Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thông qua việc kiểm soát các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo luật cạnh tranh năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.68 KB, 92 trang )

NGUYỄN TUẤN ANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

LUẬT KINH TẾ

NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG THÔNG QUA KIỂM SỐT
CÁC HÀNH VI CẠNH TRANH KHƠNG LÀNH MẠNH BỊ CẤM
THEO LUẬT CẠNH TRANH NĂM 2018

NGUYỄN TUẤN ANH

2018 - 2021
HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG THƠNG QUA KIỂM SỐT
CÁC HÀNH VI CẠNH TRANH KHƠNG LÀNH MẠNH BỊ CẤM
THEO LUẬT CẠNH TRANH NĂM 2018

NGUYỄN TUẤN ANH
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ


MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS VÕ THANH LÂM

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Tuấn Anh học viên Lớp Cao học luật kinh tế, khóa 18
xin cam đoan đây là cơng trình độc lập của riêng tơi với sự hỗ trợ, hướng dẫn
của thầy – TS. Võ Thanh Lâm mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu
nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan
cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên
cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tơi
xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng
như các thông tin sử dụng trong cơng trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Anh

i



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNGTHƠNG QUA PHÁP LUẬT KIỂM SỐT CÁC HÀNH
VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH BỊ CẤM................................. 12
1.1. Khái quát về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ................................... 12
1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng ................................................................ 12
1.1.2. Khái niệm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng .................... 17
1.2. Khái niệm cạnh tranh và các hình thái cạnh tranh ............................... 19
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh ........................................................................ 19
1.2.2. Các hình thái cạnh tranh .................................................................. 19
1.2.3. Khái niệm về thực thi pháp luật cạnh tranh ..................................... 21
1.2.4. Khái niệm hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh ........................... 23
1.3. Mối quan hệ giữa bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và kiểm sốt các
hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh bị cấm theo Luật cạnh tranh năm 2018.
..................................................................................................................... 25
1.4. Vai trò của kiểm sốt hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh để bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng theo Luật Cạnh tranh 2018. .............................. 27
1.5. Nội dung pháp luật điều chỉnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
bị cấm theo Luật cạnh tranh năm 2018. ...................................................... 29
1.5.1. Các dạng hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm. .................. 29
1.5.2. Pháp luật về xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng ........................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT HÀNH VI CẠNH TRANH KHƠNG LÀNH
MẠNH BỊ CẤM. ........................................................................................ 32
2.1. Tổng quan về pháp luật cạnh tranh Việt Nam ..................................... 32
2.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật cạnh tranh 2018
..................................................................................................................... 33

2.1.2. Quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh ........................... 33
2.2. Kiểm sốt hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh bị cấm nhằm bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng theo pháp luật cạnh tranh.................................. 33


2.3. Thực trạng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo Luật
Cạnh tranh 2018. ......................................................................................... 35
2.3.1. Quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo Luật
Cạnh tranh 2018. ........................................................................................ 35
2. 3. 2. Quy định của pháp luật về xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh
bị cấm. ......................................................................................................... 43
2.3.3. Đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh về hành vi cạnh tranh không
lành mạnh. ................................................................................................... 48
2.3.4. Thực trạng thực thi pháp luật cạnh tranh liên quan đến bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng. ..................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT
HÀNH VI CẠNH TRANH KHƠNG LÀNH MẠNH BỊ CẤM ................. 60
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt các hành vi cạnh tranh
khơng lành mạnh để nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lơi người tiêu dung
trong thời gian tới. ....................................................................................... 60
3.1.1. Yêu cầu từ chính sách mới của Đảng và Nhà nước .......................... 60
3.1.2. Yêu cầu từ thực tế thị trường, doanh nghiệp và người tiêu dùng. .... 63
3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về kiểm soát hành
vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm liên để bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng. ............................................................................................................ 66
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt các hành vi cạnh tranh khơng lành
mạnh bị cấm để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. .................................... 66
3.2.2. Hồn thiện mơ hình Cơ quan cạnh tranh quốc gia trong kiểm soát các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm để bảo vệ người tiêu dùng ... 71
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm sốt các hành vi cạnh tranh khơng

lành mạnh bị cấm để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. ............................ 74
KẾT LUẬN ................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 85


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, cùng với chính sách đổi mới, mọi thành phần
kinh tế được khuyến khích và tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tham gia kinh
doanh trên thị trường. Từ đó, cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ trong
mỗi ngành, mỗi lĩnh vực của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng mức độ cạnh
tranh, đã xuất hiện những hành vi cản trở, hạn chế cạnh tranh, những hành
vi cạnh tranh khơng lành mạnh, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, làm ảnh hưởng tới quyền lợi người tiêu dùng, đồng thời là
động lực quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nhất là, trong bối
cảnh tiến trình tồn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ, cùng với sự tác
động của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã thực sự đặt ra những cơ hội và
cả những thách thức đối với môi trường đầu tư trong quan hệ kinh doanh,
thương mại giữa các chủ thể mà Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập sâu
rộng va toàn diện vào kinh tế thế giới. Trong các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia đều có các bộ quy tắc với mục tiêu xây
dựng thể chế đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, khơng có sự phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế, tăng cường hiệu quả, hiệu lực và tính minh bạch
trong thực thi pháp luật cạnh tranh. Luật Cạnh tranh cần được sửa đổi theo
hướng phù hợp với các cam kết quốc tế và khai thác tốt cơ hội mà các hiệp
định thương mại tự do mang lại.
Các quốc gia trên thế giới xác định pháp luật cạnh tranh là công cụ
hữu hiệu để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết nền kinh tế, khắc phục
những khiếm khuyết của thị trường hoặc những tác động bất lợi của q trình

tự do hóa kinh doanh và thương mại. Chính sách cạnh tranh và các chính
sách kinh tế khác, đặc biệt chính sách cơng nghiệp và thương mại, chính sách
điều tiết ngành có mối gắn kết và tác động chặt chẽ với nhau. Việc sử dụng
hiệu quả cơng cụ chính sách cạnh tranh mà chủ yếu là thơng qua thực thi
pháp luật cạnh tranh sẽ có tác dụng tương hỗ cho các chính sách khác, góp
1


phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Điều này
đặc biệt quan trọng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới được dự báo là
có những diễn biến phức tạp, xu hướng trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ tại một
số quốc gia trên thế giới tiềm ẩn tác động bất lợi đến nền kinh tế trong nước.
Việc thừa nhận nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế giới bên
ngoài đã làm thay đổi căn bản nhu cầu và cách thức Nhà nước bảo vệ người
tiêu dùng ở Việt Nam. Từ vai trò của người buộc phải chấp nhận sản phẩm
trong cơ chế kinh tế cũ, người tiêu dùng Việt Nam đã trở thành một chủ thể
trong nền kinh tế. Người tiêu dùng là “Thượng Đế” do họ có khả năng, điều
kiện và một phạm vi lựa chọn rộng lớn - quyền bỏ phiếu bằng đồng tiền. Tuy
vậy, trong điều kiện các thiết chế thị trường chưa hồn thiện, tính minh bạch
chưa được đảm bảo thì “Thượng Đế” ln có nguy cơ trở thành “nạn nhân”
trước sự lạm dụng ưu thế của nhà kinh doanh thông qua những hành vi thoả
thuận hạn chế cạnh tranh; lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc
quyền; cạnh tranh khơng lành mạnh hoặc hành vi hạn chế cạnh tranh, … Do
đó, yêu cầu kiểm sốt và điều chỉnh đối với q trình cạnh tranh là nhiệm vụ
cần thiết đặt ra các thiết chế quản lý nền kinh tế thị trường. Những thủ đoạn
cạnh tranh tiêu cực trên thị trường rất đa dạng, trong đó phổ biến là hành vi
cạnh tranh khơng lành mạnh. Hậu quả do các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh gây ra khơng chỉ ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của chủ thể kinh doanh
mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của người tiêu dùng và trật tự
quản lý kinh tế của Nhà nước.

Quyền tự do kinh doanh được thể hiện qua mơi trường kinh doanh
mang tính rộng mở và tạo cơ hội đến mức tối đa cho các chủ thể trong quan
hệ này. Trong quan hệ về kinh doanh, các chủ thể thông qua các hành vi
thương mại được nhìn nhận dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể là việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra thị trường hoặc là hành vi xúc tiến
đầu tư…. để thực hiện mục tiêu mang tính đặc trưng của quan hệ này đó
chính là việc tìm kiếm các khoản lợi nhuận mang tính tối đa. Tuy nhiên,
khơng phải chủ thể nào cũng có khả năng tìm kiếm các khoản lợi nhuận như
2


mong muốn, bởi lẽ nó cịn phụ thuộc vào đối tượng là khách hàng. Như vậy,
năng lực cạnh tranh là yếu tố cơ bản giúp các chủ thể kinh doanh có được
chỗ đứng trên thị trường với nguồn khách hàng đủ để tạo ra nguồn lợi nhuận
như mong muốn. Trong thực tiễn kinh doanh hiện nay, khơng ít các hành vi
được xem là cạnh tranh không lành mạnh khi các chủ thể kinh doanh sử dụng
nhiều thủ đoạn, chiêu thức kinh doanh tác động đến đối thủ cạnh tranh nhằm
tạo ra sự ảnh hưởng mang tính tiêu cực tối đa đối với đối thủ và gián tiếp
nâng cao vị thế của chủ thể đó trên thị trường.
Ở Việt Nam, người tiêu dùng với vị thế yếu so với doanh nghiệp được
pháp luật quan tâm bảo vệ bằng các công cụ khác nhau trong đó có pháp luật
cạnh tranh. Mặc dù mục tiêu chính của pháp luật cạnh tranh là nhằm đảm
bảo cấu trúc thị trường lành mạnh, duy trì cạnh tranh tự do và cơng bằng.
Tuy nhiên, chính thơng qua việc duy trì cấu trúc thị trường lành mạnh, pháp
luật cạnh tranh góp phần đảm bảo tốt hơn quyền lợi cho người tiêu dùng.
Hơn thế, pháp luật cạnh tranh Việt Nam khơng chỉ có các quy định điều
chỉnh cấu trúc thị trường mà cịn có các quy định điều chỉnh trực tiếp các
hành vi của các doanh nghiệp xâm hại đến quyền lợi người tiêu dùng như:
Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành
vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch

với doanh nghiệp đó; Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp
khác, gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác, lôi kéo khách
hàng bất chính;… Do đó, pháp luật cạnh tranh có vai trị quan trọng trong
cơng tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Sau 15 năm Luật Cạnh tranh đi vào cuộc sống (kể từ khi Luật Cạnh
tranh 2004 ra đời cho đến nay đã được thay thế bằng Luật Cạnh tranh 2018),
Luật đã phần nào phát huy vai trò của mình trong việc kiểm sốt các hành vi
hạn chế cạnh tranh; Cạnh tranh không lành mạnh; lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường, vị trí độc quyền; …. Tuy nhiên, trên thực tế, thực trạng vi phạm
pháp luật cạnh tranh xâm hại quyền lợi các doanh nghiệp đối thủ nói chung
và người tiêu dùng nói riêng vẫn diễn ra như: Năm 2017, Cục Cạnh tranh và
3


Bảo vệ ngưởi tiêu dùng (Bộ Công Thương) đã ban hành quyết định điều tra
đối với 19 vụ việc liên quan đến hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh, trong
đó có 18 vụ việc đã ban hành quyết định xử lý (thu ngân sách nhà nước tổng
số tiền phạt là 2.691.000.000 đồng). Trong 19 vụ việc được điều tra và xử
lý, có 01 vụ việc liên quan đến hành vi quảng cáo so sánh trực tiếp, 08 vụ
việc liên quan đến hành vi quảng cáo đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng, 10 vụ việc liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động bán hàng đa cấp; Năm 2018, Cục Cạnh tranh và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng đã tiếp nhận mới 24 vụ khiếu nại liên quan đến
hành vi cạnh tranh không lành mạnh; Năm 2019, Cục Cạnh tranh và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tiếp nhận và giải quyết 568 đơn khiếu nại của
người tiêu dùng qua các phương thức như: email, bưu điện và gửi trực tiếp
(80% đơn khiếu nại được gửi qua phương thức email), trong đó có một số vụ
việc có phạm vi ảnh hưởng tới số đơng người tiêu dùng hoặc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật. Liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại liên quan tới
việc kiểm soát hợp đồng mẫu và điều kiện giao dịch chung, trong năm 2019,

Cục tiếp nhận và xử lý 43 vụ việc khiếu nại của người tiêu dùng tập trung
vào 03 lĩnh vực, nhà chung cư, bảo hiểm và nước sạch. Và một loạt các vấn
đề như: Vụ việc tập trung kinh tế Grab – Uber giữa các bên liên quan là Tập
đoàn Uber, Tập đồn Grab Inc. Cơng ty TNHH Uber Việt Nam, Cơng ty
TNHH GrabTaxi; Vụ việc về thỏa thuận trong đấu thầu giữa các bên liên của
là: Công ty cổ phần thương mại và y tế An Phú; Công ty cổ phần dược phẩm
Trung ương 1; Công ty TNHH Bbraun Việt Nam; Vụ việc về hành vi sử dụng
chỉ dẫn gây nhầm lẫn, Bên khiếu nại: Công ty TNHH Sự lựa chọn Vàng, Bên
bị điều tra: Công ty Cổ phần sinh học Dược phẩm Ba Đình về sản phẩm liên
quan là bao bì sản phẩm thuốc tránh thai New Choice và Welchoice;.. hay
các công ty đưa ra những thông tin quảng cáo sai sự thật về sản phẩm; các
doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận ấn định phí bảo hiểm vật chất ơ tô. Xuất
phát từ thực tiễn trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng thơng qua việc kiểm sốt các hành vi cạnh tranh không
4


lành mạnh bị cấm theo Luật Cạnh tranh năm 2018” hi vọng có thể góp
phần phân tích về thực trạng và kiến nghị nâng cao vai trị trong cơng tác bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng thơng qua kiểm sốt các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh bị cấm theo pháp luật cạnh tranh trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thơng qua việc kiểm sốt các hành
vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo Luật Cạnh tranh năm 2018 là
những vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, các cơng
trình nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu về chế tài xử lý đối với hành
vi cạnh tranh không lành mạnh; Cơ quan quản lý cạnh tranh trong xử lý vụ
việc liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh; Hạn chế cạnh tranh và xử lý
hành vi hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018; bảo vệ người tiêu
dùng bằng các quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và

rất ít cơng trình nghiên cứu việc bảo vệ người tiêu dùng thơng qua kiểm sốt
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo quy định của pháp luật
cạnh tranh. Một loạt các công trình có thể kể tên như:
- Luận án tiến sỹ luật học của Hà Ngọc Anh năm 2018 “Pháp luật kiểm
soát tập trung kinh tế ở Việt Nam”;
- Luận văn thạc sĩ luật học của Võ Thị Hạnh năm 2015 “Thực thi pháp
luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của hệ thống các cơ quan nhà nước tại
Việt Nam”;
- Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Hoàng Mỹ Linh năm 2014
“Chế tài xử lý đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh có hành vi vi phạm pháp
luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam”;
- Luận văn thạc sĩ luật học của Đặng Đình Ngọc năm 2013 “Vai trò
của Hội tiêu chuẩn và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Vĩnh Phúc trong việc
bảo vệ người tiêu dùng”;
- Luận văn thạc sĩ luật kinh tế của Phạm Thị Ngoan năm 2011 “Kiểm
soát tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật Việt Nam”

5


- Luận văn thạc sỹ luật kinh tế của Phạm Thị Ngoan năm 2011 “Kiểm
soát tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật Việt Nam”;
- Luận văn thạc sỹ luật kinh tế của Nguyễn Văn Hà Bảo năm 2018
“Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu trước hành vi cạnh
tranh không lành mạnh liên quan đến sử dụng tên miền quốc gia”;
- Luận văn thạc sỹ luật kinh tế của Bùi Thị Mai Linh năm 2018 “Các
chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Cạnh tranh
2018”;
- Luận văn thạc sỹ luật kinh tế của Đỗ Tuấn Anh năm 2018 “Chống
cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động quảng cáo trên truyền hình theo

pháp luật hiện nay”;
- Luận văn thạc sỹ luật kinh tế của Trần Thị Hồng Nhung năm 2017
“Hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến quyền sở hữu công
nghiệp”;
- Luận văn thạc sỹ luật kinh tế của Ngô Tuấn Dũng năm 2018 "Hành
vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật Việt Nam
hiện nay”;
- Kiểm soát tập trung kinh tế theo Luật cạnh tranh năm 2004 của tác
giả THS Nguyễn Ngọc Sơn - Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh tại website:
( /> /> />Có thể thấy, hệ thống các cơng trình nghiên cứu về nội dung bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và nội dung pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện
nay là vô cùng đồ sộ. Tuy nhiên, nội dung bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
bằng các quy định của pháp luật cạnh tranh thì hiện vẫn cịn một khoảng
trống nhất định. Nhất là Luật Cạnh tranh năm 2018 mới có hiệu lực từ ngày
01/7/2019 và không điều chỉnh trực tiếp hành vi cạnh tranh không lành mạnh
6


của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng mà điều chỉnh gián tiếp thông qua
mối quan hệ cạnh tranh giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Bởi
vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Bảo vệ quyền lợi người tiêu thơng qua việc
kiểm sốt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo Luật Cạnh
tranh năm 2018” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học tại Trường Đại
học mở Hà Nội.
Những kết quả nghiên cứu trong các cơng trình khoa học trên sẽ được
tác giả tham khảo, kế thừa và vận dụng để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
trong hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo pháp luật cạnh tranh.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và

những giải pháp thiết thực nhằm tăng cường công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng thơng qua việc kiểm sốt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
bị cấm theo pháp luật cạnh tranh. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thông qua việc kiểm sốt các hành vi cạnh
tranh khơng lành mạnh bị cấm theo pháp luật cạnh tranh qua việc xem xét
đánh giá hiện tượng xảy ra trong hoạt động kinh doanh, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hồn thiện các quy định pháp luật cạnh tranh và nâng cao
hiệu quả thực thi các quy định pháp luật cạnh tranh có liên quan đến bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng thông qua kiểm sốt các hành vi cạnh tranh khơng
lành mạnh bị cấm ở Việt Nam phù hợp với điều kiện mơi trường kinh doanh
trong kỷ ngun số và trí tuệ nhân tạo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Một là, về mặt lý luận, luận văn phải làm rõ các vấn đề lý luận của
pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh xuyên suốt từ khái niệm, đặc điểm
cho đến vai trò cũng như việc thực hiện pháp luật cạnh tranh không lành
mạnh bị cấm qua các hoạt động kinh doanh để bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
7


Hai là, về thực tiễn, luận văn thực hiện việc đánh giá hành vi kinh
doanh một cách khách quan và có căn cứ, từ đó làm rõ thực trạng cạnh tranh
không lành mạnh trong hoạt động kinh doanh hiện nay.
Ba là, trên cơ sở phân tích pháp luật, đối chiếu với thực trạng kinh
doanh còn tồn tại để đánh giá những hạn chế và bất cập trong các quy định
và thực trạng thực thi các quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thơng
qua kiểm sốt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo pháp luật
cạnh tranh
Bốn là, từ những thực tiễn trong hoạt động chống cạnh tranh không

lành mạnh, làm rõ cơ sở khoa học cho các giải pháp hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về kiểm sốt các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh bị cấm nhằm
nâng cao hiệu quả bảo vệ người tiêu dùng bằng pháp luật cạnh tranh cho phù
hợp hơn trong giai đoạn mới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các quy định và thực thi các quy định của
pháp luật cạnh tranh liên quan tới bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thơng
qua kiểm sốt các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh bị cấm theo Luật
Cạnh tranh 2018.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả giới hạn và chỉ tập trung
nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng thơng qua kiểm sốt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
bị cấm theo Luật Cạnh tranh 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đó là
các vấn đề cạnh tranh khơng lành mạnh trong điều kiện kinh doanh và hoạt
động của các doanh nghiệp hiện nay, pháp luật về cạnh tranh không lành
mạnh và cơ chế thực thi pháp luật cạnh tranh không lành mạnh về chống
cạnh tranh không lành mạnh….

8


5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Để tiếp cận mục tiêu và nhiệm vụ đã xác định các câu hỏi nghiên cứu
đặt ra là:
Thế nào là cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh bị cấm?
Pháp luật cạnh tranh Việt Nam có vai trị như thế nào trong bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng thông qua việc kiểm sốt các hành vi cạnh tranh
khơng lành mạnh bị cấm?

Hiện nay, đang cịn tồn tại những bất cập gì trong các quy định và thực
trạng thực thi các quy định của pháp luật cạnh tranh liên quan đến bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng thơng qua việc kiểm sốt các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh bị cấm?
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ người tiêu dùng bằng pháp
luật cạnh tranh thơng qua việc kiểm sốt các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh bị cấm trong thời gian tới?
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận chung nhất của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử và quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, pháp luật, kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; Các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
về đổi mới toàn diện đất nước, nhất là các quan điểm, chủ trương của Đảng
về cải cách tư pháp.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, luận văn
sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích để phân
tích, đánh giá các quy định pháp luật; phương pháp tổng hợp để tổng hợp các
kết quả của thực tiễn thi hành pháp luật; phương pháp diễn giải – quy nạp để
trình bày các nội dung cụ thể.

9


Trong chương 1, các phương pháp chủ yếu sử dụng dự kiến là phương
pháp phân tích văn bản quy phạm pháp luật, phương pháp so sánh pháp luật,
phương pháp chứng minh, tổng hợp, bình luận nhằm làm rõ các khái niệm
về bảo vệ người tiêu dùng; cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh, cạnh tranh
khơng lành mạnh và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm.

Trong chương 2, các phương pháp phân tích quy phạm, phân tích số
liệu thứ cấp, phân tích trường hợp được sử dụng để làm rõ việc bảo vệ người
tiêu dùng thông qua kiểm sốt các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh bị
cấm theo pháp luật cạnh tranh.
Trong chương 3 phương pháp sử dụng là phương pháp diễn giải, bình
luận và dự báo khoa học để đề ra những khó khăn vướng mắc trong việc
kiểm sốt các hành vi cạnh tranh khơnglành mạnh trong thực tiễn. Đề ra
những giải pháp và hướng hồn thiện pháp luật để bảo vệ người tiêu dùng
thơng qua việc kiểm sốt các hành vị cạnh tranh khơng lành mạnh bị cấm
nhằm phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của cơng trình nghiên cứu
Luận văn sẽ nghiên cứu, xây dựng và làm rõ các vấn đề từ lý luận đến
thực trạng pháp luật về bào vệ quyền lợi người tiêu dùng thơng qua kiểm
sốt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo Luật Cạnh tranh
2018.
* Về ý nghĩa khoa học: Đề tài đã phân tích và chỉ ra được (i) vai trị
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thơng qua kiểm sốt các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh bị cấm theo Luật Cạnh tranh 2018 và (ii) những điểm bất
cập của pháp luật cạnh tranh Việt Nam cũng như thực tiễn thi hành pháp luật
cạnh tranh trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
* Về ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở những bất cập được phát hiện, tác
giả sẽ đề xuất các giải pháp cụ thể để khắc phục các bất cập đó. Các giải pháp
này bao gồm giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và giải pháp nâng cao
hiệu quả thực thi các quy định của pháp luật cạnh tranh liên quan tới bảo vệ

10


quyền lợi người tiêu dùng. Bên cạnh đó là tài liệu tham khảo cho các cơ quan
quản lý nhà cũng như tài liệu tham khảo, học tập, nghiên cứu danh cho học

viên, sinh viên về vấn đề cạnh tranh hiện nay.
8. Bố cục của luận văn
Bên cạnh, phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo, để đảm bảo tính hợp lý, logic của nội dung luận văn, luận văn được
kết cấu thành 03 (ba) chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
thơng qua kiểm sốt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm bằng
pháp luật cạnh tranh.
Chương 2. Thực trạng thi hành pháp luật về kiểm sốt các hành vi
cạnh tranh khơng lành mạnh bị cấm đối với việc bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
Chương 3. Phương hướng và đề xuất hoàn thiện pháp luật về kiểm
sốt hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh bị cấm để bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.

11


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU
DÙNGTHƠNG QUA PHÁP LUẬT KIỂM SỐT CÁC HÀNH VI
CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH BỊ CẤM
1.1. Khái quát về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng
Người tiêu dùng hay người tiêu thụ là một từ nghĩa rộng dùng để chỉ
các cá nhân hoặc hộ gia đình dùng sản phẩm hoặc dịch vụ trong nền kinh tế.
Khái niệm người tiêu dùng được dùng trong nhiều văn cảnh khác nhau vì thế
cách dùng và tầm quan trọng của khái niệm này có thể rất đa dạng. Người
tiêu dùng là người có nhu cầu, có khả năng mua sắm các sản phẩm dịch vụ
trên thị trường phục vụ cho cuộc sống, người tiêu dùng có thể là cá nhân

hoặc hộ gia đình.
Trong những năm trước "đổi mới", nhận thức của toàn xã hội về quyền
lợi của người tiêu dùng nói chung và hệ thống pháp luật bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng nói riêng gần như không tồn tại. Cơ chế quản lý kinh tế
bao cấp dựa trên kế hoạch hóa tập trung vào vấn đề sản xuất hàng hóa và
cung cấp dịch vụ, nhu cầu của người tiêu dùng được nhà nước quản lý thông
qua hệ thống tem phiếu.
Kể từ thời kỳ đổi mới, khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường, đã xuất hiện quan hệ mua bán, giao
dịch giữa một bên là nhà sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ với một
bên là người bỏ tiền ra mua hàng hoá và dịch vụ để phục vụ cho sinh hoạt,
tiêu dùng của cá nhân, gia đình và tổ chức (được gọi chung là người tiêu
dùng) và vai trò của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao.
Trong bối cảnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng đã được
đặt ra và quyền lợi người tiêu dùng được xác định bằng các văn bản pháp lý
như Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng với sự tham gia của các
tổ chức như Bộ Khoa học và Công nghệ- cơ quan chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong phạm vi cả nước, Tổng cục Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, Chi cục
12


tại các tỉnh, thành phố, Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng
(VINASTAS) cùng mạng lưới các Sở Khoa học và Công nghệ, các Hội bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng ở các địa phương.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999
là bước đi đầu tiên trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tuy nhiên,
Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã bộc lộ những hạn chế và bất
cập như tính khả thi của Pháp lệnh và Nghị định hướng dẫn chưa cao, nhiều
quy định khá chung chung khó thực thi; Một số điểm chưa mang tính cập

nhật hoặc chưa bao quát được những vấn đề liên quan đến tự do hố thương
mại và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đặc biệt là sau khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO và Việt Nam tham gia
đầy đủ, có trách nhiệm vào các hiệp định thương mại thì các chế tài chưa đủ
mạnh để cho cơ quan bảo vệ người tiêu dùng tổ chức thực thi có hiệu quả.
Để đáp ứng yêu cầu của trong tình hình mới trong cơng tác bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, ngày 17 tháng 11 năm 2010 tại kỳ họp thứ 8 Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, thơng qua Luật bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và thay thế Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng 1999. Theo đó người tiêu dùng được định nghĩa là người mua, sử
dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia
đình, tổ chức.
Dưới góc độ kinh tế, theo từ điển Kinh tế học hiện đại định nghĩa:
“Người tiêu dùng là bất cứ đơn vị kinh tế nào có nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng…, thông thường, người tiêu dùng được coi là một cá
nhân nhưng trên thực tế, người tiêu dùng có thể là cơ quan, các cá nhân và
nhóm cá nhân. Trong trường hợp cuối cùng, điều đáng lưu ý là, để có quyết
định, đơn vị tiêu dùng là hộ gia đình chứ khơng phải là cá nhân.
Khi xem xét khái niệm này có thể thấy: (i) Chủ thể của giao dịch: cá
nhân, gia đình hoặc tổ chức; (iii) Mục đích của giao dịch: Sử dụng hàng hóa,
dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt cá nhân, gia đình, tổ chức; (iii)
Căn cứ, cơ sở phát sinh quan hệ: xác lập thông qua hoạt động mua bán, cung
13


cấp hàng hóa, dịch vụ (mua) và/hoặc xác lập trên cơ sở có hoạt động sử dụng
hàng hóa, dịch vụ (sử dụng) thậm chí khơng sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Về chủ thể
Có thể thấy trên thế giới, số quốc gia coi “người tiêu dùng” cá nhân
(thể nhân) nhiều hơn số quốc gia coi “người tiêu dùng” bao gồm cả tổ chức.

Điều này xuất phát từ quan điểm cho rằng khi so sánh với “người tiêu dùng
cá nhân” thì “người tiêu dùng tổ chức” hồn tồn có vị thế cân bằng với bên
cung cấp hàng hóa, dịch vụ (tổ chức, cá nhân kinh doanh) và khơng có việc
“yếu thế”, hạn chế hơn về địa vị pháp lý, kiền thức, tài chính, nhân sự,… Vì
vậy, có ý kiến cho rằng, việc bảo vệ “người tiêu dùng tổ chức” đã “làm mất
ý nghĩa cũng như lãnh phí nguồn lực cho chính sách bảo vệ người tiêu dùng,
can thiệp quá sâu và không cần thiết vào các quan hệ dân sự”.
Tuy nhiên, khi so sánh tương quan giữa “người tiêu dùng tổ chức” với
“tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”, ta cần xét đến tính chất của
hàng hóa, dịch vụ cũng như đặt trong điều kiện, hoàn cảnh, phương thức của
việc giao dịch. Nếu hai thương nhân cùng đang kinh doanh ô tô giao dịch
với nhau (kể cả trường hợp một doanh nghiệp mua ơ tơ về với mục đích tiêu
dùng) thì có thể với những kinh nghiệm và lợi thế khi đang kinh doanh trong
lĩnh vực tương đồng, hai bên sẽ có sự cân bằng tương đối. Tuy nhiên, nếu
một trường học mua sữa về cho các em học sinh sử dụng thì trong quan hệ
với người bán sữa, trường học cũng khơng có nhiều lợi thế nếu so sánh với
hoạt động mua sữa về sử dụng của một hộ gia đình hay thậm chí là một cá
nhân.
Mục đích của giao dịch
Đối với các giao dịch tiêu dùng, hầu hết các quốc gia đều không chấp
nhận các giao dịch vì mục đích thương mại hoặc nghề nghiệp. Điều này hết
sức hợp lý vì đây là phạm điều chỉnh của pháp luật thương mại hoặc dân sự.

14


Vì vậy, cá nhân, tổ chức chỉ có thể trở thành người tiêu dùng khi mục
đích mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ là “tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân,
gia đình và tổ chức”.
Ở đây, cần làm rõ thêm về mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của các chủ

thể. Có những đặc điểm, tính chất riêng trong các hoạt động “tiêu dùng sinh
hoạt của cá nhân”, “tiêu dùng sinh hoạt của gia đình” và “tiêu dùng sinh hoạt
của tổ chức”.
Khơng có gì cần bàn nhiều với hoạt động “tiêu dùng sinh hoạt của cá
nhân” khi các hoạt động này rất rõ nét và được thừa nhận rộng rãi trong quy
định pháp lý và thực tiễn cuộc sống ở tất cả các quốc gia. Các hoạt động
nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản (ăn, ở, mặc, đi lại), những quyền tự
nhiên của con người chính là những ví dụ điển hình nhất.
Cơ sở phát sinh quan hệ.
Trên thực tế, quan hệ tiêu dùng xác lập thông qua hoạt động mua bán,
cung cấp hàng hóa, dịch vụ (mua) và/hoặc xác lập trên cơ sở có hoạt động
sử dụng hàng hóa, dịch vụ (sử dụng) thậm chí khơng mua và/hoặc khơng sử
dụng hàng hóa, dịch vụ.
Ở đây, trong mối tương quan với “tổ chức cá nhân doanh” và “hàng
hóa, dịch vụ”, có thể tồn tại 3 chủ thể, đó là “người mua”, “người sử dụng”
và “người không mua và/hoặc không sử dụng”.
(i) Đối tượng đầu tiên được pháp luật hầu hết các quốc gia thừa nhận
là “Người tiêu dùng” chính là “Người sử dụng”, tức là người trực tiếp sử
dụng (dùng) hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp.
(ii) Đối tượng tiếp theo có khả năng được pháp luật thừa nhận là
“Người tiêu dùng” chính là “Người mua”, tức là bên có quan hệ hợp đồng
(có thể bằng văn bản hoặc hình thức khác) hoặc giao dịch với tổ chức, cá
nhân kinh doanh, nói đơn giản là người trả tiền (tiêu) để nhận hàng hóa, dịch
vụ. Nói là “có khả năng” bởi trong nhiều trường hợp không dễ xác định tư
cách “Người tiêu dùng” cho chủ thể này. Nhất là trong các trường hợp “người

15


mua” khơng đồng thời là “người sử dụng” hàng hóa, dịch vụ. Khi đó, ai sẽ

là người tiêu dùng, “người mua” hay “người sử dụng” và mỗi bên sẽ được
pháp luật bảo vệ người tiêu dùng thừa nhận và bảo vệ như thế nào?
(iii) Đối tượng thứ ba có khả năng được coi là người tiêu dùng và chịu
sự điều chỉnh, tác động của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng chính là những
cá nhân, tổ chức, hộ gia đình khơng có giao dịch (“khơng mua”) và cũng
“khơng sử dụng hàng hóa, dịch vụ” nhưng vẫn bị ảnh hưởng, tác động bởi
hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh. Đó chính là những người bị các tổ
chức, cá nhân kinh doanh “quấy rối”. Vấn đề này cũng được quy định trong
pháp luật của một số quốc gia khác.
Trong định nghĩa “người tiêu dùng” tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ
người tiêu dùng Việt Nam cũng sử dụng dấu phẩy (,) giữa hai động từ “mua”
và “sử dụng”. Điều này càng gây khó khăn hơn cho việc phân định chủ thể
là “người tiêu dùng” giữa “người mua” và “người sử dụng”. Câu hỏi đặt ra
là dấu phẩy (,) ở đây mang nghĩa là “và” (đồng thời) hay “hoặc” (lựa chọn).
Nghĩa là: muốn được coi là “người tiêu dùng” thì “người mua” đồng thời
phải là “người sử dụng” (hai hành động liên tục do cùng một chủ thể thực
hiện) hay pháp luật thừa nhận hai đều là người tiêu dùng (chỉ cần “mua” hoặc
“sử dụng” đều được)?. Chính sự khơng thật sự rõ ràng này sẽ có thể trở thành
tiền đề cho những tranh cãi bất tận trong các vụ việc tranh chấp giữa người
tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh, cũng như gây khó cho cơ quan nhà
nước trong việc xử lý vụ việc.
Có thể thấy rằng, đây là một định nghĩa chưa thực sự rõ ràng, có thể
gây hiểu lầm rằng pháp luật chỉ bảo vệ người mua mà không bảo vệ người
dùng từ chối mua hàng hóa đó. Nếu tiếp tục duy trì quy định này sẽ tạo ra sự
khác biệt bất lợi, thu hẹp quyền của người tiêu dùng Việt Nam và cả của
người tiêu dùng các quốc gia khác khi thực hiện giao dịch tại Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

16



Như vậy, Người tiêu dùng có thể được hiểu là: “cá nhân mua hoặc sử
dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng. Hộ gia đình, tổ chức được
coi là người tiêu dùng khi mua hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ khơng vì mục
đích kinh doanh”.
1.1.2. Khái niệm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Người tiêu dùng là một khái niệm chỉ những chủ thể tiêu thụ của cải
được tạo ra bởi nền kinh tế. Theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng 2010, thì người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ
cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức. Người tiêu
dùng là người mua nhưng khác với việc mua nguyên liệu hoặc mua hàng hóa
để bán lại, họ là những người sử dụng hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng, thỏa
mãn các nhu cầu của bản thân, gia đình.
Quan hệ tiêu dùng là một loại quan hệ được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng mua bán; Theo đó, người tiêu dùng mua sử dụng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của người cung cấp mà khơng vì mục đích kinh doanh. Như vậy,
quan hệ tiêu dùng là quan hệ dân sự được điều chỉnh chung bởi Bộ Luật Dân
sự. Một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là nguyên tắc
tự do thỏa thuận, ngun tắc bình đẳng, thiện chí và trung thực, tự chịu trách
nhiệm, tôn trọng đạo đức tốt đẹp, tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự, tôn trọng
lợi ích Nhà nước, lợi ích cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác, nguyên tắc tuân thủ pháp luật và ngun tắc hịa giải. Tuy nhiên, do
tính của quan hệ tiêu dùng mà người tiêu dùng khó có thể có cơ hội trở thành
tự do, bình đẳng vì họ buộc ln phải tham gia vào mối quan hệ với đặc tính
truyền kiếp là “thơng tin bất cân xứng”. Bên cạnh sự bất cân xứng về thông
tin, người tiêu dùng cịn có thể phải rơi vào tình trạng mất khả năng mặc cả
khi họ buộc phải sử dụng hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp độc quyền.
Chính vì vậy, mọi hệ thống pháp luật nhân đạo đều phải ưu tiên bảo vệ kẻ
yếu và như thế, pháp luật bảo vệ người tiêu dùng sẽ tựa hồ như một cơng cụ
hỗ trợ từ bên ngồi quan hệ dân sự để khắc phục những lổ hổng về khả năng

tự do và bình đẳng của người tiêu dùng trong quan hệ với nhà cung cấp để
17


quan hệ dân sự có thể trở lại với đúng nguyên tắc của nó. Trên tinh thần đó,
pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là hệ thống các nguyên tắc, các
quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, đảm bảo thực hiệ nhằm điều
chỉnh những quan hệ phát sinh giữa người tiêu dùng với các cá nhân, tổ chức,
sản xuất kinh doanh.
Khái niệm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thơng qua kiểm
sốt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh là
một trong những lĩnh vực đặc thù, có yêu cầu cao và bao chùm lên mọi lĩnh
vực của đời sống kinh doanh-xã hội. Từ đó, Tác giả kết luận pháp luật bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng theo pháp luật cạnh tranh là toàn bộ nội dung
pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dẫn chiếu đến nhiều lĩnh vực luật
khác nhau như: Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; Luật An tồn thực phẩm; Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Cạnh
tranh và các chế tài xử phạt do vi phạm quyền lợi người tiêu dùng,…Tất cả
tạo nên một khung pháp lý hoàn thiện và vững chắc nhằm bảo vệ tốt nhất
quyền lợi người tiêu dùng trong mọi lĩnh vực.
Khi môi trường cạnh tranh là lành mạnh, tự do và công bằng thì người
tiêu dùng sẽ được bảo đảm quyền của mình và do vậy quyền lợi sẽ được bảo
đảm tốt nhất. Và người lại, Khi môi trường cạnh tranh là không lành mạnh
thi pháp luật cạnh tranh; Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng chính là
cơng cụ để Nhà nước quản lý và tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Đồng thời chúng có vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, là cơ sở pháp lý ghi nhận và bảo vệ lợi ích hợp pháp của người tiêu
dùng trong mọi lĩnh vực
Như vậy, Kiểm sốt hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh bị cấm
theo pháp luật cạnh tranh đã góp phần đảm bảo một số quyền cơ bản

của người tiêu dùng bao gồm: Quyền được lựa chọn, quyền được thông
tin và quyền được khiếu nại và bồi thường.

18


1.2. Khái niệm cạnh tranh và các hình thái cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh với tư cách là một hiện tượng kinh tế, xuất hiện
và tồn tại như là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường,
phản ánh năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Xét từ góc độ các chủ
thể của hành vi thì cạnh tranh được coi là phương thức giải quyết mâu thuẫn
về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của người
tiêu dùng. Nếu nhìn khái qt trên quy mơ tồn xã hội, thì cạnh tranh là
phương thức phân bổ các nguồn lực, tài nguyên một cách tối ưu, do đó là
động lực bên trong của nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên
cứu cũng đã chỉ ra rằng, cạnh tranh có bản chất kinh tế và bản chất xã hội.
Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện mục đích tạo lập cho mình một ưu
thế chi phối thị trường và vì lợi nhuận. Bản chất xã hội của cạnh tranh phản
ánh đạo đức kinh doanh và uy tín của mỗi chủ thể cạnh tranh trong mối quan
hệ đối với những người trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và trong mối quan hệ với người tiêu dùng và với các đối thủ cạnh tranh khác.
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 3, Luật Cạnh tranh 2018, “Hành vi
cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc
thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh
doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp khác”. Vậy, cạnh tranh không lành mạnh là tất cả những
hành động trong hoạt động kinh tế trái với chuẩn mực thông thường về đạo
đức kinh doanh nhằm làm phương hại đến các đối thủ kinh doanh hoặc người
tiêu dùng.

1.2.2. Các hình thái cạnh tranh
- Cạnh tranh hồn hảo và cạnh tranh khơng hồn hảo.
Căn cứ vào cơ cấu doanh nghiệp và mức độ tập trung trong một ngành,
lĩnh vực kinh tế, người ta phân thị trường thành các hình thái: Cạnh tranh
hồn hảo, độc quyền và cạnh tranh khơng hồn hảo.

19


+ Cạnh tranh hồn hảo là hình thái thị trường trong đó giá cả và sản
lượng của một hàng hố được hoàn toàn xác định bởi cung và cầu trên thị
trường về hàng hố đó, do vậy, một doanh nghiệp tham gia thị trường phải
chấp nhận giá thị trường.
Theo đó, cạnh tranh hồn hảo là hình thái thị trường trong đó có nhiều
người bán và nhiều người mua một sản phẩm. Bất kỳ người bán và người
mua nào đều là quá nhỏ so với quy mô thị trường, do vậy khơng có khả năng
để tác động tới giá của sản phẩm. Điều này có nghĩa là sự thay đổi sản lượng
của một doanh nghiệp hồn tồn khơng ảnh hưởng gì tới giá thị trường.
Tương tự, mỗi người mua cũng quá nhỏ để có thể địi hỏi người bán những
điều như phải giảm giá khi mua nhiều hay bán chịu.
Độc quyền là một hình thái thị trường trong đó có một doanh nghiệp
duy nhất bán một sản phẩm mà khơng có một sản phẩm thay thế gần giống
với nó (được gọi là độc quyền bán - monopoly), hoặc chỉ có một người mua
(được gọi là độc quyền mua - monopsony). Như vậy, độc quyền là thái cực
trái ngược với cạnh tranh hồn hảo.
Cạnh tranh khơng hồn hảo là một hình thái thị trường nằm giữa hai
hình thái là cạnh tranh hồn hảo và độc quyền. Cạnh tranh khơng hồn hảo
bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền và độc quyền nhóm.
Cạnh tranh mang tính độc quyền là hình thái thị trường có nhiều người
bán sản xuất ra những sản phẩm có thể dễ dàng thay thế cho nhau. Mỗi người

chỉ có khả năng hạn chế ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm của mình. So với
hình thái cạnh tranh hồn hảo, cạnh tranh mang tính độc quyền cũng có nhiều
doanh nghiệp gia nhập thị trường khơng hạn chế. Nhưng nó khác với cạnh
tranh hoàn hảo ở chỗ sản phẩm được phân hố cao độ - mỗi doanh nghiệp
đều có một loại sản phẩm khác nhau về hình dáng, kích thước, nhãn mác,
chất lượng và danh tiếng và mỗi doanh nghiệp là người duy nhất sản xuất
loại hàng hố riêng của mình.

20


×