Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn lắp đặt trạm biến áp phân phối tại trường cao đẳng nghề điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 104 trang )

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN

5

LỜI CAM ĐOAN

6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

7

MỞ ĐẦU.

8

1. Lý do chọn đề tài

8

2. Mục đích nghiên cứu

9

3. Đối tượng nghiên cứu

10



4. Nhiệm vụ nghiên cứu

10

5. Giới hạn của đề tài

10

6. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn

10

7. Phương pháp nghiên cứu

10

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

10

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

10

8. Bố cục của luận văn

10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ

CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
1.1 Khái niệm về nội dung dạy học

12
12

1.1.1 Khái niệm

12

1.1.2 Các yếu tố của nội dung dạy học

12

1.1.3 Các thành phần của nội dung dạy học

13

1.1.3.1. Hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tư duy, về kỹ

13

thuật và về các cách thức hoạt động..
1.1.3.2. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân

14

tay
1.1.3.3. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo


14

1.1.3.4. Kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người

15

1.2. Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học và các
phương hướng hoàn thiện nội dung dạy học

1

15


1.2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học

15

1.2.2. Các phương hướng hoàn thiện nội dung dạy học

16

1.2.2.1. Hiện đại hóa nội dung dạy học

17

1.2.2.2. Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học

18


1.3.Các khái niệm cơ bản về chất lượng, chất lượng dạy và học.

19

1.3.1. Quan niệm về chất lượng.

19

1.3.2. Chất lượng dạy và học(chất lượng đào tạo)

20

1.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu vào"

20

1.3.4. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra".

20

1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị học thuật".

21

1.3.6. Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức riêng".

21

1.3.7. Chất lượng được đánh giá bằng " Kiểm toán".


21

1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

22

1.4.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài.

22

1.4.2. Các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước.

22

1.4.3. Các yếu tố về mơi trường.

22

1.5. Nhóm các yếu tố bên trong.

23

1.5.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo.

23

1.5.2. Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo

24


KẾT LUẬN CHƯƠNG I

26

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ VIỆC GIẢNG DẠY MÔN LẮP ĐẶT
TRẠM BIẾN ÁP PHÂN PHÂN PHỐI ĐIỆN HIỆN NAY TẠI TRƯỜNG
27

CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN
2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học.

27

2.2.1.2. Mục tiêu của mơn học.

27

2.2.1.3. Chương trình nội dung mơn học.

27

2.2.1.4. Những trọng tâm chương trình cần chú ý.

30

2.2.1.5. Đánh giá chung về môn học Lắp đặt trạm biến áp phân phối trong

30

2



dậy nghề.
2.2.2. Đặc điểm của môn học và những phương pháp giảng dậy đặc trưng.

33

2.2.2.1. Đặc điểm của môn học

33

2.2.2.2 Các phương pháp dậy học đặc trưng

33

2.2.2.3.Cơ sở vật chất

36

2.2.2.4. Thực trạng về thái độ sinh viên

37

2.3 Đánh giá chất lượng đào tạo trường cao đẳng nghề điện
2.3.1 Những thuận lợi và khó khăn của nhà trường

38
38

2.3.1.1. Về thuận lợi


38

2.3.1.2. Về khó khăn

39

2.3.2 Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo

39

2.3.2.1. Vế công tác tổ chức và quản lý

39

2.3.2.2. Đánh giá về đội ngũ giáo viên giảng dậy

44

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

51

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC MÔN LẮP ĐẶT TRẠM BIẾN ÁP PHÂN PHỐI.
3.1. Định hướng công tác đào tạo nghề.

53
53


3.1.1. Mục tiêu của dạy nghề.
3.1.2 Mục tiêu dạy học Lắp đặt trạm biến áp phân phối điện tại trường CĐ

54

Nghề điện.
3.2 Các nguyên tắc lựa chọn cho việc xây dựng các biện pháp.

54

3.3 Các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy lắp đặt trạm biến áp phân

54

phối điện.
3.3.1 Triển khai dạy học theo mô –đun.

54

3.3.2 Cải tiến phương pháp dạy học: Phát triển chương trình dạy học theo

57

ngun lý tích hợp
3.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

65

3.3.4 Phát triển đội ngũ giáo viên


78

3.3.5. Đổi mới nội dung dạy học.

82

3


3.4 Thực nghiệm sư phạm

87

3.4.1. Mục đích và đối tượng thực nghiệm

87

3.4.1.1. Mục đích

87

3.4.1.2. Đối tượng

88

3.4.2. Nội dung và tiến hành thực nghiệm

88

3.4.2.1. Nội dung thực nghiệm


88

3.4.2.2. Tiến hành thực nghiệm

89

3.4.3. Xử lý và đánh giá quá trình thực nghiệm

89

3.4.4. Kết quả nhận được qua phương pháp chuyên gia

90

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

Phụ lục 1: Phiếu điều tra sinh viên tại trường Cao Đẳng nghề điện

97


Phụ lục 2: Phiếu điều tra giáo viên tại trường Cao Đẳng nghề điện

99

Phụ lục 3: Phiếu điều tra cán bộ tại cơ sở sản xuất

101

Phụ lục 4: Đề thi

102

Phụ lục 5: Phiếu xin ý kiến chuyên gia.

103

4


LỜI CẢM ƠN
Sau sáu tháng nghiên cứu và làm việc khẩn trương, được sự giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình của TS. Phan Thị Huệ luận văn với đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng dạy và học môn Lắp đặt trạm biến áp phân phối điện tại
trường cao đẳng nghề điện” đã hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Phan Thị Huệ, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tác giả hồn thành luận
văn này,Viện sau đại học, các thầy cơ giáo, Viện Sư phạm kỹ thuật, tập thể các thầy
cô giáo Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, Ban giám hiệu trường Cao đẳng nghề
điện Sóc Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu và tiến

hành luận văn, toàn thể các các bạn bè đồng nghiệp, gia đình và người thân đã quan
tâm, động viên giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2014
Tác giả

Ngô Duy Hậu

5


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, những gì tơi viết trong luận văn này là do tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài và cho đến nay chưa
được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên đây.
Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2014
Tác giả

Ngô Duy Hậu

6



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
− BGĐT

: Bài giảng điện tử

− CNTT

: Công nghệ thông tin

− LAN

: Local Area Networks

− WAN

: Wide Area Networks

− GV

: Giáo viên

− HS

: Học sinh

− SV

: Sinh viên

− PPDH


: Phương pháp dạy học

− GDĐT

: Giáo dục đào tạo

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, hàng ngày, hàng giờ đã
làm thay đổi bộ mặt sản xuất, kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong quá
trình phát triển lực lượng sản xuất. Học tập, cập nhật những tri thức mới đã trở
thành nhu cầu cần thiết cho mọi người và cho sự phát triển của xã hội. Thực hiện
“học để làm việc”, “học để cống hiến”, “học để hành nghề”, và học để nâng cao
trình độ đáp ứng nhu cầu luôn luôn biến đổi và đòi hỏi khắt khe của thị trường lao
động trong và ngồi nước là địi hỏi, là u cầu cấp thiết hiện nay. Quá trình đào tạo
theo niêm chế với kế hoạch cứng nhắc đã trở nên lỗi thời và kém hiệu quả. Để thực
hiện được vấn đề này cần phải quan tâm, đổi mới phương pháp sư phạm dạy nghề,
đổi mới nội dung dạy và học phù hợp với yêu cầu thực tế sản xuất, phù hợp với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật. Cụ thể là phải chọn lọc những nội dung môn học,
bài học sát thực với mục tiêu đào tạo theo ngành nghề đã chọn, đó là đổi mới nội
dung mơn học, đó là ln cập nhập mới những tri thức của nhân loại vào dạy học.
Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người học tiếp thu được tri thức phục vụ cho công
việc, không ngừng nâng cao phát triển tư duy mới, năng lực nghề nghiệp mà không
tụt hậu so với sự phát triển của xã hội.
Trong những năm gần đây, nhà nước ta cũng đã nỗ lực thực hiện thay đổi, bổ
sung, chỉnh sửa chương trình khung, giáo trình, đề cương mơn học. Nghị quyết

TW2 khoá VIII đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng lần thứ IX
đã xác đinh rõ nhiệm vụ của ngành giáo dục là: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào q trình dạy học…”[14, 15].
Cùng với đó, Bộ LĐTB&XH đã ban hành các chương trình đào tạo Trung
cấp nghề và Cao đẳng nghề kết hợp giữa module và môn học thống nhất trong cả

8


nước. Tuy nhiên, đề cương, giáo trình, nội dung mơn học cần trang bị cho học sinh,
sinh viên là vấn đề khó khăn, là thách thức đối với các trường dạy nghề của Việt
Nam trong đó có trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực
thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập
đồn Điện lực Việt Nam đã có 46 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành. Trong
những năm qua nhà trường đã cung cấp cho xã hội, cho Tập đồn Điện lực Việt
Nam hàng chục nghìn cơng nhân, kỹ thuật viên có trình độ, có kỹ năng, chun mơn
và đáp ứng được một phần nhu cầu đòi hỏi của xã hội, của sự phát triển lớn mạnh
của ngành điện. Tuy nhiên để đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế – xã
hội và hội nhập kinh tế, chiến lược đào tạo của nhà trường vẫn còn tồn tại khơng ít
những khó khăn cần được giải quyết. Một trong những vấn đề đó là thay đổi nội
dung chương trình mơn học, ln cập nhật, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật, nội dung mới vào đào tạo (theo chương trình của Bộ LĐTB & XH ban hành).
Đây cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng cho học sinh khi ra trường,
đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Là một giáo viên hiện đang công tác tại nhà trường, tôi nhận thấy chất lượng

đào tạo có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường
trong thời gian tới. Được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cơ giáo TS. Phan Thị
Huệ, tác giả đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học
môn Lắp đặt trạm biến áp phân phối điện tại trường cao đẳng nghề điện” làm đề
tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học chuyên ngành “Sư phạm kỹ
thuật” với mong muốn đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào sự phát
triển chung của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn lắp đặt
trạm biến áp phân phối trong hệ thống điện cho học sinh – sinh viên trường Cao
đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt
Nam.

9


3. Đối tượng nghiên cứu
Môn học Lắp đặt trạm biến áp phân phối điện tại trường Cao Đẳng nghề điện
Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về việc đào tạo hiện nay tại trường Cao Đẳng nghề Điện.
- Nội dung cần thay đổi chương trình .
- Nội dung Lắp đặt trạm biến áp phân phối điện cần trang bị cho học sinh –
sinh viên trường Cao đẳng, Trung cấp nghề.
5. Giới hạn của đề tài
Xây dựng nội dung Lắp đặt trạm biến áp phân phối điện trong dạy học tại
trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện
lực Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Vận dụng lý luận về dạy học đổi mới nội dung vào việc thiết kế nội dung cần

trang bị cho môn học Lắp đặt trạm biến áp phân phối điện tại trường Cao Đẳng
nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Nâng cao chất lượng dạy học nghề hệ thống điện cho học sinh – sinh viên
trường Cao đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện
lực Việt Nam.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tổ chức trao đổi lấy ý kiến của những người có kinh nghiệm trong giảng
dạy, khảo sát lấy ý kiến của những chuyên gia về xây dựng, thiết kế bài giảng, bài
thí nghiệm.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và các danh mục tài liệu tham khảo,
các phụ lục của luận văn, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:

10


Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học đổi mới nội dung chất lượng dạy và
học.
Chương 2: Tổng quan về việc đào tạo môn Lắp đặt trạm biến áp phân
phối điện hiện nay tại trường Cao Đẳng nghề Điện.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Lắp
đặt trạm biến áp phân phối điện tại trường Cao Đẳng nghề Điện

11



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
1.1. Khái niệm về nội dung dạy học:
1.1.1 Khái niệm.
Nội dung dạy học (NDDH) là hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có
liên quan đến một ngành nghề nhất định và cách thức hoạt động sáng tạo. Nắm
vững chúng đảm bảo phát triển năng lực nghề nghiệp và phẩm chất trí tuệ, hình
thành thế giới quan khoa học phẩm chất đạo đức và những hành vi tương ứng,
chuẩn bị cho người học bước vào cuộc sống tự lập góp phần vào sự phát triển khoa
học – công nghệ, kinh tế xã hội của đất nước.
NDDH tạo nên nội dung hoạt động dạy và hoạt động học trong sự thống nhất
với nhau. Nó quy định những hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh
(HS) cần lắm vững, đảm bảo hình thành được ở chung cơ sở thế giới khoa học và
những phẩm chất đạo đức cách mạng của con người mới, chuẩn bị cho chúng bước
vào cuộc sống, vào hoạt động lao động.
1.1.2. Các yếu tố của nội dung dạy học.
Mỗi mơn học đều có những tính chất, đặc điểm khác nhau (về đối tượng nội
dung và mức độ phản ánh …) nhưng tổng thể chúng đều cấu trúc bởi các yếu tố cơ
bản sau:
-

Hệ thống tri thức về khoa học kỹ thuật, cách thức hoạt động, giao tiếp và
định hướng giá trị trong xã hội.

-

Hệ thống kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp.

-


Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.

-

Hệ thống thái độ đối với công việc, với xã hội, với người khác và chỉnh
bản thân mình.

NDDH được thể hiện qua từng mơn học chun ngành. NDDH được trình
bày dưới nhiều hình thức thể hiện:
-

Đối tượng cụ thể.

12


-

Các khái niệm kỹ thuật.

-

Các công cụ dụng cụ kỹ thuật.

-

Các dạng ngun liệu, năng lượng.

-


Các q trình cơng nghệ – kỹ thuật và các phương pháp gia công vật
liệu.

Mỗi thành phần kiến thức nói trên có những đặc điểm khác nhau về hình
thức và nội dung phản ánh:
-

Các khái niệm kỹ thuật thường thể hiện bằng ngôn ngữ kỹ thuật
chuyên ngành với các mệnh đề có cấu trúc chặt chẽ về ngữ pháp.

-

Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thường được thể hiện dưới dạng sơ
đồ, bản vẽ kỹ thuật.

-

Các nguyên lý kỹ thuật thường được thể hiện dưới dạng cơng thức
tốn hoặc các quan hệ lơgic.

Do đó mỗi bài học cần được sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau
cho phù hợp với hình thức vận động bên trong của NDDH.
1.1.3. Các thành phần của nội dung dạy học.
1.1.3.1. Hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tư duy, về kỹ thuật
và về các cách thức hoạt động.
Hệ thống những tri thức được đưa vào NDDH phải bao gồm nhiều dạng khác
nhau đặc trưng cho các khoa học cơ bản. Có như vậy, những tri thức mới có thể
hồn thành được các chức năng: xây dựng bức tranh chung về thế giới, là công cụ
của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn; là cơ sở của thế giới quan khoa học

toàn vẹn.
Những tri thức bao gồm nhiều dạng khác nhau. Đó là :
Các sự kiện thông thường và những sự kiện khoa học;
Các khái niệm cơ bản và các thuật ngữ khoa học;
Các quy luật, các định luật, các học thuyết;
Những tri thức về cách thức hoạt động, về các phương pháp nhận thức và
lịch sử thu lượm tri thức cũng như lịch sử khoa học.

13


Những tri thức đánh giá, những tri thức về các chuẩn mực, thái độ đối với các
hiện tượng khác nhau của cuộc sống do xã hội quy định.Các dạng tri thức này liên
quan mật thiết với nhau, mặc dù chúng có vai trị khác nhau về việc thực hiện các
chức năng của tri thức. Do đó, trong q trình dạy học chúng ta cần bồi dưỡng cho
HS các dạng tri thức đó một cách đồng bộ.
1.1.3.2. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Trong NDDH, hệ thống tri thức nói chung và hệ thống tri thức về cách thức
hoạt động là rất quan trọng. Nếu khơng có chúng thì khơng thể nói tới việc thực
hiện các cách thức hoạt động một cách tự giác. Tuy nhiên chỉ có tri thức thì chưa
đủ, người học phải vận dụng được tri thức đó vào thực tiễn thông qua hoạt động và
qua kinh nghiệm. Kinh nghiệm vận dụng này được lồi người tích lũy trong q
trình lao động. Nó chỉ được coi là của người học khi họ đã nắm vững, đã biến thành
vốn liếng riêng của mình, khi người học xuất hiện những kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
Do đó, trong chương trình và giáo trình, chúng ta phải quy định hệ thống
những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết mà người học bắt buộc phải nắm vững. Đây có thể
là những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động thực tiễn và hoạt động trí óc có liên quan đến
từng mơn học hoặc liên quan chung đến mọi mơn học; thí dụ, các mơn vật lý, hóa
học, tốn… có những kỹ năng, kỹ xảo đặc thù về tiến hành thí nghiệm, về giải bài
tập… Xong, những kỹ năng xây dựng dàn ý, tách những cái chủ yếu trong nội dung

học tập, sử dụng hợp lý các phương tiện hoạt động học tập… lại là những kỹ năng
chung cho nhiều môn.
1.1.3.3. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Hệ thống kinh nghiệm này được lồi người tích lũy trong quá trình phát triển
các hoạt động thực tiễn đảm bảo cho người học có năng lực tiếp tục phát triển nền
văn hóa xã hội. Nói cách khác, nó có tác dụng chuẩn bị cho người học tìm kiếm
cách giải quyết những vấn đề mới cũng như chuẩn bị tham gia cải tạo một cách sáng
tạo hiện thực khách quan. Nhờ vậy, người học sẽ phát triển được tính tích cực sáng
tạo mặt khác sẽ đề phịng và khắc phục được tính thụ động, tính máy móc, tính hình
thức trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.

14


Ở đây có điều đáng chú ý là khơng một khối lượng tri thức nào được tiếp thụ
dưới dạng chuẩn bị sẵn, không một kỹ năng nào được nắm theo mẫu sẵn lại có thể
đảm bảo cho con người phát triển được năng lực sáng tạo. Vì thế vấn đề được đặt ra
là cần phải bồi dưỡng cho thế hệ trẻ năng lực sáng tạo đó.
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng, hoạt động sáng tạo có những đặc
điểm quan trọng của nó:
-

Trước hết, nó giúp người học độc lập di chuyển được tri thức, kỹ năng và tình
huống mới, có nghĩa là khi giải quyết một vấn đề mới nào đó, người học có
năng lực vận dụng những tri thức và những kỹ năng mà họ đã thu lượm từ
trước.

-

Bên cạnh đó, nó cịn giúp cho người học có năng lực nhìn thấy vấn đề mới

trong tình huống quen thuộc (như thấy được chức năng mới của đối tượng;
độc lập phối hợp các cách thức hoạt động đã biết vào tình huống mới; nhìn
thấy cấu trúc của đối tượng; nhìn thấy cách thức giải quyết tối ưu trong hàng
loạt cách thức giải quyết ...).

1.1.3.4. Kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người.
Kinh nghiệm này, cùng với tri thức, kỹ năng, sẽ tạo nên điều kiện để hình
thành niềm tin và lý tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở người học. Do đó
về thực chất nó là kinh nghiệm về thái độ đánh giá có xúc cảm đối với tri thức khoa
học, đối với các chuẩn mực đạo đức, đối với sự thể hiện về mặt thẩm mỹ của hiện
thực, đối với lý tưởng xã hội – chính trị… Và chừng nào người học chưa hình thành
được thái độ này thì chừng ấy họ chưa có trình độ đạo đức cần thiết, mặc dù có nắm
tri thức và kỹ năng.
Trên đây là bốn thành phần không thể thiếu được của NDDH nhằm góp phần
đào tạo (ĐT), giáo dục (GD) thế hệ trẻ một cách tồn diện, hài hịa. Bốn thành phần
đó liên quan mật thiết với nhau và dựa vào nhau.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học và các
phương hướng hoàn thiện nội dung dạy học.
1.2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học.

15


Để thực hiện được mục đích GD nói chung, các nhiệm vụ dạy học nói riêng,
NDDH cần được xây dựng theo hướng cơ bản là: “Nâng cao chất lượng toàn diện
của nội dung GD, hiện đại hóa chương trình học tập khoa học và kỹ thuật, mở rộng
kiến thức quản lý kinh tế, tăng cường GD chủ nghĩa Mac – Lênin, đường lối, chính
sách của Đảng và đạo đức cách mạng, bồi dưỡng kỹ năng lao động sản xuất và năng
lực nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, coi trọng đúng mức GD thẩm mỹ, thể dục thể
thao và luyện tập quân sự”.

Với phương hướng chung đó, NDDH cần xây dựng trên những nguyên tắc
sau đây:
-

Phải phù hợp với mục tiêu ĐT nói chung, với mục tiêu từng mơn học nói
riêng.

-

Phải đảm bảo tính tồn diện, cân đối của giáo dục, trong đó phải đặt việc GD
tư tưởng, chính trị, đạo đức lên hàng đầu.

-

Phải kết hợp chặt chẽ GD phổ thông, ĐT kỹ thuật tổng hợp, công tác hướng
nghiệp và dạy nghề.

-

Phải đảm bảo học đi đôi với hành; học tập kết hợp với lao động sản xuất, và
thực nghiệm khoa học, với hoạt động chính trị; hoạt động nội khóa kết hợp
với hoạt động ngoại khóa.

-

Phải đảm bảo tính thống nhất chung cho cả nước, đồng thời phải tính đến đặc
điểm từng vùng, từng địa phương; phải phù hợp với đặc điểm lứa tổi và giới
tính người học; phải thích hợp với điều kiện giảng dạy và học tập của nhà
trường.
Các nguyên tắc trên đây liên quan mật thiết với nhau, thậm chí thâm nhập


vào nhau. Do đó, trong quá trình thực hiện, chúng ta phải vận dụng chúng với quan
điểm phức hợp.
1.2.2. Các phương hướng hoàn hiện nội dung dạy học.
Căn cứ vào phương hướng chung và các nguyên tắc chỉ đạo nói trên, đặc biệt
là dưới ánh sáng của phương hướng và nội dung cải cách GD, trong điều kiện tiến
bộ xã hội và điều kiện tiến bộ khoa học – kỹ thuật, chúng ta nêu lên những phương
hướng nhằm hoàn thiện NDDH [4]:

16


-

Làm cho NDDH thật sự cơ bản, hiện đại, Việt Nam.

-

Tăng cường hơn nữa mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động sản
xuất, với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

-

Tăng cường GD lao động, kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị tốt cho người học đi
vào những nghề thích hợp.

-

Tăng cường thế giới quan Mác – Lênin, GD tư tưởng, đạo đức cách mạng cho
người học.


-

Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học.

-

Đảm bảo cho NDDH phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh sống và
điều kiện học tập của người học. Sau đây sẽ đi sâu vào một số vấn đề trong
các phương hướng đó:

1.2.2.1. Hiện đại hóa nội dung dạy học.
Trong các chương trình dạy học cũ, mối liên hệ giữa nội dung các môn học
với những thành tựu hiện đại của khoa học kỹ thuật được thực hiện thông thường
bằng cách thêm vào giáo trình truyền thống những cái mới. Xong, những tri thức
được bổ sung đó khơng làm thay đổi một cách đầy đủ cơ cấu, tính chất của giáo
trình truyền thống. Hơn nữa, chúng lại gây ra mâu thuẫn trong cách giải thích những
sự kiện và khái niệm cơ bản ở các cấp học khác nhau. Ngồi ra, trong chương trình
và giáo trình cũ vẫn cịn những tài liệu lỗi thời hoặc mất hết ý nghĩa của chúng.
Vì vậy, cần nhấn mạnh rằng, việc bổ sung những phần tri thức mới vào giáo
trình truyền thống của nhà trường khơng thể được coi là cách thức thiết lập mối
tương quan giữa dạy với trình độ phát triển hiện nay của khoa học, kỹ thuật, văn
hố. Ở đây, cũng cần nói thêm rằng, mối tương quan đó khơng thể được thiết lập
bằng cách chuyển máy móc những phần của chương trình dạy học của hệ trên
xuống hệ dưới.
Vậy làm thế nào để hiện đại hoá NDDH?
Như chúng ta đã biết, hiện đại hoá NDDH là làm cho nó phù hợp với trình
độ phát triển hiện nay của khoa học, kỹ thuật, văn hoá, trên cơ sở tính đến mục tiêu
ĐT, u cầu và tình hình thực tế của đất nước, cũng như khả năng nhận thức của
nhười học. Những tri thức hiện đại bao gồm những quan điểm, những phương pháp,


17


những lý thuyết mới có tác dụng làm cho thế giới quan của người học được chính
xác hơn, hồn chỉnh hơn, nhận thức của các em được phát triển hơn và hoạt động
của các em được đúng đắn hơn.
Muốn làm cho NDDH được hiện đại, chúng ta cần giải quyết một số vấn đề
sau đây:
-

Thứ nhất, quan điểm giữa những luận điểm cơ bản của các khoa học cổ điển
mà dưới ảnh hưởng của chúng đã hình thành NDDH truyền thống, và những
quan điểm khoa học hiện đại. Chúng ta biết rằng, những trí thức khoa học
hiện đại được nghiên cứu trên cơ sở phát triển những quan niệm cũ trước đây,
bổ sung và tu chỉnh cho những kiến thức cũ đó. Nếu như khơng có những
quan điểm này thì tri thức khoa học hiện đại không thể nào hiểu được. Vì vậy,
những cơ sở khoa học được học trong nhà trường cần bao gồm những luận
điểm cơ bản của các khoa học cổ điển cũng như các khoa học hiện đại, và
toàn bộ tài liệu dạy học phải được soi sáng bằng các quan điểm khoa học hiện
đại.

-

Thứ hai, quan hệ giữa mỗi NDDH và những thành tựu của khoa học, kỹ thuật
và văn hố được nó phản ánh. Hiện nay do khoa học, kỹ thuật văn hoá phát
triển với tốc độ chưa tưng thấy, lượng thông tin tăng rất nhanh và tăng gấp
bội. NDDH phải phản ánh được những thành tựu hiện đại nay theo hương xác
định trong mỗi môn học những tư tưởng chủ đạo phản ánh những khuynh
hướng phát triển cơ bản của các khoa học hiện đại tương ứng và phù hợp với

khả năng nhận thức của HS. Trên cơ sở đó, loại trừ khỏi NDDH những cái lạc
hậu, lỗi thời. Có như vậy mới làm thay đổi được cơ cấu của môn học, nâng
cao được trình độ lý thuyết khoa học của NDDH phù hợp với các quan điểm
khoa học hiện đại.

1.2.2.2. Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học.
Trong trường, người học được học nhiều môn khác nhau. Các môn học này
được xây dựng từ các khoa học tương ứng. Vấn đề được đặt ra là phải đảm bảo tốt
mối liên hệ giữa các môn học. Cơ sở, phương pháp luận của mối liên hệ này là lý

18


luận nhận thức Macxit – lênin, là học thuyết macxit về mối liên hệ và tính ước định
qua lại giữa các sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan.
Như vậy, chúng ta thấy rằng, thế giới khách quan là một thể hoàn chỉnh
thống nhất. Mỗi khoa học chỉ nghiên cứu một hình thức vận động hoặc hàng loạt
hình thức vận động trong mối liên hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau. Mỗi mơn học
chỉ có khả năng phản ánh những kết quả nhận thức của con người về một hoặc một
số lĩnh vực nhất định của thế giới khách quan. Chính vì thế, trong q trình dạy học,
người học cần được học nhiều môn tương ứng với các khoa học nhất định. Các mơn
học này có mối liên hệ qua lại với nhau rất mật thiết. Nhờ đó, người học có điều
kiện thuận lợi để hình thành bức tranh hoàn chỉnh về thế giới, phát triển các mặt trí
tệ, đạo đức, thể chất … một cách hài hịa.
Hiện nay, mối liên hệ của các mơn học được thực hiện về mặt nội dung và về
mặt thời gian. Mối liên hệ về mặt thời gian đã các nhà nghiên cứu giải quyết bằng
thực nghiệm và đã thu được nhiều kết quả làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện
kế hoạch dạy học. Xong, mối liên hệ về mặt nội dung thì chưa được giải quyết trên
cơ sở tiến hành thực nghiệm sư phạm cần thiết.
1.3.Các khái niệm cơ bản về chất lượng, chất lượng dạy và học.

1.3.1. Quan niệm về chất lượng.
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu nâng
cao chất lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ
một cơ sở hoạt động nào. Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ “chất lượng “ có nhiều
quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo Từ điển tiếng Việt thì chất lường là: “cái làm nên phẩm chất, giá trị
của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự
vật kia” (Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998); Chất lượng là “tổng
thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)... làm cho sự vật (sự
việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB
Khoa học xã hội, H.1987).

19


Như vậy, định nghĩa nêu trong từ điển trên chưa nói đến “khả năng thoả mãn
nhu cầu” ; một điều cực kỳ quan trọng mà các nhà quản lý rất quan tâm.
1.3.2. Chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường.
Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở có đào tạo trung
cấp chuyên nghiệp nói riêng. Trong giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp nói riêng, chất lượng là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định,
khó đo lường. Dưới đây là một số quan điểm khác nhau về chất lượng đào tạo.
1.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu vào".
Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng " Chất lượng một trường
phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó". Quan điểm này
được gọi là " quan điểm nguồng lực" có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng

Theo quam điểm này, một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán
bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phịng thí nghiệm,
giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa
dạng và liên tục trong một thời gian dài trong trường. Sẽ khó giải thích trường hợp
một trường đã có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhưng lại có những hoạt động đào
tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã
cung cấp cho sinh viên một chương trình hiệu quả.
1.3.4. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra".
Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo cho rằng "đầu ra" của q
trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào". "Đầu ra" chính là sản
phẩm của đào tạo được thể hiện bằng mức độ hồn thành cơng việc của sinh viên tốt
nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.
Có hai vấn đề quan trọng liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ
giữa "Đầu ra" và "đầu vào" không được xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên
hệ này là có thực, cho dù đó khơng hồn tồn là quan hệ nhân quả. Một trường có

20


khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, không có nghĩa là sinh viên của họ sẽ tốt
nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá "Đầu ra" của các trường rất khác nhau.
1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị gia tăng".
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh viên khi
trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của sinh
viên " Giá trị gia tăng" được xác định bằng giá trị của "Đầu ra" trừ đi giá trị của
"đầu vào" kết quả thu được là " Giá trị gia tăng" mà trường đã đem lại cho sinh viên
và được cho là chất lượng đào tạo của trường.
Nếu theo quan điểm này về chất lượng trong đào tạo, hàng loạt vấn đề về
phương pháp luận nan giải sẽ nẩy sinh: Khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất

để đánh giá chất lượng "Đầu vào" và "đầu ra" để tìm ra được hiệu số của chúng và
đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa, các trường trong hệ thống các trường
TCCN lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các
trường.
1.3.6. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị học thuật".
Đây là quân điểm truyền thống của nhiều trường học phương tây, chủ yếu
dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng
viên trong từng trường trong q trình thẩm định, cơng nhận chất lượng đào tạo của
trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng viên có học vị, học hàm
cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất lượng cao.
Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được
đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh
của các trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong mơi trường
khơng thuần học thuật. Ngồi ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của
đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên ngành hoá ngày càng sâu,
phương pháp luận ngày càng đa dạng.
1.3.7. Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức riêng". [4]
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được " Văn hố
tổ chức riêng" hỗ trợ cho q trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy, một trường
được đánh giá là có chất lượng khi nó có được " Văn hoá tổ chức riêng" với nét đặc

21


trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao
hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chát của tổ chức. Quan điểm
này được mượn từ công nghiệp và thương mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh
vực giáo dục đào tạo.
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
1.4.1. Nhóm các yếu tố bên ngồi.

1.4.2. Các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước.
Cơ chế, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của giáo
dục đại học, cao đẳng và TCCN cả về qui mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo. Sự tác
động của cơ chế, chính sách của Nhà nước đến chất lượng đào tạo TCCN thể hiện ở
các khía cạnh sau:
- Khuyến khích hay kìm hãm mức độ cạnh tranh trong đào tạo, tạo ra môi
trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất lượng hay
khơng?
- Khuyến khích hoặc kìm hãm việc huy động các nguồn lực để cải tiến nâng
cao chất lượng cũng như việc mở rộng liên kết, hợp tác quốc tế trong cơng tác đào
tạo.
- Các chính sách về đầu tư, về tài chính đối với các cơ sở có đào tạo TCCN;
hệ thống đánh giá, kiểm định, các chuẩn mực đánh giá chất lượng đào tạo, qui định
về quản lý chất lượng đào tạo và cơ quan chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm định
chất lượng đào tạo TCCN.
- Các chính sách về lao động, việc làm và tiền lương của lao động qua đào
tạo, chính sách đối với giáo viên và học sinh ở bậc giáo dục TCCN.
- Các qui định trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và người sử
dụng lao động, quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất.
Tóm lại: Cơ chế chính sách tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào, đến quá
trình đào tạo và đầu ra của các trường TCCN.

22


1.4.3. Các yếu tố về mơi trường.
- Xu thế tồn cầu hoá và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đời
sống xã hội của đất nước, đòi hỏi chất lượng đào tạo nghề nghiệp của Việt Nam
phải được nâng lên để sản phẩm tạo ra đáp ứng yêu cầu của thị trường, của khu vực
và trên thế giới. Đồng thời cũng tạo cơ hội cho giáo dục nghề nghiệp Việt Nam

nhanh chóng tiếp cận trình độ tiên tiến.
- Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm bắt kịp
thời và thường xuyên học tập để làm chủ cơng nghệ mới, địi hỏi các nhà trường
phải đổi mới trang thiết bị cho nghiên cứu và học tập.
- Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức của xã hội và công chúng về
giáo dục nghề nghiệp được nâng lên, người học ngày càng khẳng định được vị thế
vai trị của mình trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Từ đó cơ hội thu hút đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp ngày càng tăng lên, các nhà trường có điều kiện hồn
thiện cơ sở vật chất để cải thiện chất lượng đào tạo. Thị trường lao động phát triển
và hoàn thiện tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các cơ sở đào tạo nâng
cao chất lượng.
1.5. Nhóm các yếu tố bên trong.
1.5.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo
- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (Manpower - m1)
- Đầu vào, học sinh sinh viên tham gia học các chương trình đào tạo nghề
nghiệp (Material - m2)
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị (Machino - equipment - m3)
- Nguồn tài chính (Money - m4)
- Gắn đào tạo với sử dụng và khuyến khích học sinh theo học giáo dục nghề
nghiệp (Marketing - m5).
- Các nhân tố trên được gắn kết bởi nhân tố quản lý(Managerment - M).

23


Các nhân tố trên được sơ đồ hố như hình vẽ dưới đây:

m1

m2


m3

M
m5

m4

Hình 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
Hình 1.9 thể hiện M vừa gắn kết với 5m vừa đảm bảo cho 5m vận động đồng
bộ. Nhân tố M ở đây bao gồm cả quản lý chất lượng. Để đảm bảo chất lượng dịch
vụ cung cấp cho người học các cơ sở đào tạo phải xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng và áp dụng các phương pháp, cơng cụ kiểm sốt chất lượng phù hợp. Hiện
nay hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000, quản lý chất lượng tồn diện TQM
và các cơng cụ thống kê đang được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức và mang lại
kết quả tốt.
1.5.2. Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo
- Nội dung chương trình đào tạo có phù hợp với mục tiêu đào tạo đã được
thiết kế; có phù hợp với nhu cầu thị trường, yêu cầu của người học?
- Phương pháp đào tạo có được đổi mới, có phát huy được tính tích cực, chủ
động của người học, có phát huy được cao nhất khả năng học tập của từng học sinh
hay khơng?
- Hình thức tổ chức đào tạo có linh hoạt, thận lợi, tiết kiệm chi phí cho người
học hay khơng? có đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học hay không?

24


- Mơi trường học tập trong nhà trường có an tồn, có bị các tệ nạn xã hội
xâm nhập khơng? Các dịch vụ phục vụ học tập, sinh hoạt có thuận lợi và đáp ứng

đủ cho học sinh hay không?
- Mơi trường văn hố trong nhà trường có tốt khơng? Người học có dễ dàng
có được các thơng tin về kết quả học tập, lịch học, kế hoạch học và các hoạt động
của nhà trường không?

25


×