Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thương mại Việt Nam sau 3 năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới( WTO)- Cơ hội và thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.51 MB, 88 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÉ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÉ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÉ ĐÓI NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Để
tài:
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM SAU BA NAM GIA
NHẬP
Tồ
CHÚC THƯƠNG
MẠI
THÊ GIỚI (WTO)
-
CO HỘI
ĩ
THU
V




VÀ THÁCH THÚC
ItCC.Ịi
]
Sinh viên thục hiện : Lê Thị Mùng
Lớp
:
Nhật Ì
Khóa
:
45C
Giáo viên huống dn
:
ThS.
Phạm
Thanh

Hà Nội,-2010
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHUÔNG
Ì:
sơ Lược QUÁ TRÌNH
GIA NHẬP WTO CỦA
VIỆT
NAM VÀ
Lộ
TRÌNH

THỤC
HIỆN
CÁC CAM KẾT VÈ
THƯƠNG
MẠI
HÀNG
HÓA KHI
GIA
NHẬP WTO 3
1.1.

lược quá trình
gia
nhập
WTO
của
Việt
Nam 3
1.1.1.
Vài nét tìm hiêu vê

chức Thương mại Thê giói
(VVTO)
3
1.1.1.1.
Chức
năng
4
1.1.1.2.


cấu
tớ
chúc
4
1.1.1.3.
Nguyên
tắc
hoạt
động của
WTO 6
1.1.1.4.
Hệ
thớng
văn
kiện
pháp lý của
WTO 10
1.1.2.
Tiến
trình
gia
nhập
WTO
của
Việt
Nam 11
1.1.2.1.
Đàm
phán
đa

phương
11
1.1.2.2.
Đàm
phán song phương
12
1.2. Lộ trình
thục
hiện
các
cam
kết
về thưong mại hàng hóa của
Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO 13
1.2.1.
Một
sớ
cam
kết chung
13
1.2.2.
Cam
kết
đới với
lĩnh
vực công

nghiệp
16
1.2.3.
Cam
kết
đới
vói
lĩnh
vực nông
nghiệp
Ì
8
1.3.
Nhũng
thay
đôi về chính sách thương mại của
Việt
Nam
sau
ba năm
gia
nhập
WTO 21
CHƯƠNG
2:
TÌNH HÌNH THƯƠNG
MẠI
HÀNG
HÓA QUỐC TẾ CỦA
VIỆT

NAM SAU BA NĂM GIA NHẬP WTO 25
2.1.
Một vài nét về thương mại hàng hóa
Việt
Nam
trước
khi gia
nhập
WTO 25
2.1.1.
Tình hình
xuất
khẩu
25
2.1.2.
Tình hình
nhập
khâu
26
2.1.3.
Một
sớ nhận xét về tình hình
xuất
nhập
khấu hàng hóa cùa
Việt
Nam
trước
khi gia
nhập

VVTO 28
2.2.
Tình hình
xuất
nhập
khâu hàng hóa của
Việt
Nam
giai
đoạn
2007
-
2009
28
2.2.1.
Tình hình
xuất
khẩu
29
2.2.1.1.
Kim
ngạch
xuất
khấu
của
Việt
Nam
giai
đoạn 2007- 2009
29

2.2.1.2.
Một số
thị
truòng
xuất
khau
chính
32
2.1.1.3.
Một số mặt hàng
xuất
khấu
chủ yếu của
Việt
Nam
giai
đoạn
2007-2009
37
2.1.1.4.
Đánh giá tình hình
xuất
khâu hàng hóa của nước
ta
giai
đoạn
2007-2009
48
2.2.2.
Tình hình

nhập
khâu của
nirớc
ta
giai
đoạn 2007
-
2009
49
2.2.2.1.
Kim
ngạch nhập
khâu
50
2.2.2.2.
Một số
thị
trường
nhập khấu
chính
53
2.2.2.3.
Một số mặt hàng
nhập khấu
chủ yếu
55
2.2.2.4.
Đánh giá tình hình
nhập khấu
hàng hóa của

Việt
Nam
giai
đoạn
2007-2009
63
2.3.
Co'
hội -
thách
thức
đôi vói thương mại hàng hóa
Việt
Nam
sau
ba năm
gia
nhậpVVTO
64
2.3.1.

hội
65
2.3.2.
Thách thúc
67
CHUÔNG
3:
MỘT SỐ
GIẢI

PHÁP NHÀM PHÁT
TRIỂN
THU ONG
MỜI
HÀNG
HÓA
QUÓC
TẾ CỦA
VIỆT
NAM TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
71
3.1.
Phương
huống
phát triên thương mại hàng hóa
quốc
tế
cùa
Việt
Nam
trong
thòi
gian
tói
71
3.2.
Một

số
giải
pháp nhằm phát
triến
thương mại hàng hóa
quốc
tế
của
Việt
Nam
trong
thòi
gian
tói
72
3.2.1.
Nhóm
giải
pháp Vĩ
mô 72
3.2.1.1.
Đối
vói Nhà nước
72
3.2.1.2.
Đối
vói các
Hiệp
hội
ngành hàng

76
3.2.2.
Nhóm
giải
pháp Vi
mô 76
KÉT
LUẬN
79
TÀI
LIỆU
THAM KHAO
DANH
MỤC BẢNG SÒ
LIỆU
Băng
1-1:
Cam
kết cắt
giảm
thuế
nhập
khấu
theo
một
số
nhóm mặt hàng công
nghiệp
chính
17

Bảng
1-2:
Cam
kết
giảm
thuế
nhập
khấu
đối
vói một
số
nhóm hàng nông
nghiệp
19
Bảng
1-3:
Cam
kết cắt
giảm
thuế
nhập
khấu
theo
một
số
nhóm mặt hàng nông
nghiệp
chính
20
Bảng

2-1:
Kim
ngạch
xuất
khấu
hàng hóa
của
Việt
Nam
giai
đoạn
2000-2006
25
Bảng
2-2:
Kim
ngạch
nhập
khâu hàng hóa của
Việt
Nam
giai
đoạn
2000-2006
27
Bảng
2-3:
Tông kim
ngạch
xuất

khâu của
Việt
Nam
giai
đoạn
2005-2009
29
Báng
2-4:
Kim
ngạch
xuất
nhập
khâu hàng hóa
giũa
Việt
Nam
và các nước
ASEAN 32
Báng
2-5:
Kim
ngạch
xuất
khâu hàng hóa
sang
thị
trường
Hoa
ki

của
Việt
Nam
giai
đoạn
2007-2009
35
Bảng
2-6:
Tống
kim
ngạch
xuất
khấu
hàng hóa
của
Việt
Nam
sang
thị
tnròng
EU
giai
đoạn
2007-2009
35
Bảng
2-7:
Kim
ngạch

xuất
khau
hàng hóa
của
Việt
Nam
sang
thị
triròng Đông Bắc
Á
36
Bảng
2-8:
Luông, kim
ngạch,
tóc độ tăng/giám
xuất
khâu thúy
sản
năm
2009
so
vói
năm 2008
45
Bảng
2-9:
Kim
ngạch
nhập

khâu của
Việt
Nam
giai
đoạn
2007
-
2009
50
Bảng
2-10:
Kim
ngạch
xuất
nhập
khâu
sang
thị truồng
Đông Bác
A 53
Bảng
2-11:
Kim
ngạch
nhập
khâu hàng hóa của
Việt
Nam
từ
thị

truòng
ASEAN
54
DANH
MỤC BIÊU ĐÒ
Biêu đô 2-1: Kim
ngạch
xuất
khấu
hàng hóa của
Việt
Nam
giai
đoạn 2000 -2006
26
Biêu đô
2-2:
Kim
ngạch
xuất
khâu hàng hóa
của
Việt
Nam
giai
đoạn 2000-2006
27
Biếu
đồ
2-3:

Kim
ngạch
xuất
khấu
giai
đoạn 2005
-
2009
31
Biếu
đồ
2-4:
Lượng
và đon giá dầu thô
xuất
khấu
từ
năm
1999- 2009
38
Biếu
đồ
2-5:
Kim
ngạch
xuất
khấu
giày dép
của
Việt

Nam
giai
đoạn 2002-2009

41
Biêu đô
2-6:
Nhập khâu một sô mặt hàng chính năm
2009 so
với
năm
2008
52
Biếu
đồ
2-7:
Luông
nhập khau
ô tô
từ
tháng
Ì
đến tháng 12 năm
2009
61
LÒI
MỞ ĐẦU
Hội
nhập
toàn

cầu là xu
hướng
tất
yếu
của các
nước đang phát
triền
nói
chung
và của
Việt
Nam nói
riêng. Nhận
thức
được
điều
đó, sau bao nỗ
lực
phân
đấu
Việt
Nam đã
chính
thức trở
thành thành viên
thứ
150 của Tô
chức
Thương
mại Thế

giới
(WTO) kê
từ
ngày
11/01/2007.
Ba năm
qua, với
quãng
thời
gian
ngắn
ngủi
đó
chưa
thả
đánh
giá
được
một
cách toàn
diện
những

được
mát
của nước
ta.
Tuy
nhiên nhìn
một

cách tông quát
các
hoạt
động
kinh

đôi
ngoại
của
Việt
Nam
từ
trước
đến nay
thì
có thê
thấy
tình
hỉnh
cũng
khá
khả
quan.
Điều
này
được
thê
hiện
ở sự
gia

tăng
nhanh
chóng
kim
ngạch
xuất
nhập
khấu.
Ngay
năm đâu
gia
nhập
WTO (năm
2007),
tông
kim
ngạch
xuất
khâu
của
nước
ta
đã
đạt
xấp xỉ 50
tỉ
USD
tăng
lo
tỉ

so
với
năm
2006;
năm
2008
đạt
trên
62
tỉ
USD;
bước
sang
năm
2009,
do ảnh
hường của
cuộc
khủng
hoảng
kinh

tài chính
thê
giới
kim
ngạch
xuất
khau
cùa

ta
giám
đôi
chút đạt
gân
57

USD. Bên
cạnh
đó, nước
ta
đã
tham
gia
đầy đủ các
định chế
kinh
tế
toàn
cầu,
mở
rộng
thị
trường hàng
hóa
dịch
vụ,
đầu tư
quốc
tế,

đôi mới mạnh
mẽ hơn và
đồng
bộ hơn các
thả chế,
đồng
thời
cải
tiến
nền
hành chính
quốc
gia
theo
hướng
hiện đại.
Song bước
vào sân
chơi toàn
cầu,
Việt
Nam
cũng
không tránh
khỏi
những
bước
đầu đẩy bỡ
ngỡ.
Với

say mê tìm
hiảu,
nghiên
cứu về
tình hình phát
triản
cua
Việt
Nam
trong
bước
đâu
hội
nhập
em
xin
mạnh dạn
được
đưa
ra
đê tài đê
nghiên
cứu

tên
nhu'
sau:
"Thương
mại
Việt

Nam sau ba năm gia
nhập
To
chức
Thương
mại
Thế giới
WTO - Cơ
hội

thách thức."
Mục
đích nghiên
cứu của đê tài:
Mục
đích chính của
đê
tài là
tống hợp,
đánh
giá đưa
ra
cái nhìn
tống
quát
nhất
về
Thương
mại
hàng

hóa
quốc
tế
của
Việt
Nam sau
khi gia
nhập
WTO.
Từ
đó
giúp
bản
thân
cũng
như độc
giả

được thêm
kiến
thức
về nền
kinh
tế
Việt
Nam nói
chung

tình
hỉnh

thương mại hàng
hóa
quốc
tế
nói
riêng.
Ì
Đôi tuông và phạm
vi
nghiên cứu:
Do
thời
gian
và hiêu
biết

hạn,
đề
tài chỉ xin
được đi sâu nghiên cứu vê
tình
hỉnh
Thương mại hàng hóa
quốc
tế của
Việt
Nam bao gom tình hình
xuất
nhập
khâu một sô mặt hàng công - nông

nghiệp
chù yếu
giai
đoạn
2007
-
2009
và một
vài thị
trường
xuất
nhập
khấu
chính
của
Việt
Nam như:
ASEAN,
Đông Bắc Á, EƯ, Hoa
Kì,

Phương pháp nghiên cứu:
Bài viêt sử
dụng
phương pháp lý
luận
chung,
tông
hợp,
so sánh, phân

tích,
đánh giá đê phân nào cho
người
đừc
thấy
được
những
thay
đôi của
Thương
mại
Việt
Nam kể
từ khi gia
nhập
WTO.
Két
cấu
của đề tài:
Đê
tài
nghiên cứu gồm ba chương chính như
sau:
Chương
ỉ:
Sơ lược quá trình
gia
nhập
WTO của
Việt

Nam và
lộ
trình
thực
hiện
các cam két
khi gia
nhập
WTO.
Chương
2:
Tình hình thương mại hàng hóa
quốc
tê của
Việt
Nam sau 3 năm
gia
nhập
WTO.
Chương
3:
Một sô
giải
pháp nhằm phát triên thương mại hàng hóa
quốc
tế
của
Việt
Nam
trong

thời
gian
tới.
Đê hoàn thành
luận
văn
tốt
nghiệp
này em đã
nhận
được sự giúp đỡ của
tập
thê các
thầy
cô giáo trường
Đại
hừc
Ngoại
Thương, các cô chú
trong
Văn
phòng ủy ban quôc
gia
về hợp tác
kinh tế
quốc
tế.
Đặc
biệt
là sự

hướng
dẫn
tận
tình
của
Thạc
sỹ
Phạm
Thanh

giảng
viên
khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
quốc
tê trường
Đại
hừc
Ngoại
Thương Hà
Nội.
Em
xin gứi
lời
cảm ơn chân
thành
nhất

tới
tất
ca các
thầy,
các

những
người
đã cho em
kiến thức,
giúp em định
hướng
đê hoàn thành khóa
luận
tốt
nghiệp
này.
Do
thời
gian

khả
năng có
hạn,
bài
viết
không tránh
khỏi nhiều sai
sót.
Kính

mong
thầy
cô và bạn đừc góp ý đế
bài
viết
được hoàn
thiện
hơn.
Chân thành cảm ơn!
Sinh
viên
Lê Thị
Mừng
2
CHƯƠNG 1:

LƯỢC
QUÁ
TRÌNH
GIA NHẬP WTO CỦA
VIỆT
NAM VÀ Lộ
TRÌNH
THỤC
HIỆN
CÁC CAM KÉT VỀ
THƯƠNG
MẠI
HÀNG
HÓA KHI GIA NHẬP WTO

1.1.

lược quá trình
gia
nhập
WTO
của
Việt
Nam
Nhận
thức
được
từ rát
sớm
xu
thế hội
nhập

phát
triển
của
nền
kinh

thế giới.
Việt
Nam
đã
xác định rõ sự
cần

thiết
phái
hội
nhập
kinh
tê khu vực
và quôc
tê với
tinh
thân
"sẵn
sàng
làm
bạn,
làm
đối
tác
tin
cậy
của tát
cả các
quốc
gia
trên toàn
thế
giới".
Trên
tinh
thần
đó

nước
ta
đã
tham
gia hội
nhập
một
cách
nhanh
chóng, kịp
thọi

đúng lúc. Những
dấu
mốc
quan
trọng
trong
quá trình
hội
nhập
của Việt
Nam
là trở
thành thành viên cùa
ASEAN
từ
tháng 7/1995

hiện

đang cùng
với
các
nước
ASEAN
triển
khai
khu
vực
thương mại
tụ
do ASEAN
(AFTA)

hợp tác
với
các nước ngoài khôi
như
Trung
Quốc,
Nhật
Bản,
Ấn
Độ

với
các
đối
tác
khác.

Việt
Nam
đã cùng
với
ASEAN

EU
sáng
lập
Diễn
đàn họp tác
Á-Âu
(ASEM)
tháng 3/1996 và
đã
tham
gia diễn
đàn
họp tác
kinh tế
Châu
Á
-
Thái Bình Dương (APEC) tháng
11/1998.
Gia
nhập

chức
thương mại

thế
giới
WTO
là một
điều
tất
yếu,
ngày
07/01/2007
Việt
Nam đã
chính
thức trở
thành thành viên của

chức
này
sau lộ
trình hơn 11
năm
tham
gia
đàm
phán
với
quốc
gia
trên
thế
giới.

1.1.1.
Vài nét tìm
hiếu
về
Tố
chức Thương mại Thế giói
(WTO)
Tố chức Thương
mại Thế
giói
( tên
tiêng
Anh:
World Trade
Organỉzation,
tên
viết tắt:
WTO),

một tô
chức
quôc
tê đặt
trụ
sớ

Geneve,
Thụy
Sĩ,


chức
năng giám
sát
các
hiệp
định thương
mại giữa
các nước thành
viên
với
nhau
theo
các quy
tắc
thương
mại.
Hoạt
động của
WTO
nhằm
mục
đích
loại
bỏ
hay
giảm
thiêu các rào cản thương mại
đê
tiên
tới

tự
do thương
mại. Việt
Nam
gia
nhập
WTO
trọ
thành thành viên
thứ
150 chính
thức
vào
ngày
11/01/2007.
Tính đến ngày
23
tháng
7 năm
2008,
WTO có
153
thành
viên
[4].
3
1.1.1.1.
Chức năng

chức

thương mại
thế
giới
(WTO) có 5
chức
năng chính đó
là: [3]
Thứ
nhát,
hỗ
trợ
và giám sát
việc
thực
hiện
các
hiệp
định WTO (GATT,
GATS,
TRIPS,
TRIMS, TBT,
SPS ).
WTO
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
việc

thực
thi,
quản
lý và điêu hành
những
mục tiêu khác của
hiệp
định thành lập
WTO, các
hiệp
định đa biên của WTO,
cũng
như
cung
cấp một khuôn khô đê
thực
thi,
quản
lý và điêu hành
việc
thực
hiện
các
hiệp
định nhiêu bên.
Thứ hai,
thúc đây
tự
do hoa thương mại và là
diễn

đàn cho các
cuộc
đàm
phán thương
mại.
WTO là
diễn
đàn cho các
cuộc
đàm phán
giữa
các nước
thành viên vê
những
quan
hệ thương mại đa biên
trong
khuôn khô
những
quy
định
của WTO.
Đặng
thời
WTO là một
thiết
chế đê
thực
thi
các

kết
quả từ
việc
đàm phán đó
hoặc
thực
thi
các
quyết
định do Hội
nghị
Bộ trưởng đưa
ra.
Thứ
ba,
giải
quyêt
tranh
châp thương mại
giũa
các nước thành viên.
WTO sẽ
thi
hành
thoa
thuận

những
quy
tắc


thủ tục
điêu
chinh việc
giải
quyêt
tranh
chấp
giũa
các thành viên
(thoa
thuận
này được quy định
trong
Phụ
lục
2 của
hiệp
định thành
lập
WTO).
Thứ tư,
WTO sẽ
thi
hành cơ chế rà soát chính sách thương mại ( của các
nước
thành
viên),
cơ chế này được quy định
tại

Phụ
lục
3 cua
hiệp
định thành
lập
WTO
.
Cuối
cùng, WTO sẽ họp tác
với
Quỹ tiên
tệ
quốc

(IMF),
Ngân hàng
thê
giới
và các cơ
quan
trực
thuộc
của nó đê
đạt
tới
sự
thống
nhất
cao hơn về

quan
diêm
trong; việc tạo lập
các chính sách
kinh
tê toàn câu.
ỉ.1.1.2.
Co' cấu to
chúc
WTO có một cơ câu gôm ba
cấp: [3]
+ Cáp một là các cơ
quan
lãnh đạo chính
trị
có quyên ra
quyết
định
(decision-making
power)
bao gôm Hội
nghị
Bộ
trướng,
Đại
hội
đặng WTO,

quan
giải

quyết
tranh
châp và cơ
quan
kiêm diêm chính sách thương mại.
Trong
đó Hội
nghị
Bộ trương WTO
thực
hiện
tát cả các
chức
năng của WTO
4


quyên
quyết
định
mọi
hành động
cần
thiết
để
thực
hiện
những
chức
năng

đó và
cũng

quyền
quyết
định
về
tất
ca các vấn
đề
trong
khuôn khố
bất
kỳ
một
hiệp
định
đa
phương
nào cua WTO;
Đại
hội
đồng
WTO đảm
nhận
thực
hiện
các
chức
năng cờa Hội

nghị
Bộ
trưởng,

quyền
thành
lập
các ờy
ban
trực
thuộc
(Uy
ban về
thương mại

phát
triển;
Uy ban về các hạn chế
cán
cân
thanh
toán;
Uy
ban
về
ngân
sách,
tài chính

quản

trị;
Uy
ban
về các
hiệp
định thương mại khu
vực )
thực
hiện
các công
việc rồi trực
tiếp
báo cáo
lên Đại
hội
đồng. Ngoài
ra,
Đại
hội
đồng
WTO còn
thực
hiện
những
chức
năng khác được
trao trực
tiếp
theo
các

hiệp
định thương mại
đa
phương
trong
đó
quan
trọng
nhất

chức
năng
giải
quyết
tranh
chấp

chức
năng
kiểm
diêm chính sách thương
mại.
Chính

vậy

Đại hội
đồng
WTO
cũng

đồng
thời
là "cơ
quan
giải
quyết
tranh
chấp"
(DSB-Dispute
Settlement
Body)
khi
thực
hiện
các
chức
năng
giải
quyết
tranh
chấp


"cơ
quan
kiểm
điểm
chính
sách thương mại"
(TPRB-Trade

Policy
Review
Body)
khi
thực
hiện
chức
năng
kiểm
điểm
chính sách thương
mại.
+
Cáp
hai

các cơ
quan
thừa
hành

giám sát
việc
thực
hiện
các
hiệp
định
thương mại
đa

phương,
bao gồm
Hội đồng
GATT,
Hội đồng
GATS, và
Hội
đông TRIPS. Tất
ca các
nước thành viên
cua WTO đều có
quyền
tham
gia
vào
hoạt
động cờa
ba
hội
đồng này.
Ba
hội
đồng nói trên
báo cáo
trực
tiếp
các công
việc
cờa mình
lên

Đại hội
đồng
WTO.
Ngoài
ra
còn có các cơ
quan
được
các Hội
đồng
cờa WTO
thành lập
với

cách
là cơ cấu
trực
thuộc
(subsidiary
bodies)
để
giúp
các
hội
đồng
này
trong việc
thực
hiện
các

chức
năng
kỹ
thuật,
ví dụ như "Uy ban về
thâm
nhập
thị
trường",
"Uy ban về
trợ
giá nông
nghiệp"
và các
"Nhóm công tác"
(Working
group)
được thành lập
trên
cơ sở
tạm
thời
để
giải
quyết
những
vấn
đề cụ
thể,
ví dụ như các

"Nhóm
công tác
về
việc
gia
nhập
WTO"
cờa một số
nước.
+
Cấp
cuối
cùng là

quan
thực
hiện
chức
năng hành chính -
thư ký là
Tổng
giám đốc
và Ban
thư
ký WTO.
Khác
với
GATT
1974,
WTO có một ban

5
thư ký rát quy mô, bao gồm
khoảng
500 viên
chức
và nhân viên
thuộc
biên
chế
chính
thức
cua WTO.
Đứng
đầu ban thư ký WTO là Tông giám dóc WTO.
Tỏng
giám đốc WTO do Hội
nghị
Bộ trưởng bô
nhiệm với nhiệm
kỳ 4 năm.
Ngoài
vai
trò điêu hành, Tông giám đốc của WTO còn có một
vai
trò chính
trị
rát
quan
trọng
trong

hệ
thống
thương mại đa phương đó là dẫn dát các vòng
đàm phán thương mại đa biên và
giải
quyết
tranh
chữp
(Ông
Rugiero,
Tông
giám đốc sáp mãn
nhiệm
của WTO đã đóng
vai
trò
trung
gian
hoa
giải
rát tích
cực
và có
hiệu
quả
trong
vụ
tranh
chữp
giữa

Mỹ và EU liên
quan
đến
việc
áp
dụng
các đạo
luật
Heims-Burton
và D'Amaton-Kennedy năm
1997).
1.1.1.3.
Nguyên
tắc hoạt
động
của
WTO
Các quy định của WTO
rữt
dài và
phức
tạp,
bởi
vì đó là
những
văn bản
pháp lý quy đinh
hoạt
động của
rữt nhiều lĩnh

vực: nông
nghiệp,
phi
nông
nghiệp,
hàng
dệt
may, tiêu chuân công
nghiệp, hoạt
động ngân hàng, sở hữu
trí
tuệ

nhiều lĩnh
vực khác. Tuy nhiên, có một số nguyên
tắc
đơn
giản

cơ bản làm kim chỉ nam cho
tữt
cả các
lĩnh
vực này và
trở
thành nền
tảng
của
hệ
thống

thương mại đa
biên,
đó là:
a)
Thương mại không phân
biệt
đối
xử:
Nguyên tác này thê
hiện

hai
nguyên
tắc:
đối
xứ
tối
huệ
quốc

đối
xử
quốc
gia.
+ Nguyên
tắc đối
xử
tối
huệ
quốc

(MFN) (nước được ưu đãi
nhữt,
nước
được
liu
tiên
nhữt)
Nội
dung
của nguyên tác này
thực chữt

việc
WTO quy định
rằng:
các
quôc
gia
không thê phân
biệt
đôi xứ
với
các
đối
tác thương mại của mình.
Cơ chê
hoạt
động cua nguyên tắc này như
sau:
mỗi thành viên của

WTO phái đôi xử
với
các thành viên khác của WTO một cách công bàng như
những
đôi tác "ưu tiên
nhát".
Nêu một nước dành cho một
đối
tác thương mại
của
mình một hay một sô ưu đãi nào đó thì nước này
cũng
phai
đoi xứ tương
tự
như vậy
đối với
tữt
cả các thành viên còn
lại
của WTO, đê
tữt
cả các
quốc
6
gia
thành viên đều được "ưu tiên
nhất".
Và như
vậy, kết

quà là không phân
biệt
đối
xử
với
bất kỳ
đối
tác thương mại nào. Ví dụ nếu Hoa Kì áp
dụng
MFN
đối với
Việt
Nam thì
giả
sứ Hoa Kì có chính sách
giảm
thuế
nhập
khâu
đô
len
dạ
Australia
từ
20%
xuống
10%,
điều
đó đương nhiên
Việt

Nam
cũng
được
hướng chính sách ưu đãi đó.
+ Nguyên
tắc đối
xử
quốc
gia (NT) (
bình đăng
giũa
sản phàm nuóc ngoài

sản
phàm
nội
địa)
Nội
dung
cỉa nguyên tác này là hàng hoa
nhập
khâu và hàng hoa tương
tự
sản xuất trong
nước
phai
được
đối
xử công
bằng,

bỉnh
đăne,
như
nhau.
Cơ chê
hoạt
động cỉa nguyên tắc này như
sau:
bát kỳ một sản phàm
nhập
khấu
nào, sau
khi
đã qua biên
giới,
trả
xong
thuế
hái
quan
và các
chi
phí
khác
tại
cửa khâu, bát đâu đi vào
thị
trường
nội địa,
sẽ được hưởng sự

đối
xử
ngang
băng (không kém ưu đãi hơn)
với
sản phàm tương tự được sán
xuất
trong
nước.
Ví dụ như hàng hóa
dịch
vụ cỉa nước A
khi xuất
khấu
sang
một
nước
X
(qua hải
quan,
đã
trả thuế
và các
chi
phí khác
tại
cửa khâu)
khi
đó
hàng hóa

dịch
vụ cỉa nước A sẽ được hưởng toàn bộ
những
ưu đãi
những
chính sách báo hộ như
đối với
hàng hóa
dịch
vụ đó
tại
nước X.
b)
Thương mại ngày càng
tụ
do hon
Đẻ thực
thi
được mục tiêu tự do hoa thương mại và đâu tư, mở cửa
thị
trường,
thúc đây
trao
đôi, giao
lưu, buôn bán hàng
hoa, việc tất
nhiên là
phải
cắt
giảm

thuế
nhập
khâu,
loại
bó các hàng rào
phi thuế
quan
(cấm,
hạn chế,
hạn
ngạch,
giây
phép ),
đó chính là
lịch
sử cỉa quá trình đàm phán cát
giảm
thuế
quan,
đàm phán dỡ bo các hàng rào
phi thuế
quan,
ròi dần dần mở
rộng
sang
đàm phán cả
những
lĩnh
vực mới như thương mại
dịch

vụ, sớ hữu trí
tuệ
Tuy
nhiên,
trong
quá trình đàm phán mở cửa
thị
trường,
do trình độ phát
triển
kinh
tế cỉa mỗi nước khác
nhau,
"sức
chịu
đựng" cua mỗi nền
kinh
tế
trước
sức ép cỉa hàng hoa nước ngoài tràn vào do mở cửa
thị
trường là khác
7
nhau.
Vi
thế,
các
hiệp
định cua WTO đã được thông qua
với

quy định cho
phép các nước thành viên
từng
bước
thay
đôi chính sách thông qua
lộ
trình tự
do
hoa
từng
bước.
Sự nhượng bộ
trong
cắt giảm
thuê
quan,
dỡ bó các hàng
rào
phi
thuế
quan
được
thực hiện
thông qua đàm phán, ròi
trở
thành các cam
két đê
thực hiện.
c)

De dự đoán nhờ cam
kết,
ràng
buộc,
ôn định và
minh bạch:
Đây là nguyên
tắc
quan
trọng
của WTO. Mục tiêu của nguyên
tắc
này là
các nước thành viên có
nghĩa
vụ đảm bảo tính ôn định và có thê dự báo trước
được
vê cơ chê, chính sách, quy định thương mại của mình nhăm tạo điêu
kiện
thuứn
lợi
cho các nhà đâu
tư,
kinh
doanh
nước ngoài có thê
hiếu,
năm bát
được
lộ

trình
thay
đôi chính sách,
nội
dung
các cam
kết
về
thuế,
phi
thuế
của
nước
chủ nhà đê
từ
đó
doanh
nghiệp
có thê dễ dàng
hoạch
định kê
hoạch
kinh
doanh,
đầu tư của mình mà không bị
đột
ngột thay
đôi chính sách làm tôn
hại
tới

kế
hoạch
kinh
doanh
cùa
họ.
Tức
là,
các
doanh
nghiệp
nước ngoài
phải

được
niềm
tin
chắc
rằng
hàng rào thuê
quan, phi
thuế
quan
cùa một nước sẽ
không bị tăng hay
thay
đôi một cách
tuy
tiện.
Đây là nỗ

lực
của hệ thông
thương mại đa biên nhăm yêu cẩu các thành viên của WTO
tạo
ra một môi
trường
thương mại ôn
định,
minh bạch
và dễ dự đoán.
Nội
dung
của nguyên
tắc
này bao gồm
thỏa thuứn cắt
giảm
thuế
quan

các
biện
pháp
phi
thuê
quan.
+ về các
thoa thuứn
cắt
giảm

thuế
quan:
Bản chát của thương mại
thời
WTO là các thành viên dành ưu
đãi,
nhân nhượng
thuế
quan
cho
nhau.
Song
đê chác
chắn
là các mức thuê
quan
đã đàm phán
phai
được cam
kết
và không
thay
đôi
theo
hướng tăng thuê
suất,
gây
bất
lợi
cho đôi tác của mình, sau

khi
đàm phán, mức thuê suât đã
thoa thuứn
sẽ được
ghi
vào một bản
danh
mục
thuê
quan.
Đây
gọi
là các mức thuê suât ràng
buộc.
Sau
khi
đã có cam
kết
thì
các nước không được phép tăng hay
thay
đôi
theo
chiêu hướng
bất
lợi
cho các
doanh
nghiệp
nước ngoài. Một nước có thê sửa

đôi,
thay
đôi mức
thuế
đã cam
8
kết,
ràng
buộc
chi
sau
khi
đã đàm phán
với đối
tác cùa mình và
phai
đèn bù
thiệt
hại
do
việc
tăng thuê đó gây
ra.
+ Vê các
biện
pháp
phi thuế
quan:

biện

pháp sử
dụng
hạn
ngạch
hoặc
hạn
chê định lượng khác như
quản
lý hạn
ngạch.
Các
biện
pháp này dê làm
nảy sinh tệ
nạn
tham
nhũng,
lạm
dụng
quyền
hạn,
bóp méo thương
mại,
gây
khó khăn cho
doanh
nghiệp,
làm cho thương mại
thiếu
lành

mạnh,
thiếu
minh
bạch,
cản
trở tự
do thương
mại.
Do
đó,
WTO chủ trương các
biện
pháp này sẽ
bị
buộc
phái
loại
bỏ
hoặc
chấm đút. Đe có
thế thực hiện
được mục tiêu này,
các
hiệp
định của WTO yêu cờu chính phủ các nước thành viên
phải
công bô
thật
rõ ràng, công
khai,

minh
bạch
các cơ
chế,
chính sách,
biện
pháp quán lý
thương mại của mình.
Đồng
thời,
WTO có cơ
chế
giám sát chính sách thương
mại
của các nước thành viên thông qua Cơ chế rà soát chính sách thương
mại.
d)
Tạo ra môi trường
cạnh
tranh
ngày càng bình đăng hem
Trên
thực tế,
WTO
tập trung
vào thúc đấy mục tiêu tự do hoa thương
mại
song
trong rất nhiều
trường

họp,
WTO
cũng
cho phép duy
tri
nhũng
quy
định
về bảo
hộ.
Do
vậy,
WTO đưa
ra
nguyên
tắc
này nhằm hạn chế tác động
tiêu cực của các
biện
pháp
cạnh
tranh
không bình đăng như bán phá
giá, trợ
cáp hoặc
các
biện
pháp báo hộ khác. Đê
thực hiện
được nguyên

tắc
này một
cách rõ ràng, WTO quy định trường hợp nào là
cạnh
tranh
bình đăng, trường
hợp
nào là không bình đắng từ đó được phép hay không được phép áp
dụng
các
biện
pháp như
trả đũa, tự vệ,
chống
bán phá giá
e)
Khuyến
khích phát triên và
cải
cách
kinh
tế
bang
cách dành ưu đãi
hơn cho các nước kém phát
triền
nhất
Hiện
nay sô thành viên của WTO là các nước đang phát
triển

và các
nước
đang
trong
quá trình chuyên đôi nên
kinh
tế
chiếm
hơn 3/4 số nước
thành viên cùa WTO. Do đó, WTO đã đưa ra nguyên
tắc
này nhờm
khuyến
khích phát
triển

cải
cách
kinh tế
ờ các nước đang phát
triển
và các nền
kinh
tế
chuyên đôi băng cách dành cho
nhũng
nước này
những
điều
kiện đối

xử
9
đặc
biệt
và khác
biệt
đê đàm bao sự
tham
gia
sâu
rộng
hơn cua các nước này
vào hệ thông thương mại đa
biên.
WTO dành cho các nước đane phát
triển,
các nước có nên
kinh
tê đang chuyên đôi
những
linh
hoạt
và ưu đãi nhát định
trong
việc thực hiện
các
hiệp
định cùa WTO. Chăng
hạn,
WTO cho phép các

nước
này một sô quyên và không
phải thực hiện
một sô quyên
cũng
như một

nghĩa
vụ
hoặc
cho phép các nước này một
thời
gian
linh
độne hơn
trong
việc
thực hiện
các
hiệp
định của WTO, cụ thê là
thời
gian
quá độ
thực hiện
dài hơn đê các nước này điêu
chinh
chính sách của mình. Ngoài
ra,
WTO

cũng
quyêt định các nước kém phát triên được hưởng
những
hỗ
trợ
kồ
thuật
ngày một nhiêu hơn.
1.1.1.4.
Hệ
thống
văn
kiện
pháp
lý của
WTO
Các văn
kiện
pháp lý
của
WTO gồm
[3]:
-
Hiệp
định thành
lập
WTO, thường
gọi
tắt


Hiệp
định WTO hay
Hiệp
định
Marrakesh.
-
Hiệp
định
chung
vê thuê
quan
và thương mại
(GATT),
chuyên điêu
chinh
thương
mại
hàng
hoa.
- Các
hiệp
định phụ
trợ
cho
GATT
(Hiệp
định nông
nghiệp,
Hiệp
định về

hàng rào kồ
thuật
đối với
thương
mại, Hiệp
định về các
biện
pháp đầu tư liên
quan
đến thương
mại, Hiệp
định về xác định
trị
giá
hải
quan
v v).
-
Hiệp
định
chung
vê thương mại
dịch
vụ
(GATS),
chuyên điêu
chinh
thương
mại
dịch

vụ.
-
Hiệp
định vê các khía
cạnh
liên
quan
đến thương mại cua
quyền
sơ hữu trí
tuệ
(TRIPs).
-
Thoa
thuận
vê quy
tắc

thu tục
giải
quyết tranh
châp.
-
Cơ chê rà soát chính sách thương
mại.
- Các
hiệp
định thưong mại nhiêu bên
(Hiệp
định vê mua bán máy bay dân

dụng,
Hiệp
định về mua sắm chính
phủ).
10
Các nước
gia
nhập
WTO đều
phải
tuân thủ
theo
các quy định
trong
những
văn
kiện
này, mọi chế độ chính sách đãi ngộ
cũng
như
hỉnh
thức
giải
quyết
tranh
chấp
đều
phải
tuân
theo.

1.1.2.
Tiến
trình
gia
nhập
WTO
của Việt
Nam
Trong
vòng
mười
một năm chuân bị cho
hội
nhập
tham
gia Tô
chức
thương mại
thế
giới
WTO, nước
ta
đã
tiến
hành
rất
nhiều
cuộc
đàm phán, các
cuộc

hội
tháo
hội
nghị
nhám làm rõ cho WTO về
những
tiêu chuân mà
Việt
Nam đã có được đê chính
thức
được
trờ
thành thành viên của WTO.
Trong
quá
trinh
đó ta đã
tiến
hành
rất
nhiêu
cuộc
đàm phán đa phương và
song
phương
với
những
dấu móc
quan
trọng sau.

1.1.2.1.
Đàm phán đa phương
Ngày
4/01/1995
Việt
Nam nộp đơn
xin gia
nhập
WTO. Ngày
31/1/1995,
Ban
Công tác về
việc Việt
Nam
gia
nhập
WTO được thành
lập
do ông
Seung
Ho (Hàn Ọuôc) đứng đâu và
hiện
nay là ông
Eirik
Glenne
(Na Uy) làm chủ
tịch.
Ban công tác gụm 38 quôc
gia
bao gôm:

Argentina,
Australia,
Brazil,
Brunei,
Canada,
Chile,
Trung
Quốc, Cuba, Ai Cập, HongKong,
Iceland,
Croatia,
Ấn
Độ,
Indonesia,
Nhật
Bản,
Hàn Quốc,
Malaysia,
Maroc,
Myanmar,
Nevv
Zealand,
Na Uy, Panama,
Paragoay,
Philippines,
Rumani,
Singapore,
Thụy
Sỹ, Đài
Loan,
Thái Lan, Thô Nhĩ Kỉ, Hoa Kì,

Uruguay,
Colombia,
Bulgaria,
Honduras,
Cộne hòa
Dominica,
Kyrgystan.
Như vậy
Việt
Nam đã
chính
thức
bước vào
giai
đoạn
đâu của quá trình đàm phán
gia
nhập
WTO -
giai
đoạn
"minh
bạch
hóa chính sách thương
mại".
Ngày
24/9/1996,
Việt
Nam nộp bán Bị
vọng

lục
vê chế độ
ngoại
thương
của Việt
Nam,
giới
thiệu
tông
quan
vê nên
kinh tê,
các chính sách
kinh tế

mô,
cơ sớ
hoạch
định và
thực
thi
chính sách, thông
tin chi
tiết
về chính sách
liên
quan
tới
thương mại hàng hóa,
dịch

vụ và
QSHTT.
Việt
Nam đã
trả lời
khoáng
2000
câu
hỏi
từ các đôi tác
quan
tâm nhăm làm rõ
nội
dung
chính
sách,
bộ máy quàn lý và
thực
thi
chính sách của
Việt
Nam đụng
thời
cung
cấp
li
nhiều
thông
tin
khác

theo
các
biểu
mẫu do WTO quy định về hỗ
trợ
trong
công
nghiệp, trợ
cáp
trong
nông
nghiệp,
hệ
thống
tiêu
chuẩn
kỹ
thuật,
thủ tục
hái
quan
Từ năm 1998 đến năm
2000,
ta
đã
tiến
hành bôn phiên họp đa phương
với
Ban công tác về
minh

bạch
hóa các chính sách thương mại vào tháng 7-
1998,
tháng
12-1998,
tháng 7-1999 và tháng
1-2000.
Kết thúc bốn phiên họp,
Ban
công tác của WTO đã công
nhận
Việt
Nam cơ bờn
kết
thúc quá trình
minh
bạch
hóa chính sách và chuyên
sang
giai
đoạn
đàm phán mở cửa
thị
trường.
Tháng 7 -
2000,
Việt
Nam kí chính
thức Hiệp
định Thương mại

song
phương Hoa Kì -
Việt
Nam
(gọi tắt
là BTA), đến tháng
12-2001
hiệp
định
này chính
thức

hiệu
lực.
Tháng
4-2002,
Việt
Nam
tiến
hành phiên họp đa phương
thứ
5
với
Ban
công
tác.
Việt
Nam đưa ra Bán chào đầu tiên về Hàns hóa và Dịch
vụ.
Song

song
với
các phiên đàm phán đa phương,
Việt
Nam
cũng
đã
tiến
hành các
cuộc
đàm phán
song
phương
với
các
nước.
1.1.2.2.
Đàm phán song phương
Bước
vào các
cuộc
đàm phán Chính phủ nước
ta
đề
ra
nguyên
tắc
chung
trong
đàm phán là

đặt
lợi
ích quôc
gia
lên hàng
đẩu,
kiên
trì
bên
bi
điểu
chỉnh
lại
hệ thông cơ chê chính sách cho phù hợp
với
trình độ nước
ta.
Tính đèn tháng
6-2004,
Việt
Nam đã
tiến
hành
khoờng
20 phiên đàm
phán
song
phương
với
17 thành viên WTO,

thờo luận
xung
quanh
vấn đề
hàng
hóa,
dịch
vụ.
Tháng
7-2004,
Việt
Nam bước vào
giai
đoạn
quan
trọng
cua đàm phán
với
EU. Cuộc đàm phán chủ yêu
xoay
quanh
các vân đê vê nông
nghiệp, thuế

dịch
vụ.
Ngày
8-10-2004,
Việt
Nam và EU mới

đạt
được
thoai
thuận
song
phương về
việc
gia
nhập
WTO của
Việt
Nam.
Hiệp
định
song
phương
Việt
Nam - EU
cũng
bao gôm một
"Hiệp
định
thu
hoạch
sớm" có
hiệu
lực
bát đầu
12
từ

tháng
1/2005,
với
một số cam
kết thực
hiện
đến hạn vào tháng
3/2005,
còn
lại
sẽ được
thực
hiện trong
năm 2005
tới
2006.
Cuộc
đàm phán
song
phương
với
Hoa Kì
diễn
ra
khá gay găt kéo dài gân
một
năm và đã chính
thức
hoàn thành và
kết

thúc vào tháng
5/2006.
đánh dâu
một
bước
ngoặt
lớn
trong
tiến
trình đàm phán
gia
nhập
WTO của
Việt
Nam.
Ngày
26/10/2006,
Ban Công tác chính
thức
thông qua toàn bộ hô sơ
gia
nhập
WTO của
Việt
Nam. Tông
cộng
đã có 14 phiên họp đa phương
từ
tháng
7-1998

đến tháng
10-2006.
Ngày
7/11/2006,
WTO
triệu
tập
phiên họp đặc
biệt
của
Đại hội
đồng
tại
Genever
đế chính
thức kết
nạp
Việt
Nam vào WTO.
Ngày
Ì
1/1/2007,
Việt
Nam chính
thức trở
thành thành viên cua tô
chức
WTO. Đó là một thành công
lớn
mớ

ra
giai
đoạn phát
triữn
mới
trong
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế.
1.2.
Lộ trình
thục
hiện
các cam
kết
về
thu'0'ng
mại hàng hóa của
Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO
1.2.1.
Một số cam
kết
chung

Việt
Nam đồng ý tuân thù toàn bộ các
hiệp
định và
những
quy định
mang tính ràng
buộc
của WTO kê từ
thời
diêm
gia
nhập.
Tuy nhiên, do là
nước
đang phát
triền
ở trình độ tháp,
lại
đang
trong
quá trình chuyên
đối
nên
Việt
Nam đã yêu cầu WTO dành cho một
khoảng
thời
gian
đữ

thực
hiện
chuyến
đôi một sô cam
kết
có liên
quan
đến thuê tiêu
thụ
đặc
biệt,
trợ
cấp cho
phi
nông
nghiệp,
quyên
kinh
doanh

cụ thê như
sau:
a) Kinh te phi thị
trường
Việt
Nam
chấp
nhận
bị
coi

là nền
kinh
tế phi thị
trường
trong
12 năm
(không muộn hơn ngày
31/12/2018).
Tuy nhiên, trước
thời
diêm trên, nếu ta
chứng
minh
được
với
đôi tác nào là
kinh
tế
Việt
Nam hoàn toàn
hoạt
động
theo
cơ chế
thị
trường thì đôi tác đó
ngừng
áp
dụng
chê độ

"phi thị
trường"
đối
với
nước
ta.
Chế độ
"phi thị
trường" chỉ có ý
nghĩa
trong
các vụ
kiện
13
chống
bán phá
giá.
Các thành viên WTO không có quyên áp
dụng
cơ chê tự
vệ
đặc thù
đối với
hàng
xuất
khẩu
nước
ta

ta

bị
coi
là nên
kinh

phi thị
trường.
b) Dệt
may
Các thành viên WTO sẽ không được áp
dụng
hạn
ngạch
dệt
may đối
với
Việt
Nam
khi
vào WTO, riêng trường họp nước ta
vi
phạm quy định
WTO vê
trợ
cáp bị cấm
đối với
hàng
dệt
may thì một số nước có
thể


biện
pháp
trả
đũa
nhất
định. Ngoài ra thành viên WTO
cũng
sẽ không được áp
dụng
tự
vệ đặc
biệt
đối với
hàng
dệt
may cừa nước
ta.
c) Trọ'
cáp
phi
nông
nghiệp
Nước
ta
đông ý bãi bó hoàn toàn các
loại
trợ
cấp bị cấm
theo

quy định
WTO như
trợ
cấp
xuất
khâu và
trợ
cấp
nội
địa hóa. Tuy nhiên
với
các ưu đãi
đầu
tư dành cho hàng
xuất
khấu
đã cấp trước ngày
gia
nhập
WTO thì nước
ta
được
báo lưu
thời
gian
quá độ là 5 năm
(trừ
ngành
dệt
may).

d) Trọ' cấp
nông
nghiệp
Việt
Nam cam két sẽ không áp
dụng
trợ
cấp
xuất
khấu
đối với
nông
sản từ
thời
điếm
gia
nhập.
Tuy nhiên nước
ta
bào lưu
quyền
được hướng một
số
quy định riêng cừa WTO dành cho nước đang phát
triển
trong
lĩnh
vực này.
Đôi
với

loại

trợ
mà WTO quy định
phải cắt
giảm
nhìn
chung
nước
ta
duy
trì được ở mức không quá 10% giá
trị
sản lượng. Các
loại
trợ
cấp
mang
tính
chất
khuyến
nông (như hỗ
trợ
thừy
lợi)

trợ
cấp
"xanh"
hay

trợ
cấp
phục
vụ
phát triên nông
nghiệp
được WTO cho phép nên
Việt
Nam được áp
dụng
không hạn
chế.
e)
Quyền
kinh
doanh
(xuât
nhập
khâu hàng hóa)
Tuân
thừ
quy định WTO, nước
ta
đồng ý cho
doanh
nghiệp
và cá nhân
nước
ngoài được quyên
xuất

nhập
khâu hàng hóa như
người
Việt
Nam kế từ
khi
gia
nhập,
trừ
đôi
với
các mặt hàng
thuộc
danh
mục thương mại nhà nước
như:
xăng
dầu,
thuôc lá
điêu,
xỉ
gà,
băng đĩa
hình,
báo chí và một số mặt hàng
14
nhạy
cảm khác mà
ta chi
cho phép sau một

thời
gian
chuyên đôi (như gạo và
dược
phàm).
Nước
ta
đông ý cho phép
doanh
nghiệp
và cá nhân nước ngoài không có
hiện
diện
tại
Việt
Nam được đăng ký
quyền
xuất
nhập
khâu
tại
Việt
Nam.
Quyền
xuất
khẩu
chỉ

quyền
đứng tên trên

tờ khai hải
quan
để làm
thủ tục
xuất
nhập
khẩu.
Trong
mọi trường
hợp,
doanh
nghiệp
và cá nhân nước ngoài sẽ không
được
tặ
động
tham
gia
vào hệ
thống
phân phôi
trong
nước.
Các cam két vê
quyên
kinh
doanh
sẽ
không ánh hướng đến
quyền

của ta trong việc
đưa
ra
các
quy
định đê
quản

dịch
vụ phân
phối,
đặc
biệt
đối với
sản phàm
nhạy
cảm
như dược phàm, xăng
dâu,
báo
- tạp
chí
f)
Một
số biện
pháp hạn che
nhập
khâu
Nước
ta

đồng ý cho
nhập
khẩu
xe máy phân
khối lớn
không
muộn
hơn
ngày
31/5/2007.
Với
thuốc
lá điêu và xì
gà,
nhà nước đồng ý bỏ
biện
pháp
cấm
nhập
khâu
từ
thời
diêm
gia
nhập.
Tuy nhiên sẽ
chi
có một
doanh
nghiệp

Nhà nước được
quyền
nhập
khâu toàn bộ
thuốc

điếu
và xì gà. Mức thuê
nhập
khẩu
mà nước
ta
đàm phán được cho
hai
mặt hàng này

rất
cao. Với
ô
tô cũ
ta
cho phép
nhập
khâu các
loại
xe đã
qua sử
dụng
không quá 5 năm.
g)

Cam
kết
về
thuế suất thuế
nhập
khấu
Với việc thặc hiện
các cam
kết
về
thuế
quan
theo
các văn bán đàm phán
khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO,
thuế suất
cam
kết cuối
cùng có mức bình quân
giảm
đi 23% so
với
mức
thuế
bình quân

hiện
hành (thuê suât MFN) của
Biếu
thuế (từ
17,4% xuống còn 13.4%)
[6j.
Tuy
nhiên,
do là một nước đang phát
triển
nên nước
ta sẽ
có một
thời
»ian đế
thặc hiện
lộ
trình này
từ
5 đèn 7 năm.
Trong
toàn bộ
Biếu
cam
kết
nước
ta
sẽ
cắt
giám

thuế với
khoảng
3.800
dòng
thuế (chiếm
35,5% số dòng của Biêu
thuế);
ràng
buộc
ớ mức thuê
hiện
hành
với
khoáng 3.700 dòng
(chiếm 34,5%
số dòng cùa Biêu
thuế);
ràng
buộc
theo
mức
thuế
trần
- cao hơn mức
thuế suất hiện
hành
với
3.170 dòng
thuế
15

(chiếm
30% số dòng của
Biếu thuế)
[6],
chủ yếu là
đối với
các nhóm hàng
như xăng
dâu,
kim
loại,
hoa
chất,
một
số
phương
tiện
vận
tải.
Một
sô mặt hàng có
thuế suất
cao
từ
trên
20%,
30% đã được
cất giảm
thuê
ngay khi gia nhập.

Những nhóm mặt hàng có cam
kết cắt giảm
thuế
nhiêu nhát bao gôm:
dệt
may, cá và sản phàm
cá,
gỗ và
giấy,
hàng chê
tạo
khác,
máy móc
thiết
bị điện- điện
tờ.
1.2.2.
Cam két đôi
với lĩnh
vực công
nghiệp
Đôi
với
hàng công
nghiệp,
sau
khi gia
nhập
WTO
Việt

Nam
phải từng
bước
tiên hành mở cờa
thị
trường
trong
nước thông qua các cam
kết cắt
giảm
thuê
nhập
khâu. Bên
cạnh
đó, nước ta còn
phải
tuân
thủ
các nguyên tác
thương mại quôc

vê không phân
biệt
đối
xứ,

ràng,
minh bạch
đối với
các

chính sách
trong
nước.
Việc
bảo hộ cho sản
xuất
công
nghiệp
trong
nước chỉ
được
thực hiện
thông qua
thuế
nhập khấu
còn vấn đề sờ
dụng
biện
pháp bảo
hộ
phi thuế
quan thì
rất
hạn
chế.
Đối
với lĩnh
vực công
nghiệp,
mức cam két bình quân vào

thời
diêm
gia
nhập

16,1%,
và mức
cắt
giảm
cuối
cùng
sẽ

12,6%.
So sánh
với
mức
thuế
MFN bình quân
của
hàng công
nghiệp hiện
nay là
16,6% thì
mức cát
giảm
đi
sẽ
là 23,9%


thời
gian thực hiện
trong
vòng
từ
5 đèn 7 năm
[6|.
Mức
cắt giảm
thuế
nhập khẩu
cụ
thế
có biên độ khá
rộng
theo từng
ngành khác
nhau,
dao động
từ
2% đến
63,2%.
Cao
nhất

ngành
dệt
may
cắt
tới

63,2%
so
với
MFN,
sau
đó là cá và các
sản
phàm cá
(giảm 38,4%);
ngành
gỗ, giấy (giảm 32,8%);
máy móc
thiết
bị điện
(giám
23,6%); da,
cao su
(giảm
21,5%);
nông
sản
(giảm 10,6%) thấp nhất

ngành khoáng
san
cắt
giảm
2%
so
với

mức
thuế hiện
hành
[6].
Việt
Nam
cũng
cam
kết
tham
gia
vào một số
Hiệp
định
tự
do hoa
theo
ngành.
Những ngành mà
Việt
Nam cam
kết
tham
gia
đây đu

sán phàm công
nghệ
thông
tin

(ITA),
dệt
may và
thiết
bị y
tế.
Những ngành mà
Việt
Nam
tham gia
một
phần

thiết
bị máy
bay,
hoa
chất

thiết
bị xây
dựng.
Thời
16
gian
đê
thực hiện
cam két
giảm
thuê

là từ
3- 5 năm.
Trong
các
Hiệp
định trên,
tham gia
ITA là
quan
trọng nhất, theo
đó
khoảng
330 dòng
thuế thuộc diện
công
nghệ
thông
tin
sẽ
nhải

thuế
suât 0% sau 3-5 năm. Như
vậy,
các sản
phẩm
điện tử
như: máy
tính,
điện

thoại
di
động;
máy
ghi
hình, máy-ảnh kỹ
thuật
số
sẽ đều có
thuế suất
0%,
thực hiện
sau
3- 5 năm,
tối
đa
là sau
7 năm.
Việc
tham
gia
Hiệp
định
dệt
may
(thực hiện
đa phương hoa mức
thuế
đã cam
kết

theo
các
Hiệp
định
dệt
may
với
EU, Hoa
Kì) cũng
dần đến
giảm
thuế
đáng
kể đối
với
các mặt hàng
này:
vải
từ
40%
xuống 12%, quần
áo
từ
50%
xuống
20%, sợi từ
20%
xuống
5%.
về chính sách công

nghiệp,
Việt
Nam cam két xóa bỏ
từ
thời
diêm
gia
nhập
các
khoản
trợ
cấp như
trợ
cấp
xuất
khấu,
trợ
cấp
thay
thế
hàng
nhập
khấu;
những khoản
trợ
cáp
chi
trực
tiếp
từ

ngân sách nhà
nước
Bảng
1-1:
Cam
kết cắt
giảm
thuế
nhập khẩu
theo
một sổ nhóm mặt hàng công
nghiệp
chính
Mức
thuế suất
Mặt
hàng
Thuê
suất
MNF
(%)
Cam
két
WTO
Mức
thuế suất
Mặt
hàng
Thuê
suất

MNF
(%)
Thuê suât
khi
gia
nhập
(%)
Thuê suât
cưỡi
cùng
(%)
Thời
hạn
thực
hiên
(năm)
Xăng dâu
(t/s
bình quân)
0-10
38,7 38.7
Sát thép
(t/s
bình quân)
7,5
17.7
13
5-7
Xi
măng

40
40
32
4
Phân bón hóa
học
(t/s
bình quân)
0-5 6.5
6,4
2
Giây
22.3
20.7
15.1
5
Ti
vi
50
40
25
5
Điêu hòa
50
40
25
3
Máy
giặt
40

38 25
4
Dệt
may
37.3
13.7
13.7
\
Ì
Thực
hiện
ngay
năm
đầu
Giày dép
50
40 30
5
Xe
ô tô con
Xe từ 250ŨCC
trờ
lên
chạy
xăng
90
90
52
12
Xe

từ
250ŨCC
trở
lên
chạy
xăng,
loại
2 cẩu
90 90
47
10
Xe
dưới
2500cc
và các
loại
khác
90
90
70
7
Xe
tải
Loại
không quá
5
tân
100
80 50
10

Loại
khác có
t/s
hiện
hành 80%
80
80
70
7
Loại
khác có
t/s
hiện
hành 80%
60 60
50
5
Phụ
tùng ô tô
26,9
24,3
20,5
3-5
Xa máy
Loại từ
800cc
trở
lên
100 100
40

8
Loại
khác
100 95
70
7
(Nguồn: Biểu
cam
kết về
hàng hóa cùa
Việt
Nam)
Như vậy sau ba năm
gia
nhập
WTO, mức
cắt
giảm
thuế
nhập
khâu hàng
năm
đối với
các sản phẩm công
nghiệp chỉ
dao động
từ
2% đèn 5%. Tập
trung
chủ

yếu vào các mợt hàng máy móc
thiết
bị,
nguyên
liệu
cao
su, thủy
tinh,
máy móc
thiết
bị,

trong
nước chưa sản
xuất
được cần
nhập
khâu đê đáp
ứng
nhu cầu
nội địa.
Những mức
cắt
giảm
rất thấp
này một
phần
nào
cũng
nhằm bảo hộ các nhà sản

xuất trong
nước và đảm bảo cán cân thương mại của
cả
nước không bị thâm
hụt
quá
mạnh.
1.2.3.
Cam
kết đối
vói
lĩnh
vực nông
nghiệp
Gia
nhập
WTO là một
lợi
thế
rất
lớn sẽ giúp
Việt
Nam mở
rộng
thị
trường

gia
tăng giá
trị xuất

khẩu
do không còn bị phân
biệt
đối
xử
tại
thị
trường
các nước thành viên khác cua WTO. Mợt khác,
thị
trường
trong
nước
của
Việt
Nam
cũng
phải đối
mợt
với
sự
cạnh
tranh
của hàng hóa và
dịch
vụ từ
các nước thành viên khác của WTO, do
Việt
Nam
thực hiện

cam
kết
dỡ bo
các hàng rào
thuế
quan

phi thuế
quan
theo lộ
trình cam
kết khi gia
nhập
WTO.
18
Đối
với
lĩnh
vực nông
nghiệp,
mức cam
kết
bình quân là 25,2% vào
thời
diêm
gia
nhập
và 21,0% sẽ là mức cát
giảm
cuối

cùng. So sánh
với
mức
thuê MFN bình quân
đối với
lĩnh
vực nông
nghiệp
hiện
nay là 23,5% thì mức
cát
giảm
sẽ là 10%.
Việt
Nam sẽ được áp
dụng
cơ chế hạn
ngạch
thuế
quan
đôi
với
bốn mặt hàng gồm:
trứng,
đường,
thuốc
lá,
muối.
Đối
với

bốn mặt
hàng này mức thuê
trong
hạn
ngạch
là tương đương mức
thuế
MFN
hiện
hành
(trứng
40%,
đường
thô 25%,
đường
tinh
50-60%,
thuốc
lá 30%,
muối
ăn
30%),
thấp
hơn
nhiều
so
với
mức
thuế
ngoài hạn

ngạch
[6].
Bảng
1-2:
Cam
kết giảm
thuế
nhập khấu
đối
với
một số nhóm hàng nông
nghiệp
Mức
thuế suất
Cam
két
với
WTO
Thuế
suất
thời
Thuế
suất
cam
Thời gian thực
Ngành hàng
diêm
gia
nhập
kết

cắt
giảm
(%)
hiện
(%)
Gạo các
loại
40
Cà phê
Arabica
chưa
rang
20 15
2011
Cà phê đã
rang
40
30
2011
Thừy
sàn các
loại
Cá các
loại
30
12-15
2011
Tôm
30
12

2011
Cao
su
Mu
tự
nhiên
hoặc
chưa lưu
5
-
hóa
10
5
2009
Các
sản
phẩm khác
Hạt
điêu
40
35 2012
Chè các
loại
40
Chưa
cát
giảm
(Nguồn: Biểu
cam
kết

vế
Hàng
hỏa cùa
Việt
Nam)
Nhìn
chung nhập
khâu các mặt hàng
vật
tư và nguyên
liệu
đầu vào
phục
vụ
cho sản
xuất
nông
nghiệp
như phân bón,
thuốc trừ
sâu,
thức
ăn chăn nuôi
19

×