CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
Mục tiêu học tập:
Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể:
Đối với vốn bằng tiền:
1. Hiểu rõ một số nội dung chủ yếu liên quan đến vốn bằng tiền: Khái niệm, nguyên tắc
kế toán.
2. Nhận biết được các chứng từ, sổ sách và tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu trong kế
toán vốn bằng tiền.
3. Nhận biết, đo lường và thực hiện các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến kế toán
vốn bằng tiền: kế toán tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế tốn tiền đang chuyển.
4. Biết cách trình bày thơng tin vốn bằng tiền trên Báo cáo tài chính.
Đối với các khoản phải thu:
1. Hiểu rõ một số nội dung chủ yếu liên quan đến các khoản phải thu: khái niệm, nguyên
tắc kế toán.
2. Nhận biết được các chứng từ, sổ sách và tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu trong kế
toán khoản phải thu khách hàng
3. Nhận biết, đo lường và thực hiện các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến các
khoản phải thu khách hàng
4. Biết cách trình bày thơng tin khoản phải thu khách hàng trên Báo cáo tài chính.
Tài sản là một nguồn lực của doanh nghiệp vì chính nó tạo ra doanh thu, từ doanh
thu đến lượt nó lại được chuyển thành dịng vốn vào doanh nghiệp cho phép doanh
nghiệp vừa có thể trang trải các khoản chi phí như: trả nợ cho các chủ nợ, trả lương cho
công nhân viên, phân phối kết quả cho các chủ sở hữu, thay thế một số tài sản của doanh
nghiệp… vừa làm tăng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nhắc đến tài sản trong
doanh nghiệp, chúng ta sẽ nghĩ đến rất nhiều thứ, chẳng hạn như: tiền, nguyên vật liệu,
nhà cửa, máy móc, thiết bị… Mỗi một tài sản này có một đặc điểm riêng. Và trong
chương này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu loại tài sản đầu tiên và được sử dụng phổ biến
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là: vốn bằng tiền và các khoản
phải thu.
1
2.1. Kế toán vốn bằng tiền
2.1.1. Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, tồn tại
dưới hình thái tiền tệ, là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm: tiền mặt tại
quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước và các khoản
tiền đang chuyển.
Tài sản lưu động hay người ta còn gọi là tài sản ngắn hạn: là những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1
năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
Tính thanh khoản là một trong những đặc điểm quan trọng của một tài sản, được
hiểu là thời gian mà tài sản đó có thể chuyển hố thành tiền. Đây là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp lại được hiểu là mức độ mà doanh nghiệp có thể thanh tốn được các khoản nợ
khi chúng đến hạn. Một doanh nghiệp có hệ số thanh tốn cao thì mức độ rủi ro sẽ thấp
hơn doanh nghiệp có hệ số thanh tốn thấp hơn nó. Hơn nữa, một doanh nghiệp sở hữu
nhiều tiền sẽ có khả năng linh hoạt cao hơn trong quản trị tài chính và có thể có nhiều cơ
hội hơn trong đầu tư các dự án mới.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, vốn bằng tiền bao gồm:
Tiền mặt: là các khoản tiền đang có ở quỹ, có thể dùng để thanh tốn ngay vì đây
là tài sản linh hoạt nhất trong doanh nghiệp.
Tiền gửi ngân hàng: là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích phục vụ các thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Đây là phương tiện được
chấp nhận rộng rãi và có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt.
Tiền đang chuyển: bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp
vào ngân hàng, Kho bạc nhưng chưa nhận được Giấy báo Có của ngân hàng, Kho bạc
hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua đường bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận
được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng.
2.1.2. Nguyên tắc kế toán
Việc hạch toán vốn bằng tiền phải tuân theo những quy định, nguyên tắc và chế độ
quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước. Để thực hiện tốt chức năng thông tin
và kiểm tra của mình, góp phần đảm bảo an tồn của các loại tiền, kế toán thường phải
tuân thủ các nguyên tắc kế toán phổ biến sau:
2
(1). Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các
khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân
hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
(2). Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp
được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
(3). Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ
chứng từ kế toán.
(4). Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng
ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
- Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
(5). Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
2.1.3. Kế tốn tiền mặt
2.1.3.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Để tiến hành kế toán tiền mặt cần căn cứ vào các chứng từ chủ yếu được ban hành
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như:
Phiếu thu (mẫu số 01-TT)
Phiếu chi (mẫu số 02-TT)
Biên lai thu tiền (mẫu số 06-TT)
Bảng kê vàng tiền tệ (mẫu số 07-TT)
Bảng kiểm kê quỹ (mẫu số 08a-TT và 08b-TT)
Bảng kê chi tiền (mẫu số 09-TT).
Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu số 03-TT)
Giấy thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04-TT)
Giấy đề nghị thanh toán (mẫu số 05-TT)….
Theo chế độ hiện hành, các đơn vị được phép giữ lại một số tiền mặt trong hạn mức
quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên. Mọi khoản thu chi tiền mặt bắt
buộc phải có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt cần phải
có đủ chữ ký của những người liên quan. Trong một số trường hợp đặc biệt phải có thêm
lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. Khi đã thực thu hoặc thực chi, kế toán cần đóng dấu
"đã thu" hoặc "đã chi" vào các phiếu thu, phiếu chi tương ứng. Phiếu thu, phiếu chi do kế
3
tốn lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng (và thủ trưởng đơn vị duyệt đối
với phiếu chi), rồi chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập, xuất quỹ tiền mặt. Thủ quỹ giữ
lại 1 liên để ghi sổ, 1 liên giao cho người nộp (hoặc nhận tiền), 1 liên lưu nơi lập phiếu.
Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu, chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Đơn vị: ....................
Địa chỉ: .......................
Mẫu số 01-TT
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của BTC)
PHIẾU THU
Quyển số: ........................
Ngày......tháng...... năm ....
Số: ..................................
Nợ…………...................
Có:..................................
Họ và tên người nộp tiền: ..............................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................................
Lý do nộp:…………………………………………………………………………...….
Số tiền:………………………………….(viết bằng chữ) …...…………………………
Kèm theo:…………………………………Chứng từ gốc
Ngày…….. tháng……năm ..….
Giám đốc
Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu
Thủ quỹ
(Ký, họ tên, dấu) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)…………………………………………………….
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá q)...........................................................................
+ Số tiền quy đổi:..........................................................................................................
(Liên gửi ra ngồi phải đóng dấu)
Đơn vị : ....................
Địa chỉ : .......................
Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của BTC)
PHIẾU CHI
Quyển số: ........................
Ngày......tháng...... năm ....
Số: ........................
Nợ………….........
Có:........................
Họ và tên người nhận tiền: .............................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................................
Lý do chi:…………………………………………………………………………...….
Số tiền:…………………………………(viết bằng chữ)….……………………………
Kèm theo:…………………………………Chứng từ gốc
Ngày…….. tháng……năm …….
Giám đốc
Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu
Người nhận tiền
(Ký, họ tên
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
4
đóng dấu)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)…………………………………………………….
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)...........................................................................
+ Số tiền quy đổi:..........................................................................................................
(Liên gửi ra ngồi phải đóng dấu)
Bên cạnh phiếu thu, phiếu chi, kế tốn cịn phải lập “Biên lai thu tiền”. Biên lai thu
tiền được sử dụng trong các trường hợp thu tiền phạt, phí, lệ phí…và các trường hợp
khách hàng nộp séc thanh toán nợ. Biên lai thu tiền được lập thành 2 liên (đặt giấy than
viết một lần), 1 liên lưu, liên còn lại giao cho người nộp tiền. Cuối ngày người thu tiền
phải căn cứ vào biên lai thu tiền (bản lưu) để lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày,
nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu, làm thủ tục nhập quỹ hay thủ tục nộp ngân
hàng. Biên lai thu tiền có mẫu như sau:
Mẫu số 06-TT
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của BTC)
Đơn vị : ....................
Địa chỉ : .......................
BIÊN LAI THU TIỀN
Ngày......tháng...... năm ....
Quyển số: ........................
Số: ...................................
Họ và tên người nộp: ................................................................................................................
Địa chỉ:......................................................................................................................................
Lý do thu:…………………………………………………………………………...………...
Số tiền thu:…………………………………(viết bằng chữ):….……………………………...
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người thu tiền
(Ký, họ tên)
Đối với vàng tiền tệ (vàng tiền tệ là vàng được sử dụng với chức năng cất giữ giá trị,
khơng bao gồm: để có căn cứ lập phiếu thu, phiếu chi, mỗi khi phát sinh nghiệp vụ thu,
chi vàng, bạc, đá quý, người kiểm nghiệm phải tiến hành lập “Bảng kê vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý”. Bảng này được lập thành 2 liên, 1 liên đính kèm phiếu thu (phiếu chi) và
chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập, xuất quỹ. Liên còn lại giao cho người nộp (hoặc
người nhận).
5
Mẫu số 07-TT
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của BTC)
Đơn vị : ....................
Địa chỉ : .......................
BẢNG KÊ VÀNG TIỀN TỆ
(Đính kèm phiếu:…………………
Ngày......tháng...... năm .....
Quyển số: ........................
Số: ...................................
STT Tên, loại, quy cách, phẩm chất
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
C
1
2
3
D
B
CỘNG
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Ngày….tháng….năm…..
Thủ quỹ
Người kiểm nghiệm
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Người nộp(nhận)
(Ký,họ tên)
Ngoài các chứng từ trên, kế tốn tiền mặt cịn sử dụng một số chứng từ mang tính chất
hướng dẫn sau: Bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền,…..
(1). Trình tự kế toán thu tiền mặt được thực hiện như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như: “Biên lai thu tiền”, “Hóa đơn bán
hàng”, “Hóa đơn GTGT”, “Giấy thanh toán tiền tạm ứng”…, kế toán lập “Phiếu thu”
thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế tốn trưởng xem xét và giám đốc ký duyệt mới
chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi người nộp triền đã nộp đủ đã nộp đủ
số tiền cho thủ quỹ, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào Phiếu thu, đóng
dấu “Đã thu tiền” và yêu cầu người nộp tiền ký và ghi rõ họ tên vào Phiếu thu. Thủ quỹ
giữ lại 1 liên để ghi vào sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền và 1 liên lưu nơi lập phiếu.
Sổ quỹ tiền mặt chính là sổ chi tiết theo dõi tiền mặt dùng cho thủ quỹ, dùng để phản ánh
tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bằng tiền Việt Nam của đơn vị. Cuối ngày, toàn bộ
Phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế tốn để ghi sổ. Theo hình thức sổ Nhật
ký chung, kế toán sẽ ghi bút toán nhật ký vào Nhật ký chung (trong trường hợp DN sử
dụng Nhật ký đặc biệt thì thay vì ghi vào sổ NKC, kế toán ghi vào sổ Nhật ký thu tiền),
sau đó căn cứ vào các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo dõi các tài khoản kế toán phù
hợp, đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
6
Người nộp tiền
Kế toán tiền mặt
Kế toán trưởng
(1)
(2)
Kế toán liên
quan
Thủ quỹ
Bắt đầu
A
Viết
Phiếu thu
3 liên
Tiền
Duyệt, ký
Phiếu thu
(4)
(5)
(3)
Phiếu thu
Nộp tiền
Phiếu thu
(2, 3)
Thu tiền
Ký nhận
(5)
(6)
Phiếu thu
(2, 3)
Phiếu thu
(2)
(8)
(10)
(9)
Ghi
Tiềnsổ kế
toán tiền mặt
quan
(7)
Phiếu thu
(2)
(11)
(12)
Ghi sổ kế
toán liên
quan
Lưu CT
B
Kết thúc
Sơ đồ 2.1. Xử lý và luân chuyển chứng từ thu tiền mặt
Giải thích sơ đồ 2.1:
A- Người nộp tiền chuẩn bị tiền
(1) Kế toán tiền mặt viết phiếu thu (3 liên)
(2) Trình kế tốn trưởng ký duyệt (3 liên)
(3) Phiếu thu chuyển trả lại cho kế toán tiền mặt (3 liên, lưu liên 1)
(4) Chuyển liên 2, 3 cho thủ quỹ
(5) Thủ quỹ thu tiền và ký nhận vào phiếu thu (2 liên)
7
Phiếu thu
(2, 3)
Phiếu thu
(2)
(7)
Ghi sổ quỹ
(6) (7) Chuyển phiếu thu cho người nộp tiền ký nhận (2 liên) - người nộp tiền giữ lại liên
3, chuyển trả liên 2 cho thủ quỹ; thủ quỹ ghi sổ quỹ
(8) Thủ quỹ chuyển phiếu thu (liên 2) cho kế toán tiền mặt
(9) Kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán tiền mặt
(10) (11) Chuyển phiếu thu cho bộ phận liên quan ghi sổ, sau đó chuyển trả phiếu thu về
cho kế toán tiền mặt
(12) Kế toán tiền mặt lưu phiếu thu
B- Kết thúc
(2). Trình tự kế tốn chi tiền mặt được thực hiện như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được duyệt chi bằng tiền mặt như: “Giấy
đề nghị tạm ứng”, “Hóa đơn bán hàng”, “Hóa đơn GTGT” địi tiền của bên bán…., kế
tốn lập “Phiếu chi” thành 3 liên. Chỉ sau khi có đủ các chữ ký của những người có trách
nhiệm, thủ quỹ mới được chi. Sau khi nhận đủ tiền, người nhận tiền ký và ghi rõ họ tên
vào Phiếu chi. Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi vào Sổ quỹ, sau đó
chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để ghi vào các sổ sách có liên quan. Với hình
thức sổ Nhật ký chung, khi nhận được chứng từ thủ quỹ chuyển lên, kế toán ghi vào sổ
Nhật ký chung (trong trường hợp DN sử dụng Nhật ký đặc biệt thì thay vì ghi vào sổ
NKC, kế tốn ghi vào sổ Nhật ký chi tiền). Hàng ngày hay định kỳ, kế toán ghi vào Sổ
Cái có liên quan, đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
8
Bộ phận liên
quan (người nhận
tiền)
Bộ phận
duyệt chi
Kế toán tiền
mặt
Bộ phận
kế toán
liên quan
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Bắt đầu
A
(1)
Bộ phận mua
hàng HĐMH
(2)
(3)
Viết
Phiếu chi
3 liên
Các CT
duyệt
chi
3 liên
Người tạm ứng
Giấy đề nghị
tạm ứng
Ký duyệt
Phiếu chi
(3)
Phiếu chi
(2, 3)
(6)
(4)
Xuất quỹ
Phiếu chi
3 liên
(6)
Bộ phận liên quan
- CT thanh toán
- Giấy nộp tiền
(5)
Phiếu chi
(2, 3)
Nhận tiền
Ký nhận
(7)
(7)
Phiếu
chi
(2)
Phiếu chi
(2, 3)
Phiếu chi
(2)
(9)
(7)
(8)
Phiếu chi
(2)
(9)
(9)
Ghi sổ kế
toán tiền
mặt
Ghi sổ
kế toán
liên
quan
quan
(7)
Ghi sổ quỹ
Lưu CT
(10)
B
Sơ đồ 2.2. Xử lý và luân chuyển chứng từ chi tiền mặt
Ghi chú: HĐMH là Hợp đồng mua hàng, CT là chứng từ
Giải thích sơ đồ 2.2:
A- Bắt đầu: Bộ phận liên quan, người nhận tiền chuẩn bị chứng từ liên quan
(1) Bộ phận liên quan nộp chứng từ cho bộ phận duyệt chi. Bộ phận này hoặc KTT duyệt chi.
(2) Kế toán tiền mặt căn cứ duyệt chi viết phiếu chi (3 liên)
(3) KTT, chủ tài khoản ký phiếu chi (3 liên)
(4) Kế toán tiền mặt nhận lại liên 1 của phiếu chi đã ký
(5) Chuyển liên 2, 3 của phiếu chi cho thủ quỹ
9
(6) Thủ quỹ xuất quỹ, chi tiền, ký vào liên 2 và 3 của phiếu chi
(7) Người nhận tiền ký phiếu chi, giữ liên 3, trả liên 2 cho thủ quỹ
(8) Thủ quỹ chuyển liên 2 cho kế toán tiền mặt
(9) Kế toán ghi sổ kế toán tiền mặt, chuyển phiếu chi cho bộ phận liên quan ghi sổ kế
toán, sau đó chuyển trả lại phiếu chi cho kế tốn tiền mặt
(10) Kế toán tiền mặt lưu phiếu chi
B Kết thúc
(3). Công việc kiểm kê tiền:
Trong tất cả các loại hình doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
ngày liên quan đến tiền là rất nhiều, khối lượng ghi chép vào sổ sách là rất lớn và dễ bị
nhầm lẫn. Mặt khác, tiền mặt lại là tài sản hết sức nhạy cảm, dễ xảy ra gian lận, mất mát.
Do đó, tiền mặt phải được kiểm kê hằng ngày. Công việc kiểm kê là công việc của người
thủ quỹ. Đến cuối ngày, thủ quỹ sẽ tiến hành kiểm kê tiền thực tồn ở quỹ bằng cách phân
loại và đếm từng loại tiền mặt. Sau khi kiểm kê, kế toán lập “Bảng kiểm kê quỹ”. Sau đó
đối chiếu với số liệu trên Sổ quỹ, đối chiếu với Sổ chi tiết tiền mặt và Sổ Cái theo dõi tiền
mặt của kế tốn để phát hiện những chênh lệch nếu có.
2.1.3.2. Sổ sách kế toán
Trên cơ sở các chứng từ, kế toán phản ánh vào sổ kế tốn có liên quan. Tuỳ thuộc
hình thức sổ kế tốn của mỗi doanh nghiệp mà kế toán mở các sổ kế toán tổng hợp và chi
tiết kế toán tiền mặt phù hợp với đơn vị mình như:
Sổ kế tốn chi tiết quỹ tiền mặt (mẫu số S07a-DN)
Sổ quỹ tiền mặt (mẫu số S07-DN)
Sổ cái (dùng cho hình thức Nhật ký chung)…
Lưu ý:
Cần phải phân biệt rõ giữa Sổ quỹ tiền mặt và Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
Sổ quỹ tiền mặt là công cụ giúp thủ quỹ trong việc quản lý dòng tiền ra, vào gồm
các chỉ tiêu như là: dư đầu kỳ, thu, chi, dư cuối kỳ. Nếu công ty bạn mới thành lập thì số
dư đầu kỳ bằng khơng.
Cịn nếu bạn muốn nói đến Sổ kế tốn chi tiết quỹ tiền mặt thì đó là cơng cụ cho
người làm kế tốn phần hành tiền. Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu
chi kèm theo chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển đến, phải kiểm tra chứng từ và cách ghi
chép trên các chứng từ, tiến hành định khoản. Sau đó ghi vào Sổ kế tốn chi tiết quỹ tiền
10
mặt theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối
ngày. Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt dùng cho kế toán tiền mặt được mở theo mẫu số
S07a-DN tương tự Sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F “Tài khoản đối ứng” để kế
toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến bên Nợ, bên Có tài khoản 111 “Tiền mặt”.
Đơn vị: …………….
Địa chỉ: ....................
Mẫu số S07-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của BTC)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Loại quỹ: ………
(Trích lược)
Ngày
tháng
ghi
sổ
A
Ngày
tháng
chứng
từ
B
Số hiệu
chứng từ
Thu
Chi
C
D
Đơn vị: ……..
Số tiền
Ghi
chú
Diễn giải
E
Thu
Chi
Tồn
1
2
3
Dư đầu tháng…
Cộng phát sinh tháng…
Dư cuối tháng
- Sổ này có…….trang, đánh số từ trang 01 đến trang…..
- Ngày mở sổ:…………………………………………..
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngày…. Tháng…. Năm…….
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế tốn trưởng
(Ký, họ tên)
11
G
Đơn vị: …………….
Địa chỉ: ....................
Mẫu số S07-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của BTC)
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản: 111
Loại quỹ:………
Năm: ………….
Số hiệu
Ngày
tháng
ghi sổ
Ngày
tháng
chứng
từ
Thu
Chi
A
B
C
D
Diễn giải
chứng từ
E
TK đối
Số phát
ứng
sinh
F
Số tồn
Nợ
Có
1
2
Ghi
chú
3
G
Số tồn đầu kỳ
Số phát sinh trong
kỳ
Cộng số PS trong
kỳ
Số tồn cuối kỳ
Sổ này có …..trang, đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ…………..
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
- Số chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán
Ngày…. Tháng…. Năm…….
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.3.3. Tài khoản kế tốn
Kế toán tổng hợp sử dụng TK 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình
thu, chi tiền mặt tại quỹ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 - Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
12
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ
giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số
dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền
tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
2.1.3.4. Nguyên tắc kế toán
(1). Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao
gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số
tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được
chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì khơng
ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
(2). Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
(3). Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký
của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định
của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ
đính kèm.
13
(4). Kế tốn quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng
ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ
và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
(5). Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ
phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế tốn
tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
(6). Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt
Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1112: áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ
từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122;
- Bên Có TK 1112: áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại
phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đối và các tài khoản có liên quan.
(7). Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức
năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng
với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý
và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
(8). Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ
giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch
(do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố
bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không cơng bố giá mua vàng
thì tính theo giá mua cơng bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
2.1.3.5. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Tiền mặt tăng, giảm do nhiều nguyên nhân và được theo dõi trên tài khoản 111
“Tiền mặt”. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ liên quan, các nghiệp vụ phát sinh tăng
tiền mặt sẽ được ghi vào bên Nợ TK 111 và các nghiệp vụ phát sinh giảm tiền mặt sẽ ghi
vào bên Có TK 111.
14
(1). Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi
nhận doanh thu, ghi:
(a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ mơi trường, kế tốn phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế (gián
thu) phải nộp này được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
(b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh
thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
(2). Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá
bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
(3). Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác
bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh tốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
(4). Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt
(tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
(5). Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký
quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:
15
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344.
(6). Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận
chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương
pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 121 - Chứng khốn kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
(7). Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
(8). Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp
nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
(9). Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 111 - Tiền mặt.
(10). Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khốn, cho vay hoặc đầu tư vào cơng ty con, đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết..., ghi:
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 111 - Tiền mặt.
(11). Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên),
mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế tốn phản ánh giá mua khơng bao
gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
16
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao
gồm cả thuế GTGT.
(12). Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm
cả thuế GTGT.
(13). Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh
doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ, kế tốn phản ánh chi phí bao gồm
cả thuế GTGT.
(14). Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 111 - Tiền mặt.
(15). Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 - Tiền mặt.
(16). Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 111 - Tiền mặt.
(17). Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
17
(18). Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại
phần hướng dẫn TK 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.
(19). Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt.
(a) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623, 627, 641,642,133,… (theo tỷ
giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đối)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623, 627, 641, 642,133,… (theo tỷ
giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế tốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đối).
(b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế tốn)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đối)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế tốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đối)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả
áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đối)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế tốn).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đối).
(c) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực tế).
18
(d) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dich thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đối)
Có các TK 131, 136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đối)
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).
(20). Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để
đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đối (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đối (4131)
Có TK 111 (1112).
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần
chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi
phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
(21). Kế tốn đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu
hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế tốn ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).
19
2.1.4. Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.1.4.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Muốn gửi tiền vào ngân hàng, trước hết chủ tài khoản (giám đốc) phải mở tài
khoản ở ngân hàng và đăng ký tên, chữ ký. Mọi thủ tục thanh toán qua ngân hàng đều
phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản. Để tiến hành kế toán tiền gửi ngân hàng cần căn
cứ vào các chứng từ chủ yếu:
Giấy báo Nợ (khi doanh nghiệp rút tiền ở ngân hàng)
Giấy báo Có (khi doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng)
Bản sao kê Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc: Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu,
Séc chuyển khoản, Séc bảo chi….
Sơ đồ xử lý và luân chuyển chứng từ thu tiền gửi ngân hàng và rút tiền gửi ngân
hàng về quỹ tiền mặt được trình bày ở hai sơ đồ 2.4 và 2.5 dưới đây.
20
Ngân hàng phục vụ đơn
vị
Bắt
đầu)
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Bộ phận kế toán liên quan
A
(1)
(2a)
UNC
Bên mua
(2, 3)
UNC
(2)
UNC
(2, 3)
(4)
(5)
Giấy
báo số
dư tài
khoản
TGNH
(2b)
Giấy
báo số
dư tài
khoản
TGNH
Ghi sổ kế
toán liên
quan
(6)
Ghi sổ kế
toán TGNH
UNC
(2, 3)
(7)
Lưu CT
B
Sơ đồ 2.3. Xử lý và luân chuyển chứng từ thu tiền gửi ngân hàng
Giải thích sơ đồ 2.3:
A- Bắt đầu
(1) Ngân hàng phục vụ đơn vị nhận Uỷ nhiệm chi của khách hàng, liên 2 và 3.
(2a) Ngân hàng chuyển UNC cho kế toán TGNH nhận.
(2b) Cuối ngày, ngân hàng phát hành giấy báo số dư tài khoản
(3) Kế toán ngân hàng ghi sổ kế toán TGNH
(4) Kế toán ngân hàng chuyển UNC cho bộ phận kế toán liên quan
(5) (6) Kế tốn liên quan ghi sổ, sau đó chuyển UNC cho kế toán ngân hàng
(7) Kế toán ngân hàng lưu chứng từ
B Kết thúc
21
Bộ phận kế
toán
TGNH
KTT, chủ
tài khoản
Ngân hàng
Người lĩnh tiền
Bộ phận KT tiền
mặt
Thủ quỹ
Bắt đầu
A
(1)
Séc
Viết
Séc
Ký
(2)
Séc
Đã ký
(4)
(3)
Lưu
cuống séc
Séc
Séc
(5)
(6)
(6 )
Nhận
tiền
Chi tiền
(10)
Giấy
báo SD
TK
(11)
(10)
(11)
Ghi
sổ
KT
toá
n
Giấy
báo SD
TK
(7)
Giấy nộp
tiền
(7)
Giấy
nộp
tiền
(8)
(9)
(8)
Phiếu
thu
(9)
Lưu CT
B
Phiếu
thu
Nộp
tiền
(9)
Thu
tiền
Sơ đồ 2.4. Xử lý và luân chuyển chứng từ rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt
Giải thích sơ đồ 2.4:
A- Bắt đầu
(1) Kế toán TGNH viết séc
(2) KTT, chủ tài khoản ký séc
(3) Kế toán TGNH nhận lại séc
(4) Chuyển séc cho người lĩnh tiền
(5) Nộp séc vào ngân hàng
(6) Ngân hàng làm thủ tục chi tiền và người nhận tiền ký nhận
(7) Người lĩnh tiền viết giấp nộp tiền chuyển cho bộ phận kế toán tiền mặt
22
(8) Kế toán tiền mặt viết phiếu thu
(9) Thủ quỹ thu tiền
(10) Cuối ngày, ngân hàng phát hành giấy báo số dư tài khoản cho đơn vị
(11) Kế toán TGNH ghi sổ TGNH và lưu chứng từ.
B Kết thúc
2.1.4.2. Sổ sách kế toán
Kế toán tiền gửi ngân hàng chịu trách nhiệm mở sổ kế tốn phù hợp tuỳ theo hình
thức sổ kế toán của doanh nghiệp để theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ tăng, giảm tiền
gửi ngân hàng căn cứ trên các chứng từ liên quan. Các sổ kế toán tiền gửi ngân hàng bao gồm:
Sổ tiền gửi ngân hàng (mẫu số S08-DN)
Sổ cái (mẫu số S03b-DN dùng cho hình thức Nhật ký chung)…
Đơn vị:……………..
Địa chỉ: ....................
Mẫu số S08-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của BTC)
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Nơi mở tài khoản giao dịch: ……………..
Số hiệu tài khoản tại nơi gửi: ……………..
(Trích lược)
Đơn vị:
Ngày
tháng
ghi
sổ
A
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
B
C
Số tiền
Tài
khoản
đối ứng
Diễn giải
D
E
Ghi
chú
Thu
(gửi
vào)
Chi
(Rút
ra)
Còn lại
1
2
3
Số dư đầu kỳ ……
Số phát sinh trong kỳ……
Cộng SPS trong kỳ….
Số dư cuối kỳ….
- Sổ này có … trang đánh số trang từ 01 đến trang …
- Ngày mở sổ: ……………….
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
23
Ngày …. tháng …. năm …..
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
F
2.1.4.3. Tài khoản kế toán
Kế toán sử dụng TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của tiền gửi tại ngân hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ
giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại NH tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền
tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
2.1.4.4. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
khoản tiền gửi khơng kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên
tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của
Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản,
séc bảo chi,…).
(1). Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với
chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh
nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp
24
phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng,
chưa xác định được ngun nhân chênh lệch thì kế tốn ghi sổ theo số liệu của Ngân
hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ
TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng)
hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán
nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định
nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
(2). Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc khơng tổ chức kế tốn
riêng, có thể mở tài khoản chun thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp
để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại
tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
(3). Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện
cho việc kiểm tra, đối chiếu.
(4). Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà
được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
(5). Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt
Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122: áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền
mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá
ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.
- Bên Có TK 1122: áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại
phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đối và các tài khoản có liên quan.
(6). Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức
năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng
với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý
và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
(7). Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng
ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài
khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài
25