Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

He thong hoa PTKT trong Đầu tư chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.67 KB, 33 trang )

ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG
KHỐN
GV: LÊ ĐÌNH TRỌNG
Liên hệ : ĐT,Zalo,viber (0987691686),
Email:

Copyright © Le Dinh Trong


Giới thiệu về PTKT



Phân tích kỹ thuật là dự đốn các biến động về giá cả trong tương lai dựa trên việc xem xét các biến động giá trong quá khứ. Giống như dự báo thời tiết,
phân tích kỹ thuật khơng đưa đến một dự đốn hồn tồn chính xác về tương lai. Thay vào đó, phân tích kỹ thuật giúp các nhà đầu tư dự đốn về những
gì có thể xảy ra. Phân tích kỹ thuật sử dụng vơ số kể các đồ thị mà chúng minh hoạ về giá theo thời gian. Phân tích kỹ thuật áp dụng được cho cả cổ
phiếu, chỉ số, hàng hoá, các hợp đồng phái sinh hay bất kỳ loại công cụ tài chính nào có thể giao dịch được.

Copyright © Le Dinh Trong


LÝ THUYẾT DOW



Dow tên đầy đủ là Charles H.Dow (1851-1902), là người sáng lập của tờ báo Wall Street Journal; là người khởi xướng ra trường phái phân tích kỹ
thuật bằng sự ra đời cùa lý thuyết Dow, và là người đầu tiên đưa ra chỉ số trung bình Dow Jones.
Lý thuyết Dow chính là nền tảng cơ bản của Phân tích kỹ thuật, xuất phát từ hai yếu tố chính là Giá và Khối lượng

Copyright © Le Dinh Trong



Các giả thuyết của lý thuyết Dow


Lý thuyết Dow đưa ra một số giả thuyết và sau đó phát triển từ nền tảng các giả thuyết này. Điều đầu tiên chúng ta cần làm là phải thừa nhận một số giả
thuyết sau đây là đúng.

1. Khơng ai có thể thao túng xu hướng chính của thị trường.
Một khi xu hướng chính đã được thiết lập thì chẳng ai có thể thay đổi được xu hướng này cho đến khi thị trường tự chuyển xu hướng chính của nó theo hướng
ngược
lại.
Giả sử như xu hướng tăng của thị trường đã được xác lập là sẽ tăng liên tục. Những ai thao túng giá cả thì chỉ có thể làm giá giảm trong một thời gian ngắn rồi
nó lại tiếp tục đi trở lại xu hướng chính của thị trường là xu hướng tăng. Việc bẻ gãy xu hướng chính là điều thật khó khăn và có lẽ chẳng ai muốn làm điều đó
để gánh lấy thiệt hại. Những kẻ thao túng giá chỉ thao túng giá trong thời gian ngắn để đạt được mục đích rồi thị trường lại quay về bản chất vỗn dĩ của nó.



Và quan trọng là nếu có một bàn tay thao túng được thì chúng ta khơng đi phân tích nọ kia và dự đốn để làm gì nữa.

Copyright © Le Dinh Trong


Các giả thuyết của lý thuyết Dow
2. Mọi thứ đều được phản ánh vào giá cả



Thị trường phản ánh được mọi thông tin. Mọi thứ đều phản ánh vào thị trường thông qua giá cả. Giá cả là con số chung phản ánh được sự kỳ vọng, sự sợ
hãi và mong chờ của tất cả những đối tượng tham gia thị trường. Tất cả mọi thứ sẽ phản ánh lên giá cả. Thay đổi lãi suất, tăng trưởng hay sụt giảm
doanh thu lợi nhuận, bầu cử tổng thống… có thể thay đổi được giá cả và ảnh hưởng được lên giá cả nhưng chỉ trong thời gian ngắn. Còn xu hướng chính

của giá cả vẫn khơng thể bị ảnh hưởng. 

3. Lý thuyết Dow khơng phải cơng cụ hồn hảo



Lý thuyết Dow đưa ra những nguyên lí và bản chất của thị trường và giúp bạn loại bỏ được những tâm lí cá nhân khi tham gia thị trường để có những
nhận định đúng về thị trường. Tuy nhiên, khi dựa vào lý thuyết Dow bạn phải phân tích theo tiêu chí khách quan, đừng dựa trên những mong muốn của
chính mình mà phân tích thì sẽ làm phân tích của bạn lệch lạc. Lúc đấy phân tích của bạn bị lệch lạc, chứ không phải là lý thuyết Dow đã đưa ra những
điều khơng đúng. Chính vì thế mới nói lý thuyết Dow khơng hồn hảo. Lý thuyết Dow chỉ giúp cho bạn có một cái nhìn ở xu hướng chính. Ở những xu
hướng thứ cấp và ngắn hạn lý thuyết Dow khơng thể áp dụng. Vì trong xu hướng thứ cấp và xu hướng ngắn hạn giá cả thị trường có thể bị thao túng dễ
dàng.

Copyright © Le Dinh Trong


Các nhận định cơ bản của Lý thuyết Dow

1. Phần lớn các chứng khoán tuân theo xu hướng cơ bản của thị trường tức là xu hướng của “chỉ số giá bình quân” - phản ánh xu thế chung của một số cổ
phiếu đại diện cho thị trường.

Copyright © Le Dinh Trong


Các nhận định cơ bản của Lý thuyết Dow

2. Thị trường có 3 xu hướng: Xu hướng chính (primary movement), xu hướng thứ cấp (secondary reaction), những biến động nhỏ (minor movements)






Xu hướng chính: kéo dài từ nhiều tháng đến vài năm với 2 dạng: thị trường con bò (Bullish) là thị trường tăng và thị trường con gấu (Bearish) là thị
trường giảm.
Xu hướng thứ cấp: Là sự sụt giảm đáng kể trong thị trường đầu cơ giá lên hoặc một sự tăng giá đáng kể trong thị trường đầu cơ giá xuống, Khoảng
cách đảo chiều nhìn chung bằng 1/3 đến 2/3 so với xu hướng trước đó, kéo dài từ 3 tuần đến nhiều tháng.
Những biến động nhỏ: khơng quan trọng, chính là sự biến động giá theo ngày.

Copyright © Le Dinh Trong


Các nhận định cơ bản của Lý thuyết Dow

3. Mỗi xu hướng vận động chính thường xảy ra trong ba giai đoạn riêng biệt.

Thị trường tăng (Bullish)





Giai đoạn lấy lại niềm tin (Receiving Confidence): thể hiện ở hành động tích lũy mua (accumulation phase) có hiểu biết của một số nhà đầu tư lớn
chống lại ý kiến chung của cả thị trường.
Giai đoạn cải thiện lợi nhuận (Improving Earnings): các công ty kinh doanh lời; đầu tiên là sự gia nhập của các nhà đầu cơ, khi xu hướng trở nên rõ ràng
thì cơng chúng sẽ tham gia. Thị trường bùng nổ.
Giai đoạn đầu cơ mạnh mẽ (Rampant Speculation): thể hiện hành động mua mạnh mẽ của các nhà đầu cơ. Cuối giai đoạn này sự phân phối bắt đầu xuất
hiện.

Copyright © Le Dinh Trong



Các nhận định cơ bản của Lý thuyết Dow

Thị trường giảm (Bearish)





Giai đoạn mất đi hy vọng (Abandonment of hopes): thể hiện ở hành động phân phối (distribution phase) có hiểu biết của một số nhà đầu tư lớn chống lại
ý kiến chung của cả thị trường, do khơng cịn hy vọng giá tăng nữa.
Giai đoạn sụt giảm lợi nhuận (Decreasing Earnings): LN của các công ty sụt giảm; công chúng tham gia bán cổ phiếu do nhận được những thông tin xấu
từ lợi nhuận của các công ty.
Giai đoạn bán căng thẳng (Distress selling): đây là giai đoạn công chúng bán tháo trong căng thẳng do khó bán được dù là cổ phiếu tốt.

Copyright © Le Dinh Trong


Các nhận định cơ bản của Lý thuyết Dow

4. Giá xác định xu hướng của thị trường:




Thị trường giá lên:
Bắt đầu khi xuất hiện một đáy cao hơn và sau đó là một đỉnh cao hơn.
Kết thúc khi ta thấy xuất hiện một đỉnh thấp hơn và một đáy thấp hơn.
Thị trường giá xuống:
Bắt đầu khi ta thấy xuất hiện một đỉnh thấp hơn và sau đó là một đáy thấp hơn.

Kết thúc khi ta thấy xuất hiện một đáy cao hơn và sau đó là một đáy cao hơn.

Copyright © Le Dinh Trong


Các nhận định cơ bản của Lý thuyết Dow
5. Khối lượng giao dịch là một bằng chứng hỗ trợ cho xu hướng giá.
Khối lượng giao dịch phải tăng cùng với xu thế cơ bản của thị trường
Trong một xu thế tăng, khối lượng giao dịch sẽ tăng khi giá tăng cao hơn và giảm khi giá
giảm.
Trong một xu thế giảm, khối lượng giao dịch sẽ tăng khi giá giảm và giảm khi phục hồi.

Copyright © Le Dinh Trong


Ứng dụng lý thuyết Dow


Xác định (dự báo) xu thế để đưa ra các quyết định đầu tư:

Xu thế tăng giá: Mua và nắm giữ
Xu hướng giảm giá: Bán và đứng ngoài



Chọn thời điểm xu hướng bị phá vỡ để quyết định thời điểm mua bán.

Copyright © Le Dinh Trong



Lý thuyết sóng Elliott





Lý thuyết sóng Elliott được đặt tên theo Ralph Nelson Elliott. Dựa vào nền tảng lý thuyết Dow và q trình quan sát các mẫu hình sóng lặp lại, Elliott
cho rằng các hành vi của con người trong thị trường tài chính được hiển thị ở các dạng mơ hình sóng và có thể dự đốn trước được.
Lý thuyết Dow chỉ ra xu hướng chính, trong xu hướng chính lại chia ra các xu hướng thứ cấp. Lý thuyết sóng Elliott sẽ gọi tên cụ thể các xu hướng thứ
cấp và các xu hướng nhỏ hơn của các xu hướng thứ cấp để làm mọi vấn đề trở nên rõ ràng hơn.
Trong một chu kỳ tăng (uptrend) thì sẽ có 5 bước sóng tăng, với sóng 1, sóng 3 và sóng 5 là sóng đẩy (impulsive wave) và sóng 2 và sóng 4 là sóng điều
chỉnh (corrective wave). 
Sau khi 5 sóng đẩy kết thúc thì một chu kỳ điều chỉnh bắt đầu với tối thiểu 3 sóng giảm điều chỉnh (được đánh dấu là A-B-C hoặc a-b-c). Bởi vì q
trình điều chỉnh có thể phức tạp hơn nên chu kỳ điều chỉnh có thể có kéo dài hơn 3 sóng.

Copyright © Le Dinh Trong


Lý thuyết sóng Elliott

Copyright © Le Dinh Trong


Lý thuyết sóng Elliott
Có 3 nguyên tắc bắt buộc khi đếm sóng như sau:






(1)  Sóng 2 khơng được hiệu chỉnh q điểm bắt đầu của sóng 1
(2)  Sóng 3 khơng được là sóng ngắn nhất
(3)  Sóng 4 khơng được đi vào khu vực sóng 1

Chúng ta gọi các sóng 1, 2, 3, 4, 5, A, B và C là các sóng thứ cấp và cũng là các sóng dài hạn. 1 sóng dài hạn lại chia ra thành 5 hoặc 3 sóng trung hạn và 1
sóng trung hạn lại chia ra thành 5 hoặc 3 sóng ngắn hạn.
Để biết chia ra thành 5 sóng nhỏ hơn hay chia thành 3 sóng nhỏ hơn chúng ta lại xem xét sóng bị chia có phải là sóng điều chỉnh trong xu hướng lớn hơn
khơng. Nếu là sóng điều chỉnh thì chia làm 3 sóng A, B, C. Nếu khơng phải là sóng điều chỉnh thì chia làm 5 sóng 1,2,3,4,5. Như vậy các sóng dài hạn
1,3,5,A,C được chia làm 5 sóng; các sóng dài hạn điều chỉnh 2,4,B được chia làm 3 sóng a,b,c.

Copyright © Le Dinh Trong


Lý thuyết sóng Elliott

Copyright © Le Dinh Trong


Ứng dụng sóng Elliott



Xác định xu hướng

Sóng Elliott có thể giúp xác định xu hướng của thị trường. Giai đoạn sóng đẩy (impulsive phase) thường có cấu trúc là 5 sóng và khơng bao giờ là 3. Vì vậy,
khi phát hiện ra một giai đoạn tăng hoặc giảm với cấu trúc 5 sóng nhỏ bên trong thì có thể biết được xu hướng của thị trường đó.



Xác định vùng đảo chiều


Sau khi xác định được xu hướng với chuỗi 5 sóng. Nhà đầu tư có thể chờ đợi giai đoạn điều chỉnh lớn diễn ra và kết thúc. Nhà đầu tư có thể quan sát diễn biến
tại các vùng này trước khi ra quyết định đầu tư. 

Copyright © Le Dinh Trong


Phương pháp VSA


Chu kỳ thị trường của Wyckoff


Sử dụng các mơ hình kỹ thuật






Mơ hình đảo chiều: Mơ hình đảo chiều thường xảy ra khi thị trường đang tăng nóng hoặc giảm sâu. Mơ hình này diễn ra xu hướng cấp 1 sẽ bị đảo ngược
và hình thành xu hướng mới.
Các mơ hình đảo chiều cơ bản: Mơ hình hai đỉnh, ba đỉnh (hai đáy, ba đáy), Mơ hình vai đầu vai (vai đầu vai đảo ngược)
Mơ hình tiếp diễn: Khi xuất hiện mơ hình tiếp diễn, xu hướng giá sẽ tiếp tục duy trì
Mơ hình tiếp diễn cơ bản: mơ hình Chiếc tách và tay cầm, Các mẫu hình Tam giác: Tam giác hướng lên (Ascending Triangle), Tam giác hướng xuống
(Descending Triangle), Tam giác cân ( Symmetrical Triangle)

Copyright © Le Dinh Trong



Mơ hình đảo chiều cơ bản


Mẫu hình hai đỉnh

Copyright © Le Dinh Trong


Mơ hình đảo chiều cơ bản


Mẫu hình Vai đầu vai

Copyright © Le Dinh Trong


Mơ hình tiếp diễn cơ bản


Mơ hình Cốc và tay cầm

Copyright © Le Dinh Trong


Mơ hình tiếp diễn cơ bản


Các mẫu hình Tam giác

Copyright © Le Dinh Trong



Trend và sự cộng hưởng xu hướng ngành

-

Trend là một vùng giá đi theo 1 chiều hướng lớn rõ ràng


×