Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

phân tích ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới tới hoạt động kinh doanh du lịch quớc tế của việt nam và một số giải pháp phát triển ngành du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.63 MB, 91 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TÊ VÀ
KINH
DOANH Quốc TÊ
CHUYÊN NGÀNH KINH

Đối
NGOẠI
=1
KHÓA
LUẬN TÓT NGHIỆP
ĐỂ TẢI:
PHÂN TÍCH
ẢNH
HƯỞNG
CỦA
cuộc
KHỦNG
HOẢNG
TÀI CHÍNH
THÊ GIỚI TỚI
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH


DU
LỊCH
QUỐC

CỦA
VIỆT
NAM

MỘT sô
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH
DU
LỊCH
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên
hướng
dẫn
Bùi
Duy
Linh
Nhật
4
45
PGS.TS
Bùi Thị


M
0

Nội,
tháng
s
năm
2010

MỤC LỤC
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU
DANH
MỤC
BIÊU
ĐÒ
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẤT
LỜI
MỞ
ĐÀU
Ì
Chương
ì:
Khái quát
cuộc
khủng

hoảng
tài chính
thế
giới
và một số tác
động
đến
hoạt
động
du
lịch
quốc
tế
3
ì.
Khái quát
cuộc
khủng
hoảng
tài chính toàn cầu

một số tác
động
đến
tình hình
thế
giới
nói
chung


Việt
Nam
nói riêng
3
1.
Nguyên nhân
dẫn đến
khủng hoảng
tài
chính
thế
giới
3
2. Tác động của cuộc khủng hoảng

2.1.
Đối
với thế
giới

2.2.
Đoi
với
Việt
Nam 9
li.
Ảnh
hưng
chung
của

khủng
hoảng
tài chính toàn cầu
tới
du
lịch
quốc
tế
17
Chương
li:
Phân tích
những
ảnh
hưng
của
cuộc
khủng
hoảng
kinh
tế
thế giới
trong
những
năm gần đây đến tình hình
20
kinh
doanh
Du
lịch Việt

Nam 20
ì.
Tổng
quan
về
Du
lịch Việt
Nam 20
1.
Quá
trình
phát
triển
của
Du
lịch Việt
Nam 20
2.
Các
nhân tố
ảnh
hưởng đến
Du
lịch Việt
Nam 22
2.1.
Tài nguyên
du
lịch
22

2.2.
Đường
lối
chính sách phát
triền
du
lịch
24
2.3.
Nguồn nhân lực
trong
ngành
Du
lịch
24
2.4.

sờ
vật
chát kỹ
thuật

thiết
bị
hạ
tâng
25
2.5.
Tình hình kinh
tê tài

chính,
chính
trị
trên
thế
giới
25
li.
Tình hình
hoạt
động
Du
lịch của Việt
Nam
trong
thói
gian
qua
26
1. Tinh hình
Du
lịch
quốc
tế của Việt
Nam
trước khi xảy ra cuộc
khủng
hoảng
kinh tế thế giới.
26

1.1.
Sổ
lượng khách
Du
lịch
quốc
tế
đèn
Việt
Nam
giai
đoạn 2004 -
2007 27
1.2.

câu khách
Du
lịch quác tế
28
1.3.
Doanh
thu từ
Du
lịch quốc tế giai
đoạn
2004
- 2007 30
1.4.
Quy mô đầu
tư vào

Du
lịch giai
đoạn
2004
- 2007 31
1.5.

sở vật chất cùa ngành
Du
lịch
33
2. Tình hình
Du
lịch
quốc
tế của Việt
Nam
trong giai
đoạn xảy
ra
cuộc
khủng hoảng
kinh tế thế giới
34
2.1. Tống số lượng khách quốc tế đến Việt
Nam năm 2008 và 2009
34
2.2.
Tỳ
trững khách

Du
lịch
quốc
tế
đến
Việt
Nam
chia theo
mục
đích
đến
trong
năm 2008

2009 36
2.3.
Tỳ
trững khách
Du
lịch
đến
Việt
Nam
chia theo
phương
tiện
đèn
trong
năm 2008


2009 37
2.4. Thị trường khách
Du
lịch quốc tế
năm 2008

2009 38
2.5.
Doanh
thu từ
Du
lịch
quác

của
Việt
Nam
trong
năm 2008 và
2009 39
2.6.
Đầu
lư vào
Du
lịch quốc tế
năm 2008 và 2009 39
UI.
Những ảnh
hưởng
của

cuộc
khủng
hoảng
kinh
tế
tài
chính
thế
giói
tói
Du
lịch
Việt
Nam 42
/.
Những
thách thức đối với
ngành Du
lịch
42
1.1. Tình hình kinh tê, chính trị,

hội của thế giới nhiều biến động 42
1.2.
Cạnh
tranh từ các thị trường
Du
lịch khác
43
2.

Anh hưởng của
cuộc
khủng hoảng
kinh tế tài chính toàn
cầu
tới
Du
lịch Việt
Nam 43
2.1. Tốc
độ
tăng trướng khách quốc tế rất thấp
43
2.2.
Cơ câu
khách
Du
lịch
đèn
từ
những
thị trường
gân có xu hướng
tăng lẽn, từ
những
thị trường xa đang giám hoặc tăng thắp
45
2.3.
Vòn đâu


Nhà nước
giảm,
vốn đầu

trực
nép nươc
ngoài tăng
mạnh 47
2.4.
Tốc độ
tăng
doanh
thu từ
khách
Du
lịch
quốc
tế
và doanh
thu
toàn
ngành
Du
lịch thấp
48
2.5.
Số
lượng khách
đen
theo

các
phương
tiện cũng

nhiều biến
động
49
Chương III:
Định
hướng
và một số giãi pháp phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh
Du
lịch
Việt
Nam
trước
tác
động
của
cuộc
khủng
hoảng
kinh
tế
thế

giới
51
ì.
Mục tiêu của ngành Du
lịch
Việt
Nam năm 2010 và tầm nhìn năm
2020
51
/.
Quan điểm 51
2.
Mục
tiêu
của ngành 52
2.1.
Mục
tiêu chung:
52
2.2.
Mục
tiêu
cụ
thê:
52
li.
Kinh
nghiệm
của một số
nước

trong
việc
phát
triển
dịch
vụ Du
lịch
53
/.
Kinh nghiệm cùa Trung Quốc 53
2.
Kinh nghiệm của
Thái
Lan 55
3.
Kinh nghiệm
của
Singapore
56
4.
Bài
học
cho
Việt
Nam 57
HI.
Các
giải
pháp phát
triển

Du
lịch
Việt
Nam
trước
tác
động
của
cuộc
khủng
hoảng
kinh
tế thế
giói
58
/.
Nhóm giải pháp về
phía
Nhà
nước.
58
1.1.
Hoàn
thiện
hệ
thong
pháp
luật, chính
sách về Du
lịch

nhm
tạo
điểu kiện
cho
Du
lịch phát triển
58
1.2
Xây dựng
chiến lược
cạnh
tranh
Du
lịch
Quốc
gia
nhm
tạo
dựng
thương hiệu
cho
ngành
Du
lịch

1.3.
Tích
cực
bào
vệ, tôn tạo các tài

nguyên
Du
lịch
62
1.4.
Hoàn thành phân cáp quản

Nhà
nước vế
Du
lịch

Trưng ương

địa
phương
63
2.
Nhóm các
giải
pháp
về
phía ngành
Du
lịch
64
2. ì.
Phát
triền
các

tour
Du
lịch
ngan
ngày,
giá rè
64
2.2.
Xây
dựng và
triển
khai các chương
trình
khuyến
mãi 65
2.3.
Tăng cường xúc
tiến
quảng bá
Du
lịch
66
ĩ. 4.
Giữ
vững
thị
trường tiềm năng,
mở
rộng ra một số
thị

trường khác
68
2.5.
Nâng cao
trình
độ, nghiệp
vụ cho
đội
ngũ
nguồn nhân lực trong
ngành
Du
lịch
69
3.
Nhóm
giải
pháp đối
với
các công
ly
du
lịch
71
3. ì.
Đa
dạng hóa sản phàm,
loại
hình
du

lịch
71
3.2.
Tăng cường
tính liên kết
giữa các doanh nghiệp
Du
lịch
73
3.3.
Gắn
kết
Du
lịch với
công nghệ thông
tin
74
KÉT
LUẬN
76
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 78
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
Bàng

2.1:
Khách Du
lịch
quốc
tế
đến
Việt
Nam
giai
đoạn 2004
-
2007
27
Bảng
2.2:
7
thị
trường
hàng đầu khách Du
lịch
quốc
tế
đến
Việt
Nam
từ
2004
-2007
28
Bảng

2.3:
Khách Du
lịch
quốc
tế
đến
Việt
Nam
chia
theo
các phương
tiện giai
đoạn
2004
-
2007
29
Bàng
2.4:
So sánh
doanh
thu từ
Du
lịch
quốc
tế
đến
Việt
Nam
với

doanh
thu
toàn ngành Du
lịch
giai
đoạn 2004
-
2007
31
Bảng
2.5:
So sánh vốn đầu tư
của
Nhà
nước
vào ngành Du
lịch
với tổng
vốn
đầu

Nhà
nước
giai
đoạn
2004
-
2007
32
Bảng

2.6:
Đầu tư
trực
tiếp
của
nước
ngoài
được
cấp phép
giai
đoạn 2004
-
2007
32
Bảng
2.7:
Khách
quốc
tế
đến
Việt
Nam
chia
theo
mục đích đến
trong
năm
2008

2009

36
Bảng
2.8:
Khách Du
lịch
quốc
tế
đến
Việt
Nam
chia
theo
phương
tiện
năm
2008

2009
37
Bảng
2.9:
Các
thị
trường
trọng
đim
khách Du
lịch
quốc
tế

năm
2008
-
2009
38
Bảng
2.10:
Đầu tư
nước
ngoài
được
cấp
phép
trong
năm
2008
-
2009
41
DANH
MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu
đồ
2. Ì:
Khách du
lịch
quốc
tế
đến
Việt

Nam
giai
đoạn 2004
-
2007 27
Biểu
đồ
2.2:
Cơ cấu khách du
lịch
theo
phương
tiện
vận
chuyển
từ 2004 -
2007 30
Biểu
đồ
2.3: Biểu
đồ
biến
động lượng khách du
lịch
quốc
tế
đến
Việt
Nam 35
Biểu

đồ
2.4:
Vốn đầu tư Nhà nước cho ngành du
lịch
40
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
TỪ VIẾT
TẮT
TEN TIÊNG
ANH
TEN TIÊNG VIỆT
ASEAN
Association
of
South
-
East
Asian Nations
Hiệp
hội
các quôc
gia
Đông
Nam Á
ASEANTA ASEAN
tourism Association
Hiệp

hội
du
lịch
ASEAN
EU
European
Union
Liên
minh
châu
Au
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu

trực
tiếp
nước ngoài
PATA
Paciíic
Asian Travel
Association
Hiệp
hội
du
lịch lữ
hành
châu
Á -
Thái Bình Dương

SARS
Severe
Acute
Respiratory
Syndrome
Hội
chứng
hô hâp cáp tính
nặng
UNESCO
United Nations Educatinal
Scientific
and
Cultural
Organisation
Tổ
chức
giáo
dục,
khoa
học
và văn hóa cùa Liên họp
quốc
WTO
World
Trade
Organisation

chức
thương

mại
thê
giới
UNWTO
VVorld
Tourism
Organisation
Tổ
chức
du
lịch thế
giới
VNAT
Vietnam
National
Administration
of
Tourisrn
Tông
cục
du
lịch
Việt
Nam
MICE
Meeting, Incentive,
Convention,
Exhibition
Hội họp,
Khen

thường,
Hội
nghị

Triển
lãm
IATA
Intenatinonal
Air Transport
Association
Hiệp
hội vấn
tải
hàng không
quốc
tế
IMF
Intemational
Monetary
Fund
Quỹ
tiên
tệ
quôc tê
ASEM
The Asia
-
Europe
Meeting
Hội

nghị
cao cấp
Á-Âu
ILO
International
Labour
Organisation

chức
lao
động quôc tê
APEC
Asia
-
Paciíic
Economic
Cooperation
Diên đàn hợp
tác kinh

châu
Á -
Thái
Binh
Dương
ÉC
European
Commission
Uy ban châu
Au

LỜI
MỞ ĐÀU
1.
Lý do
chọn
đề tài
Năm 2008
thực
sự là một năm đáng nhớ
với
nền
kinh
tế
thế
giới
nói
chung
và nước Mỹ nói riêng
bời
một sự
kiện lớn,
đó là
cuộc
khủng
hoảng
tài
chính toàn
cầu.
Cuộc
khủng

hoảng
này
bất
đầu từ sự mất cân
đối trong thị
trường
tài
chính Mỹ
rồi
dần
lan
rộng
ra
nhiều
nơi trên toàn
thế
giới
bất
đầu
từ
nửa cuối
năm
2008.
Cuộc
khủng
hoảng
này đã ảnh hường tiêu cực đến nền
kinh tế
các
nước,

gây
ra
suy thoái ể
nhiều
nơi và tăng trường
kinh tế
chậm
lại
ể hầu
hết
các nền
kinh
tế trên
thế
giới.
Là một
quốc
gia
đang phát
triển

ngày càng
hội
nhập
sâu vào nền
kinh tế thế
giới,
Việt
Nam chác chán không
thề

tránh
khỏi
những
tác động của suy thoái
kinh tế thế
giới
tới
nền
kinh tế.
Tăng trường
kinh
tế chậm
lại,
kim
ngạch
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
đều
giảm
mạnh, đầu tư nước ngoài bị ảnh hường và sự
sụt
giảm
liên
tục
của
thị
trường
chứng

khoán,
Với
đặc thù của mình là mang tính liên ngành và mang tính xã
hội
cao,
du lịch
là ngành sớm
chịu
tác động
bời
cuộc
khủng
hoảng
tài chính
thế
giới,
với
dấu
hiệu
lượng khách
quốc
tế
suy
giảm

rệt bắt
đầu
từ
tháng 5, tháng 6
năm

2008.
Đối với Việt
Nam, ngành du
lịch
đã và đang mang
trong
mình một
sứ
mệnh
to
lớn,
là ngành
kinh tế
mũi
nhọn
trong
nền
kinh tế
quốc
dân. Giờ
đây, sự
sụt
giảm
đáng kể của ngành này đã ảnh hường
rất lớn
đến
tốc
độ tăng
trường
kinh

tế của nước
ta.
Xuất
phát từ
thực
tế của ngành du
lịch
nước ta
trong
giai
đoạn ảnh hưểng cùa
cuộc
khủng
hoảng
tài
chính toàn cầu
cũng
như
tìm
ra
những
giải
pháp
khắc
phục,
tôi đã
chọn
nghiên cứu đề tài "Phân tích
ảnh
hưểng của

cuộc
khủng
hoảng
tài chính
thế
giói
tới
hoạt
động
kinh
doanh
du
lịch
quốc
tế
của
Việt
Nam và một số
giải
pháp phát
triển
ngành
du lịch."
Ì
2.
Mục đích nghiên cứu của khóa
luận
Mục đích của khóa
luận
là nghiên cứu và phân tích

những
ảnh
hường
của
cuộc khủng
hoàng
kinh tế thế
giới tới
hoạt
động du
lịch
quốc
te
của
Việt
Nam,
từ
đó đưa
ra
những
giãi
pháp
khắc phục

phát
triền
ngành du
lịch.
3. Đối
tượng

và phạm
vi
nghiên cứu
Hoạt
động du
lịch
quốc
tế chia

hai
loại:
du
lịch
quốc
tế
đi
và du
lịch
quốc tế đến.
Trong
phạm
vi
giới
hạn của mình,
đối
tượng
mà khóa
luận
nghiên
cứu là

hoạt
động du
lịch
quốc
tế
đến của
Việt
Nam.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa
luận
được
thầc
hiện
bang
các phương pháp: phân tích và
tổng
hợp tài
liệu,
phương pháp phân tích
thống
kê,
so sánh và đánh
giá,
phương
pháp
suy
luận
logic.

5.
Kết cấu
khóa
luận
Ngoài
lời
mờ
đầu, kết
luận,
danh
mục
viết tất,
danh
mục
bảng
biểu,
danh
mục
biểu
đồ và
tài
liệu
tham
khảo,
khóa
luận
được
chia
thành 3 chương:
Chương

ì:
Khái quát
cuộc khủng hoảng tài
chính
thế
giới
và một số tác
động
đến
hoạt
động du
lịch
quốc
tế
Chương
li:
Phân tích
những
ảnh
hường
của
cuộc
khùng hoàng
kinh
tế
thế giới
trong
những
năm gần đây đến tình hình
kinh

doanh
Du
lịch
Việt
Nam
Chương
IU:
Định
hướng
và một số
giải
pháp phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh
Du
lịch
Việt
Nam
trước
tác
động
của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế
giới
Trong
thời
gian

hoàn thành khóa
luận,
do
những
hạn
chế
về
thời
gian,
sầ hiểu
biết
cũng
như
kinh
nghiệm
nghiên
cứu,
nên khóa
luận
cùa em không
thế
tránh
khỏi
những
thiếu
sót.
Em
rất
mong
nhận

được sầ góp
ý,
chỉ
bảo của
các
thầy
cô,
bạn bè và
những
người
quan
tâm để bài nghiên cứu được hoàn
thiện
hơn.
Em
xin
chân thành cảm ơn cô giáo
hướng
dẫn -
PGS.TS.
Bùi Thị Lý
đã
nhiệt
tình
giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận
này.
2
Chương
ì:

Khái quát
cuộc
khủng
hoảng
tài
chính
thế
giới

một số
tác động đến
hoạt
động du
lịch
quốc tế
ì.
Khái quát
cuộc khủng hoảng tài
chính toàn
cầu

một
số
tác động đến
tình hình
thế
giói
nói
chung


Việt
Nam
nói riêng
/.
Nguyên nhăn dân đến khủng hoảng
tài
chính
thế
giới
Bắt
nguồn từ
khùng
hoảng
tài chính
ờ Mỹ
cuối
năm
2007, cuộc
khùng
hoảng
tài chính

suy thoái
kinh
tế
toàn cầu
hiện
nay được đánh
giá


trầm
trọng
nhổt
kể
từ
tám
mươi
năm
qua.
Theo
phân tích của
nhiều
chuyên
gia kinh tế
quốc
tế

trong
nước,
đây
không chỉ là
cuộc khủng hoảng
tài chính
mà là một
cuộc
tổng
khủng hoảng,
trên
tổt
cả các

phương
diện
tài chính,
sàn
xuổt,
thương
mại, dịch
vụ
tương
đương
với
các
cuộc
Đại suy thoái 1873

1929.
về bàn
chổt,
đây là
cuộc
khủng hoảng

cổu, khủng hoảng
của

hình phát
triển
theo
chù
nghĩa

tự
do
mới

cuối
cùng,
đó
là khùng
hoảng
chu
kỳ
của chủ
nghĩa
tư bàn trên quy
mô toàn
cầu.
Đặc
điểm
của
cuộc khủng hoảng lần
này có
những
nét
chung với
các
cuộc
đại
suy thoái trước
đây và
cũng


những
nét
mới.
về
đặc
điểm
chung,

cũng
bùng
nổ
từ
chinh trung
tâm
của chủ
nghĩa

bản,
do
sản
xuổt
thừa


kết
quả của
quá
trình
tập

trung
hóa tư
bản,
tài chính
hóa và
đầu
cơ,
Các
đặc
diêm riêng là
cuộc khủng hoảng
lần
này
diễn
ra
trong bối
cành phát
triển
nền
kinh tế
tri
thức,
toàn cầu hóa
với
thương mại

đầu tư
tài
chính là
trụ cột,

sự xuổt hiện
cùa các nền
kinh
tế mới
nổi

đồng
thời
với khủng hoảng
về
năng
lượng,
lương
thực, sinh
thái

biến đổi
khí hậu.
Nguyên nhân
trực
tiếp
của
cuộc khủng hoảng
lần
này

việc
kích cầu
tiêu dùng
quá mức và cho

vay
dưới
chuẩn,
các
hoạt
động
đầu cơ
tài chính,
vào
bổt
động
sàn và các
sản phẩm tài chính
hóa đã
tạo
ra
các
bong
bóng tài
3
chính
khổng
lồ;
việc
bành trướng về quân
sự,
chính
trị
của Mỹ đòi
hỏi chi

tiêu
rất lớn,
gây thâm
hụt
ngân sách
với
quy mô chưa
từng
có.[Ì]
Nần
kinh
tế Mỹ
trong
thời
kỳ 2004 -
2006
đã
trải
qua
giai
đoận phát
triển
mậnh,
lãi
suất
cho vay
thấp khiến
người
dân ồ
ật

vay
tiền
ngân hàng để
đi mua
nhà.
Đe tăng
lợi
nhuận,
các ngân hàng nước này đã
nới lỏng
các
điều
kiện
cho vay mua nhà, giúp
những
người

thu
nhập
thấp
hoặc
không ổn
định
cũng
có thê mua nhà ở. Đây được
gọi
là các
khoản
cho vay
dưới

chuân.
Số lượng các
khoản
cho vay
dưới
chuẩn
không
ngừng
tăng
lên,
đồng
thời
các
công
ty lớn
cũng
tích cực đầu tư mua các trái
phiếu bất
động
sản. Khi
giá nhà
đất
xuống
thấp,
các ngân hàng và
tổ
chức
tài
chính như AIG đã ôm một
khoản

nợ
khổng
lồ.
Ngoài
ra
các tổ
chức
cho vay còn đưa
ra
những
hợp đồng
bắt
đầu
với
lãi
suất
rất
thấp trong
những
năm đầu và sau đó
điều
chình
lậi
theo
lãi
suất thị
trường.
Hậu quả là một số
lớn
hợp đồng cho vay không đòi được nợ. Nguy

hậi
hơn nữa là các
tổ
chức
tài chính phố
Wall
đã gom góp các hợp đồng cho
vay bất
động sàn này
lậi
làm tài sản bảo đảm, để phát hành trái
phiếu ra thị
trường
tài chính
quốc
tế.
Các
loậi
trái
phiếu
này được
mệnh
danh

"Mortgage
backed
securities
- MBS", một sản phẩm tài chính phái
sinh
được

bảo
đảm
bằng
những
hợp đồng cho vay
bất
động sản có
thế
chấp.
Các
tồ
chức
giám định hệ số tín
nhiệm
(Credit
rating
agencies)
đánh giá cao
loậi
sản phẩm
phái
sinh
này. Và nó được các ngân hàng, công
ty
bảo
hiểm,
quỹ đầu
tư,
quỹ
hưu trí trên toàn

thế
giới
mua mà không
biết
ràng các hợp đồng cho vay bất
động
sản dùng để bảo đàm là không đù tiêu
chuẩn.
Theo
số
liệu
giá nhà
đất
mà Công
ty Standard
&
Poors
và Cơ
quan
tài
chính nhà đất Liên
bang
Mỹ ngày
24/02/2009
cho
biết,
trong
quý
IV/2008,
giá

bất
động sản của Mỹ đã
trượt
giảm
mậnh
và tái
lập
kỷ
lục với
mức
giảm
cao nhất trong lịch sử.
Chi số giá nhà
Case-Shiller
trên bàng
Standard
&
Poor
trong
quý
IV/2008
giảm
hơn 18% so
với
cùng kỳ năm
2007,
là mức giám
lớn
4
nhất

kể
từ khi
chì số này được
thiết
lập
cho đến nay
[2].
Tình
trạna
trì
trệ
của
thị
trường nhà đất Mỹ kéo dài
suốt
một năm đã
khiến
các ngân hàne và tô
chức
tài chính dần dần không
thể
duy trì được
họat
động
kinh
doanh.
Thị
trường
bất
động sẩn liên

tiếp
hạ
nhiệt,
người
đi vay đã không có khẩ năng
trẩ
được
nợ
lại
cũng
rất
khó bán
bất
động sàn để
trẩ nợ,
và kể cẩ bán được thì giá
trị
của
bất
động sẩn
cũng
đã
giẩm
thấp
tới
mức không đù để
thanh
toán các
khoẩn
còn vay

nợ.
Khi giói đầu
tu
nhận
ra
tình
trạng
khó khăn cùa các ngân
hàng,
họ
liền
rút
tiền
và bán tháo cổ
phiếu,
đẩy giá cổ
phiếu
của các công
ty
trên
tụt
giẩm
mạnh. Theo ước tính của
nhiều
chuyên
gia trong
22.000
tỷ
USD
giá

trị bất
động sàn
tại
Mỹ thì có
tới
hơn 12.000 tỳ USD là
tiền
đi
vay, trong
đó
khoẩng
4.000 tỷ USD là nợ xấu
[3].
Các nước khác
cũng
bát chước Hoa
Kỳ và bán
ra
loại
trái
phiếu
phái
sinh
MBS này
trong thị
trường tài chính của
họ.
Và điều này làm các công ty đứng trước
nguy
cơ phá sàn. Tiêu

biểu

Bear
Stern, Indy
Mác,
Fannie
Mae,
Freddie
Mác, Lehman
Brothers, Meryll
Lynch,
Washington
Mutual,
Vachovia,
Morgan
Stanley,
Goldman
Sachs (Mỹ),
New
Century
Financial,
Northern
Rock,
HBOS,
Bradíbrd &
Bringley
(Anh
quốc),
Dexia
(Pháp-BỈ-Luxembourg),

Fortis,
Hypo
(Đức-Bì),
Glitner
(Iceland)
hoặc
bị
lung lay
hoặc
đã bị gục ngã.
Trầm
trọng
hơn nữa là
những
"họp đồng bào lãnh nợ khó đòi",
tiếng
Mỹ
gọi

"Credit Default
Swap
- CDS". Các hợp đồng này do các
tổ
chức
tài
chính và các công
ty
bào
hiểm
quốc

tế
bán
ra,
theo
đó bên mua CDS được bên
bán bẩo đẩm sẽ hoàn
trẩ
đầy đủ số nợ cho vay nếu bên vay không trà được nợ.
Ờ Mỹ
tồng
số CDS ước tính
khoẩng
35 nghìn tỷ USD, và toàn thế
giới
khoẩng
54.600 tỷ USD
(theo
ước tính cùa
Hiệp
hội
"International
Swap
and
Derivatives Association").

tập
đoàn tài chính và bẩo
hiểm
hàng đầu
thế

giới
AIG bị đồ
vỡ,
một
phần
là do đầu tư vào MBS và
phần
lớn
là do các hợp đồng CDS này. Rồi
đây, nếu
thị
trường tài chính Mỹ không được
giẩi
cứu kịp
thời,

thị
trường
5
tài chính
thế
giới
bị đóng băng, các hợp đồng CDS sẽ tàn phá các naàn hàng
và các định chế
tài
chính khác đến mức
khủng
khiếp.[3]
Tác động cùa
cuộc khủng hoảng

tài chính Mỹ sẽ
lan rộng
ra
trên
khắp
các
thị
trường tài chính phát
triển.
Hàng
loạt
các ngân hàng
lớn
nhỏ sẽ bị sụp
đổ,
sẽ bị sáp
nhữp hoặc quốc
hữu hóa. Tín
dụng
toàn cầu sẽ bị co rút
lại.
Các
tữp
đoàn sản
xuất
kinh
doanh
sẽ gặp khó khăn
tiếp
cữn

nguồn
vốn vay
ngắn
hạn
và dài
hạn. Đối
với từng
khu
vực, từng lĩnh vực,
tác động sẽ khác
nhau

nó phụ
thuộc
vào mối
quan
hệ
kinh
tế
thực
tế
trong
lĩnh
vực vay
trả
nợ,
xuất
nhữp
khâu, đầu tư kỹ
thuữt,

công
nghệ, những
nước nào
hoặc những
khu vực
nào phụ
thuộc
hoàn toàn vào Mỹ sẽ
chịu
ảnh
hường
lớn
và bị
những
tác động
trực
tiếp.

thề
thấy,
nguyên nhân sâu xa của khùng
hoảng
tín
dụng

khủng
hoảng
cho vay là các
lỗi
hệ

thống
của hệ
thống
ngân hàng - tài chính. Các
ngân hàng thương mại
chịu
sự quàn lý giám sát của các cơ
quan
nhà
nước,
còn các ngân hàng đầu tư; các công
ty
tài chính ít bị giám sát hơn. Những
ngân hàng này
tạo
ra
các sàn phẩm phái
sinh
mới
với
mục đích
tốt,
đó là
giảm
thiểu
và phân tán
rủi
ro,
nhung
lại

không
hiểu hết
các sản phẩm ấy
hoạt
động
ra
sao,

thể
gây
ra
hiệu
quả
gì.
Trong
khi
đó,
các cơ
quan
nhà nước quàn lý
lòng lèo và không
theo
kịp để
quản

hoạt
động cùa
tất
cà các tổ
chức

tài
chính - ngàn hàng đã
tạo điều
kiện
cho các tổ
chức
này lạm
dụng
các sản
phàm đó một cách thái quá và dẫn đến
những
rủi
ro khôn
lường

cuộc
khủng
hoảng
đã cho
thấy.
Đây là
lỗi
hệ
thống trầm
trọng,
hệ
thống
ngân hàng
-
tài

chính
chắc chắn
sẽ
phải
trải
qua
việc
tái cấu trúc một cách
triệt
để.
2.
Tác
động của
cuộc
khùng hoảng
2.
ỉ.
Đoi
với
thế
giới
Cuộc
khủng
hoàng đã
lan
rất
nhanh
ra
khắp thế
giới,

từ Mỹ
sang
đến
châu Âu, Á và
nhiều
nơi khác trên
thế
giới.
Cho đến
nay,
ánh
hường
của nó
đối
với
nền
kinh
tế thế
giới
vẫn chưa
lường
hết
được vì
cuộc
khùng hoàng vẫn
6
chưa chấm
dứt hẳn.
Theo số
liệu

mới được công bố của ngàn hàns
Trung
ương Anh
(BoE)
ngày
31/3/2010
đưa
ra
ước tính về mức độ
thiệt
hại của
cuộc
khủng
hoảng
tài
chính
đối với kinh tế thế
giới,
trong
đó cho
rang
kinh tế thế
giới

thể bị
mất
từ
60.000
tới
200.000

tỷ
USD kể
từ
năm 2007 đến nay
[4].
Trong
số các nước bị ảnh hường
nhiều
nhất
từ
cuộc
khủng
hoàng như
Anh,
Nhỏt
Bản,
Đức, thi
Anh là một
trong
những
nước
chịu
ảnh hường
nặng
nề
nhất.
Trong
cuộc
khủng
hoàng

vừa qua,
Chính phủ Anh đã
phải

ra
khoảng
100 tỷ
USD để
cứu
các
"đại gia"
ngân hàng
của
nước
này, trong
đó có
RBS và
Lloyd,
khỏi
nguy
cơ phá sản
[4].
Trong
báo cáo công bố ngày
25/2/2010,
ủy ban châu Âu (ÉC) đưa
ra
lời
cảnh
báo về khả năng

phục
hồi
kinh tế của
châu
lục
này
trong
năm 2010
vẫn
còn khá
mong
manh. Theo báo
cáo
trên,
cà Liên
minh
châu Âu
(EU)
và khu vực đồng
euro
đều được dự báo
chỉ đạt
mức tăng trường khiêm
tốn
0,7%
trong
năm 2010
sau khi
trải
qua

thời
kỳ suy
thoái
với
mức
giảm
từng
khu vực là 4,1%
và 4%
trong
năm 2009
[5].
Trong
đó,
tại
Đức,
nền
kinh tế lớn
nhất
châu
Âu,
dự báo
tốc
độ tăng trường
kinh tế
năm 2010
sẽ
là 1,5%
[6],
và năm 2009


năm
chịu
sự
suy
giảm
GDP
mạnh
nhất
kể
từ
chiến
tranh thế
giới
lần thứ 2,
theo

quan
thống
kê liên
bang
Đức ngày
13/1/2010,
GDP nước này đã
giảm
5%
trong
năm 2009
so với
mức

giảm
4,8% mà các nhà phân
tích
đưa
ra
[7];
tại
Anh,
dự báo
tốc
độ tâng
trưởng
sẽ là 1,0%
trong
năm 2010 (so
với
mức
giảm
3,3%
trong
năm
2009),
Cuộc
khủng
hoảng
kinh tế
tồi
tệ
nhất
trong

vòng 80 năm qua đang đẩy
số
người
thất
nghiệp
ở các
khu vực
trên
thế
giới
liên
tục
tăng
nhanh
một cách
đáng báo
động.
Tại
Mỹ
,
hàng ngàn
người
đã bị sa thài sau
khi
nhiều
ngân
hàng,
công
ty
bảo

hiểm
phá
sản, trong
báo cáo công bố ngày 4/4/2009 cùa
chính phù Mỹ, tháng
3/2009,
80.000
việc
làm đã bị
cắt
giảm
và đây là mức
cắt
giảm
lớn
nhất
trong
vòng 5 năm
qua,
đến
cuối
tháng
6/2009,
số
người
thất
nghiệp
ờ Mỹ đã lên
tới
627.000

người.
Còn ờ Đức -
nền kinh tế lớn
nhất
châu
7
Au,
lân đâu tiên
trong
nhiều
năm
qua,
số
người
thất
nghiệp
vượt
qua ngưỡng
3
triệu
người (đạt
3,4
triệu
người
năm
2009,
tăng
155.000 người
so
với

năm
2008
[7]),
dự báo năm 2010
số
lượng
thất
nghiệp
vẫn
ờ mức
nhiều
hơn 3,8
triệu
người
[6].
Việc
kinh
tế
toàn cầu suy
giảm
đã
biến
thành
khủng hoảng
trên
thị
trường
việc
làm.
Theo

tổ
chức
lao
đặng
quốc
tế (ILO):
số
người
thất
nghiệp
trên toàn
thế
giới
ờ mức kỷ
lục với
212
triệu
người
trong
năm
2009,
trong
năm
2010,
con số
này
là khoảng
213
triệu
người

[8].
Năm
2008,
giá cả
nhiều
mặt hàng tăng
đặt
biến, trong
đó giá lương
thực
có lúc tăng hơn 100% và giá dầu thô lên đến 147 USD/thùng. Hậu quả
của
tình
trạng
này là
người
tiêu dùng
tại
các nước đang phát
triển
phải
chi
thêm 680
tỉ
USD
trong
năm
2008,
đẩy thêm 130 đến 155
triệu

người
vào
cảnh
nghèo
đói.
Sang
năm
2009,
giá dầu thô ờ mức bình quân 75 USD/thùng và
trong
2
tuần
cuối
năm
2009
giá dầu thô
giao
tháng 2/2010
tại
New
York
đã tăng
tới
14%.
Tuy nhiên để
trờ
lại
mức tăng kỷ
lục hồi
năm

2008
thì
mức tăng này là
vẫn
là chưa đủ
[9].
Năm vừa
qua,
giá đồng đã tăng 140% nhờ nhu cầu tăng
cao
tại
Trung
Quốc
trong khi
nguồn cung
được
thất
chặt
tại
quốc
gia
sản
xuất
đồng
số Ì
thế
giới

Chile.
Từ mức 2.825 USD/tấn

cuối
năm
2008,
đồng đã
vọt
lên mức giá 7.415 USD/tấn
tại
Sở
giao
dịch
hàng hoa
London
(LME) vào
ngày
31/12/2009
[9].
Năm
2009 cũng là
năm
thứ
9 liên
tiếp
vàng tăng
giá, với
mức tăng
trong
năm là
24,8%, lập
kỷ
lục

cao
nhất
cùa mọi
thời
đại là
1.226,10
USD/ounce vào đầu tháng 12
[9].
Đồng
USD
giảm
giá
khiến
nhu
cầu đối với
kim
loại
quý này tăng
thêm.
Năm
2009,
giá
trị
đồng USD so
với
đồng
tiền
chung
châu Âu (EUR) đã
giảm

tới
4%
[9].
Tuy
nhiên,
cũng
có mặt
số
mặt hàng khác
(chủ
yếu là hàng nông
sản)
phải
trài qua mặt năm không
mấy suôn sẻ. Giá
lúa
mi giám 11%
trong
năm
2009,
trong
khi
đó, giá
ngô tăng không đáng
kể, chi
1,5%. Giá đậu nành tăng 6,5% chủ yếu nhờ vào
nhập khẩu của Trung
Quốc tăng
mạnh,


khu vực
châu Mỹ
La-tinh
mất mùa
8
ngô
[9].
Tính
chung
trong
cà năm
2009,
chi
số
Reuters/Jefferies
CRB của 19
loại
hàng hóa nguyên
liệu
thô tăng 24% lên
283,38,
mức tăng
mạnh
nhất
từ
năm
1973;
chỉ số s&p
GSCI
cùa 24

loại
hàng hóa nguyên
liệu
thô tăng 50%,
mức cao
nhất
tính
từ
năm 1972
[9].
Dự báo giá hàng hoa năm 2010 sẽ
tiếp
tục
xu
hướng
tăng vừa
phải,
song
mạnh
hơn chút
ít
so
với
quý
IV/2009,
nhờ sự
hồi
phục
cùa các nền
kinh

tế
phát
triển,
dù chậm
chạp.
Chi số giá
trung
bình
HWWI
tính
theo
USD sẽ
tăng 20% vào năm 2010,
trong
đó giá năng
lưởng
sẽ tăng 25% và nhóm
nguyên
liệu
phi
năng
lưởng
sẽ tăng
12%. [9]
2.2.
Đối
với
Việt
Nam
Là một bộ

phận
cấu thành của nền
kinh
tế thế
giới,
và ngày nay
kinh
tế
nước
ta
đã
hội
nhập
khá sâu
với
nền
kinh
tế thế
giới,
chính vì vậy
những
ảnh
hưởng
của
cuộc
khủng
hoảng
tài chính
thế
giới

đến nước
ta
là không
thể
tránh
khỏi.
* Đối
với
tốc
độ
tăng trưởng kinh
tế
Tác động tiêu cực cùa
khủng
hoảng
tài chính toàn cầu đã làm cho
tốc
độ tăng trường
kinh
tế
của nước
ta
chậm
lại.
Theo
đà suy
giảm
kinh
tế
những

tháng
cuối
năm
2008,
tốc
độ tăng
tổng
sản phẩm
trong
nước quý 1/2009
chi
đạt
3,14%;
là quý có
tốc
độ tăng
thấp nhất
trong
nhiều
năm gần đây; nhưng
quý
li,
quý HI và quý IV cùa năm
2009,
tốc
độ tăng
tổng
sản phẩm
trong
nước

đã nâng dần lên
lần
lưởt

4,46%;
6,04% và 6,9%. Tính
chung
cả năm
2009,
tổng
sản phẩm
trong
nước tăng
5,32%;
bao gồm: khu vực nông, lâm
nghiệp

thủy
sàn tăng
1,83%;
khu vực công
nghiệp
và xây
dựng
tăng
5,52%;
khu vực
dịch
vụ tăng 6,63%.
[Tình hình kinh

tế

hội
2009
-
Nguồn
tống
cục
thong
kê]
* Đôi
với
hệ
thông
tài
chính
-
ngán
hàng
Mặc dù
hiện
tại
hệ
thống
tài chính ngân hàng của
Việt
Nam chưa
chịu
tác động
mạnh

từ
cuộc
khủng
hoảng
tài chính của Mỹ
vi
hệ
thống
tài chính
9
ngân hàng
Việt
Nam mới
chỉ

giai
đoạn
đầu của
hội
nhập;
nhưng
cũng

những hạn chế
trên
một
số
lĩnh
vực
như:

- Mức độ liên thông
giữa
hệ
thống
ngân hàng
Việt
Nam
với thị
trường
tài
chính bên ngoài và
với
ngân hàng Mỹ
sẽ
gặp khó khăn;
Trong
ngỏn hạn,
do tác động
trực
tiếp
của
khủng
hoàng tài chính,
lợi
nhuận
của
nhiều
ngân hàng có
thề
giảm, thậm

chí một số ngân hàng nhỏ có
thê
thua
lỗ;
nợ
xấu
tăng
lên;
nên hệ
thống
ngân hàng
tài
chính
Việt
Nam có
nguy

bị
ảnh hường
trong
một
vài
năm;
- Khả năng
giao
dịch
ngân
hàng,
tài
chính

quốc
tế
sẽ
giảm,
ảnh hưởng
đến
nợ
vay ngỏn hạn của
Việt
Nam
tại
các ngân hàng và
doanh
nghiệp.
* Đối với hoại động xuất khẩu
Hiện
nay,
Mỹ

thị
trường
xuất
khẩu
lớn
của
Việt
Nam
chiếm khoảng
20
-

21% kim ngạch
xuất
khẩu.
Khủng
hoảng tài
chính đã
tác
động
đến
tốc
độ
tăng
trưởng
xuất
khẩu
vào
thị
trường Mỹ do
cầu
tiêu
dùng
tại
Mỹ đang
trên
đà
giảm
mạnh.
Việc
suy giảm
tốc

độ tăng trưởng
xuất
khẩu
vào
thị
trường Mỹ sẽ
ảnh
hưởng đến
tốc
độ tăng trường
xuất
khẩu chung
của
Việt
Nam nên kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng hoa năm
2009
ước tính
đạt
56,6
tỷ
USD,
giảm
9,7% so
với
năm
2008,

bao gồm: khu vực
kinh
tế
trong
nước
đạt
26,7
tỷ
USD,
giảm
5,1%,
đóng góp
23,5%
mức
giảm chung của
xuất
khẩu
hàng hoa cà năm; khu
vực
có vốn đầu tư nước ngoài
(kể
cả dầu
thô) đạt
29,9
tỷ
USD,
giảm 13,5%,
đóng góp
76,5%.
Khủng

hoàng
tài
chính Mỹ sẽ tác động tiêu cực
tới
nhiều
nền
kinh
tế
khác trên
thế
giới,
đặc
biệt
là EU và
Nhật
Bàn - đáy là
hai thị
trường
xuất
khẩu quan
trọng
của
Việt
Nam. Do tác động
của khủng
hoàng,
người
dân
tại
các

thị
trường này
cũng
phải cỏt
giảm
chi
tiêu,
các nhà
nhập khẩu
không có
khả
năng
thanh
toán do khó khăn về
tài
chính,
theo
đó
nhập khẩu
đối với
hàng
hoa
xuất
khẩu
của
Việt
Nam có xu hướng
giảm.
Kim
ngạch

xuất
khẩu
hàng
dệt
may năm
2009
ước tính
đạt
9
tỷ
USD,
giảm
1,3% so
với
năm
trước;
dầu

thô 6,2
tỳ
USD
(giảm
2,4% về lượng và
giảm
tới
40% về kim
ngạch),
chiếm
tới
68% mức

giảm chung của
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
cà năm;
thủy
sản đạt
4,2
tỷ
USD,
giảm
6,7%; giày dép
đạt
4
tỷ
USD,
giảm 15,8%;
gạo
đạt
2,7
tỷ
USD (tăng
25,4%
về lượng và
giảm
8% về kim
ngạch);
gỗ và sản phẩm gỗ

đạt
2,6
tỷ
USD,
giảm
9,9%; cà phê
đạt
1,7
tỷ
USD (tăng
10,2%
về lượng và
giảm
19% về kim
ngạch);
than
đá
đạt
1,3
tỷ
USD (tăng 29,9% về lượng và
giảm
4,5% về
kim
ngạch).
Thị
trường
xuất
khẩu
một số hàng hoa chủ yếu năm

2009
như sau:
Hàng
dầt
may
xuất
khẩu sang
Mỹ
đạt
4,9
tỷ
USD,
giảm
3%
so
với
năm
2008;
tiếp
theo

EU
đạt
1,7
tỷ
USD,
giảm
3,1%;
Nhật
Bản

đạt
930
triầu
USD, tăng
12%.
Thị trường chính
của
dầu thô vẫn

Ôx-trây-li-a
với
1,5
tỷ
USD,
giảm
55%; Xin-ga-po
Ì
tỷ
USD,
giảm 37%;
Ma-lai-xi-a
780
triầu
USD,
giảm
8%;
Mỹ 430
triều
USD,
giảm 57%; Trung

Quốc 420
triầu
USD,
giảm 30%.
Kim
ngạch
xuất
khau
thúy sàn
sang
các
đối
tác chính
trong
năm
2009
đều
giảm,
trong
đó EU
đạt
1,1
tỷ
USD,
giảm
5,7 %; Mỹ 710
triầu
USD,
giảm
3,9%;

Nhật
Bản 760
triầu
USD,
giảm 8,4%.
Sản phẩm
giày,
dép
xuất
khẩu sang
EU
năm
2009
ước tính
đạt
1,9
tỷ
USD,
giảm 23,2%;
Mỹ Ì
tỷ
USD,
giảm
2%;
Nhật
Bàn
120
triầu
USD,
giảm 10,5%.

Trong
năm
2009,
7
thị
trường
xuất
khẩu
chính của hàng hoa
của
nước
ta
đã
chiếm
gần 80%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu của cả
nước,
gồm: Thị trường
Mỹ ước tính
đạt
11,2
tỷ
USD,
giảm
5,5% so
với

năm
2008;
EU 9,3
tỳ
USD,
giảm 14,4%;
ASEAN
8,5
tỳ
USD,
giảm 16,4%; Nhật
Bản 6,2
tỳ
USD,
giảm
27,7%; Trung
Quốc 4,8
tỷ
USD, tăng
4,9%;
Hàn Quốc 2,5
tỷ
USD, tăng 15%;
Ôx-trây-li-a 2,2
tỷ
USD, giám 48%
(chủ
yếu
do giá
dầu

thô
giảm).
Đáng chú ý

thị
trường
châu
Phi tuy
kim
ngạch
ước
tính
mới
đạt
1,1
tỳ
USD nhưng đã phát
triển
nhanh, gấp
8
lần
năm
2008.
[Hoạt động
xuất
khâu hàng hóa 2009
-
Nguồn
:
tong cục

thẳng
ké]
* Đôi
với
hoại
động nhập khâu
li
Tương
tự
như
xuất
khẩu,
kim
ngạch nhập khẩu
hàng hoa 8 tháns đầu
năm chỉ
đạt
gần 41,8 tỷ USD,
giảm
29% so
với
cùng kỳ năm
trước.
Tuy
nhiên,
những
tháng
cuối
năm
kinh tế thế

giới
có sự
phục
hồi
nên một so mệt
hàng đã tăng
giá;
mệt
khác,
kinh tế trong
nước
đạt tốc
độ tăng trường khá,
nhu cầu
hàng hoa
phục
vụ
sản
xuất

đời
sống cũng
tăng lên nên kim
ngạch
nhập khẩu
hàng hoa tháng
9,
tháng
10,
tháng 11 và tháng 12 liên

tục
tăng so
với
cùng kỳ năm trước
với
tốc
độ tăng
lần
lượt
là:
13,9%, 14,5%, 44,5%

15,7%.
Do
vậy,
tính
chung
cả năm
2009, kim ngạch nhập khẩu
hàng hoa ước
tính
đạt
68,8 tỷ
USD,
giảm 14,7% so
với
năm
2008,
bao gồm
khu vực

kinh tế
trong
nước
đạt 43,9 tỳ
USD,
giảm 16,8%;
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
đạt
24,9
tỷ
USD,
giảm 10,8%.
Hầu
hết
kim ngạch nhập khẩu
các mệt hàng
nguyên,
nhiên
liệu
phục
vụ
sản
xuất
của
năm nay đều
giảm so
với
năm
2008,
trong

đó xăng
dầu
đạt
6,2
tỷ
USD,
giảm 43,8%; sắt
thép
đạt
5,3
tỷ
USD,
giảm 22,9%;
vải
4,2 tỷ USD,
giảm
5,2%;
chất
dẻo
đạt
2,8
tỳ
USD,
giảm 4,1%;
nguyên phụ
liệu
dệt
may,
giày dép
đạt

Ì
,9 tỷ
USD,
giảm 17,8%;
thức
ăn
gia
súc và nguyên phụ
liệu
đạt
1,7
tỷ
USD,
giảm
1,4%. Tuy
nhiên,
có một số mệt hàng đã
đạt
kim
ngạch
nhập khẩu
tăng so
với
năm trước như:
Điện tử
máy tính và
linh
kiện
3,9
tỷ

USD, tăng
5,9%;
ô tô 2,9
tỳ
USD, tăng
2,5%,
trong
đó ô tô nguyên
chiếc
Ì
,2
tỷ
USD, tăng
12,6% về giá
trị
và tăng
49,4%
về
lượng.
Trong
các nhóm hàng
nhập khẩu
năm
2009,
máy móc
thiết
bị
dụng
cụ
phụ

tùng
chiếm tỷ
trọng
29,5%
tổng
kim
ngạch nhập khẩu
hàng
hoa;
nguyên
nhiên
vật
liệu
chiếm 61,3%;
hàng tiêu dùng
chiếm 8,7%;
vàng
chiếm
0,5%. về
thị
trường
nhập khẩu
hàng
hoa,
8
đối
tác chủ yếu
chiếm
hơn 85%
tồng

kim
ngạch nhập khẩu
năm
2009
gồm:
Trung
Quốc
16,1 tỷ
USD, tăng 2,7% so
với
năm
2008;
ASEAN
13,4
tỷ
USD,
giảm 31,3%; Nhật
Bản 7,3 tỳ USD,
giảm
11,3%;
Hàn Quốc 6,7
tỷ
USD,
giảm 5,3%;
Đài
Loan
6,2
ty
USD, giám
25,9%;

EU 5,5
tỷ
USD, tăng
2,2%;
Mỹ 2,8
tỷ
USD, tăng
9,1%;
Ôx-trây-li-a
Ì
tỷ
USD,
12
giảm
24%.
Mặc dù
kim ngạch
nhập
khẩu
hàng hoa có
tốc
độ giám
nhanh
hơn
kim
ngạch
xuất
khẩu
nhưng
nhập

siêu hàng hoa năm
2009
ước tính vẫn ờ mức
12,2
tỷ
USD,
tuy
giảm
32,1%
so
với
năm
2008
nhưng đã
bằng
21,6%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng
hoa cả
năm
2009.
[Hoạt động nhập khâu hàng
hóa
2009
-
Nguồn

:
tông
cục
thông
kẽ]
* Đôi
với
vòn đâu

của nước
ngoài
kế cả đầu

trực tiêp
(FDI)

đâu

gián tiếp(FH)
Với
tình hình
khủng
hoảng
như
hiỹn
nay,

thể
nói hầu hét các
doanh

nghiỹp
Mỹ và Châu Âu sẽ
giảm
đầu tư
trực
tiếp
ra
nước
ngoài,
nên
viỹc
thu
hút FDI ở
hai thị truồng
này của
Viỹt
Nam đều bị tác
động
đáng
kể.
Thêm
vào
đó,
hầu
hết
các dự án đầu tư nói
chung
và FDI nói
riêng,
phần

vốn vay
thường
chiếm
tỳ
trọng
lớn
trong
tổng
số vốn đầu
tư,
nên
khi
các
tổ chức
tài
chính,
các ngân hàng
gặp
khó khăn
sẽ
làm
cho
nhiều
hợp
đồng
vay vốn
không
được

kết

hoặc
không
thể
giải
ngàn
được.
Thu hút đầu

trực
tiếp
của
nước
ngoài năm
2009
đạt
thấp
do ảnh
hưởng
của khùng
hoảng
kinh
tế thế
giới.
Tính đến ngày
15/12/2009,
đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài

đạt
21,5
tỷ
USD,
giảm
70%
so
với
cùng kỳ năm
2008,
bao gồm: vốn đăng ký của 839 dự án
được
cấp
phép mới
đạt
16,3
tỷ
USD
(giảm
46,1%
về số dự án và
giảm
75,4% về
vốn);
vốn
đăng ký bổ
sung của
215 dự án
được
cấp

phép
từ
các năm
trước
đạt
5,1
tỳ
USD,
giảm 1,7%.
vốn đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
thực
hiỹn
năm
2009
ước
tính
đạt
10
tỷ
USD,
giảm
13%
so
với
năm
2008.

Tuy
nhiên dòng vốn đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
(FDI)
vào
Viỹt
Nam
vốn
cao và
thường
mang
tính dài hạn nên
sẽ
không
bị
ảnh
hường
nhiều
lắm,
nhưng
vốn
đầu

gián
tiếp (FII)
sẽ chịu
những

ảnh
hường
lớn
hơn.
[Thu
hút
đầu tư
trực
nép cùa nước
ngoài
2009 - Nguỏn
:
tông
cục
thống
kê]
* Hoạt động cùa
thị
trường
chứng
khoán
sẽ
gặp khó
khăn,
bt
lợi
cho
các
nhà đầu


13
Khủng
hoảng
tài chính ngày càng ảnh hường
rộng
trên
thị
trường tài
chính
thế
giới,
theo
đó các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư nước ngoài sẽ gặp
khó khăn hơn
trong việc
huy động
vốn,
hoặc
họ sẽ có xu hướng
thận
trọng
hơn
trong
quyết
định đầu tư
khi
các
thị
trường lém của họ đang gặp khó khàn


việc
họ cơ cấu
lại
chứng
khoán
Việt
Nam là điều có
thề
xảy
ra.

thợ
có khả năng các nhà đầu tư
ngoại
rút vốn
khỏi thị
trường
Việt
Nam đê ứng cứu cho công
ty
mẹ
tại
các
thị
trường
lớn,
nhưng khả nâng này
rất
ít
vì lượng vốn đầu tư của mỗi nhà đầu tư ở

thị
trường
Việt
Nam là không
nhiều

hiện Việt
Nam vẫn là địa
điợm
đầu tư an toàn có độ
tin
cậy
cao.
Thị
trường
chứng
khoán
Việt
Nam là một nơi có ưu
thế
đầu tư
khi
tình hình
kinh
tế
vĩ mô
ViệtNam
đang có
chiều
hướng

tốt
dần
Do tác động cùa
khủng
hoàng tài chính, các
doanh
nghiệp
đang niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoán sẽ không tránh
khỏi
tác động
xấu,
đặc
biệt

doanh
nghiệp
xuất
khẩu,
theo
đó giá cổ
phiếu

thợ sụt
giảm.

Khủng
hoảng
tài chính tác động
mạnh
mẽ đến tâm lý của các nhà đầu

chứng
khoán
Việt
Nam,
thị
trường
chứng
khoán
lập tức
bị tác động xấu vì
những
lo ngại
của các nhà đầu
tu trong
nước.
Yếu
tố
tâm lý là khá
quan
trọng,
vì vậy cần có
những
giải
pháp, đặc

biệt
là thông
tin,
tuyên
truyền
đầy đủ đợ
củng
cố
niềm
tin
cho các nhà đầu
tư;
hạn chế
những
lo ngại
thái quá làm ảnh
hưởng
xấu đến
thị
trường
chứng
khoán.
* Đối với
thị
trường bát động sản
Hiện
nay hầu
hết
các
doanh

nghiệp
kinh
doanh
bất
động sản của
Việt
Nam
tiềm lực
tài chính khá hạn hẹp mà
phần
lớn
phụ
thuộc
vào
nguồn
vốn
bên ngoài chủ yếu là vốn vay của các ngân hàng và
tổ
chức
tín
dụng.
Đây là
một
khó khăn của
doanh
nghiệp
kinh
doanh
BĐS
trong

điều
kiện
khủng
hoảng
tài
chính
hiện
nay.
Cuối
năm 2007 tình
trạng
đầu cơ
bất
động sàn đã đẩy giá
bất
động sàn ờ
Việt
Nam lên quá cao so
với
giá
trị thực.
Thị trường đã
lẽn
cơn
sốt ào,
cầu ảo
14
tăng
cao.
Bước

sang
năm
2008
nền
kinh
tế
Việt
Nam gặp khó khăn do ảnh
hưởng
cùa
khủng
hoàng
kinh
tế,
lạm phát tăng cao
buộc người
dân
phải
giảm
chi
tiêu,
thị
trường
bất
động sàn đóng
băng,
giá
bất
động
sản

đã
giảm
đến 40%,
các
doanh
nghiệp kinh
doanh bất
động sản rơi vào khó khăn, không bán được
sản
phẩm
lại
phải
chịu
lãi
suất
cao do chính sách
thất
chặt
tiền
tệ
làm lãi
suất
ngân hàng tăng
cao.
Đen nay
thị
trường
cũng
chưa có dấu
hiệu

phục
hồi.
Giá
bất
động sản
giảm
sẽ kéo
theo
tài sản ngân hàng
cũng giảm
theo,
nợ xấu tăng
lên làm cho cơ
cấu
vốn
của
ngân hàng thương mại rơi vào tình
thế bất
lợi.
Trong
năm
2009,
lĩnh
vổc
kinh
doanh
bất
động sản
thu
hút sổ

quan
tâm
lớn
nhất
cùa các nhà đầu tư nước ngoài
với
7,4
tỷ
USD
vốn
đăng ký cùa các dổ án được
cấp
phép
mới,
chiếm
45,1% tổng
vốn đăng ký
mói;
tiếp
đến là
lĩnh
vổc
dịch
vụ lưu
trú và ăn
uống
5
tỷ
USD,
chiếm 30,5%;

công
nghiệp
chế
biến,
chế
tạo
với
2,2 tỳ
USD,
chiếm 13,6%.
[Nguồn
:
tông
cục
thong
kê]
* Đoi
với
tình trạng thát nghiệp
Kinh
tế thế
giới
chao
đảo hình thành nên "cơn
lốc
sa
thải"
với tốc
độ
lây

lan
nhanh
chóng.
Trong
số các
doanh
nghiệp
buộc
phải cắt
giảm
việc
làm,
xuất hiện
cả
những
cái tên "đình đám"
nhất
như:
Yahoo,
General
Electric,
Coca-Cola,
Goldman
Sachs,
Citigroup Nhiều
người
cho
rằng
cuộc
khùng

hoảng tài
chính đang ờ tầm
xa,
ảnh
hường
của nó đến
Việt
Nam sẽ không
lớn.
Tuy
nhiên,
khi
xét về
thị
trường
lao
động
trong
nước,
chúng
ta
cũng
cần nhìn
nhận
một cách
tỉnh
táo.
Những
biến
động

từ cuộc khủng hoảng
cùng
với
sức
ép
từ
việc
điều
chình
tiền
lương đã
khiến
ngay
cả các
đại gia lớn
như
tập
đoàn
FPT, Công ty
Sony
tại
Việt
Nam, công
ty
sản
xuất

lắp
ráp ô tô Trường
Hải phải

lên kế
hoạch điều
chinh
nhân
sổ.
Cụ
thể:
Bắt đầu
từ
tháng 5 đến
tháng
6/2008,
tình hình
kinh
doanh
của FPT bị ảnh
hường
mạnh,
nhiều
dổ án
về
CNTT
có khả năng bị
cắt giảm
do đồng đôla
khan hiếm.

vậy,
đề đàm
bảo

ke
hoạch
tăng
trường,
FPT đã
phải
cơ cấu và
thu
hẹp quy mô nhân sổ,
15
khoảng
1.000 nhân viên của
tập
đoàn này
buộc
phải
thôi
việc (chiếm
10%
nhân sự FPT).Tháng
9/2008,
công
ty
Sony
quyết
định đóng cửa nhà máy sàn
xuất
tại
Việt
Nam

sau
14 năm
hoạt
động,
chuyển sang
kinh
doanh
thương mại
hàng
nhập
khẩu
nguyên
chiếc
đã
khiến
gần 200 công nhân rơi vào tình
trạng
thất
nghiệp.
Khó khăn
trong kinh
doanh,
sản
lượng
ô tô bị
giảm
sút
(chi
đạt
Ì

.400
chiếc
tính đến
hết
tháng
6),
Tổng
công
ty
Công
nghiệp
ôtô
(Vinamotor)
cũng
đã
phải
giảm
bớt
sờ
lao
động dôi
dư.
Một
sờ
đơn
vị
thành viên
của
tổng
công

ty
này
như:
Nhà máy Ôtô 1-5, Nhà máy ôtô 3-2 đã tạm
dừng
ký hợp
đồng
với lao
động
thời
vụ
(3
tháng,
6
tháng,
9
tháng).
Cũng
trong
hoàn
cảnh
tương
tự,
Công
ty
sản
xuất

lắp
ráp ôtô Trường

Hải (khu
kinh tế
mở Chu
Lai,
Núi
Thành,
Quảng Nam) có thông báo
cắt
giảm
30% sờ
lao
động ờ
nhiều
bộ
phận
(tương đương
gần
500 công
nhân).
* Đối
với
hoạt động xuất nhập khau dịch
vụ
Sức cầu
giảm
cả
trong
sán
xuất
và tiêu dùng.

Trong
tinh
hình
kinh
tế
thế
giới
đang
suy
thoái,
tình hình
kinh tế vĩ
mô cùa
Việt
Nam mặc dù đã được
cải
thiện
nhung
nói
chung vẫn
còn
nhiều
khó
khăn.
Trong
thời
gian
qua
nhiều
doanh

nghiệp
đã
cắt
giảm
kế
hoạch
sàn
xuất kinh
doanh,
thu
hẹp quy mô do
chi
phí
sản
xuất
tăng,
đặc
biệt

lãi
vay ngân
hàng.
Kim
ngạch
xuất
khẩu dịch
vụ
năm
2009
ước

tính
đạt
5766
triệu
USD,
giảm
18,1%
so
với
năm
2008,
trong
đó
dịch
vụ du
lịch
đạt
3.050
triệu
USD,
giảm 22,4%; dịch
vụ vận tái
2062
triệu
USD,
giảm 12,5%.
Kim
ngạch
nhập
khẩu dịch

vụ năm
2009
ước tính
đạt
6.837
triệu
USD,
giảm 14,1%
so
với
năm
2008,
trong
đó cước phí vận
tải

bảo hiểm
hàng
nhập
khẩu
đạt
3.579
triệu
USD,
giảm 14,7%; dịch
vụ du
lịch
1.100
triệu
USD,

giảm 15,4%; dịch
vụ vận
tải
860
triệu
USD,
giảm 21,8%.
Nhập siêu
dịch
vụ cà năm là 1071
triệu
USD, tăng 17% so
với
năm
2008

bàng
18,6% kim
ngạch
xuất
khẩu dịch
vụ năm
2009.
[Hoạt động xuất nhập khâu dịch
vụ
2009
-
Nguồn
:
tong

cục
thống
kê]
16

×