Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

thực trạng và giải pháp phát triển đội tàu container việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.76 MB, 107 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TE VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÉ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TÉ ĐỐI
NGOẠI
££)£Qoỉ
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
\
Đê
tài:
THỰC TRẠNG

GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
ĐỘI
TÀU
CONTAINER
VIỆT
NAM


Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng
dẫn
Lê Minh Thúy
Trung
Ì
45C
TS.
Trần

Lâm

Nội
-
05/2010
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
STT
Bảng
biểu
Trang

1
Bảng
1:
Các
thế
hệ tàu
container
10
2
Bảng
2:
Bảng kích thước tiêu
chuẩn
theo
ISO
19
Bảng
3:
Một số tàu
container lớn
nhất
thế
giới
đóng năm
2006
30
4 Bảng
4: Đội
tàu
container Việt

Nam tính đến tháng 8/2009
39
5
Bảng
5:
số lượng và
chiều
dài cầu
cảng
các
loại
41
6
Bàng
6: Thiết
bị xếp dỡ hàng hóa chính
42
7
Bảng
7:
Giao
thông
nối
cảng
với
mạng
lưới
giao
thông quớ
gia

43
8
Bảng
8:
Sản lượng các
cảng
container Việt
Nam năm 2007
44
9
Bảng
9:
Sản lượng
container
thông qua các
cảng
biên
Việt
Nam
45
10
Bảng
10:
Dự báo một số
chỉ
tiêu
kinh tế

hội
chú yếu

76
MỤC LỤC
MỤC LỤC Ì
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
KHÁI
QUÁT VÈ
DỊCH vụ VẬN
TẢI
ĐƯỜNG
BIỂN
BẢNG CONTAINER VÀ
ĐỘI TÀU
CONTAINER 4
ì.
Sự
RA
ĐÒI

PHÁT
TRIỂN
CỦA DỊCH
vụ
VẬN
TẢI
ĐƯỜNG
BIẾN

BẰNG
CONTAINER
4
Ì.
Ì
Quá trình hình thành

sự phát
triển
của vận
tải
đường
biên
bằng
container
trên
thế
giới
4
Ì
.2 HiẤu
quả và hạn chế
của
vận
tải
đường
biển
bằng
container
11

1.2.

Hiệu quả cùa vận
tải
đường
biến
bang
container
li
1.2.2
Những hạn chế
trong
chuyên chở hàng hoa
xuất
nhập khâu băng
container
17
li.
Cơ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA DỊCH
vụ
VẬN
TẢI
ĐƯỜNG
BIỂN
BẰNG
CONTAINER
18
2.1 Container
18
2.1.1

Khái niệm
container
18
2.1.2
Phân
loại container
20
2.2 Tàu chở
container
22
2.3 Cảng
biển container

thiết
bị bốc,
xếp dỡ
container
24
2.3.
Ì
Cảng
biên container
24
2.3.2
Thiết
bị
bốc và xép
dỡ
container
25

HI.
Đặc
điểm
của hoạt
động
vận
tải
container
trên
thế
giới
c^/*
3.

Thực
trạng
hoạt động vận
tài
container trên
thê
giới
26
3.2
Xu
hướng
kinh
doanh
vận
tải
container

trên
thế
giới
trong
tương
lai
29
3.2.
Ì
Xu
hướng phát triền
của đội tàu
container trên
thẻ
giới
29
3.2.2 Dự báo về tuyến vận tải container đường biên trong thời gian
tới
30
CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘI TÀU
CONTAINER
VIẸT
NAM 34
ì.
QUÁ
TRÌNH PHÁT
TRIỂN
CỦA HỆ THỐNG VẬN
TẢI
CONTAINER

BẰNG ĐƯỜNG
BIÊN

VIỆT
NAM 34
Ì.
Ì
Sự
phát
triển
của vận
tải
container
bằng
đường
biển

Việt
Nam 34
ì. ì.
ì
Hoạt động
của đội tàu vận
tải
container Việt
Nam
trước
khi
Tông
công

ty
Hàng
hải
Việt
Nam
được
thành
lập
34
1.1.2
Hoạt
động
của đội tàu
container Việt
Nam
từ khi
Tông công
ty
Hàng
hải
Việt
Nam
được
thành
lập
36
Ì
.2 Đội
tàu
container

Việt
Nam 36
Ì
.3
Hệ
thống
cảng
biển container
Việt
Nam 40
1.3.

Thực trạng
hệ
thống càng container
tại
Việt
Nam 40
1.3.2
Tình hình hoạt
động
kinh
doanh của hệ
thắng
cảng
container
Việt
Nam 43
1.3.3
Tinh hình

đầu
tư vào hệ
thống cảng container
45
li.
THỰC TRẠNG
PHÁT
TRIỂN
CỦA
ĐỘI
TÀU CONTAINER
VIỆT
NAM 47
2.
Ì
Đánh giá
những
Chính sách
của
Nhà
nước
đối với
sự phát
triển
của
đội
tàu
container
Việt
Nam

trong
thời
gian
qua
47
2.2 Đặc
điểm
kinh
doanh
của
ngành
vận
tải
biển
bằng
container
tại
Việt
Nam 49
2.3 Các hình
thức
kinh
doanh
vận
tải
container
bằng
đường
biển
tại

Việt
Nam 50
2.4
Hiệu
quả kinh
doanh
của
ngành
vận
tải
container
băng
đường
biến
của
Việt
Nam 54
HI.
ĐÁNH
GIÁ
NHƯNG
THUẬN
LỢI

KHÓ KHẢN
ĐỐI
VỚI
sự
PHÁT
TRIỂN

CỦA
ĐỘI
TÀU
CONTAINER
VIỆT
NAM 56
3.1
Thuận
lợi
56
3.1. ỉ
Đặc
diêm địa lý Việt
Nam
tương đôi thuận lợi
56
3.1.2 Nên kinh tể Việt Nam phát triên tuông đôi nhanh và ôn định,
nguôn hàng dành cho vận tải biên bằng container dôi dào
58
3.1.3 Nhũng tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật 58
3.1.4 Ngành hàng hải Việt Nam có cơ cấu tô chức và quản lý tương đôi
hiệu
quả
60
3.1.5 Lốc lượng lao động dôi dào 60
3.2 Khó khăn 61
3.2.1
Giá
cước vận tải giảm
61

3.2.2 Giá tàu giảm nhanh chóng 61
3.2.3 Giá nguyên nhiên liệu trên thê giới liên tục biên động 62
3.2.4 Lượng tàu đóng mới được bàn giao cuối năm 2008, đâu năm 2009
tăng cao
62
3.2.4 Lãi suất vay ngán hàng quá cao 63
CHƯƠNG HI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU
CONTAINER
VIẸT
NAM 65
ì.
KINH
NGHIỆM
CỦA MỘT SỐ QUỐC
GIA
TRONG
VIỆC
PHÁT
TRIỂN
ĐỘI
TÀU CONTAINER
65
Ì.
Ì
Kinh
nghiệm
phát
triển
đội
tàu

container
của
một
s
quc
gia
trên
thế
giới
65
/. /. Ì
Các
quốc gia
Châu
Âu
65
/. 1.2 Các nước Châu Ả 67
/. 1.3 Một số nước trong khu vốc ASEAN 69
1.2 Bài học
kinh
nghiệm
phát
triển
đội
tàu
container
của một

quôc
gia

trên
thế
giới
71
li.
ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT
TRIỂN
ĐỘI
TÀU CONTAINER
VIỆT
NAM
.75
2.
Ì
Định
hướng
phát
triển
KT
-
XH
Việt
Nam
đến
năm
2020
75
2.2
Mục

tiêu phát
triển
đội tàu
container
trong
tương
lai
77
HI.
NHỮNG
GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
ĐỘI
TÀU CONTAINER
VIỆT
NAM Ti
3.1
Những cơ
hội
và thách
thức
đi với sự
phát
triển
đội
tàu
container
Việt
Nam 77

3.
ỉ.


hội đối với
sự
phát triển
của đội tàu
container Việt
Nam 77
3.1.2
Thách
thức
đối với sự
phát triền
của
đội tàu
container Việt
Nam
79
3.2Những
giải
pháp
phát
triển
đội tàu
container
Việt
Nam 80
3.2.1

Những
giải pháp
từ
phía
Nhà
nước
80
3.2.2
Những
giải pháp
từ
phía
các
doanh nghiệp kinh doanh
vận tải
container
88
3.2.3
Nhóm
giải pháp khác
91
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 96
LỜI
NÓI ĐẦU
1.
Tính

cấp
thiết
của
đề tài
Vận
chuyển
hàng hóa là một nhu cầu không
thể
thiếu
trong
các
hoạt
động
kinh
doanh
trên toàn
cầu.
Vận
tải
quốc
tế
là phương
tiện
tất
yếu
trong
buôn bán
quốc
tế,
chính vì vậy nó được xem là tác nhân thúc đây

quan
hệ
thương mại
giữa
các
quốc
gia.
Trong
các phương
thức
vận
tải hiện đại
tham
gia
phục
vụ chuyên chặ
hàng hóa
ngoại
thương, vận
chuyến
đường
biến
nói
chung
hay vận
tải
hàng
hoa
bằng
container

nói riêng
giữ vai
trò chủ đạo
bặi
những
đặc tính ưu
việt
của
mình. Qua các
cuộc
cách
mạng
khoa
học kỹ
thuật,
vận
chuyến
container
đánh dâu một bước
tiến
nhảy
vọt trong lịch
sử vận
tải
quốc
tế,
đã mang
lại
nhũng
hiệu

quả
kinh tế lớn lao
cho ngành vận
tải
và các ngành
kinh tế
có liên
quan
đến
việc
chuyên chặ hàng hóa.
Đe hòa
nhập
vào xu hướng
quốc
tế
hóa và phát
triển
các mối
quan
hệ
giữa
Việt
Nam và các nước trên
thế
giới,
ngành vận
tải
đường
biển

bằng
container
của nước
ta
cũng
đang trên đà phát
triển
theo
hướng
hiện đại
hóa.
Nó đã và đang đóng
vai
trò
quan
trọng trong
nền
kinh tế
quốc
dân
phục
vụ
chuyên chặ hàng hóa
ngoại
thương.
Nước
ta
có đường bờ
biển
dài

từ
Bắc
tới
Nam và nằm ờ vị
trí
thuận
lợi
cho việc
vận chuyên đường biên hàng hóa so
với
nhiều
nước láng
giềng;
do
đó.

thề
nói
rằng
tiềm
năng và
điều
kiện
để phát
triển
ngành vận
tải
ưu
việt
này là

hết
sức
thuận
lợi.
Song
hiện
tại
chúng
ta
vẫn chưa
tận
dụng
được hết
các
thế
mạnh
của mình thê
hiện
qua
thị
phần
vận
tải
container
của các
doanh
nghiệp
vận
tải
biển Việt

Nam còn ặ mức
thấp.

vậy,
tác
giả
đã
quyết
định đi
Ì
sâu tìm
hiểu
đề tài Khóa
luận
là "Thực
trạng

giải
pháp phát
triển
đội
tàu
container
Việt
Nam".
2.
Nhiệm
vụ nghiên cứu
- Phân tích
thực

trạng
hoạt
động của
đội
tàu
container
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua;
- Đe
xuất
một số
giải
pháp thúc đẩy sự phát triên của đội tàu
container trong
thời
gian
tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phân
tích,
so sánh, thông kê, tông
hồp,
nghiên cứu lý
luận
két hồp
với

tình hình
thực
tiễn,
sử
dụng
đồng
thời
với
phép duy vật
biện
chứng.
4.
Đối
tưồng và phạm
vi
nghiên cứu
Khoa
luận tập trung
tìm
hiểu
thực
trạng
hoạt
động và phát
triển
của
đội
tàu
container
Việt

Nam
cũng
như các nhân
tố
ảnh hưởng đến sự phát
triển
của
ngành vận
tải
đường biên băng
container
của
Việt
Nam
trong
khoảng
thời
gian từ
năm 2005 đến nay.
5. Bố cục
Khoa
luận
ngoài
Lời
nói
đâu,
Két
luận
và Danh mục Tài
liệu

tham
khảo,
phần
nội
dung
chính đưồc
chia
thành 3 chương như
sau:
- Chương
ì:
Khái quát về
dịch
vụ vận
tải
đường
biển
bằng
container

đội
tàu
container
- Chương
li:
Thực
trạng
phát
triển
của đội

tàu
container
Việt
Nam
2
- Chương
IU:
Một số
giải
pháp nhằm phát
triển
đội
tàu
container
Việt
Nam
Sau
đây
là nội
dung
chính
của
Khoa
luận.
3
CHƯƠNG
ì
KHÁI QUÁT VÈ
DỊCH vụ VẬN
TẢI

ĐƯỜNG
BIỂN
BẢNG
CONTAINER VÀ
ĐỘI TÀU
CONTAINER
ì. Sự RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỀN CỦA DỊCH vụ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỀN
BẰNG CONTAINER
1.1 Quá
trình hình thành
và sự
phát
triển
của vận
tải
đường biên băng
container
trên thế giói
Lịch
sử
thế
giới
đã
chứng minh
rằng,
các
cuộc
cách
mạng
khoa

học
kỹ
thuật
lòn
đã
diễn
ra
trong
đời sống

hội
của con
người
đều được
phản
ánh
trong
ngành vận
tải.
Cho
đến
nay,
trong
lĩnh
vỷc vận
tải
người ta
chia
thành
ba cuộc

cách mạng:
- Cuộc cách
mạng
khoa
học
kỹ
thuật lần
thứ
nhất:
Diễn ra
vào đầu
thế
kỷ
XIX.
Đặc
trưng của
cuộc
cách
mạng
này

áp
dụng
máy hơi
nước
vào
công cụ vận
tải;
- Cuộc cách
mạng

khoa
học
kỹ
thuật lần
thứ
hai:
Diễn ra
vào
cuối
thế
kỷ XIX.
Nét
nổi
bật
của
cuộc
cách
mạng
này là
áp
dụng
động

đốt
trong

động

điện
vào ngành vận

tải;
- Cuộc cách
mạng
khoa
học kỹ
thuật lần
thứ
ba:
Diễn ra
vào đầu
những
năm
60
của
thế
kỷ XX:
Trong
các phương
thức
vận
tải
bắt
đầu
sử
dụng
khá
phổ
biến
phương pháp chuyên chở
bằng

container.
"Container
hoa"
trong
chuyên chở hàng hoa
đã
trỷc
tiếp
làm
thay
đối
sâu
sắc
về
nhiều
mặt,
không
chỉ trong
ngành vận
tải

trong
cả các ngành
kinh tế
khác.
Vận
chuyển
hàng
hoa bằng
container

ra đời
đã
mang
lại
hiệu
quả
kinh
tế
rất lớn.

vậy
người
4
ta
coi "container hoa"
là đặc trưng của
cuộc
cách
mạng
khoa
học kỹ
thuật
lân
thứ
ba
trong vận
tải
[16].
Việc
tăng

tốc
kỹ
thuật
của công cụ vân
tải
sẽ không
đạt hiệu
quả
kinh tế,
nếu
như không
giảm
được
tỷ lệ
thời
gian
vận
tải
đồ
tại
các
điếm
vận
tải.
Do
đó,
vởn đề cơ bản
nhởt
để tăng năng
lực

vận
tải
và năng
suởt
chuyên chở là
tăng
cường

giới
hoa khâu xếp dỡ hàng hoa ở các
điểm
vận
tải.
Một
trong
những
yếu
tố
quan
trọng
để thúc đẩy cơ
giới
hoa toàn bộ khâu xếp dỡ hàng
hoa là tạo ra
những
kiện
hàng lòn thích
hợp.
Việc
tạo ra

những
kiện
hàng lòn
thích hợp
trong vận
tải
được
gọi là
"đơn
vị
hàng
hoa"
(Ưnitization).
Quá trình "Đơn vị hàng
hoa" trong
chuyên chở hàng hoa
diễn ra từ
hình
thức
thởp
đến hình
thức
cao.
Hình
thức
đơn
giản
nhởt

tạo

ra
những
đơn vị hàng hoa nhỏ
bằng
cách dùng các
loại
bao bì thông thường như:
kiện
bông, hòm chè,
phuy
dầu,

sắt
thép,
Phương pháp
tạo
ra "Đơn vị hàng hoa"
lớn
hơn là dùng
"khay
hàng".
"Khay
hàng" là một
dụng
cụ vận
tải
dùng đê
kết
hợp
nhiều

kiện
hàng nhỏ
thành một đơn
vị
hàng hoa
lớn
nhằm mục đích
thuận
lợi
cho
việc
xếp
dỡ,
bảo
quăn,
chuyên
chở.
"Khay
hàng" cùng
với
hàng hoa
tạo
thành một đơn vị hàng
hoa lớn.
Phương pháp
"khay
hàng" mang
lại
nhiều
lợi

ích
kinh tế:
giảm
công
lao
động chuyên
chở,
xếp
dỡ,
rút
ngắn
thời
gian
xếp dỡ do đó tăng năng
lực
vận
chuyển,
tăng hệ số sử
dụng
vận
tải,
dung
tích của công cụ vận
tải
Tởt
cả
cái đó cho phép
giảm
khoảng
8%

tống
chi
phí vận
tải
so
với
phương pháp
vận
tải
thông
thường.
Phương pháp
thứ
ba
tạo
ra đơn vị hàng hoa
lớn
hơn và
hiện đại
hon
trong
vận
tải
là dùng
container.
Container
cùng
với
hàng hoa xếp
trong

đó
tạo
5
thành một đơn vị hàng hoa
trong suốt
quá trình chuyên chơ. Đó là một
phương pháp "đơn vị hàng
hoa"
hoàn
thiện
nhất

mang
lại
hiệu
quả
kinh

nhất
trong
vận
tải
nội
địa
cũng
như
trong
vận
tải
quốc


hiện
nay
[16].
Vậy,
bản
chất
của
"container hoa"

việc
xếp
dỡ,
bảo
quản,
chuyên chở
hàng hoa
trong suốt
quá trình vận
tải
bằng
một
dụng
cụ vận
tải
đặc
biệt,
gọi

container,

có kích thước tiêu
chuứn
hoa,
dùng được
nhiều lần
và có sức
chứa
lòn
hơn.
Nó là một
biểu hiện
tiến
bộ kỹ
thuật của
quá trình "đơn
vị
hàng
hoa",
tiếp
theo
phương pháp
khay
hàng,
nhằm
phục
vụ lưu thông hàng hoa
tốt
nhất.
Người
ta


thể chia
sự phát
triển
của
"container
hoa" ra làm bôn
giai
đoạn
và mỗi
giai
đoạn
lại

những
đặc trưng khác
nhau.

Giai
đoạn 1: Tính đến năm 1955
Đặc
trưng của
giai
đoạn
này là một số nước
bắt
đầu thí
nghiệm
sử
dụng

container
loại
nhỏ vào chuyên chở hàng hoa
trong
vận
tải
đường
sắt.
Trước
đại chiến thế
giới
lần thứ nhất,
một số công
ty
vận
tải
đặc
biệt
là công
ty
vận
tải
đường
sắt bắt
đầu thí
nghiệm
phương pháp chuyên chở hàng hoa
bằng
container
cỡ

nhỏ. Container
lúc bấy
giờ

kết
cấu và công
dụng
không
giống
như
container
dùng
hiện nay.
Trong
thời
gian giữa hai
cuộc
đại
chiên thê
giới,
các nước như Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Liên Xô
tiếp
tục
mở
rộng
phạm
vi
sử
dụng
container trong việc

chuyên chở hàng
hoa.
Sự phát
triển
nhanh
chóng
của
phương pháp chuyên chờ này đòi
hỏi phải
có sự
phối
hợp
chặt
chẽ
giữa
các phương
thức
vận
tải,
các cơ
quan
vận
tải với
nhau.
Đó
cũng
là nguyên
nhân
ra đời
của Văn phòng

container
quốc
tế
(Bureau
International
Container
-
BIC)
năm 1933
trụ
sờ
tại
Paris.
Tổ
chức
này có
nhiệm
vụ nghiên cứu quá
trình áp
dụng
container trong
chuyên chở hàng hoa và đóng
vai
trò
phối
hợp
việc
chuyên chờ
container trong
một sô nước châu Âu. Văn phòng

container
6
quốc
tế là tổ
chức
đầu tiên
nhận
thấy
ý
nghĩa
cách
mạng
của
biện
pháp
chuyên chở hàng hoa
bằng
container.
Trong
chiến tranh thế
giới
lần thứ 2,
Mỹ
đã sử
dụng
khá
rộng
rãi
container
đẩ chuyên chở vũ khí và

vật
liệu
chiên
tranh.
Những
kinh
nghiệm
của Mỹ đã có tác
dụng
nhất
định thúc đẩy sự phát
triẩn
chuyên chở
container
vào
thời
gian sau chiến tranh.
Những năm 50
(1948
-
1955),
chuyên chở
container
được phát
triẩn
với
tốc
độ
nhanh
hơn.

Phạm
vi
sử
dụng
container
được mở
rộng
sang
các phương
thức
vận
tải
khác (đường
biẩn,
đường ô
tô).
Tuy nhiên phương pháp chuyên
chở
bằng
container
cũng
mới
chỉ
áp
dụng
trong
chuyên chở
nội địa
và sử
dụng

container
loại
nhỏ và
trung
bình
(trọng
tải
dưới
05
tấn,
dung
tích
Ì
-
3 m
3
).

Giai
đoạn
2:
Từ năm 1956 đến 1966
Đây là
thời
kỳ
bắt
đầu áp
dụng
container trong
chuyên chở

quốc
tế,
sử
dụng
ngày càng
nhiều
loại
lớn
hơn và
tốc
độ phát
triẩn
chuyên chở
container
rất
cao.

thẩ
nói
rằng
Giai
đoạn 2 là
thời
kỳ bắt đầu
cuộc
cách
mạng
container trong
chuyên chở hàng hoa.
Trong

giai
đoạn này, phương pháp
chuyên chở hàng hoa
bằng
các
loại
container
được áp
dụng
trong
vận
tải
đường
sắt,
đường
biẩn,
đường ô
tô.
Các hãng tàu
biẩn
của Mỹ như
Sealand
Service,
Maillison,
Navigation
Company
bắt
đầu sử
dụng
container

chuyên
dụng
vào
việc
chuyên chở hàng hoa
giữa
các
cảng
của Mỹ và một số nước
Nam Mỹ, châu Âu và
Nhật.
Chuyên chở
container
ở các nước Châu Âu
trong
giai
đoạn này
cũng
phát triên
với tốc
độ
nhanh.
Năm
1955,
các nước Châu Âu
khai
thác trên 152.000
chiếc container
các
loại.

Đen năm 1960 số lượng này
tăng lên
282.000
chiếc.
Nhưng
cũng
cần
phải
nhấn
mạnh
rằng
các nước Châu
Âu chủ yếu dùng
loại
container
nhỏ và
trung
bình. Đen
những
năm
60,
các
nước
này mới phát
triẩn
sử
dụng
các
container
loại

lớn.

vậy, trong
chuyên
chở
quốc
tế
xuất
hiện
nhiều
loại
container
có kích thước, hình dáng khác
7
nhau.
Từ đó gây
ra
nhiều
khó khăn
trong
quá
trinh
chuyên chớ và
giảm
hiệu
quả kinh

của
phương pháp chuyên chở
container.


Giai
đoạn 3: Từ năm 1967 đến 1980
Giai
đoạn
này
lấy
năm 1967 làm mốc vì
trong
năm này có
hai
sự
kiện
rát
quan
trọng,
ảnh
hưởng
tới
sự phát
triển
của chuyên chở
container
trên phạm
vi
toàn
thế
giới.
Tháng
6/1967,

Tổ
chức
Tiêu
chuẩn
hoa
quốc
tế
(ISO)
đã
thông qua tiêu
chuẩn
container
loại
lòn
(xeri
1) áp
dụng
trong
chuyên chở
quốc
tế.
Sự
kiện
thứ 2 là tháng
12/1967
thành lắp Công ty
quốc
tế về
container
chuyên chờ

container với
tên
gọi Intercontainer

trụ
sở chính ở
Bruxell.
Tổ
chức
Intercontainer
kinh
doanh
chuyên chở
container
bằng
vắn
tải
đường
sắt
giữa
các nước Châu Au.
Đặc
điểm
chính
của Giai
đoạn
3
của
phát
triển

chuyên chở
container
trên
thế
giới
là:
- Áp
dụng
phổ
biến
các
loại
container
loại
lớn
theo
tiêu
chuẩn
của
ISO;
- Ở
nhiều
nước trên
thế
giới
đã hình thành hệ
thống
vắn
tải
container

bao
gồm vắn
tải
đường
sắt,
ô tô mặc dù trình độ kỹ
thuắt,
trình độ
quản

kinh
doanh
ở mức độ khác
nhau;
- Tăng
nhanh
số
lượng
container
loại
lòm, số
lượng
công cụ vắn
tải
chuyên
dụng
chở
container

thiêt

bị
xếp dỡ
container;
- Xây
dựng,
cải tạo
các
cảng
biển,
ga
đường
sắt
biên
giới
thích họp
với
chuyên chở
container

phục
vụ chuyên chở
container
quôc tê;
- Hình thành các
tuyến
đường
sắt,
đường
biến
chuyên chở

container

châu Âu và trên
thế
giới.
Từ
những
đặc
điềm
trên,
chúng
ta

thể
nhắn
xét
ràng:
Giai
đoạn
thứ
3

thời
kỳ phát
triển
nhanh

rộng
rãi của
phương pháp chuyên chờ

container
8
trong
buôn bán
quốc
tế.
Đen
giữa
những
năm 70, chuyên chơ
container
chuyển
sang
một
thời
kỳ mới mà đặc
điểm
chính là sự hoàn
thiện
hơn về mặt
kỹ
thuật,
tổ
chức quản
lý và
hiệu
quả
kinh tế
cao.


Giai
đoạn
4:
Từ năm 1981 đến nay
Đây là
giai
đoạn
hoàn
thiện
và phát
triển
theo
chiều
sâu cởa hệ
thống
vận
tải
container với
sử
dụng
container
loại
lớn
ở hầu
hết
các
cảng
biên trên thê
giới.
Tàu

chuyến dụng
chờ
container
chở
container thế
hệ
thứ
4
với
sức chở
6000
TÊU đã được đưa vào
khai
thác.
Trong
hầm tàu,
container
được xếp
thành 10-12
hàng,
cao
từ
8 - 9
lớp
trên
boong
tàu xếp
tới
4 lóp
với

13 đến 16
hàng.
Các cần cấu
hiện
đại phục
vụ xếp dỡ
container
cỡ
lớn với
tâm
với
dài
hom 40m kể từ mép cầu tàu và sức nâng
lớn
tới
70
tấn
đã
ra
đời. Giai
đoạn
này
cũng

thời
kỳ
container
được sử
dụng
ngày càng

rộng
rãi
trong
vận
tải
đa phương
thức.
Một xu
hướng
khác
trong
giai
đoạn
này là
từ nhũng
năm đầu
cởa
thập
ký 90, các công
ty
container
lớn
trên
thế
giới
liên
minh với nhau,
thiết
lập
quan

hệ hợp tác lâu dài hay sáp
nhập
để tăng khả năng
cạnh
tranh.
Các sự
kiện
chính gồm có:
- Năm
1981:
Cảng
Rotterdam
thay
thế
vị trí
cảng
New
York

trở
thành
cảng
container
lòn
nhất
trên
thế
giới;
- Năm
1984:

Công
ty
Evergreen
bắt
đầu
kinh
doanh
tuyến
chuyên chở
container
vòng
quanh thế
giới.
Cũng
trong
năm này, Quốc
hội
Mỹ xây
dựng
lại
luật
vận
tải
biển;
- Năm
2000:
Tập đoàn
Maersk
cởa Đan
Mạch

trở
thành
tập
đoàn
chiếm
thị
phần
lớn
nhất
(18,2%)
trong
thị
trường vận
tải
hàng hoa chuyên chở
đường
biển
bằng
container.
Hãng tàu này sở hữu 549 tàu
container
với
khả
9
năng chuyên chở lên đến 1,66
triệu
TÊU và được xếp là hãng tàu
container
lớn
nhất thế

giới;
- Năm
2003:
Hãng tàu
Orient
Overseas
Container Line
đã hạ thúy
chiếc
tàu
container với
sức chở 8.063 TÊU;
- Năm
2004:
Trên
thế
giới

tổng
số 3.206 tàu
container
loại
fully
container ship,
tổng
năng
lực
vận
chuyển


7.615.325
TÊU. Cũng
trong
năm
này, 74% nhu cầu thuê tàu là
loại
tàu
container
trên
4000
TÊU,
trong
đó có
trên 165 tàu có khả năng xếp trên 7.500 TÊU;
- Năm
2005:
Singapore,
Hồng Kông, Thượng Hải được Tổ
chức
Hàng
hải
thế
giới
xếp
hạng
là 3
cảng
sôi động
nhất với
khả năng thông qua

cảng
biển
lên
tới
trên
dưới
20
triệu
TÊU;
- Tị năm
2006
tới
nay ngành công
nghiệp
vận
tải
container
không
ngịng
phát
triền
cả về
chiều
rộng

chiều
sâu. Sô
lượng
tàu tăng lên rát
nhanh,

đi cùng
với
đó là
trọng
tải
tàu
cũng
được nâng lên rát
nhiêu.
Cụ thê là
vào năm
2009,
hãng tàu ÁP
Moller-Maersk
đã
trở
thành hãng tàu
container
hàng đầu
thế
giới
khi
chiếm
tới
15%
tổng thị
phần
vận
chuyển
của

thế
giới
với
tổng
sức
tải
lên đến
2,028,836
TÊU. Hãng đang
kinh
doanh
540
tàu,
trong
đó sở hữu 212
tàu,
thuê 328
tàu,
và đang cho
đặt
hàng thêm 67 tàu
[32].
Bảng 1: Các thế hệ tàu container
STT
Thê
hệ
tàu
Giai
đoạn
Sức

chở
(TÊU)
1
Thứ
nhát
Trước
1970
Tới
1000
2
Thứ
hai
1970-1980
Tới
2000
3
Thứ
ba
1980-
1985
Tới
3000
4
Thứ tư
1985
- 1995
Trên
3000
5
Thứ

năm
1995-2005
Trên
6000
6
Thứ
sáu
Sau
2005
Trên
8000
Nguồn:
Container-transportation,
2009
10
1.2
Hiệu
quả và hạn chế của vận
tải
đường
biến
bằng
container
1.2.1
Hiệu quả của
vận
tải
đường
biển
bằng

contaỉner
1.2.1.1
Đối
với
người chuyên
chở
• Giảm đáng kể
thời gian
neo đậu ở
các
cảng
để
làm hàng
Trong
vận
tải
biển,
do sử
dụng
tàu
container,
thời
gian
neo đậu ờ
cảng
làm hàng đã
giảm
đi
rất
nhiều

so
với
tàu
truyền
thống.
Có được két quả này là
do
sử
dụng
container
đã
tạo
điều
kiện
cho
việc

giới
hoa và tự động hoa
khâu xếp dắ hàng hoa ở
cảng.
Việc
tiết
kiệm
thời
gian
neo đậu ở
cảng
đã
mang

lại
nguồn
lợi
cho
người
chuyên chở
khi
xét về
hiệu
quả
kinh
tê.

Tiết kiệm
được
chi
phỉ

cảng
làm hàng
Rút
ngắn
được
thời
gian
neo đậu ở
cảng
đe làm hàng, tàu
container
đã

tiết
kiệm
được một
khoản
chi
phí đáng kể so
với
tàu chuyên chờ hàng
rời.
Chi
phí này
chiếm
một
tỷ
lệ
tương
đối
trong
toàn bộ
chi
phí
khai
thác tàu.
Tiết
kiệm
được
chi
phí xếp
dắ:
năng

suất
xếp dắ hàng hoa
trong
vận
tải
container
tăng
rất
nhiều
so
với
hàng
rời,
do đó được cơ
giới
hoa và
tự
động
hoa.
Chính vì vậy đã
tạo
điều
kiện
cho
việc
giảm
giá thành ở khâu xếp dắ.
Tiết
kiệm chi
phí xếp dắ hàng hoa ở

cảng
không chí mang
lại
nguồn
lợi
cho
chủ
hàng XNK mà còn mang
lại
nguồn
lợi
cho cả
người
chuyên
chở.
Giảm
được
chi
phí xếp dắ sẽ làm hạ giá thành
trong
vận
tải,
tăng được sức
cạnh
tranh
của tàu
container trong thị
trường tàu.
• Tăng năng
lực

khai thác
tàu
Do
tốc
độ xếp dắ hàng hoa
nhanh,
thời
gian
neo đậu để làm hàng
tại
cảng
giảm,
tàu
container
có thê tăng
nhanh
tóc độ
quay
vòng và tăng
chuyến
chuyên chở so
với
tàu thông
thường,
đồng
thời
chuyên chờ được
Ì Ì
một
khôi lượng hàng hoa lòn hơn

nhiều trong
cùng một
thời
gian khai
thác.
Trung
bình 13
tuyến
xuyên
đại
dương, Ì tàu
container

thể thay thế
4 tàu
thường
cùng
trọng
tải.

biệt,

tuyến
Ì tàu
container

thể thay thế
8
tàu thường cùng
trọng

tải.
• Tăng lợi nhuận cho người chuyên chở
Cước phí vận
chuyển
có khả năng
cạnh
tranh
hơn. Vận
chuyến
container
giảm
được
nhiều chi
phí như
sau:
neo đậu ở
cảng
làm hàng,
chi
phí xép dỡ hàng,
quay
vòng tàu
nhanh,
khối
lượng hàng chuyên chờ
lớn
đã
tạo
điều
kiện

tăng năng
suất lao
động,
giảm
giá thành vận
tải.
Vì vậy
cước
phí của tàu
container
thường
thấp
hơn cước phí tàu thông thường.
Bình quân cước phí của tàu
container
giảm
từ 30% đến 40% so
với
cước
phí của tàu thông
thường.
Một mịt
giảm
giá
thành,
mịt khác tăng
lợi
nhuận
cho
người

chuyên chở.
• Giam bói sự khiếu nại về hàng hoa trong chuyên chở
Container thực hiện
chức
năng như bao bì vận
tải
để đảm bảo an toàn
cho
hang
hoa
trong
quá trình chuyên
chở,
xếp dỡ. Hàng hoa đóng
trong
container
an toàn hơn,
thời
gian
vận
chuyển
nhanh
chóng và
thuận
tiện
hơn.

vậy, trong
quá trình chuyên chở hàng hoa
ít

bị hư
hỏng,
mất mát,
mát
trộm
hoịc
rơi
vãi
đã
tạo
điều
kiện
cho
người
chuyên chờ
thực hiện
tốt
trách
nhiệm
của mình đôi
với
hàng
hoa,
hạn chế được
khiếu nại
của chủ
hàng
đối với
lỗi
thương

mại,
nâng cao được uy tín của
người
chuyên chở
trong
kinh
doanh.
1.2.1.2 Đối vói chủ hàng
• Giảm
chi phí bao bì vận tải
Bao bì vận tải có
chức
năng bảo vệ hàng hoa
trong
quá trình vận
chuyển.
Bao bì vận
chuyển
tới
nơi an toàn,
người
ta

thể
tháo dỡ bao bì vận
tải,
chuyển
hàng hoa
tới
người

tiêu dùng. Mịc dù chỉ sử
dụng
trong
quá trình
12
chuyên
chở, song
bao bì vận
tải
cũng chiếm
một
phần
không nho
trong
giá
trị
của hàng hóa. Chính vì vậy,
trong
vận tải
ngoại
thương
người
ta rất
quan
tâm
tới bao bì vận tải.
Trong phương pháp chuyên chở hàng hoa thông thường, chi phí về bao
bì vận tải cho hàng hoa thường
chiếm
một tỷ lệ đáng kể

trong
giá thành của
hàng hoa. Còn
trong
phương pháp vân tải
bằng
container,
nhiều
hàng hoa
được
giải
phóng
khỉi
những
bao bì
mang
tính chát bảo
quản hoặc
có thê chỉ
dung
những
bao bì đơn
giản
rẻ
tiền.
Vận
chuyển
hàng hoa không cần bao bì
sẽ
tiết

kiệm
được rất
nhiều
các
loại
nguyên vật
liệu
như
giấy,
gỗ, vải, sát
thép Như vậy,
container
thực
sự là một
loại
bao bì tối un cho hàng hoa vì
nó đáp ứng được tất cả
những
yêu cầu cần
thiết
cho một bao bì vận tải như
bảo vệ hàng hoa trước những ảnh hưởng có hại của yếu tố bên ngoài, bảo vệ
hạng
hoa không bị mất mát hư
hỉng
trong
quá trình chuyên chở và xếp dỡ,
bảo
quản
hàng hoa

trong
kho bãi và tái sử
dụng
được bao bì.
• Giảm chì phí giao hàng
Chi phí
giao
hàng
trong
ngoại
thương là một bộ
phận
cấu thành giá cả
hàng hoa và
chiếm
tỷ lệ khá lòn
trong
tổng
giá thành. Do đó chi phí
giao
hàng
càng
thấp,
giá cả hàng hoa
xuất
nhập
khẩu
càng
giảm,
sức

cạnh
tranh
của
hàng hoa trên thị trường càng cao. Thông thường chi phí giao hàng từ nơi gửi
hàng đến nơi nhận hàng bao gồm: cước phí vận tải, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu
kho bãi, chi phí bảo quản Với ưu điểm của phương thức chuyên chở hàng
hoa bằng container thì tất cả các chi phí nêu trên đều giảm đáng kể. Có nghĩa
chi phí giao hàng bằng container giảm nhiều so với chi phí giao hàng thông
thường trước đây.
13
• Rút ngắn
thời gian
lưu
thông
hàng hoa
Vận chuyển
hàng hoa XNK
đường
biển
bằng
container
sẽ làm
giảm
thời
gian
lưu thông hàng
hoa.
Thời
gian
lưu thông hàng hoa được tính

từ
khi
người
bán hàng
giao
hàng cho
người
chuyên chở đến
khi
hàng hoa được
giao
cho
người
mua ở
cảng đến.
Thời
gian
vận
chuyển
hàng hoa càng
dài, người
nhập
khẩu
càng bị đọng
vốn,
làm
giảm
lợi
nhuận,
ảnh

hưởng
tới
tốc
độ
quay
vòng
vốn
trong kinh
doanh

giảm
các thương vụ
kinh
doanh.
Việc
rút
ngữn
thời
gian
lưu thông hàng hoa có
khi
tạo
nên
nhiều
lợi
thế
cho người
kinh
doanh
trên

thị
trường,
nhất

những
mặt hàng tiêu
thụ
đòi
hỏi
tính
thời
vụ.
Ngược
lại,
nếu kéo dài
thời
gian
vận
chuyến
trên
đường,
hàng
hoa
sẽ dễ bị hư
hỏng,
phẩm
chất
hàng hoa bị
giảm sút,
hao

hụt.
Vận chuyên
hàng hoa
nhanh
chóng, đảm bảo cả về
thời
gian

chất
lượng

mong
muôn
của
cả chủ hàng và
người
chuyên
chở.
• Giảm
tỷ lệ tổn
thất,
hao hụt mất mát hàng hoa
trong
quá
trình
vận chuyển
Việc
giảm tỷ
lệ
tổn

thất
và nâng cao mức độ bảo
quản
hàng hoa
trong
quá trình vận
chuyển
là mục tiêu hết sức
quan
trọng
của ngành vận
tải
ngoại
thương. Sử
dụng
container trong
chuyên chở hàng hoa an toàn hơn
nhiều
so
với
việc
sử
dụng
bao bì thông
thường.
Theo
thống
kê,
rủi
ro

tổn
thất
xảy
ra đối với
hàng hoa
trong container
giảm
25% so
với
phương pháp
chuyên chở thông
thường.
Thực
tế đã
chứng
tỏ
rằng,
nhũng
tổn
thất

hỏng

thiệt
hại
khác của hàng hoa thông
thường,
ngoài nguyên nhân do
tính
chất

hàng hoa còn có
những
nguyên nhân nảy
sinh trong
quá trình xếp
dỡ
và vận
chuyển
hàng hoa.
Trong khi
đó, vận
chuyển
bằng
container
không gây tác động
trực
tiếp
nào từ
việc
xếp dỡ đến hàng
hoa.
Do đó để
giảm
tối
đa
tổn
thất
về hàng hoa thì chúng
ta
nên tăng

cường
hơn nữa
việc
sử
dụng
container.
14
• Giảm chi
phí bảo
hiếm cho hàng hoa
chuyên
chớ
Hàng hoa vận
chuyển
trong container
đã hạn chế được
rất nhiều rủi
ro
trong
hành trình trên
biển,
hàng hoa được đảm bảo an toàn
hơn.
Chính vì
vậy,
phí bảo
hiểm
hàng hoa
thấp
hơn so

với
vận
chuyến
hàng hoa
bằng
phương
pháp thông
thường.
Giảm
chi
phí bảo
hiểm
góp
phần
làm
giảm
giá thành hàng
hoa,
tăng sức
cạnh
tranh
của hàng hoa trên
thị
trường,
do đó tăng thêm
lợi
nhuận
cho chủ hàng
trong kinh
doanh.

• Góp phần giảm
bớt
trách
nhiệm cho chủ hàng
Vận chuyển
hàng hoa
bằng
container,
người
chuyên chở
cung
cấp
nhiều
dịch
vụ để đáp ứng nhu cầu của chủ
hàng.
Trách
nhiệm của người
chuyên chở
đừi
với
hàng hoa
rộng
hon so
với
các phương pháp chuyên chở
truyền
thừng.
Như
vậy, giảm

trách
nhiệm
của chủ hàng
đừi với
hàng
hoa, tạo
điều
kiện
cho
các bên chuyên môn hoa
nghiệp
vụ của mình
trong kinh
doanh.
1.2.1.3
Đoi
vói

hội
Khi
xác định
hiệu
quả của chuyên chở hàng hoa XNK
bằng
container
trong
vận
tải
đường
biển

cần
phải
tính toán
hiệu
quả của
tất
cả các
chi
phí

hội,
không
phải
chỉ ở
từng
khâu riêng
biệt

trong
tát cả các khâu của
nền
kinh
tế quừc
dân có liên
quan.

nghĩa
là tính toán
hiệu
quả

kinh

của
vận
chuyển
container
không chỉ tính
tới
kết quả,
những
lợi
ích trước
mắt
riêng
biệt

phải
tính cả
những
kết quả,
những
lợi
ích lâu
dài,
từng
thể
về mặt xã
hội.
Container
hoa

trong
vận
chuyển
hàng hoa XNK
bằng
đường
biển
đạt
hiệu
quả về mặt xã
hội
như
sau:
• Tăng năng
suất
lao
động

hội
Vận chuyển
hàng hoa XNK
bằng
container trong
vận
tải
đường
biên có
năng
suất
lao

động
rất
cao.
Do sử
dụng
những
trang
thiết
bị tiên
tiến
đồng bộ,
15
kết
hợp
với việc
tổ
chức
khoa
học
trong
quá
trình vận
chuyển
container,
năng
suất
lao
động cao
đã góp
phần

không nhỏ
trong việc
tăng năng
suất
chung
của
toàn

hội.

Tiết kiệm
chi
phí cho sản
xuất

hội
Sự
ra đời
của
container
xuất
phát
từ
mởc
tiêu
giảm chi
phí vận
chuyển,
đồng
thời

đảm bảo an
toàn
cho
hàng
hoa
trong
quá
trình chuyên
chở.
Container
hoa
trong
vận
tải
đã
giảm bớt
được
thời
gian
chuyên
chở, giảm chi
phí cho
bao
bì vận
tải,
giảm
chi
phí
xếp
dỡ

hàng,
tiện lợi
cho
việc
vận chuyên,
xếp dỡ,
tăng
nhanh
tốc
độ
quay
vòng

khai
thác
tàu,
đáp ứng
được
nhu cầu
chuyên
chở
lớn
Những
yếu
tố
trên
đây đã góp
phần
tiết
kiệm

chi
phí sản
xuất
của
toàn

hội.

Tạo
điều kiện
áp
dụng
quy
trình
kỹ
thuật
mới
trong
ngành vận
tải,
góp phần
đấy
nhanh sự
nghiệp công nghiệp
hoa,
hiện
đại
hoa
đất
nước

Container
hoa là
cuộc
cách
mạng
trong
ngành
vận
tải.
Vận
chuyển
hàng
hoa
bằng
container

phương thúc
vận
tải
mới,
tiên
tiến.
Nó đã
thế
hiện
tính
hơn hắn về
nhiều
mặt
trong

lĩnh
vực vận
tải
so
với
phương
thức
vận
tải
truyền
thống.
Tàu
chuyên
dởng
chở
container
ra đời,
cảng
container
xuất
hiện,
bốc xếp
hang
hoa
được

giới
hoa, tự
động
hoa, Tất

cả
những
điều
này đã làm cho
cuộc
cách
mạng
công
nghệ
trong
vận chuyên càng thêm
sâu
sác.
Cách
mạng
công
nghệ
trong
vận
tải
đã, đang
và sẽ góp
phân
đây
nhanh
sự
nghiệp
công
nghiệp
hoa,

hiện
đại
hoa đát
nước.
• Tạo ra những việc làm mới, dịch vụ mới, giải quyết thêm việc làm
cho
lao
động xã
hội
Container
hoa
trong
ngành vận
tải
không
những
làm
thay
đổi
cơ bản về
mọi
mặt
trong
vận
chuyên
mà còn tác
động
làm
thay
đổi

các
ngành
kinh
tế
16
khác.
Vận
chuyển
container
có tính hệ
thống
rộng
rãi và có
quan
hệ mật
thiết
với
hệ
thống
sản
xuất
trong
nền
kinh tế

hội
như: các
doanh
nghiệp
XNK,

những người
vận
chuyển
trên
biển,
trên bộ, trên không, các cơ
quan
hài
quan,
thuế
vụ,
các cơ
quan
giám sát và bảo
quản
hàng
hoa.
Những
dịch
vụ
mới, việc
làm mới
xuất
hiện
góp
phần
giải
quyết
thêm
việc

làm cho lực
lượng
lao
động xã
hội.
• Đảm bảo an
toàn
cho
lao
động ngành nghề
trong

hội
Khi container
hoa phát
triển,
việc

giới
hoa,
tự động hoa
trong việc
xếp
dỡ và vận
chuyển
làm
giảm
đáng kể công
việc lao
động

nạng nhọc
của
người
lao
động.
Container
hoa
tạo
ra
môi trường
thoáng,
tiện,
an toàn hơn so
với
lao
động trước đó
[18].
1.2.2
Những hạn chế
trong
chuyên chở hàng hoa
xuất
nhập khau bằng
container
Bên
cạnh những
ưu
điểm
đã phân tích trên
đây,

phương pháp chuyên chở
hàng hoa
bằng
container
cũng
bộc
lộ
những
mạt hạn chế như
sau:
• Vốn đầu
tư lớn
Đầu
tư xây
dựng
cơ sở
vật
chất
kỹ
thuật
cho sự
ra
đời
và phát
triển
của
phương pháp vận
chuyển bằng
container rất tốn
kém. Vì

vậy, đối
với
những
nước

nguồn
tài chính hạn
hẹp,
việc
đầu tư có
trọng
diêm vào
việc
xây
dựng
cơ sở
vật
chất
kỳ
thuật
của hệ
thống
vận
tải
container
cần
phải
tính toán
thật
kỹ càng.

• Hạn chế
về
chủng
loại
hàng hoa
chuyên
chở
Hàng hoa trên
thị
trường
thế
giới
không
phải bất
cứ
loại
nào
cũng

thể
chuyên chở
bằng
container.Vì
vậy,
phương pháp vận
chuyển
hàng
rời,
hàng
lẻ

truyền
thống
vẫn phát
triển
song song
với việc
chuyên chờ
bằng
container.
• Hạn
chế
về
mặt
địa

Do vị
trí
địa lý và
điều
kiện
tự
nhiên,
nhiều
nước không có đìa
điều
kiện
* Ị
THLf
Vír N ^
để áp

dụng
phương pháp chuyên chở hàng hoa băng
container.
ky
.,::,
G
17
ị XcẠo

Hạn
chế
về
vận
chuyển
hai
chiều
Điều
kiện
đảm
bảo vận
chuyển
hàng hoa
bằng
container
cả
hai
chiêu

một
vấn

đề
hết
sức khó
khăn.

một nước
xuất
khẩu
nhiều
hon
nhập
khâu thì
lại
thiếu
container
để
xếp hàng,

ngược
lại,

một nước
nhập
khâu
nhiều
hơn
xuất
khẩu
thì
lại

thừa container
rỗng.
Việc
mất
cân
đụi
trong khai
thác
vận
chuyển
container
thường xuyên
diễn ra.
Do
đó,
khi
áp
dụng
chuyên chở
hàng hoa
bằng
container
cần
phải
lưu
ý
đến hạn
chế
này
[18].

li.
Cơ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA DỊCH vụ VẬN TẢI
ĐƯỜNG
BIÊN
BẰNG CONTAINER
2.1
Container
2.1.1
Khái niệm
container
Tháng
6/1964,
Uy
ban
kỳ
thuật
của
tổ chức
ISO đã đưa
ra định
nghĩa
tụng
quát về
container
như
sau:
Container
là một công cụ vận
tải


đặc diêm của

là:


hình dáng cụ
định,
bền
chắc
để sử
dụng
được
nhiều lần;


cấu
tạo
đặc
biệt
để
thuận
tiện
cho
việc
chuyên chờ
bằng
một
hoặc
nhiều
phương

tiện
vận
tải,
hàng hoa không
phải
xếp dỡ dọc
đường;


thiết
bị riêng
để
thuận
tiện
cho
việc
xếp
dỡ và
thay
đổi từ
công
cụ
vận
tải
này
sang
công cụ vận
tải
khác;



cấu
tạo
đặc
biệt
để
thuận
tiện
cho
việc
xếp hàng vào
và dỡ
hàng
ra
khỏi container;


dung
tích không
ít
hơn Im
3
.
Như vậy,
container
không
phải

loại
bao bì

hàng
hoa
thông
thường,
mặc
dù nó có
thể
thực hiện
chức
năng
như một bao bì
vận
tải.
Container
không
phải
là công cụ vận
tải,
cũng
như
không
phải
là một
bộ
phận
của công
cụ
vận
tải,



không gắn
liền
với
công cụ vận
tải
[16].
18

×