Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.21 KB, 131 trang )

Danh mục các ký hiệu viết tắt
Viết tắt
ACV
ADP
AFTA
AICO
APEC
ASEAN
ATC
CEPT
EU
FDI
GATT
ISO
MFN
NAFTA
NTM
TBT
TRIMs
SCM
WTO

Tiếng Anh
Agreement on Customs
Value
Agreement on AntiDumping Practices
ASEAN Free Trade Area
ASEAN Industrial
Cooperation Scheme
Asia Pacific Economic
Cooperation


Association of South-East
Asian Nations
Agreement on Textiles and
Clothing
Common Effective
Preferential Tarriff
(ASEAN)
European Union
Foreign Direct Investment

Tiếng Việt
Hiệp định xác định trị giá
Hải quan
Hiệp định về chống bán phá giá
Khu vực Thơng mại tự do ASEAN
Chug trình hợp tác công nghiệp
ASEAN
Diễn đàn hợp tác kinh tế
châu -Thái Bình Dơng
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam
Hiệp định dệt may
Chug trình u đÃi thuế quan có hiệu
lực chung cho khu vực thơng mại tự
do ASEAN
Liên minh châu Âu
Đầu t trực tiếp nwocs ngoài

General Agreement on
Hiệp định chung về thuế quan và

Tarriff and Trade
mậu dịch
International Standard
Tổ chức tiêu chn thÕ giíi
Organization
Most Favored Nation
ChÕ ®é u ®·i Tèi h quốc
North American Free Trade
Khu vực Thơng mại tự do
Area
Bắc Mỹ
Non Tarriff Measures
Các biện pháp phi thuế quan
Agreement on Technical
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối
Barriers to Trade
với thơng mại
Trade Related Investment
Các biện pháp đầu t liên quan đến thMeasures
ơng mại
Agreement on Subsidies and
Hiệp định về trợ cấp và các biện
Countervailing Measures
pháp đối kháng
World Trade Organization
Tổ chức Thơng mại Thế giíi


Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài

Khi đánh giá những thành tựu kinh tế đà đạt đợc, chúng ta không thể không nhắc
đến sự đóng góp rất to lớn của hoạt động ngoại thơng nói chung và xuất khẩu nói
riêng. Với u thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi...
nớc ta càng có điều kiện để phát triển nền kinh tế quốc dân, trong đó xuất khẩu
hàng công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng.
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu của nớc ta đà có những bớc tiến thay
đổi đáng kể cả về lợng và chất và khẳng định đợc vị trí xứng đáng của mình trong
phát triển kinh tế của đất nớc. Kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng cao: năm 1996
mới chỉ đạt 7,3 tỷUSD, chiếm khoảng 30%/GDP, trong đó tỷ trọng hàng công
nghiệp xuất khẩu là 29%; đến năm 2006 đà lên tới gần 40 tỷ USD, chiếm trên
70%/GDP, trong đó tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chiếm khoảng 43%. Đây
có thể coi là những thành quả đáng khích lệ ban đầu góp phần làm nên thành công
của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ; Sự phát triển
của khoa học, kỹ thuật và công nghệ đà làm nên một cuộc cách mạng thay đổi về
chất mang tính toàn cầu, chun tõ x· héi n«ng nghiƯp sang x· héi c«ng nghiệp và
tiếp đến là xà hội trí tuệ, ở đó biên giới giữa các quốc gia gần nh không còn. Tự do
hóa thơng mại song phơng và đa phơng đang trở thành xu hớng phát triển của thời
đại, trong đó các quan hệ thơng mại H-H, H-T-H diễn ra trên thị trờng truyền
thống buộc phải nhờng chỗ cho những sản phẩm mềm, có hàm lợng công nghệ
và trí tuệ cao diễn ra trên thị trờng ảo nhờ có sự hỗ trợ của Internet. Chính vì thế,
Đảng và Nhà nớc ta ®· cã chđ tr¬ng: “...tÝch cùc chđ ®éng héi nhËp kinh tế quốc tế
có hiệu quả, tạo điều kiện để tiếp tục đa nớc ta tiến nhanh và vững chắc hơn, đến
năm 2020 về cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Trớc yêu


cầu phát triển mới của nền kinh tế, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghiệp của
Việt Nam càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Bởi, nó góp phần quan trọng cho việc
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc một cách

nhanh chóng và tạo điều kiện thuận lợi nâng cao vị thế cđa níc ta trªn trêng qc
tÕ.
LÏ dÜ nhiªn, khi bíc vào sân chơi toàn cầu, nớc ta phải thực hiện những cam kết
của mình, phải chấp nhận một cuộc chiến không cân sức, ở đó có biết bao cơ hội
có thể tận dụng, đan xen muôn vàn thách thức, muôn vàn rào cản cần phải vợt qua.
Việc phân tích và đánh giá đúng thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng công nghiệp
Việt Nam để tìm ra những giải pháp phù hợp với yêu cầu phát triển mới của đất nớc là vấn đề mang tính thời sự, đòi hỏi phải đợc tiếp tục nghiên cứu một cách
nghiêm túc, tạo điều kiện cho hàng công nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trờng khu
vực và thế giới một cách có hiệu quả, tạo đà cho đất nớc đi lên với thế và lực mới.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghiệp
Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO)" sẽ
là một việc làm cần thiết và có ích.
2 - Tình hình nghiên cứu
Khi nói đến thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu hàng công
nghiệp nói riêng của Việt Nam, các nhà khoa học, các nhà kinh tế học đà có nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này theo cách riêng của mình.
2.1 Tài liệu tiếng Việt
2.1.1 Bộ Thơng mại (2004) Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia về Thơng mại Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội. Trong đó, 65 nhà khoa học
đà trình bày quan điểm riêng của mình về một khía cạnh nào đó của xuất nhập
khẩu hàng công nghiệp và đề xuất các hớng giải quyết khác nhau góp phần làm
cho thơng mại Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Chẳng hạn nh: Tác giả Nguyễn Thành Hng trong đề tàiMột số trờng hợp thực tế
đối với doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào thơng mại quốc tế, đà trình bày
một số vấn đề bức xúc mà các doanh nghiệp Việt Nam thờng gặp phải khi tham gia
vào thị trờng quốc tế nh: vấn đề chống bán phá giá, đăng ký thơng hiệu ở nớc


ngoài, ghi nhÃn hàng hóa, đồng thời đa ra những bài học kinh nghiệm cho các
doanh nghiệp trong cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thơng trờng...

2.1.2 GS. Viện sỹ Đặng Hữu (2004) Kinh tế tri thức, thời cơ và thách thức đối với
sự phát triển của Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, đà phân tích tác động
của kinh tế tri thức đối với sự phát triển của Việt Nam; đề xuất các phơng hớng và
giải pháp phát triĨn kinh tÕ tri thøc ë ViƯt Nam trong thêi gian tới và coi đây là cơ
hội lớn để nớc ta rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, là động
lực quan trọng đa nớc ta về cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện
đại vào năm 2020.
2.1.3 TS. Nguyễn Văn Hồng (2005) Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của
các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Trờng Đại học Ngoại thơng (số 13), đà trình bày 8 giải pháp vi mô mà các doanh nghiệp cần thực hiện để
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng hóa thành công trong
điều kiện Việt Nam tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nh: Đẩy mạnh việc nghiên
cứu thị trờng nớc ngoài, thị trờng trong nớc một cách có hệ thống, nắm vững nguồn
hàng xuất khẩu...
2.1.4 Ngô Chung Khanh (2006), Tiến triển vòng đàm phán DOHA từ Hội nghị Bộ
trởng Hồng Kông, Tạp chí Kinh tế Thế giới, Vụ Chính sách Thơng mại đa biên,
Bộ Thơng mại, (số 2+3), đà đề cập đến những diễn biến mới của Vòng đàm phán
DOHA, vấn đề tiếp cận thị trờng hàng phi nông sản (NAMA), nguyên nhân đổ vỡ
của Vòng DOHA mang lại nhng cơ hội và thách thức gì đối với các nớc đang phát
triển trớc sự bảo hộ của các nớc phát triển, trong đó có Việt Nam.
2.1.5 TS. Nguyễn Văn Lịch, TS. Nguyễn Anh Tuấn (2005), Giáo trình Kinh tế
Đối ngoại Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, đà phân tích về tình hình
xuất nhập khẩu, chính sách ngoại thơng của Việt Nam qua các thời kỳ, định hớng
phát triển xuất nhập khẩu đến năm 2010, Việt Nam đà thực hiện các cam kết quốc
tế trong thời gian qua nh thế nào...
2.1.6 Bùi Thị Lý (2003), Điều chỉnh và hoàn thiện chính sách thơng mại hàng hóa
của Việt Nam để gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới, Luận án tiến sỹ Kinh tế,
Trờng Đại học Ngoại thơng Hà Nội, đà phân tích và đánh giá thực trạng về chính


sách thơng mại hàng hóa của Việt Nam, tìm ra những điểm cha phù hợp so với các

quy định của WTO và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách này để gia
nhập WTO.
2.1.7 Trang website của Chính phủ www.chinhphu.vn/portal/page đà tóm tắt cơ
bản cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Đây có thể coi là căn cứ cơ bản để
Chính phủ Việt Nam có định hớng phát triển đúng đắn trong thời gian tới.
2.2 Tài liệu tiÕng Anh
2.2.1 Do Duc Dinh (2007), “Vietnam’s Competitiveness”, Economic Review,
(No149), đà nêu 4 nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng lực cạnh tranh của Việt
Nam trong thời gian qua, đó lµ: nỊn kinh tÕ níc ta dùa vµo thay thÕ nhập khẩu
nhiều hơn là hớng về xuất khẩu nên đà dẫn đến tình trạng nhập siêu triền miên;
hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu t rất thấp; lợi thế so sánh của đất nớc không đợc
khai thác có hiệu quả; khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng nh hàng
xuất khẩu Việt nam còn kém. Trên cơ sở đó, tác giả đà đa ra một số khuyến nghị
cho vấn đề này nh: cần xây dựng thể chế của nền kinh tế thị trờng; xóa bỏ độc
quyền và các loại bảo hộ...
2.2.2 Websites: www.ven.org.vn;
Nhìn chung, những đề tài nghiên cứu trên đều đà đề cập đến các khía cạnh khác
nhau liên quan đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam và coi đó nh là một trong
những động lực, những định hớng quan trọng, góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng
công nghiệp của Việt Nam ra thị trờng quèc tÕ trong tiÕn tr×nh héi nhËp kinh tÕ
quèc tÕ. Tuy nhiên, những công trình đó mới chỉ dừng lại ở góc độ đánh giá, phân
tích những vấn đề có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và đề xuất những
giải pháp khác nhau nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghiệp của Việt Nam ra
thị trờng toàn cầu trớc khi gia nhập WTO, chứ cha đi sâu phân tích và đánh giá
tổng thể về việc Việt Nam đà và sẽ làm gì và phải làm nh thế nào để hàng công
nghiệp của mình có thể thâm nhập vào thị trờng khu vực và thế giới một cách có
hiệu quả sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Và cho đến giờ cũng
cha có một cuốn sách nào viết về đề tài Thúc đẩy xuất khẩu hàng c«ng nghiƯp



cđa ViƯt Nam sau khi ViƯt Nam gia nhËp Tỉ chức Thơng mại Thế giới (WTO)
một cách tổng thể và sâu sắc.
3 - Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
ã Mục tiêu:
Tìm giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam sau khi Việt Nam
gia nhập WTO
ã Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn quyết định việc Việt Nam
phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghiệp
- Phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu hàng công nghiệp của Việt Nam trong
thời gian qua, tìm ra những điểm mạnh nào cần phát huy, những điểm nào còn bất
cập, cha phù hợp về chính sách thuế, phi thuế và một số chính sách khác đối với
hoạt động xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam so với các qui định của WTO về
thơng mại hàng hóa , gây cản trở đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này trong bối cảnh mới.
- Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này sau khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO
4- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
ã Đối tợng nghiên cứu
- Nghiên cứu và đánh giá tình hình xuất khẩu hàng công nghiệp của Việt Nam
- Đề xuất những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam sau khi
gia nhập WTO
ã Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu của 4 mặt hàng công
nghiệp chế tạo cã kim ng¹ch xt khÈu lín cđa ViƯt Nam
- Thêi gian nghiên cứu: Chủ yếu từ năm 1996, đây là mèc thêi gian ViƯt Nam ph¶i
thùc hiƯn cam kÕt AFTA và mục tiêu mà Đại hội VIII của Đảng đà đề ra.
5- Phơng pháp nghiên cứu



Phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phơng pháp duy
vật biện chứng, phơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê; phơng pháp so sánh trên
cơ sở phân tích và tổng hợp các số liệu thực tế trên sách, báo, tạp chí...
6- Dự kiến những đóng góp mới của luận văn

ã Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn quyết định
việc Việt Nam phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghiệp.

ã Luận văn đi sâu phân tích và đánh giá tổng thể về thực trạng xuất khẩu 4 mặt
hàng công nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam giai đoạn từ 1996
đến năm 2006 - thời ®iĨm chÝnh thøc gia nhËp WTO cđa ViƯt Nam, tõ đó tìm ra
những điểm còn bất cập, những điểm cha phù hợp về chính sách thuế, phi thuế
và một số chính sách khác đối với hoạt động xuất khẩu hàng công nghiệp Việt
Nam so với các quy định của WTO về thơng mại hàng hóa, cũng nh điều kiện
phát triển của đất nớc và của ngành công nghiệp, gây cản trở đối với hoạt động
xuất khẩu mặt hàng này trong thời gian tới.

ã Tác giả xin dề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng công
nghiệp của Việt Nam sau khi gia nhËp WTO.
7- KÕt cÊu cña luËn văn
Ngoài phần mở đầu, bảng biểu, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng hóa
Chơng II: Xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam Chính sách và thực tiễn hoạt
động
Chơng III: Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghiệp ViÖt Nam sau
khi ViÖt Nam gia nhËp WTO


Chơng I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng hóa

1.1 Khái niệm xuất khẩu
Khái niệm xuất khẩu ra đời khi kinh tế thị trờng hình thành và phát triển, nó gắn
liền với lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới:

ã Xuất khẩu là việc đa hàng hoá từ nớc này sang nớc khác. Xuất khẩu hàng
hoá bắt nguồn từ sự phân công lao động quốc tế và sự tồn tại của thị trờng
ngoài nớc. Nhng dới chế độ TBCN thì xuất khẩu lại đợc hiểu theo một góc
độ khác: Xuất khẩu hàng hoá bị dùng làm thủ đoạn bóc lột những nớc kém
phát triển bằng cách trao đổi không ngang giá, bị các nớc lớn dùng làm thủ
đoạn nô dịch các nớc nhợc tiến về chính trị (1).

ã

Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nớc ngoài(2)

ã Xuất khẩu là sự luân chuyển hàng hoá ra nớc ngoài theo những thoả thuận
giữa các đối tác với nhau về pháp lý, phong tục, điều kiện kinh tế (bao gồm:
chất lợng, kỹ thuật) và thông lệ quốc tế mà đôi bên đà thoả thuận (3)
Nh vậy, ngoại thơng nói chung và xuất khẩu nói riêng là một hoạt động kinh tế đÃ
có từ lâu. Cïng víi thêi gian vµ sù tiÕn bé cđa x· hội, hoạt động ngoại thơng đà có
những thay đổi đáng kể, chuyển từ phơng thức trao đổi H-H trong xà hội nô lệ và
phong kiến sang H-H hay H-T-H trong thời đại t bản chủ nghĩa.
Khi sản xuất đà đợc quốc tế hóa, không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát
triển kinh tế mà không tham gia vào phân công lao động quốc tế và trao đổi hàng
hóa với bên ngoài. Hoạt động xuất khẩu trong bối cảnh đó không chỉ mang ý nghĩa
đơn thuần là trao đổi, buôn bán với bên ngoài, mà thực chất là cùng với các quan
hệ kinh tế đối ngoại khác tham gia vào phân công lao động quốc tế nh: đầu t quốc
tế, tài chính quốc tế, liên kết kinh tế... Dới tác động của toàn cầu hóa (TCH) và hội
nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT), nhiều tổ chức thơng mại toàn cầu và liên khu vực
đà ra đời nh: GATT/WTO; EU; ASEAN; APEC..., kèm theo đó là sự phát triển nh

vũ bÃo của khoa học, công nghệ và kỹ thuật hiện đại, nó đà làm nên một cuộc cách
mạng thay đổi về chất mang tính toàn cầu, trong đó các quan hệ thơng mại H-H,


H-T-H buộc phải nhờng chỗ cho những sản phẩm có hàm lợng trí tuệ cao diễn ra
trên thị trờng ảo nhờ có sự hỗ trợ của Internet.
Nh vậy, sự ra đời của ngoại thơng nói chung và xuất khẩu nói riêng là kết quả của
sản xuất phát triển, đồng thời ngoại thơng lại là tiền đề cho sự phát triển của sản
xuất.
* Điều kiện để ngoại thơng nói chung và xuất khẩu nói riêng ra đời, tồn tại và phát
triển là:
-

Có sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa và tiền tệ, kèm theo đó
là sự xuất hiện của t bản thơng nghiệp;

-

Sự ra đời của Nhà nớc và sự phát triển của phân công lao động quốc tế giữa
các nớc

Kinh nghiệm của các nớc trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá cho thấy những
thành tùu cđa c¸c nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn nh NhËt Bản, Singapore đà đợc cả thế
giới thừa nhận, mà điều này sẽ không thể có đợc nếu không có chính sách mở cửa
của họ. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công này là họ đà thực hiện
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý hớng về xuất khẩu, năng động và hiện đại;
nhận thức đợc mối quan hệ hữu cơ giữa kinh tế trong nớc và mở rộng quan hệ kinh
tế với bên ngoài để khai thác tối đa mọi lợi thế so sánh của đất nớc thông qua phân
công lao động quốc tế.
1.2 Vai trò của xuất khẩu trong phát triển kinh tế của đất nớc

Cùng với tiến trình hội nhập và phát triển, thơng mại quốc tế (TMQT) là một bộ
phận quan trọng gắn liền với tiến trình hội nhập và lợi thế của một quốc gia trên thị
trờng khu vực và quốc tế. Vì vậy, việc đẩy mạnh giao lu TMQT nói chung và thúc
đẩy xuất khẩu hàng hoá nói riêng là mục tiêu hàng đầu của các quốc gia, bởi sự
đóng góp của nó trong phát triển nền kinh tế quốc dân là rÊt lín.
Qua b¶ng 1.1 cã thĨ thÊy, xt nhËp khÈu chiÕm tû träng ngµy cµng lín trong
GDP, nã thĨ hiƯn mức độ mở cửa và quan hệ kinh tế với bên ngoài của các nớc.
Hơn nữa, tốc độ tăng của GDP gắn liền với tốc độ tăng của xuất khẩu, đồng thời
cũng gắn liền với chính sách đầu t vào các ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Cụ thể
là trong thời kỳ 1970-1980 xuất khẩu trên thế giới tăng 4%/năm, trong khi ®ã GDP


của toàn thế giới tăng 3.9%/năm, sang thời kỳ 1980-1995, xuất khẩu phát triển hơn
trớc tăng 5.3% năm, GDP chỉ tăng 2.4%/năm(4). Chẳng hạn, tốc độ tăng GDP của
Trung Quốc giai đoạn 1995-2000 là 8,3%/năm, trong khi đó tốc độ tăng của xuất
khẩu là 13,76%/năm(5). Vì vậy có thể nói thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá là một trong
những động lùc quan träng cho sù ph¸t triĨn kinh tÕ cđa các quốc gia, các dân tộc.
Bảng 1.1: Mức độ mở cửa thơng mại (%GDP)
Tên nớc

1990

Xuất khẩu
2004 2006

1990

Nhập khẩu
2004


2006

Mỹ
9,2
9,8
11,8
10,6
15,1
12,7
Trung Quốc
14,8
39,7
39,9
12,0
36,7
29,9
Nhật Bản
11,9
15,6
8,9
13,7
Ân Độ
7,2
17,9
38,1
9,4
20,7
40,2
Thái Lan
36,6

69,6
63,4
45,2
65,5
62,1
Việt Nam
32,6
67,3
69,8
30,9
74,6
70,5
Nguồn: Lê Bộ Lĩnh (2006), Kinh tế chính trị thế giới 2005 và dự báo 2006, Nxb Từ
điển Bách khoa Hà Nội; Thời báo kinh tế Việt Nam 2005-2006; Internet.
1.2.1 Xt khÈu t¹o ngn vèn chđ u cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc
Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trong một thời gian ngắn, đòi
hỏi phải có một lợng vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có vốn và thu hút vốn, kỹ thuật từ bên
ngoài nhiều nhất. Với một nớc có trình độ phát triển thấp và hội nhập vào nền kinh
tế thế giới muộn hơn so với các nớc khác nh Việt Nam, con đờng nhanh nhất để
phát triển kinh tế là thu hút vốn đầu t nớc ngoài (ĐTNN), vay nợ, nhận viện trợ,
xuất khẩu... Thế nhng, việc đi vay sẽ làm cho nớc ta bị phụ thuộc vào bên ngoài do
phải trả nợ, nên mở rộng giao lu quốc tế trong thơng mại, tận dụng tối đa mọi
nguồn lực nhằm thúc đẩy sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ đáp
ứng nhu cầu nhập khẩu của đất nớc có thể coi là giải pháp chuẩn mùc tèi u.


Bảng 1.2: Nguồn thu ngoại tệ của Việt Nam trong thời gian qua
Đơn vị: Triệu USD

Năm

XK

ODA

FDI

Kiều hối

(vốn giải ngân)
(vốn thực hiện)
1991-1995
17156
2394
7200
848
1996-2000
51825
6100
12360
4776
2001-2005
110830
7900
14300
13620
Nguồn: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX và X; Thời báo kinh tế Việt Nam
2005-2006; Tạp chí Economic Review (2007), No 2.
Theo bảng 1.2: nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu giai đoạn 1991-1995 tăng gấp gần

2 lần so với nguồn thu từ đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) cộng lại. Bớc sang giai đoạn 2001-2005, con số này còn lớn hơn
nhiều, tăng gấp gần 5 lần so với tổng 2 nguồn còn lại. Bởi vậy, xuất khẩu đợc thừa
nhận là hoạt động rất cơ bản của ngoại thơng, là phơng tiện thúc đẩy kinh tế phát
triển, là chiếc cầu nối để xây dựng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại... Việc
mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu, cũng nh
tạo cơ sở cho phát triển hạ tầng...phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNHHĐH) đất nớc là mục tiêu chiến lợc rất quan trọng, góp phần quan trọng cho sự
phát triển kinh tế-xà hội của đất nớc.
1.2.2 Xuất khẩu làm chuyển dịch nền kinh tế theo hớng CNH-HĐH, thúc đẩy
sản xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đà và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ (KH-CN) hiện đại, của
toàn cầu hóa (TCH) vµ héi nhËp kinh tÕ qc tÕ (HNKTQT). ViƯc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới
là tất yếu đối với nớc ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế: (2)
ã Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá nhu
cầu nội địa, tức là xuất khẩu những g× ta cã.


ã Coi thị trờng và đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức
sản xuất nhằm xuất khẩu những gì mà thị trờng thế giới cần.
Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về
cơ bản còn cha đủ để tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự d thừa của sản xuất thì
xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé về qui mô và tăng trởng chậm chạp. Còn theo quan điểm
thứ 2 thì hoạt động xuất khẩu chính là xuất phát từ nhu cầu thị trờng thế giới để tổ
chức sản xuất. Điều đó tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển hay nói cách khác, đất nớc sẽ hình thành những ngành kinh tế
hớng xuất khẩu. Những ngành kinh tế đó phải có kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để

hàng hoá khi tham gia vào thị trờng thế giới có đủ sức cạnh tranh và mang lại lợi
ích quốc gia. Theo quan điểm này, đây chính là giải pháp làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế một cách mạnh mẽ theo hớng có lợi hơn và mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Bởi lẽ:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi, tạo
nên sự phát triển hài hòa giữa các ngành kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp đến
dịch vụ. (Xem bảng 1.3)

Ngành
kinh tế

Bảng 1.3: Sự đóng góp của các ngành trong GDP
Đơn vị: Tỷ đồng; %
1990
1995
2000
Giá trị

Cơ cấu

Giá trị

Cơ cấu

Giá trị

Cơ cấu

2005 *
Giá trị


Cơ cấu

Công
9513
22,67
65820
28,76
162220 36,73
19,28
41,03
nghiệp
Nông
16252
37,74
62219
27,18
108356 24,583
9,82
20,89
nghiệp
Dịch vụ
16190
38,59 100853 44,06
171070 38,74
17,9
38,08
Nguồn: Niên giám Thống kê 2002, Nxb Thống kê Hà Nội 2003; Thời báo kinh
tế Việt Nam 2005-2006
Chú thích: *- Giá trị tính bằng tỷ USD

Nh đà phân tích ở trên, tốc độ tăng của GDP gắn liền với tốc độ tăng của xuất
khẩu, đồng thời cũng gắn liền với chính sách đầu t và làm hàng xt khÈu. Thùc tÕ
cho thÊy: tû träng cđa n«ng nghiƯp trong GDP đà giảm dần, nhờng chỗ cho sức bật
của hàng công nghiệp và dịch vụ, một trong những điều kiƯn tiªn qut cho nỊn


kinh tế phát triển theo hớng công nghiệp hiện đại. Nếu nh năm 1990, tỷ trọng nông
nghiệp chiếm 37,74%/GDP và 47,5%/XK, thì đến năm 2000 tỷ trọng này đà giảm
xuống còn 24,58%/GDP và 30,1%/XK. Trong khi đó, tỷ trọng công nghiệp trong
GDP và trong xuất khẩu tăng rất nhanh tơng ứng từ 22.67%/GDP và 42%/XK lên
36.73%/GDP và 70.9%/XK.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát
triển và ổn định ở các vùng kinh tế trong cả nớc, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng
điểm. Nhận thức đợc tầm quan trọng của kinh tế vùng, nớc ta đà có các biện pháp
khuyến khích phát triển kinh tế vùng, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, nh: phủ xanh
đất trống đồi trọc, trồng rừng, trồng cây công nghiệp... nhằm tạo nguồn nguyên
liệu, cũng nh khai thác có hiệu quả tiềm năng sẵn có của đất nớc.
- Xuất khẩu là nhịp cầu cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản
xuất trong nớc, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia.
- Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng thu hút vốn, kỹ thuật và công nghệ từ bên
ngoài nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc, hình thành một năng lực sản xuất
mới. Nếu nh năm 1995 khu vùc kinh tÕ trong níc chiÕm kho¶ng 73%/XK, thì đến
năm 2005 con số này đà giảm xuống chỉ còn 43%/XK; trong khi đó, khu vực có
vốn ĐTNN có sức tăng vợt trội tơng ứng từ 27%/XK lên 57%/XK.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nớc ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh quyết
liệt trên thị trờng thế giới, nên cần phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản
xuất mới, thích nghi đợc với sự thay đổi của thị trờng theo hớng giảm dần tỷ trọng
xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp và tăng nhanh những sản phẩm có
hàm lợng khoa học, công nghệ và chất xám cao, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình CNH-HĐH.

- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện phơng
pháp quản trị sản xuất kinh doanh theo qui luật của cạnh tranh. Tính qui luật của
sự thay đổỉ cơ cấu là chuyển dần từ sản phẩm sử dụng nhiều lao động không cần
tay nghề cao sang các sản phẩm sử dụng nhiều lao động lành nghề có trình độ
chuyên môn hoá cao nh: điện tử, ô tô. Chính qui luật của sự thay đổi ấy là yếu tố
quan trọng kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo híng CNH-H§H.


Bảng 1.4: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
Đơn vị: % ; 1000 ngời
Ngành
Nông nghiệp
Tỷ trọng
Công nghiệp
Tỷ trọng

2000
24481
65,1

2003
24443
60,3

2005
42710
56,8

4930


6671

7645

13,1

16,5

17,9

Dịch vụ
Tỷ träng

8199

9460

10806

23,2
40574
100

25,3
42710
100

21,8
Tỉng
37610

Tû träng
100
Ngn: Thêi b¸o kinh tÕ ViƯt Nam 2005-2006

Nh vËy, số lợng lao động trong ngành công nghiệp còn quá nhỏ bé so với lợng lao
động làm việc trong các lĩnh vực khác. Đó là một yếu điểm cần phải khắc phục để
đáp ứng yêu cầu phát triển mới của nỊn kinh tÕ thÕ giíi. (Xem b¶ng 1.4, 2.7)
Cã thĨ nói, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH có ý nghĩa hết
sức to lớn cho sự phát triển kinh tế-xà hội. Mặc dù nó không đợc lợng hoá bằng
tiền, song sự tác động của nó trong nền kinh tế quốc dân là vô cùng to lớn.
1.2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
nâng cao đời sống của ngời lao động
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc hết sản xuất
hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập cao.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân. Với một đất nớc có tỷ lệ dân số sản xuất hàng hóa theo phơng
pháp thủ công cao nh Việt Nam, thì việc tiếp thu và vận dụng khoa học-kỹ thuật
tiên tiến từ bên ngoài trong phát triển kinh tế nói chung và sản xuất hàng xuất khẩu
nói riêng càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, khi mức sống của ngời
dân đợc cải thiện, hoạt động thơng mại trong nớc sẽ trở nên sôi động hơn, thị trờng
nội địa phong phú hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất phát triển. Hơn nữa,
xuất khẩu cũng tác động tích cực tới trình độ tay nghề, thay ®ỉi thãi quen cđa ngêi


sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tạo nên những sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên
thị trờng. Đó là một trong những lý do mà Đại hội lần thứ VII của Đảng Cộng sản
Việt Nam đà đề cập đến vấn đề con ngời và coi con ngời là nhân tố có tính chất
quyết định hàng đầu đối với sự tồn tại và phát triển của đất nớc, đặc biệt là trong
giai đoạn hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức nớc nhà. Một số kết quả dới

đây sẽ phần nào chứng minh đợc điều đó: (6)
-

GDP/ngời và XK/ngời tăng nhanh tơng ứng là 289 USD và 76 USD năm
1995, lên 402 USD và 176 USD năm 2000, năm 2005 còn cao hơn đạt 637
USD và 388 USD.

-

Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm dần từ 6.4% năm 2000 xuống còn 5,3%
năm 2005

-

Tỷ trọng lao động của ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 12,1% năm
2000 lên 17,9% năm 2005; tỷ trọng lao động đà qua đào tạo tăng từ 20%
năm 2000 lến 25% năm 2005.

1.2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc ®Èy ho¹t ®éng kinh tÕ ®èi ngo¹i
cđa ®Êt níc.
Chóng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động của kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt
động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện
thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế... và
chính các quan hệ này lại tạo tiền ®Ị cho sù më réng cđa xt khÈu.
Nh vËy, chóng ta cã thĨ thÊy c¸c níc ¸p dơng chÝnh s¸ch phát triển kinh tế hớng về
xuất khẩu khởi đầu với tỷ lệ XK/GDP tơng đối cao. Phần lớn tốc độ tăng trởng
xuất khẩu của các nớc này là nhờ vào xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến.
Điều thú vị ở đây là những nền kinh tế càng mở thì lại càng có khả năng tăng trởng tốt hơn và ổn định hơn nhờ có thị trờng xuất khẩu rộng mở, nhờ những kỹ

năng và kinh nghiệm học hỏi đợc khi tham gia vào thơng mại quốc tế.
Chính vì thế, từ năm 1986, xuất khẩu đà đợc đa thành một trong ba chơng trình
kinh tế lớn của cả nớc, trên cơ sở thực hiện đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hÖ


kinh tế đối ngoại với việc thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực nh: thơng mại, đầu t,
hợp tác khoa học-kỹ thuật... Công cuộc đổi mới của nớc ta trong những năm vừa
qua đà mở đờng cho sự chuyển đổi nền kinh tế nớc nhà đi vào quĩ đạo của sự phát
triển đầy ngoạn mục. Một trong những nhân tố tạo nên điều kỳ diệu ấy là sự đóng
góp rất to lớn và quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại nh: việc tham gia vào
ASEAN/AFTA năm 1995, APEC năm 1998 và WTO năm 2006 đà tạo điều kiện
mở rộng thị trờng xuất khẩu, thu hút ĐTNN, ODA, góp phần quan trọng cho việc
thu hút nguồn ngoại tệ lớn.
1.2.5 Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thành công sự
nghiệp CNH-HĐH đất nớc một cách nhanh chãng
Sù ph¸t triĨn nh vị b·o cđa cc c¸ch mạng khoa học-công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin đà làm chấn động cả thế giới. Nó đà tạo ra mét sù chun ®ỉi rÊt
quan träng cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi tõ kinh tÕ c«ng nghiƯp sang kinh tế tri thức.
Đồng thời, sự vận hành của các quan hệ kinh tế quốc tế cũng trở nên linh hoạt hơn,
các qui trình từ khoa học-kỹ thuật, công nghệ đến sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu
dùng đợc rút ngắn. ChÝnh v× vËy, më cưa nỊn kinh tÕ, héi nhËp với bên ngoài nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa là nhu cầu cấp thiết của mọi quốc gia, nhất là các nớc đang phát triển. Đây là cơ hội tốt để các nớc này thu hẹp khoảng cách về trình
độ phát triển so với các nớc công nghiệp đi trớc.
Để trở thành các nớc phát triển hay các nớc NIEs nh ngày nay thì Châu Âu đà phải
trải qua khoảng 200 năm; trong khi đó Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore... đà đi tắt và chỉ mất khoảng từ 40-60 năm trong việc thực hiện quá
trình CNH-HĐH hớng vào xuất khẩu trên cơ sở khai thác tối đa nội lực của mình.
Điều đó cho phép rút ra một kết luận rằng thực hiện quá trình CNH-HĐH rút
ngắn dựa vào xuất khẩu là một phơng châm hiện thực và rất khả thi (8).
(Xem b¶ng 1.5)


B¶ng 1.5: ChØ sè kinh tÕ tri thức của các nớc năm 2002


Tên nớc

Tỷ lệ
học cao
đẳng
trở lên
%

Chỉ số
sẵn
sàng
điện
tử

Trình
độ
công
nghệ

Số thuê
bao
Internet/
1000 dân

Số máy
tính cá

nhân/
1000 dân

G7
59,6
5,97
Hàn Quốc
66
4,88
0,67
4,62
Trung Quốc
6
3,1
0,30
0,52
Malaixia
11
4,29
0,40
3,35
Thái Lan
30
3,53
0,34
2,29
Indonesia
28
3,27
0,30

1,17
Việt Nam
11
2,42
0,12
0,52
Nguồn: Đặng Hữu (2004), Kinh tế tri thức-thời cơ và
triển của Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

Số cán
bộ
R&D/1
vạn dân

Chi
R&D/
GDP
(%)

5,7
35
2,27
5,2
16
2,82
2,5
6,5
0,66
4,23
4

0,24
3,12
5
0,13
2,83
6
0,22
2,19
6
0,52
thách thức đối với sự phát

Chính vì thế, Văn kiện Đại hội X của Đảng đà khẳng định rõ hơn: Khuyến khích
phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp
phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh; tăng nhanh tỷ trọng xuất
khẩu các sản phẩm công nghiệp đà qua chế biến có giá trị tăng thêm cao, giàu hàm
lợng công nghệ, có sức cạnh tranh cao ... nhằm đa đất nớc về cơ bản trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại vào năm 2020.
Nh vậy, xuất khẩu đợc coi là có ý nghĩa quan trọng để thực hiện mục tiêu này, bởi,
nó không chỉ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH, mà còn tạo ra
những tiền đề cần thiết cho ViƯt Nam tiÕn tíi mét x· héi ph¸t triĨn cao hơn thông
qua việc khuyến khích và tạo thuận lợi cho phát triển các ngành công nghệ cao nhờ
đi tắt, đón đầu những thành quả của văn minh nhân loại. Một minh chứng cụ thể:
Năm 2000 mới có 3 sản phẩm công nghiệp đạt KNXK trên 1 tỷ USD với tổng giá
trị là 6,86 tỷ USD, đến năm 2005 tăng lên 5 sản phẩm với tổng giá trị là 16,78 tỷ
USD, chiếm gần 50%/KNXK, gấp hơn 2 lần tổng KNXK của cả giai đoạn
1986-1990, trong đó phải kể đến sự vơn lên của hàng linh kiện điện tử (LKĐT)&
máy tính với KNXK đạt gần 2 tỷ USD năm 2006 tăng gấp hơn 20 lần so với năm
1996.
Đây có thể coi là một trong những thành quả rất đáng khích lệ, là căn cứ để khẳng
định Việt Nam cũng có thể thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.



1.3 Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến xuất khẩu hàng hóa
Khi tham gia vào TMQT, các nhà xuất khẩu phải hoạt động trong một môi trờng
kinh doanh rất phức tạp, ở đó có những yếu tố ảnh hởng đến hoạt động giao thơng
của họ. Trong các thành phần của môi trờng này, môi trờng nớc ngoài có vị trí
quan trọng đặc biệt và có vai trò quyết định đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
1.3.1 Môi trờng nớc ngoài
Môi trờng nớc ngoài là tổng hòa các yếu tố có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp khi họ thâm nhập vào thị trờng
mục tiêu. Các yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lời hay rủi ro cho các nhà
kinh doanh.
1.3.1.1 Tình hình chính trị-pháp luật
Các quyết định kinh doanh chịu tác động mạnh mẽ trớc sự thay đổi của môi trờng
chính trị - pháp luật ở nớc nhập khẩu. Môi trờng này đợc tạo ra từ các luật lệ, các
cơ quan công quyền và những nhóm áp lực gây ảnh hởng và ràng buộc tới mọi tổ
chức và cá nhân trong xà hội.
n định chính trị là yếu tố hấp dẫn các doanh nghiệp đến với thị trờng, là điều kiện
quan trọng để duy trì sự ổn định về kinh tế-xà hội, đảm bảo đờng lối phát triển
nhất quán, hạn chế sự tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh XNK.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ các đạo luật, các chính sách, các
thể chế ảnh hởng đến các lĩnh vực kinh doanh của họ ở nớc ngoài, cũng nh phải
tôn trọng thực hiện các quy định đó, cho dù chúng có xung đột hay mâu thuẫn với
các quy định của nớc mình và/hoặc của tổ chức quốc tế mà cả hai là thành viên hay
không. Chẳng hạn, WTO có quy định riêng dành cho các nớc có chung đờng biên
giới; có những u đÃi đặc biệt dành cho các nớc đang và chậm phát triển; không áp
đặt cụ thể việc xây dựng chính sách pháp luật của từng nớc... Bởi, mỗi nớc đều có
đặc điểm riêng, sắc thái xà hội riêng, cũng nh môi trờng kinh doanh riêng, kèm
theo đó là môi trờng chính trị-pháp luật độc lập phù hợp với điều kiện ph¸t triĨn níc hä.



Hiểu rõ pháp luật nớc nhập khẩu chính là để bảo vệ quan hệ giữa các công ty với
nhau; bảo vệ ngời tiêu thụ tránh đợc các giao dịch không bình đẳng; bảo vệ lợi ích
của xà hội tránh đợc những hành vi sai lệch vì hầu hết các công ty đều không
muốn hứng chịu những phí tổn xà hội trong hoạt động sản xuất hoặc trong sản
phẩm của họ nhằm đạt tới lợi nhuận tối đa. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp
đà phải gánh chịu những rủi ro, mất mát không đáng có do không nắm vững những
quy định của luật pháp nớc sở tại, dẫn đến tình trạng kiện tụng không cần thiết nh:
các quy định về môi trờng, về nhÃn mác, về chống bán phá giá.
Bên cạnh đó, tính hiệu lực trong thực hiện, cũng nh sự công khai, minh bạch của
các chính sách pháp luật của nớc nhập khẩu cũng là mối quan tâm rất lớn của các
nhà xuất khẩu, vì đó là chỗ dựa đảm bảo quyền lợi cho họ khi kinh doanh ở nớc
ngoài. Nếu việc thực hiện luật pháp không nghiêm, kém hiệu lực thi hành, không
minh bạch sẽ làm tăng rủi ro trong các hoạt động kinh doanh của nhà xuất khẩu,
làm nản lòng họ tham gia vào thị trờng đó do quyền lợi của họ bị đe dọa.
Bảng 1.6: So sánh môi trờng kinh doanh giữa các nớc
Tên nớc
Tính minh
bạch của
chính sách

1997 (10)
Hiệu lực HTCS
hành
cứng
chính

HTCS
mềm


2002(8)
Về mức
Về quy
độ xóa
định
bỏ rào
pháp
cản
luật

Hn Quc
6
6
Trung Quc
2
4
Malaisia
3,0
3,0
2,9
3,0
4
6
Thái Lan
2,3
2,3
2,6
2,6
8

6
Indonesia
1,8
1,9
2,6
2,4
6
4
Việt Nam
1,5
1,4
2,0
2,0
2
2
Nguồn: (8) Đặng Hữu (2004), Kinh tế tri thức-thời cơ và thách thức đối với sự phát
triển của Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội; (10) PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ
(2001), Đầu t Quốc tế, Nxb ĐHQG Hà Nội.
Chú thích: (10) - Xếp hạng theo thang điểm cao nhất là 5;
(8)
- Xếp hạng theo thang điểm cao nhất là 10
Từ bảng 1.6 có thể thấy, so với môi trờng pháp lý của các nớc trong khu vực, Việt
Nam là nớc có chỉ số khá thấp, nó thể hiện thị trờng này còn tiềm ẩn nhiều rủi ro


đối với các nhà kinh doanh nớc ngoài, hiệu lực thực thi pháp luật còn thấp... (Phần
này sẽ đợc phân tích ở Chơng II)
1.3.1.2 Trình độ phát triển của nền kinh tế
Trình độ phát triển của nền kinh tế là mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô,
hạ tầng cơ sở, công nghệ, chất lợng cung cấp dịch vụ cho các nhà xuất khẩu và

mức độ cạnh tranh của nớc nhập khẩu.
Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô có ảnh hởng lớn đến sự ổn định kinh tế vĩ mô, các
thủ tục hành chính và nguy cơ tham nhũng. Những nớc có trình độ quản lý kém thờng dẫn đến chất lợng và tốc độ tăng trởng thấp, các thủ tục hành chính rờm rà,
nạn quan liêu, tham nhũng gia tăng... Những yếu tố này tác động tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp do sức mua trên thị trờng giảm, do những chi
phí không cần thiết phát sinh từ thủ tục hành chính, từ tệ quan liêu...
Mặt khác, sự phát triển của hạ tầng cơ sở và dịch vụ sẽ tạo ra những điều kiện
thuận lợi và giảm những chi phí phát sinh cho các hoạt động kinh doanh XNK của
doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng cứng gồm các yếu tố có ảnh hởng trực tiếp đến sự
vận hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nh: sân bay, cảng biển, giao
thông, điện lực, viễn thông... Ngoài ra, còn phải tính đến chất lợng các dịch vụ về
công nghệ, tài chính... (HTCS mềm). Đây là những yếu tố rất quan trọng tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động giao thơng đợc dễ dàng và nhanh chóng.
Mức độ cạnh tranh của thị trờng nớc ngoài cũng tác động rất lớn đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu thị trờng càng cạnh tranh, thì độ mở của
thị trờng càng lớn, mức độ bảo hộ và độc quyền thu hẹp lại, tạo lực hút sự giao lu
kinh tế từ bên ngoài và ngợc lại. (Xem bảng 1.1, 1.6, 1.7)
1.3.1.3 Đặc điểm phát triển văn hóa - xà hội
Đặc điểm văn hóa - xà hội cũng có ảnh hởng lớn đến các hoạt động kinh doanh
XNK của doanh nghiệp. Mỗi nền văn hóa có một đặc trng riêng về thị hiếu thẩm
mỹ, thị hiếu tiêu dùng, phong tục tập quán... mà các nhà XNK phải tìm hiểu,
nghiên cứu để có quyết định kinh doanh đúng hớng. Những đặc điểm này ảnh hởng đến việc xác định thị trờng mục tiêu, thiết kế nhÃn hiệu, kiểu dáng, chiến lợc
quảng cáo, chiến lợc sản phẩm... của doanh nghiệp. Chẳng hạn, màu đen là biểu t-


ợng của tang tóc ở Châu Âu và Mỹ, thì ở Nhật Bản biểu tợng đó lại là màu trắng;
Việt Nam có một nền văn hóa rất phong phú với 54 dân tộc khác nhau... Sự khác
biệt này một mặt đà tạo ra những rào cản trong giao lu giữa các nền văn hóa, qua
đó ảnh hởng tiêu cực đến các hoạt động kinh doanh XNK và mặt khác, nó tạo nên
sự phân đoạn thị trờng, mà ở đó đòi hỏi phải có sự phong phú về sản phẩm nhằm

đáp ứng những nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng. Hơn nữa, nếu một xà hội có
môi trờng giáo dục tốt, không có phân biệt đối xử, coi trọng lòng tin, không có thái
độ bài ngoại, phong tục tập quán có nhiều nét tơng đồng... thì nó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà xuất khẩu thâm nhập thị trờng một cách dễ dàng hơn và có
cơ hội làm ăn lâu dài trên thị trờng đó.
1.3.1.4 Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách, địa điểm, khí
hậu,... Đây là những nhân tố cũng có tác động ít nhiều đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Do vậy, các nhà xuất khẩu phải cân nhắc thật kỹ khi lựa
chọn việc đóng gói, bảo quản cho hàng hóa, hay xác định thời vụ để sản xuất nhằm
hạn chế tối đa những tác động xấu của thời tiết, khí hậu đối với hàng xuất khẩu,
góp phần giảm đợc giá thành sản phẩm và hạn chế rủi ro do các yếu tố trên gây
nên.
Tóm lại, môi trờng nớc ngoài đợc gọi là thuận lợi nếu các yếu tố trên tạo đợc sức
hấp dẫn cho các nhà kinh doanh XNK. Sự thành công của họ phụ thuộc vào việc
nắm bắt đúng đợc các cơ hội kinh doanh mà thị trờng này mang lại, bởi, cùng một
đặc điểm của môi trờng nớc ngoài, đối với ngời này là cơ hội nhng đối với ngời kia
lại là rủi ro.
1.3.2 M«i trêng trong níc
Cịng gièng nh m«i trêng níc ngoài, môi trờng trong nớc bao gồm tất cả các nhân
tố trên. Sức hấp dẫn của từng yếu tố sẽ tạo ra những cơ hội hay rủi ro cho các nhà
kinh doanh, qua đó tác động mạnh đến quyết định của họ trong việc lựa chọn môi
trờng để hoạt động. Tuy nhiên, việc quyết định xuất khẩu hàng hóa ra nớc ngoài
còn chịu ảnh hởng rất lớn từ những thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô, các hoạt


®éng thóc ®Èy kinh doanh ra níc ngoµi, cịng nh tiỊm lùc kinh tÕ, khoa häc, c«ng
nghƯ cđa níc hä.
1.3.2.1 Sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô
Chính sách kinh tế vĩ mô có tác động mạnh đến việc thúc đẩy hay hạn chế các hoạt

động giao thơng của các nhà kinh doanh XNK. Sự thay đổi của chính sách này một
mặt bắt nguồn từ nhu cầu nội tại của nền kinh tế và mặt khác, lại do đòi hỏi của
yêu cầu thực tế khách quan. Chẳng hạn, kể từ năm 1986, Việt nam đà bắt đầu thực
hiện chÝnh s¸ch më cưa nỊn kinh tÕ, chun tõ nỊn kinh tÕ kÕ ho¹ch hãa tËp trung
sang nỊn kinh tÕ thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ
nghĩa; trong khi đó các nớc trong khu vực đà trở thành những con rồng châu A sau
khi lựa chọn con đờng công nghiệp hóa hớng vào xuất khẩu từ những năm 1960.
Sự chuyển hớng này đà có tác động rất tích cực đến tình hình phát triển kinh tế-xÃ
hội của nớc ta, đặc biệt là xuất nhập khẩu.
Sự thay đổi của chính sách này cũng có ảnh hởng lớn đến hoạt động giao lu kinh tế
với bên ngoài nh: chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách đối ngoại của nớc xuất khẩu... Đây có thể coi là những tiền đề cần thiết cho các doanh nghiệp yên
tâm làm ăn với bên ngoài. (sẽ đợc ®Ị cËp trong ch¬ng II)
1.3.2.2 TiỊm lùc kinh tÕ, khoa häc-c«ng nghƯ
Cã thĨ nãi, tiỊm lùc kinh tÕ, khoa häc-c«ng nghệ là nhân tố rất quan trọng quyết
định sự thành bại của các doanh nghiệp trên thị trờng nớc ngoài. Bởi, khoa họccông nghệ trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, là yếu tố cơ bản làm tăng khả năng
cạnh tranh của hàng hóa, là nhịp cầu trao đổi thông tin nhanh chóng giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài níc.
Mét doanh nghiƯp cha thĨ nãi tíi kinh doanh cã hiệu quả ở bên ngoài nếu khả
năng tích lũy về vốn, công nghệ, về kinh nghiệm quản lý... của mình còn hạn chế
trong khi các quan hệ thơng mại truyền thống buộc phải nhờng chỗ cho những sản
phẩm có hàm lợng công nghệ và trí tuệ cao; hơn nữa lại không đủ sức đầu t cho
nghiên cứu và triển khai (R&D) để tạo ra các sản phẩm mới mang lại lợi nhuận
cao. Chính vì thế, mức độ tích lũy của nỊn kinh tÕ, tiỊm lùc vỊ khoa häc-c«ng nghƯ
cã vai trò thúc đẩy hay kìm hÃm hoạt động giao lu kinh tế với bên ngoài. Thực tế


cho thấy, nớc nào có tiềm lực mạnh về kinh tế, về phát triển khoa học-công nghệ
thì nớc đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng.
Có thể nói, sức hấp dẫn của thị trờng nớc ngoài làm thay đổi chiến lợc sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp từ hớng nội sang hớng ngoại dới sự tác động

mạnh mẽ của các chính sách kinh tế vĩ mô, cũng nh tiềm lực kinh tế, khoa học và
công nghệ của nớc mình. Lực hút của thị trờng này chỉ tồn tại khi nó mang lại cho
họ lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao hơn. Lẽ dĩ nhiên, sự thành bại của các doanh
nghiệp lại phụ thuộc vào chính khả năng thích ứng của mình với môi trờng đó, bởi
sức hấp dẫn của thị trờng nớc ngoài chỉ mang tính chất tơng đối.
1.3.3 Môi trờng quốc tế
Trong một nền kinh tế toàn cầu, quốc gia, dân tộc có chủ quyền không còn là chủ
thể duy nhất có vai trò chế định chính sách kinh tế, thơng mại mà là sự tồn tại
đồng thời của 4 chủ thể có thể đảm nhận vai trò này một cách hiệu quả. Đó là quốc
gia, dân tộc có chủ quyền, khối kinh tế khu vực, các thể chế kinh tế quốc tế và
TNCs. Trên thực tế, các chủ thể này luôn ảnh hởng lẫn nhau, ràng buộc, hợp tác và
đơng nhiên có nhiều xung đột trong môi trờng cạnh tranh quốc tế dới tác động của
quá trình TCH. Do đó, chúng có ảnh hởng rất lớn đến dòng lu chuyển hàng hóa
giữa các quốc gia trên thế giới.
1.3.3.1 Xu hớng đối thoại chính trị giữa các nớc
Nh đà phân tích, tình hình chính trị là một trong những yếu tố đợc giới doanh
nghiệp rất quan tâm khi đánh giá về môi trờng kinh doanh. phạm vi ngoài quốc
gia, các nớc cũng rất cần đến sự ổn định của khu vực mà doanh nghiệp của họ hớng tới, bởi nó tác động đến sự trao đổi buôn bán giữa các bên liên quan.
Xu hớng đối thoại chính trị gia tăng sẽ kéo theo việc mở rộng quan hệ hợp tác thơng mại giữa các nớc, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh XNK đợc dễ
dàng hơn. Ngoài ra, nó còn có tác động quan trọng đến việc xóa bỏ lệnh bao vây,
cấm vận kinh tế của nớc lớn đối với các nớc nhỏ, gây cản trở đến quan hệ giao thơng giữa các nớc. Chính sách cấm vận của Mỹ đối với Việt Nam trớc đây là bằng
chứng rõ rệt về tác động này.


1.3.3.2 Liên kết khu vực
Để tạo ra một môi trờng an toàn, an ninh về kinh tế nhằm tăng cờng sức cạnh tranh
để tồn tại và phát triển, những nớc có điều kiện gần gũi về địa lý đà liên kết với
nhau theo khu vực, hình thành những khu vực có tính địa-chiến lợc về mặt kinh tế.
Sự ra đời của các khối thị trờng chung một mặt đà tạo điều kiện thuận lợi cho việc
lu chuyển hàng hóa giữa các thành viên của khối, mặt khác, do có sự xung đột về

lợi ích đà làm xuất hiện ngày càng nhiều các liên kết khu vực để phản ứng với sự
ảnh hởng của các tổ chức này đối với sự tồn tại và phát triển của mình nh: việc lập
ra khu vực NAFTA là để phản ứng lại việc EU đà có xu hớng mở rộng sang các nớc Đông Âu thành EU-25; hay, để hạn chế sự ảnh hởng của Mỹ ở Châu A, ASEAN
đà mở rộng thành ASEAN + 3, ...
Thông qua chính sách tự do hóa thơng mại đà loại bỏ đợc các rào cản đối với hoạt
động giao thơng giữa các nớc thành viên trong khối, hạn chế đợc sức ép cạnh tranh
từ bên ngoài, giảm bớt đợc chi phí sản xuất, chi phí giao dịch hớng vào xuất khẩu,
giảm các thủ tục phiền hà, cũng nh đợc hởng những u đÃi của khối. Tất cả những
yếu tố này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh mở rộng
thị phần. Chẳng hạn, Việt Nam đợc hởng những u đÃi đặc biệt nh: thuế, phi thuế,
miễn thị thực từ các nớc thành viên khi tham gia AFTA.
Bên cạnh đó, liên kết khu vực sẽ tạo ra sự phát triển ổn định của các nớc trong
vùng, qua đó tạo cơ sở vững chắc cho các nớc thành viên thực hiện các cam kết tự
do hóa thơng mại của mình, góp phần thúc đẩy các hoạt động giao thơng phát
triển.
1.3.3.3 Tăng trởng nhanh của các TNCs
Với vai trò chế định các chính sách kinh tế, TNCs không chỉ là hiện thân của các
tổ chức sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng xuyên quốc gia; không chỉ là
biểu hiện của quá trình kinh doanh quốc tế ở cấp vĩ mô vì mục tiêu lợi nhuận, thị
phần, doanh số, u thế và ổn định, mà còn nối nền kinh tế thế giới thành một hệ
thống toàn cầu. Bởi vậy, sự bành trớng của TNCs có ảnh hởng rất lớn đến quan hệ
thơng mại giữa các nớc cũng nh thị trờng cạnh tranh quốc tế.


Mô hình hoạt động theo kiểu mạng lới phủ sóng toàn cầu với khoảng 60.000 TNCs
có trên 600.000 chi nhánh ở các nớc vào năm 1999 (cuối những năm 1960 míi cã
7276 TNCs víi 27.000 chi nh¸nh), TNCs chiÕm 2/3 thơng mại thế giới, 4/5 FDI,
9/10 thành quả khoa học-công nghệ (12). Hiện tợng này không chỉ tác động mạnh
đến sự giao lu thơng mại giữa các quốc gia mà còn gây sức ép rất lớn trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng toàn cầu nhờ có u thế về vốn, công nghệ và kinh

nghiệm quản lý
1.3.3.4 Tốc độ toàn cầu hóa
Nếu liên kết kinh tế quốc tế nói về các hiệp định kinh tế, thơng mại giữa các nớc,
thì TCH lại nhấn mạnh đến quá trình đan xen giữa các công ty trên phạm vi toàn
cầu để hình thành nên mạng lới sản xuất quốc tế. Tốc độ của quá trình TCH sẽ
thúc đẩy xu hớng tự do hóa thơng mại, tự do hóa đầu t, qua đó cho phép các công
ty mở rộng phạm vi hoạt động trên thị trờng toàn cầu.
Dới tác động của TCH, khoa học-công nghệ rất phát triển, hình thành nên nhiều
lĩnh vực sản xuất mới trong các ngành điện tử, tin học..., tạo điều kiện thuận lợi
cho việc khai thác lợi thế so s¸nh cđa c¸c qc gia, c¸c doanh nghiƯp trong phân
công lao động quốc tế. Lợi ích to lớn của việc tham gia vào mạng lới này đà làm
cho các quốc gia tích cực tháo bỏ những rào cản đối với các công ty, thúc đẩy xu
hớng tự do hóa thơng mại, qua đó tác động đến hoạt động kinh doanh XNK.
Ngoài ra, TCH còn thúc đẩy sự phát triển của thị trờng tài chính quốc tế nh IMF,
WB, qua đó thúc đẩy trở lại quốc tế hóa thơng mại và sản xuất thế giới. Các tổ
chức này cùng với WTO ngày càng đóng vai trò quan trọng chi phối sâu rộng hơn
tới đời sống kinh tế-chính trị-xà hội của các quốc gia trên thế giới.
Tóm lại, môi trờng kinh doanh quốc tế là tổng hòa các yếu tố có ảnh hởng đến các
hoạt động kinh doanh XNK của doanh nghiệp trên phạm vị toàn cầu. Nó bao gồm
các nhóm yếu tố của môi trờng trong nớc và nớc ngoài cũng nh các yếu tố của môi
trờng quốc tế. Những nhân tố này một mặt có tác động rất mạnh đến việc thúc đẩy
trao đổi buôn bán với bên ngoài, nhng mặt khác, chúng lại kìm hÃm hoạt động này
phát triển. Đây là bài toán có nhiều ẩn số buộc các nớc và các doanh nghiệp phải
có lời giải nếu muốn thành công trên thơng trờng.


×