Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc: Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.76 KB, 64 trang )

Môc lôc
Lời mở đầu
1
PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
2
I. Vai trò của KCN đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và Tỉnh Vĩnh
Phúc nói riêng
2
1.Khái niệm về khu công nghiệp, cụm công nghiệp
2
2.Đặc điểm của khu công nghiệp
2
3.Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và Tỉnh Vĩnh
Phúc nói riêng
3
3.1.Các dự án đầu tư vào các KCN đã đóng góp lớn nguồn thu cho ngân sách địa
phương và tăng xuất khẩu cho tỉnh
3
3.2.KCN còn góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động nông nghiệp dư
thừa, góp phần tạo ra chuyển dịch cơ cấu lao động
4
3.3.Góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đẩy nhanh quá trình đô
thị hoá và phát triển các dịch vụ kèm theo
4
3.4.Lao động trong tỉnh được tiếp cận với công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến
và có điều kiện nâng cao chất lượng của sản phẩm công nghiệp
.5
3.5. Nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất trên địa bàn và bảo vệ môi trường.

5


4. Sự cần thiết phải phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
5
4.1.Phát triển KCN để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước
5
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
1
4.2.Phát triển KCN nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, từng bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
6
II. Đầu tư nước ngoài và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh
Vĩnh Phúc
7
1.Khái niệm về đầu tư nước ngoài (FDI)
7
1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung

7
1.2 Khái niệm về FDI theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

9
2.Vai trò của FDI. đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Vĩnh Phúc
9
2.1 Vai trò FDI đối với nước nhận đầu tư (là nước đang phát triển) nói chung và Việt
Nam nói riêng
9
2.2 Những đóng góp cụ thể của FDI đối với Tỉnh Vĩnh Phúc.

10
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của

Tỉnh. 11
3.1. Chính sách về đầu tư chung của Chính Phủ.

11
3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Tỉnh Vĩnh Phúc.

12
3.3. Môi trường đầu tư của Tỉnh Vĩnh Phúc.

15
3.4. Thị trường và khả năng hợp tác

16
3.5. Trình tự, thủ tục cấp và triển khai các dự án FDI vào các KCN của Vĩnh Phúc

18
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
2
PHẦN II: THỰC TRẠNG TRONG VIỆC THU HÚT VỐN FDI VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚCTRONG THỜI GIAN QUA
21
I. Khái quát về điều kiện tự nhiên, dân số và tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của
Tỉnh Vĩnh Phúc
21
1.Một vài nét về điều kiện tự nhiên, dân số
21
2.Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội
22
II. Thực trạng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
24

1.Tình hình triển khai và vốn thực hiện trong các KCN
24
2.Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các KCN
26
3.Tình hình hoạt động của một số doanh nghiệp trong KCN
28
4. Vấn đề lực lượng lao động của các KCN
31
III. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn
Tỉnh Vĩnh Phúc
32
1. Những thuận lợi trong việc thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Tỉnh
32
2. Những khó khăn gặp phải
34
IV. Phân tích thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2001- 2005
34
1.Những thành quả đạt được trong thời gian qua
34
2.Những tồn tại và hạn chế trong việc thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Tỉnh Vĩnh
Phúc trong thời gian qua
39
2.1.Về pháp lý.

39
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
3
2.2.Thủ tục hành chính.


40
2.3.Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các KCN.

40
2.4. Khả năng thu hút vốn đầu tư và triển khai các dự án.

40
2.5.Vấn đề tuyển dụng lao động và các dịch vụ trong các KCN.

41
3 . Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trên
41
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
44
I. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 – 2010
44
1. Mục tiêu tổng quát
44
2. Quan điểm và phương hướng phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2006-
2010
44
2.1.Phát triển KCN dựa trên cơ sở phát huy nội lực, đồng thời thu hút thêm đầu tư nước
ngoài
44
2.2.Phát triển KCN phải được thực hiện trong mối quan hệ hữu cơ với quy hoạch công
nghiệp và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
45
2.3.Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp phải gắn liền với phát triển bền vững và
bảo vệ môi trường

45
2.4.Phát triển các KCN có hiệu quả, gắn liền với phát triển công nghệ cao.

45
II. Các giải pháp cụ thể nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc
trong thời gian tới
46
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
4
1. Giải pháp của Tỉnh Vĩnh Phúc
46
1.1 Hỗ trợ ưa đãi đối với các nhà đầu tư .

46
1.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quy hoạch và tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các
KCN trên địa bàn tỉnh
48
1.3. Tiến hành đổi mới về công nghệ ở các doanh nghiệp trong các KCN

49
1.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực cho các KCN

50
1.5. Giải pháp thị trường (đầu ra) cho các KCN

51
1.6. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho phát triển các khu công nghiệp

52
2.Kiến nghị với Nhà Nước

53
Kết luận
60
Danh mục tài liệu tham khảo
61
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
5
Lời mở đầu
Vĩnh Phúc là một tỉnh mới được tái lập và đi vào hoạt động từ tháng
1/1997. Vĩnh Phúc nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và đã tận
dụng khá tốt tiềm năng, nguồn lực, từ một tỉnh thuần nông có điểm xuất phát
thấp đã không ngừng vươn lên thành điểm sáng trong công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của
các khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Vì vậy việc xây dựng và phát triển các KCN là một trong những nội
dung cơ bản của quyết sách trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đã được đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác
định. Trong đó việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước (DDI) và đặc biệt là
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là vô cùng quan trọng, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thành mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Việc phát triển các KCN cũng là điều kiện
cho việc hình thành các khu đô thị mới và khu du lịch, phát triển các ngành
công nghiệp phụ trợ và dịch vụ, tạo việc làm cho người lao động, đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng – kỹ thuật, phấn đấu đưa Vĩnh
Phúc trở thành một tỉnh công nghiệp và là thành phố Vĩnh Phúc vào trước
năm 2020.Sau đây em xin chân trọng giới thiệu đề tài: ”Thực trạng và giải
pháp trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp
trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc”.
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
1

PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC
I. Vai trò của KCN đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
nói chung và Tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng:
1. Khái niệm về khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Nhắc tới KCN là nói đến một phương thức đặc biệt, nó không phải là
một hình thức mà trong đó nó chứa đựng các hình thức tổ chức như khu công
nghiệp, khu chế xuất Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì KCN là nơi tập trung vốn
và các nguồn nhân lực khác, có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, có một chế độ ưu
đãi hơn so với các quy định chung của Nhà nước. Từ đó có thể khai thác có
hiệu quả nguồn nhân lực, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tất cả đều được thực
hiện trên một phạm vi lãnh thổ, có ranh giới địa lý xác định và không có dân
cư sinh sống.
Theo nghị định số 36/CP của Chính phủ ngày 24/4/1997 và quy chế
khu công nghiệp, khu chế xuất thì khái niệm khu công nghiệp theo nghĩa hẹp
được hiểu là: khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc thủ tướng
quyết định thành lập.
Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trong KCN.
Như vậy KCN được hiểu là một khái niệm chỉ một khu vực được xây
dựng cho các xí nghiệp công nghiệp, trong đó có sẵn các khu nhà máy
cũng như dịch vụ và tiện nghi cho những doanh nghiệp sản xuất.
2. Đặc điểm của khu công nghiệp.
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
2
Các KCN là phần lãnh thổ của nước sở tại, các doanh nghiệp hoạt động
trong các KCN chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở taị. Các doanh

nghiệp trong các khu công nghiệp ở Việt Nam chịu sự điều chỉnh của pháp
luật Việt Nam bao gồm: quy chế về khu công nghiệp và khu chế xuất, luật
đầu tư nước ngoài, luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật lao động, luật
doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng một số quy chế riêng của Nhà
nước và của địa phương sở tại. Nhà nước chỉ quy định những doanh nghiệp
và những ngành nào được khuyến khích phát triển và đảm bảo yêu cầu bảo vệ
môi trường và an ninh quốc phòng. Còn chính quyền địa phương được phép
đưa ra những cơ chế ưu đãi phù hợp với địa phương mình nhằm hấp dẫn các
nhà đầu tư như: có quy chế và thủ tục được nhìn nhận là thông thoáng, hấp
dẫn hơn so với các khu vực khác của đất nước như thủ tục hành chính đơn
giản gọn nhẹ, các khuyến khích tài chính, an ninh, an toàn xã hội và lao
động
Các KCN đều có ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế quản
lý thích hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Khu công nghiệp là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công
nghiệp. Đó là nguồn lực của nước sở tại, của nhà đầu tư trong và ngoài
nước tập trung vào các khu vực địa lý này và như vậy chúng đóng góp vào
sự phát triển cơ cấu theo mục tiêu của nước sở tại, đồng thời phát triển
các ngành mà chính phủ nước sở tại ưu tiên.
3.Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói
chung và Tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
3.1.Các dự án đầu tư vào các KCN đã đóng góp lớn nguồn thu cho
ngân sách địa phương và tăng xuất khẩu cho tỉnh.
KCN là trọng điểm kinh tế của địa phương, đóng góp nguồn thu lớn cho
ngân sách của địa phương. Theo số liệu mới nhất thì chỉ trong năm 2005 các
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
3
dự án nộp ngân sách đạt 2.600 tỷ đồng, chiếm 75% tổng thu ngân sách toàn
tỉnh, tăng 153% so với năm 2004. Không những thế các dự án này cũng đóng

một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn
tỉnh. Năm 2005 các dự án đã đóng góp vào kim ngạch xuất nhập khẩu của
tỉnh đạt 158,2 triệu USD, chiếm 83,75% tổng giá trị xuất khẩu toàn tỉnh, tăng
150% so với năm 2004.
Nguồn: Ban Quản lý các KCN và thu hút đầu tư Tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.KCN còn góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động
nông nghiệp dư thừa, góp phần tạo ra chuyển dịch cơ cấu lao động.
Phát triển các KCN để tạo ra nhiều chỗ làm việc hơn là một mục tiêu
quan trọng của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.Thực hiện
chiến lược đó Vĩnh Phúc đã và đang chú trọng việc thành lập và phát triển các
KCN trên địa bàn tỉnh, nhờ đó mà đã giải quyết vấn đề việc làm cho hàng
ngàn lao động nông nghiệp dư thừa. Ước tính chỉ trong năm 2005 đã tạo việc
làm mới cho 10.705 lao động trực tiếp tăng gấp 2,5 lần so với năm 2004.
Không những thế mà nó còn tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động, xu hướng
giảm lao động trong nông nghiệp và tăng lao động trong công nghiệp là một
hệ quả tất yếu.
3.3.Góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đẩy
nhanh quá trình đô thị hoá và phát triển các dịch vụ kèm theo.
Việc xây dựng các KCN có thể làm thay đổi diện mạo của một vùng kinh
tế, tạo điều kiện cho dân cư được tiếp cận với một nền công nghiệp hiện đại,
làm thay đổi tập tục sinh hoạt và tác phong làm việc của dân cư địa phương.
Phát triển các KCN sẽ là đầu tầu tăng trưởng thúc đẩy các ngành nghề khác
phát triển góp phần hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Mặt khác, các KCN được xây dựng sẽ hình thành lên các khu dân cư,
khu đô thị mới, kéo theo những dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu cho cả sản xuất
và tiêu dùng.
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
4
3.4.Lao động trong tỉnh được tiếp cận với công nghệ hiện đại, kỹ năng
quản lý tiên tiến và có điều kiện nâng cao chất lượng của sản phẩm công

nghiệp.
Các KCN là nơi tiếp nhận chuyển giao và áp dụng có hiệu quả nhất
những thành tựu phát triển của khoa học công nghệ, áp dụng vào quá trình
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, bởi với một địa bàn tương đối rộng được
quy hoạch theo một kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của
tỉnh, với cơ sở hạ tầng tương đối hiện đại và đồng bộ, cùng với những ưu
đãi mà địa phương dành cho tạo điều kiện thuận lợi cho các lao động
đang làm việc trong KCN có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại và kỹ
năng quản lý tiên tiến. Khu công nghiệp được xây dựng ngoài mục tiêu
học hỏi kinh nghiệm quản lý, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề còn vì
các mục tiêu thu hút đầu tư tạo công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ
3.5. Nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất trên địa bàn và bảo vệ môi
trường.
Mục tiêu của việc xây dựng các KCN là nhằm thu hút vốn đầu tư quy mô
lớn, phát triển kinh tế, chuyển giao công nghệ, tạo việc làm, phát triển các
doanh nghiệp Đi đôi với mục tiêu trên thì một yêu cầu đặt ra đó là muốn
hoạt động công nghiệp đạt được hiệu quả thì phải có sự phối hợp liên hoàn,
đồng bộ giữa các bộ phận. Từ đó ta có thể nâng cao được hiệu quả quản lý
sản xuất, đồng thời, ta có thể kiểm soát được mức độ ô nhiễm môi trường và
có những biện pháp xử lý thích hợp nhằm bảo vệ môi trường.
4. Sự cần thiết phải phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.1.Phát triển KCN để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước.
Công nghiệp hóa, hiện đại hoá Vĩnh Phúc và đất nước là một tất yếu
khách quan, bởi vì kinh nghiệm của các nước có hoàn cảnh giống như ta đi
lên từ một nền kinh tế nông nghiệp đã chứng minh điều đó. Mặt khác so với
các nước trong khu vực và trên thế giới, chúng ta còn tụt hậu quá xa về phát
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
5
triển kinh tế. Do vậy để giảm bớt nguy cơ tụt hậu con đường duy nhất phải

lựa chọn là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xét những lợi thế cho phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc cho thấy: Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng trọng điểm kinh tế
của Bắc bộ, có nhiều đầu mối giao thông quan trọng thuận tiện cho việc
thông thương không chỉ đối với thị trường trong nước mà còn với thị
trường nước ngoài (Vĩnh Phúc rất gần với sân bay quốc tế Nội Bài, nằm
trên tuyến quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối
giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội, qua đường quốc
lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước
sâu Cái Lân). Mặt khác, Vĩnh Phúc còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ trước sự
lan toả của các KCN lớn thuộc Hà Nội như Bắc Thăng Long, Sóc Sơn
sự hình thành và phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế và
quốc gia đã đưa tỉnh xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp
và những thành phố lớn của đất nước như: hành lang kinh tế Côn Minh -
Hà Nội- Hải Phòng, quốc lộ 2 Việt Trì - Hà Giang – Trung Quốc Từ
những thuận lợi trên sẽ tạo cho Vĩnh Phúc cơ hội phát triển một nền kinh
tế năng động, đặc biệt là trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
4.2.Phát triển KCN nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp vừa và
nhỏ, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc hiện nay cơ bản vẫn là sản xuất nông
nghiệp, nếu chúng ta có chính sách phát triển hợp lý các khu công nghiệp
sẽ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực này.
Tuy rằng khi phát triển các khu công nghiệp ở đây có thể gặp phải
một số khó khăn nhất định, nhưng khi đã phát triển một cách tập trung,
hợp lý các KCN tất yếu sẽ thu hút một lượng lao động nông thôn khá lớn
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
6
vào đó lao động, góp phần đáng kể vào thay đổi thu nhập của người dân

địa phương.
II. Đầu tư nước ngoài và vai trò của nó đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của Tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài (FDI).
1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung
Cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đời sống kinh tế, đến nay
đầu tư trực tiếp nước ngoài (ForeignDirect Investment - FDI) không còn là
vấn đề mới mẻ trên thế giới. Khái niệm về FDI này đều được ghi nhận trong
luật đầu tư của các nước. Mặc dù không hoàn toàn giống nhau bởi có sự khác
biệt về việc sử dụng câu từ hay ngữ pháp, song về mặt bản chất thì khái niệm
về FDI ở luật của các nước khác nhau là như nhau do chúng đều xuất phát từ
khái niệm đầu tư quốc tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu
tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn của các dự án nhằm giành
quyền điêù hành hoặc tham gia điêù hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc
kinh doanh dịch vụ, thương mại.
Sơ đồ 1: Cơ cấu vốn đầu tư quốc tế

Nguồn: Giáo trình đầu tư nước ngoài, tác giả Vũ Chí Lộc,NXB.GD 1997
Mặt khác, xét trên khía cạnh cơ cấu vốn đầu tư quốc tế thì FDI
chính là một hình thức đầu tư thuộc kênh tư nhân (xem sơ đồ 1). Do đó chủ
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
Vốn đầu tư quốc tế
Đầu tư của tư nhân
Tài chính chính thức
FDI
Tín dụng thương mại
Đầu tư gián tiếp
Hỗ trợ phát triển
chính thức ODA

Vay thương mại
chính thức
7
đầu tư nước ngoài thường là các pháp nhân hoặc thể nhân và tiến hành hoạt
động đầu tư theo mục đích lợi nhuận là chủ yếu.
Để hiểu rõ hơn về FDI ta so sánh với đầu tư gián tiếp nước ngoài trên
một số chỉ tiêu như sau:
Bảng 1: So sánh FDI và đầu tư gián tiếp nước ngoài
STT Chỉ tiêu FDI Đầu tư gián tiếp nước ngoài
1 I. Chủ thể chủ yếu là các pháp nhân và thể
nhân
các quốc gia và các tổ chức
quốc tế
2 Người quản lý hoạt
động đầu tư
chủ đầu tư nước ngoài: trực tiếp
hoặc tham gia điều hành hoạt động
đầu tư, tức trực tiếp quản lý và sử
dụng vốn; Tự chịu trách nhiệm về
kết quả SXKD, dịch vụ
Chủ đầu tư nước ngoài không trực tiếp
tham gia quản lí; nước nhận đầu tư
được tự ý quản lí và sư dụng vốn và tự
chịu trách nhiệm về kết quả SXKD,
dịch vụ
Mục đích đầu tư quan hệ FD
là kinh doanh theo cơ chế thị trường
nên lợi nhuận là mục tiêu cao nhất
và cuối cùng
lợi nhuận không phải là mục

đích cao nhất, có thể là mục
đích chính trị, nhân đạo hoặc
mục đích khác
4 Tính chất đầu tư vì quan hệ FD
có mục đích kinh doanh nên nó chịu
sự chị phối của các quy luật kinh tế
thị trường, ít chịu ảnh hưởng của
cácquan hệ chính trị. Do đó FD
không thể biến nước tiếp nhận đầu
tư thành con nợ của nước đầu tư
là quan hệ mang tính chất
chính trị chịu ảnh hưởng bởi
các quan hệ giữa các quốc giac, ít chịu
chi phối của các qui luật kinh tế. Do đó
nó không thể biến nước tiếp nhận đầu tư
thành con nợ của nước xuất khẩu tư
bản. Hơn nữa nước nhận đầu tư gián
tiếp còn
5 Hình thức đầu tư Theo luật các nước, thường là:
100% vốn nước ngoài, liên doanh,
hợp đồng hợp tác kinh doanh, BTB,
BT
chủ yếu là: vay thương mại
chính thức, hỗ trợ phát triển chính thức
DA h (gồm viện trợ cho không, vay ưu
đãi chính thưc và không chính
thức)

Về mặt pháp lý, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
đã trở nên phổ biến và, như ở trên đã nói, được qui định trong các đạo luật

của các nước và thường được nhìn nhận dưới góc độ của nước nhận đầu tư,
như: luật khuyến khích đầu tư của Thái Lan (đầu tư nói chung), luật đầu tư
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
8
nước ngoài của Liên bang Nga (đầu tư nước ngoài), luật khuyến khích đầu tư
của Hàn Quốc (cho từng nghành) , với điều kiện là người chủ sở hữu phải
gánh chịu mọi rủi ro đầu tư; theo luật đầu tư nước ngoài của Liên bang Nga
ngày 4/7/1991, đầu tư nước ngoài là tất cả những hình thức giá trị tài sản hay
giá trị tinh thần của nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các đối tượng của hoạt
động SXKD và các hoạt động khác với mục đích thu lợi nhuận.
Như vậy dù nhìn dưới góc độ nào thì FDI cũng đều là hoạt động kinh
doanh dựa trên cơ sở di chuyển tư bản giữa các quốc gia, chủ yếu do các
pháp nhân và thể nhân thực hiện, theo những hình thức nhất định, trong đó
chủ đầu tư FDI tham gia trực tiếp vào quá trình đầu tư.
1.2 Khái niệm về FDI theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành lần đầu vào ngày
26/12/1987, sửa đổi vào năm 1990,1992; sau đó được thay bằng "luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam " ban hành ngày 12/11/1996, đã được các nhà đầu tư
thế giới và khu vực đánh giá là một luật hấp dẫn, thông thoáng trong khu vực.
Ngày 9/6/2000 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam lại được sửa đổi, bổ sung
lần thứ 4 "để mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài, phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH, phát triển kinh tế quốc dân trên cơ sở khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của đất nước."
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996 qui định rõ: " đầu tư nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất
kì tài sản nào để tiến hành đầu tư theo qui định của luật này".
2. Vai trò của FDI. đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh
Vĩnh Phúc.
2.1 Vai trò FDI đối với nước nhận đầu tư (là nước đang phát triển)
nói chung và Việt Nam nói riêng.

Thực tiễn hoạt động đầu tư quốc tế cũng như ở Việt Nam cho thấy nguồn
FDI có vai trò hết sức quan trọng đối với nước tiếp nhận đầu tư mà chủ yếu là
các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.FDI góp phần quan trọng trong
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
9
phát triển và tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia được nhận đầu tư. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài - FDI còn làm cho khoa học kỹ thuật và công nghệ của
các quốc gia đó được cải thiện đáng kể . Ngoài ra FDI còn tạo ra công ăn việc
làm và tất nhiên là cả thu nhập nữa thậm chí là rất lớn cho người dân của các
nước đó còn làm thay đổi quan điểm tác phong làm việc và tính kinh tế của
nền kinh tế thị trường vẫn còn chưa phát triển hoàn toàn của nền kinh tế thị
trường.
2.2 Những đóng góp cụ thể của FDI đối với Tỉnh Vĩnh Phúc.
Hoạt động FDI ngày càng được nhiều nước thừa nhận là một nhân tố
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. H Việt Nam, kể từ khi luật
đầu tư nước ngoài được ban hành và thực hiện, hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài được Đảng và nhà nước ta khẩng định là một bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, góp phần thúc đẩy
sự phát triển các nguồn lực trong nước. Ta xét đóng góp FDI đối với Tỉnh
Vĩnh Phúc cụ thể trên một số mặt sau:
a. Đóng góp đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội .
Vĩnh Phúc tuy chỉ là một tỉnh nhỏ, nhưng do sự nhạy bén trong chiến
lược phát triển nên những năm gần đây, kinh tế trong Tỉnh nói chung và
ngành Công nghiệp nói riêng đã thực sự khởi sắc. Từ một miền đất bán sơn
địa với gần 1,2 triệu dân, đến nay, Vĩnh Phúc đã vươn lên thành một trong
những vùng kinh tế phát triển năng động của khu vực phía Bắc. Động lực lớn
nhất để thúc đẩy kinh tế Vĩnh Phúc phát triển chính là do mở rộng các khu
công nghiệp, thu hút các nhà đầu tư. Khi mới tái lập Tỉnh vào năm 1997, công
nghiệp Vĩnh Phúc chỉ xếp thứ 41/61 tỉnh thành, nhưng đến nay Tỉnh đã vươn
lên vị trí thứ 7 toàn quốc. 8 khu công nghiệp lớn của Vĩnh Phúc là Quang

Minh, Kim Hoa, Bình Xuyên, Chân Hưng, Khai Quang,Kim Sơn, Xuân Hòa
và Phúc Yên đã giúp Tỉnh “cất cánh”. Đến năm 2020, tỉnh Vĩnh Phúc phấn
đấu trở thành tỉnh Công nghiệp, thị xã Vĩnh Yên sẽ nâng cấp lên thành phố.
b. Đóng góp FDI đối với GDP, tạo việc làm
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
10
Các doanh nghiệp nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh đã thu hút gần 4.500
lao động trực tiếp và khoảng trên 5.000 lao động gián tiếp với mức lương cao
và ổn định, góp phần giải quyết việc làm cho lực lượng lao động của tỉnh.
Thêm nữa, đội ngũ cán bộ, công nhân này đã tiếp thu được kinh nghiệm quản
lý, kỹ thuật tiên tiến, thực hiện thành thạo công việc được giao với chất lượng
cao. Công nghiệp phát triển kéo theo các ngành dịch vụ kỹ thuật trong tỉnh
tăng trưởng cao và các dịch vụ phụ trợ phát triển nhanh. Các địa phương có
dự án hoạt động cũng có nhiều chuyển biến về kinh tế - xã hội. Người dân có
điều kiện tiếp cận với sản xuất công nghiệp và tác phong công nghiệp. Với
các tập đoàn, các công ty của 9 nước và vùng lãnh thổ đang hoạt động trên địa
bàn, tỉnh đã có thêm một kênh mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại.
Những năm qua, nền kinh tế của Vĩnh Phúc tăng trưởng khá cao, nhịp độ
tăng trưởng bình quân hàng năm là 16%, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế
của cả nước khoảng 6,7%. Kết quả này có sự đóng góp rất lớn của các doanh
nghiệp đã đầu tư vào Vĩnh Phúc.
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
3.1. Chính sách về đầu tư chung của Chính Phủ.
. Nhà đầu tư được đầu tư trong các lĩnh vực và ngành, nghề mà pháp luật
không cấm; được tự chủ và quyết định hoạt động đầu tư theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
. Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc
mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; khuyến

khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu
nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư; thừa nhận sự tồn tại
và phát triển lâu dài của các hoạt động đầu tư.
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
11
. Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư.
. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập
quán đầu tư quốc tế
. Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
. Hoạt động đầu tư đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy
định của luật đó.
. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo
quy định của điều ước quốc tế đó.
. Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, trong trường hợp pháp luật Việt
Nam chưa có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp
dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế nếu việc áp dụng pháp
luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam.
3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Tỉnh Vĩnh Phúc.
Hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, hệ thống
ngân hàng đã và đang được nâng cấp, hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển.
* Hệ thống giao thông
. Đường bộ: Vĩnh Phúc có mạng lưới giao thông đường bộ nhìn chung

được phân bố đều khắp trên địa bàn tỉnh. Có 04 tuyến quốc lộ chạy qua QL2A
(Hà Nội –Hà Giang), QL2B (Vĩnh Yên- Tam Đảo), QL2C (Vĩnh Tường-
Vĩnh Yên- Tam Dương –Tuyên Quang), QL23 (Hà Nội –Đô thị mới Mê
Linh). Hiện nay một tuyến đường cao tốc mới từ sân bay quốc tế Nội Bài đi
Vân Nam (Trung Quốc) chạy qua Vĩnh Phúc đang được Chính phủ đầu tư xây
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
12
dựng, đây là tuyến đường đi thẳng Cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh) rất
thuận lợi cho vận chuyền hàng hoá đến mọi đất nước, đến các sân bay , bến
cảng trên thế giới.
Ngoài ra tỉnh Vĩnh Phúc đang xây dựng một số tuyến đường tỉnh lộ với
quy mô mặt cắt từ 36m trở lên đến tất cả các trung tâm Khu công nghiệp và
đô thị.
. Đường sắt: Có tuyến đường sắt liên vận (Hà Nội – Lào Cai) đi Vân
Nam (Trung Quốc) qua các huyện thị của tỉnh có chiều dài 41km có 06 ga
trong đó có ga Vĩnh Yên và ga Phúc Yên là hai ga chính.
. Đường sông: Trên địa bàn tỉnh có hai tuyến sông chính sông Lô (đoạn
qua tỉnh là 35km) và sông Hồng (đoạn qua tỉnh 50km). Trước mặt đã đảm bảo
được các phương tiện vận tải vận chuyển dưới 30 tấn. Có 03 cảng là Chu
Phan, Vĩnh Thịnh (trên sông Hồng) và cảng Như Thuỵ (trên sông Lô).
. Đường hàng không: Vĩnh Phúc liền kề với sân bay quốc tế Nội Bài do
vậy việc vận chuyển, đi lại rất thuận tiện tới các nơi trên thế giới và trong
nước.
* Cấp điện
Lưới điện Vĩnh Phúc đã không ngừng được đầu tư phát triển. Hiện tại
tỉnh đã có 6 trạm 110 KV (trong đó có 2 trạm cũ là trạm Vĩnh Yên và Phúc
Yên còn lại 4 trạm mới đang xây dựng) với tổng dung lượng 375 MVA và 01
trạm 220 KV đang chuẩn bị xây dựng tại Hương Canh để cấp riêng cho trạm
biến áp 110KV Thiện Kế.
Trạm 110 KV Vĩnh Yên có công suất 103MVA với 01 máy 63 MVA và

01 máy 40MVA.
Trạm 110 KV Vĩnh Yên có công suất 80MVA với 02 máy 40MVA
Trạm 110KV Vĩnh Tường có công suất 50MVA với 02 máy 25MVA
Trạm 110KV Lập Thạch có công suất 32MVA với 02 máy 16MVA. (giai
đoạn 1 lắp 01 máy).
Trạm 110KV Quang Minh có công suất 126MVA với 02 máy 63 MVA
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
13
(giai đoạn 1 lắp 01 máy).
Với hệ thống chuyền tải điện trên 1000km (đường 22KV, 35KV) trải đều
trên toàn tỉnh. 100% các xã trên địa bàn tỉnh đã được phủ điện lưới quốc gia.
Tại các KCN, CCN, tỉnh đang lập kế hoạch xây dựng 2 trạm nguồn khác nhau
để đảm bảo điện sử dụng liên tục cho các KCN, CCN.
* Cấp nước
Vĩnh Phúc có 02 nhà máy nước lớn, xây dựng bằng nguồn vốn ODA của
Chính phủ Đan Mạch và Chính phủ Italia: Nhà máy nước Vĩnh Yên với công
suất 16.000m
3
/ngày đêm, sẽ được mở rộng là 36.000m
3
/ngày đêm, cung cấp
cho khu vực phía Bắc tỉnh. Kế hoạch cấp nước theo các giai đoạn như sau:
Gai đoạn 2010 (nguồn nước ngầm Q=16.000m
3
/ngđ, nguồn nước mặt
Sông Lô 50.000m
3
/ngđ), giai đoạn 2015 –2020 (nguồn nước ngầm
Q=16.000m
3

/ngđ, nguồn nước mặt Sông Lô 100.000m
3
/ngđ –
160.000m
3
/ngđ).
Nhà máy nước Khu vực Phúc Yên và Bình Xuyên: Hiện tại đang hoàn
chỉnh và đưa vào nhà máy xử lý nước ngầm Phúc Yên công suất
20.000m
3
/ngđ. Kết hợp với nhà máy xử lý nước ngầm khu vực Tháp Miếu
công suất 3.600m
3
/ngđ đảm bảo cung cấp đầy đủ cho khu vực Phúc Yên,
Xuân Hoà, Đại Lải và các Khu công nghiệp lân cận và sẽ đầu tư xây dựng
mới nhà máy xử lý nước ngầm khu vực Bình Xuyên với công suất
10.000m
3
/ngđ. Kế hoạch cấp nước theo các giai đoạn như sau:
2010 nguồn nước ngầm Phúc Yên Q=20.000m
3
/ngđ, Bình Xuyên
10.000m
3
/ngđ, giai đoạn 2015-2020 nguồn nước ngầm Phúc Yên
Q=35.000m
3
/ngđ, Bình Xuyên 10.000m
3
/ngđ, cung cấp cho khu vực phía

Nam của tỉnh.
Khu vực Mê Linh: Hiện tại đã có Nhà máy nước ngầm KCN Quang
Minh với công suất 14.000m
3
/ngđ. Giai đoạn 2010 nguồn nước ngầm
Q=34.000m
3
/ngđ, giai đoạn 2015-2020 nguồn nước ngầm Q=34.000m
3
/ngđ,
nước mặt 40.000m
3
/ngđ- 100.000m
3
/ngđ.
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
14
Việc cung cấp nước sạch cho các Khu đô thị, khu công nghiệp, các cụm
công nghiệp là hoàn toàn được đảm bảo.
* Thông tin liên lạc
Đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế nhanh chóng, chất
lượng cao. Hệ thống thông tin và viễn thông hiện đại, đồng bộ. Mạng cáp gốc
được xây dựng bằng cáp quang. Tỉnh đang tập trung chỉ đạo nâng cấp đường
truyền mạng internet băng thông rộng, tốc độ cao cho từng KCN, CCN.
* Ngân hàng
Hệ thống ngân hàng Vĩnh Phúc không ngừng đổi mới công nghệ, tăng
cường cơ sở vật chất, thực hiện nối mạng thanh toán giữa các ngân hàng trong
nước và quốc tế, đảm bảo vốn cho nhu cầu vay của các thành phần kinh tế.
* Hải quan
Hải quan Vĩnh Phúc luôn tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động

xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp. Mọi thủ tục xuất nhập được
khai báo qua mạng. Việc kiểm tra hải quan và thông quan được thực hiện
tại Vĩnh Phúc.
3.3. Môi trường đầu tư của Tỉnh Vĩnh Phúc.
Tỉnh Vĩnh Phúc luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các nhà đầu tư nước
ngoài. Ngoài các ưu đãi theo quy định hiện hành của nhà nước, đầu tư vào
Vĩnh Phúc các nhà đầu tư sẽ được hưởng các ưu đãi của tỉnh.
Vĩnh Phúc xác định, trong thẩm quyền của mình, các nhà đầu tư là đối
tác tin cậy và lâu dài, lấy lợi ịch của doanh nghiệp là trọng tâm để phát triển
sản xuất và dành cho các doanh nghiệp những đảm bảo đầu tư cao nhất. Với
phương châm "các doanh nghiệp FDI là công dân Vĩnh Phúc và thành công
của doanh nghiệp cũng là thành công của tỉnh", Vĩnh Phúc luôn dành cho các
nhà đầu tư tình cảm chân thành, thân thiện và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Mục tiêu chiến lược của tỉnh là phấn đấu trở thành tỉnh cơ bản là công
nghiệp vào năm 2015 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 2020,
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
15
phấn đấu trở thành trung tâm công nghiệp cơ khí sản xuất ô tô, xe máy ở khu
vực phía Bắc. Để đạt được mục tiêu đặt ra, Vĩnh Phúc đã và đang tập trung
thu hút mọi nguồn lực và khơi dậy tiềm năng cho đầu tư và phát triển. Tỉnh có
03 KCN đã được Chính phủ Việt Nam phê duyệt, một số khu và cụm công
nghiệp đã được lắp đầy.
Bên cạnh mỗi KCN, CCN tỉnh cũng quy hoạch các khu đô thị lớn và khu
du lịch đáp ứng nhu cầu về chỗ ở và vui chơi giải trí đạt chất lượng cao cho
mọi đối tượng, đặc biệt là chỗ ở cho người nước ngoài làm việc tại Vĩnh
Phúc. Nhiều nhà đầu tư từ Anh, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia đã
quan tâm tìm hiểu để lập quy hoạch và xây dựng khu đô thị và khai thác tiền
năng du lịch của Vĩnh Phúc. Vĩnh Phúc tiếp tục đầu tư hạ tầng kỹ thuật, kết
cấu hạ tầng xã hội, đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu

lao động trong thời gian tới, tiếp tục cải cách toàn diện thù tục hành chính
trong cấp phép đầu tư theo hình thức cơ chế một đầu mối để giảm thời gian
giao dịch dành thời gian cho nhà đầu tư tập trung vào xây dựng và sản xuất
kinh doanh.
3.4. Thị trường và khả năng hợp tác
Nằm ở vị trí tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, cửa ngõ của vùng miền núi phía
Bắc, nối thông với tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, Vĩnh Phúc có điều kiện
mở rộng quan hệ thương mại rộng rãi và thuận lợi với ngoài tỉnh.
Về thị trường trong nước: Hướng phát triển kinh tế của quốc gia có tác
động trực tiếp đến phát triển kinh tế của các tỉnh, mở ra trị trường rộng lớn
cho từng địa bàn của đất nước. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà NộiH -
Hải Phòng - Quảng Ninh) có cảng biển, sân bay lớn, nhiều xí nghiệp công
nghiệp đầu đàn, nhiều cơ sở thương mại, tài chính, du lịch, y tế, đào tạo cán
bộ khoa học, có sức ảnh hưởng tích cực và trực tiếp đến các vùng phụ cận
cũng như cả nước. Nằm liền kề vùng kinh tế trọng điểm, Vĩnh Phúc sẽ tận
dụng được nhiều lợi thế phân bố để phát triển toàn diện kinh tế xã hội của
tỉnh. Tạo thị trường rộng lớn cho tỉnh trong việc trao đổi hàng hoá. Các trục
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
16
đường 5, đường 18 là các đầu mối giao thông quan trọng thuận lợi cho giao
lưu kinh tế với bên ngoài. Hai thành phố lớn là Hải Phòng, thủ đô Hà Nội với
nhiều khu cụm công nghiệp là các thị trường tiêu thụ lớn các sản phẩm tiêu
dùng, đặc biệt là nông sản; đồng thời cũng là các đầu mối giao lưu trong nước
và quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho Vĩnh Phúc hội nhập phát triển thương
mại -dịch vụ là những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế.
Hướng bố trí chiến lược phát triển lực lượng sản suất, hoàn thiện quan hệ
sản suất trên địa bàn vùng trọng điểm và các vùng phụ cận trong đó có Vĩnh
Phúc sẽ tạo cơ sở cho việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Các ngành công nghiệp dệt da, may mặc, chế biến thực phẩm, công nghiệp cơ
khí, vật liệu xây dựng là những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động

đang ngày càng được phát triển mở rộng thì khả năng tạo công ăn việc làm,
tạo dựng nghề nghiệp càng lớn. Vĩnh Phúc là một tỉnh đất hẹp, người đông, là
một tỉnh nông nghiẹp có nguồn lao động dồi dào, sẽ có cơ hội lớn tham gia
vào quá trình phân công lao động trong vùng và chuyển lao động sang làm
công nghiệp và dịch vụ, nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động. Nằm trong vành đai cung cấp sản phẩm nông nghiệp cho các khu
công nghiệp và các thành phố lớn là cơ hội cho Vĩnh Phúc hình thành các
vùng chuyên môm hoá về lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày,
cây ăn quả, chăn nuôi mà tiềm năng phát triển và thâm canh của tỉnh còn lớn.
ở vị trí trung chuyển giữa hai vùng rộng lớn là Đồng bằng Bắc Bộ và
trung du miền núi phía Bắc, trong quá trình sản suất hàng hoá và nâng cao
khả năng cạnh tranh, Vĩnh Phúc có điều kiện tham gia vào các luồng hàng hoá
trao đổi giữa hai vùng này.
Các tỉnh miền núi phía Bắc, trong xu thế chung của cả nước cũng vươn
lên mạnh mẽ, xây dựng kinh tế phát triển để rút ngắn khoảng cách với miền
xuôi. Với địa bàn rộng, tổng dân số cũng không nhỏ và tốc độ dân số tăng
nhanh hơn các vùng khác, đời sống ngày một nâng lên, các tỉnh miền núi phía
Bắc cũng là thị trường lớn tiêu thụ hàng hoá đáng kể.Thành phố Việt Trì, thủ
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
17
đô Hà Nội là những thị trường tiêu thụ lớn về hàng hoá lương thực phẩm, đặc
biệt là rau quả tươi chất lượng cao, đó là cơ hội cho các huyện của Vĩnh Phúc
nằm tiếp giáp hai thành phố này.
Về thị trường nước ngoài: Cả nước nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng
bước vào thời kỳ phát triển kinh tế trong bối cảnh quốc tế đang có nhiều biến
đổi. Nền kinh tế thế giới sẽ có những bước phát triển nhanh theo khu hướng
khu vực hoá và toàn cầu hoá, trên cơ sở khoa học cách mạng khoa học công
nghệ trong giai đoạn mới mà chủ yếu là cách mạng sinh học, tin học, vật liệu
mới, năng lượng mới. Thế giới hình thành các trung tâm phát triển có vai trò
chi phối nền kinh tế thế giới. Bước tiến ngày càng nhanh của khoa học công

nghệ sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia theo
hướng tăng tỷ trọng những ngành sản suất và dịch vụ có hàm lượng công
nghệ cao đi liền với sự chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các
nước có trình độ thấp hơn. Cuộc chạy đua về kinh tế và công nghệ lôi cuốn
mọi quốc gia vào vòng cạnh tranh và hợp tác ở quy mô toàn cầu và khu vực,
thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại. Hàng hoá dịch vụ, vốn, công nghệ,
lao động được chuyển dịch dễ dàng hơn giữa các quốc gia và quy mô ngày
càng lớn. Mỗi nước và khu vực đều phải tận dụng lợi thế so sánh của mình để
tăng khả năng cạnh tranh và hợp tác, trong đó lợi thế quan trọng nhất là trình
độ khoa học công nghệ và chất lượng con người.
Với vị trí thuận lợi, có quỹ đất xây dựng công nghiệp, lao động dồi dào
và rẻ, có thể đào tạo nhanh, Vĩnh Phúc có thể tận dụng những mặt thuận lợi
của bối cảnh trên, vượt qua những khó khăn trước mắt, thu hút nhiều vốn và
công nghệ hiện đại để phát triển kinh tế nhanh trong thập kỷ tới .
3.5. Trình tự, thủ tục cấp và triển khai các dự án FDI vào các KCN
của Vĩnh Phúc
Do có nhiều tiềm năng phát triển nên Vĩnh Phúc đã thu hút được khá
nhiều các dự án FDI. Tuy vậy, vấn đề quan trọng là triển khai các dự án FDI
hoạt động một cách có hiệu quả. Việc cấp và triển khai các dự án FDI được
tiến hành theo 3 bước sau:
Bước 1: Cấp giấy phép đầu tư
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
18
Chủ đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho sở Kế hoạch và đầu tư. Sở KH &
ĐT tiến hành xem xét, thẩm định dự án đầu tư. Nội dung thẩm định bao gồm:
1. Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài và của
Việt Nam .
2.Mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch, bao gồm quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển đô thị; quy
hoạch phát triển ngành (ô tô«, xe máy, điện, sử dụng nguồn nước, phát triển

giáo dục, đường mía, xi măng, rượu bia).
3. Lợi ích kinh tế xã hội: khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành
nghề mới và sản phẩm mới, mở rộng thị trường, khả năng tạo việc làm cho
người lao động. lợi ích kinh tế của các dự án và các khoản nộp cho ngân sách.
Việc làm này đánh giá sự đóng góp tích cực của các dự án đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Trình độ kỹ thuật và công nghệ sử dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài
nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
5. Tính hợp lý của việc sử dụng đất, định giá tài sản góp vốn của bên
Việt Nam (nếu có). Việc đánh giá phân tích dự án có thể được thực hiện theo
nhiều phương diện khác nhau, đó là:
+ Phân tích tài chính: Các dự án được tính toán, phân tích trên cơ sở các
lợi ích, giá trị thực sự của dự án.
+ Phân tích kinh tế: Các dự án được xem xét trên cơ sở dự án đã tác
động như thế nào đến lợi ích kinh tế của tỉnh, đóng góp gì cho ngân sách tỉnh.
+ Phân tích xã hội: phân tích ảnh hưởng của các sản phẩm do dự án tạo
ra đến xã hội: khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng tạo năng lực sản xuất
mới, ngành nghề mới và sản phẩm mới, khả năng mở rộng thị trường, tác
động đến môi trường
Sau khi thẩm định xong sẽ trình UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư (đối
với loại đăng ký cấp giấy phép đầu tư: 5 ngày, đối với loại thẩm định cấp giấy
phép đầu tư: 15 ngày). Tỉnh phối hợp lại với huyện, họp với Đảng uỷ, UBND
xã nơi có đất cho thuê và các đề nghị của địa phương như yêu cầu về đền bù,
về hạ tầng và tuyển dụng lao động Sau đó làm việc lại với chủ đầu tư và đại
Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
19
diện nơi có đất cho thuê để thống nhất yêu cầu và đề nghị của 2 bên .
Bước 2. Đền bù và giải phóng mặt bằng
Chủ đầu tư liên hệ với Sở địa chính để đo vẽ bản đồ (nếu ngoài KCN),
nếu trong KCN còn phải thống nhất với Sở xây dựng. Sau đó thông qua Sở

KH & ĐT để giải quyết các thủ tục về giải phóng mặt bằng.
Đây là một khâu quan trọng trong việc triển khai các dự án FDI. Năm
2002, công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng của tỉnh đạt được nhiều kết
quả tích cực.Hiện nay, UBND tỉnh đã hoàn chỉnh về phê duyệt 3 quy hoạch
cụm công nghiệp ( Quang Minh, Khai Quang, Hương Canh) và nhiều quy
hoạch cụm kinh tế xã hội khác đang được triển khai, tiếp tục triển khai quy
hoạch các cụm công nghiệp mới như Bình Xuyên, Tiền Phong, Đại Lải, làm
cơ sở để thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn. Để phát huy hơn nữa tiềm
năng, lợi thế so sánh và kết quả đạt được, tỉnh đã đề ra phương hướng lấy năm
2003 là năm "Quy hoạch, giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tư", đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến, vận động, hỗ trợ đầu tư.
Bước 3: Giao đất cho chủ đầu tư.
Sở địa chính trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất và cấp đất cho
chủ đầu tư mới (kèm theo bản đồ mớik, có chữ ký, con dấu của xã, huyện, Sở
Địa chính).
Sau khi có quyết định cấp đất, Sở địa chính làm công văn mời các ngành
có liên quan cùng với huyện, xã, chủ đầu tư đến giao đất tại thực địa và làm
biên bản giao đất có chữ ký của tất cả các thành phần có mặt trong cuộc họp.
Cuối cùng, chủ đầu tư liên hệ với Sở Địa chính làm hợp đồng thuê đất và
trình UBND tỉnh ra quyết định cấp quyền sử dụng đất.
Để các dự án FDI sớm đi vào hoạt động thì các thủ tục trên cần được tiến
hành một cách nhanh chóng, thủ tục hành chính đơn giản hơn nữa.


Đỗ Mạnh Tùng Lớp: QTKDCN 44C
20

×