Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

chiến lược kinh doanh của tập đoàn toyota và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp ô tô việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.68 MB, 107 trang )

p
Ì
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH KINH
TẾ
ĐÔI NGOẠI
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
<M
lùi:
NHỮNG
NÉT
ĐẶC
TRƯNG
TRONG
VĂN
HÓA KINH
DOANH
CỦA


TẬP
ĐOÀN
TOYOTA
-
BÀI
HỌC CHO
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
.
ỉ THƯ
VIFN
Lo
! i Ì
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị LairHương
Lớp
:
Nhật
Ì
Khóa
:
45C
Giáo viên
hướng
dần
:
PGS.TS Phạm
Duy

Liên

Nội,
tháng
05
năm
2010
MỤC LỤC
Lòi mờ
đầu
Ì
Chương
1:
Tổng
quan
về Văn hóa
kinh
doanh

những
nét đặc trưng
trong
văn
hóa
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
Nhật

Bản 4
1.
Tong quan
về văn hóa
kinh
doanh
4
1.1.
Khái quát về văn hóa 4
Ì .2.
Khái quát về
kinh
doanh
7
Ì .3.
Mối
quan
hệ
giữa
văn hóa và
kinh
doanh
9
1.4.
Khái quát về vãn hóa
kinh
doanh
12
2.
Những nét đặc trưng

trong
văn hóa
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản
21
2.1.
Những
yếu
tố
làm nên Văn hóa
kinh
doanh Nhật
Bản 21
2.2.
Những
nét
đặc trưng
trong
Vãn hóa
kinh
doanh
cùa các
doanh
nghiệp
Nhật

Bản

28
Chương
2:
Những nét đặc trưng
trong
văn hóa
kinh
doanh
của Tập đoàn
Toyota
.
33
1.
Vài nét về
tập
đoàn
Toyota
33
Ì. Ì.
Sự
ra đời
của
tập
đoàn
Toyota
33
Ì .2.
Nguyên

tắc hoạt
động
của
tập
đoàn
Toyota
34
Ì
.3.
Tình hình
hoạt
động
kinh
doanh của
tạp
đoàn
Toyota
37
2.
Gia
đình
Toỵoda
- yếu tố không
thọ
thiếu
tạo
nên văn hóa
kinh
doanh
của

tập
đoàn
Toyota
41
2.1.
Sakichi
Toyoda
-
Người
thợ
mộc
tài
hoa 42
2.2.
Người
sáng
lập tập
đoàn
Toyota:
Kiichiro
Tovoda
42
2.3.
Eiji
Toyoda
44
3. Những nét đặc trưng
trong
văn hóa
kinh

doanh
của
tập
đoàn
Toyota
45
3.1.
Hệ
thống
sản
xuất Toyota (Toyota Production
System
- TPS) - Phương pháp
sản xuất
tinh
gọn 45
3.2.
Phương
thức
Toỵota
57
4.
Nguyên nhân của sự
khủng hoảng của
Toyota
trong
thòi
gian
gần đây 67
5.

Bài học cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
từ
văn hóa
kinh
doanh
Toyota
69
5.1.
Xâv
dựng
đội
ngũ lãnh đạo có năng
lực,
tầm nhìn dài
hạn,
có sự cam
kết
của
cấp
lãnh đạo
trong việc
xây
dựne
một nên vãn hóa
từ dưới
lén trên 69

5.2.
Kiên định
với
triết

kinh
doanh
dài hạn của công
ty.

phải hi
sinh
mục tiêu
tài
chính
ngắn
hạn 70
5.3.
Xây
dựng
mô hình sản
xuất
tinh
gọn phù hợp
với
văn hóa
doanh
nghiệp
minh
dựa

trên các công cụ
tinh
gọn phù hợp
với lĩnh
vực
hoạt
động cùa
doanh
nghiệp

70
5.4.
Xây
dựng quan
niệm
lấy
con
người
làm
trung
tâm. có
chiến
lược đào
tạo

phát
triọn
nhân
lực
hợp


71
5.5.
Tôn
trọng
mạng
lưới
mờ
rộng
những
đối
tác và nhà
cung
cấp bàng cách
đặt ra
những
thách
thức
cho họ và giúp họ cùng phát
triển,
đảm bào chữ
"tín"
trong kinh
doanh
72
5.6.
Xây
dựng quan
niệm
hướng

tới
thị
trường,
"khách hàng

thượng đế" 73
5.7. Hướng
tới
xây
dựng
một
từ
chức
học
hỏi
bằng
việc
không
ngừng tự
phê bình

cải
tiên
liên
tục.
thích
nghi
nhanh
chóng
với

sự
biến
động
của
thị
trường 73
5.8.
Trong
quá trình phát
triển
phải
tăng
cường
ý
thức
đạo đức
chung, quan
tâm
đến
vấn đề an
sinh

hội
và bảo vệ môi trường 74
Chương 3: Một số
giải
pháp nhằm áp
dụng
thành công các bài học
kinh

nghiệm
của Toyota
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam 75
1.
Thực
trạng
văn hóa
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam 75
1.1.
Những mặt tích cực 75
Ì
.2.
Những mặt hạn
chế
78
2.
Các
giải
pháp nhằm áp
dụng

thành công các bài học
kinh
nghiệm từ
Toyota
cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam 84
2.1.
Thích ứng
với
tập
quán
kinh
doanh quốc
tế
85
2.2.
Nâng
cao
tố chất
cùa
doanh
nhân
Việt
Nam 86
2.3.
Xây

dựng
một mô hình
sản
xuất
tinh
gọn phù họp
với
mô hình
kinh
doanh
của
chính
doanh
nghiệp
mình
bằng
việc
áp
dụng
các công cụ của hệ
thống
sàn
xuất
Tòyota 88
2.4.
Xây
dựng
chế độ
tuyển
dụng,

đào
tạo
và nuôi
dưỡng
nhân
viên,
tạo
điều
kiện
nhân viên được có
điều
kiện
phát huy
tối
đa năng
lực
cùa mình 90
2.5.
Xây
dựng
công
ty trờ
thành một
từ
chức
không
ngừng
học
hỏi
91

2.6.
Xây
dựng
một
doanh
nghiệp

tinh
thần
trách
nhiệm

hội
92
Kết
luận
97
Phụ
lục
99
Tài
liệu
tham khảo
Tiếng
Việt
100
Tài
liệu
tham khảo
Tiếng

Nhật
102
Lòi
mở
đầu
/.
Li do
chọn
đề
tài
Trong
những
năm
gần đây.
văn
hóa
kinh
doanh
(VHKD) ngày càng
nhận
được
nhiêu sự
quan
tâm
từ
các
doanh
nghiệp
cũng
như các học

giả
kinh
tế.
Đặc
biệt.
từ
khi
Việt
Nam
chính
thức trờ
thành thành viên
thứ
150 của
tổ chức
thương mại
thế
giới
WTO,
vển đề xây
dựng
VHKD ờ
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
lại
càng
trờ

nên cểp thiêt.
Các
doanh
nghiệp
đã dần
nhận
thức
được ràng
VHKD
chính

một
trong
những yếu
tố
quan
trọng
hàng đầu làm nên nền
tảng
vững
chác cho sự phát
triển
của
doanh
nghiệp.
để có
thể
đứng
vững
trong

làn sóng
hội
nhập
toàn
cầu,
để
tạo niềm
tin
cho
đối
tác
cũng
như
tạo
cơ sờ cho
những
mối
quan
hệ làm ăn lâu dài
với
những
bạn hàng khó tính.
Các
doanh
nghiệp

mỗi
quốc gia
đều tự
xây

dựng
cho mình một nền
VHKD
mang
bản sắc riêng
trong
sự hòa
quyện
cùng văn hóa dân
tộc.
Trên
thế
giới
hiện
nay.
một
nền
VHKD
được
biết
đến.
được nể
phục
và được học
hỏi nhiều nhểt

lẽ
phải
kể
đến

nền
VHKD
của
các
doanh
nghiệp
Nhật
Bàn
với những
thương
hiệu
đã quá nôi
tiếng
trên
thế
giới
như
Tovota.
Honda. Sonv.
Panasonic.
Canon
Trong
đó. tập
đoàn
Toyota
nổi
lên như một
tểm gương sáng
hơn cà
trong

việc
xây
dựng
thành công
VHKD
Toyota.
Cái tên
Toyota lan
đầu tiên được
thế
giới
chú
ý
đến vào
thập
niên 1980
khi
mọi
người
đều
nhận
thểy chểt
lượng

hiệu
quà
Nhật
Bản có
điều


đó
khác
biệt.
Ó

Nhật
Bàn
bền
hơn ô tô Mỹ và
ít
phải
sữa
chữa
hơn.
Đen
thập
niên
1990.
mọi
người
lại
nhận
thểy

Toyota
điều

đó
khác
biệt

hơn so
với
chính các nhà
chế
tạo
ô

khác cùa
Nhật Bản.

ngày
nay,
Toyota
đã
trờ
thành một
trone
những
nhà chế
tạo
ô

lớn nhểt thể
giới
với
doanh
số toàn
cầu
hơn
6

triệu
xe mỗi năm trên 170
quốc
gia.

quyết
gì đã giúp cho
Tovota
có được sự thành công ểy?
Đó
chinh

VHKD
Toyota với
sự kết
hợp
nhuần nhuyễn
giữa
Hệ
thống
sản
xuểt Toyota (Toyota Production
System)
và Phương
thức Toyota
(The
Toyota
Way).
Hệ
thống

sàn
xuểt Toyota

Phương
thức
Toyota
đã và
đang
trờ
thành
đề
tài nghiên cứu của các chuyên
gia
kinh
tế
đến
từ
các
trường
đại
học
danh
tiếng
trên
thế
giới
nhằm rút
ra những
bài học
kinh

nghiệm
quý
báu cho các
doanh
nghiệp
trong
lĩnh
vực
sản
xuểt
cũng
như
lĩnh
vực
dịch
vụ.
Vậy
thi.
VHKD
cùa
tập
đoàn
Toyota

những
nét đặc trưng
nổi bật
gì?
Hệ
thống

Ì
sản xuất Toyota

Phương
thức
Toỵota
là gì?
Làm
thế
nào để
kết
hợp được
Hệ
thống
sản xuất Toyota

Phương
thức Toyota
một cách
hiệu
quả?

doanh
nshiệp
Việt
Nam

thể
học
hỏi

gì từ nền
VHKD
Toyota
để xây
dựng
một nền
VHKD
hiệu
quà
cho
riêng mình?
Với
mong muốn trà
lời
những
câu
hỏi
đó.
tác
giả
đã
chọn
""Những nét
đục
trưng
trong
văn hóa
kinh
doanh
của

tập
đoàn
Tovota
-
Bài học cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam"' làm đề
tài
nghiên cứu cho khóa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
2.
Mục
đích
nghiên
cứu
của đê
tài
Mục đích

bản
cùa
khóa
luận

là nhằm nghiên cứu
những
nét đục trưng nhát
trong
VHKD
cùa
tập
đoàn
Toyota
-
một
trong
những
tập
đoàn
ô

lớn
nhất
trên thê
giới;
từ
đó
rút
ra những
bài học
kinh
nghiệm
bồ
ích cho các

doanh
nghiệp
Việt
Nam.
giúp cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
tiếp
cận hơn
với
phương
thức
sản
xuất hiệu
quà -
sản xuất
tinh
gọn.
Qua
đó,
tác
giả
mong muốn khóa
luận

thể
phần
nào giúp cho các

doanh
nghiệp
Việt
Nam
có được cái nhìn
tổng thể
về
VHKD
Nhật
Bản và
VHKD
của
tập
đoàn
Toyota
nói riêng,
tiếp
thu những
yếu
tố
tích cực
trong
nét
VHKD
của họ.
đồng
thời
hiểu
hơn về
thực

trạng
VHKD
Việt
Nam
nham
đạt
được
mục
tiêu
cuối
cùng

xây
dựng

hiệu
quả
VHKD
cho
doanh
nghiệp
minh.
3. Đối tượng

phạm
vi
nghiên
cứu
Đối
tượng

nghiên cứu cùa khóa
luận

nhữna quan
niệm.
suy
nghĩ.
cách
căm và
hiểu
về vãn
hóa,
về
kinh
doanh,
về
VHKD.
về
VHKD
cùa các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản
nói
chung
và VHKD
của
tập
đoàn

Toyota
nói riêng, đục
biệt

những
nét đục trưng
nhất
cùa
VHKD
Toyota.
những
bi quyết
đã giúp cho
Toyota
vượt
qua
những
"ông
lớn""
trong
làng
ô

thế
giới,
trờ
thành sự
lựa
chọn
hàng đầu cho khách hàng.

Phạm
vi
nghiên cứu cùa khóa
luận
giới
hạn

việc
tim
hiểu.
phân tích để
làm rõ
VHKD
của
tập
đoàn
Tovota
để rút
ra
bài học
kinh
nghiệm
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
thời
ki

hội
nhập.
4. Phương pháp nghiên
cứu
Khóa
luận
sử
dụng
nhiều
phương pháp nghiên cứu khác
nhau
như: phương pháp
phân tích
-
tổng
hợp.
phương pháp
đối
chiếu
-
so sánh, phương pháp



khái
quát
đối
tượng
nghiên
cứu

Các phương pháp này được
kết
hợp
chụt
chẽ
với
nhau
để
rút
ra
những
kết luận
phục
vụ cho đề
tài.
2
5.
Kết cấu của
Khóa
luận
Ngoài các
phần
mục
lục,
lời
mờ
đầu, kết luận.
tài
liệu
tham khảo

và phụ
lục.
khóa
luận
được
chia
thành
3
chương:
Chương Ì:
Tổng quan
về
Văn
hóa
kinh
doanh

những
nét đặc trưng
trong
văn
hóa
kinh
doanh của
các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản
Chương

2:
Những nét đặc trưng
trong
văn hóa
kinh
doanh
cùa Tập đoàn
Toyota
Chương
3:
Bài học cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
6. Những
kết
quả
dự
kiến
đạt
được
Dựa trên
việc
nghiên cứu
những
nét đặc trưng
trong
VHKD
của

tập
đoàn
Toyota.
khóa
luận
phân tích
những
hạn chế của
VHKD
Việt
Nam và
rút
ra những
bài học
bổ
ích nhàm xây
dụng
VHKD
tại
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam. Két quà
thu
được sẽ
cung
cấp
những
thông

tin
hữu ích cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam có
thớ
xây
dựng
thành
công được
VHKD -
một
yớu
tố
sống
còn
trong
tiến
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Vãn hóa
kinh
doanh
là một
đề

tài còn
hết
sức mới
mẻ ờ
cả trên
thế
giới

Việt
Nam.
Hơn
nữa,
do
thời
gian
nghiên cứu và trình
độ
còn hạn
chế.
khóa
luận
chắc chấn
không tránh
khỏi nhiều
thiếu
sót.

vậy,
tác
giả rất

mong
muốn
nhận
được
những
lời
góp ý, phê bình
từ
các
thầy

giáo
cũng
như
các bạn
sinh
viên
đề có
thớ
hoàn
thiện
hơn
những nhận
thức
về vấn đề này.
Trước
khi
đi vào
nội
dung

chính cùa khóa
luận.
tác
giả xin gửi
lời
cám em
tới
các
thầy

trong
Khoa
Kinh
tế

Kinh
doanh
Quốc
tế,
tới
Trung
tâm hợp tác
nguồn
nhân
lực
Việt
-
Nhật (VJCC),
tới
bạn bè và

gia
đinh đã giúp đỡ tác
giả
hoàn thành khóa
luận.
Đặc
biệt,
tác
giả xin gửi
lời
cảm ơn
sâu
sắc
nhất
tới
PGS. TS.
Phạm
Duy
Liên.
người
đã
trực
tiếp
hướng dẫn.
đã
dành
thời
gian

công sức giúp đỡ.

truyền
đạt
nhiều kinh
nghiệm
quý báu đớ tác
giả

thớ
hoàn
thiện
và nâng cao
chất
lượng
nội
dung
của khóa
luận
tốt
nghiệp.

Nội.
tháng 05
năm
2010
Sinh
viên
thực
hiện
Đồ
Thị Lan Hương

3
•7 »
Chương
1:
Tông
quan
vê Văn hóa
kinh
doanh

những
nét đặc trưng
trong
văn hóa
kinh
doanh
của
các doanh nghiệp Nhật Bản
1.
Tổng
quan về
văn hóa
kinh
doanh
1.1.
Khái quát
về
văn
hóa
Văn hóa

ra đời
cùng
với
sự
xuất
hiện
cùa xã
hội
loài
người,
tuy
nhiên,
ngay

cho
đèn
khi

hội
loài
người
phát
triển
như bây
giờ,
người
ta
vẫn chưa
thể
thống

nhất
được
một khái
niệm chung
nhất
về văn
hóa.
Vào năm
1952, hai
nhà nhân chùng hạc
người
Mỹ là
Alfred
Kroeber

Clyde Kluckhohn
đã
thu
thập
được 164 cách định
nghĩa
khác
nhau
về
thuật
ngữ vãn
hoa. Trong cuốn
"Triết
hạc văn
hoa"

M.S.Kagan
thu
thập
được hơn 70 cách định
nghĩa
khác
nhau. Tại
Hội
nghị
về văn hoa
UNESCO
tại
Mêhicô năm
1982, người
ta
cũng
đã đưa
ra
200 định
nghĩa
về văn
hoa.
Sờ

nhân
loại
lại

thể
đưa

ra
quá
nhiều
những
định
nghĩa
về văn hóa đến như vậy là
bời
mỗi
thể
chế
chính
trị.
mỗi
quốc
gia.
mồi nhà
khoa
hạc nghiên cứu
trong
nhũng
lĩnh
vực khác
nhau
lại
đặt ra
cho mình một định
nghĩa
về văn hóa riêng
biệt

xuất
phát
từ những
cách
tiếp
cận
khác
nhau.
cách
hiểu
khác
nhau.
Trong
lịch
sử.
thuật
ngữ "văn hóa"
xuất
hiện
rất
sớm ở cả phương Đông,
cũng
như ờ phương Tây. ơ phương Đông. đặc
biệt
là ờ
Trung
Quốc - một
trong
những
cái

nôi văn
minh lớn
của xã
hội
loài
người,
nghĩa
ban đầu cùa "văn hóa"
trong
tiếng
Hán
được
hiểu

những
nét xăm
minh
qua đó
người
khác nhìn vào để
nhận
biết
và phân
biệt
minh
với
người
khác.
biểu
thị

sự quy
nhập
vào
thần
linh
và các
lực
lượng bí ẩn
của
thiên nhiên,
chiếm
lĩnh
quyền lực
siêu nhiên
1
. Đến
thời
kì cổ
đại

Trung
Quốc.
"vãn hóa"
lại
được
hiểu

cách
thức
điều

hành xã
hội
của
tầng
lớp
thống
trị
dùng "văn
trị"
và "giáo hóa"
2
, dùng cái
hay.
cái đẹp để giáo dục và cảm hóa con
người.
"Văn"
đối lập với
"vũ",
"vũ
công",
"vũ
uy" tức
dùng sức
mạnh
để
cai trị.
Ớ nước
ta
gần 600
năm

trước.
Nguvễn
Trãi
cũng
đã mơ ước một xã
hội
văn
trị.
lấy
nền
tảng
văn
hiến
cao.
1
Nguyên
nghĩa
cùa văn

"xăm
thân",
chữ vãn

hình vẽ một con
người
với
thân hình được
trang
trí
bằng

nhiều
hình
vẽ.
Từ nguyên
(Nguồn
gốc cùa chữ
Hán).
Thượng
Hài.
1954.
2
Bộ Từ
Hài.
năm 1999
4
lấy
trình độ học vấn và trình độ
tu
thân cùa mỗi
người
làm cơ sờ cho sự phát
triển
hài
hòa của xã hội.
Ờ phương Tây. từ tương ứng với văn hóa của
tiếng Việt
(culture
trong
tiếng
Anh


tiếng
Pháp. kultur
trong
tiếng
Đức, )

nguồn
gốc từ các
dạng
của động từ
Latin
colere là colo, colui, cultus với hai
nghĩa:
(1) giụ gìn, chăm sóc. tạo
dựng
trong
trồng
trọt.
tạo ra
nhụng
sản phẩm
phục
vụ cho nhu cầu con
người;
(2) cầu cúng'.
Cùng với
thời
gian
và sự phát

triển
của xã hội loài
người,
các định
nghĩa
về văn
hóa ngày càng trở nên phong phú đa dạng. Năm 1871, định nghĩa đầu tiên về văn hóa
đã được đưa ra bời nhà nhân chủng học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 -
1917): "Văn hóa hay văn minh hiêu theo nghĩa rộng trong dân tộc học là một tông thê
phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong lục và bất cứ
những khá năng, tập quán nào mà con người thu nhận được với he cách là một thành
viên cùa xã hội "
2
.
Trong
định
nghĩa
này,
Tylor
mới chì đề cập đến các yếu tố
tinh
thần
bao hàm
trong
văn hóa mà chưa đề cập đến các yếu tố vãn hóa vật
chất.
Sau
Tylor,
nhiều
nhà nghiên cứu

khoa
học đã đưa ra
nhụng
định
nghĩa
đầy đủ
hem, khái quát hơn.
Triết
học Mác - Lênin đã định
nghĩa:
"Văn hóa là tong hợp các
giá trị vật chát và tinh thân do con người sáng tạo ra, là phương thức, phương pháp
mà con người sử dụng nhăm cài lạo tự nhiên, xã hội và giáo dục con người. " . Đây là
một định
nghĩa
về văn hóa
theo
nghĩa
rộng.
mang
tính
triết
học, có
phần
nghiêng về
hoạt
động sáng tạo
trong
lịch
sư xã hội loài

naười.
thiên về tính giá trị. được hình
thành trên cơ sờ chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo khái niệm này có thề nói, vãn hóa bao
gồm cà vật
chất

tinh
thần.
cả
kinh
tế lẫn xã hội. Văn hóa được hình thành từ khi con
người
biết
sáng tạo. Vãn hóa là tất
thảy
nhụng
sản phẩm vật
chất
(vãn hóa vật thể) và
tinh
thần
(văn hóa phi vật thể) do con
người
sáng tạo ra
trong
quá khứ lẫn
hiện
tại. Tuy
nhiên, ờ đây văn hóa phải gan với giá trị, tức là không phải tất cả nhụng sản phẩm con
người sáng tạo ra đều là văn hóa mà chi có nhụng sản phẩm có chứa đựng giá trị.

nhụng cái có ích cho con người mới được gọi là văn hóa. Điều đó cũng có nghĩa
nhụng sàn phẩm do con người làm ra nhung không mang tính người, hủy hoại cuộc
' Lương Vãn Kế
(2007).
Thế giới đa chiều. NXB Thế
giới,
trang
319 - 320
2
Bách
khoa
toàn thư mờ
VVikipedia
- Văn hóa
()
5
Bộ Giáo dục và Đào
tạo (1990).
Chủ
nghĩa duy
vật lịch sử,
NXB Tuyên
huấn
5
sống
cùa con
người
thi
không
phải

văn hóa như
bom
hạt
nhân.
chất
độc hóa học hay

khí
giết
người
Một
định
nghĩa
khác
cũng hết
sức đặc
biệt
do
E.Heriot
đưa
ra.
theo
õng: "Cái
gi
còn
lại khi tất

những
cái khác bị quên lãng
-

đó là văn
hóa".
Định
nghĩa
này đã cho
thấy
rằng
văn hóa

tính kể
thừa.


thứ
còn
lại khi
những thứ
khác
đã
qua đi

biên
mát.
nó được
truyền
từ
đời
này
sang
đời

khác,
từ thế
hệ này
sang
thế
hệ
khác.
Tuy
nhiên định
nghĩa
này
lại
không đề cổp đến
những
nội
dung
cụ
thể
của
văn hóa.
1
Trong
Hội
nghị
liên Chính
phù về các
chính sách
vãn
hoa họp
năm

1970
tại
Venise,
ông
Federico
Mayor.
Tổng
giám đốc
UNESCO đã đưa
ra định
nghĩa:
"Văn
hóa bao
gôm
tái
cà những

làm cho dân
tộc
này khác
với
dân
tộc
khác,
từ
những sàn
phàm
tinh
vi
hiện

đại nhất cho đến
tín
ngưỡng, phong
tục
tập
quán,
lối
sống

lao
động".
Định
nghĩa
nêu trên vừa nói đến văn hoa
vổt
chất
và văn hoa
tinh
thần.
vừa nói
đến
hệ giá
trị, lại
vừa có
ý
nghĩa
chính
trị rất
lớn
về

việc
khẳng
định mỗi dân
tộc

lớn

nhò đều

bản sắc riêng
2
. Quan
điểm
này càng được
thừa
nhổn
tại
Hội
nghị
Quốc
tế
về văn hóa

Mẻhicô
để
bắt
đầu
thổp
kỷ văn hóa
UNESCO

được
tổ chức
vào
năm 1982
với
sự
tham
gia
của
đại
điện
hơn một trăm
quốc
gia
trên
thế giới.

Việt
Nam.
các nhà nghiên cứu văn hóa
cũng
đưa ra
những quan
điểm.
nhổn
định
riêng.
Trong cuốn
"Mấy vấn đề


luổn

thực
tiễn
xây
dựng
văn hóa

nước
ta",
GS.TS.Hoàng
Vinh
cho
rằng:
"Văn
hóa
là vốn
hiểu
biết
cùa con
người
tích
lũy
lại
được
trong
suốt
quá
trinh
hoạt

động
thực
tiễn
-
lịch
sử,
được
kết tinh lại
thành các giá
trị
chuẩn
mực

hội. gọi
chung
là hệ giá
trị

hội.
biêu
hiện

vốn
di
sản văn hóa

phong
cách ứng xử cùa
cộng
đồng.

Hệ
giá
trị
là thành
tố
cơ bản làm nên bàn sắc riêng
cùa mọi
cộng
đồng
trong

hội
và có
khả năng liên
kết
các thành viên làm cho
cộng
đồng
trở
thành một
khối
vững
chắc,
điều
tiết
hoạt
động của các thành viên
sống
trong
cộne

đồng

hội
ấy".
Tuy nhiên
cũng

không ít
những quan
diêm tán thành
với
khái
niệm
văn hóa cùa chú
nghĩa
Mác -
Lênin.
Trong
tác phẩm
"Cờ
sờ văn hóa
Việt
1
Ngõ Thị
Thanh
Binh
(2005).
Luổn
văn: Những
nét

đặc
trưng trong
văn hóa
kinh
doanh cùa các doanh
nghiệp Nhật
Bản
2
TS. Phan Quốc Anh
(2008).
"Lại
nói về khái
niệm
văn hóa"
()
'
Đặng
Minh Trang
(2009).
Luổn văn:
Tác động cùa văn hóa
kinh
doanh Nhật Bàn
tới
khá nàng thâm nhập
thị
trường
này của
các
doanh

nghiệp Việt
Nam
6
Nam" cùa GS.
Viện
sỹ
Trần
Ngọc
Thêm đã
định
nghĩa:
"Văn hóa là một hệ
thống
hữu
cơ các giá trị vật
chất

tinh
thần
do con
người
sáng tạo và tích lũy qua quá trình
hoạt
động
thực
tiễn.
trong
sự tương tác
giữa
con

người
với môi
trường
tự nhiên xã hội" .
Qua những ví dụ trên có thừ thấy rằng, mỗi khái niệm. mỗi định nghĩa đều có
cách
tiếp
cận từ
những
khía
cạnh
khác
nhau

thật
khó đừ tim ra
định
nghĩa
nào. khái
niệm nào là chính xác nhất, hoàn chỉnh nhất. Tuy nhiên chúng ta có thừ rút ra được kết
luận răng: văn hóa chính là sản phẩm của xã hội loài người, là tồng hợp những giá trị
vật
chất

tinh
thần
do con
người
sáng tạo ra,
được

phát huy và kế
thừa
từ the hệ này
sang
thế hệ khác và các
khia
cạnh,
lĩnh
vực
trong
văn hóa đều có
những
mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Trong khuôn khổ của bài khóa luận này. đừ phù hợp với mục đích
nghiên cứu cùa đề tài, chúng ta sẽ thống nhất dùng định nghĩa về vãn hóa của tác già
Czinkota, theo đó: "Văn hóa là một hệ thống các cách cư xù đặc trưng của các thành
viên của bát kì một xã hội nào. Hệ thông này bao gôm mọi vấn đê, từ cách nghĩ, nói,
làm, thói quen, ngôn ngữ, sàn phàm vật chát và những tình cám - quan diêm chung
cùa các thành viên đó "
2
.
1.2. Khái quát về kinh doanh
Kinh doanh là một trong những hoạt động cơ bản cùa con người. Nó xuất hiện
cùng với sự ra đời của
kinh
tế hàng hoa và thị
trường.
Ngày từ
thời
cồ đại, đã có

tầng
lớp nhũng người làm nghề kinh doanh hay còn gọi là doanh nhân. Kinh doanh bao
gồm nhiều hình thức hoạt động khác nhau như buôn bán (thương mại), sản xuất, dịch
vụ. thông tin. tư
vấn
Xét về
lịch
sử
kinh
doanh
thương mại thì mua bán.
trao
đổi và
lưu thông hàng hoa là
loại
hình
kinh
doanh
đầu tiên
xuất
hiện
và có liên
quan
đến sân
xuất

trao
đổi gom
nhiều
công

đoạn
khác
nhau
như: đầu tư. sản
xuất.
marketing.
dịch
vụ bảo hành Đó là một hệ thống hoạt động gồm nhiều chuyên ngành nghiệp vụ như:
quản trị kinh doanh, công nghệ và kỹ thuật sàn xuất, chất lượng mua hàng. bán hàng
kế toán. tài chính Các dạng hoạt động trên đều có chù thừ hoạt động với các nghề
nghiệp
chuyên môn khác
nhau.
Vì vậy.
luật
doanh
nghiệp
năm
2005
của
nước
ta đã
đưa ra
định
nahĩa
kinh
doanh
từ bản
chất
của nó

trong
điều
2
khoản
4 như sau: "Kinh
' TS. Phan Quốc Anh (2008). "Lại nói về khái niệm vãn hóa" ()
:
Th.s
Nguyễn
Hoàng Ánh và nhóm nghiên
cứu.
Đe
tài:
Giải
pháp xây dựng văn hóa doanh
nghiệp Việt
Nam
trong điêu kiện hội
nhập khu vực và
thê giới,
trang
6
7
doanh

việc
thực
hiện liên
tục một,
một số hoặc

tát
cả các công đoạn của quá
trình
đâu tư từ sán xuất đến tiêu thụ sàn phàm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhăm
mục đích sinh lợi"'.
Cũng có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về kinh doanh. Theo từ điển "Từ và
ngữ
Việt
Nam'" của tác giả
Nguyễn
Lân
giải
thích:
"Kinh
doanh
là tổ
chức
hoạt
động
về mặt kinh tế để sinh lời". Hay theo như Businessdictionary.com có ghi: "Kinh doanh
là hệ
thống
kinh
tế
trong
đó, hàng hóa,
dịch
vỗ
được
đem ra

trao
đổi
bằng
hàng hóa.
dịch
vỗ khác hay bàng
tiền
trên cơ sờ
ngang
giá
giữa
chúng. Mỗi
hoạt
động
kinh
doanh đều yêu cầu một số hình thức đầu tư và một số lượng khách hàng tiềm năng mà
sản phẩm đầu ra của nó có thể bán được nhằm thu được một mức lợi nhuận phù hợp"'
2
.
Mặc dù kinh doanh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. chẳng hạn như: thương
mại, đầu tư, dịch vỗ nhưng tựu chung lại đều hướng tới một mỗc đích cuối cùng, đó
là lợi nhuận. Do đó chúng ta có thể thống nhất với khái niệm sau: "Kinh doanh là tất
cà những hoạt động hợp pháp nhàm thỏa mãn các nhu cầu cùa con người thông qua
các
hoạt
động
trao
đổi bàng
tiền
tệ có vốn ứng

trước
nhằm
thu
được
lợi
nhuận"
3
.
Hoạt động kinh doanh bao gồm các thành phẩn cơ bàn sau:
• Chù thể kinh doanh: bao gồm các cá nhân. tổ chức. cá nhân có hoạt động mua
bán
trao
đổi hàng hoa trên thị
trường.
• Khách thê kinh doanh: là những khách hàng cùa chủ thê bao gôm người tiêu dùng
trực
tiếp
và gián
tiếp
và cả
những
nhà
kinh
doanh
trong
mối
quan
hệ bạn hàng
hoặc
cùng hợp tác kinh doanh, bao gồm: chính phủ. các doanh nghiệp và người tiêu dùng.

• Đối
tượng
kinh
doanh:
là các sàn
phẩm
hoặc
dịch
vỗ
được
các chủ thể và khách
thể kinh doanh trao đoi với nhau.
Mỗc đích của kinh doanh là sinh lợi. là đem lại lợi nhuận để tái đầu tư và đàm
bào lợi ích cùa người quản lý. người lao động và làm thỏa mãn tối đa nhu cầu hàng
' PGS.TS.Nguyễn Duy Bắc. "Văn hóa kinh doanh, vãn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân - Quan
niệm
và mồi
quan
hệ"
(http:
7www.vhdn.vn), 14/08/2008
2
Businessdictionary.com: "Business is
the
economic system
in
vvhich
goods
and
services

are
exchanged
for
one
another
or monev.
ôn
the
basis
of
their
perceived vvorth. Every business require
some
form
of
investment
and
a
sufficient
nutnber
of
customers
to
whom
its output
can be
sold
át
profit
ôn an

consistent
basis"
3
Đặng
Minh
Trang (2009). Luận vãn:
Tác
động
cùa
văn hóa
kinh
doanh Nhái Bán
lới
khá năng thâm nhp
thị
trướng
này cùa
các
doanh
nghiệp Việt
Nam
8
hóa và các
dịch
vụ xã hội. Tuy nhiên,
trong
mỗi
hoạt
động kinh
doanh,

đê đạt được
mục đích đó thì cần phải chú ý đến vai trò đặc biệt
quan
trọng cùa khách thể -
người
tiêu dùng. Bời họ là
trung
tâm cùa thị trường, là
người
quyết định sự tồn tại của
doanh
nghiệp. Lợi
nhuằn
của
doanh
nghiệp
phụ
thuộc
vào sức mua của
người
tiêu dùng nên
người
kinh
doanh
phải căn cứ vào nhu cầu thị hiếu. sờ thích của khách hàng để
cung
cấp cho họ một lượng hàng hoa hay
dịch
vụ nào đó
nhằm

thu lại một lượng
tiền
với
mức lợi
nhuằn
nhất
định. Sự thành bại của
doanh
nghiệp
phụ
thuộc
vào khách hàng có
châp
nhằn
hàng hoa, sản
phẩm
đó hay không.
Ngày nay, bên
cạnh
các
hoạt
động kinh
doanh
với mục tiêu chính là lợi
nhuằn
thì
cũng
đã xuất hiện các
hoạt
động kinh

doanh
phi lợi
nhuằn
hướng tới mục đích
viện
trợ
nhân đạo hay từ thiện. Tuy nhiên, số lượng các công ty, tổ
chức
hoạt
động kinh
doanh
mang
tính phi lợi
nhuằn
còn hết sức nhô bé, khó duy tri lâu dài do tính
chất
của nó là
cân có một
nguồn
lực hỗ trợ lớn để có thể duy trì
hoạt
động và không thể hiện được
bản
chất
vốn có của kinh
doanh.
1.3. Mối
Quan hê siữa văn
hóa
và kinh

doanh
Qua
những
phản
tích trên đây thì dường như văn hóa và kinh
doanh
là hai lĩnh vực
hoàn toàn tách biệt
nhau
bời sự đối lằp
trong
mục đích hướng tới của chúng.
Trong
khi
mục đích cùa văn hóa là hướng tới cái đẹp. cái thiện,
những
giá trị
trong
cuộc
sống
do
con
người
sáng tạo ra thi mục đích cơ bản của các
hoạt
động kinh
doanh
lại là vấn đề lợi
nhuằn,
lợi

nhuằn
thu được càng cao thi
hoạt
động kinh
doanh
đó càng được cho là hiệu
quả. Tuy nhiên trẽn
thực
te. chúng lại có mối
quan
hệ biện
chứng
với
nhau,
tác động qua
lại.
bổ
sung
cho
nhau.
Mối
quan
hệ biện
chứng
đó được thể hiện ờ
những
khía
cạnh
khác
nhau

sau:
* Thứ nhất, văn hóa tạo cơ sờ cho sự phát triển bển vũng của các hoạt động
kinh doanh
Khi
nhắc
tới các
hoạt
động kinh
doanh
người
ta vẫn thường cho rằng kinh
doanh
đơn giàn chi là việc tìm mọi cách để thu được càng nhiều lợi
nhuằn
càng tốt. Tuy
nhiên điều đó không hoàn toàn đúng. Nêu kinh
doanh
chi để
nhằm
thu được cái lợi ích
trước mắt thi không quá khó, cái khó ờ đây là làm sao để sản
phẩm
của công ty giành
được sự tin dùng cùa khách hàng. có thể đứng vững trên thị trường
trong
một thời
gian
9
dài, có sức cạnh
tranh

lớn so
với
các sàn
phẩm
cùa đối thù cạnh
tranh
và thậm
chi

thâm nhập vào các thị trường tiềm năng mới. Đe có thê làm được tát cả nhữna điêu
trên
thì
kinh
doanh
phải
có vãn hóa.
Tổng
giám
đốc tô chức
UNESCO.
Ngài
Federico
Mayor đã nói ràng: "Khi các mục tiêu tăng trường kinh tế được đặt ra mà tách rời môi
trường văn hóa thi kết quả thu được sẽ rất khập khiễng, mất cân đối cả về kinh tế lỗn
văn hóa,
đồng
thời
tiềm
nâng sáng
tạo của mỗi dân tộc sẽ bị suy yếu đi rất

nhiều""
1
.
Khi
kinh doanh có văn hóa thì sẽ giúp cho các hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. tạo nên
tảng
cho sự
phát
triển
bền vững,
ngược
lại sự
phát
triển
bền vững của
kinh
doanh
lại
tạo ra các
tiền
đề vật
chất
hỗ trợ cho sự
phát
triển
cũng như làm
phong
phú hơn văn
hóa. Chi khi nào có sự kết hợp hài hòa giữa kinh doanh và văn hóa thì một doanh
nghiệp mới có thể tồn tại lâu dài trên thị trường, một quốc gia mới mong đạt tới sự

phát
triến
toàn
diện,

hiệu
quà và
chất
lượng
cao về mọi mặt cùa đời sống.
* Thứ hai, văn hóa là một đối tượng kinh doanh mang lại nguồn thu lớn
Mỗi dân tộc đều có
những
nét
riêng
biệt
về văn hóa.
người
ta gọi đó là bàn sác
văn hóa. Khi các giá trị văn hóa ấy trở thành đối tượng kinh doanh, doanh nghiệp một
mật sẽ vừa thu
được
lợi
nhuận
đồng
thời
lại có thể góp một
chút công
sức nhỏ
nhoi

trong việc bảo tồn và quảng bá bản sắc vãn hóa của dân tộc minh đến với bạn bè thế
giới.
Những
năm gần đây.
Việt
Nam đã và
đang
trờ
thành
một
trong
những
điềm
đến lí
tưởng
cho
những
du
khách
đến từ khấp các quốc gia
trên
thế
giới
như Nhật Bản, Hàn
Quốc. Trung Quốc. Đài Loan Không chì khách du lịch nước ngoài mà thậm chí cả
số
lượng
du
khách
nội địa

trong
những
năm qua
cùng không
ngừng
gia
tăng,
khiến
cho
doanh thu cùa ngành du lịch tăng lên đáng kể. Năm 2008, doanh thu hàng năm cùa
ngành du lịch là hơn 64.000 tỷ đồng. đến năm 2009, bất chấp sự suy thoái của nền
kinh
tế thế
giới.
ngành
du
lịch
vỗn đem lại nguồn thu lên tới
68.000
tỷ
đồng,
tăng
9%
so với năm
2008
(Nguồn:
Tồng
cục du
lịch
Việt

Nam). Vậy
điều
gi đã
giúp
cho
ngành
du
lịch
cùa
Việt
Nam
phát
triển
đến như
vậy?
Câu trả lời
chính
là: văn hóa
Việt
Nam
đã thu hút khách du lịch tới đây. Họ luôn thích thú khi đi dạo trên những con phố cồ
đông tấp nập kẻ mua người bán của Hà Nội. thích được đi vào các bản làng dân tộc
1
Ngô Thị Thanh Bình (2005), Luận văn: Những nét đặc trưng /rong văn hóa kinh doanh cùa các doanh
nghiệp Nhật
Bân
10
thiểu
số ở vùng núi cao Sapa hay đắm chìm
trong

những
câu hát
quan
họ cùa các
liền
anh
liền
chị Bắc
Ninh
Du
lịch
văn hóa ngày nay đã và đang
trờ
thành sự
lựa
chọn
hấp
dẫn
của
du khách.
Bên
cạnh
ngành du
lịch,
văn hóa
cũng

thể
trờ
thành một

lĩnh
vực đem
lại lợi
nhuận
cao thông qua
viừc
mua bán
những
sản phẩm
kết
tinh
từ văn hóa. Những mặt
hàng thù công mĩ
nghừ
như: đồ mây
tre
đan. thêu ren thù công, mỹ
nghừ
khảm
trai của
Viừt
Nam được
thị
trường nước ngoài đánh giá khá
cao.
Vãn hóa có giá
trị
vĩnh
cửu trường
tồn,


chứa
đựng
tất
cả
những

tinh
túy
nhất
của một dân
tộc

chính
những
nét đặc thù ấy sẽ đem
lại
cho
doanh
nghiừp
những
lợi
thế
rất
riêng mà
không một
đối thủ cạnh
tranh
tại
các

quốc
gia
khác có
thể

được.
Bời
vậy,
nếu các
nhà
kinh
doanh
biết
cách đi sâu
tim
hiểu
và đánh giá đúng đắn nền văn hóa dân
tộc
dưới
góc độ
kinh
doanh
thi
hoàn toàn có
thể thu
được
lợi
nhuận
cao và làm giàu chính
đáng

bằng
nội lực
văn hóa
quốc
gia
minh.
* Thứ
ba,
văn hóa ánh hưởng mạnh mẽ
tới

duy và hành động
cùa
các doanh nhân
Mỗi
con
người
chúng
ta
đều luôn được
đặt
trong
tổng
hòa các mối
quan
hừ xã
hội.
Chính mối
quan
hừ

mang
đậm bản sắc vãn hóa của
từng
cộng
đồng ấy đã có ảnh
hưởng
sâu sắc đến
từng
cá nhân
trong

hội
đó. nó
quyết
định
tới
hành
vi,
tư duy và
tình cảm của con
người.
Do
đó.
mỗi cá nhân
thuộc
một nền văn hóa khác
nhau
thi

cách làm

viừc
khác
nhau.
Một
vi
dụ
điển
hình như:
người
phương Tây, luôn có thói
quen đặt
cái tôi
lẻn
trước,
ngược
lại
ờ phương Đông nhàn
sinh
quan
của con
người

hướng
về
cộng
đồng.

tập
thể,
vi

cái
chung.
Một nhà
kinh
doanh
giỏi

người
vừa
phải

"tài",
vừa có "tâm",
biết
làm giàu cho không chỉ cá nhân
minh
mà còn
phải
biết
làm giàu cho cà xã
hội.
Bên
cạnh
đó. bản thân các
doanh
nhân
cũng
cần cố
gắng
thiết

lập
cho mình
những
tiêu chí cần
thiết

thực hiừn theo
đó. đề có
thể
làm nên
được
vãn hóa cùa
chinh
mình. văn hóa của
riêng
công
ty
minh
trên cơ sờ nền
tảng
văn
hóa
chung
cùa dân
tộc.
Từ
những
phân tích trên chúng
ta


thể
khẳng
định một
lần
nữa
ràng:
văn hóa và
kinh
doanh
có mối
quan
hừ
biừn
chứng
tác động qua
lại
lẫn
nhau.
Kinh
doanh
tạo
cơ sờ
vật
chất
làm
phong
phú thêm
đời sống
văn hóa của dân
tộc.

ngược
lại
văn hóa có sức
chi
phối
mạnh
mẽ
tới
hoạt
động
kinh
doanh.
Như
vậy, chi
có trên cơ sờ mối
quan
hừ hài
li
hòa
giữa
văn hóa và
kinh
doanh
thi
một xã
hội
mới có
thể
đạt
đến sự phát

triển
toàn
diện,

hiệu
quà và bền
vững
trong
mọi mật cùa
cuộc
sống
hay nói cách khác mỗi
doanh
nghiệp
cần xây
dựng
cho
minh
một văn hóa
kinh
doanh
mang
bản sắc riêng của
doanh nghiệp minh.
1.4. Khải quát về văn hóa kinh doanh
Ị .4. Ị. Khái niêm văn hóa kinh doanh
Mỷc dù vãn hóa và
kinh
doanh
có một mối

quan
hệ mật
thiết
và ảnh
hường
chỷt
chẽ tới nhau, nhưng phải đến thập kỉ 60 cùa thế kỷ trước, khi Hofstede xuất bản cuốn
sách "'Culture and organizations - the software of the mind" thi mối quan hệ giữa văn
hóa và kinh doanh mới được các nhà nghiên cứu đưa ra một cách tì mỉ. Và xét tới moi
quan
hệ
biện
chứng
đó, kho tàng ngôn ngữ của nhân
loại
xuất
hiện
thêm một
thuật
ngữ
"business
culture
- văn hóa
kinh
doanh"'.
Trước
đây khi bàn tới vấn đề này
người
ta
thường chỉ nói đến "kinh doanh có văn hóa", hoỷc "văn hóa trong kinh doanh". Sự ra

đời của thuật ngữ văn hóa kinh doanh đã cho thấy sự đổi thay sâu sắc về các yếu tố
vãn hóa
trong
mọi
hoạt
động
của một
doanh
nghiệp
nói riêng và cùa nền
kinh
te nói
chung.
Hiện nay cũng giống như định nghĩa về văn hóa. người ta vẫn chưa đưa ra được
một định nghĩa được chính xác nhất. tổng hợp nhất về văn hóa kinh doanh. Tuy nhiên,
xét một cách
tổng
thể thì có hai
quan
niệm
lớn về văn hóa
kinh
doanh
trong
mối liên
hệ với văn hóa doanh nghiệp.
Quan
điểm
thứ
nhất

cho
rằng
văn hóa
kinh
doanh
bao trùm lên văn hóa
doanh
nghiệp
hay nói cách khác văn hóa
doanh
nghiệp
chi là một bộ
phận
trong
văn hóa
kinh
doanh. Quan điểm này được hau hết các nhà nghiên cứu cũng như xã hội thừa nhận đó
là do văn hóa
kinh
doanh

hoạt
động
liên
quan
đến mọi thành viên
trong
xã hội do đó
văn hóa
kinh

doanh
là một
phạm
trù ờ tầm cỡ
quốc
gia còn văn hóa
doanh
nghiệp
thực
chất là văn hóa kinh doanh của từng doanh nghiệp, chính vì thế văn hóa doanh nghiệp
chỉ là một thành
phần
trong
văn hóa
kinh
doanh.
Văn hóa
kinh
doanh
chính là nền
tảng
tinh
thần,

linh
hồn cho
hoạt
động
kinh
doanh

cùa một
quốc
gia. nó
được
hình thành
1
Đỷng Minh Trang (2009). Luận văn: Tác đọng cùa ràn hóa kinh doanh Nhật Bàn lới khá nàng thâm nhập
thị trường
này của
các
doanh
nghiệp Việt
Nam
12
ngay từ khi
xuât hiện
các
hoạt
động kinh
doanh
trong
đời sống xã hội cùa dân tộc đó và

thể
hiện
phong
cách kinh
doanh của một dân tộc. ví dụ như:
giới
doanh

nhân
Trung
Quốc
được
cả thế
giới
biết
đến với
tính
cộng
đồng
cao, còn
người
Nhật
Bản
được
vị nể
và đánh
giá cao bời chữ tín. Từ quan
điểm
này đã có khá
nhiều khái niệm
về vãn hóa
kinh
doanh ra đời,
trong
đó có thể coi
khái niệm
của
Viện

kinh
doanh
Nhật
Bản - Hoa
Kẻ
(Japan
-
America
Business Academy -
JABA)
đưa ra là
tương
đối
chính
xác: "Văn
hóa kinh doanh
có thể
được định nghĩa
như ảnh
hường
của
những

hình
văn hóa cùa
một
xã hội đến
những thiết
chế và
thông

lệ
kinh doanh
cùa xã hội đó "'. Hay như một
định
nghĩa
khác
của hai
giáo

trường
Đại học
Michigan
- Hoa Kẻ.
Vern
Tepstra và
Kenneth
David:
"Văn hóa
kinh doanh
bao gồm
những nguyên
tắc
điều chình việc kinh
doanh, việc
ân
định ranh giới giữa hành
vi
cạnh tranh
và các ứng xử vó đạo đức,
những

quy tắc
phái tuân theo trong
các
thỏa thun kinh doanh
" . Đây là một
khái niệm
khá rộng
bời theo hai tác giả này thì văn hóa
kinh
doanh là một
phạm
trù
rộng.
bao
trùm
lên mọi
khía
cạnh
trong
đời sống
kinh
doanh.
Quan
điểm
thứ hai tuy có vẻ hạn chế hơn
nhưng
lại
được
các nhà
nghiên

cứu về
quản
trị
kinh
doanh chấp
nhận.
theo quan
điểm
này thì chủ thê cùa văn hóa
kinh
doanh
chinh
là các doanh
nghiệp,
do đó. văn hóa
kinh
doanh
cũng
chính
là văn hóa doanh
nghiệp.
Mặc dù
trong
hoạt
động kinh
doanh
không
chi có các doanh
nghiệp
mà còn có

các nhân
tố
khác
góp
phần
không
nhỏ vào
hoạt
động kinh
doanh như: nhà
nước,
các cơ
quan
liên
quan, các
tầng
lớp xã hội với tư
cách

người
tiêu dùng và
nếu
không

các nhân
tố này thì
hoạt
động kinh
doanh của các doanh
nghiệp

khó có thể
thành công
được.
Thế
nhưng
xét cho
cùng
thì doanh
nghiệp
vẫn là chù thê
chính
mang
tính quyết
định
đến mọi
hoạt
động kinh
doanh. Edgar H.Schein,
chuyên
gia
nghiên
cứu các tổ
chức.
người
theo quan
điểm
cho
rằng
chủ thể cùa văn hóa
kinh

doanh
chính
là các
doanh
nghiệp,
do đó văn hóa
kinh
doanh
chính
là văn hóa doanh
nghiệp,

"Tổng
hợp
các quan niệm chung
mà các
thành viên trong công
ty học
được trong
quá
trình giãi
1
Ngỏ
Thị
Thanh
Binh
(2005),
Luận
vãn:
Những

nét đặc
trưng trong
văn hóa
kinh doanh
cùa các
doanh
nghiệp Nhật
Bán
"
Đặng
Minh
Trang
(2009).
Luận
vãn:
Tác
động
cùa vãn hóa
kinh doanh Nhái
Bàn tới khá
năng thâm nhập
thị Irưìmg
này của
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
13
quyết

các vân đê nội bộ và xử

các vấn đề
với
môi
trường
xung quanh
"'.
Cũng đông
tinh
với
quan
niệm
đó,
trong
bài
viết
"Hội
nhập
và văn hóa
kinh
doanh
Việt
Nam". PGS.
TS. Dương Thị Liễu cũng đã đưa ra định nghĩa về văn hóa kinh doanh như sau: "Văn
hoa kinh doanh là một hệ thong các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi
do chù thẻ kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thê hiện trong cách ứng
xử cùa họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay khu vực nào đó " . Văn hoa kinh
doanh


những
giá trị văn hoa gắn
liền
với
hoạt
động
kinh
doanh.
Các giá trị văn hóa
này được dùng để đánh giá các hành vi, do đó. được chia sẻ và phổ biến rộng rãi giữa
các thế hệ thành viên
trong
doanh
nghiệp
như một
chuẩn
mực để
nhận
thức,
tư duy và
cọm nhận trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phọi đối mặt. Văn hoa kinh doanh
không chỉ tạo ra tiêu chí cho cách thức kinh doanh hằng ngày mà còn tạo ra những
khuôn mẫu
chung
về
quan
điểm

động


trong kinh
doanh.
Một khái niệm khác được rất nhiều người quan tâm đó là khái niệm về văn hóa
kinh
doanh
của TS. Đỗ
Minh
Cương
trong
cuốn
"Văn hóa
kinh
doanh

triết

kinh
doanh": "Văn hóa kinh doanh là việc sử dững các nhân to văn hóa vào trong các hoạt
động kinh doanh của chủ thể, là cái văn hóa mà các chủ thê kinh doanh lạo ra trong
quá trình kinh doanh hình thành nên những kiêu kinh doanh ôn định và đặc thù của
họ " . Khái
niệm
này đã chì ra
được
hai khía
cạnh
cùa văn hóa
kinh
doanh.
Một là

việc
sử
dụng
các nhân tố văn hóa vào
trong
hoạt
động
sọn
xuất
kinh
doanh
để tạo ra sọn
phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là văn hóa mà chù thể
kinh
doanh
tạo ra
trong
quá
trinh
kinh
doanh
của mình như
triết
lý, hệ giá trị, hệ tư
tưởng
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu của bài khóa luận này. chúng ta chấp nhận
cách hiểu thứ hai: coi văn hóa kinh doanh cũng chính là văn hóa doanh nghiệp, chủ thề
của hoạt động kinh doanh chinh là các doanh nghiệp.
Ị .4.2. Các yếu tổ cấu thọnh nên văn hóa kinh doanh

1
Luật
gia Vũ Xuân
Tiến.
Tổng
giám đốc Công ty CP Tư vấn quàn lý và đào tạo
VFAM
Việt
Nam, "Chức
nâng và
nội
dung
cơ bọn cùa văn hóa
doanh
nghiệp" (http://ww
w.doanhnhan360.com)
2
PGS.TS.Dương Thị
Liễu.
"Hội
nhập
và vãn hóa
kinh
doanh
Việt
Nam" (húp:
//www.hids.
hochiminhcity.gov. vn)
Ngỏ Thị
Thanh

Bình
(2005),
Luận
văn:
Những
nét
đặc
trưng trong
vàn hóa
kinh
doanh cùa các doanh
nghiệp Nhải
Bàn
14
Văn hoa
kinh
doanh
(business
culture)
hay văn hoa thương mại
(commercial
culture)
là những
giá
trị
văn hoa gắn
liền
với hoạt
động
kinh

doanh
(mua
bán.
khâu
gạch
nối liền
giữa
sản
xuất
và tiêu dùng) một món hàng hoa
(một
thương phẩm
/
một
dịch
vụ)
cụ thể
trong
toàn
cảnh
mọi mối
quan
hệ văn hoa - xã
hội
khác
nhau
của
nó.
Đó là
hai

mặt
mâu
thuứn
(văn
hoa:
giá
trị
> <
kinh
doanh:
lợi
nhuận)
nhưng
thống nhất:
giá
trị
văn
hoa
thê
hiện trong
hình
thức
mứu mã và
chất
lượng
sản
phẩm,
trong
thông
tin

quảng
cáo
về
sản
phẩm,
trong
cửa hàng bày bán sàn phẩm,
trong
phong
cách
giao
tiếp
ứng xử của
người
bán
đối với
người
mua,
trong
tâm lý và
thị
hiếu
tiêu
dùng,
nói
rộng ra

trong
cả
quá trình

tổ
chức sản
xuất
kinh
doanh
với
toàn bộ các
khâu.
các
điều
kiện
liên
quan
cùa

nhàm
tạo ra
những
chất
lượng
-
hiệu
quả
kinh
doanh
nhất
định.
1.4.2.1. Theo quan niệm đầu tiên về văn hóa kinh doanh: Văn hóa doanh nghiệp là
một bộ phận của văn hóa kinh doanh
thì

văn hóa kinh doanh bao gôm ba bộ phàn
chính sau:
1
(])
Văn hoa doanh nhân: Văn hoa
thể
hiện
hết

đội
ngũ
những
con
người
(gồm
cả
các cá nhân và các
tập
thể)
tham
gia
sản
xuất
kinh
doanh
chù
yếu
thể
hiện
ở trình độ

khoa
học kỹ
thuật,
công
nghệ
và vốn
tri
thức tồng
hợp.

kinh
nghiệm
thực
tiễn
và kỹ
năng,
phương pháp tác
nghiệp,
ờ năng
lực tổ
chức
sản
xuất
kinh
doanh
và sự
nhạy
bén
với
thị

trường,
ờ đạo đức
nghề
nghiệp
và phẩm
hạnh
làm
người,
ờ ý
thức
công dân và
sự
giác ngộ về chính
trị
-

hội v.v
(2)
Văn hoa thương trường: Văn hoa thê
hiện trong

cấu
tổ
chức.
hệ
thống
pháp
chế,
các
chinh

sách
chế độ.
trong
mọi hình
thức hoạt
động liên
quan
quá trình
sản
xuất
kinh
doanh,
gồm cả sự
cạnh
tranh
v.v
tất
cà nhăm
tạo
ra
một môi trường
kinh
doanh
thuận
lợi tốt
đẹp
(ì)
Văn hoa doanh nghiệp: Văn hoa
tập
trung

và tòa sáng
trong
các
thiết
chế,
các
đơn vị tổ
chức
sản
xuất
kinh
doanh thề
hiện
qua
những
biểu
trưng
(symbol)
chung
thuộc
về hình
thức
(logo.
đồng
phục.)
cùng các yếu tố
tạo
nên thương
hiệu
của

doanh
nghiệp,
qua năng
lực,
phẩm
chất.
trình độ
tổ chức
sản
xuất
kinh
doanh tạo
ra
chất
lượng
sản
phẩm và
những
thành
tích.
truyền
thống,
qua
phong
cách
giao
tiếp.
ứng
' "Văn hóa doanh nghiệp với chiến lược xây dựng văn hóa kinh doanh Việt Nam"
(htlp://www.doanhnhan360)

lỗ
xử
thống
nhất
của
toàn đơn
vị
(đối với nội
bộ.
đối với
khách hàng)
trong
mọi quá
trinh
sản xuất kinh
doanh
v.v
Ba mặt trên chính là ba bộ
phận quan
trọng
hợp thành một nền văn hoa
kinh
doanh
theo
nghĩa
toàn vẹn
nhất, trong
đó văn hoa
doanh
nghiệp


thể
xem là bộ
phận

vai
trò,
vị
tri
quan
trọng
mang tính
quyết
định.
là đầu mối
trung
tâm của quá
trinh
xây
dồng
nền văn hoa
kinh
doanh
hiện
nay.
Vãn hóa
doanh
nghiệp
là nơi
tập

hợp
đội
ngũ doanh
nhân,
nơi có
thể
tích hợp và phát huy
những
giá
trị tốt
đẹp vốn có
trong
nên
văn hóa
truyền
thống
của dân
tộc kết
hợp
với
các thành
tồu
văn hóa
thế
giới.
góp
phần
hình thành nền văn hóa
kinh
doanh

cùa mỗi
quốc
gia.
dân
tộc.
1.4.2.2.
Theo quan diêm thứ
hai
vê văn hóa
kỉnh
doanh: văn hóa
kinh
doanh
chính

văn hóa doanh
nghiệp
Khi
đó,
văn hóa
kinh
doanh
- văn hóa
doanh
nghiệp
bao gồm 4 nhóm
yếu
tố:'
• Nhóm
yếu

tố
giá
trị
• Nhóm
yếu
tố
chuẩn
mồc
• Nhóm
yếu
tố
không khí và
phong
cách
quản
lý cùa
doanh
nghiệp.
• Nhóm
yếu
tố
hữu hình
Giữa
4 nhóm này có
vai
trò và
quan
hệ như
sau:
* Nhóm yếu

tố
giá
trị

thể
ví nhóm yếu
tố
giá
trị
như
lõi
trong
cùng
của
cày gỗ được cưa
ngang.
Phải
trồng
cây gỗ
nhiều
năm mới có được lõi gỗ và nó
là phần ran
nhất
trong
cây
gỗ.
Giá
trị
văn hóa
của

một
tổ
chức cũng
vậy.
Tạo
dồng
được giá
trị
phải
mất
nhiều
năm và giá
trị
chỉ
khảng
định được sồ xác
lập
của nó thông qua
việc
thâm
nhập,
chuyển
tài các
biểu
hiện
cùa giá
trị
vào các nhóm yếu
tố
chuẩn

mồc và
yếu
tố
hữu
hình.
Điều
này cho
thấy,
giá
trị khi
đã được xác
lập
muốn xóa bò nó
cũng
không dễ
trong
ngày một ngày
hai.
nhung
giá
trị
cũng

thể
bị suy
thoái,
bị
thay
đôi
trong

một số
điều
kiện.
Như
vậy.
trước
hết.
cái
quan
trọng
nhất
khi
nhìn
doanh
nghiệp
ờ góc độ văn hóa là
các giá
trị
văn hóa nào đã được
doanh
nghiệp
đề
xướng,
quán
triệt
hay tuân
thủ.
Đây
không
chi

là câu
khẩu
hiệu treo
trên
tường,
hoặc
bài phát
biểu
của Giám đốc
doanh
1
PGS. TS.
Nguyễn
Thu
Linh
- Phó
Viện
trưởng
Viện
các vắn đề Phát
triển,
"Cấu trúc cùa Văn hóa
doanh
nghiệp"
()
16
nghiệp
mà chúng
ta phải
tìm

thấy
sự
hiển diện
của các giá
trị
này qua
nhiều
nhóm yếu
tố
vãn hóa khác. Ví
dụ.
một
doanh
nghiệp
đề cao sự
tận tụy với
khách hàng là một
trong
những
giá
trị
mà họ
theo đuổi.
thì
người
ta phải thấy
giá
trị
này đưức tôn
vinh

qua
phiếu
đánh giá
của
khách hàng về nhân
viên,
giá
trị
này
cũng
phải
đưức
chuyển
tải
trong
tuyên
dụng
nhân viên.
Chăng
hạn, doanh
nghiệp
có thê
nhận
một nhân viên còn non yếu về kỹ năng
nhung
anh
ta
thích thú
khi
đưức

phục
vụ hơn là
nhận
một
người

kinh
nghiệm
nhưng
không có động cơ
phục
vụ.
Bời
yếu kém về
nhận
thức.
kỹ năng có
thể
học đê bù đáp.
còn sự
thay đổi
động cơ
sẽ
khó khăn
hơn.


nhiên,
nhân viên nào làm
việc


hiệu
quả,
phục
vụ khách hàng
tốt
sẽ là
người
đưức thăng
tiến.
khen
thường
trong
doanh
nghiệp.
Do
đó, người
ta

thể
nói:
Hãy cho tôi
biết
trong

quan
anh
chị
nguôi đưức
trọng

dụng

người
như
thế
nào. tôi sẽ nói đưức văn hóa của
tổ chức
anh
chí

văn
hóa như
thế
nào.

Li/.
05} is
* Nhóm yếu
tố
chuẩn
mực ị
2.0/ị
0
Nêu như nhóm yếu
tố
giá
trị
đưức ví như là lõi
trong
cùng của cây gỗ thì đây là

vòng bên ngoài
liền
kề cùa cây gỗ
khi
cưa
ngang.
Nhóm yếu
tố chuẩn
mực là
những
quy
định không thành vãn nhưng đưức mọi
người tự
giác tuân
thù.
Ai không tuân
theo
dường
như cảm
thấy
minh

lỗi.
Chẳng
hạn.
văn hóa
truyền
thống
của
Việt

nam vốn
đề cao tính
cộng
đồng.
Cái cá nhân là cái
thuộc
về
cộng
đồng.
Giá
trị
này
cũng
đưức
đưa vào và
biểu hiện trong nhiều

chức
Việt
nam. Ví
dụ.
sáng
ra
đến cơ
quan.
mọi
người
thường
ngồi
cùng

nhau
ít
phút bên ấm trà
chuyện
trò về thê
sự.
hòi thăm
nhau
rồi
mới vào
việc.
Ai không
tham gia
cảm
thấy
không
phải

dường
như sẽ có khó
khăn
khi
hòa
nhập.
chia
xẻ
trong
công
việc.
Trong

nhóm có
người
ốm, nếu cử một
người
đi thăm
đại
diện thấy
không yên tâm. mọi
người
sẽ cố
gang
sắp xếp để cùng
nhau
đi thăm. Cũng có
thể
xếp các yếu
tố nghi lễ
đưức sử
dụng
trong
các sự
kiện
quan
trọng
cùa
doanh
nghiệp, logo
vào nhóm này.
* Nhóm yếu
tố

không khí và
phong
cách quán lý của
doanh
nghiệp

thể
hình
dung
đây là vòng bên ngoài
liền
kề
với
nhóm yếu
tố
chuẩn
mực. Đây
là khái
niệm
đưức sử
dụng
để
phản
ánh sự làm
việc
đưức
thoải
mái ờ mức độ
nào.
Vi

dụ.
nhân viên cấp
dưới
đưức
tin
tưởng
ờ mức độ
nào, tổ chức

chấp nhận
rủi
ro
hay
17
nó luôn
giữ
ờ mức an toàn
nhất?
Thái độ thân
thiện
hay thù ahét
giữa
các thành viên.
xung
đột
trong
doanh
nghiệp
có được
giải

quvết
hay
lờ
đi? Yếu
tố
phong
cách quàn lý
miêu
tả
cách
thể hiện
thái độ và
quyền
lực
cùa
người
quàn lý
trong việc
thực
hiện
các
mục tiêu của
tổ chức.
Phong
cách
quản
lý được
thể
hiện
theo

nhiều
cách khác
nhau
như:
độc
đoán.
dân
chủ,
cứng nhắc
hay mềm
dẻo
* Nhóm
yếu
tố
hữu hình
Nhóm này được ví là vòng bên ngoài cùng cùa cây
gị.
Các yếu
tố
của nhóm này
dễ
nhìn
thấy.
xếp vào nhóm này là các yếu
tố
liên
quan
đến cách
kiến
trúc

trụ
sờ cùa
doanh
nghiệp,
cách tổ
chức
không
gian
làm
việc. trang
phục
của thành viên
trong
doanh
nghiệp,
dòng
chảy
thông
tin trong
tổ chức
đi như
thế
nào. ngôn ngữ sử
dụng
trong
các thông
điệp
Nêu
doanh
nghiệp

đưa
ra
tuyên bố về giá
trị

doanh
nghiệp
đề cao là sự hợp
tác,
chia sẻ.
Nhưng
kiến
trúc
trụ
sờ
lại
toát lên sự đề cao
quyền uy,
không
gian
làm
việc
bị sẻ
nhỏ,
đóng
kín,
nhà để xe
thi
lộn xộn.
tùy

tiện
Sự
hiện diện
cùa các yếu
tố
hữu
hình như vậy cho
thấy
rõ ràng các giá
trị
mà lãnh đạo
doanh
nghiệp
muốn đề cao
chưa được các thành viên
chia sẻ.
áp
dụng.
Hoặc nó chưa được lãnh đạo và cấp
quản

trung gian
chuyển
tải
vào các
hoạt
động cùa
doanh
nghiệp.
Ngược

lại.
trong
điều
kiện
môi trường bên ngoài
thay đổi, thi
nhóm yếu
tố
vòng ngoài cùng này sẽ
chịu
tác
động
trước
hết
và nó dễ
thay
đôi hơn các nhóm ở vòng
trong.
Khi các nhóm ờ các
vòng bên ngoài so
với
lõi
trong
cùna
thay
đồi
trong
một
thời
gian

dài.
đến lúc nào đó
sẽ
làm suy thoái giá
trị
được ví như lõi
trong
cùng của
thớ
gị.
Đen lúc đó
thi
văn hóa
cùa
doanh
nghiệp
đã
thay
đổi
một cách
tự
phát.
Sự
thay
đôi này có
thể
phù hợp
hoặc
càn
trờ

mục
tiêu.
nhiệm
vụ
của doanh
nghiệp.
Nói tóm
lại.
văn hóa
doanh
nghiệp
chính

••luật"
không thành văn quy định cách
thức thực
sự mà con
naười
đối
xử
với
nhau
hàng ngày
trong tổ
chức.
cách
thức thực
sự

doanh

nghiệp
giải
quyết
công
việc,
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vãn hóa
doanh
nghiệp
ăn sâu vào
niềm
tin
nên có
vai
trò
quan
trọng trong việc
thực
hiện
mục tiêu,
nhiệm
vụ cùa
tồ
chức.
cùa
doanh
nghiệp.

.4.3.
Dặc
điếm

của vãn hóa
kinh
doanh
Xuất
phát từ khái
niệm
về văn hóa
kinh
doanh,
chúng
ta
cũng

thể
thấy
rằng.
18
bên
cạnh những
đặc diêm của vãn hóa nói
chung
như: tính
lịch
sử,
tính kế
thừa.
tinh
tập
quán. tính
cộng

đồng.
tinh
dân
tộc
thì vãn hóa
kinh
doanh
còn có
những
đặc
điểm
riêng.
Thứ
nhất,
văn hóa
kinh
doanh

một bộ phận đặc thù cùa văn hóa dán
tộc.
Văn
hóa
kinh
doanh
là một cấp độ của văn hóa về
khia
cạnh
kinh
doanh.
Văn hóa

kinh
doanh
hình thành trên nền
tảng
văn hóa dân
tộc

chịu
ảnh
hưởng
rất lớn
của văn hóa
dân
tộc,
tuy
nhiên chúng
ta
không
thể
đồng
nhất
văn hóa
kinh
doanh với
văn hóa
chung
của
dán
tộc bời
nó có

những
tính
chất
đặc thù.
Thứ
hai,
văn hóa kinh doanh xuất hiện cùng sự
xuất
hiện cùa hàng hóa và
thị
trường.
Nêu như văn hóa nói
chung
ra đời
từ
thuở
bình
minh
của xã
hội
loài
người
thì
văn hóa
kinh
doanh
lại
chự
xuất hiện khi
nền sản

xuất
hàng hóa phát triên đến một mức
độ
nhất
định.
Khi đó,
doanh
nghiệp
mới có đủ
thời
gian
trài
nghiệm
qua
thực
tiễn
đê
xác định cho mình con
đường
kinh
doanh
nào là đúng
đắn.
chứ không đơn
thuần
kinh
doanh
tất
cả vì
lợi

nhuận
như trước
kia.
Thứ
ba,
văn hóa
kinh
doanh có
thê
mang
tính
chất quốc
tế.
Văn hóa nói
chung
vốn
là một khái
niệm
gắn
liền
với
một dân
tộc,
một
cộng
đồng
người.
Mặc dù
cũng


những
trường hợp văn hóa cùa một
quốc
gia
vươn lên tầm
quốc
tế khi
có sự
giao thoa
hội
nhập
văn hóa
giữa
các
quốc
gia
trên
thế
giới
song
đó không
phải

hiện
tượng
phổ
biến.
Hơn nữa sự
giao thoa. hội
nhập

vãn hóa dù ờ mức độ nào đi nữa thì nền văn hóa
đó vẫn chự là một nền văn hóa mới được du
nhập.
khó được các thành viên
trong

hội
đó
chấp nhận
như một bộ
phận
gan
kết trong
nền văn hóa
truyền
thống
cùa
minh.
Song
đối với
văn hóa
kinh
doanh
được
biểu hiện
qua văn hóa
doanh
nghiệp
cùa một
công

ty
đa
quốc
gia.

hoạt
động trên lãnh
thổ
của
nhiều
nước vẫn là một
khối
thống
nhất.

những
đặc
điểm
riêng
biệt
và được mọi công
ty
thành viên đón
nhận
và tự
nguyện
coi
đó là bản
sắc
riêng của

minh.
Điêu này có thê dễ dàng
nhận
thấy trong
các
tập
đoàn
kinh
doanh
xuyên
quốc
gia
như:
Toyota.
Coca-cola,
Honda.
Pepsi
Thứ
tư,
văn hóa
kinh
doanh thường được
xét
trên
một phạm
vi hẹp.
Văn hóa nói
chung
là một
lĩnh

vực
rộng
lớn.
bao trùm mọi
hoạt
động của
tất
cả các thành viên
trong

hội.
nhưng
đối
tượng
ảnh
hường
cùa văn hóa
kinh
doanh
thường chự là
thể
nhân.
pháp nhân
kinh
doanh
trong
đó chù
yếu là
các công
ty,

các
tập
đoàn
kinh tế lớn.
19
Thứ năm, văn hóa kinh doanh của một quốc
gia
phái phù hợp với
trình
độ kinh
doanh của quốc
gia đó.
Do văn hóa
kinh
doanh
thể hiện
thói
quen. phong
cách
của
nhà
kinh
doanh
nên nó
phải
phù hợp
với
trình độ
kinh
doanh

của
quốc gia
đó. Văn hóa
kinh
doanh
của một
đất
nước có nền
kinh
tế
chuyên về nông
nghiệp
không
thể
giông
văn hóa
kinh
doanh
cùa
những
nước công
nghiệp
phát
triển.
Ị .4.4.
Vai
trò
của
ván hóa
kinh

doanh
1.4.4.1.
Văn hóa
kinh
doanh

phương
thức phát triền kinh
doanh bền vững
Hoạt
động
kinh
doanh
được thúc đẩy
bời
nhiều
động cơ khác
nhau.
trong
đó động

kiếm
được
nhiều
lợi
nhuận
là động cơ
quan
trọng
nhất.

Nhưng động cơ đê các nhà
kinh
doanh
kiếm
lợi
không chụ vì nhu cầu
sinh
lý mà còn vì
những
nhu cầu cấp cao
hơn đó là nhu cầu mong muốn được xã
hội
tôn
trọng,
mong muốn đươc
tự
thể hiện

sáng
tạo.
Kinh
doanh
phi
văn hóa có
thể
đạt
hiệu
quà cao và
khiến
cho chủ

thể kinh
doanh
giàu có hơn vì họ tìm mọi cách để
trốn
tránh pháp
luật
Kiểu
kinh
doanh
này không
thể
lâu
bền,
vi
đó là
lối
kinh
doanh chụp
giật.
ăn
xổi
nên nếu phát
hiện
ra
sẽ bị khách
hàng
tẩy
chay,
bị cà xã
hội

lên án.
Trái
lại,
kinh
doanh
có văn hóa không
thể
giúp cho
doanh
nghiệp
đạt
được
hiệu
quả ngay
bời
vì nó chú
trọng
tới
việc
đẩu tư lâu
dài.
việc giữ
gìn chữ
tín.
Khi
đã bước
qua
giai
đoạn
khó khăn

thử
thách ban đầu thì các
nguồn
đẩu tư lâu dài như nhân
lực,
công
nghệ
phát huy tác
dụng
và chủ thê
kinh
doanh
sẽ có
những
bước phát
triển
lâu
dài,
bền
vững.
1.4.4.2.
Văn hóa
kinh
doanh

nguôn
lực
phát triền kinh
doanh
*

Trong
tổ
chức

quản

kinh
doanh
Vai
trò văn hóa
thể hiện
ở sự
lựa
chọn
phương
hướng
kinh
doanh,
sự
hiểu
biết
về
sản
phẩm.
dịch vụ.
về
những
mối
quan
hệ

giữa
người

người
trong tổ
chức;
về
việc
biết
tuân
theo
các quy
tắc
và quy
luật
của
thị
trường:

việc
phát
triển
và bảo hộ
những
văn hóa có bản
sắc
dân
tộc.
Ngoài
ra.

văn hóa
kinh
doanh
còn được
thể hiện
thông qua
việc
hướng
dẫn và định
hướng
tiêu dùng thông qua chì
đạo. tổ
chức.
hướng
dẫn một
phong
cách văn hóa
trong kinh
doanh
Khi
tất
cả
những
yếu
tố
vãn hóa đó
kết
tinh
20
vào

hoạt
động
kinh
doanh tạo
thành phương
thức
kinh
doanh
có văn
hóa. thì
đây là
một nguồn
lực
rất
quan
trọng
để phát
triển
kinh
doanh.
Nếu không
có môi
trường
văn hóa
trong
sản
xuất
kinh
doanh tức


không
sử
dụng
các giá
trị
vật chất

giá
tri
tinh
thần
vào
hoạt
động
kinh
doanh thì
không thê
sử
dụng
các
tri
thức,
kiến
thức
về
kinh
doanh

đương nhiên không
thể

tạo ra
sản phàm
hàng
hóa
dịch vụ,
không
thể tạo
ra
hiệu
quà và
không
thể
phát
triển
sản
xuất
kinh
doanh
đưữc
*
Trong
giao
lưu,
giao
tiếp
kinh
doanh
Đặc
biệt


trong
mối
quan
hệ
giữa
mua

bán,
khi giao
tiếp
với
khách
hàng,
văn
hóa
kinh
doanh
thực
sự
trờ
thành
một
nguồn lực

cùng
quan
trọng
đối
với
chủ

thể
kinh
doanh
trong
quá
trình
hoạt
động.
Trong
thái
độ
với
đối
tác
kinh
doanh,
đôi thù
cạnh
tranh
mà có văn hóa
chúng
ta
sẽ
tạo
ra đưữc
một môi
trường
canh
tranh
lành

mạnh,
tạo ra
các

hội
cho sự
tồn
tại
và phát
triển
lâu dài.
*
Trong
việc
thực
hiện
trách
nhiệm

hội
của chủ
thế
kinh
doanh
Văn hóa
kinh
doanh
là sự gánh vác
tự nguyện những nghĩa vụ.
trách

nhiệm
vưữt
lên trên
những
trách
nhiệm
về
kinh
tế

pháp

thoả
mãn
đưữc
những
mong muốn
cùa xã
hội.
1.4.4.3.
Văn hóa
kinh doanh

điều kiện
đẩy
mạnh
kinh doanh quốc
tể
Khi
trao

đổi
thương mại
quốc tế
sẽ
tạo ra

hội
tiếp
xúc
giữa
các
nền
văn hóa
khác
nhau
cùa các
nước.

việc
hiêu
văn hóa cùa
quốc gia
đen
kinh
doanh

điều
kiện
quan
trọng

quyết
định đến thành công hay
thất
bại
của một
doanh
nghiệp.
Thông
qua
việc
tim
kiếm

cung
cấp hàng
hóa
cho
thị
trường quôc
tế, giới
thiệu
những
nét
đẹp những
tinh
hoa
của
dân
tộc
mình cho bạn bè

thế
giới.
1
2.
Những nét đặc trưng
trong
văn hóa
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản
2.1.
Nhừne
yếu
tố
làm
nên
Văn hóa
kinh doanh Nhái
Bản
2.1.1.
Con
người
Nhát
Bản
Người
Nhật

Bản có
tính cách
hết
sức đặc
biệt.

lẽ
nhờ
những
tính cách
này.
người
Nhật
đã
biến
đất
nước nghèo tài nguyên,
khí
hậu
khắc
nghiệt
của mình thành
1
"Vai
trò
cùa văn hóa
kinh
doanh"
(
21

×