TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TÉ
VÀ
KINH
DOANH
QUỐC
TÉ
CHUYÊN
NGÀNH
KINH
TÉ
ĐỐI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đe
tài:
PHÂN
TÍCH
CÁC
BIỆN
PHÁP
TẠO
THUẬN
LỢI
TRONG
KINH
DOANH
TRONG
MÔI
TRƯỜNG
ĐẦU
TƯ
TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
TẠI
VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực
hiện
:
Nguyễn
Phạm
Mỹ
Hạnh
Lớp
:
Anh
2
Khóa
:
45A
Giáo
viên
hướng
dẫn
:
ThS.
Phan
Thị
Vân
u
DOM
Ị
MO
Ị
Hà
Nội,
tháng
5
năm
2010
MỤC
LỤC
Trang
DANH
MỤC
TỪ
VIẾT
TẮT
DANH
MỤC
BẢNG,
BIÊU
Đổ,
PHỤ
LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
NHỮNG
VÂN
ĐỂ
LÝ
LUẬN
CHUNG
VỀ
ĐẦU
Tư
TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
VÀ
CÁC
BIỆN
PHÁP
TẠO
THUẬN
LỢI
TRONG
KINH
DOANH
4
ì.
Đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
(FDI)
4
Ì
.
Khái
niệm
về
FDI
4
2.
Các
hình
thức
đầu
tư
FDI
6
2.1.
Theo hình
thức thâm
nhập
(quốc
tế)
6
2.1.1.
Đầu
tư
mới
6
2.1.2.
Sáp
nhập
và
mua
lại
7
2.2.
Theo
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam
8
3.
Các
nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
FDI
8
3.1.
Các
nhân
tố
liên
quan
đến
chủ
đầu
tư
9
3.2.
Các
nhân
tố
liên
quan
đến
nước
chủ đầu
tư
li
3.3.
Các
nhân tố
liên
quan
đến
nước
nhận
đầu
tư
13
3.3.1.
Khung
chính
sách
về
FDI
của
nước
nhận
đẩu
tư
13
3.3.2.
Các
yếu
tố
của
môi
trường
kinh
tế
1
5
3.4.
Các
nhân
tố
của
môi
trường
quốc
tế
17
n.
Các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
17
Ì
.
Khái
quát
chung
về
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
17
2.
Các
yếu
tố
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
1
8
2.
Ì
.
Các
hoạt
động
xúc
tiến
đầu
tư
18
2.1.1.
Khái
niệm
về
xúc
tiến
đầu
tư
18
2.
Ì
.2.
Các
giai
đoạn
của
xúc
tiến
đầu
tư.
19
2.1.3.
Các
kỹ
thuật
xúc
tiến
đầu
tư.
20
2.2.
Các
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
23
2.2.1.
Các
ưu
đãi
về
tài
khóa
24
2.2.2.
Các
ưu
đãi
về
tài
chính
26
2.2.3.
Những
ưu
đãi
khác
27
2.3. Các
yếu
tố
tạo
thuận
lợi
cho
kinh
doanh khác
27
3.
Vai
trò
của
các
yếu
tố
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
28
CHƯƠNG
li:
PHÂN
TÍCH
CÁC
BIỆN
PHÁP
TẠO
THUẬN
LỢI
TRONG KINH
DOANH
TRONG
MÔI
TRƯỜNG
ĐẦU
TƯ
TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
TẠI
VIỆT
NAM
30
ì.
Hoạt
động
xúc
tiến
đầu
tư
tại
Việt
Nam
30
1.
Các
cơ
quan
phụ
trách
công
tác
xúc
tiến
FDI
30
1.1.
Cơ
quan
xúc
tiến
đầu
tư
trung
ương
30
1.2.
Cơ
quan
xúc
tiến
đầu
tư
các
địa
phương
32
1.2.1.
Các
Sỏ
Kế
hoạch
và
Đầu
tư
32
1.2.2.
Ban
quản
lý
các
KCN
và
KCX
33
2.
Các
hoạt
động
xúc
tiến
đẩu
tư
tại
Việt
Nam
hiện
nay
33
2.1.
Xây
dựng
hình
ảnh
33
2.2.
Tạo
nguồn
đầu
tư
35
2.2.1.
Tài
liệu
giới
thiệu
35
2.2.2.
Giới
thiệu
đầu
tư
qua
trang
thông
tin
điện
tử
37
2.2.3.
Xúc
tiến
đầu
tư
qua
hội
thảo,
diễn
đàn,
triển
lãm
trong
và
ngoài
nước
40
2.3.
Dịch
vụ
tạo
thuận
lợi
cho
đầu
tư
42
2.3.1.
Dịch
vụ
trước
khi
quyết
định
đầu
tư
42
2.3.2.
Dịch
vụ
sau
khi
quyết
định
đầu
tư.
43
3.
Nguồn
nhân
lực
và
nguồn
tài
chính
dành
cho
hoạt
động
xúc
tiến
đầu
tư
44
3.1.
Nguồn
nhân
lực
44
3.2.Nguồn
tài
chính
cho
công
tác
xúc
tiến
đẩu
tư
45
li.
Các
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
46
1.
Ưu
đãi
về
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
47
Ì
.
Ì
.
Ưu
đãi
về
thuế
suất
48
1.2.
Miễn
thuế,
giảm
thuế
51
1.3.
Chuyển
lỗ
54
1.4.
Khấu
hao
tài
sản
cố
định
55
2.
Ưu
đãi
về
thuế
xuất,
nhập
khẩu
55
3.
Ưu
đãi
về
thuế
sử
dụng
đất,
tiền
sử
dụng
đất,
tiền
thuê
đất
và
tiền
thuê
mặt
nước
56
in.
Các
yêu
tô
tạo thuận
lợi
trong
kinh
doanh
khác
58
Ì
.
Các
biện
pháp
làm
giảm
các
chi
phí
phiền
nhiễu
cho
nhà
đầu
tư
nước
ngoài
58
1.1.
Cải
cách
thủ
tục
hành
chính
58
1.2. Giải
quyết
nạn
tham
nhũng
60
2.
Các
biện
pháp
nhằm
cải
thiện
chất
lượng
cuộc
sống
tại
nước
chủ
nhà
62
IV.
Đánh
giá
hiệu
quả
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
63
1.
Những
thành
tựu
đạt
được
63
2.
Một
vài
hạn
chế
của
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh doanh
64
2.1.
Hạn
chế
của
công
tác
xúc
tiến
đầu
tư
64
2.1.1.
Về
cơ
cấu
tổ
chức
và
chiến
lược
xúc
tiến
65
2.1
.2.
Về
các
kỹ
thuật
xúc
tiến
đầu
tư
65
2.1.3.
Về
nguồn
vốn
và
nhân
sựcho
hoạt
động
xúc
tiến
đầu
tư.
67
2.2.
Hạn
chế
của
các
biện
pháp
ưu
đãi
đầu
tư
ở
Việt
Nam
67
2.3.
Hạn
chế
của
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh doanh
khác
69
2.3.1.
Nhà
đầu
tư
nước
ngoài
vẫn
rất
cần
cơ
chế
một
cửa
hiệu
quả
hơn
69
2.3.2.
Hạn
chế
trong
công
tác
phòng
chống
tham
nhũng
70
CHƯƠNG
in:
CÁC
GIẢI
PHÁP
NHAM
TĂNG
CƯỜNG
HIỆU
QUẢ
CÁC
BIỆN
PHÁP
TẠO
THUẬN
LỢI
TRONG
KINH
DOANH
71
ì.
Các
giải
pháp
chung
71
1.
Biện
pháp
về
pháp
luật,
chính
sách
72
2.
Giải
pháp
về
quản
lý
nhà
nước
74
3.
Giải
pháp
về
các
thủ
tục
hành
chính
76
li.
Các
giải
pháp
cụ
thể
77
1.
Các
giải
pháp
liên
quan
đến
công
tác
xúc
tiến
đầu
tư
77
1.1.
Cẩn
có
một
chiến
lược
xúc
tiến
đầu
tư
tổng
thể
77
1.2.
Các
biện
pháp
về
kỹ
thuật
xúc
tiến
đầu
tư
79
1.2.1.
Dùng
những
nhà
đầu
tư
thành
công
hiện
tại
làm
nhân
chứng
thuyết
phục
đối
với
những
nhà
đầu
tư
tiềm
năng
79
1.2.2.
Tăng
cường
hoạt
động
xúc
tiến
ở
nước
ngoài
Sỡ
1.3.
Dịch
vụ
hóa
xúc
tiến
đầu
tư
cho
đúng
nghĩa
81
Ì
.4.
Nâng
cao
dịch
vụ
sau
cấp
phép
83
1.5.
Các
giải
pháp
khác
cho
hoạt động
xúc
tiến
đầu
tư
83
2.
Các
giải
pháp
liên
quan
đến
các
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
84
2.1.
Cần
định
rõ
ràng
và
cụ
thể
mục
tiêu
và
đối
tượng
ưu
đãi
85
2.2.
Cẩn
có
sự
thống
nhất
hơn
nữa
về
các
văn
bản
pháp
luật
quy
định
các
ưu
đãi
85
2.3.
Cải
cách,
đơn
giản
hóa
đối
với
thủ
tục
hành
chính
cấp
xét
ưu
đãi
đầu
tư
86
3.
Các
giải
pháp
khác
87
KẾT
LUẬN
90
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
91
PHỤ LỤC
DANH
MỤC
TỪ
VIẾT
TẮT
Tên
viết
tắt
Tên
tiếng
Việt
Tên
tiếng
Anh
APEC
Diễn
đàn
hợp
tác
Kinh
tế
Châu
Á-Thái
Bình
Dương
Asia-Pacific
Economic
Cooperation
ASEAN
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam
á
Association
of
Southeast
Asia
Nations
Bộ
KH&ĐT
Bộ
Kế
hoạch
và
Đầu
tư
BQL
Ban
quản
lý
ĐTNN
Đầu
tư
nước
ngoài
FDI
Đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoai
Foreign
Direct
Investment
FIA
Cục
đầu
tư
nước
ngoài
The
Foreign
Investment
Agency
GI
Đầu
tư
mới
Greenfield
Investment
KCN
Khu
công
nghiệp
KCX
Khu
chế
xuất
M&A
Sáp
nhập
và
mua
lại
Merges
and
Acquisition
Sở
KH&ĐT
Sở
Kế
hoạch
và
Đầu
tư
TNDN
Thu
nhập
doanh
nghiệp
UNCTAD
Hội
nghị
của
Liên
Hợp
Quốc
về
thương
mại
và
phát
triển
United
Nations
Conference
ôn
Trade
and
Development
WTO
Tổ
chức
thương
mại
thế
giới
World
Trade
Organization
XTĐT
Xúc
tiến
đầu
tư
DANH
MỤC
BẢNG,
BIỂU
Đổ
Trang
Bảng
1:
Phàn
loại
các
nhân tố
kinh
tế
cơ
bản
quyết
định
FDI
tại
các
nước
16
Bảng
2
:
Đánh
giá
chất
lượng
các website
của
một
số
trung
tâm
xúc
tiến
đầu
tư
39
Bảng
3
:
Mức
thuế
suất
ưu
đãi
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
49
Bảng4
:
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
một
số
nước
ASEAN
50
Bảng
5:
Miễn
thuế,
giảm
thuế
suất
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
52
Bảng
6:
Thời
gian
và
đối
tượng
được
hưởng
miễn
tiền
thuê
mặt
đất,
mặt
nước
kể
từ
khi
dự
án
hoàn
thành
đưa
vào
hoạt
động
57
Biểu
đồ
1:
Tốc
độ
tăng
FDI
qua
các
năm
2000-2010
(năm
2010
dự
tính)
63
LỜI
NÓI
ĐẦU
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề
tài
Trong
thời
gian
qua,
dòng
vốn
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
đã
thể
hiện
vai
trò
quan
trọng
trong
chiến
lược
phát
triển
kinh
tế
đất
nước.
FDI
đã
thực
sự
bổ
sung
nguồn
vốn
quan
trọng
cho
đầu
tư
phát
triển,
tăng
thu
ngân
sách,
đẩy
mạnh
xuất
khẩu,
góp
phần
đổi
mới
công
nghệ,
kinh
nghiệm
quản
lý, giải
quyết
việc
làm
cho
người
lao
động,
thúc
đấy
dịch
chuyển
kinh
tế
theo
hướng
công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa
Sau khi
Luật
đầu
tư
được
ban
hành
năm
2005,
dòng
vốn
FDI
vào
Việt
Nam
tâng
nhanh
chóng, nhưng
so
với
các
quốc
gia
khác
như
Trung
Quốc,
Singapore.
.
.
thì
Việt
Nam
cần
phải
tích
cực
đẩy
mạnh
các
biện
pháp
thu
hút
FDI.
Đặc
biệt
là
trong
bối
cảnh
suy
thoái
kinh
tế
toàn
cầu
hiện
nay,
khi
dòng
vốn
FDI
đang
có
xu
hướng
giảm
xuống
thì
các
biện
pháp
thu
hút
FDI
cần
phải
được
chú
trọng
và
phát
huy
tác
dụng
hơn
nữa.
Mội
trong
những
yếu
tố
thúc
đẩy
việc
thu
hút
FDI
phải
kể
đến
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
mà
các
nước
nhận
đầu
tư
dành
cho
các
chủ
đầu
tư
nước
ngoai.
Mạc
dù
nhà
nước
và
các
cơ
quan
chức
năng
ban
hành
nhiều
chính sách
ưu
đãi,
khuyến
khích
đầu
tư
và
có
nhiều
hoạt
động
nhằm
thu
hút
các
nhà
đầu
tư
nước
ngoài,
song
hiệu
quả
của
các
hoạt
động
này
văn
còn
nhiều
hạn
chế.
Vấn
đề
cấp
thiết
hiện
nay
là
nghiên
cứu
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh,
để
tìm
ra
những
biện
pháp
khả
quan
nhằm
góp
phần
nâng
cao
hiệu
quả
thu
hút
FDI.
Đề
tài
:
"
Phân
biệt
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
trong
môi
trường
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
ở
Việt
Nam"
được
viết
với
mong
muốn
góp
phần
giải
quyết
vấn
đề
cấp
thiết
này.
2.
Mục
đích
của
đề
tài
Về
mặt
lý
luận,
đề
tài
được
viết
ra
nhằm
hiểu
rõ
các
lý
luận
liên
quan
đến
FDI,
hiểu
về
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh.
Đồng
thời
đưa
ra
cái
nhìn
tổng
quát
về
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh doanh
trong
môi
trường
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
ở
Việt
Nam.
Về
mặt
thực
tiễn,
đề
tài
phân
tích,
đánh
giá
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh,
đặc
biệt
là
thực
trạng
hoạt
động
xúc
tiến
đầu
tư
nước
ngoài
và
các
ưu
đãi
đầu
tư
tại
Việt
Nam,
từ
đó
làm
rõ
những
điểm
còn
tồn
tại
và
nghiên
cứu,
đề
xuất
một
số
giải
pháp
nhằm
khắc
phục
được
những
mặt
còn
hạn
chế
đó,
để
góp
phẩn
nâng
cao
hiệu
quả
thu
hút
FDI
ở
Việt
Nam.
3.
Đôi
tượng
và
phạm
vi
nghiên
cứu
Đôi
tượng
nghiên
cứu
của
đề
tài
là
lý
luận
liên
quan
đến
FDI,
các nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
FDI,
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh.
Đặc
biệt
nghiên
cứu
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh doanh
trong
môi
trường
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
tại
Việt
Nam.
Phạm
vi
nghiên
cứu
của
đề
tài
tập
trung
phân
tích
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh,
đặc
biệt
là
các
hoạt
động
xúc
tiến
đầu
tư
và
các
chính
sách
ưu
đãi
giành
cho
nhà
đầu
tư
nước
ngoài
của
Việt
Nam
trong
giai
đoạn
từ
2005
đến
nay.
4.
Phương
pháp
nghiên
cứu
Để
đạt
được
mục
tiêu
đề
ra,
khóa
luận
đã
sử
dụng
các
phương
pháp
nghiên
cứu
như
:
phương
pháp
phân
tích,
phương
pháp
thống
kê,
phương
pháp
tổng
hợp
và
phương
pháp
so
sánh.
5.
Kết
câu
đề
tài
Ngoài
phần
mở
đầu,
kết
luận,
danh
mục
từ
viết
tắt
và
tài
liệu
tham
khảo,
khóa
luận
được
chia
làm
3
chương
:
2
Chương
ì:
Vấn
đề
lý
luận
chung
về
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
và các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
Chương
li:
Phân
tích
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
trong
mõi
trường
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
tại
Việt
Nam
Chương
HI:
Các
giải
pháp
nhằm
tăng
cường
hiệu
quả
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
trong
môi
trường
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
tại
Việt
Nam
6.
Lời
cảm
ơn
Em xin
được
gửi
lời
cảm
ơn
trân
trọng
tới
cô
giáo
-
ThS.
Phan
Thị
Vân
-
Bộ
môn
Đầu
tư,
Khoa
kinh
tế
và
Kinh
doanh
quốc
tế,
Trường
ĐH
Ngoại
Thương
-
người
đã
tận
tình
hướng
dẫn
em
hoàn
thành
khóa
luận.
Em
xin
chân
thành
cảm
ơn
các
thầy
giáo,
cô
giáo
trong
nhà
trường
đã
trang
bị
cho
em
những
kiến
thức
thiết
thực
và
bổ
ích
cho
quá
trình
viết
khóa
luận
cũng
như
trong
công
tác
sau
này
!
Em
xin
trân
trọng
cảm
ơn
!
3
CHƯƠNG
ì:
NHỮNG
VÂN
ĐỂ
LÝ
LUẬN
CHUNG
VỀ
ĐAU
Tư
TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
VÀ
CÁC
BIỆN
PHÁP
TẠO
THUẬN
LỢI
TRONG
KINH
DOANH
ì.
Đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
(FDI)
1.
Khái
niệm
về
FDI
Khái
niệm
về
đầu
tư
:
Đầu
tư,
nói
chung
là
sự
bỏ
ra
những
nguồn
lực
vào
một
công
việc
nào
đó
nhằm
thu
lợi
ích
lớn
trong
tương
lai.
Đặc
trưng
cơ
bản
của
đầu
tư
đó
là
tính
sinh
lãi
và
rủi
ro
trong
đầu
tư.1
Khái
niệm
về
đầu
tư
nước
ngoài:
Là
việc
các
nhà
đầu
tư
đưa
vốn
hoặc
bất
kỳ
hình
thức
nào
giá
trị
nào
khác
vào
nước
tiếp
nhận
đầu
tư
để
thực
hiện
các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
nhằm
thu
lợi
nhuận
hoặc
đạt
được
các
hiệu
quả
xã
hội.2
Như
vậy,
về
cơ
bản
đầu
tư
nước
ngoài
mang
đầy
đủ
những
đặc
trưng
của
đầu
tư
nói
chung
nhưng
có
một
số
đặc
trưng
khác
với đầu
tư
trong
nước
đó
là:
-
Chủ
đầu
tư
có
quốc
tịch
nước
ngoài.
-
Các
yếu
tố
đầu
tư
được
di
chuyển
ra
khỏi
biên
giới.
-
Vốn
đầu
tư
có
thể
là
tiền
tệ,
vật
tư
hàng
hóa,
tư
liệu
sản
xuất,
tài
nguyên
thiên
nhiên
nhưng
được
tính
bằng
ngoại
tệ.
Các
hình
thức
biểu
hiện
của
đầu
tư
nước
ngoài thường
là.
-
Nguồn
vốn
viện
trợ
phát
triển
chính
thức,
gọi
tắt
là
ODA.
-
Nguồn
vốn
tín
dụng
thương
mại
1
Trường
ĐH
Ngoại
Thương:
Đầu
tu
nước
ngoài.
p2
Trường
ĐH
Ngoại
Thương:
Đầu
tư
nước
ngoài,
p5
4
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
từ
việc
bán
cổ
phiếu,
trái
phiếu
cho
người
nước
ngoài,
gọi
tắt
là
FPI.
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài,
gọi
tắt
là
FDI.
Khái
niệm
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài:
Khái
niệm
của
tổ
chức
thương mại
thê
giới
(WTO).
Đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
(FDI)
xảy
ra
khi
một
nhà
đầu
tư
từ
một
nước
(nước
chủ
đầu
tư)
có
được
một
tài
sản
ở
một
nước
khác
(nước
thu
hút
đầu
tư)
cùng
với
quyền
quán
lý
tài
sản
đó.
Phương
diện
quản
lý
là
thứ
để
phân
biệt
FDI
với
các
công
cụ
tài
chính
khác.
Trong
phần
lớn
trường
hợp,
cả
nhà
đầu
tư
lẫn
tài
sản
mà
người
đó
quản
lý
ở
nước
ngoài
là
các
cơ
sỏ
kinh
doanh.
Trong
những
trường
hợp
đó,
nhà
đầu
tư
thường
được
hay
gọi
là
"công
ty
mẹ"
và
các
tài
sản
được
gọi
là
"công
ty
con"
hay
"chi
nhánh
công
ty".
3
Khái
niệm
của
IMF:
FDI
là
một
hoạt
động
đầu
tư
được
thực
hiện
nhằm
đạt
được
những
lợi
ích
lâu
dài
trong
một
doanh
nghiệp
hoạt
động
trên
lãnh
thổ
của
một
nền
kinh
tế
khác
nền
kinh
tế
nước
chủ
đầu
tư,
mục
đích
của
chủ đầu
tư
là
giành
quyền quản
lý
thực
sự
doanh
nghiệp.4
Như
vậy,
về
cơ
bản,
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
có
những
đặc
trưng
sau
đây:
-
Về
quyền
điều
hành
quản
lý
doanh
nghiệp
có
vốn đầu
tư
nước
ngoài
phụ
thuộc
vào
mức
vốn
góp.
Nếu
nhà
đầu
tư
nước
ngoài
đầu
tư
100%
vốn
thì
quyền
điều
hành hoàn
toàn
thuộc
về
nhà
đầu
tư
nước
ngoài,
có
thể
trực
tiếp
hoặc
thuê
người
quản
lý.
-
Về
phân
chia
lợi
nhuận:
Mục
đích
hàng
đầu
của
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài
là
tìm
kiếm
lợi
nhuận,
và
việc
phân
chia
lợi
nhuận
dựa
trên
kết
quả
sản
3
Bách
khoa
toàn
thư
mơ
NVikipedia
4
Trường
ĐH
Ngoại
Thương:
Đáu
tư
nước
ngoài,
p20
5
xuất
kinh
doanh,
lãi
lỗ
đều
được
phân
chia theo
tỷ
lệ
vốn
góp
trong
vốn
pháp
định.
Tóm
lại,
điểm
quan
trọng
để
phân
biệt
FDI
với
các
hình
thức
khác
là
quyền
kiểm
soát,
quyền
quản lý
đối
tượng
tiếp
nhận
đầu
tư.
Việc
nhà
đầu
tư
tự
bỏ
vốn
của
mình,
tự
kiểm
soát
và
điều
hành
hoạt động
kinh
doanh
của
mình
nên
hiệu
quả
sử
dụng
vốn đầu
tư
và
lợi
nhuận
thu
về
sẽ
cao
hơn.
2.
Các
hình
thức
đầu
tư
FDI
Có
thể
có
nhiều
tiêu
chí
khác nhau
để
phàn
loại
FDI,
dưới
đây
ta
nghiên
cứu
theo
tiêu
chí
quốc
tế
và
theo
Việt
Nam:
2.1.
Theo
hình
thức
thâm
nhập
(quốc
tế)
Theo
tiêu
chí
phân
loại
này,
nguồn
vốn
FDI
có
thể
vào
nước
chủ
nhà
theo
hai
cách
khác
nhau,
đó
là
thông
qua
đầu
tư
mới
(Greeníield
Investment
-
GI)
hoặc
thông
qua
việc
sáp
nhập
và
mua
lại
một
doanh
nghiệp
hoạt
động
tại
nước
chủ
nhà
(
Cross
-
border
Merger
and
Acquisition
-
M&A).
Trong
hai
hình
thức
này,
hình
thức
đầu
tư
mới
phổ
biến
hơn
ở
các
nước
đang
phát
triển
và
được
các
nước
nhận
đầu
tư
ưa
chuộng
hơn,
trong
khi
sáp
nhập
và
mua
lại
xuất
hiện
nhiều
hơn
ở
các
nước
phát
triển
và
được
các
chủ đầu
tư
ưu
tiên
hơn.
2.1.1.
Đầu
tư
mới
Đầu
tư
mới là
hình
thức
đầu
tư
mà
chủ đẩu
tư
nước
ngoài
góp
vốn
để
xây
dựng
một
cơ
sở
sản
xuất,
kinh
doanh
mới
tại
nước
nhận
đầu
tư.
Với
loại
hình
này,
nhà
đầu
tư
phải
bỏ
nhiều
tiền
để
đầu
tư,
từ
việc
nghiên
cứu
thị
trường,
chi
phí
liên
hệ
các
cơ
quan
nhà
nước
nước
nhận
đầu
tư,
đến
việc
xây
dựng
các
cơ
sở,
máy
móc
dùng
cho
kinh
doanh.
.
.Như
vậy
rủi
ro
thường
khá
cao.
Hình
thức
đầu
tư
mới
có
ưu
điểm
là
tạo
ra
những
năng
lực
sản
xuất
mới,
tạo
công
ăn
việc
làm
mới
cho
người
dân
và
tạo
giá
trị
gia
tăng
cho
nước
nhận
đầu
6
tư.
Bên
cạnh
đó,
hình
thức
đầu
tư
này
hầu
như
không
tạo
ra
hiệu
ứng
cạnh
tranh
gây
ra
tình
trạng
độc
quyền
trong
ngắn
hạn
đe
dọa
đến
các
thành
phần
kinh
tế
nước
nhận
đầu
tư.
Đó
cũng
chính
là
những
lý
do
mà
hình
thức
này
trở
lên
phố
biến
và
được
ưa
chuộng
ở
các
nước
đang
và
kém
phát
triển.
Ớ
Việt
Nam
cũng
như
nhiều
quốc
gia
đang
phát
triển
khác,
FDI
vẫn
chủ
yếu
được
thực
hiện
theo
kênh
GI. Vì
hình
thức
đầu
tư
này
có
vai
trò
rất
quan
trọng
đối với
quá
trình
tạo
ra
những
cơ
sở
vật
chất
kỹ
thuật
cần
thiết
để
công
nghiệp
hóa
và
hiện
đại
hóa
đất
nước.
Tuy
nhiên
nếu
chí
thu
hút
FDI
theo
kênh
GI
sẽ
làm
hạn
chế
khả
năng
thu
hút
FDI
vào
nước
ta.
2.1.2.
Sáp
nhập
và
mua
lại
Sáp
nhập
và
mua
lại
là
một
hình
thức
FDI
liên
quan
đến
việc
mua
lại
hoặc
hợp
nhất
với
một
doanh
nghiệp
địa
phương
đang
hoạt
động
tại
nước
chủ
nhà.
Mặc
dù
sáp
nhập
và
mua
lại
thường
được
đề
cập
cùng
nhau
với
thuật
ngữ
quốc
tế
phổ
viên
là
M&A
nhưng
trên
thực
tế,
hai
thuật
ngữ
sáp
nhập
và
mua
lại
vẫn
có
những
sự
khác nhau
về
bản
chất
:
-
Trong
một
vụ
sáp
nhập,
tài
sản
và
hoạt
động
của
cả
hai
công
ty
thuộc
về
hai
nước
khác
nhau
được
kết
hợp
để
tạo
ra
một
pháp
nhân
mới
với
tên
gọi
mới
(hai
cái
tên
cũ
sẽ
không
tồn
tại
).
-
Còn
nếu
như
một
công
ty
chiếm
lĩnh
được
hoàn
toàn
công
ty
khác
và
đóng
vai
trò
là
người
chủ
sở
hữu
mới
thì
hoạt
động
này
được
gọi
là
mua
lại.
Trên
góc
độ
pháp
lý,
công
ty
bị
mua
lại
sẽ
ngừng
hoạt
động,
còn
công
ty
tiến
hành
mua
lại
kiểm
soát
toàn
bộ
hoạt
động
kinh
doanh
của
công
ty
kia.
Theo
Báo
cáo
về
Đầu
tư
của
các
nước
ASEAN
năm
2009,
(ASEAN
Investment
Report
2009
,p5)
thì
năm
2008,
tổng
giá
trị
các
vụ
M&A
trên
thế
giới
là
673,2
tỷ
USD,
trong
đó
M&A
ở
các
nước
phát
triển
là
551,8
tỷ
USD,
các
nước
đang
phát
triển
là
100,9
tỷ
USD.
Như
vậy
có
thể
thấy
M&A
xuất
hiện
nhiều
ở
các
7
nước
phát
triển
vì
ở
những
quốc
gia
này
có
môi
trường
pháp
lý
tốt,
thị
trường
vốn,
tài
chính
được
tự
do
hóa,
doanh
nghiệp
ở
những
nước
này
có
tiềm
lực
mạnh,
có
tiếng
tăm
và
thương
hiệu
nên
các
doanh
nghiệp
nước khác
muốn
vào
nước
này
để
tận
dụng
những
"thành
quả"
sấn
có
thông
qua
M&A.
Bên
cạnh
đó,
các
chủ
đầu
tư
ưa
chuộng
M&A
hơn,
một
lý
do
là
vì
hình
thức
này
thường
có
thời
gian
đầu
tư
nhanh
hơn
đầu
tư
mới
do
không
phải
mất
thời
gian
nghiên
cứu
thị
trường,
xây
dựng
nhà
máy,
tiếp
cận
khách
hàng ,
và
quan
trọng
hơn
cả
là
các
chủ
đầu
tư
có
thể
tận
dụng
được
các
lợi
thế
sẵn
có
của các
đối
tác
sáp
nhập
và
mua
lại,
như
thương
hiệu,
chất
lượng
sản
phẩm,
mối
quan
hệ
sẵn
có
với
khách
hàng,
với
chính
quyền
sở
tại,
với
đối
tác
kinh
doanh
,
hệ
thống
cung
cấp
và
phân
phối.
. .
2.2.
Theo
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam
Luật
đầu
tư
2005
của
Việt
Nam
không
còn
sự
phân
biệt
giữa
nhà
đầu
tư
trong
nước
và
nhà
đầu
tư
nước
ngoài. Trong
luật
này
cũng
không
có
định
nghĩa
về
đầu
lư
trực
tiếp
nước
ngoài,
cũng
không
có
phân
loại
các
hình
thức
đầu
tư
trực
tiếp
nước
ngoài,
mà
chỉ
có
các hình
thức
đầu
tư
trực
tiếp
nói
chung.
Tuy
nhiên,
căn
cứ
theo
Điều
21
Luật
đầu
tư
2005,
ta
có
các
hình
thức
cơ
bản
của
FDI
ở
Việt
Nam
như
sau
:
■
Doanh
nghiệp
100%
vốn
nước
ngoài
:
Nhà
đầu
tư
nước
ngoài
bỏ
100%
vốn
của
mình
để
đầu
tư
tại
Việt
Nam.
■
Doanh
nghiệp
liên
doanh
:
Thành
lập
các
doanh
nghiệp
và
tổ
chức
kinh
tế
liên
doanh
giữa
các
nhà
đầu
tư
trong
nước
và
nhà
đầu
tư
nước
ngoài.
■
Hình
thức
hợp
đồng
hợp
tác
kinh doanh
:
Là
những
dự
án
đầu
tư
theo
hình
thức
hợp
đồng
BBC,
BÓT, BTO,
BT.
3.
Các
nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
FDI
Khi
nghiên
cứu
về
FDI,
chắc
hẳn
các
nhà
nghiên
cứu
sẽ
tìm
hiểu
về
các
nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
FDI.
Tùy
theo
từng
phương
diện
nghiên
cứu
mà
các
quan
8
điểm
về
vấn
đề
này
cũng
khác
nhau.
Tuy
nhiên
có
thể
thấy
có
hai
nhóm
quan
điểm
chính,
đó
là
nhóm
quan
điểm
xuất
phát
từ
cách
tiếp
cận
vi
mô
(
coi
các
MNC
là
các
chủ
thể
chính
quyết
định
dòng
vốn
FDI
)
và
các
quan
điểm
xuất
phát
từ
cách
tiếp
cận
vĩ
mô
(theo
đó
cơ
cấu
thị
trường
sẽ
quyết
định
các
nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
FDI).
Và
với
quan
điểm
của
người
viết
trong
bài
này,
chúng
ta
sẽ
nghiên
cứu
các
nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
nguồn
vốn
FDI
theo
cách
tiếp
cận
vĩ
mô,
và
cụ
thể
là
theo
bốn
nhóm
nhân
tố
chính
:
•
Các
nhân
tố
liên
quan
đến
chủ
đầu
tư
•
Các
nhân
tố
liên
quan
đến
nước
chủ
đầu
tư
•
Các
nhân
tố
liên
quan
đến nước
nhận
đầu
tư
•
Các
nhân
tố
của
môi
trường
quốc
tế
Trong
phạm
vi
bài
khóa
luận
này,
khi
nghiên
cứu
về
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
thì
các
nhân
tố
liên
quan
đến
nước
nhận
đầu
tư
sẽ
liên
quan
nhiều
nhất
đến
nội
dung
bài
viết,
tuy
nhiên
để
có
cái
nhìn
tổng
quan
và
đầy
đủ
về
hoạt
động
FDI
thì
nghiên
cứu
các
nhân
tố
còn
lại
cũng
không
phải
là
thừa.
Sau
đây
chúng
ta
sẽ
nghiên
cứu
cụ
thể
từng
nhóm
nhân
tố
:
3.1.
Các
nhân
tô
liên
quan
đến
chủ
đầu
tư
Khi
tiến
hành
đầu
tư,
bất
kỳ
một
nhà
đầu
tư
nào
cũng
đặt
ra
cho
mình
những
mục
tiêu
để
hướng
tới.
Cũng
như
nhiều
nhà
đầu
tư
khác,
các
nhà
đầu
tư
FDI
chủ
yếu
là
các
nhà
đầu
tư tư
nhân
thì
mục
tiêu
thường
đặt
ra
chính
là
tối
đa
hóa
lợi
nhuận
thu
được.
Để
có
thể
thâm
nháp
được
thị
trường
nước
ngoài
và
có
thế
làm
ăn
có
lãi
thì
các
chủ
đầu
tư
phải
cán
nhắc
nhiều
vấn
đề
và
thông
thường,
khi
đưa
ra
quyết
định
đầu
tư
ra
nước
ngoài,
những
nhà
đầu
tư
này
thường
có
những
lợi
thế
độc
quyền
riêng
của
minh,
và
dựa
vào
chính
những
lợi
thế
của
mình
họ
sẽ
tồn
tại
được
ở
nước
ngoài.
9
Các
lợi
thế
này
có
thể
là
lợi
thế
độc
quyền
riêng
(
hay
là
lợi
thế
gắn
với
quyền
sở
hữu,
năng
lực
đặc
biệt
).
Những
lợi
thế
này
giúp
các
chủ
đầu
tư
khắc
phục
những
bất
lợi
trong
cạnh
tranh
với
các
công
ty
ở
nước
nhận
đầu
tư,
nó
còn
cho
phép
doanh
nghiệp
vượt
qua
các
khó khăn
về
chi
phí
hoạt
động
ở
nước
ngoài.
Nắm
trong
tay
những
lợi
thế
của
mình,
đó
là
những
lợi
thế
mang
tính
độc
quyền
và
các
doanh
nghiệp
sẵn
sàng
chuyển
giao
trong
nội
bộ
các
chi
nhánh,
các
công
ty
con.
Khi
tận
dụng
được
những
lợi
thế
này
ở
nước
ngoài,
các
chủ
đầu
tư
có
thể
có
được
thu
nhập
cao
hơn
hoặc
tiết
kiệm
được
các
chi
phí
hoặc
cả
hai,
từ
đó
sẽ
mang
lại
lợi
nhuận
cao
hơn.
Bên
cạnh
đó
còn
có
lợi
thế
về
nội bộ
hóa,
tức
là
việc
sử
dụng
các
tài
sản
riêng
của
doanh
nghiệp
ở
nước
ngoài
thông
qua
FDI
sẽ
có
lợi
hơn
các
cách
sử
dụng
khác.
Ta có
thể
lấy
ví
dụ
như
thị
trường
công
nghệ,
nhất
là
phần
mềm.
Nếu
Ì
doanh
nghiệp
A
sản
xuất
phần
mềm
muốn
sản
phẩm
của
mình
có
mặt
trên
một
thị
trường
mới,
thì
có
thể
có
nhiều
cách
xám
nhập.
Doanh
nghiệp
A
này
có
thể
xuất
khẩu
sản
phẩm
của
mình.
Tuy
nhiên
hình
thức
này
có
thể
gập
một
vài
vấn
đề
như
chi
phí
nghiên
cứu
thị
trường
cao,
các
rào
cản
về
thuế
quan
và
phi
thuế
quan
Doanh
nghiệp
này
cũng
có
thể
cấp
license
cho
đối
tác
ở
nước
ngoài
để
phân
phối
sản
phẩm
của
mình
nhưng
doanh
nghiệp
A
có
thể
phải
lo
ngại
về
hành
vi
cơ
hội
của
đối
tác
dẫn
đến
những
thiệt
hại
về
uy
tín,
chất
lượng.
Tuy
nhiên,
nếu
sử
dụng
hình
thức
đầu
tư
FDI
và
chuyển
giao
sản
phẩm,
công
nghệ
của
mình
trong
chính
nội
bộ
doanh
nghiệp,
thì
chắc
chắn
sẽ
khắc
phục
được
những
hạn
chế
đã
nêu
trên.
Đây
là
một
trong
nhiều
ví
dụ
về
lợi
thế
nội
bộ
hóa
mà
doanh
nghiệp
FDI
có
thể
tận
dụng
để
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
của
mình
ở
nước
ngoài.
Tuy
nhiên
cũng
phải
nói
thêm
rằng
nội
bộ
hóa
cũng
có
thể
kéo
theo
những
chi
phí phụ
trội,
cho
nên
các
doanh
nghiệp
cũng
cần
xem
xét
kỹ
trước
khi
đưa
ra
quyết
định
có
sử
dụng
những
lợi
thế
này
hay
không
.
10
3.2.
Các
nhân
tô
liên
quan
đến
nước
chủ
đầu
tư
Nước
chủ
đầu
tư
cũng
đóng
một
vai
trò
nhất
định
trong
việc
quyết
định
vấn
đề
khuyên
khích
hay
hạn
chế các
nhà
đầu
tư
nước
mình
tiến
hành
đầu
tư
ở
những
nước
khác.
Thông
thường,
các
nước
có
thể
có
các
biện
pháp
nhằm
khuyến
khích,
hỗ
trợ
các
chủ
đầu
tư
nước
mình
tiến
hành
đầu
tư
trực
tiếp
ra
nước
ngoài,
và
trong
nhiều
trường
hợp
cần
thiết
thì
cũng
có
thể
áp
dụng
các
biện
pháp
để
hạn
chế,
thậm
chí
là
cầm
đầu
tư
ra
nước
ngoài.
Những
biện
pháp
nhằm
khuyến
khích
đầu
tư
trực
tiếp
ra
nước
ngoài
có
thể kể
đến
:
-
Nước
chủ
đầu
tư
tham
gia
ký
kết
các
hiệp
định
song
phương
và
đa
phương
về
đầu
tư
hoặc
liên
quan
đến đầu
tư
với
các
quốc
gia
khác.
Việc
ký
kết
các
hiệp
định
này
nhằm
tạo
điều
kiện
thông
thoáng,
dễ
dàng
cho
nhà
đầu
tư
có
thể
tiến
hành
đầu
tư
ở
những
nước
đã
tham
gia
ký
kết
hiệp
định.
-
Chính
phủ
đứng
ra
bảo
hiểm
cho
các
hoạt động
đầu
tư
ở
nước
ngoài
:
Việc
quyết
định
đầu
tư
ở
môi
trường
nước
ngoài
chắc
chắn
sẽ
mang
lại
nhiều
rủi
ro
cho
nhà
đầu
tư,
và
đối
với
những
rủi
ro
mang
tính
chất
chính
trị
và
phi
thương
mại
(
như
là
bị
quốc
hữu
hóa,
tổn
thất
do
chiến
tranh )
thì
chính
nước
chủ
nhà
có
thể
đứng
ra
bảo
hiểm
cho
các
nhà
đầu
tư
về
những
rủi
ro
này.
Điều
đó
sẽ
làm
cho
các
nhà
đầu
tư
yên
tâm
hơn
khi
tiến
hành
đầu
tư
ra
nước
ngoài.
-
Ưu
đãi
về
thuế
và
tài
chính
:
Các nhà
đầu
tư
cũng
khá
quan
tâm
đến
những
ưu
đãi
về
thuế
và
tài
chính
mà
chính
phủ
nước
mình
dàng
cho,
bởi
chính
những
ưu
đãi
này
sẽ
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
chi
phí
cũng
như
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp.
Những
ưu
đãi
này
có
thể
là
chính
phủ
phủ
cấp
vốn
hoặc
tham
gia
góp
vốn
vào
dự
án
đầu
tư
nước
ngoài,
tài
trợ
cho
các
chương
trình
đào
tạo
của
các
dự
án
FDI
ở
nước
ngoài,
miễn
hoặc
giảm
thuế
(
miễn
thuế
li
chuyển
nhượng
tài
sản.
.
.),
hoan
nộp
thuế
với
các
khoản
thu
nhập
từ
đầu
tư
ở
nước
ngoài
. . .
-
Khuyến
khích
chuyển
giao
công
nghệ:
Biện
pháp
này
thường
được
chính
phủ
các
nước
phát
triển
áp
dụng
đế
khuyến
khích
các
chủ
đầu
tư
nước
mình
chuyển
giao
công
nghệ
sang
các
nước
đang
phát
triển.
-
Trợ
giúp
tiếp
cận
thị
trường
:
Nước
chủ
đầu
tư
có
thể
tham
gia
vào
các
liên
kết
kinh
tế
khu
vực,
liên
khu
vực
hoặc
quốc
tế
đế
tạo
thuận
lợi
cho
các
nhà
đầu
tư
nước
mình
trong
quá
trình
đầu
tư
và
tiến
hành
trao
đổi
thương
mại
với
nước
khác.
-
Cung
cấp
thõng
tin
và
trợ
giúp
kỹ
thuật:
Chính
phủ
có
thể
đứng
ra
cung
cấp
cho
các
chủ
đầu
tư
nước
mình
những
thông
tin
cần
thiết
về
môi
trường
đầu
tư
cũng
như
những
cơ
hội
đầu
tư
ở
nước
nhận
đầu
tư,
bén
cạnh
đó
cũng
hỗ
trợ
thêm
những
kỹ
thuật
cho
nước
nhận
đầu
tư.
Bên
cạnh
những
biện
pháp
khuyến
khích,
những
biện
pháo
nhằm
hạn
chế
các
nhà
đầu
tư
nước
mình
đầu
tư
ra
nước
ngoài
bao
gồm:
-
Hạn
chế
chuyển
vốn
ra
nước
ngoài
-
Hạn
chế
bằng
thuế
:
đánh
thuế
đối
với
thu
nhập
của
chủ
đầu
tư
nước
ngoài.
.
.
-
Hạn
chế
tiếp
cận
thị
trường
:
đánh
thuế
cao
hoặc
áp
dụng
chế
độ
hạn
ngạch
hay
các
rào
cản
phi
thương
mại
khác
đối
với
hàng
hóa
do
các
công
ty
nước
mình
sản
xuất
ở
nước
ngoài
và
xuất
khẩu
trở
lại.
-
Cấm
đầu
tư
vào
một
số
nước:
Đây
là
biện
pháp
hạn
chế
đầu
tư
mang
tính
chất
cao
nhất.
Cấm
đầu
tư
có
thế
là
do
căng
thẳng
về
ngoại
giao,
chính
trị.
.giữa
nước
chủ
nhà
và
nước
nhận
đầu
tư.
Tùy
theo
từng
giai
đoạn,
từng
mục
đích
của
nước
chủ
đầu
tư
mà
chính
phủ
những
nước
này
có
thể
đưa
ra
những
biện
pháp
nhằm
hạn
chế
hoặc
khuyến
khích
các
chủ
đầu
tư
nước
mình
tiến
hành
đầu
tư
ở
nước
ngoài.
12
3.3.
Các
nhân
tôi
liên
quan
đến
nước
nhận
đầu
tư
Có
thể
nói
các
nhân
tố
liên
quan
đến
nước
nhận
đầu
tư
có
tác
động
trực
tiếp
và
mạnh
mẽ
đến
việc
ra
quyết
định
có
đầu
tư
hay
không
của
các
nhà
đầu
tư.
Khi
lựa
chọn
địa
điếm
đầu
tư,
lĩnh
vực
đáu
tư.
cơ
hội
đầu
tư,
các
nhà
đầu
tư
sẽ
xem
xét,
cân
nhắc
kỹ
càng
từng
khu
vực,
từng
quốc
gia,
từng
địa
điểm,
để
có
thể
tìm
ra
nơi
nào
thuận
lợi
nhất
cho
mình
để
tiến
hành
đầu
tư.
Và
trong
những
hoàn
cảnh
này,
các
nhân
tố
liên
quan
đến
nước
nhận
đầu
tư
sẽ
đóng
vai
trò
đáng
kê.
Các
nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
lợi
thế
địa
điểm
của
nước
nhận
đầu
tư
có
thế
chia
làm
ba
nhóm
:
•
Khung
chính
sách
về
FDI
của
nước
nhận
đầu
tư
•
Các
yếu
tố của
môi
trường
kinh
tế
•
Các
yếu
tố
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
Sau
đây
sẽ
nghiên
cứu
chủ
yếu
về
khung
chính
sách
và
các
yếu
tố
của
môi
trường
kinh
tế,
còn
các
yếu
tố
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
sẽ
được
nghiên
cứu
kỹ
ở
những
mục
sau.
3.3.1.
Khung
chính
sách
về
FDI
của
nước
nhạn
đầu
tư
Khi
nhắc
đến
khung
chính
sách
roi,
chắc
hẳn
chúng
ta
sẽ
nghĩ
tới
những
quy
định
pháp
luật,
những
chính
sách
liên
quan
trực
tiếp
đến
FDI
của
nước
nhận
đầu
tư.
Các
chính
sách
quốc
gia
tác
động
đến
FDI
bao
gồm
:
Các
chính
sách FDI
nòng
cốt
hay
những
chính
sách
trực
tiếp
liên
quan
đến
FDI
(
nhóm
chính sách
FDI
"vòng
trong")
và
Các
chính
sách
khác
tác
động
gián
tiếp
đến
FDI
(các
chính
sách
"vòng
ngoài"
).
Chính
sách
FDI
nòng
cốt
bao
gồm:
-
Các
quy
định
về
việc
thành
lập
và
hoạt
động
của
các
nhà
đầu
tư
nước
ngoài
(
cho
phép,
hạn
chế,
cấm
đầu
tư
vào
một
số
ngành,
lĩnh
vực;
cho
phép
tự
do
hay
hạn
chế
quyền
sở
hữu
của
các
chủ
đầu
tư
nước
ngoài
đối
với
các
dự
án;
cho
phép
tự
do
hoạt
động hay
áp
đặt
một
số
điều
kiện
hoạt
động.
. .
)
13
-
Các
tiêu
chuẩn
đối
xử
đối
với
FDI
(
phân
biệt
hay
không
phân
biệt
đối
xử
giữa
các
nhà
đầu
tư
có
quốc
tịch
khác
nhau )
-
Cơ
chế
hoạt
động
của
thị
trường
trong
đó
có
sự
tham
gia
của
thành
phần
kinh
tế có
vốn
ĐTNN
(cạnh
tranh có
bình
đẳng
hay không,
có
hiện
tượng
độc
quyền
không,
thông
tin
trên
thị
trường
minh
bạch
không.
.
.)
Những
chính
sách
thuộc
"vòng
trong"
này
có
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
khối
lượng
và
kết
quả
của
hoạt
động
FDI.
Các
quy
định
thông
thoáng,
có
nhiều
ưu
đãi
sẽ
góp
phần
làm
tăng
lượng
FDI,
ngược
lại
nếu
hành
lang
pháp
lý
và
các
chính
sách
có
nhiều
quy
định
mang
tính
hạn
chế
đối
với
FDI
thì khiến
cho
các
nhà
đầu
tư
không
muốn
đầu
tư
vào
và
lượng
FDI
sẽ
không
nhiều.
Chính
sách
FDI
"vòng
ngoài"
bao
gồm
:
-
Chính
sách
thương
mại
-
Chính
sách
tư
nhân
hóa
-
Chính
sách
thuế
-
Các
chính
sách
vĩ
mô
bao
gồm
các
chính
sách
về
tiền
tệ,
tài
khóa,
tỷ
giá
hối
đoái
-
Chính
sách
liên
quan
đến
cơ
cấu
ngành
kinh
tế
và
các
vùng
lãnh
thổ
-
Chính
sách
lao
động
-
Chính
sách
giáo
dục,
đào
tạo,
y
tế
Dù
không
phải
là
những
chính
sách
có
tác
động
trực
tiếp
đến
FDI,
nhưng
những
chính
sách
thuộc
nhóm
này
cũng
có
ảnh
hưởng
quyết
định
đến
của
chủ
đầu
tư.
Nhìn
chung
tất
cả
các
nhà
đầy
tư
đều
mong
muốn
và
thích
đầu
tư
vào
những
quốc
gia
có
hành
lang
pháp
luật
thông
thoáng,
minh
bạch,
đầy
đủ.
Nếu
quốc
gia
nào
đáp
ứng
được
điều
này,
thì
chắc
chắn
sẽ
tạo
sức
hút
lớn
đối
với
các
nhà
đầu
tư
nước
ngoài.
14
3.3.2.
Các
yếu
tô
của
môi
trường
kinh
tế
Tất
cả
các
chủ
đầu
tư
đều
có
mục
đích
là
làm
thế
nào
để
mang
lại
lợi
nhuận
cao
nhất
trong
hoạt
động
kinh
doanh.
Tuy
nhiên
bên
cạnh
đó,
các
nhà
đầu
tư
cũng
đặt
từng
mục
tiêu
cụ
thể
cho
mình
,
xem
mục
tiêu
nào
được
đặt
lên
trên
và
được
ưu
tiên
hàng
đầu
để
lựa
chọn
địa
điểm,
lĩnh
vực
đầu
tư
hợp
lý
nhất.
Và
chính
các
yếu
tố
của
môi
trường
kinh
tế
sẽ
là
các
yếu
tó
ảnh
hưởng
quyết
định
trong
thu
hút
FDI.
Các
chủ
đầu
tư
khi
tiến
hành
đầu
tư
ở
nước
ngoài,
có
thể
có
những
động
cơ
như:
•
Động
cơ
tìm
kiếm
thị
trường
•
Động
cơ
định
hướng
nguồn
nhân
lực
•
Động
cơ
định
hướng
hiệu
quả
•
Động
cơ
định
hướng
tài
sản
Với
mỗi
động
cơ
của
riêng
mình,
các
nhà
đầu
tư
sẽ
tìm
đến
những
thị
trường
nào
có
những
yếu
tố
thuận
lợi
nhất,
giúp
cho
nhà
đầu
tư
đạt
được
mục
tiêu
nhanh
nhất
và
hiệu
quả
nhất.
Bảng
dưới
đây
sẽ
giúp
ta
hiểu
rõ
hơn
về
những
yếu
tố
của
môi
trường
kinh
tế
có
thể
đáp
ứng
được
các
mục
tiêu
của
nhà
đầu
tư.
15
Bảng
1:
Phân
loại
các
nhân
tô
kinh
tế
cơ
bản
quyết
định
FDI
tại
các
nước
chủ
nhà
Các
hình
thức FDI
theo
động
cơ
của
nhà
đầu
tư
Các
nhân
tô
kinh
tê
cơ
bản
quyết
định
FDI
tại
các
nước
chủ
nhà
Định
hướng
thị
trường
.
Quy
mô
thị trường
và thu
nhập
theo
đầu
người
.
Tăng
trưởng
thị trường
.
Tiếp
cận
thị
trường
khu
vực
và
toàn
cầu
.
Thị
hiếu
riêng
của
người
tiêu
dùng
.
Cơ
cấu
thị trường
Định
hướng
nguồn
lực
.
Sự
sẵn
có
của
nguyên
vật
liệu
và
tài
nguyên
thiên
nhiên
.
Lao
động
chưa
qua
đào
tạo
với
giá
rẻ
.
Chi
phí
nguyên
vật
liệu
.
Cơ
sở
hạ
tầng
(
cảng,
đường
bộ,
đường
sắt,
điện,
viễn
thông.
.
.)
.
Sự
sẵn
có và
chi
phí
của
lao
động
có
kỹ
năng
Định
hướng
hiệu
quả
.
Lao
động
có
kỹ
năng
hoặc
không
có
kỹ
năng
có
chi
phí
rẻ
.
Chi
phí
của
cấc
nguồn lực
và
lao
động
điều
chỉnh
theo
năng
suất
.
Các
chi
phí
đầu
vào
khác,
ví
dụ
như
chi
phí
vận
tải,
truyền
thông
với
bên
ngoài
và
bên
trong
nước
chủ
nhà
.
Các
thỏa
thuận
hội
nhập
khu
vực
tạo
thuận
lợi
cho
việc
thành
lập
mạng
lưới
các
doanh
nghiệp
toàn
khu
vực
Định
hướng
tài
sản
.
Hình
thức
FDI
này
diễn
ra
thông
qua
M&A
qua
biên
giãi
vì
nhiều
lý
do chiến
lược
.
Sự
sẵn
có
của
các
tài
sản
riêng
của
cồng
ty,
năng
lúc
công
nghệ,
thương
hiệu.
.
.
.
Mua
sức
mạnh
thị
trường
hoặc
các
thị
trường
mới,
phân
tán
rủi
ro,
giảm
chi
phí
giao
dịch
16
Như
vậy
với
mỗi
động
cơ
của
mình,
các
nhà
đầu
tư
sẽ
nghiên
cứu,
tìm
hiểu
những
quốc
gia,
khu
vực,
điạ
điểm
nào
có
các
yếu
tố
của
môi
trường
kinh
tế
phù
hợp
nhất
với
những
yêu
cầu
đật
ra
để
có
thể
thực
hiện
được
động
cơ
của
mình.
3.4.
Các
nhản
tô
của
môi
trường
quốc
tê
Các
nhân
tố
của
môi
trường
quốc
tế
là
những
nhân
tố
thuộc
môi
trường
kinh
tế,
chính
trị,
xã
hội
toàn
cầu
có
ảnh
hưởng
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
đến
dòng
vốn
FDI.
Nếu
nền
kinh
tế
thế
giới
ổn
định,
tình
hình
chính
trị
tốt
sẽ
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
cả
nước
chủ đầu
tư
và
nước
nhận
đầu
tư
cũng
như
cho
chính
chủ
đầu
tư
khi
đầu
tư
ra
nước
ngoài.
Ngược
lại,
nếu
các
nhân
tố
này
không
ổn
định,
như
trong
giai
đoạn
khủng
hoảng
kinh tế
năm
vừa
qua
đã
làm
cho
dòng
vốn
FDI
đã
giảm
xuống
đáng
kể,
điều
đó
có
nghĩa
những
yếu
tố
không
ổn
định
ấy
đã
có
ảnh
hưởng
đến
dòng
vốn
FDI toàn
cầu.
Trong
giai
đoạn
hiện
nay,
tình
hình
cạnh
tranh
thu
hút
FDI
giữa
các
quốc
gia
cũng
ảnh
hưởng
nhiều
đến
dòng
chảy
FDI.
Nước
nào
xây
dựng
được
môi
trường
đầu
tư
hấp
dẫn
hơn
thì
sẽ
có
khả
năng
thu
hút
được
nhiều
FDI
hơn.
Vì
vậy
các
quốc
gia
cũng
xem
xét
kỹ
tình
hình
quốc
tế,
để
đưa
ra
các
chiến
dịch
thu hút
FDI
hiệu
quả
cho
quốc
gia
mình.
li.
Các
biện
pháp
tạo thuận
lợi
trong
kinh
doanh
1.
Khái
quát
chung
về
các
biện
pháp
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh
Ngoài
khung
chính
sách
về
FDI
của
nước
nhận
đầu
tư
và
các
yếu
tố
của
môi
trường
kinh
tế,
các
nhân
tố
liên
quan
đến
nước
nhận
đầu
tư
còn
bao
gồm
cả
các
yếu
tố
tạo
thuận
lợi
trong
kinh doanh.
Các
yếu
tố
tạo
thuận
lợi
trong
kinh
doanh,
dù
chưa có
một
định
nghĩa
nào
cụ
thể
về
các
yếu
tố
này,
nhưng
qua
nghiên
cứu
ta
có
thể
hiểu
rằng
đây
là
các
yếu
tố,
các
hoạt
động,
các
chính
sách
của
nước
nhận
đầu
tư
đưa
ra
nhằm
thu
hút
đầu
17
SC
ÍC
Ị