PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Năm 2010 là năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm (2006 – 2010) và
cũng là năm có nhiều sự kiện quan trọng trên cả nước nói chung và trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng. Theo đó, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng
trưởng cao và phát triển mạnh, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, năm 2010 vẫn còn một số hạn chế và cần
có những biện pháp khắc phục trong năm 2011. Ngoài những khó khăn như
vốn đầu tư cho các dự án giao thông huyết mạch còn thấp so với yêu cầu, việc
cung ứng điện không đảm bảo đã ảnh hưởng không ít đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO
đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các nhà đầu tư ở nước ngoài dẫn đến cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với những cạnh
tranh vô cùng khốc liệt đó thì các nhà quản trị cần phải có những quyết định
đúng đắn và hợp lý. Trong đó, nhu cầu thông tin trở nên rất cần thiết cho quá
trình ra quyết định của các nhà quản trị. Nguồn thông tin này phải mang tính
linh hoạt, kịp thời, thích hợp với từng loại quyết định.
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là nội dung quan
trọng của kế toán quản trị, là một công cụ hữu ích trong quá trình ra quyết
định của nhà quản trị. Thông qua việc phân tích này sẽ giúp cho nhà quản trị
thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như giá bán, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, chi phí bất biến, chi phí khả biến, kết cấu mặt hàng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp ra sao. Từ đó giúp cho nhà quản trị có thể kiểm soát,
điều hành tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại
và có những quyết định sáng suốt trong tương lai.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi quyết định chọn đề tài “ PHÂN
TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH THUẬN DƯ”. Qua đề tài này, tôi sẽ có cơ hội nghiên
1
cứu sâu hơn các lý thuyết đã được học để từ đó giúp cho Ban giám đốc công
ty đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý.
2. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
- Xu thế toàn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ và càng thể hiện rõ hơn khi
Việt Nam gia nhập WTO. Để đứng vững trong xu thế đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thiết lập được các công cụ quản lý hiệu quả và khoa học. Trong
đó kế toán quản trị là công cụ được ứng dụng phổ biến trong công tác quản lý
và điều hành nội bộ của các doanh nghiệp hiện nay.
- Trên thế giới, kế toán quản trị đã xuất hiện khá lâu nhưng ở Việt Nam thì còn
khá non trẻ. Thuật ngữ kế toán quản trị mới được áp dụng trong khoảng mười
lăm năm trở lại đây nhưng đã thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp. Trong đó
nổi bật nhất là những nội dung kế toán quản trị liên quan đến thiết lập thông
tin để hoạch định, kiểm soát tài chính và thông tin để sử dụng hiệu quả nguồn
lực kinh tế trong qui trình tạo ra giá trị.
- Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, khai thác đá xây dựng. Trong tình
hình kinh tế hiện nay, công ty đứng trước rất nhiều khó khăn, thử thách. Để có
thể tồn tại và phát triển, đòi hỏi ban giám đốc công ty phải có những chiến
lược kinh doanh hiệu quả. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận là một công cụ hữu ích, giúp nhà quản trị thấy được sự liên quan giữa
ba nhân tố quyết định sự thành công cho doanh nghiệp.
- Mặc dù đề tài này đã có nhiều tác giả nghiên cứu và phân tích nhưng đặt
trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội như hiện nay thì còn rất nhiều điều
đáng quan tâm. Đặc biệt là đối với ngành khai thác đá nói riêng và các ngành
sản xuất kinh doanh nói chung.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong các
tình huống ra quyết định vào điều kiện thực tế của công ty, giúp cho nhà quản
trị đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý.
2
- Đưa ra những biện pháp nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tận dụng
năng lực của máy móc thiết bị để tăng lợi nhuận của công ty.
- Khai thác những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm trong bộ máy
quản lý của công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Bao gồm 4 phương pháp:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh đối chiếu
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
5.1 Không gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty
TNHH Thuận Dư.
5.2 Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 01/01/2011 đến ngày 30/04/2011.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận (dự kiến thực hiện từ ngày 01/01/2011 đến ngày 01/02/2011)
Chương 2: Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty
TNHH Thuận Dư (dự kiến thực hiện từ ngày 01/02/2011 đến ngày
15/03/2011)
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị (dự kiến thực hiện từ ngày 15/03/2011 đến
ngày 30/04/2011)
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN
HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN
1.1 KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG –
LỢI NHUẬN
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là nghiên cứu sự tác
động qua lại giữa các nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán, chi phí khả biến,
chi phí bất biến và kết cấu mặt hàng. Đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của sự tác
động qua lại của các nhân tố đó đến lợi nhuận doanh nghiệp.[1]
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một biện pháp hữu
ích nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là công cụ quan trọng trong
nhiều quyết định sản xuất kinh doanh của nhà quản trị như: nên sản xuất hoặc tiêu
thụ sản phẩm nào, lựa chọn dây chuyền sản xuất, chọn giá bán nào, nên sử dụng
chiến lược khuyến mãi nào, năng lực sản xuất là bao nhiêu…nhằm mục đích tối đa
hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2 MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG –
LỢI NHUẬN
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một trong những
công cụ mạnh nhất giúp cho nhà quản trị trong điều hành hoạt động công ty. Mục
đích của việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là phân tích sự
biến động về giá bán, cơ cấu chi phí (gồm chi phí bất biến và chi phí khả biến), số
lượng sản phẩm tiêu thụ để thấy được tác động của các nhân tố đó lên lợi nhuận.
Thông qua đó, nhà quản trị sẽ lựa chọn cơ cấu chi phí phù hợp để đạt lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp.
4
Vì vậy, khi phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận phải nắm
vững các khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích như số dư đảm phí, tỷ lệ số dư
đảm phí, kết cấu chi phí, đòn bẩy hoạt động, nắm vững cách ứng xử của chi phí để
tách chi phí thành chi phí bất biến và chi phí khả biến, v.v…
1.3 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH MỐI
QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN
1.3.1 Số dư đảm phí [1]
Số dư đảm phí là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. Số dư
đảm phí được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra sau khi bù đắp chi phí bất
biến chính là lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một
loại sản phẩm hay một đơn vị sản phẩm.
Số dư đảm phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm chính bằng đơn giá bán một
sản phẩm trừ đi chi phí khả biến đơn vị.
Số dư đảm phí = Doanh thu – Biến phí
Số dư đảm phí đơn vị = Đơn giá bán – Biến phí đơn vị
Gọi x là số lượng sản phẩm tiêu thụ.
a là biến phí đơn vị.
b là định phí.
g là giá bán.
Ta có báo cáo thu nhập theo hình thức số dư đảm phí như sau:
Số thứ tự Chỉ tiêu Tổng số (đ) Đơn vị (đ) Tỷ lệ (%)
1 Doanh thu gx g 100
2 Chi phí khả biến ax a
3 Số dư đảm phí (g – a)x g – a
5
4 Chi phí bất biến b
5 Lợi nhuận (g – a)x - b
Từ báo cáo trên ta xét các trường hợp:[1]
• Tại x = 0 (doanh nghiệp không hoạt động) thì lợi nhuận (P) = -b, nghĩa
là doanh nghiệp bị lỗ một khoản bằng với chi phí bất biến.
• Tại x = x
h
(số lượng sản phẩm tiêu thụ hòa vốn) mà ở đó số dư đảm phí
bằng với chi phí bất biến, khi đó lợi nhuận (P) = 0, nghĩa là doanh
nghiệp đạt điểm hòa vốn.
Ta có: (g – a) x
h
= b
⇒
x
h
=
Vậy: Sản lượng hòa vốn =
• Tại x = x
1
(số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm x
1
), x
1
> x
h
thì lợi nhuận
ở mức số lượng sản phẩm tiêu thụ x1 là P
1
= (g – a) x
1
– b.
• Tại x = x
2
(số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm x
2
), x
2
> x
1
thì lợi nhuận
ở mức số lượng sản phẩm tiêu thụ x
2
là P
2
= (g – a) x
2
– b.
Như vậy khi số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng một lượng
∆
x = x
2
– x
1
⇒
Lợi nhuận tăng một lượng
∆
P = P
2
– P
1
⇒
∆
P = (g – a) (x
2
– x
1
)
⇒
∆
P = (g – a)
∆
P
Kết luận: Thông qua khái niệm số dư đảm phí, ta thấy được mối quan hệ
giữa số lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận. Mối quan hệ đó là: Nếu số lượng sản
phẩm tiêu thụ tăng (hay giảm) một lượng thì số dư đảm phí tăng lên (hay giảm
xuống) một lượng bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên (hay giảm xuống) nhân
với số dư đảm phí đơn vị.[1]
Nếu chi phí bất biến không đổi thì phần số dư đảm phí tăng thêm (hay giảm
xuống) đó chính là lợi nhuận tăng thêm (hay giảm bớt).[1]
6
Như vậy, nhờ vào số dư đảm phí ta có thể thấy được mối quan hệ giữa số
lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận, từ đó nhanh chóng xác định được lợi nhuận.[1]
Nhận xét: Mối quan hệ giữa số dư đảm phí và lợi nhuận cung cấp cho các
nhà quản trị một công cụ hoạch định mạnh. Các nhà quản trị có thể dự đoán lợi
nhuận ở những mức hoạt động khác nhau mà không phải lập báo cáo kết quả kinh
doanh. [5]
Tuy nhiên việc sử dụng khái niệm số dư đảm phí cũng có một số nhược
điểm sau [1]
Nếu trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản
phẩm thì các nhà quản trị sẽ không có cái nhìn tổng quát về giác độ toàn
bộ doanh nghiệp vì số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại sản phẩm
không thể tổng hợp ở toàn bộ doanh nghiệp.
Làm cho nhà quản trị dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định bởi vì tưởng
rằng nếu tăng doanh thu của những sản phẩm có số dư đảm phí đơn vị lớn
thì lợi nhuận sẽ tăng lên nhưng điều này đôi khi có thể hoàn toàn ngược
lại.
Để khắc phục nhược điểm trên, ta sử dụng khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí.
1.3.2 Tỷ lệ số dư đảm phí
1.3.2.1 Khái niệm [1]
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu.
Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, cho một loại sản phẩm (một loại
sản phẩm cũng chính bằng một đơn vị sản phẩm)
1.3.2.2 Công thức tính [1]
Tỷ lệ số dư đảm phí có thể được tính theo hai cách:
Tỷ lệ số dư đảm phí = x 100 %
Tỷ lệ số dư đảm phí = x 100%
7
Từ những giả thiết nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên, ta có:
• Tại số lượng sản phẩm tiêu thụ x
1
⇒
Doanh thu: gx
1
⇒
Lợi nhuận: P
1
= (g – a)x
1
– b
• Tại số lượng sản phẩm tiêu thụ x
2
⇒
Doanh thu: gx
2
⇒
Lợi nhuận: P
2
= (g – a)x
2
– b
Như vậy khi doanh thu tăng một lượng là: gx
2
– gx
1
⇒
Lợi nhuận tăng một lượng là:
∆
P = P
2
– P
1
= (g – a) (x
2
– x
1
)
Vậy:
∆
P = (x
2
– x
1
)g
Kết luận: Thông qua khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí, ta thiết lập được mối
quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Mối quan hệ đó là: Nếu doanh thu tăng (hay
giảm) một lượng thì lợi nhuận sẽ tăng lên (hay giảm xuống) một lượng bằng doanh
thu tăng lên (hay giảm xuống) nhân với tỷ lệ số dư đảm phí. Kết luận trên chỉ đúng
trong trường hợp chi phí bất biến không đổi.[1]
Như vậy, việc sử dụng khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí, ta có thể thấy được mối
quan hệ giữa doanh thu với lợi nhuận. Đồng thời khắc phục được nhược điểm khi sử
dụng khái niệm của số dư đảm phí. Đó là:
Nếu trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng
thì các nhà quản trị sẽ có cái nhìn tổng quát giác độ toàn doanh nghiệp vì
có thể tổng hợp được doanh thu tăng thêm của toàn doanh nghiệp cho tất
cả các loại mặt hàng tiêu thụ.
Giúp cho nhà quản trị trong việc ra quyết định bởi vì nếu tăng cùng một
lượng doanh thu (do tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ) ở các bộ phận khác
nhau thì bộ phận nào có tỷ lệ số dư đảm phí càng lớn thì lợi nhuận sẽ tăng
lên càng nhiều.
1.3.3 Kết cấu chi phí
8
Kết cấu chi phí của một tổ chức là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan
hệ tỷ lệ giữa các chi phí khả biến và chi phí bất biến trong một tổ chức, doanh nghiệp.
Kết cấu chi phí giữa các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp là khác nhau.[5]
Phân tích kết cấu chi phí là nội dung quan trọng trong phân tích mối quan hệ
chi phí – khối lượng – lợi nhuận, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đó chính là lợi nhuận khi mức độ hoạt động thay đổi.[1]
Trong thực tế, các doanh nghiệp thường hoạt động theo hai dạng kết cấu
chi phí sau:[1]
Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí khả biến
chiếm tỷ trọng nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, nếu tăng (hay giảm) doanh thu thì lợi
nhuận tăng (hay giảm) nhiều hơn. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ
trọng lớn thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn. Vì vậy nếu gặp điều kiện
kinh doanh thuận lợi, khi doanh thu tăng thì lợi nhuận sẽ tăng nhanh. Nhưng ngược
lại, độ an toàn trong kinh doanh không cao vì nếu gặp rủi ro thì doanh thu giảm dẫn
đến lợi nhuận giảm nhanh hoặc sản phẩm không tiêu thụ được có thể dẫn đến phá
sản.
Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí khả
biến chiếm tỷ trọng lớn, thì tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ, nếu tăng (hay giảm) doanh thu
thì lợi nhuận tăng (hay giảm) chậm hơn. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến
chiếm tỷ trọng nhỏ thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư thấp. Vì vậy nếu
gặp điều kiện kinh doanh thuận lợi, lợi nhuận sẽ tăng nhưng tăng chậm, đánh mất lợi
nhuận đáng kể khi doanh thu tăng. Ngược lại, độ an toàn trong kinh doanh cao, nếu
gặp rủi ro thì doanh thu giảm dẫn đến lợi nhuận giảm hoặc sản phẩm không tiêu thụ
được nhưng thiệt hại sẽ thấp hơn.
Đây là hai dạng kết cấu chi phí phổ biến trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hiện nay. Mỗi dạng kết cấu chi phí đều có những ưu điểm và
nhược điểm riêng. Tùy vào hình thức kinh doanh, quy mô hoạt động cũng như mục
tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp phải lựa chọn, xác lập mô hình kết cấu chi phí phù
9
hợp với doanh nghiệp đó. Không có một công thức hay một quy luật về mô hình kết
cấu chi phí chuẩn nào đó để doanh nghiệp áp dụng vì trước khi xác lập một kết cấu
chi phí riêng, phải xem xét nhiều yếu tố. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp như: kế
hoạch phát triển của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn, sự biến động của doanh
số hàng năm, tình hình hoạt động của doanh nghiệp…Các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp như: biến động của thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp…
Ví dụ: Ta có bảng báo cáo thu nhập theo hình thức số dư đảm phí của 2 công
ty A và B, có cùng doanh thu, tổng chi phí nhưng với kết cấu chi phí khác nhau:
(ĐVT: Việt Nam đồng)
Nhận xét: Mặc dù hai công ty có cùng doanh thu và lợi nhuận nhưng cơ
cấu chi phí rất khác nhau. Công ty A có cơ cấu chi phí mà trong đó chi phí khả biến
chiếm tỷ trọng lớn nên tỷ lệ số dư đảm phí thấp (40%). Ngược lại, công ty B có cơ
cấu chi phí mà trong đó chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn nên tỷ lệ số dư đảm phí
rất cao (80%). Khi doanh số của hai công ty này có sự biến động (tăng hoặc giảm)
Số thứ tự Chỉ tiêu
Công ty A Công ty B
Tổng số % Tổng số %
1 Doanh thu 100.000.000 100 100.000.000 100
2 Chi phí khả biến 60.000.000 60 20.000.000 20
3 Số dư đảm phí 40.000.000 40 80.000.000 80
4 Chi phí bất biến 30.000.000 70.000.000
5 Lợi nhuận 10.000.000 10.000.000
10
cùng một mức thì lợi nhuận của công ty B sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn so với công ty
A. Điều này thể hiện rõ qua bảng số liệu tính toán sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
Biến
động
doanh
số
CÔNG TY A CÔNG TY B
Số dư
đảm
phí
Lãi thuần
Số dư
đảm
phí
Lãi thuần
Số
cũ
Số mới
Chênh
lệch
Số
cũ
Số mới
Chênh
lệch
10% 44.000 10.000 14.000 4.000 88.000 10.000 18.000 8.000
20% 48.000 10.000 18.000 8.000 96.000 10.000 26.000 16.000
50% 60.000 10.000 30.000 20.000 120.000 10.000 50.000 40.000
-10% 36.000 10.000 6.000 -4.000 72.000 10.000 2.000 -8.000
-20% 32.000 10.000 2.000 -8.000 64.000 10.000 -6.000 -16.000
-50% 20.000 10.000 -10.000 -20.000 40.000 10.000 -30.000 -40.000
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy khi doanh thu của hai công ty cùng tăng
50% thì lợi nhuận của công ty A tăng 20.000.000 đồng tức tăng 200%. Trong khi đó
lợi nhuận của công ty B tăng 40.000.000 đồng tức tăng 400% so với lợi nhuận cũ.
Ngược lại khi doanh thu của hai công ty cùng giảm 50% thì lợi nhuận công ty A chỉ
giảm 20.000.000 đồng tức giảm 200%. Khi đó lợi nhuận công ty b giảm tới
40.000.000 tức giảm 400%.
1.3.4 Đòn bẩy hoạt động [1]
Đòn bẩy với ý nghĩa thông thường là công cụ giúp chúng ta chỉ cần một lực
nhỏ có thể di chuyển một vật có khối lượng lớn.
Trong kinh doanh, đòn bẩy hoạt động cho thấy với một tốc độ tăng (hoặc
giảm) nhỏ của doanh thu (do số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng hoặc giảm) sẽ tạo ra
một tốc độ tăng (hoặc giảm) lớn về lợi nhuận.
11
Một cách tổng quát, đòn bẩy hoạt động là khái niệm phản ánh mối quan hệ
giữa tốc độ tăng lợi nhuận với tốc độ tăng doanh thu nhưng với điều kiện tốc độ tăng
lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Lưu ý: đòn bẩy hoạt động luôn luôn lớn hơn 1 (>1)
Độ lớn đòn bẩy hoạt động = > 1
Giả định có hai doanh nghiệp cùng doanh thu và lợi nhuận. Nếu tăng cùng một
lượng doanh thu như nhau thì những doanh nghiệp nào có đòn bẩy hoạt động lớn hơn
thì lợi nhuận tăng lên nhiều hơn, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận sẽ lớn hơn. Điều này
cho thấy những doanh nghiệp mà tỷ trọng chi phí bất biến lớn hơn chi phí khả biến
thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động sẽ lớn hơn và lợi nhuận sẽ rất
nhạy cảm với sự thay đổi của doanh thu.
Từ những giả thiết nêu trên, ta có:[1]
• Tại số lượng sản phẩm tiêu thụ x
1
⇒
Doanh thu: gx
1
⇒
Lợi nhuận: P
1
= (g – a)x
1
– b
• Tại số lượng sản phẩm tiêu thụ x
2
⇒
Doanh thu: gx
2
⇒
Lợi nhuận: P
2
= (g – a)x
2
– b
Tốc độ tăng lợi nhuận: x 100% =
Tốc độ tăng doanh thu : x 100%
Độ lớn đòn bẩy hoạt động: x =
Vậy công thức độ lớn đòn bẩy hoạt động là:
Độ lớn đòn bẩy hoạt động =
Như vậy, tại một mức doanh thu cho sẵn sẽ xác định được độ lớn đòn bẩy
hoạt động tại mức doanh thu đó. Nếu dự kiến được tốc độ tăng doanh thu sẽ dự kiến
được tốc độ tăng lợi nhuận và ngược lại.
12
Sản lượng tăng lên
⇒
Doanh thu tăng lên
⇒
Lợi nhuận cũng tăng lên nhưng
độ lớn đòn bẩy hoạt động ngày càng giảm đi. Độ lớn đòn bẩy hoạt động đạt mức cao
nhất khi số lượng sản phẩm tiêu thụ vượt qua điểm hòa vốn.
Chứng minh:
Ta có: Độ lớn đòn bẩy hoạt động =
=
=
= 1 +
Vậy: Độ lớn đòn bẩy hoạt động = 1 +
Kết luận: Khi số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp càng nhiều thì
lợi nhuận càng tăng lên tức mẫu số tăng, chi phí bất biến/lợi nhuận giảm dẫn đến độ
lớn đòn bẩy hoạt động giảm. Nhưng nếu doanh nghiệp có lợi nhuận bằng 0 thì lúc đó
độ lớn đòn bẩy hoạt động cũng bằng 0 (nghĩa là đòn bẩy không hoạt động). Vì vậy,
độ lớn đòn bẩy hoạt động đạt mức cao nhất khi số lượng sản phẩm tiêu thụ vượt qua
điểm hòa vốn.
1.4 PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN
Phân tích điểm hòa vốn là một trường hợp đặc biệt trong phân tích mối quan
hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận khi lợi nhuận bằng 0. Nó giúp cho nhà quản trị
xác định được số lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu hòa vốn, từ đó xác định vùng
lãi, vùng lỗ của doanh nghiệp.[1]
1.4.1 Khái niệm điểm hòa vốn [1]
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoặc tổng
số dư đảm phí bằng tổng định phí.
1.4.2 Phương pháp xác định điểm hòa vốn
1.4.2.1 Xác định sản lượng hòa vốn
13
Với các dữ kiện đã cho ở phần trên ta có:
Doanh thu: gx
Chi phí khả biến: ax
Chi phí bất biến: b
Tổng chi phí: ax + b
Tại điểm hòa vốn ta có Tổng doanh thu = Tổng chi phí
Gọi x
h
là sản lượng hòa vốn: gx
h
= ax
h
+ b
⇒
x
h
=
Vậy:
Sản lượng tiêu thụ hòa vốn =
Nhận xét: Mặc dù điểm hòa vốn không phải là mục tiêu hoạt động
của doanh nghiêp nhưng phân tích hòa vốn sẽ chỉ ra mức hoạt động cần thiết
để doanh nghiệp có những giải pháp nhằm đạt được một doanh số mà kinh
doanh không bị lỗ. Như vậy phân tích hòa vốn sẽ chỉ ra mức bán tối thiểu mà
doang nghiệp cần phải đạt được. Ngoài ra phân tích hòa vốn còn cung cấp
thông tin có giá trị liên quan đến các cách ứng xử chi phí tại các mức tiêu thụ
khác nhau. Đây là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch lợi nhuận và các kế
hoạch khác trong ngắn hạn.[6]
1.4.2.2 Xác định doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là doanh thu đạt được tại mức sản lượng hòa vốn
đó. Do đó doanh thu hòa vốn là tích của sản lượng hòa vốn với đơn giá bán
sản phẩm.
Từ công thức: x
h
=
⇒
gx
h
=
Vậy:
Doanh thu hòa vốn =
14
Công thức trên rất cần thiết để tính doanh thu hòa vốn của toàn bộ
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm.
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản
phẩm khác nhau, để tính doanh thu hòa vốn cho từng loại sản phẩm, ta lấy doanh thu
hòa vốn chung của toàn doanh nghiệp nhân với tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng
chiếm trong tổng doanh thu.
1.4.3 Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn
Ngoài sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn, điểm hòa vốn còn
được quan sát dưới góc nhìn khác như: thời gian hòa vốn, tỷ lệ hòa vốn, doanh thu an
toàn, tỷ lệ doanh thu an toàn.
1.4.3.1 Thời gian hòa vốn [1]
Thời gian hòa vốn là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn
trong một kỳ kinh doanh.
Thời gian hòa vốn =
Trong đó:
Doanh thu bình quân 1 ngày =
1.4.3.2 Tỷ lệ hòa vốn [1]
Tỷ lệ hòa vốn là tỷ lệ giữa sản lượng hòa vốn so với tổng sản lượng
tiêu thụ hoặc giữa doanh thu hòa vốn so với tổng doanh thu đạt được trong kỳ kinh
doanh (giả định giá bán không đổi)
Tỷ lệ hòa vốn = x 100%
Ý nghĩa của thời gian hòa vốn và tỷ lệ hòa vốn nói lên chất lượng điểm
hòa vốn tức chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể được hiểu như
là thước đo của sự rủi ro. Thời gian hòa vốn càng ngắn càng tốt, còn tỷ lệ hòa vốn thì
càng thấp càng tốt.
1.4.3.3 Số dư an toàn và tỷ lệ số dư an toàn
15
a. Số dư an toàn [1]
Số dư an toàn là chênh lệch giữa doanh thu thực hiện (hoặc dự
kiến) so với doanh thu hòa vốn.
Số dư an toàn = Doanh thu thực hiện – Doanh thu hòa vốn
Số dư an toàn thể hiện độ an toàn trong kinh doanh, doanh
nghiệp nào có số dư an toàn lớn thì độ an toàn trong kinh doanh cao và ngược lại.
Số dư an toàn của các doanh nghiệp khác nhau là do kết cấu chi
phí của các doanh nghiệp khác nhau. Thông thường doanh nghiệp nào có định phí
chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn. Do vậy nếu doanh thu giảm thì lỗ phát
sinh nhanh hơn và những doanh nghiệp đó có độ an toàn thấp trong kinh doanh.
b. Tỷ lệ số dư an toàn [1]
Để đánh giá mức độ an toàn , ngoài việc sử dụng số dư an toàn,
cần kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ số dư an toàn.
Tỷ lệ số dư an toàn = x 100%
1.4.4 Đồ thị phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
1.4.4.1 Đồ thị điểm hòa vốn
Việc xác định điểm hòa vốn bằng công thức là hữu ích đối với nhà quản trị.
Tuy nhiên nó không cho thấy lợi nhuận thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động
thay đổi. Vì thế, ngoài phương pháp số dư đảm phí, điểm hòa vốn còn có thể xác
định bằng đồ thị để biểu diễn mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận hay còn
gọi là đồ thị điểm hòa vốn.
Để vẽ đồ thị điểm hòa vốn ta vẽ như sau:
16
Ta vẽ hai trục của đồ thị trong đó trục hoành (0x) biểu thị cho sản lượng, trục
hoành (0y) biểu thị cho chi phí và doanh thu.
Đường biểu diễn cho chi phí bất biến là đường thẳng song song với trục hoành
và cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng với độ lớn của tổng chi phí bất biến.
- Đường doanh thu: y
dt
= gx (1)
- Đường chi phí: y
tp
= ax + b (2)
Tại điểm mà hai đường này gặp nhau chính là điểm hòa vốn, phía bên trái của điểm
hòa vốn là vùng lỗ, phía bên phải của điểm hòa vốn là vùng lãi.
ĐỒ THỊ TỔNG QUÁT
y
y
dt
= gx
y
tp
= ax + b
Điểm hòa vốn
Lãi
y = b
Lỗ
0 x
h
x (mức độ hoạt động)
ĐỒ THỊ PHÂN BIỆT
Ngoài đồ thị trên ta có thể vẽ đổ thị điểm hòa vốn chi tiết hơn bằng cách
tách đường tổng chi phí y = ax + b bằng hai đường:
- Đường chi phí khả biến: y
bp
= ax
- Đường chi phí bất biến: y
dp
= b
Ta có đồ thị chi tiết như sau:
17
y
y
dt
= gx
Điểm hòa vốn Lãi y
tp
= ax + b
y
bp
= ax
y
dp
= b
Lỗ
0 x
h
x (mức độ hoạt động)
1.4.4.2 Đồ thị lợi nhuận
Một dạng đồ thị khác mà các nhà quản lý có thể sử dụng để phân tích
đó là đồ thị lợi nhuận. Đồ thị này là một trong những đồ thị biểu diễn điểm hòa
vốn trong các đồ thị về mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, thể hiện rõ
nét mức lãi hoặc lỗ của công ty theo các mức độ hoạt động tương ứng. Đồ thị lợi
nhuận có ưu điểm là dễ vẽ vì chỉ có một đường duy nhất và phản ánh được mối
quan hệ giữa sản lượng với lợi nhuận. Đồ thị này cắt trục tung tại điểm có tung độ
bằng tổng chi phí bất biến và cắt trục hoành tại điểm có hoành độ là sản lượng
hòa vốn. Ở đây điểm hòa vốn được biểu diễn bởi đường lợi nhuận y = (g – a)x –
b, thể hiện sự ảnh hưởng của sản lượng đến lợi nhuận. Khi sản lượng thay đổi thì
lợi nhuận cũng thay đổi theo. Sản lượng hòa vốn chính là điểm mà tại đó lợi
nhuận bằng 0. Khoảng cách từ đồ thị lợi nhuận đến trụ hoành tại một mức sản
lượng nào đó chính là mức lãi hoặc lỗ tương ứng với mức sản lượng đó. Ta có đồ
thị lợi nhuận sau:
18
y
y = (g – a)x - b
Điểm hòa vốn vùng lãi
-b vùng lỗ y = gx
0 x
1
x
h
x
2
x
3
x (mức độ hoạt động)
1.5 PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN [1]
Nếu gọi P là lợi nhuận mong muốn, tại điểm lợi nhuận P > 0 thì:
Số dư đảm phí = Định phí + Lợi nhuận
Hoặc Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận
Gọi x
p
: Sản lượng tại mức lợi nhuận P.
gx
p
: Doanh thu cần đạt được tại mức lợi nhuận P.
Ta có: (g – a)x
p
= b + P
x
p
= (1)
Vậy:
Sản lượng tại mức lợi nhuận P =
Từ (1)
⇒
x
p
=
⇒
gx
p
= (2)
D.thu cần đạt được tại mức lợi nhuận P =
1.6 PHÂN TÍCH KẾT CẤU MẶT HÀNG
1.6.1 Khái niệm kết cấu mặt hàng [1]
19
Kết cấu mặt hàng là mối quan hệ tỷ trọng giữa doanh thu từng mặt hàng chiếm
trong tổng doanh thu.
1.6.2 Nội dung phân tích kết cấu mặt hàng [1]
Ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận và doanh thu hòa vốn thông
qua tỷ lệ số dư đảm phí của mặt hàng khác nhau. Nếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh , tăng tỷ trọng doanh thu của những mặt hàng có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, giảm
tỷ trọng của những mặt hàng có tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí bình
quân tăng lên. Vì vậy doanh thu hòa vốn của doanh nghiệp giảm đi và từ đó độ an
toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại.
1.6.3 Ví dụ minh họa [1]
Có tài liệu về việc kinh doanh 2 loại sản phẩm X và Y của một doanh nghiệp
như sau: (ĐVT:1.000đ)
Sản phẩm X Sản phẩm Y
Toàn
doanh nghiệp
Số thứ tự Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1
Doanh thu 60.000 100% 40.000 100% 100.000 100%
2
Biến phí 30.000 50% 10.000 25% 40.000 40%
3
Số dư đảm phí 30.000 50% 30.000 75% 60.000 60%
4
Định phí 50.000
5
Lợi nhuận 10.000
Doanh thu hòa vốn của doanh nghiệp: = 83,33
Số dư an toàn: 100.000 – 83,33 = 16,67
Kết cấu hàng bán: Doanh thu sản phẩm X chiếm tỷ trọng 60%, doanh thu
sản phẩm Y chiếm tỷ trọng 40%.
20
Giả sử doanh nghiệp thay đổi kết cấu hàng bán theo hướng tăng tỷ trọng
doanh thu của sản phẩm Y lên 60%, giảm tỷ trọng doanh thu của sản phẩm X xuống
40% trong tổng doanh thu. Ta có bảng sau:
Sản phẩm X Sản phẩm Y
Toàn
doanh nghiệp
Số thứ tự Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1 Doanh thu 40.000 100% 60.000 100% 100.000 100%
2 Biến phí 20.000 50% 15.000 25% 35.000 35%
3 Số dư đảm phí 20.000 59% 45.000 75% 65.000 65%
4 Định phí 50.000
5 Lợi nhuận 15.000
Doanh thu hòa vốn của doanh nghiệp: = 76,92
Số dư an toàn: 100.000 – 76,92 = 23,08
Kết luận: Do doanh nghiệp thay đổi kết cấu hàng bán, cụ thể là tăng tỷ
trọng doanh thu của sản phẩm Y từ 40% lên 60%, giảm tỷ trọng doanh thu của sản
phẩm X từ 60% xuống còn 40% làm cho tỷ lệ số dư đảm phí bình quân tăng 5% (từ
60% lên 65%) nên lợi nhuận tăng 5.000 (từ 10.000 lên 15.000). Mặt khác do tỷ lệ số
dư đảm phí bình quân tăng lên nên doanh thu hòa vốn giảm và số dư an toàn tăng lên.
1.7 MỘT SỐ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI
LƯỢNG – LỢI NHUẬN TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH
[1]
Giả sử tại công ty A sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm X có tài liệu nhu
sau :
21
Hàng kỳ sản xuất và tiêu thụ 1.000 sản phẩm với giá bán 100.000đ/sản phẩm,
chi phí khả biến đơn vị là 60.000đ/sản phẩm, chi phí bất biến là 30.000.000đ. Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo dạng số dư đảm phí của công ty A như sau:
Số thứ tự Chỉ tiêu Tổng số (đ) Đơn vị (đ) Tỷ lệ (%)
1 Doanh thu 100.000.000 100.000 100
2 Chi phí khả biến 60.000.000 60.000 60
3 Số dư đảm phí 40.000.000 40.000 40
4 Chi phí bất biến 30.000.000
5 Lợi nhuận 10.000.000
Chúng ta sẽ nghiên cứu sự tác động của các nhân tố biến phí, định phí, giá
bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ đến sự biến động của lợi nhuận thông qua các trường
hợp sau:
1.7.1 Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến và sản lượng thay
đổi
Công ty A dự kiến kỳ tới tăng chi phí quảng cáo 5.000.000đ. Nếu thực hiện
chính sách này thì lượng tiêu thụ dự kiến tăng 20%. Công ty A có nên thực hiện biện
pháp tăng chi phí quảng cáo không?
Giải:
Lượng tiêu thụ dự kiến tăng 20%
⇒
Số lượng sản phẩm tiêu thụ mới là: 1.000 x 120% = 1.200 sản phẩm.
Doanh thu mới là: 1.200 x 100.000 = 120.000.000đ
Chi phí khả biến mới là: 1.200 x 60.000 = 72.000.000đ
Tăng chi phí quảng cáo 5.000.000đ
⇒
Chi phí bất biến mới là: 30.000.000 + 5.000.000 = 35.000.000đ
Lợi nhuận mới là: 120.000.000 – 72.000.000 – 35.000.000 = 13.000.000đ
22
Vậy lợi nhuận tăng thêm là: 13.000.000 – 10.000.000 = 3.000.000đ
Ta thấy nếu thực hiện chính sách này thì sẽ làm tăng lợi nhuận lên
3.000.000đ. Công ty A có nên thực hiện biện pháp tăng chi phí quảng cáo.
1.7.2 Chọn phương án kinh doanh khi chi phí khả biến và sản lượng
thay đổi
Công ty A dự kiến kỳ tới thực hiện chính sách khuyến mại khách hàng mua
một sản phẩm X thì được tặng một món quà trị giá là 5.000đ. Nếu thực hiện chính
sách này thì lượng tiêu thụ dự kiến tăng 30%. Công ty A có nên thực hiện biện pháp
bán sản phẩm kèm tặng quà không?
Giải:
Lượng tiêu thụ dự kiến tăng 30%
⇒
Số lượng sản phẩm tiêu thụ mới là: 1.000 x 130% = 1.300 sản phẩm
Mua một sản phẩm tặng một món quà trị giá 5.000đ
⇒
Chi phí khả biến đơn vị mới là: 60.000 + 5.000 = 65.000đ/sản phẩm
Chi phí bất biến không đổi
Lợi nhuận mới là: 1.300 x (100.000 – 65.000) – 30.000.000 = 15.500.000đ
Vậy lợi nhuận tăng thêm là: 15.500.000 – 10.000.000 = 5.500.000đ
Ta thấy nếu thực hiện chính sách này thì sẽ làm tăng lợi nhuận lên
5.500.000đ. Công ty A có nên thực hiện biện pháp bán sản phẩm kèm tặng quà.
1.7.3 Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, giá bán và sản
lượng thay đổi
Công ty A dự kiến kỳ tới tăng chi phí quảng cáo thêm 2.000.000đ, đồng thời
giảm giá bán 5.000đ/sản phẩm. Nếu thực hiện chính sách này thì lượng tiêu thụ dự
kiến tăng 30%. Công ty A có nên thực hiện biện pháp tăng chi phí quảng cáo và giảm
giá bán không?
23
Giải:
Lượng tiêu thụ dự kiến tăng 30%
⇒
Số lượng sản phẩm tiêu thụ mới là: 1.000 x 130% = 1.300 sản phẩm
Giảm giá bán 5.000đ/sp
⇒
Giá bán mới là: 1000.000 – 5.000 = 95.000đ/sản phẩm
Tăng chi phí quảng cáo thêm 2.000.000đ
⇒
Chi phí bất biến mới là: 30.000.000 + 2.000.000 = 32.000.000đ
Lợi nhuận mới là: 1.300 x (95.000 – 60.000) – 32.000.000 = 13.500.000đ
Vậy lợi nhuận tăng thêm là: 13.500.000 – 10.000.000 = 3.500.000đ
Ta thấy nếu thực hiện chính sách này thì sẽ làm tăng lợi nhuận lên
3.500.000đ. Công ty A có nên thực hiện biện pháp tăng chi phí quảng cáo và giảm giá
bán.
1.7.4 Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, chi phí khả biến
và sản lượng tiêu thụ thay đổi
Công ty A dự kiến kỳ tới thay đổi hình thức trả lương của bộ phận bán hàng,
cụ thể là chuyển 10.000.000đ tiền lương trả theo thời gian sang trả 10.000đ/sản
phẩm bán ra. Nếu thực hiện chính sách này thì lượng tiêu thụ dự kiến tăng 10% vì nó
gắn kết quả của người bán hàng thực hiện với lợi ích người bán hàng được hưởng.
Công ty A có nên thực hiện biện pháp thay đổi hình thức trả lương không?
Giải:
Lượng tiêu thụ dự kiến tăng 10%
⇒
Số lượng sản phẩm tiêu thụ mới là: 1.000 x 110% = 1.100 sản phẩm
Thay đổi hình thức trả lương, từ trả lương theo thời gian sang trả lương theo
sản phẩm
⇒
Chi phí khả biến đơn vị mới là: 60.000 + 10.000 = 70.000đ/sản phẩm
24
⇒
Chi phí bất biến mới là: 30.000.000 – 10.000.000 = 20.000.000đ
Lợi nhuận mới là: 1.100 x (100.000 – 70.000) – 20.000.000 = 13.000.000đ
Vậy lợi nhuận tăng thêm là: 13.000.000 – 10.000.000 = 3.000.000đ
Ta thấy nếu thực hiện chính sách này thì sẽ làm tăng lợi nhuận lên
3.000.000đ. Công ty A có nên thực hiện biện pháp thay đổi hình thức trả lương.
1.7.5 Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, chi phí khả biến,
sản lượng và giá bán thay đổi
Công ty A dự kiến kỳ tới thay đổi hình thức trả lương của bộ phận bán hàng,
cụ thể là chuyển 10.000.000đ tiền lương trả theo thời gian sang trả 10.000đ/sản
phẩm bán ra, đồng thời giảm giá bán 5.000đ/sản phẩm. Nếu thực hiện chính sách
này thì lượng tiêu thụ dự kiến tăng 30%. Công ty A có nên thực hiện biện pháp thay
đổi hình thức trả lương và giảm giá bán không?
Giải:
Lượng tiêu thụ dự kiến tăng 30%
⇒
Số lượng sản phẩm tiêu thụ mới là: 1.000 x 130% = 1.300 sản phẩm
Giảm giá bán 5.000đ/sản phẩm
⇒
Giá bán mới là: 100.000 – 5.000 = 95.000đ/sản phẩm
Thay đổi hình thức trả lương, từ trả lương theo thời gian sang trả lương theo
sản phẩm
⇒
Chi phí khả biến đơn vị mới là: 60.000 + 10.000 = 70.000đ/sản phẩm
⇒
Chi phí bất biến mới là: 30.000.000 – 10.000.000 = 20.000.000đ
Lợi nhuận mới là: 1.300 x (95.000 – 70.000) – 20.000.000 = 12.500.000đ
Vậy lợi nhuận tăng thêm là: 12.500.000 – 10.000.000 = 2.500.000đ
25