Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Lập báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.88 KB, 60 trang )

CHƯƠNG 8
LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Mục tiêu học tập: Sau khi học chương này, sinh viên có thể:
1. Hiểu rõ một vài nét tổng quan về báo cáo tài chính: khái niệm và mục đích của
báo cáo tài chính; các ngun tắc lập và trình bày báo cáo tài chính; giới thiệu các
chuẩn mực kế toán liên quan đến việc lập và trình bày các báo cáo tài chính bắt
buộc theo quy định đối với doanh nghiệp.
2. Hiểu rõ nội dung, nguyên tắc, phương pháp, trình tự lập ba báo cáo tài chính và
bảng thuyết minh báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp.
Như đã trình bày trong chương 1, mục tiêu của kế tốn tài chính là cung
cấp thơng tin tài chính cho những người có nhu cầu sử dụng thông tin để ra quyết
định. Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành tại Việt Nam gồm báo cáo tài chính
năm (được lập khi kết thúc năm tài chính) và báo cáo tài chính giữa niên độ (báo
cáo tài chính quý). Hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm các mẫu báo cáo sau
đây:
(1). Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01 - DN
(2). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Mẫu số B02 - DN
(3). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03 - DN
(4). Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09 - DN
Cần biết rằng, tại nhiều nước khác, ngoài bốn báo cáo vừa nêu, các doanh
nghiệp còn lập thêm báo cáo thứ năm với tên gọi Báo cáo thu nhập. Báo cáo thu
nhập cung cấp thơng tin về tình hình lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong kỳ kế
toán. Thường các cổ đông rất quan tâm đến báo cáo thu nhập.
Trong chương này, chúng ta không bàn đến việc lập báo cáo tài chính giữa
niên độ mà đi vào tìm hiểu về ba báo cáo tài chính bắt buộc theo quy định của
Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành tại Việt Nam bao gồm Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
1


đáp ứng giả định hoạt động liên tục. Kèm theo ba báo cáo này là Bản thuyết minh


báo cáo tài chính như là một phần khơng thể tách rời của hệ thống báo cáo tài
chính.

8.1. Tổng quan về báo cáo tài chính
8.1.1. Khái niệm và mục đích
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện
trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những
người có nhu cầu sử dụng thông tin (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay,
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng…). Báo cáo tài chính phản ánh theo một
cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền tạo ra trong
một doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý
của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của một doanh nghiệp về:
(a) Tài sản;
(b) Nợ phải trả;
(c) Vốn chủ sở hữu;
(d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
(đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
(e) Các luồng tiền.
Ngồi các thơng tin này, doanh nghiệp cịn phải cung cấp các thơng tin
khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ
tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế tốn đã
áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài
chính.
2



8.1.2. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Trong Chuẩn mực kế tốn số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” quy định sáu
nguyên tắc phải tuân thủ khi lập và trình bày báo cáo tài chính bao gồm:
(a). Nguyên tắc hoạt động liên tục
(b). Nguyên tắc cơ sở dồn tích
(c). Nguyên tắc nhất quán
(d). Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
(e). Nguyên tắc bù trừ
(f). Nguyên tắc có thể so sánh.
Theo nguyên tắc thứ nhất- hoạt động liên tục: báo cáo tài chính phải được lập
trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có
ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy
mơ hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục
thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc thứ hai- cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phải được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Doanh nghiệp phải lập báo
cáo tài chính theo cơ sở kế tốn dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các
luồng tiền.
Theo nguyên tắc thứ ba- nhất quán: việc trình bày và phân loại các khoản mục
trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có
sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét
lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình
bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc được một chuẩn mực
kế tốn khác u cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.


3


Theo nguyên tắc thứ tư - trọng yếu và tập hợp: từng khoản mục trọng yếu phải
được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục khơng trọng yếu
thì khơng phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng
tính chất hoặc chức năng. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của
thơng tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu
của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Theo nguyên tắc thứ năm - bù trừ: các khoản mục tài sản và nợ phải trả
trình bày trên báo cáo tài chính khơng được bù trừ mà phải trình bày riêng biệt
tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính, trừ khi một chuẩn
mực kế tốn khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu và
chi phí chỉ được bù trừ khi được quy định tại một chuẩn mực kế toán cụ thể khác
hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các
sự kiện giống nhau hoặc tương tự và khơng có tính trọng yếu. Các tài sản và nợ
phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng
biệt. Việc bù trừ các số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc
bảng cân đối kế tốn sẽ khơng cho phép người sử dụng hiểu được các giao dịch
hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của
doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao
dịch hoặc sự kiện.
Theo nguyên tắc thứ sáu - có thể so sánh: các thơng tin bằng số liệu trong
báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế tốn phải được trình bày tương
ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các
thơng tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều
này là cần thiết để giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính
của kỳ hiện tại.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo

tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực
hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính
chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân
4


loại lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ
lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực
hiện.
Trường hợp không thể phân loại lại các thơng tin mang tính so sánh để so
sánh với kỳ hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các
kỳ trước đây không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thơng
tin so sánh, thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra
cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực
“Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế
tốn" đưa ra quy định về các điều chỉnh cần thực hiện đối với các thông tin mang
tính so sánh trong trường hợp các thay đổi về chính sách kế tốn được áp dụng
cho các kỳ trước.
Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và
sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tơn trọng bản
chất hơn hình thức).
Tài sản khơng được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả
không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế
tốn phải được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn; Trong từng phần ngắn hạn và
dài hạn, các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần, cụ thể:
(a) Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn cịn lại khơng q 12
tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo
được phân loại là ngắn hạn;
(b) Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được

phân loại là dài hạn.
(c) Khi lập Báo cáo tài chính, kế tốn phải thực hiện tái phân loại tài sản và
nợ phải trả được phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn
cịn lại khơng q 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể
từ thời điểm báo cáo thành ngắn hạn.
5


Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ
khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vịng quay nhanh,
thời gian đáo hạn ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.
Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo
nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu
nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí
của các kỳ trước có sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển
tiền phải được điều chỉnh hồi tố, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo.
Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp
dưới khơng có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, số dư các khoản mục nội
bộ của Bảng cân đối kế toán, các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa
thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ.
8.1.3. Một số chuẩn mực kế toán liên quan đến việc lập báo cáo tài chính
Trong hệ thống 26 chuẩn mực kế tốn do Bộ tài chính bán hành tính đến
thời điểm cuối năm 2006, có 3 chuẩn mực liên quan trực tiếp đến việc lập và trình
bày báo cáo tài chính năm. Đó là Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”, Chuẩn
mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và Chuẩn mực số 24 “Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ”. Cần lưu ý rằng, ngoài ba chuẩn mực này, các chuẩn mực khác đều
có liên quan đến việc lập và trình bày các báo cáo tài chính, bởi vì các chuẩn mực
khác quy định việc đo lường, ghi nhận và trình bày thơng tin liên quan đến các đối
tượng kế toán nhất định, và do vậy chúng đều ảnh hưởng đến các báo cáo tài chính

của doanh nghiệp. Dưới đây trình bày một cách khái quát ba chuẩn mực nêu trên.
8.1.3.1. Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung
Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” là một trong sáu chuẩn mực kế toán
được ban hành và công bố đợt 2 theo Quyết định số 165/2002/QĐ -BTTC ngày 31
tháng 12 năm 2002 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Mục đích của Chuẩn mực chung
là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và
ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Những qui định của
6


Chuẩn mực chung là cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất, đồng thời giúp cho doanh nghiệp
ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế tốn và chế độ kế
toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ
thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và
hợp lý. Ngồi ra, Chuẩn mực chung cịn giúp cho kiểm tốn viên và người kiểm
tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán cũng như giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và
đánh giá thơng tin tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán.
Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính
quy định trong chuẩn mực chung là nền tảng và được quy định cụ thể trong từng
chuẩn mực kế tốn. Do vậy, chuẩn mực chung khơng thay thế các chuẩn mực kế
toán cụ thể. Khi thực hiện kế toán cần căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể.
Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn
mực chung.
8.1.3.2. Chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” là một trong sáu chuẩn
mực kế toán được ban hành và công bố đợt 3 theo Quyết định số 234/2003/QĐBTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của
chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc

lập và trình bày báo cáo tài chính gồm mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo
tài chính, kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính.
8.1.3.3. Chuẩn mực số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
Chuẩn mực số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” là một trong sáu chuẩn mực
kế toán được ban hành và công bố đợt 2 theo Quyết định số 165/2003/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực
này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình

7


bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo lưư chuyển tiền tệ.

8.2. Lập báo cáo tài chính
8.2.1. Bảng cân đối kế tốn
8.2.1.1. Khái niệm và mục đích
Bảng cân đối kế tốn là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ giá trị
tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình
thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế tốn có thể nhận xét, đánh giá
khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Mục đích của bảng cân đối kế tốn là cung cấp thơng tin về tình hình tài
chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Thông tin từ Bảng cân đối kế tốn có thể giúp trả lời được những câu hỏi như:
(1). Tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của doanh nghiệp như thế nào?
(2). Cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp như thế nào?
(3). Khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao?
Bảng cân đối kế tốn là nguồn thơng tin tài chính hết sức quan trọng trong

công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác
ở bên ngoài. Do vậy, BCĐKT phải được lập đúng theo mẫu quy định, phản ánh
trung thực tình hình tài sản của DN và phải nộp cho các đối tượng có liên quan
đúng thời hạn quy định.
8.2.1.2. Nội dung và kết cấu
Bảng cân đối kế tốn có kết cấu như sau: Nếu chia làm 2 bên thì bên trái
phản ánh kết cấu của tài sản, gọi là bên tài sản; bên phải phản ánh nguồn hình
thành tài sản, gọi là bên nguồn vốn. Nếu chia làm 2 phần thì phần trên phản ánh
tài sản, phần dưới phản ánh nguồn vốn.
Ở phần tài sản: Liệt kê toàn bộ các tài sản của doanh nghiệp có vào thời
điểm báo cáo. Các tài sản được liệt kê theo tính thanh khoản giảm dần của tài
8


sản. Do vậy, phần tài sản ngắn hạn được sắp xếp trước rồi đến tài sản dài hạn.
Trong phần tài sản ngắn hạn, các tài sản cũng được sắp xếp theo thứ tự tính
thanh khoản giảm dần, như vậy tài sản có tính thanh khoản cao nhất là tiền được
xếp đầu tiên, tiếp theo là các khoản tương đương tiền, rồi đến các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, và các tài sản
ngắn hạn khác. Trong phần tài sản ngắn hạn được sắp xếp theo thứ tự như sau:
trước tiên là khoản phải thu dài hạn, sau đó là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vơ hình, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bất động sản đầu tư, và các tài
sản dài hạn khác như chi phí trả trước dài hạn.
Ở phần nguồn vốn: Các nguồn vốn được trình bày theo thứ tự ưu tiên thanh
tốn. Do vậy, nợ phải trả sắp xếp trước rồi đến vốn chủ sở hữu. Trong Nợ phải trả,
các khoản nợ ngắn hạn phải ưu tiên thanh toán trước nên chúng cũng được sắp xếp
trước trong phần Nợ phải trả, tiếp theo là các khoản vay, nợ dài hạn. Sau phần Nợ
phải trả là phần vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là phần còn lại trong tài sản sau
khi loại trừ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Nói một cách khác, vốn chủ
sở hữu là phần chênh lệch giữa tổng giá trị tài sản và tổng nợ phải trả của doanh

nghiệp. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu và được bổ
sung thêm từ lợi nhuận tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Dưới đây là mẫu Bảng cân đối kế tốn ban hành theo Thơng tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

9


Đơn vị báo cáo:………………....
Địa chỉ:………………………….

Mẫu số B 01 – DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)
(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục)
Đơn vị tính:.............

TÀI SẢN


số

Thuyết
minh

1


2

3

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)

100

I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương đương tiền

110
111
112

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Chứng khốn kinh doanh
2. Dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh (*)
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

120
121
122
123

III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn
6. Phải thu ngắn hạn khác
7. Dự phịng phải thu ngắn hạn khó địi (*)
8. Tài sản thiếu chờ xử lý

130
131
132
133
134
135
136
137
139

IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

140
141
149

V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ

150

151
152

10

Số
cuối
năm
(3)
4

Số
đầu
năm
(3)
5

(…)

(…)

(…)

(…)


3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
5. Tài sản ngắn hạn khác


153
154
155

B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+230+240+250+260)

200

I. Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Trả trước cho người bán dài hạn
3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
4. Phải thu nội bộ dài hạn
5. Phải thu về cho vay dài hạn
6. Phải thu dài hạn khác
7. Dự phòng phải thu dài hạn khó địi (*)

210
211
212
213
214
215
216
219

II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Ngun giá

- Giá trị hao mịn luỹ kế (*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
3. Tài sản cố định vơ hình
- Ngun giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

220
221
222
223
224
225
226
227
228
229

III. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

230
231
232

IV. Tài sản dở dang dài hạn
1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang


240
241
242

V. Đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
4. Dự phịng đầu tư tài chính dài hạn (*)
5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
VI. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn

250
251
252
253
254
255
260
261
11

(...)

(...)

(…)


(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)


2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn
4. Tài sản dài hạn khác

262
263
268

Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200)

270


C. NỢ PHẢI TRẢ

300

I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả người bán ngắn hạn
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
4. Phải trả người lao động
5. Chi phí phải trả ngắn hạn
6. Phải trả nội bộ ngắn hạn
7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn
9. Phải trả ngắn hạn khác
10. Vay và nợ th tài chính ngắn hạn
11. Dự phịng phải trả ngắn hạn
12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
13. Quỹ bình ổn giá
14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ

310
311
312
313
314
315
316
317
318

319
320
321
322
323
324

II. Nợ dài hạn
1. Phải trả người bán dài hạn
2. Người mua trả tiền trước dài hạn
3. Chi phí phải trả dài hạn
4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
5. Phải trả nội bộ dài hạn
6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn
7. Phải trả dài hạn khác
8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
9. Trái phiếu chuyển đổi
10. Cổ phiếu ưu đãi
11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
12. Dự phòng phải trả dài hạn
13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

330
331
332
333
334
335
336
337

338
339
340
341
342
343

D - VỐN CHỦ SỞ HỮU

400

I. Vốn chủ sở hữu

410
12


1. Vốn góp của chủ sở hữu
- Cổ phiếu phổ thơng có quyền biểu quyết
- Cổ phiếu ưu đãi
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
4. Vốn khác của chủ sở hữu
5. Cổ phiếu quỹ (*)
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
8. Quỹ đầu tư phát triển
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
- LNST chưa phân phối kỳ này
12. Nguồn vốn đầu tư XDCB

411
411a
411b
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
421a
421b
422

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Nguồn kinh phí
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

430
431
432

Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400)


Người lập biểu
(Ký, họ tên)
- Số chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán

(...)

440

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Lập, ngày ... tháng ...
năm ...
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu khơng có số liệu được miễn trình bày nhưng khơng được
đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế tốn năm là năm dương lịch (X) thì “Số
cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“.
(4) Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng
chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu
là cá nhân ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.

13


(...)


8.2.1.3. Nguồn số liệu và phương pháp lập
Khi lập bất kỳ báo cáo tài chính nào, trong đó có Bảng cân đối kế tốn, doanh
nghiệp phải trình bày bốn thơng tin chung sau đây:
(1). Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
(2). Tên của báo cáo
(3). Thời gian lập báo cáo
(4). Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính
Ngồi ra, doanh nghiệp cần nêu rõ bảng cân đối kế toán này là bảng cân đối
kế toán riêng của doanh nghiệp hay bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đồn.
Khi lập bảng cân đối kế tốn, sử dụng số liệu sau:
(1). Bảng cân đối kế toán của kỳ kế toán trước
(2). Số dư cuối kỳ của các tài khoản kế toán trên sổ kế toán tổng hợp (sổ cái), sổ
kế toán chi tiết của kỳ lập báo cáo tương ứng với các chỉ tiêu được quy định
trong BCĐKT.
Trước khi lập BCĐKT, cần phải thực hiện một số việc: Tiến hành kết
chuyển các khoản có liên quan giữa các tài khoản phù hợp với quy định; kiểm kê
tài sản và tiến hành điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán theo số kiểm kê, đối chiếu
số liệu giữa các sổ có liên quan; khóa sổ các tài khoản tổng hợp, chi tiết để xác
định số dư cuối kỳ.
Theo quy định tại Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, khi lập
và trình bày bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc chung
về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Phương pháp tổng quát để lập bảng cân đối kế toán như sau:
Cột “Số đầu năm”: Lấy số liệu ở cột “Số cuối năm” trên bảng cân đối kế
toán của kỳ kế toán trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.
Cột “Số cuối kỳ”: Lấy số dư cuối kỳ trên các sổ kế toán tổng hợp (sổ cái)

hoặc sổ kế toán chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trên mẫu bảng. Trong
đó, số dư nợ của các tài khoản được sử dụng để lập phần tài sản và số dư có của
các tài khoản được sử dụng để lập phần nguồn vốn.
14


Ví dụ: Chỉ tiêu “Tiền” (mã số 111) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ
số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng không kỳ hạn và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tiền”
là tổng số dư nợ của các tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và
113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ Cái.
Khi lập bảng cân đối kế toán, cần lưu ý ba trường hợp đặc biệt sau đây:
Thứ nhất, các chỉ tiêu dự phòng và chỉ tiêu giá trị hao mòn luỹ kế của tài
sản cố định được xác định bằng cách lấy số dư Có của các tài khoản tương ứng
(TK 229 và TK 214) và ghi theo phương pháp ghi số âm bằng cách ghi trong dấu
ngoặc đơn.
Thứ hai, các chỉ tiêu thuộc các khoản thanh toán, phải thu và phải trả, được
xác định dựa trên số dư chi tiết trên các tài khoản thanh toán tương ứng. Trường
hợp các tài khoản này có số dư chi tiết bên Nợ sẽ được ghi vào chỉ tiêu tương ứng
bên phần Tài sản trong Bảng cân đối kế tốn. Trường hợp các tài khoản này có số
dư chi tiết bên Có sẽ được ghi vào chỉ tiêu tương ứng bên phần Nợ phải trả. Đặc
biệt lưu ý, không được bù trừ số dư Nợ và số dư Có trên các tài khoản thanh tốn
này, vì điều làm này sẽ dẫn đến việc báo cáo khơng trung thực tình hình các khoản
nợ phải thu và nợ phải trả của doanh nghiệp và vi phạm nguyên tắc trọng yếu.
Ví dụ: số dư chi tiết bên Nợ của TK 131 “Phải thu khách hàng” phản ánh
các khoản phải thu của doanh nghiệp, sẽ được trình bày bên phần Tài sản, nhưng
số dư chi tiết bên Có của TK 131 phản ánh khoản tiền đặt trước của người mua
nên sẽ được trình bày bên phía Nguồn vốn.
Thứ ba, đối với các tài khoản có thể có số dư bên Nợ, có thể có số dư bên
Có như TK 412, TK 413 và TK 421. Trường hợp này, dù là số dư bên nào cũng

luôn được ghi bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán, nhưng phải theo nguyên
tắc: nếu những tài khoản này có số dư bên Có thì sẽ được ghi bình thường lên các
chỉ tiêu tương ứng trên Bảng cân đối kế tốn, nếu những tài khoản này có số dư
bên Nợ thì sẽ được ghi âm bên nguồn vốn.

15


8.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
8.2.2.1. Khái niệm và mục đích
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay còn gọi là báo cáo lãi lỗ là một
báo cáo tài chính tổng hợp trình bày kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh liệt kê tất cả
các khoản doanh thu, thu nhập cũng như các khoản chi phí phát sinh, và lợi nhuận
của doanh nghiệp trong một kỳ kế tốn.
Mục đích chính của báo cáo kết quả kinh doanh là cung cấp cho những người
sử dụng báo cáo tài chính thơng tin về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thơng
qua việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và kết hợp với các báo cáo tài chính
khác như bảng cân đối kế tốn và báo cáo dịng tiền, những người sử dụng thơng
tin như các nhà đầu tư và các chủ nợ có thể trả lời các câu hỏi như:
(1). Doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận trong năm nay không?
(2). Chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp ở mức độ nào?
(3). Lợi nhuận năm nay so với năm trước tăng hay giảm và so với các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành cao hay thấp hơn?
(4). Những hoạt động nào của doanh nghiệp đem lại doanh thu và lợi nhuận cao?
8.2.2.2. Nội dung và kết cấu
Theo mẫu số B02- DN quy định tại Chuẩn mực số 21 - Trình bày Báo cáo
tài chính, Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 19 chỉ tiêu và được sắp xếp theo
thứ tự từ: doanh thu và chi phí theo các hoạt động kinh doanh chính bao gồm cả
hoạt động tài chính, sau đó là thu nhập và chi phí khác, là những hoạt động mang

tính chất bất thường, và cuối cùng là thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với công
ty cổ phần 2 chỉ tiêu sau cùng trong Báo cáo kết quả kinh doanh là lãi cơ bản trên
cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu.
Dưới đây là mẫu Báo cáo kết quả kinh doanh quy định trong Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng
12 năm 2014 của Bộ Tài Chính

16


Đơn vị báo cáo: .................
Địa chỉ:…………...............

Mẫu số B 02 – DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm………


số

CHỈ TIÊU
1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10= 01-02)
4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20=10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (25 + 26)}
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hỗn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60=50 – 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*)
(*) Chỉ áp dụng tại công ty cổ phần
... năm ...
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
- Số chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế tốn

2
01
02
10


Đơn vị
tính:............
Thuyết Năm Năm
minh
nay trước
3

4

5

11
20
21
22
23
25
26
30
31
32
40
50
51
52
60
70
71
Lập, ngày ... tháng


Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

17

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)


Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ
hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá
nhân ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.
8.2.2.3. Nguồn số liệu và phương pháp lập
Khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh, doanh nghiệp phải trình bày bốn thơng
tin chung sau đây:
(a). Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
(b). Tên của báo cáo
(c). Thời gian lập báo cáo
(d). Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính
Ngồi ra, doanh nghiệp cần nêu rõ Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo
hợp nhất của tập đoàn hay của riêng doanh nghiệp.
Khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh, sử dụng số liệu sau:
(a). Báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ kế toán trước
(b). Sổ cái các tài khoản phản ánh doanh thu, giảm doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh, có nghĩa là Sổ cái các tài khoản từ loại 5, 6, 7, 8, đến loại 9.
(c). Sổ chi tiết các tài khoản về thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
Theo quy định tại Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, khi lập
và trình bày Báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc
chung về lập và trình bày báo cáo tài chính.

Báo cáo kết quả kinh doanh gồm ba thành phần chính là doanh thu, chi phí
và lợi nhuận. Khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh cần lưu ý mấy điểm sau:
Thứ nhất, doanh thu được trình bày theo từng loại hoạt động, bao gồm
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, và doanh thu khác.
Thứ hai, các chi phí được trình bày theo chức năng bao gồm giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, và chi phí
khác. Trong bản thuyết minh báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải cung cấp
những thơng tin bổ sung về chi phí theo yếu tố bao gồm 6 yếu tố: chi phí nguyên

18


vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngồi và chi phí khác bằng tiền.
Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Số liệu để ghi vào cột 5 (kỳ trước) của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số
liệu ghi ở cột 4 (kỳ này) của báo cáo kỳ này theo các chỉ tiêu tương ứng.
Số liệu để ghi vào cột 4 (kỳ này) của các chỉ tiêu trên báo cáo được căn cứ
vào số phát sinh kỳ này trên sổ tổng hợp (sổ cái) và sổ chi tiết của các tài khoản
tương ứng.
(1). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động
sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của
doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng có
tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ
các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả
thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất

khẩu, thuế bảo vệ mơi trường và các loại thuế, phí gián thu khác.
(2). Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng
doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế
số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng
với bên Có các TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này khơng bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp
không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế
toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không
nằm trong cơ cấu doanh thu và không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
19


(3). Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư,
doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm
căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01
- Mã số 02.
(4). Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá thành
sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hồn
thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng
bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có
của Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng có
tư cách pháp nhân, các khoản giá vốn hàng bán phát sinh từ các giao dịch nội bộ
đều phải loại trừ.

(5). Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá,
thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong
kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
(6). Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong
kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh
bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng có
tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao
dịch nội bộ đều phải loại trừ.
(7). Chi phí tài chính (Mã số 22):
20


Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi
phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635
“Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng có
tư cách pháp nhân, các khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ
đều phải loại trừ.
(8). Chi phí lãi vay (Mã số 23):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài
chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán
chi tiết Tài khoản 635.
(9). Chi phí bán hàng (Mã số 25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch

vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng
cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên
Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
(10). Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài
khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
(11). Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính tốn trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài
chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo
cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 25 - Mã số 26.
(12). Thu nhập khác (Mã số 31):
21


Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài
khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng có
tư cách pháp nhân, các khoản thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều
phải loại trừ.
(13). Chi phí khác (Mã số 32):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo

cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của
Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh
lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng có
tư cách pháp nhân, các khoản chi phí khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều
phải loại trừ.
(14). Lợi nhuận khác (Mã số 40):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế
GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong
kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
(15). Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo
cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
22


động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30
+ Mã số 40.
(16). Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát
sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số
phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết
TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK
911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211).

(17). Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại (Mã số 52):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu
nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ
TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu
được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên
sổ kế toán chi tiết TK 8212).
(18). Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt
động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh
trong năm báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52).
(19). Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70):
Chỉ tiêu này phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến các cơng cụ
được phát hành trong tương lai có khả năng pha lỗng giá trị cổ phiếu. Chỉ tiêu
này được trình bày trên Báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần là doanh nghiệp độc
lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên

23


Báo cáo tài chính hợp nhất, khơng trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của cơng
ty mẹ.
Trường hợp Quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi
cơ bản trên cổ phiếu được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
Lãi cơ bản
trên cổ phiếu


cho cổ đông sở hữu cổ phiếu =

phổ thông

Số trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi

Số lượng bình qn gia quyền của cổ phiếu phổ thông
đang lưu hành trong kỳ

Việc xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thơng và số lượng bình qn gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
trong kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế.
(20). Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71)
Chỉ tiêu này phản ánh lãi suy giảm trên cổ phiếu, có tính đến sự tác động
của các cơng cụ trong tương lai có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu và pha
loãng giá trị cổ phiếu.
Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần là
doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ
được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, khơng trình bày trên Báo cáo tài
chính riêng của cơng ty mẹ.
Lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định như sau:
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu Lãi suy giảm
trên cổ phiếu

=

phổ thơng


Số trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi

Số bình qn gia quyền của cổ

Số lượng cổ phiếu

phiếu phổ thông đang lưu +

phổ thông dự kiến

hành trong kỳ

được

24

phát

hành


thêm
Xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đơng sở hữu cổ phiếu phổ
thơng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
Lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho
cổ phiếu phổ
thơng


Lợi
=

nhuận

Các

khoản

Các

khoản

hoặc lỗ sau -

điều

chỉnh +

điều

chỉnh

thuế TNDN

giảm

tăng


Trường hợp cơng ty trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên Báo cáo tài
chính hợp nhất thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là
lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên cơ sở thơng tin
hợp nhất. Trường hợp cơng ty trình bày trên Báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của
riêng công ty.
8.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
8.2.3.1. Khái niệm và mục đích
Như đã trình bày ở trên, hai báo cáo tài chính là Bảng cân đối kế toán và Báo
cáo hoạt động kinh doanh cung cấp nhiều thông tin quan trọng về nguồn lực kinh
tế của một doanh nghiệp và nguồn hình thành các nguồn lực này và về kết quả
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều có
nhiều doanh nghiệp kinh doanh tạo ra lợi nhuận trong kỳ kế tốn nhưng lại gặp
khó khăn trong vấn đề thanh toán các khoản nợ. Để phát triển bền vững và lâu
dài, một doanh nghiệp không chỉ cần kinh doanh có lãi mà cịn phải tạo ra đủ tiền
để có thể đảm bảo các chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp và đủ để trang trải các
khoản nợ khi chúng đến hạn. Những thơng tin về các dịng tiền vào và dòng tiền
ra của doanh nghiệp trong một kỳ kế tốn sẽ được tìm thấy trong Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Đây chính là mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×