Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

skkn01 áp dụng phương pháp dạy học tích hợp vào unit 16 historical places dạy lớp 10a3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.26 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
1.PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................................... 1
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................................ 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.............................................................. 2
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .................................................................. 2
2.2. Thực trạng vấn đề trƣớc khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ............................ 3
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề........................ Error! Bookmark not defined.
2.3.1.. Khái niệm dạy học tích hợp ................................................................................... 5
2.3.2.Một số quan điểm dạy học trong tổ chức dạy học tích hợp .............................. 5
2.4. Sơ lƣợc về một số bài dạy tích hợp Tiếng Anh lớp 10 .................................... 10

2.5. Bài soạn minh họa phƣơng pháp dạy học tích hợp (Bài dạy đã đƣợc thực
hiện năm học 2015-2016 tại lớp 10A3 - trƣờng THPT Hoằng Hóa).................... 113
2.6.The outcome of the projects ..................................................................................... 143
2.7.Product of group 3: ..................................................................................................... 146
3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 19

1


1.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài:
Hiện nay, tiếng Anh là ngôn ngữ phổ thông nhất trên thế giới và nó cũng là
ngoại ngữ phổ biến ở Việt Nam. Chính vì vậy, thơng thạo tiếng Anh sẽ là một
lợi thế rất lớn cho việc xin việc làm cũng nhƣ nắm bắt đƣợc nhiều cơ hội khởi
nghiệp từ sự hội nhập tồn cầu ngày nay. Để theo kịp tiến trình chung này việc
dạy và học tiếng Anh đƣợc bộ GD-ĐT đặc biệt quan tâm.Đặc biệt sự ra đời của


đề án ngoại ngữ 2020 đã nhấn mạnh hơn nữa đến việc dạy và học ngoại ngữ
theo đƣờng hƣớng giao tiếp và đòi hỏi mỗi học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà
trƣờng THPT cần phải có một trình độ Tiếng Anh nhất định để giao tiếp đƣợc ở
mức độ đơn giản. Những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo biên soạn
nhiều bộ sách giáo khoa theo đƣờng hƣớng giao tiếp dành cho bậc học phổ
thơng. Chƣơng trình và SGK mới có độ khó cao hơn, có nhiều chủ đề hay, mới
(Cultural Diversity, Nature, People and Places), có nhiều kiến thức liên quan đến
các mơn văn hố khác và tích hợp đủ các kỹ năng. Nếu giáo viên chỉ trang bị
cho học sinh vốn ngữ pháp và từ vựng liên quan đến chủ đề mà qn đi tính liên
mơn giữa các mơn học thì bài giảng ln khơ khan và nặng nề, học sinh luôn
cảm thấy sợ hãi và mệt mỏi sau mỗi giờ ngoại ngữ. Hơn nữa thông qua mỗi chủ
đề của bài học nếu giáo viên bỏ qua việc tích hợp giáo dục ý thức đạo đức , mơi
trƣờng, dân số ,….cho học sinh thì quả là một thiếu sót .Chính thơng qua việc
giáo dục này cịn giúp các em có cơ hội sử dụng ngữ liệu mới vào tình huống
thực tế để giao tiếp thực tế, và qua đó giúp các em hình thành đựợc nhiều năng
lực cơ bản nhƣ năng lực giải quyết vấn đề, tự học, hợp tác và đặc biệt năng lực
ngôn ngữ giao tiếp đƣợc phát triển. Từ những lý do trên, tơi ln trăn trở để tìm
ra phƣơng pháp nào có thể giúp học sinh cảm thấy hứng thú với giờ học tiếng
Anh để từ đó chất lƣợng giờ học đạt hiệu quả hơn. Sáng kiến kinh nghiệm mang
tên "Áp dụng phương pháp dạy học tích hợp vào Unit 16: Historical places
dạy lớp 10 A3 trường THPT Hoằng Hóa” là những kinh nghiệm đƣợc đúc rút
từ quá trình nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy trong nhiều năm của bản thân.
1.2.Mục đích nghiên cứu đề tài:
Với sáng kiến,tơi mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc thay đổi hình
thức dạy và học ngoại ngữ theo phƣơng pháp dạy học tích hợp.Vì thông qua
phƣơng pháp này giáo viên sẽ giúp học sinh hình thành đƣợc những năng lực
cao đáp ứng yêu cầu xã hội.
Hơn nữa,tôi chỉ mong muốn giúp học sinh biết sử dụng kiến thức các bộ
môn Địa lý, Văn học, Nghệ thuật, Khoa học…vào học Tiếng Anh làm cho bài
học phong phú và hấp dẫn hơn, bên cạnh đó các em cịn dùng những hiểu biết

của mình từ các mơn học khác để mở rộng vốn từ, tri thức, đƣợc giáo dục nhiều
kỹ năng trong cuộc sống và tình huống thực tế. Từ đó các em thấy rằng học
Tiếng Anh ln là q trình tƣơng tác liên tục giữa các bộ mơn với nhau và có
cơ hội đƣợc sử dụng tiếng anh trong giao tiếp thực tế. Đồng thời giúp các em trở
nên tự tin hơn trong quá trình giao tiếp Tiếng Anh.
2


1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Kiến thức : dùng các kiến thức dạy tích hợp
- Học sinh: Lớp 10A3 trƣờng THPT Hoằng Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đƣợc sáng kiến kinh nghiệm này cùng với sự giúp đỡ của các
đồng nghiệp và học sinh trong trƣờng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phân tích tình hình thực tiễn của dạy và học ngoại ngữ.
- Tìm hiểu về phƣơng pháp dạy học tích hợp.
- Tìm hiểu về phƣơng pháp dạy học theo đề án.
- Tìm hiểu về kiến thức liên môn với các môn khác theo mỗi chủ đề
trong sách giáo khoa.
2. NỘI DUNG CỦA SKKN
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN:
Trong dạy học , tích hợp liên môn đƣợc hiểu là sự kết hợp , tổ hợp các nội
dung từ các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng
hợp mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của
mơn học ví nhƣ lồng ghép nội dung dân số vào môn sinh học, môn địa lí hay
nội dung giáo dục về mơi trƣờng đƣợc lồng ghép vào môn Tiếng Anh,Sinh học
, Công dân.. Nhƣ vậy thơng qua dạy tích hợp liên mơn thì những kiến thức , kĩ
năng học của mơn này có thể sử dụng nhƣ những công cụ để nghiên cứu, học tập
những mơn học khác.
Mục tiêu của dạy tích hợp liên mơn:

- Làm cho q trình học tập có ý nghĩa hơn: Hình thành ở ngƣời học
những năng lực rõ ràng.
-Giúp học sinh phân biệt cái cơt yếu với cái ít quan trọng hơn: Do dự tính
đƣợc những điều cần thiết cho học sinh.
- Quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: Giúp học
sinh hịa nhập vào thực tiễn cuộc sống.
Giúp ngƣời học xác lập đƣợc các khái niệm đã học.
Đặc điểm của dạy tích hợp liên môn:
- Lấy ngƣời học làm trung tâm
- Định hƣớng phân hóa ngƣời học
- Dạy và học các năng lực thực tiễn.
Dạy học tích hợp liên mơn giúp học sinh trở thành ngƣời học tích cực,
ngƣời cơng dân có khả năng giả quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính
tích hợp trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp liên môn cho phép rút ngắn
đƣợc thời gian dạy học đồng thời vẫn tăng đƣợc khối lƣợng và chất lƣợng thơng
tin.
Từ cơ sở lí luận nhƣ trên,SKKN này đƣợc viết ra sẽ:
 Làm rõ về khái niệm dạy học tích hợp và tầm quan trọng của dạy học tích
hợp.
3


 Cung cấp một số nội dung về dạy học tích hợp cho một số bài trong
chƣơng trình THPT mơn tiếng Anh.
 Đƣa ra bài soạn tham khảo về dạy học tích hợp và sản phẩm của học sinh.
2.2.Thực trạng của việc dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường:
Trong những năm qua việc dạy và học ngoại ngữ trong nhà trƣờng đã và
đang có những thay đổi đáng kể lớp.
Về phía giáo viên
Đa số giáo viên của trƣờng có chun mơn cao, nhiệt tình trong cơng tác,

ham học hỏi…. Các thầy cơ giáo trong nhà trƣờng đã tích cực đổi mới phƣơng
pháp dạy học theo định hƣớng giao tiếp. Chẳng hạn, trong vài năm qua nhóm
Anh đã tổ chức ngoại khóa tiếng Anh cho học sinh, tổ chức thi nói các khối.Tuy
nhiên một số giáo viên cịn rụt rè trong đổi mới phƣơng pháp, không dám thay
đổi hoặc thiết kế lại sách giáo khoa, chƣa tìm ra đƣợc nhiều phƣơng pháp khác
nhau để làm mới các bài giảng. Hơn nữa, để đáp ứng mục đích thi cử thì đa số
giáo viên còn tập trung vào dạy từ vựng, ngữ pháp, đọc hiểu cho học sinh và
việc dành thời gian cho kỹ năng nghe nói ít nhiều cịn hạn chế.
Về phía học sinh:
Ưu điểm:
Thứ nhất: Các em học sinh lớp đã tiếp cận 7 năm học với môn tiếng Anh.
Không cịn bỡ ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra, đánh giá mà giáo viên
đề ra.
Thứ hai: Các em đã có kiến thức rất sâu, rộng về các vấn đề tài nguyên
thiên nhiên, môi trƣờng, xã hội, và các vấn đề về kinh tế chính trị trong nƣớc
cũng nhƣ ngồi nƣớc thơng qua các mơn nhƣ Địa lý, Lịch sử, Văn học, ....
Thứ ba: Trong các môn học nhƣ mơn Văn học, Lịch sử, Địa lí… các em
đã đƣợc tìm hiểu về kiến thức nhiều mơn đƣợc tích hợp trong các bài học. Vì
vậy khi cần thiết kết hợp kiến thức của một mơn học nào đó vào bộ môn Ngoại
Ngữ để giải quyết một vấn đề trong bài học, các em sẽ không cảm thấy bỡ ngỡ.
Nhược điểm:
Do trƣờng THPT Hoằng Hóa là trƣờng tƣ thục, chất lƣợng đầu vào của
các em học sinh rất thấp, là những " hạt gạo dƣới sàn". Một bộ phận khá lớn học
sinh có vốn từ rất yếu và khả năng nói tiếng Anh rất thiếu tự tin.
Theo thống kê từ đợt khảo sát đầu năm, đa số học sinh cho rằng Tiếng
Anh là một mơn học khó, muốn học giỏi bộ môn này cần phải học thuộc nhiều từ
vựng và cấu trúc và chỉ cần học đơn lẻ khơng cần tích hợp đối với môn học nào.
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên tơi thấy tích hợp trong giảng dạy
sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tƣ duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng
dụng vào thực tiễn. Vì vậy đối với bản thân tôi, trong những năm vừa qua năm

học 2015 – 2016 này tôi đã mạnh dạn áp dụng một số giải pháp dạy học tích hợp
liên mơn để nhằm tạo hứng thú cũng nhƣ giúp các em biết vận dụng kiến thức
của các môn học khác nhƣ Lịch Sử, Địa Lý,…. vào học Ngoại Ngữ để giờ học
Ngoại Ngữ đạt đƣợc hiệu quả cao hơn. Đồng thời qua mỗi chủ đề tơi có tích hợp
4


giáo dục nhiều kỹ năng trong cuộc sống nhƣ tích hợp giáo dục môi trƣờng, dân
số, hƣớng nghiệp, bảo vệ di sản văn hóa địa phƣơng….
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Dạy học tích hợp
2.3.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Khái niệm dạy học tích hợp đƣợc đƣa ra dƣới nhiều tiếp cận khác nhau.
Hội nghị phối hợp trong chƣơng trình của UNESCO, Paris 1972 có đƣa ra
định nghĩa: Dạy học tích hợp các khoa học là một cách trình bày các khái niệm
và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng
khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực
khoa học khác nhau. Với quan niệm trên, dạy học tích hợp nhằm các mục tiêu:
(1) Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống
hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này,
hòa nhập thế giới học đƣờng với thế giới cuộc sống; (2) Phân biệt cái cốt yếu
với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh
vận dụng vào xử lý những tình huống có ý nhĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở
khơng thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo; (3) Dạy sử dụng kiến thức trong
tình huống thực tế, cụ thể, có ích cho cuộc sống sau này; (4) Xác lập mối liên hệ
giữa các khái niệm đã học. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống
phải càng cao, có nhƣ vậy học sinh mới thực sự làm chủ đƣợc kiến thức và mới
vận dụng đƣợc kiến thức đã học khi gặp một tình huống bất ngờ, chƣa từng gặp.
Quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau
2015 cho rằng: Dạy học tích hợp đƣợc hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy
động đồng thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải

quyết các nhiệm vụ học tập, thơng qua đó lại hình thành những kiến thức, kỹ
năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết.
Nhƣ vậy, dạy học tích hợp có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học nhằm
hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng
lực vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Điều
đó cũng có nghĩa là để đảm bảo cho mỗi học sinh biết vận dụng kiến thức đƣợc
học trong nhà trƣờng vào các hồn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; qua đó trở
thành một ngƣời cơng dân có trách nhiệm, một ngƣời lao động có năng lực.Dạy
học tích hợp địi hỏi việc học tập ở nhà trƣờng phổ thông phải đƣợc gắn với các
tình huống của cuộc sống sau này mà học sinh có thể phải đối mặt và chính vì
thế nó trở nên có ý nghĩa đối với học sinh. Nhƣ vậy, dạy học tích hợp sẽ phát
huy tối đa sự trƣởng thành và phát triển cá nhân mỗi học sinh, giúp các em thành
cơng trong vai trị ngƣời chủ gia đình, ngƣời cơng dân, ngƣời lao động tƣơng lai.
2.3.2.Một số quan điểm dạy học trong tổ chức dạy học tích hợp
Hai quan điểm dạy học chủ đạo trong tổ chức dạy học tích hợp:
Dạy học giải quyết vấnđề
Khái niệm: Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức, con đƣờng mà giáo
viên áp dụng trong việc dạy học để làm phát triển khả năng tìm tịi khám phá
5


độc lập của học sinh bằng cách đƣa ra các tình huống có vấn đề và điều khiển
hoạt động của học sinh nhằm giải quyết các vấn đề.
Đặc trưng của dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề gồm có bốn đặc trƣng sau:
(1) Đặc trưng cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề là xuất phát từ
thuống có vấn đề (THCVĐ):
- THCVĐ ln chứa đựng nội dung cần xác định, một nhiệm vụ cần giải
quyết, một vƣớng mắc cần tháo gỡ... và do vậy, kết quả của việc nghiên cứu và
giải quyết THCVĐ sẽ là tri thức mới hoặc phƣơng thức hành động mới đối với

chủ thể.
- THCVĐ đƣợc đặc trƣng bởi một trạng thái tâm lý xuất hiện ở chủ thể
trong khi giải quyết một bài tốn, mà việc giải quyết vấn đề đó cần đến tri thức
mới, cách thức hành động mới chƣa biết trƣớc đó.
(2) Q trình dạy học theo quan điểm GQVĐ được chia thành những giai
đoạn có mục đích chun biệt:
* Thực hiện dạy học giải quyết vấn đề theo 3 bƣớc:

Hình 1.1: Cấu trúc dạy học giải quyết vấn đề theo 3 bƣớc
Bƣớc 1: Tri giác vấn đề
- Tạo tình huống gợi vấn đề
- Giải thích và chính xác hóa để hiểu đúng tình huống
- Phát biểu vấn đề và đặt mục đích giải quyết vấn đề đó
Bƣớc 2:Giải quyết vấn đề
- Phân tích vấn đề, làm rõ những mối liên hệ giữa cái đã biết và cái phải tìm
- Đề xuất và thực hiện hƣớng giải quyết, có thể điều chỉnh, thậm chí bác
bỏ và chuyển hƣớng khi cần thiết. Trong khâu này thƣờng hay sử dụng những
qui tắc tìm đốn và chiến lƣợc nhận thức nhƣ sau: Qui lạ về quen; Đặc biệt hóa
và chuyển qua những trƣờng hợp giới hạn; Xem tƣơng tự; Khái quát hóa; Xét
những mối liên hệ và phụ thuộc; Suy ngƣợc (tiến ngƣợc, lùi ngƣợc) và suy xuôi
6


(khâu này có thể đƣợc làm nhiều lần cho đến khi tìm ra hƣớng đi đúng)
- Trình bày cách giải quyết vấn đề
Bƣớc 3: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
- Kiểm tra sự đúng đắn và phù hợp thực tế của lời giải
- Kiểm tra tính hợp lý hoặc tối ƣu của lời giải
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tƣơng tự, khái quát hóa,

lật ngƣợc vấn đề và giải quyết nếu có thể.
* Thực hiện dạy học giải quyết vấn đề theo 4 bước

Hình 1.2: Cấu trúc dạy học giải quyết vấn đề theo 4 bƣớc
Bƣớc 1: Đưa ra vấn đề: Đƣa ra các nhiệm vụ, tình huống và mục đích của hoạt
động
Bƣớc 2: Nghiên cứu vấn đề: Thu thập hiểu biết của học sinh, nghiên cứu tài liệu
Bƣớc 3: Giải quyết vấn đề: Đƣa ra lời giải, đánh giá chọn phƣơng án tối ƣu
Bƣớc 4: Vận dụng: Vận dụng kết quả để giải quyết bài tình huống, vấn đề
tƣơng tự.
(3) Quá trình dạy học theo quan điểm GQVĐ bao gồm nhiều hình thức tổ
chức đa dạng: Q trình học tập có thể diễn ra với những cách tổ chức đa dạng
lôi cuốn ngƣời học tham gia cùng tập thể, động não, tranh luận dƣới sự dẫn dắt,
gợi mở, cố vấn của giáo viên; ví dụ:
- Làm việc theo nhóm nhỏ (trao đổi ý kiến, khuyến khích tìm tịi…).
- Thực hiện những kỹ thuật hỗ trợ tranh luận (ngồi vịng trịn, chia nhóm
nhỏ theo những ý kiến cùng loại...).
- Tấn công não (brain storming), đây thƣờng là bƣớc thứ nhất trong sự
tìm tịi giải quyết vấn đề (ngƣời học thƣờng đƣợc yêu cầu suy nghĩ, đề ra những
ý hoặc giải pháp ở mức độ tối đa có thể có của mình).
- Báo cáo và trình bày (thực hiện nhiều cách làm, từ cá nhân viết, trình
bày ở nhóm nhỏ, báo cáo của nhóm trƣớc cả lớp...).
(4) Có nhiều mức độ tích cực tham gia của học sinh khác nhau: Tùy theo
mức độ độc lập của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề Tùy theo mức độ
độc lập của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề, ngƣời ta đề cập đến các
cấp độ khác nhau, cũng đồng thời là những hình thức khác nhau của dạy học
giải quyết vấn đề nhƣ tự nghiên cứu giải quyết vấn đề, tìm tịi từng phần, trình
bày giải quyết vấn đề của giáo viên.
Dạy học định hướng hoạt động
7



Hình 1.3:Cấu trúc vĩ mơ của hoạt động
Quan điểm đổi mới chất lƣợng dạy học trong dạy nghề là trang bị cho học
sinh các năng lực thực hiện nhiều hơn những tri thức có tính tái hiện lại. Để thực
hiện đƣợc định hƣớng đổi mới này phải cần đến các phƣơng thức đào tạo có tính
hoạt động và có tính giải quyết vấn đề. Ngƣời học cần đƣợc trang bị một lƣợng
tri thức cơ bản đồng thời liên kết và định hƣớng tới các năng lực. Một vấn đề đặt
ra ở đây là phƣơng pháp dạy và học nào là mang lại hiệu quả hình thành đƣợc ở
học sinh các năng lực. Đã từ lâu ngƣời ta nghiên cứu tiếp cận lý thuyết hoạt
động để thiết kế tổ chức dạy học hƣớng đến các năng lực trên. Bản chất của dạy
học định hƣớng hoạt động là hƣớng học sinh vào hoạt động giải quyết các vấn
đề kỹ thuật hoặc các nhiệm vụ tình huống nghề nghiệp, nhằm chuẩn bị cho học
sinh tham gia vào giải quyết các nhiệm vụ nghề nghiệp.
- Một hoạt động bao gồm nhiều hành động và bao giờ cũng nhằm vào
đối tƣợng để chiếm lĩnh nó, chính đối tƣợng đó trở thành động cơ hoạt động
của chủ thể.
- Hành động đƣợc thực hiện bằng hàng loạt các thao tác để giải quyết
những nhiệm vụ nhất định, nhằm đạt mục đích của hành động.
- Thao tác gắn liền với việc sử dụng các công cụ, phƣơng tiện trong
những điều kiện cụ thể.
Trong bất kỳ hành động có ý thức nào, các yếu tố tâm lý đều giữ những
chức năng:
- Định hướng hành động
- Thúc đẩy hành động
- Điều khiển thực hiện hành động
- Kiểm tra, điều chỉnh hành động
Vận dụng lý thuyết hoạt động vào hoạt động dạy học tức là phải coi học
sinh là chủ thể của mọi hoạt động học tập (học lý thuyết, học thực hành, thực tập
sản xuất, học các hoạt động văn hóa, xã hội...), giáo viên cần phải xây dựng nên nội

dung hoạt động đáp ứng yêu cầu của mục tiêu đào tạo thể hiện thành hệ thống
những nhiệm vụ cụ thể và tổ chức hoạt động của học sinh thực sự có kết quả.
8


Trọng tâm kiểu dạy học định hƣớng hoạt động là tổ chức q trình dạy
học mà trong đó học sinh hoạt động để tạo ra một sản phẩm. Thông qua đó phát
triển đƣợc các năng lực hoạt động nghề nghiệp. Các bản chất cụ thể nhƣ sau:
- Dạy học định hƣớng hoạt động là tổ chức học sinh hoạt động mang tính
trọn vẹn, mà trong đó học sinh độc lập thiết kế kế hoạch qui trình hoạt động,
thực hiện hoạt động theo kế hoạch và kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động.
- Tổ chức quá trình dạy học, mà trong đó học sinh học thơng qua hoạt
động độc lập ít nhất là theo qui trình cách thức của họ.
- Học qua các hoạt động cụ thể mà kết quả của hoạt động đó khơng nhất
thiết tuyệt đối mà có tính chất là mở (các kết quả hoạt động có thể khác nhau).
- Tổ chức tiến hành giờ học hƣớng đến mục tiêu hình thành ở học sinh kỹ
năng giải quyết nhiệm vụ nghề nghiệp.
- Kết quả bài dạy học định hƣớng hoạt động tạo ra đƣợc sản phẩm vật
chất hay ý tƣởng.
Về khía cạnh phƣơng pháp dạy học. Giờ học theo kiểu định hƣớng hoạt
động đƣợc tổ chức theo qui trình 4 giai đoạn sau:

Hình 1.4: Cấu trúc dạy học định hƣớng hoạt động
Giai đoạn 1: Đƣa ra vấn đề nhiệm vụ bài dạy - Trình bày yêu cầu về kết quả
học tập (sản phẩm)
Ở giai đoạn này, giáo viên đƣa ra nhiệm vụ bài dạy để học sinh ý thức
đƣợc sản phẩm hoạt động cần thực hiện trong bài dạy và yêu cầu cần đạt đƣợc.
Hình thức trình bày rất phong phú và đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện và khả
năng của giáo viên.
Nếu có điều kiện thì tổ chức tình huống học tập (THHT) ngay tại lớp học.

Nếu tình huống quá phức tạp thì tổ chức cho lớp học tiếp cận ngay tại hiện
trƣờng (tham quan hoc tập), hoặc ghi hình hiện trƣờng rồi trình chiếu lại trên
lớp. Nếu khơng có điều kiện thì đơn giản chỉ là lời kể lại, mô tả lại của giáo viên
9


bằng lời, bằng hình vẽ hay tranh ảnh tƣợng trƣng. Việc này khơng đơn giản chỉ
để dẫn nhập mà cịn có nhiều tác động xuyên suốt bài dạy.
Sản phẩm hoạt động càng phức tạp thì độ khó đối với học sinh càng lớn.
Thông thƣờng, các bài học đƣợc bắt đầu với các nhiệm vụ đơn giản. Trong giai
đoạn này giáo viên khơng chỉ giao nhiệm vụ mà cịn thống nhất, quán triệt với
học sinh về kế hoạch, phân nhóm và cung cấp các thông tin về tài liệu liên quan
để học sinh chủ động lĩnh hội trong quá trình thực hiện.
Giai đoạn 2: Tổ chức lập kế hoạch hoạt động giải quyết vấn đề
Trong giai đoạn này, giáo viên tổ chức cho học sinh thu thập thơng tin qua
tình huống học tập (THHT), những gì quan sát đƣợc, thâu lƣợm đƣợc, rồi đối
chiếu với điều kiện hiện tại. Từ đó xác định cái gì mới chƣa biết cần phải học,
cái gì đã biết cần vận dụng cái nào khó cần phải hỏi... Nhƣ vậy ta thấy THHT
đóng vai trị hết sức quan trọng, cho nên xây dựng THHT không phải đơn giản.
Trên cơ sở phân tích THHT giáo viên tổ chức cho HS lập kế hoạt hành
động để giải quyết vấn đề đã xuất hiện trong THHT.
Sản phẩm thu đƣợc của giai đoạn này là bản kế hoạch thực hiện, mà bản
thân nó đã đƣợc GV chuẩn bị trƣớc khi vào giờ giảng. Thơng thƣờng nó bao
gồm danh sách các kỹ năng cần hình thành, qui trình thực hiện từng kỹ năng,
định lƣợng thời gian làm việc cho từng kỹ năng và lƣợng kiến thức lý thuyết
mới xen vào khi thực hiện các qui trình đó. Riêng GV cần lƣu ý thời điểm xen
phần lý thuyết vào giai đoạn của quá trình hoạt động sao cho khi HS cần GV
đáp ứng đúng thời điểm mới có hiệu quả.
Với quan niệm hình thành kỹ năng nghề nghiệp là chính, nên phần hình
thành kỹ năng phân tích THHT và lập kế hoạch không dành quá nhiều thời gian

để thực hiện, GV chỉ cần trình bày qua nội dung và đƣa ra sản phẩm đã chuẩn
bị. Việc này đƣợc thực hiện nhiều lần sẽ dần hình thành cho HS thói quen phân
tích THHT và lập kế hoạch cho bản thân sau này, cũng nhƣ HS biết tại sao GV
phải có những sản phẩm đó. Trƣờng hợp đặc biệt, muốn phát huy tính tích cực
của HS, GV có thể tập trung tổ chức hoạt động này, nhƣng điều đó khơng đƣợc
khuyến khích trong dạy học tích hợp. Bởi vì, có thể HS có thể xây dựng qui
trình khác với qui trình mà dây chuyền sản xuất đang cần.
Giai đoạn 3: Tổ chức thực hiện theo kế hoạch, qui trình đã lập
Trong giai đoạn này có những việc phải làm là:
- Thao tác mẫu của GV
- Trình bày tổng quát qui trình đã lập
- Thao tác thử của HS
- Đánh giá thao tác thử của HS
- Lƣu ý các lỗi thƣờng gặp, nguyên nhân và biện pháp khắc phục,
phòng tránh.
- Trang bị kiến thức lý thuyết cần thiết.
Tùy theo mức độ đơn giản hay phức tạp của vấn đề đặt ra mà các kỹ năng
cần hình thành đƣợc tổ chức hợp lý.
Giai đoạn 4: Tổ chức đánh giá
10


Bƣớc cuối cùng của dạy học định hƣớng hoạt động là GV tổ chức đánh
giá quá trình giải quyết vấn đề. Nội dung đánh giá bao gồm:
- Về kỹ năng: Mức độ hình thành các kỹ năng của bài học. Thơng qua q
trình theo dõi HS luyện tập GV đã nắm bắt thao tác của từng HS, sản phẩm thu
đƣợc của các em so với sản phẩm mẫu.
- Về kiến thức: Mức độ lĩnh hội các kiến thức lý thuyết mới cũng nhƣ
mức độ vận dụng kiến thức đã học vào quá trình luyện tập.
- Về thái độ: GV đã quan sát thái độ học tập của HS từ giai đoạn đầu đến

giai đoạn cuối ra sao, diễn biến tâm lý có đúng nhƣ dự đốn của GV khơng. Thái
độ học tập của biểu hiện qua tinh thần học tập hăng say, tích cực hay thụ động,
miễn cƣỡng... tị mị khoa học, muốn hỏi nhiều điều hay chỉ dừng lại ở thắc mắc
trong đầu..
Ngồi ra GV có thể đánh giá thêm về tiến độ thời gian, về độ khó của vấn
đề trên tinh thần động viên HS học tốt hơn sau này.
2.4.Sơ lược về các bài học trong sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 10 bậc
THPT
Khi xây dựng bài học của từng tiết học ở môn tiếng Anh, giáo viên sẽ dễ
dàng nhận thấy nội dung của bài học ấy liên quan đến kiến thức nào để từ đó
xây dƣng giáo án theo hƣớng tích hợp, khai thác, mở rộng các kiến thức ở môn
khác, đồng thời những kiến thức về kỹ năng sống cũng rất dễ dàng tích hợp. Sau
đây là cụ thể hóa một số bài và nội dung tích hợp trong bài đó:
Khối
Đơn vị bài học (Unit)
Nội dung tích hợp (integration)
(Grade)
Tin học, giáo dục văn hóa sử dụng
Unit 5: Technology and you
mạng xã hội facebook hay vi tính.
Địa lý, giáo dục ý thức yêu quý và
Unit 6: An excursion
bảo vệ thiên nhiên.
KHỐI
10
Lịch sử, địa lý, giáo dục ý thức bảo
Unit 10: Conservation
vệ môi trƣờng.
Lịch sử, văn học, giáo dục ý thức
Unit 16: Historical places

bảo tồn bảo vệ các di sản văn hóa.
2.5.Bài soạn minh họa phương pháp dạy học tích hợp (Bài dạy đã được
thực hiện năm học 2015-2016 tại lớp 10A3 - trường THPT Hoăng Hóa- Tìm
hiểu quần thể di tích đền Bà Triệu và giáo dục ý thức bảo vệ bảo tồn di tích
lịch sử văn hóa địa phương)
Bài soạn và q trình thực hiện
Unit 16: Historical places (Grade 10)
OBJECTIVES: By the end of this lesson, SS will be able to:
1/ Intergaring subjects:
+ intergrate the following subjects:
11


-Literature 10: Period 62 : Methods of giving presentation.
- History 10 : Unit 20: Building and developing cultural people between
th
10 and 15th century
-Informatics 10 : Applying Microsoft Office Word and Microsoft Office
powerpoint
+ apply knowledge from this lesson to learn the following subjects:
- Geography 12 : Unit 31 : Developing tourism
-Civic Education 11 Unit 13 : Policies of Education and Training-ScienceTechnology-Culture
-Literature, period 74 : A story ―A hanoian‖.
2/ Knowledge :
+ Know about the history, architecture and special features of The Temple
of Literature
+Use the vocabularies, structures and grammar relating to historical
places.
3/ Skill and competence :
+read a passage of 150-170 words for general and specific information.

+Give a presentation about a historical plases.
+ have 21st century skills self –study, problem-solving,time
management,communication,collabration, language and uilizing high tech tools
+Experience a real life situation in students’ hometown to get crosscultural understanding.
4/ Attitudes:
+ realize the importance of historical places along with the development
of economy-society, culture-tourism both nationally and locally.
+ raise students’ awareness of protecting and preserveing historical places
through which they show their patriotism.
PROCEDURES
1.Step 1 : A lecture in class:
1.1 Organization: 10A3 : No one is absent.
1.2 Warm up and lead-in :
- Activity 1 : + SS watch a video clip about Ba Trieu temple.
+ Asks SS to tell what they know about this hisrorical places ( using what
they learn in history)- SS answer.
Today, to understand more about this , we are going to study Unit 16 :
Hisrorical places- Part A: Reading.
1.3 New lesson :
Teacher follows Powerpoint lesson plan.
A. Before you read
- Activity 2 : + teacher elicit some new words :
.Confucius (n)
• ememorialize (v) [mə'mɔ:riəlaiz]


flourish (v) ['flʌri∫]
12



• stele (n) /’sti:li/
• representative [,repri'zentətiv](adj)
• engrave (v) [in'greiv]
- Activity 3 : SS do task 1
B. While you read.
-Activity 4 : SS work in groups to find information about Ba Trieu temple
+ History:
+ Architecture :
+ Features:
+ Festivals:
+ Preservation:
SS work in groups in 10 minutes then a leader of each group will give a
presentation in front of the class.
Teacher gives comments and summarize the way of describe a historical
places.
C. After you read
Teacher asks SS to list some historical places in or near Hoằng Hóa
district.
SS list some : Ba Trieu temple,The tomb Ba Trieu,Three generals Li
Mo,Temple Desk swear,Dinh Phu Dien,Fourth Temple
Teacher asks SS to explore Ba Trieu temple and divide the class into three
groups to collect the following information: Ba Trieu temple
History

Architecture

Features

Festivals


Preservation

Ba Trieu
temple
Criteria for groups to study Ba Trieu temple
+ History:
+ Architecture:
+ Features :
+ Festivals:
+ Preservation :
Requirements during developing the project :
- Each group needs one leader to manage and make sure that every
member is responsible for their task. After that a leader will give an oral
presentation about what they have learned
-Time allowed : Two weeks .
+Week 1 :investigate the real- world, collect and synthesize information,
do a powerpoint and prepare a presentation.
+ Week 2 : Check before reporting in front of class.
Teacher gives out the criteria to SS so that SS can know what and how
they should do.
13


2. Step 2 : SS take a trip to Hau Loc district to collect information about Ba
Trieu temple
3. Step 3 : SS give a report to class.
4. Step 4: Assessing the project.
- For members of each group : Follow the criteria (1)
- For powerpoint and presntation: Use rubics for oral presentation (2).
Teacher and the leader of group give their remaks.

2.6.The outcome of the projects
Each group has their own products: a presentation with a powerpoint to
illustrate thier research.
Results :
*For members :
80-100 points : 11 SS
70-80 points : 18 SS
50-70 points : 9 SS
* For the representative of each group : Group 1 : 70 points ; Group 2 :
85 , Group 3: 90 points
2.5.Product of group 3( as a presentation model): Ba Trieu temple
+ Powerpoint
+ Presentation: Ba Trieu temple
History :
Ba Trieu (or Trieu Thi Trinh), one of the most famous female heroes in
the history of Vietnam, is the one who led Vietnamese to resist Ngo Regime
from China in 248. She was an excellent and courageous general that made her
legacy with a famous quote‖ I want to ride the strong wind and wave, I want to
slash the cetacean on the East Sea, I want to expel Ngo army out of Vietnam,
and I don’t want to be a slave for them‖. She won many battles against the Ngo
Army but she was killed by a wicked plot of the nemesis when she was 23. In
order to remember her contribution to the homeland, people here have built a
temple for her and each year, they organize a festival to rememorize the hero.
Ba Trieu Festival is the series of rites and traditional activities that is organized
on 20 -23/2 (lunar calendar). It is held in a large area with the main activities
progresses from the temple to the tomb and then to the village temples.
However, most of the rite is conducted in Ba Trieu Temple. Along with the rite
is the festival section with many traditional activities such as traditional music or
rice cooking contest, combined with modern festivities. The most attractive
activities are a small reenactment battle to recall the epic war between Vietnam

and the Ngo Regime, and the Chau Van singing, one of the most popular forms
of traditional music in ritual events.

14


Architecture
The Ba Trieu historical-architectural relic site, encompassing Ba Trieu
Temple and Phu Dien communal house, is located about 17km north of Thanh
Hoa city. It is dedicated to Ba Trieu (Lady Trieu) or Trieu Thi Trinh, a female
warrior of Vietnam in the 3 rd century, who raised a rebellion against Ngo (Wu)
invaders.
The Ba Trieu Temple, in particular, was upgraded through the Ly, Tran,
Le and Nguyen dynasties (10 th -19 th centuries). In 1979, Ba Trieu Temple was
ranked as a national historic-cultural relic.
Festival
The Ba Trieu Temple festival is scheduled to be held from April 9 to 11
(from the 21st day to 23rd day of the second lunar month) featuring a series of
rites and traditional activities.
Preservation
Nowadays, Ba Trieu temple still preserved some architecture artiles and
displayed items with high value .Ba Trieu site is a cultural and historical work to
commemorate great contribution of Vietnam’s heroine, Trieu Thi Trinh, who
raised a rebellion against Ngo invaders in the third century.This spiritual
architectural work has been restored, retaining original features during different
historical periods in the same intricate manner as other such relics like Phu Dien
communal house.The Ba Trieu historical relic site is located about 17km north
of Thanh Hoa city. The site worships Viet Nam’s heroine Trieu Thi Trinh, who
raised a rebellion against Ngo invaders in third century.The relic site, featuring
historic architecture and unique art, preserves cultural treasures — including

folk-songs and proverbs — of Thanh Hoa’s local people in particular, and the
Vietnamese in general.In 1979, the Ba Trieu temple and tomb in Trieu Loc
commune was recognized as national cultural and historical relic site The
festival, as a part of the 2015 National Tourism Year in Thanh Hoa province,
will feature a series of rites and traditional activities.
The younger generation need to preserve and promote the traditional beauty
of the nation by encourage local people to keep the surrouding clean and
advertise to friends both locally and nationally .Hopefully, Ba Trieu temple will
be one of the first detination for visitors when coming to Thanh Hoa.
Index :
(1) For member of each group.
Full name :………………………………………….........................................
Group :………………………............................................................................
Contents
Scores
Leaders
1/ taking part in group
15
15


discussions
Always
Often
Somtimes
Never
2/Contributions
Always
Often
Somtimes

Never
3/ Meeting the deadline
Always
Often
Somtimes
Never
4/ Creativity
Good
Good enough
Bad
(2) Oral presentation rubics.
Criteria
Point
1/Delivery
Volume
Pace, fluency
2/ Contents
Accuracy
Suitability
Coherence
3/Language
Lexical resources
Pronunciation
Grammar
4/ Physicality
Gestures
Eye contact.
Posture
5/ Use of visual
aids, layout of

powerpoint.
Total

15
10
5
0
15
15
10
5
0
15
15
10
5
0
15
15
10
5
Teacher’s
assessment

Students’assessment.

20
10
10
25

10
5
10
25
10
10
5
20
5
5
10
10
100
16


3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận:
Nhiều nghiên cứu và thực tế giáo dục trên thế giới đã chỉ ra rằng có rất
nhiều phƣơng thức dạy học khác nhau để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đề ra trong
đó dạy học tích hợp là phương thức dạy học duy nhất có thể đạt được mục tiêu
giáo dục là phát triển năng lực cho người học để nhằm phục vụ cho các q
trình học tập sau này hoặc nhằm hồ nhập học sinh vào cuộc sống lao động.
Nhƣ vậy, để dạy học tích hợp thành cơng chúng ta phải vận dụng quan điểm tích
hợp từ khâu xây dựng chƣơng trình, biên soạn sách giáo khoa đến khâu tổ chức
dạy học (nhất là lựa chọn phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học) đƣa học
sinh vào trong những tình huống thực để các em tìm tịi và tự phát hiện, giải
quyết vấn đề qua đó phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho các em.
Từ thực tế giảng dạy tôi đã rút ra một số kinh nghiệm về việc vận dụng
tích hợp liên môn trong giảng dạy các bộ môn ở trƣờng THPT nhƣ sau:

Giáo án giờ dạy tích hợp khơng phải là một bản đề cƣơng kiến thức để
giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà là một bản thiết
kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho HS thực hiện trong giờ lên lớp để
lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và
giáo dƣỡng của bộ môn. Bản thiết kế hay luôn gồm hai phần hợp thành: Một là,
hệ thống các tình huống dạy học đƣợc đặt ra từ nội dung khách quan của bài
dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hai là, hệ thống
các hoạt động, thao tác tƣơng ứng với các tình huống trên do giáo viên sắp xếp,
tổ chức hợp lí nhằm hƣớng dẫn HS từng bƣớc tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một
cách tích cực và sáng tạo.
Thiết kế giáo án giờ dạy tích hợp phải bám sát vào những kiến thức của
các bộ mơn có liên quan.
Giáo án phải bảo đảm nội dung và cấu trúc đặc thù nhƣng khơng gị ép
vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tịi
sáng tạo trong các phƣơng án tiếp nhận của học sinh , trên cơ sở bảo đảm đƣợc
mục đích, yêu cầu chung của giờ học.
Giáo án giờ dạy tích hợp phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp
và tƣơng ứng là các hoạt động phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri
thức và kĩ năng của các phân môn khác nhau vào xử lí các tình huống đặt ra, qua
đó học sinh khơng những lĩnh hội đƣợc những tri thức và kĩ năng riêng rẽ của
từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tích hợp của
các mơn có liên quan.
Qua kết quả thu đƣợc cho thấy sáng kiến này có tính khả thi cao và có thể
áp dụng khơng những cho học sinh cùng khối lớp trong trƣờng mà còn áp dụng
rộng rãi cho học sinh các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Tơi cố
gắng duy trì phƣơng pháp đã nêu trên và không ngừng học hỏi trao đổi cùng với
đồng nghiệp để đƣa hiệu quả giờ dạy lên cao hơn. Phấn đấu trở thành giáo viên
giỏi thực thụ. Mặc dù rất mừng với kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua. Song
tơi cũng khơng nghĩ phƣơng pháp của mình là tối ƣu.
17



Vì vậy tơi rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để tơi
có đƣợc phƣơng pháp tốt hơn
3.2.Kiến nghị
Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong quá
trình học tập là rất cần thiết cho công việc giảng dạy của giáo viên và việc học
tập của học sinh, vì vậy tơi rất mong các cấp lãnh đạo quan tâm.
* Đối với các cở sở giáo dục và đào tạo:
- Bộ giáo dục và đào tạo xây dựng khung chƣơng trình theo hƣớng dạy
học tích hợp liên mơn ở tất cả các môn học một cách đồng bộ lôgic để tránh sự
chồng chéo,biệt lập về kiến thức các môn.
- Sở giáo dục cần vận dụng quan điểm tích hợp vào xây dựng bồi dƣỡng
giáo viên theo hƣớng nâng cao năng lực dạy học tích hợp liên mơn bằng việc kết
tổ chức hội thảo với việc năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên và thi giáo
viên giỏi theo chủ đề tích hợp liên môn nhằm giảm tải cho Sở. trƣờng, giáo viên
phải tổ chức, tham gia nhiều hoạt động nhƣng vẫn xác định và bồi dƣỡng đƣợc
các năng lực dạy học tích hợp liên mơn cho giáo viên có chất lƣợng , hiệu quả
và tiết kiệm.
* Đối với trƣờng THPT Hoằng Hóa:
- Liên hệ với các tổ chức địa phƣơng tạo điều kiện cho giáo viên và học
sinh có thể tham quan, tìm hiểu thực tế những vấn đề liên quan tới nội dung của
bài học.
* Đối với đồng nghiệp trƣờng THPT Hoằng Hóa:
Tổ chức thảo luận các chun đề mơn Tiếng Anh cho tất cả các giáo viên
thƣờng xuyên theo từng đợt, từng năm để ngày một nâng cao chất lƣợng dạy
học, nắm kịp với sự phát triển của thời đại mới.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƢỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 28 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết đề tài

Lƣơng Thị Hoa

TÀI LIỆU THAM KHẢO
18


1.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dạy học tích hợp ở trường Trung học cơ sở ,
Trung học phổ thông. Tài liệu tập huấn dành cho cán bộ quản lý, giáo viên
THCS, THPT. NXB ĐHSP, 2015.
2.
Đinh Quang Báo, Hà Thị Lan Hƣơng. Dạy học tích hợp – Phương thức
phát triển năng lực học sinh. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nâng cao năng lực đào
tạo giáo viên dạy tích hợp môn Khoa học tự nhiên.Hà Nội, 2014, tr.23-28.
3.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập
theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh. Tài liệu tập huấn cho giáo viên
Tiếng Anh năm 2014
4.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiếng Anh 10.Nhà xuất bản giáo dục, 2008

19


DANH MỤC VIẾT TẮT


GQVĐ

Tình huống có vấn đề
Giải quyết vấn đề

THHT

Tình huống học tập

THPT

Trung học phổ thơng

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

THCVD

20


21


______________________________________________________________

22




×