Tải bản đầy đủ (.pdf) (369 trang)

Toàn tập về Văn kiện Đảng (1992 – 6-1993) - Tập 52

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 369 trang )

Văn kiện đảng toàn tập
xuất bản lần thứ nhất
theo quyết định của bộ
chính trị ban chấp hành
trung ơng Đảng cộng
sản Việt Nam, số 25-QĐ/TW,
Ngày 3 tháng 2 năm 1997


Hội đồng xuất bản
trơng tấn sang
Phan diễn
Nguyễn Đức Bình
Nguyễn Phú Trọng
Nguyễn Hữu Thọ
Nguyễn Duy Quý
Hà Đăng
Đặng Xuân Kỳ
Lê Hai
Ngô Văn Dụ
Lê Quang Thởng
Trần Đình Nghiêm
Vũ Hữu Ngoạn
Nguyễn Văn Lanh
Trịnh thúc huỳnh

Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng
Uỷ viên
"


"
"
"
"
"
"
"
"
"
"

Ban chỉ đạo xây dựng bản thảo
Hà Đăng
Vũ Hữu Ngoạn
Ngô Văn Dụ
trịnh thúc huỳnh
nguyễn văn lanh
trịnh nhu

Trởng ban
Thờng trực
Thành viên
"
"
"

Đảng Cộng sản Việt Nam

Văn kiện đảng
toàn tập

tập 52
1992 6-1993

Nhóm xây dựng bản thảo tập 52
đào trọng cảng (Chủ biên)
nguyễn đức thuỳ
cao đức thái

Nhà xuất bản chính trị quèc gia
hµ néi - 2007


V

Lời giới thiệu tập 52
Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 52 phản ánh hoạt động lÃnh
đạo của Đảng trong năm 1992 và 6 tháng đầu năm 1993, triển
khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII. Sau Đại hội
VII, cách mạng nớc ta đứng trớc thời cơ mới và những thách
thức mới. Tiếp theo sự sụp đổ của chế độ xà hội chủ nghĩa ở Liên
Xô, chủ nghĩa xà hội thế giới tạm thời lâm vào thoái trào, phong
trào cách mạng, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế gặp
khó khăn nghiêm trọng. Chủ nghĩa đế quốc đẩy mạnh chống phá
các nớc xà hội chủ nghĩa và các lực lợng cách mạng hòng xoá bỏ
chủ nghĩa xà hội. Các thế lực phản động ở trong nớc và nớc
ngoài tìm mọi cách chống phá Đảng và chế độ ta, cổ vũ cho đa
nguyên chính trị, đa đảng đối lập. Trớc tình hình đó, Đảng ta đÃ
tỏ rõ bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tởng xÃ
hội chủ nghĩa, tinh thần độc lập tự chủ và khả năng nhạy bén,
sáng tạo, lÃnh đạo nhân dân ta vợt qua khó khăn, đa công cuộc

đổi mới tiếp tục phát triển.
Tình hình trên đây đợc phản ánh trong các văn kiện của
Đảng năm 1992 6-1993. Trong tập này có các văn kiện của ba hội
nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng (Khoá VII): Hội nghị lần
thứ ba, lần thứ t và lần thứ năm.
Các hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng đà giải quyết
nhiều vấn đề quan träng vỊ kinh tÕ x· héi, qc phßng, an ninh, đối
ngoại và xây dựng Đảng vừa cơ bản, vừa cấp bách, có ý nghĩa chiến
lợc, do quá trình phát triển và do thời cuộc đặt ra, nhằm thúc đẩy

VI

Văn kiện đảng toàn tập

sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta trong giai đoạn mới. Trong
đó nhiệm vụ kinh tế là trung tâm và nhiệm vụ xây dựng Đảng giữ
vai trò then chốt.
Văn kiện các hội nghị đà chỉ rõ nhiệm vụ cụ thể về: đổi mới và
chỉnh đốn Đảng; phát triển kinh tế đối ngoại trong tình hình mới;
nhiệm vụ quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia; đổi mới sự nghiệp
giáo dục - đào tạo; công tác văn hoá, văn nghệ; những vấn đề cấp
bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân; chính
sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; công tác thanh niên; đổi mới
và phát triển kinh tế - xà hội nông thôn.
Những chủ trơng, chính sách của Đảng quán triệt việc chăm
sóc, bồi dỡng và phát huy cao độ nhân tố con ngời, chăm lo xây
dựng cơ sở vật chất đi đôi với phát triển văn hoá tạo ra nền tảng
tinh thần vững chắc của dân tộc và của chế độ.
Trong tập Văn kiện này có 75 tài liệu bao gồm các báo cáo,
nghị quyết, chỉ thị, thông tri, điện, quyết định của Ban Chấp hành

Trung ơng, Bộ Chính trị, Ban Bí th.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng trong công tác biên tập, su tầm
tài liệu, song khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự góp
ý, phê bình của bạn đọc.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Tháng 6 năm 2007
Nhà xuất bản ChÝnh trÞ quèc gia


1

Chỉ thị
của Ban Bí th
Số 06-CT/TW, ngày 21 tháng 2 năm 1992
Về việc chỉ đạo Đại hội các cấp Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể

Theo định kỳ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể sẽ lần lợt tổ chức đại hội toàn quốc vào năm 1992-1993.
Trong bối cảnh mới của tình hình trong nớc và thế giới,
Đại hội Mặt trận và các đoàn thể phải thực sự đổi mới về nội
dung, tổ chức và hình thức tiến hành. Để Đại hội Mặt trận và
các đoàn thể các cấp đạt kết quả tốt, Ban Bí th Trung ơng
Đảng yêu cầu các cấp uỷ đảng, Đảng đoàn Mặt trận và Đảng
đoàn các đoàn thể với sự cộng tác của chính quyền các cấp
thực hiện tốt các việc sau:
1. Tăng cờng và đổi mới sự lÃnh đạo của Đảng đối với
Đại hội Mặt trận và các đoàn thể các cấp, phát huy tinh thần
chủ động, sáng tạo của Mặt trận và từng đoàn thể theo tinh
thần: đổi mới, dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm.

2. Quá trình tiến hành Đại hội phải là quá trình xây
dựng, củng cố Mặt trận và các đoàn thể về chính trị, t
tởng, tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động. Coi trọng

2

văn kiện đảng toàn tập

củng cố tổ chức cơ sở; bảo đảm chất lợng đoàn viên, hội
viên cùng với việc mở rộng các hình thức tập hợp quần
chúng rộng rÃi; quan tâm chăm sóc lợi ích chính đáng của
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. Nội dung đổi
mới về mặt tổ chức phải thể hiện trong bản sửa đổi Điều lệ
trình trớc Đại hội.
3. Nội dung Đại hội, Mặt trận và các đoàn thể cần quán
triệt sâu sắc và vận dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội lần
thứ VII của Đảng và nghị quyết đại hội đảng các cấp; tiếp tục
đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể
theo nội dung Nghị quyết 8 của Ban Chấp hành Trung ơng
Khoá VI tập trung vào những vấn đề quan trọng về dân sinh,
dân chủ. Động viên phong trào cách mạng của các tầng lớp
nhân dân thực hiện thắng lợi kế hoạch nhà nớc năm 1992
và 5 năm 1991-1995. Trớc mắt, Mặt trận và các đoàn thể
cần phát huy các nhân tố mới, tổ chức quần chúng tham gia
thực hiện những mục tiêu then chốt trong chơng trình kinh
tế - xà hội của ngành, địa phơng, xây dựng Hiến pháp sửa
đổi, cải cách một bớc bộ máy nhà nớc; tham gia đấu tranh
chống quan liêu, cửa quyền, gây phiền hà cho dân, xâm
phạm lợi ích chính đáng của nhân dân và đấu tranh chống
buôn lậu, chống tham nhũng; tích cực tham gia xây dựng

Đảng, thắt chặt hơn nữa mối quan hệ giữa Đảng và nhân
dân. Nội dung phơng hớng, nhiệm vụ mới cần thể hiện
thành chơng trình và mục tiêu, biện pháp cụ thể, thiết thực,
ngắn gọn, dễ hiểu, có khả năng thực hiện.
4. Nhân sự ban chấp hành các cấp cần đợc chuẩn bị tốt,
bảo đảm dân chủ, đúng quy trình, tránh tình trạng cập rập,
thiếu chu đáo. Tham gia ban chấp hành các đoàn thể phải là


chỉ thị của ban bí th số 06-ct/tw...

3

những ngời có phẩm chất, có năng lực, trí tuệ, đại diện đợc
ý chí và nguyện vọng của đoàn viên, hội viên, đợc quần
chúng tín nhiệm. Cấu tạo ban chấp hành cần tinh gọn, không
nhất thiết địa phơng nào, ngành nào cũng phải có đại diện
tham gia, cần chú trọng cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ ngời
dân tộc đủ tiêu chuẩn. Cán bộ chủ chốt do cấp uỷ đảng giới
thiệu càng phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, tránh mọi biểu
hiện gò ép, áp đặt hoặc buông lỏng, thả nổi. Số lợng uỷ viên
ban chấp hành không nên quá đông, trong ban chấp hành chỉ
nên có một cơ quan thờng trực (đoàn chủ tịch hoặc ban
thờng vụ, hoặc ban th ký...). Ban Dân vận cùng Ban Tổ
chức đảng các cấp có trách nhiệm tham mu giúp cấp uỷ chỉ
đạo Mặt trận và các đoàn thể thực hiện đúng đắn các yêu cầu
về lựa chọn bố trí nhân sự.
5. Trong tình hình tài chính ngân sách có khó khăn, số
lợng đại biểu Đại hội các cấp không nên triệu tập nhiều nh
các Đại hội trớc. Việc mời khách nớc ngoài tham dự Đại

hội toàn quốc không đặt ra và cần hạn chế khách mời trong
nớc. Thời gian họp Đại hội không nên nhiều ngày. Trớc
Đại hội nên tổ chức các cuộc hội thảo, đối thoại, hội nghị
chuyên đề để phát huy đợc trí tuệ của đoàn viên, hội viên và
cán bộ tham gia xây dựng nội dung Đại hội; việc này cần chỉ
đạo cụ thể để đạt hiệu quả thiết thực.
6. Đại diện chính quyền trình bày với Đại hội Mặt trận
và đoàn thể cấp mình về nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xà hội
ở đơn vị, địa phơng, tham gia các cuộc thảo luận của Đại
hội... với tinh thần dân chủ, bình đẳng, hợp tác và trả lời
những vấn đề nóng bỏng mà các đại biểu Đại hội đặt ra.
7. Thời gian Đại hội Mặt trận và các đoàn thể diễn ra

4

văn kiện đảng toàn tập

trong hai năm 1992-1993. Về thời gian Đại hội đại biểu toàn
quốc Mặt trận và các đoàn thể bố trí cụ thể nh sau:
- Năm 1992 tiến hành Đại hội các đoàn thể: Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Năm 1993 tiến hành Đại hội các đoàn thể: Hội Nông
dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam.
8. Các cấp uỷ đảng bàn với chính quyền các cấp phối hợp,
tạo điều kiện vật chất cần thiết để Mặt trận và các đoàn thể
tổ chức Đại hội đạt kết quả tốt.
9. Các cấp uỷ đảng, Đảng đoàn Mặt trận và Đảng đoàn
các đoàn thể với sự cộng tác cđa chÝnh qun c¸c cÊp cã tr¸ch

nhiƯm thùc hiƯn ChØ thị này phù hợp với đặc điểm của từng
tổ chức. Các ban của Đảng theo dõi và báo cáo kết quả lên
Ban Bí th.
t/m ban bí th
Đào Duy Tùng


5

Thông tri
của Ban Bí th
Số 04-TT/TW, ngày 24 tháng 2 năm 1992
Về tiến hành sơ kết hai năm thực hiện
Nghị quyết 8 Trung ơng, Khóa VI

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ ba sắp tới
sẽ sơ kết hai năm thực hiện Nghị quyết 8 Trung ơng Khoá
VI nhằm tiếp tục đổi mới công tác quần chúng, tăng cờng
hơn nữa mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân.
Ban Bí th chủ trơng các tổ chức đảng và cấp uỷ đảng
các ngành chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể cần tiến
hành nghiêm túc việc sơ kết thực hiện Nghị quyết 8.
- Việc sơ kết cần tiến hành trên cơ sở quán triệt những
quan điểm, chủ trơng, nhiệm vụ mà Nghị quyết 8 đà nêu ra
và những nghị quyết, chỉ thị của các địa phơng, các ngành
về thi hành Nghị quyết 8 mà đánh giá thực trạng tình hình
quần chúng về các mặt tâm trạng chính trị, đời sống vật chất
và tinh thần, phong trào hành động cách mạng thực hiện các
chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc; kiểm điểm và
nhận thức sâu sắc hơn những quan điểm đổi mới công tác

quần chúng, nêu rõ những việc làm đợc, những việc cha

6

văn kiện đảng toàn tập

làm đợc rút ra những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
Phải báo cáo rõ những nơi cha thực hiện Nghị quyết 8, làm
rõ nguyên nhân. Từ thực tiễn hai năm qua và bối cảnh mới,
cần xác định những chủ trơng mới, các chơng trình và biện
pháp cụ thể tạo cho đợc sự đổi mới thực sự về công tác quần
chúng. Cũng qua sơ kết đề xuất với Hội nghị Trung ơng 3
những vấn đề cần giải quyết.
Để sơ kết tốt, cần tiến hành những công tác cụ thể
sau đây:
- Các tỉnh, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ơng tổ
chức đợt kiểm tra có trọng điểm việc thực hiện Nghị quyết 8
ở các cấp, các ngành, các đoàn thể, nhất là ở một số cơ sở và
một số ngành chính quyền. Việc kiểm tra cần đề ra kết luận
và kiến nghị cụ thể.
- Các ban đảng cùng với các thành viên Hội đồng công tác
quần chúng trung ơng tiến hành khảo sát, kiểm tra điều
hành việc thực hiện Nghị quyết 8 ở một số địa phơng,
ngành, cơ sở.
- Các đồng chí Uỷ viên Trung ơng Đảng, Bí th tỉnh,
thành uỷ báo cáo và đề xuất ý kiến với Trung ơng về công
tác quần chúng thuộc phạm vi công tác đợc phân công.
- Ban Dân vận Trung ơng có trách nhiệm hớng dẫn các
cấp uỷ đảng phối hợp với các ngành chính quyền, Mặt trận
và các đoàn thể tiến hành sơ kết việc thực hiện Nghị quyết 8

và chuẩn bị báo cáo về vấn đề này trình Trung ơng.
- Báo cáo sơ kết của các tỉnh, thành và ban, ngành, đoàn
thể ở Trung ơng, báo cáo của các đồng chí Uỷ viên Trung
ơng, Bí th tỉnh, thành uỷ gửi về Trung ơng qua Ban Dân
vận Trung ơng trớc ngày 31-3-1992.


thông tri của ban bí th số 04-tt/tw...

7

8

- Các phơng tiện thông tin đại chúng thờng xuyên
tuyên truyền phổ biến những kinh nghiệm rút ra từ các địa
phơng, ngành, cơ sở chấp hành tốt hoặc cha tốt Nghị
quyết 8.
T/M Ban Bí th
Đào Duy Tùng

Thông báo
Số 18-TB/TW, ngày 9 tháng 3 năm 1992
Kết luận của Bộ Chính trị về vấn đề điều chỉnh
địa giới hành chính cấp tỉnh và thành phố
trực thuộc Trung ơng

Tại phiên họp ngày 7-3-1992, sau khi nghe các đồng chí
Thờng trực Hội đồng Bộ trởng báo cáo và ý kiến phát biểu
của các ngành có liên quan, Bộ Chính trị đà thảo luận và kết
luận nh sau:

1. Bộ Chính trị nhất trí với chủ trơng của Hội đồng Bộ
trởng kết thúc việc điều chỉnh địa giới hành chính cấp
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ơng, Bộ Chính trị chủ
trơng không đặt vấn đề điều chỉnh địa giới hành chính
cấp huyện trong lúc này để các địa phơng ổn định xây
dựng và phát triển kinh tế - xà hội, đa Nghị quyết Đại hội
VII vào cuộc sống.
2. Ban Bí th và các đồng chí Hội đồng Bộ trởng cần
tổng kết việc điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, thành
phố trong thời gian qua, rút ra những u điểm, khuyết điểm,
và những bài học kinh nghiệm trong việc ra quyết định và
chỉ đạo thực hiện của các cơ quan đảng và nhà nớc các cấp.


9

thông báo số 18-tb/tw...

10

3. Các cấp uỷ đảng cần lÃnh đạo các ngành, các cấp làm
tốt công tác t tởng cho cán bộ, đảng viên, nhân dân đồng
tình và thực hiện chủ trơng trên của Bộ Chính trị.
T/M Bộ Chính trị
Tổng Bí th
Đỗ Mời

Thông báo
Số 20-TB/TW, ngày 25 tháng 3 năm 1992
ý kiến của Bộ Chính trị về việc điều chỉnh

quy hoạch tổng mặt bằng Thủ đô Hà Nội

Trong phiên họp ngày 29-2-1992, sau khi nghe đồng chí đại
diện Hội đồng Bộ trởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội trình bày nội dung điều chỉnh quy hoạch tổng mặt
bằng Thủ đô Hà Nội, Bộ Chính trị ®· cã ý kiÕn nh− sau:
1. ViƯc ®iỊu chØnh quy hoạch tổng mặt bằng Thủ đô Hà
Nội lần này về cơ bản vẫn phù hợp với phơng hớng chủ yếu
về quy hoạch, cải tạo và xây dựng Thủ đô Hà Nội tại Quyết
định số 163/CP ngày 17-9-1976.
Dới sự chỉ đạo của Hội đồng Bộ trởng, Uỷ ban nhân
dân Thành phố Hà Nội, Bộ Xây dựng và các ngành có liên
quan kiểm điểm lại việc thực hiện Quyết định 163/CP ngày
17-9-1976 của Hội đồng Chính phủ. Trên cơ sở đó và quán
triệt t tởng đổi mới của Đại hội VII, Hội ®ång Bé tr−ëng
dut ®Ị ¸n thiÕt kÕ ®iỊu chØnh quy hoạch xây dựng Thủ đô
đến năm 2000 cho phù hợp với tình hình, nhiệm vụ mới.
Đồng thời quy hoạch tiếp việc xây dựng Thủ đô vào các thập
kỷ tiếp theo: năm 2000-2010 hoặc năm 2000-2020.


11

thông báo số 20-tb/tw...

2. Bộ Chính trị lu ý mấy điểm sau đây:
- Việc tính toán giảm bớt diện tích sử dụng đất trên
đầu ngời nh đề nghị điều chỉnh cần bảo đảm có đầy đủ
luận cứ khoa học; về đờng sắt vẫn theo quyết định trớc
đây của Hội đồng Bộ trởng là chuyển tuyến đờng sắt ra

ngoài trung tâm thành phố để bảo đảm yêu cầu vận tải và
môi trờng đô thị nhng cần làm kỹ luận chứng kinh tế kỹ thuật.
- Về các dự án đầu t các công trình xây dựng Thủ đô
theo quy hoạch, hoặc điều chỉnh so với quy hoạch một số công
trình cụ thể, Hội đồng Bộ trởng tiến hành xét duyệt từng dự
án bảo đảm thực hiện việc xây dựng đúng quy hoạch tổng
mặt bằng, bảo vệ môi trờng, có hiệu quả. Đối với những dự
án quan trọng, cần có ý kiến của Bộ Chính trị, nhất là các dự
án liên quan đến an ninh, quốc phòng, ngoại giao...
- Hội đồng Bộ trởng chỉ đạo Uỷ ban nhân dân Thành
phố Hà Nội và các ngành có liên quan phối hợp với Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà Nội dành sự u tiên thích đáng cho
việc xây dựng Thủ đô; giao trách nhiệm cho từng ngành đối
với từng công trình, bảo đảm thực hiện quy hoạch làm cho
Thủ đô sớm xứng đáng với vị trí "trung tâm đầu nÃo về chính
trị, văn hoá và khoa học kỹ thuật, đồng thời là trung tâm lớn
về kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nớc" nh Nghị quyết
08-NQ/TW ngày 21-1-1983 của Bộ Chính trị (Khoá V) đÃ
khẳng định.
T/M Bộ Chính trị
Đào Duy Tùng

12

Quyết định
của Ban Bí th
Số 26-QĐ/TW, ngày 26 tháng 3 năm 1992
Về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
của Ban Khoa giáo Trung ơng


- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII của Đảng và Điều lệ Đảng do Đại hội VII thông qua,
- Căn cứ quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ơng Khoá VII,
Ban Bí th Trung ơng Đảng quyết định:
I- Chức năng, nhiệm vụ
của Ban Khoa giáo Trung ơng

Ban Khoa giáo Trung ơng là cơ quan tham mu của
Ban Chấp hành Trung ơng, mà trực tiếp là Bộ Chính trị,
Ban Bí th về công tác khoa giáo.
Ban Khoa giáo Trung ơng có những nhiệm vụ sau:
1. Nghiên cứu đề xuất với Ban Chấp hành Trung ơng,
Bộ Chính trị, Ban Bí th về đờng lối, chủ tr−¬ng, chÝnh


quyết định của ban bí th số 26-qđ/tw...

13

sách trong lĩnh vực công tác khoa giáo; chuẩn bị hoặc tham
gia chuẩn bị các quyết định của Đảng về công tác khoa giáo;
thẩm định các đề án về công tác khoa giáo trớc khi trình Bộ
Chính trị, Ban Bí th; góp ý kiến với các cơ quan nhà nớc
trong quá trình xây dựng các quyết định của Nhà nớc về
công tác khoa giáo; giúp Ban Bí th chỉ đạo công tác chính trị
t tởng trong đội ngũ trí thức và học sinh, sinh viên.
2. Kiểm tra, nắm tình hình việc thể chế hoá và tổ chức
thực hiện đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng về công
tác khoa giáo. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế của

Trung ơng và kiến nghị các vấn đề cần thiết để Bộ Chính
trị, Ban Bí th kịp thời lÃnh đạo công tác khoa giáo.
3. Tiến hành công tác tổ chức và cán bộ trong khối theo
quy định của Trung ơng; đề xuất ý kiến về cán bộ theo danh
mục quản lý của Trung ơng; thẩm tra công tác tổ chức và
cán bộ của các ngành trong khối; kiến nghị chủ trơng, chính
sách về đào tạo, bồi dỡng, bố trí, sử dụng, quản lý và đÃi
ngộ đối với cán bộ.
4. Hớng dẫn công tác khoa giáo cho các ban, ngành,
các tỉnh, thành uỷ; hớng dẫn và bồi dỡng nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ tham mu của các cấp uỷ địa phơng về
công tác khoa giáo; phối hợp với đảng uỷ khối các cơ quan
khoa giáo Trung ơng làm công tác xây dựng Đảng trong
khối khoa gi¸o.
II- Tỉ chøc bé m¸y cđa Ban khoa gi¸o Trung ơng

- Ban Khoa giáo Trung ơng đợc kiện toàn theo hớng
nâng cao chất lợng, tinh gọn bộ máy.

14

văn kiện đảng toàn tập

Căn cứ vào Quyết định này, Ban Khoa giáo Trung ơng
tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ và xây dựng quy chế làm việc
của Ban. Ngoài số cán bộ trong biên chế, theo quy định, Ban
thực hiện chế độ cộng tác viên làm công tác nghiên cứu các
vấn đề về khoa giáo.
ở các thành phố lớn và các tỉnh tập trung nhiều trờng
đại học và viện nghiên cứu cần tổ chức ban khoa giáo giúp

cấp uỷ tham mu về công tác khoa giáo. ở các địa phơng
khác có bộ phận khoa giáo trong ban tuyên giáo.
Ban Khoa giáo Trung ơng phối hợp với Ban Tổ chức
Trung ơng hớng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, lề lối làm việc và biên chế của Ban Khoa giáo hoặc bộ
phận khoa giáo trong ban tuyên giáo tỉnh uỷ, thành uỷ.
Ban Khoa giáo Trung ơng, các ban, ngành có liên
quan, các tỉnh uỷ, thành uỷ có trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này thay cho Quyết định số 49-QĐ/TW ngày
12-4-1988 của Ban Bí th Trung ơng Đảng.
T/M Ban Bí th
Đào Duy Tùng


15

16

văn kiện đảng toàn tập

th, về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế tổng hợp và kinh

Quyết định
của Ban Bí th
Số 27-QĐ/TW, ngày 26 tháng 3 năm 1992
Về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
của Ban Kinh tế Trung ơng

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII

của Đảng và Điều lệ Đảng do Đại hội VII thông qua,
Căn cứ quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ơng
Khoá VII,
Căn cứ Quyết định số 04-QĐ/TW ngày 24-8-1991 của Bộ
Chính trị về việc sáp nhập Ban Nông nghiệp Trung ơng và
Ban Kinh tế Trung ơng thành Ban Kinh tế Trung ơng,
Ban Bí th Trung ơng Đảng quyết định:
I- Chức năng, nhiệm vụ
của Ban Kinh tế Trung ơng

Ban Kinh tế Trung ơng là cơ quan tham mu của Ban
Chấp hành Trung ơng, mà trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí

tế ngành.
Ban có những nhiệm vụ sau đây:
1. Nghiên cứu đề xuất với Ban Chấp hành Trung ơng,
Bộ Chính trị, Ban Bí th về đờng lối, chủ trơng, chính
sách trong lĩnh vực kinh tế - xà hội;
Chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị các quyết định của
Đảng về kinh tế - xà hội; thẩm định các đề án về kinh tế - xÃ
hội trớc khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí th; góp ý kiến với
các cơ quan nhà nớc trong quá trình xây dựng các quyết
định của Nhà nớc về kinh tế - xà hội.
2. Kiểm tra, nắm tình hình việc thể chế hoá và tổ chức
thực hiện các đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng
về kinh tế - xà hội. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế
của Trung ơng và kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí th
các vấn đề cần thiết để Bộ Chính trị, Ban Bí th kịp thời
lÃnh đạo.
3. Tiến hành công tác tổ chức và cán bộ trong khối theo

quy định của Trung ơng; đề xuất ý kiến về cán bộ theo danh
mục quản lý của Trung ơng; thẩm tra công tác tổ chức và
cán bộ của các ngành trong khối; kiến nghị chủ trơng, chính
sách về đào tạo, bồi dỡng, bố trí, sử dụng, quản lý và đÃi
ngộ đối với cán bộ.
4. Phối hợp với Đảng uỷ khối cơ quan kinh tế Trung ơng
làm công tác xây dựng Đảng trong khối kinh tế; hớng dẫn
các ban, ngành, các tỉnh uỷ, thành uỷ triển khai các đờng
lối, chủ trơng, chính sách của Đảng về kinh tế - x· héi;
h−íng dÉn vµ båi d−ìng nghiƯp vơ cho ®éi ngị c¸n bé tham
m−u vỊ kinh tÕ - x· hội của các cấp uỷ địa phơng.


quyết định của ban bí th số 27-qđ/tw...

17

18

II- Tổ chức bộ máy của Ban Kinh tế Trung ơng

Ban Kinh tế Trung ơng đợc tổ chức theo hớng nâng
cao chất lợng, tinh gọn bộ máy.
Căn cứ vào Quyết định này, Ban Kinh tế Trung ơng tổ
chức bộ máy, sắp xếp cán bộ và xây dựng quy chế làm việc
của Ban. Ngoài số cán bộ trong biên chế theo quy định, Ban
thực hiện chế độ cộng tác viên làm công tác nghiên cứu các
vấn đề kinh tế - xà hội.
Ban Kinh tế Trung ơng phối hợp với Ban Tổ chức
Trung ơng hớng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, tổ

chức bộ máy, lề lối làm việc và biên chế của Ban Kinh tế
tỉnh, thành uỷ.
Ban Kinh tế Trung ơng và các ban, ngành Trung ơng
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
T/M Ban Bí th
Đào Duy Tùng

Nghị quyết
của Bộ Chính trị
Số 01-NQ/TW, ngày 28 tháng 3 năm 1992
Về công tác lý luận trong giai đoạn hiện nay

Trong quá trình lÃnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi
trọng vai trò của lý luận. Ngời đặt nền móng đầu tiên cho
công tác lý luận của Đảng là đồng chí Hồ Chí Minh. Tiếp thụ
và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh
cụ thể nớc ta là cơ sở và nguồn gốc mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
Ngày nay, đờng lối đổi mới do Đại hội VI đề ra, đợc
Đại hội VII khẳng định và tiếp tục phát triển, đang đặt ra
hàng loạt vấn đề vừa cơ bản, vừa bức xúc, phải tiếp tục
nghiên cứu làm sáng tỏ về mặt lý luận. Sự phát triển của thế
giới, nhất là những diễn biến phức tạp mấy năm gần đây
cũng đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên cứu sâu sắc. Cuộc ®Êu
tranh vỊ t− t−ëng - lý ln ®ang diƠn ra gay gắt trong những
điều kiện mới.
Trớc tình hình đó, việc đẩy mạnh công tác lý luận trở
thành một yêu cầu bức thiết đối với Đảng ta hiện nay.



nghị quyết của bộ chính trị số 01-nq/tw...

19

I- Tình hình công tác lý luận kể từ sau Đại hội VI

1. Hơn 5 năm kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI, công tác lý
luận có những tiến bộ đáng kể:
- Nét nổi bật là đà bớc đầu đổi mới t duy lý luận, nhất
là t duy kinh tế, khắc phục đợc một phần những biểu hiện
của chủ nghĩa giáo điều và bệnh chủ quan duy ý chí; đồng
thời tỉnh táo phòng ngừa và ngăn chặn những ảnh hởng
nguy hại của chủ nghĩa cơ hội, xét lại. Những quan điểm cơ
bản chỉ đạo sự nghiệp đổi mới đất nớc đà đợc hình thành,
thể hiện lập trờng kiên định và sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin phù hợp với ®iỊu kiƯn cơ thĨ ViƯt Nam
trong giai ®o¹n hiƯn nay. Những thành tựu lý luận đà tạo cơ
sở khoa học cho việc xây dựng Cơng lĩnh chính trị, Chiến
lợc ổn định và phát triển kinh tế - xà hội, cụ thể hoá và phát
triển đờng lối đổi mới của Đảng trên các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, xà hội, văn hoá, an ninh - quốc phòng, đối ngoại...
- Công tác giáo dục lý luận Mác - Lênin đà có một số cải
tiến về nội dung, hình thức và phơng pháp. Cuộc đấu tranh
trên mặt trận t tởng - lý luận đợc tiến hành (tuy còn yếu)
nhằm uốn nắn những quan niệm lệch lạc, phê phán những
khuynh hớng sai lầm, chống lại các quan điểm phản động
mu toan phủ định chủ nghĩa Mác - Lênin, xoá bỏ chủ nghĩa
xà hội, thủ tiêu vai trò lÃnh đạo của Đảng. Những hoạt động
trên đà góp phần vào việc giữ vững sự ổn định về chính trị.
- Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ lý luận đợc tăng

thêm về số lợng và có bớc trởng thành về trình độ qua
thực tiễn đổi mới. Số đông cán bộ lý luận thể hiện đợc trách
nhiệm của mình đối với vận mệnh đất nớc và chủ nghĩa xÃ

20

văn kiện đảng toàn tập

hội; đà khắc phục khó khăn, thiếu thốn về đời sống và điều
kiện làm việc, đi sâu nghiên cứu, góp phần tìm kiếm những
giải pháp để khắc phục khủng hoảng kinh tế - xà hội đa đất
nớc đi lên. ĐÃ xuất hiện một bộ phận cán bộ lý luận trẻ có
triển vọng.
- Công tác lÃnh đạo, tổ chức và quản lý các hoạt động lý
luận đà và đang từng bớc đợc đổi mới theo hớng gắn chặt
lý luận với thực tiễn, thông qua tổng kết thực tiễn để phát
triển lý luận, coi trọng chất lợng, hiệu quả. Không khí dân
chủ trong nghiên cứu tìm tòi, trong thảo luận, tranh luận
đợc mở rộng.
2. Bên cạnh những tiến bộ kể trên, hoạt động lý luận còn
bộc lộ những mặt yếu kém sau đây:
- Lý luận cha đi sâu, đi sát cuộc sống, cha ra khỏi tình
trạng lạc hậu, cha đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn đổi
mới. Nhiều vấn đề cơ bản và cấp bách về thời đại, về chủ
nghĩa xà hội, về thời kỳ quá độ... cần phải đợc làm sáng tỏ
một cách đầy đủ, có hệ thống và có sức thuyết phục hơn.
Công tác lý ln ch−a phơc vơ tèt viƯc cơ thĨ ho¸ và phát
triển đờng lối, hoạch định các chính sách; việc đổi mới nội
dung giảng dạy của nhiều bộ môn khoa học xà hội; việc triển
khai cuộc đấu tranh trên mặt trận t tởng - lý luận.

- Đội ngũ cán bộ lý luận cha đồng bộ và nói chung trình
độ cha ngang tầm đòi hỏi của sự nghiệp cách mạng. Đặc
biệt là còn rất thiếu những chuyên gia lý luận đầu đàn trên
các lĩnh vực trọng yếu. Trong nhiều năm qua, nội dung đào
tạo đội ngũ cán bộ lý luận hầu nh chỉ bó hẹp trong các bộ
môn khoa học Mác - Lênin, cha coi trọng việc nghiên cứu
các trào lu khác và tiếp nhận những thành tựu khoa học


nghÞ qut cđa bé chÝnh trÞ sè 01-nq/tw...

21

cđa thÕ giíi. Hậu quả là số đông cán bộ lý luận thiếu hiĨu
biÕt réng r·i vỊ kho tµng tri thøc cđa loµi ngời, do đó khả
năng phát triển bị hạn chế.
- Công tác lÃnh đạo, tổ chức và quản lý các hoạt động lý
luận còn chậm đợc đổi mới. Hệ thống tổ chức nghiên cứu và
quản lý công tác nghiên cứu còn phân tán và trùng lắp, thiếu
sự phân công và phối hợp, cha chú ý xây dựng các ngành
khoa học trọng điểm, thiếu sự chỉ đạo thống nhất. Việc sử
dụng các cơ quan khoa học làm chức năng t vấn và thẩm
định các dự thảo về chủ trơng, chính sách cha đợc quan
tâm đầy đủ. Việc chậm xây dựng quy chế bảo đảm dân chủ,
phát huy tự do t tởng trong hoạt động lý luận đà hạn chế sự
phát triển tiềm năng sáng tạo lý luận, mặt khác sự thiếu kỷ
cơng đôi khi dẫn đến những phát ngôn vô nguyên tắc, trái
đờng lối quan điểm của Đảng. Giao lu và hợp tác quốc tế
còn hạn chế. Kinh phí đầu t cho khoa học xà hội và nghiên
cứu lý luận quá ít. Thiếu những chính sách và chế độ cần thiết

nhằm khuyến khích và trọng dụng tài năng, cải thiện đời sống
và tạo điều kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ lý luận.
Những mặt yếu kém trên đây có nguyên nhân khách
quan bắt nguồn từ những hạn chế lịch sử. Trớc hết là do sự
lạc hậu chung về nhận thức lý ln vµ sù chËm trƠ cđa khoa
häc x· héi kÐo dài nhiều thập kỷ trong cả hệ thống xà hội chủ
nghĩa thế giới. Mặt khác, về chủ quan, lÃnh đạo các cấp, các
ngành trớc hết ở Trung ơng cha nhận thức đợc sâu sắc
và đầy đủ tầm quan trọng của lý luận, cha thật sự coi công
tác lý luận là sự nghiệp của toàn Đảng; một số cán bộ lÃnh
đạo, quản lý cha coi trọng phát huy dân chủ trong công tác
nghiên cứu lý luận.

22

văn kiện đảng toàn tập

Năm năm qua, tuy đà khắc phục đợc một bớc đáng kể
những quan niệm đồng nhất giản đơn giữa khoa học với
chính trị, nhng trên thực tế vẫn cha xác lập đợc những
quan niệm thật đúng đắn và sáng tỏ về mối quan hệ giữa
khoa học với chính trị, giữa tính khoa học và tính đảng.
II- Nhiệm vụ, phơng hớng và các biện pháp
chủ yếu đẩy mạnh công tác lý luận
trong thời gian tới

1. Nhiệm vụ và những phơng châm lớn
Tiếp tục ®ỉi míi t− duy lý ln, ®i s©u tỉng kÕt thực tiễn
và phát triển lý luận một cách sáng tạo, trớc hết là tổng kết
có lý luận những kinh nghiệm cơ bản trong công cuộc đổi mới

nhằm phục vụ việc chuẩn bị cho Hội nghị đại biểu toàn quốc
giữa nhiệm kỳ và cho Đại hội Đảng lần thứ VIII. Việc tổng
kết này là nhiệm vụ trung tâm của công tác lý luận mấy năm
trớc mắt làm sáng tỏ hơn nữa căn cứ khoa học và thực tiễn
của việc xây dựng mô hình về con đờng đi lên chủ nghĩa xÃ
hội ở Việt Nam.
Để thực hiện nhiệm vụ trên đây, cần nắm vững mấy
phơng châm lớn:
- Quán triệt bản chất cách mạng và khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, phát huy tính độc
lập sáng tạo, kế thừa những tinh hoa trí tuệ dân tộc, những
kinh nghiệm và thành tựu khoa học của thế giới.
- Gắn chặt lý luận với thực tiễn, giữa yêu cầu trớc mắt
với nhiệm vụ lâu dài, giữa nghiên cứu cơ bản víi nghiªn cøu
øng dơng.


nghị quyết của bộ chính trị số 01-nq/tw...

23

- Phát huy tự do t tởng và tính sáng tạo trong nghiên
cứu lý ln; kÕt hỵp thèng nhÊt tÝnh khoa häc víi tính đảng,
giữa khoa học với chính trị.
- Công tác lý luận và khoa học xà hội phải thể hiện sự kết
hợp chặt chẽ giữa khoa học xà hội với khoa học tự nhiên,
khoa học kỹ thuật.
2. Những hớng nghiên cứu chủ yếu
a) Công tác lý luận phải khẳng định và làm rõ những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, làm rõ những

vấn đề cần nhận thức cho đúng, những vấn đề cần tiếp tục bổ
sung, điều chỉnh và phát triển trên cơ sở tổng kết và khái
quát những kinh nghiệm thực tiễn mới và những thành tựu
của khoa học hiện đại. Nghiên cứu một cách toàn diện và có
hệ thống t tởng Hồ Chí Minh. Đồng thời chú trọng nghiên
cứu những tinh hoa trí tuệ của dân tộc.
Đối với những học thuyết khác - ngoài chủ nghĩa Mác Lênin - về xà hội, cần đợc nghiên cứu trên quan điểm khách
quan, biện chứng. Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa
giáo điều cũng nh chống chủ nghĩa xét lại, chủ nghĩa cơ hội
dới mọi mầu sắc.
b) Nghiên cứu những kinh nghiệm lịch sử hơn 70 năm
của chủ nghĩa xà hội hiện thực, những bài học rút ra từ cuộc
cải tổ và sự sụp đổ chế độ xà hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông
Âu. Chú trọng nghiên cứu những vấn đề về thời đại, về chủ
nghĩa t bản hiện đại, về những biến đổi trong các quan hƯ
qc tÕ, vỊ trËt tù thÕ giíi míi, dù b¸o xu hớng phát triển
của thế giới và của khu vực trong những thập kỷ tới.
c) Tiếp tục đi sâu nghiên cứu, phát triển và hoàn chỉnh
hệ thống những luận cứ khoa học của sự lựa chọn con đờng

24

văn kiện đảng toàn tập

đi lên chủ nghĩa xà hội ở nớc ta. Phát hiện những xu hớng,
tính quy luật, các mâu thuẫn và động lực, hình thức và bớc
đi của con đờng phát triển ấy. Làm rõ bản chất và những
đặc trng của mô hình chủ nghĩa xà hội ở Việt Nam. Trên cơ
sở đó, công tác lý luận góp phần hoàn thiện Cơng lĩnh xây
dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ và Chiến lợc ổn định,

phát triển kinh tế - xà hội đến năm 2000.
d) Trong các chơng trình nghiên cứu phải đặc biệt quan
tâm những vấn đề về kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hớng xà hội chủ nghĩa, vận động theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc; về cơ cấu kinh tế; về các
thành phần kinh tế; về cơ chế quản lý kết hợp kế hoạch và
thị trờng; những vấn đề về chống lạm phát, về tài chính,
tiền tệ, tín dụng, giá cả; về chế độ sở hữu và chế độ phân phối
trong thời kỳ quá độ; về quan hệ giữa sở hữu với sử dụng t
liệu sản xuất và tổ chức qu¶n lý s¶n xt; vỊ më réng quan
hƯ kinh tÕ đối ngoại; về cơ cấu xà hội và chính sách xà hội; về
giai cấp và đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ...
e) Nghiên cứu làm rõ những quan điểm về đổi mới hệ
thống chính trị, cụ thể hoá các hình thức quan hệ đúng đắn
giữa Đảng, Nhà nớc, các đoàn thể nhân dân, xây dựng nền
dân chủ xà hội chủ nghĩa, trong đó trung tâm là vấn đề xây
dựng Đảng trong điều kiện Đảng lÃnh đạo Nhà nớc, vấn đề
xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân, xây dựng nền
pháp chế và sự quản lý xà hội bằng pháp luật.
g) Nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền thống và hiện
đại, giữa phát huy bản sắc văn hoá dân tộc với tiếp thu tinh
hoa văn hoá thế giới, những vấn đề về phát huy nhân tố con
ngời, về đạo đức, lối sống, t tởng, nghệ thuật, tôn gi¸o,


nghị quyết của bộ chính trị số 01-nq/tw...

25

dân tộc... trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần và mở rộng giao lu quốc tế. Xây dựng cơ
sở lý luận cho việc hình thành nền văn hoá Việt Nam và con
ngời Việt Nam trong thời đại mới.
h) Đổi mới chơng trình, nội dung, phơng pháp giáo dục
chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh nhằm làm
cho chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh trở thành
hệ t tởng chủ đạo trong đời sống tinh thần xà hội ta, nâng
cao giác ngộ lý tởng và niềm tin cho đảng viên, đoàn viên
thanh niên và nhân dân.
i) Cần tiến hành thờng xuyên cuộc đấu tranh t tởng
lý luận theo yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Khắc phục chủ
nghĩa giáo điều và chủ nghĩa kinh nghiệm, đồng thời chống
chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh và xét lại.
k) Nghiên cứu lý luận phục vụ công tác quốc phòng, an
ninh nhằm bảo vệ Tổ quốc, giữ vững và tăng cờng ổn định
chính trị, đánh thắng âm mu và thủ đoạn "diễn biến hoà
bình" của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động.
3. Những biện pháp chủ yếu
a) Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ lý luận có trình
độ cao đủ sức giải quyết những vấn đề do thực tiễn đất nớc
và thời đại đặt ra. Đánh giá toàn diện đội ngũ cán bộ lý luận
hiện có để có kế hoạch sử dụng hợp lý, đào tạo lại và bồi
dỡng có hiệu quả. Có chính sách và biện pháp thích hợp sử
dụng cho đợc những cán bộ tuy đà nghỉ chức vụ hay nghỉ
hu nhng còn sức đóng góp cho công tác lý luận. Đổi mới về
căn bản công tác đào tạo cán bộ lý luận từ quy hoạch, chơng
trình, nội dung, phơng pháp đến quy chế tuyển chọn, tiêu

26


văn kiện đảng toàn tập

chuẩn đánh giá chất lợng. Đội ngũ cán bộ lý luận phải đợc
đào tạo một cách đồng bộ, u tiên cho những ngành lý luận
mũi nhọn. Quan tâm đặc biệt đào tạo và bồi dỡng lớp
chuyên gia giỏi, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kinh
nghiệm thực tiễn, có trình độ lý luận cao và giàu khả năng t
duy sáng tạo, hình thành đội ngũ cán bộ đầu đàn và các lớp
kế tiếp ngày càng vững mạnh, đáp ứng những nhiệm vụ
trớc mắt, đồng thời chuẩn bị tiềm lực cho sự phát triển
trong tơng lai.
b) Xây dựng quy chế hoạt động nghiên cứu và quản lý
công tác lý luận nhằm phát huy đầy đủ tự do sáng tạo trong
quá trình tìm tòi, khám phá chân lý. Đề cao tính khách
quan khoa học và tính đảng của ngời làm công tác lý luận.
Xây dựng không khí dân chủ, cởi mở và có nguyên tắc trong
thảo luận, tranh luận khoa học. Lắng nghe mọi ý kiến, phát
huy mọi tài năng trí tuệ, thu hút đội ngũ cán bộ lý luận và
các cơ quan nghiên cứu tham gia vào quá trình hoạch định
đờng lối, chiến lợc, chủ trơng, chính sách của Đảng và
Nhà nớc.
c) Tổ chức lại các cơ quan lý luận của Đảng, của Nhà
nớc và các đoàn thể nhân dân, khắc phục tình trạng xa rời
thực tiễn, tình trạng phân tán, trùng lắp và kém hiệu quả.
Sắp xếp lại các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở đào tạo, phân
định rõ chức năng và nhiệm vụ, có sự phân công và phối hợp
chặt chẽ. Củng cố, tăng cờng và xây dùng nhanh mét sè
ngµnh khoa häc quan träng nh− kinh tÕ häc, triÕt häc, khoa
häc chÝnh trÞ, x· héi häc, luật học... và một số trung tâm
nghiên cứu quốc gia mạnh.

d) Tăng ngân sách đầu t cho các hoạt động lý luËn,


nghị quyết của bộ chính trị số 01-nq/tw...

27

phân bổ hợp lý ngn kinh phÝ nhµ n−íc cÊp cho khoa häc
nh»m bảo đảm từng bớc hiện đại hoá cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho nghiên cứu lý luận, hiện đại hoá hệ thống thông
tin và bảo đảm cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho việc
nghiên cứu khảo sát thực tế... Đầu t thích đáng cho việc
mua thiết bị và sách báo phục vụ cho nghiên cứu. Quan tâm
cải thiện điều kiện làm việc của các cơ quan lý luận.
Có chính sách khuyến khích, đÃi ngộ thích đáng, bảo
đảm đời sống để các nhà khoa học toàn tâm đi sâu vào lĩnh
vực nghiên cứu lý luận.
e) Nâng cao trình độ phơng pháp luận duy vật biện
chứng, hiện đại hoá các phơng pháp tiếp cận cụ thể để nâng
cao chất lợng nghiên cứu khoa học. Các ngành, các cấp cần
coi trọng và không ngừng nâng cao trình độ tổng kết thực
tiễn, góp phần khái quát lý luận. Xây dựng hệ thống chơng
trình nghiên cứu có mục tiêu, yêu cầu nội dung cụ thể và
thiết thực, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để thực
hiện các chơng trình đó. Cần quản lý tốt việc thực hiện các
chơng trình này, đặc biệt chú trọng khâu đánh giá, nghiệm
thu để bảo đảm chất lợng các công trình nghiên cứu.
Đẩy mạnh công tác lý luận phê bình để thúc đẩy nâng
cao chất lợng nghiên cứu. Có giải thởng hàng năm cho các
công trình khoa häc x· héi vµ lý luËn thËt sù cã giá trị cao.

g) Mở rộng hoạt động quốc tế và tăng cờng hợp tác quốc
tế trong công tác lý luận. Đa dạng hoá các hình thức hợp tác
và nâng cao hiệu quả hợp tác. Cần tạo điều kiện cho sự mở
rộng giao lu quốc tế của các cơ quan lý luận của Đảng. Để
bảo đảm hiệu quả cao cho hợp tác quốc tế, cần có sự lÃnh đạo
thống nhất, chặt chẽ và có sự chuẩn bị tốt về chính trị,
chuyên môn và ngoại ngữ cho đội ngũ lý luận.

28

văn kiện đảng toàn tập

III- Tăng cờng sự lÃnh đạo của Đảng
đối với công tác lý luận

Cha bao giờ thực tiễn đặt ra những đòi hỏi bức xúc đối
với công tác lý luận nh hiện nay. Vì vậy, các cơ quan lÃnh
đạo của Đảng phải quan tâm đặc biệt công tác lý luận. Lý
luận thật sự khoa học là cơ sở để nâng cao vai trò tiên phong
lÃnh đạo của Đảng trong hoạt động thực tiễn, là cơ sở để giáo
dục lý tởng, nâng cao niềm tin.
Ban Bí th phối hợp với Hội đồng Bộ trởng trực tiếp chỉ
đạo công tác lý luận; nghe các cơ quan nghiên cứu, các nhà
lý luận trình bày kết quả nghiên cứu, đóng góp ý kiến về
những vấn đề mà Đảng và Nhà nớc quan tâm; định kỳ báo
cáo và xin ý kiến Bộ Chính trị về kết quả nghiên cứu và về
những vấn đề cần thiết khác, bảo đảm cho công tác nghiên
cứu lý luận phát triển thuận lợi.
Các cấp uỷ đảng phải thật sự coi trọng lý luận, thờng
xuyên tổng kết thực tiễn, đúc kết lý luận, tăng cờng giáo

dục để nâng cao trình độ lý luận cho đảng viên theo kịp yêu
cầu của công cuộc đổi mới. Bản thân cán bộ lÃnh đạo phải có
chế độ thờng xuyên học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ
lý luận.
Đảng lÃnh đạo công tác lý luận bằng việc xác định quan
điểm phơng hớng nghiên cứu, thông qua hệ thống các
chơng trình, đề tài nghiên cứu. Đảng định hớng việc xây
dựng mạng lới các cơ quan nghiên cứu, việc xây dựng đội
ngũ cán bộ lý luận, xây dựng các chính sách khuyến khích
tài năng và lao động sáng tạo. Đảng phát huy tự do t
tởng, tạo mọi điều kiện cần thiết cho hoạt động nghiên cứu


nghị quyết của bộ chính trị số 01-nq/tw...

29

và các mặt công tác khác trên lĩnh vực lý luận; tổ chức, thu
hút cán bộ khoa học và các cơ quan khoa học tham gia tích
cực vào quá trình hoạch định đờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nớc.
Các cấp uỷ đảng cần thờng xuyên bồi dỡng, sử dụng
một cách có hiệu quả và đÃi ngộ thích đáng đội ngũ cán bộ lý
luận của mình. Đội ngũ này cần nêu cao tinh thần trách
nhiệm, tính trung thực, không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn, vốn sống thực tiễn và bản lĩnh chính trị vững
vàng để trở thành những chiến sĩ tiên phong trên mặt trận
vô cùng quan trọng này.
Nghị quyết này là cơ sở để đa hoạt động lý luận lên
ngang tầm đòi hỏi của nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn

mới. Các cấp uỷ đảng, các ban của trung ơng, các đồng chí
phụ trách các ngành, các cơ quan lý luận và khoa học xà hội
có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết
này, đa công tác lý luận của Đảng phát triển lên một trình
độ mới về chất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
cách mạng nớc ta. Ban T tởng - Văn hoá và Ban Khoa
giáo Trung ơng có trách nhiệm giúp Bộ Chính trị, Ban Bí
th theo dõi, chỉ đạo quá trình thực hiện nghị quyết.
T/M Bộ Chính trị
Tổng Bí th
Đỗ Mời

30

Chỉ thị
của Ban Bí th
Số 08-CT/TW, ngày 31 tháng 3 năm 1992
Tăng cờng sự lÃnh đạo và quản lý nhằm
nâng cao chất lợng và hiệu quả công tác báo chí,
xuất bản

Trong thời kỳ đổi mới, sách báo ở nớc ta có những tiến
bộ rõ rệt.
Báo chí (bao gồm báo viết, báo nói, báo hình) đà thông tin
nhanh, phong phú, đa dạng, nhiều chiều theo định hớng
chính trị của Đảng, đà phổ biến đờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nớc đồng thời phản ánh nguyện vọng chính
đáng và ý kiến xây dựng của nhân dân. Báo chí đà giới thiệu
những nhân tố tích cực, khẳng định những thành tựu đổi mới
và con đờng xà hội chủ nghĩa đà lựa chọn, chống những

hiện tợng tiêu cực, tham nhũng, buôn lậu, những hành vi ức
hiếp nhân dân, phê phán những quan điểm sai trái, chống
những luận điệu thù địch.
Công tác xuất bản sách đà đáp ứng một phần nhu cầu
nhiều mặt trong đời sống tinh thần, góp phần làm sáng tỏ và
tuyên trun lý ln vỊ chđ nghÜa x· héi, ®−êng lèi ®ỉi míi,


chỉ thị của ban bí th số 08-ct/tw...

31

nâng cao dân trí, đà quan tâm hơn đến các sách phục vụ học
tập, sách chính trị, xà hội, các sách khoa học kỹ thuật, quản
lý kinh tế.
Phần lớn cơ quan báo chí, xuất bản đà khắc phục một
bớc tình trạng bao cấp tràn lan, đi vào hạch toán, cố gắng
tiếp cận bạn đọc, cải tiến hình thức và nội dung. Phơng tiện
in ấn đợc tăng cờng, có tiến bộ nhanh về kỹ thuật.
Song, bên cạnh những u điểm cơ bản nói trên, công tác
báo chí, xuất bản con nhiều khuyết điểm, nhợc điểm trong
đó có những khuyết điểm nghiêm trọng và kéo dài.
Báo, đài còn nặng phê phán mặt tiêu cực, cha tuyên
truyền đúng mức cho những nhân tố mới, nhiều bài viết về
nhân tố mới cha sâu sắc, thiếu sức thuyết phục; một số sự
việc nêu lên trên báo, đài, nhất là về chống tiêu cực cha
chính xác, thiếu thận trọng, khi sai không cải chính. Tính
chiến đấu trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa xà hội cha
đợc coi trọng đúng mức. Trong thông tin, có lúc mất cảnh
giác, để lộ bí mật. Nhiều báo, đài ở trung ơng cha phản

ánh đợc cái chung cả nớc; nhiều báo ở địa phơng chất
lợng yếu, số lợng phát hành quá ít.
Xuất bản sách vẫn còn lộn xộn. Nhiều cơ quan không
đợc phép tổ chức xuất bản chuyên nghiệp cũng in sách bán
rộng rÃi. Một số ít sách có nội dung độc hại đà và đang đợc
lu hành. Có tình trạng in tràn lan bài viết, tranh ảnh và
cuốn sách giải trí có chất lợng thấp hoặc kích thích những
thị hiếu không lành mạnh. Không ít sách báo thờng xuyên
khai thác những chuyện tình dục, moi móc đời t, đăng quá
nhiều vụ án, miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, bạo lực,
in nhiều hình ảnh thiếu thẩm mỹ, tuyên truyền mê tín dị

32

văn kiện đảng toàn tập

đoan, xa rời truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Sử
dụng thông tin của ngời nớc ngoài thiếu chọn lọc; sách
dịch tràn lan, có cuốn không phù hợp với cách nghĩ, lối sống
và đạo đức của dân tộc Việt Nam.
Có những số báo, cuốn sách đợc xuất bản không đúng
tôn chỉ, mục đích, không đúng luật; thậm chí có ấn phẩm lu
hành trong xà hội không ghi rõ cơ quan xuất bản, nhà in.
Việc quản lý các phơng tiện in còn lỏng lẻo. Công tác phát
hành sách báo còn yếu, nhất là đa sách báo tới vùng nông
thôn, miền núi. Hệ thống các th viện bị sa sút.
Khuynh hớng thơng mại hoá, chạy theo lợi nhuận đơn
thuần khá nặng nề dẫn tới đua nhau đăng và phát những
tin, bài, hình ảnh giật gân, câu khách. Cũng có một số bài
báo, quyển sách có khuynh hớng chính trị lệch lạc, phủ định

quá khứ tốt đẹp, miêu tả đen tối thực trạng, tuyên truyền
cho lối sống theo chủ nghĩa thực dụng. Những khuynh hớng
sai lầm đó đà đợc các cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo uốn
nắn, nhắc nhở, đà bị d luận lên án nhng cha sửa chữa
đợc nhiều.
Sự lÃnh đạo, quản lý lỏng lẻo của các cơ quan chức năng
trung ơng, của nhiều cấp uỷ đảng, cấp chính quyền, cơ quan
chủ quản có báo và nhà xuất bản là nguyên nhân quan trọng
của tình trạng nói trên. Đồng thời cần thấy trách nhiệm trực
tiếp của một số tổng biên tập báo, đài, giám đốc nhà xuất
bản, nhà in và cơ quan phát hành.
Để chấp hành nghiêm túc những quan điểm cơ bản của
Đại hội VII của Đảng về công tác báo chí, xuất bản, nâng cao
chất lợng và tăng cờng hiệu quả xà héi to lín cđa ho¹t


chỉ thị của ban bí th số 08-ct/tw...

33

động báo chí, xuất bản, Ban Bí th yêu cầu các ngành, các
cấp thực hiện những việc sau đây:
1. Ngay sau khi nhận đợc Chỉ thị này, các cấp uỷ, các
đồng chí phụ trách công tác báo chí, xuất bản đánh giá thực
trạng báo chí, xuất bản ở địa phơng và ngành mình, vạch rõ
u điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiểm
điểm sâu sắc việc chỉ đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản
trong thời gian qua, đề ra những việc làm cụ thể nhằm nâng
cao chất lợng và hiệu quả báo chí, xuất bản, chấn chỉnh
những lệch lạc, lập lại trật tự kỷ cơng trên lĩnh vực này.

Những phơng hớng cần nắm vững là:
Báo chí, xuất bản dù là cơ quan của Đảng, của Nhà nớc,
các đoàn thể quần chúng hay của tổ chức xà hội đều đặt dới
sự lÃnh đạo của Đảng và hoạt động theo pháp luật. Thông
tin cần kịp thời, chính xác, phong phú, đa dạng, bảo đảm
quyền đợc thông tin của nhân dân, nhng phải có định
hớng đúng, giữ gìn bí mật, bảo đảm quyền hởng thụ văn
hoá có chọn lọc của nhân dân.
Báo chí, xuất bản có trách nhiệm góp phần làm cho thế
giới quan Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ
đạo trong đời sống tinh thần xà hội, động viên toàn Đảng,
toàn dân vợt qua khó khăn thử thách, năng động sáng tạo
trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội VII của Đảng, giữ
vững ổn định chính trị, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới,
đa đất nớc ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xÃ
hội, giữ vững định hớng xà hội chủ nghĩa.
Phát triển sự nghiệp thông tin, báo chí, xuất bản theo
hớng nâng cao chất lợng, đáp ứng nhu cầu thông tin và
nâng cao kiến thức mọi mặt cho nhân dân; cổ vũ mạnh mẽ

34

văn kiện đảng toàn tập

các nhân tố mới, đồng thời tích cực đấu tranh chống tiêu cực;
bảo tồn và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân
tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; bồi dỡng
tâm hồn, tình cảm cao đẹp của con ngời Việt Nam, đề cao
tinh thần yêu nớc, ý chí tự lực tự cờng, cần kiệm xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa; biĨu d−¬ng

tÝnh trung thùc, lòng nhân ái, tinh thần dũng cảm, tình yêu
cái đẹp chân chính, phê phán những thói h, tật xấu, mọi
biểu hiện của sự giả dối, độc ác, chạy theo những thị hiếu
thấp kém.
Thực hiện vai trò vừa là tiếng nói của Đảng, của Nhà
nớc, của các đoàn thể vừa là diễn đàn của nhân dân, sách
báo cần tăng cờng phản ánh ý kiến, thu hút trí tuệ của
nhân dân đóng góp vào công cuộc đổi mới đất nớc, đồng
thời phê phán những quan điểm lệch lạc, đề cao cảnh giác,
chống lại những âm mu và thủ đoạn xảo quyệt của các
thế lực thù địch.
2. Ban Bí th giao cho Ban T tởng - Văn hoá Trung
ơng phối hợp với các ngành, các cấp hớng dẫn các cơ quan
báo chí, xuất bản xây dựng và thực hiện kế hoạch đề tài nội
dung sách báo phục vụ các nhiệm vụ đà ghi trong văn kiện
Đại hội VII của Đảng cùng các văn kiện quan trọng khác của
Đảng và Nhà nớc từ sau Đại hội. Đề nghị Hội đồng Bộ
trởng sớm ban hành các văn bản về công tác báo chí, xuất
bản. Xúc tiến hoàn thành văn bản hớng dẫn thực hiện Luật
báo chí. Chuẩn bị trình Quốc hội Luật xuất bản.
Các cơ quan chủ quản phải chịu trách nhiệm chính trị về
những ấn phẩm của các cơ quan báo chí, xuất bản do mình
phụ trách. Các cấp uỷ đảng, các đồng chí phơ tr¸ch chÝnh


chỉ thị của ban bí th số 08-ct/tw...

35

quyền địa phơng và cơ quan chủ quản tăng cờng lÃnh đạo

và quản lý báo chí, xuất bản ở địa phơng và ngành mình
thực hiện đúng chỉ thị của Đảng và luật pháp của Nhà nớc,
có quy chế làm việc cụ thể, tạo điều kiện cho các cơ quan báo
chí, xuất bản làm tốt nhiệm vụ bằng cách tăng cờng cung
cấp thông tin, h−íng dÉn, kiĨm tra viƯc thùc hiƯn, lùa chän
vµ båi dỡng cán bộ, giải quyết những vấn đề mới nảy sinh...
Là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp, Tổng biên tập báo,
Giám đốc nhà xuất bản phải là ngời có trình độ chính trị,
văn hoá và nghiệp vụ cần thiết, tuyệt đối không thể bố trí
tuỳ tiện, thiếu cân nhắc.
Hoạt động báo chí, xuất bản cần giữ vững định hớng chỉ
đạo, hấp dẫn ngời đọc trớc hết bằng việc thoả mÃn những
yêu cầu về thông tin bổ ích, nâng cao hiểu biết và đáp ứng
nhu cầu giải trí lành mạnh của nhân dân, hớng dẫn, hình
thành d luận đúng đắn và thị hiếu lành mạnh. Theo đúng
tôn chỉ mục đích đà định, hoạt động đúng pháp luật, tuân
theo sự quản lý về mặt nhà nớc phải trở thành nền nếp làm
việc của các cơ quan báo chí, xuất bản.
3. Đến hết tháng 6-1992, các cấp uỷ đảng, các đồng chí
phụ trách các ngành phải lÃnh đạo thực hiện xong việc sắp
xếp lại hệ thống báo chí, xuất bản theo hớng nâng cao chất
lợng, hiệu quả chính trị, t tởng, văn hoá. Sắp xếp lại một
số báo chí, nhà xuất bản xét thấy không cần thiết và không
đủ điều kiện hoạt động, có chức năng trùng nhau. Không tổ
chức thêm, ra thêm kỳ khi các điều kiện không cho phép.
Không nhất thiết ngành nào cũng có báo và nhà xuất bản.
Không nhất thiết địa phơng nào cũng có nhà xuất bản và
báo Văn nghệ. Giảm bớt báo công an bán công khai; những

36


văn kiện đảng toàn tập

thông tin và bài viết về vụ án cần giảm nhiều và định hớng
lại cách viết sao cho không gây phản tác dụng. Sắp xếp hệ
thống phát thanh, truyền hình trong toàn quốc.
Hệ thống báo chí và nhà xuất bản của Đảng và của cơ
quan quản lý nhà nớc về báo chí, xuất bản phải nêu gơng
trong việc sắp xếp lại trật tự và định hớng nội dung.
4. Báo chí, xuất bản thực hiện hạch toán thu chi để sử
dụng tiền vốn có hiệu quả, phục vụ tốt các mục tiêu chính trị,
văn hoá - t tởng, không ngừng nâng cao chất lợng chính
trị và tính hấp dẫn đúng đắn, cố gắng có thể tự trang trải về
tài chính.
Đồng thời Nhà nớc có chính sách tài chính thích hợp,
nhất là đối với một số sách báo chính trị và khoa học hết sức
cần thiết, tạo điều kiện phát triển sự nghiệp báo chí, xuất
bản. Tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể sớm phủ
sóng phát thanh, truyền hình trong cả nớc, bảo đảm báo
Đảng và các báo trung ơng đến đều đặn các vùng đất nớc.
Nhà nớc có chính sách khuyến khích sản xuất nhiều đài thu
thanh đơn giản, giá rẻ để bán rộng rÃi cho nhân dân nghe đài
của ta.
5. Xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ báo chí,
xuất bản đến năm 2000, bảo đảm đội ngũ này vững vàng về
chính trị và t tởng, trong sạch về phẩm chất đạo đức và
tinh thông nghề nghiệp; chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ kế cận;
viết lại các giáo trình về nghiệp vụ phóng viên, biên tập viên,
biên soạn giáo trình cho cán bộ chính quyền và cán bộ đảng
đợc phân công theo dõi, quản lý công tác báo chí, xuất bản;

tổ chức các lớp nghiên cứu quán triệt các văn kiện Đại hội
Đảng VII cho cán bộ phụ trách báo chí, xuất bản, in và phát


chỉ thị của ban bí th số 08-ct/tw...

37

hành. Đặc biệt coi trọng bồi dỡng các tổng biên tập báo, đài
và giám đốc nhà xuất bản bảo đảm có đủ bản lĩnh chính trị
và nghề nghiệp đủ sức đảm đơng nhiệm vụ. Ngời phụ
trách cơ quan chủ quản không kiêm tổng biên tập báo, giám
đốc nhà xuất bản. Một đồng chí tổng biên tập không phụ
trách nhiều tờ báo. Sắp xếp việc tổ chức các cơ quan nghiên
cứu, đào tạo cán bộ báo chí, xuất bản, bảo đảm sự chỉ đạo
chặt chẽ về t tởng chính trị và thống nhất trong cả nớc về
mặt này.
6. Kiện toàn cơ quan chỉ đạo của Đảng và cơ quan quản
lý nhà nớc về báo chí, xuất bản.
- Ban Tuyên giáo các cấp và các cơ quan có chức năng
quản lý báo chí, xuất bản tơng ứng cần đợc bổ sung các
cán bộ thật sự am hiểu và có năng lực quản lý báo chí, xuất
bản; thờng xuyên biểu dơng, phê bình, rút kinh nghiệm
công tác quản lý, không để xảy ra những sơ hở, tiêu cực.
- Tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các văn bản hớng
dẫn thi hành các luật về báo chí, xuất bản.
- Chỉ đạo chặt chẽ việc cấp giấy phép ra báo, sách và
kiểm tra việc thực hiện các giấy phép đó.
- Cơ quan quản lý nhà nớc nhanh chóng quy định hoạt
động của các nhà in, tăng cờng kiểm tra, biểu dơng nơi

làm tốt, xử lý những nơi vi phạm pháp luật. Có quy chế quản
lý các cơ sở in nhỏ.
- Khôi phục, củng cố và phát triển hệ thống th viện,
trớc hết ở các huyện, quận và cơ quan, trờng học...
- Tăng cờng chỉ đạo công tác phát hành, phối hợp mạng
lới phát hành quốc doanh và t nhân, đa sách báo nhanh
chóng và đều đặn đến các vùng xa, vùng sâu, vùng dân tộc ít

38

văn kiện đảng toàn tập

ngời. Mỗi chi bộ ít nhất cũng có một tờ báo Nhân dân và
một tờ báo của đảng bộ tỉnh hoặc thành phố.
- Củng cố và tăng cờng cơ quan xuất, nhập khẩu sách
báo, thực hiện đúng chức năng, bảo đảm lu thông sách báo.
Ngành giao thông, bu chính cần có chính sách u đÃi đối với
giá cớc sách báo nói chung, nhất là đối với sách báo cho
thiếu nhi, cho miỊn nói.
Ban BÝ th− sÏ cã chØ thÞ riêng về công tác thông tin đối
ngoại và báo chí, ấn phẩm đối ngoại.
Trong tình hình mới, công tác báo chí, xuất bản đặc biệt
quan trọng. Các cấp uỷ đảng và lÃnh đạo các đoàn thể, các
đồng chí phụ trách các ngành, các cơ quan chức năng cần căn
cứ vào nội dung Chỉ thị này để kiểm điểm công tác lÃnh đạo,
quản lý công tác báo chí, xuất bản; có những quyết định cụ
thể kịp thời chấn chỉnh, kiện toàn tổ chức và hoạt động, tăng
cờng kỷ luật, trật tự và nâng cao chất lợng, hiệu quả của
hoạt động báo chí, xuất bản.
T/M Ban Bí th

đào Duy Tùng


39

Chỉ thị
của Bộ Chính trị
Số 09-CT/TW, ngày 31 tháng 3 năm 1992
Về lÃnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
Khoá IX

Theo quy định của Hiến pháp và Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội, đầu tháng 7-1992 sẽ tiến hành bầu cử đại biểu
Quốc hội Khoá IX. Đây là công việc rất quan trọng của nhân
dân ta. Thành công của việc bầu cử đại biểu Quốc hội lần này
sẽ góp phần quan trọng phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, quyền lực của Quốc hội, thực hiện thắng lợi sự nghiệp
đổi mới.
Để bảo đảm cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội đợc tiến hành
thực sự dân chủ, đúng pháp luật, cần nắm vững các yêu cầu
sau đây:
1. Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội Khoá IX phải thể hiện
tinh thần đổi mới theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VII, Hiến pháp 1992 và Luật bầu cử Quốc hội mới.
Yêu cầu phải đạt là bầu đợc một Quốc hội xứng đáng là cơ
quan quyền lực nhà nớc cao nhất, có năng lực làm tròn
nhiệm vụ đà đợc Hiến pháp quy định, góp phần tích cực vào

40


văn kiện đảng toàn tập

việc tăng cờng hiệu lực quản lý nhà nớc, bảo đảm quyền
làm chủ bằng Nhà nớc của nhân dân, thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội VII của Đảng.
2. Tiêu chuẩn ngời đợc giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội: Đại biểu Quốc hội phải là ngời trung thành víi Tỉ qc
ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa, phÊn ®Êu thực hiện công cuộc đổi
mới làm cho dân giàu nớc mạnh, có trình độ hiểu biết và
năng lực thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội, tham gia
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nớc, có phẩm chất
đạo đức tốt, gơng mẫu chấp hành pháp luật, đợc nhân dân
tín nhiệm.
3. Cần nắm vững tiêu chuẩn trong việc lựa chọn và giới
thiệu ngời ra ứng cử đại biểu Quốc hội, đồng thời chú ý
yêu cầu về cơ cấu thành phần đại biểu, để Quốc hội thể
hiện đợc khối đại đoàn kết toàn dân. Cần tăng tỷ lệ đại
biểu Quốc hội là ngời dân tộc thiểu số, đại biểu nữ, đại
biểu ngời ngoài Đảng.
4. Đối với các cán bộ đang giữ các chức vụ trong các cơ
quan hành pháp, chỉ nên giới thiệu một số thật cần thiết
tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội. Đối với chủ tịch uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố thì chỉ giới thiệu chủ tịch một số
tỉnh, thành phố cần thiết ứng cử đại biểu Quốc hội. Ban Tổ
chức Trung ơng sẽ có hớng dẫn về việc này.
Mỗi tỉnh, thành phố cần chọn một, hai đồng chí trong số
các đồng chí bí th, phó bí th tỉnh, thành uỷ, uỷ viên
thờng vụ là chủ tịch hội đồng nhân dân hoặc chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc đủ tiêu chuẩn, ra ứng cử đại biểu
Quốc hội.

Các đảng viên muốn ra ứng cử tự do làm đại biểu Quốc


chỉ thị của bộ chính trị số 09-ct/tw...

41

hội phải đợc sự đồng tình của đảng bộ cơ sở và phải đợc
tỉnh, thành uỷ hoặc cấp uỷ tơng đơng phê chuẩn.
5. Các cơ quan lÃnh đạo phải lắng nghe ý kiến của
nhân dân và của tập thể để bảo đảm chọn ngời xứng đáng
ra ứng cử đại biểu Quốc hội, bảo đảm cách làm dân chủ,
không gò ép.
Các cơ quan nhà nớc, các tổ chức kinh tế, xà hội cần tạo
mọi điều kiện để công dân thực hiện đầy đủ quyền bầu cử và
ứng cử theo quy định của Luật bầu cử.
Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội (Khoá IX) tiến hành trong
điều kiện tình hình thế giới và trong nớc đang có những
diễn biến phức tạp. Các cấp uỷ đảng và các cơ quan có liên
quan cần dự phòng những tình huống phức tạp có thể diễn
ra, cần tăng cờng lÃnh đạo chặt chẽ quá trình chuẩn bị và
tiến hành bầu cử; tổ chức tuyên tuyền và phổ biến sâu rộng
trong nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của cuộc bầu
cử đại biểu Quốc hội Khoá IX, về Luật bầu cử Quốc hội nhằm
nâng cao ý thức trách nhiệm của cử tri, động viên các tầng
lớp nhân dân hăng hái tham gia bầu cử; giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xà hội; kịp thời ngăn chặn những
âm mu, hành động lợi dụng bầu cử để kích động gây rối.
Cần có kế hoạch phòng chống bÃo lụt có thể xảy ra trong thời
gian tiến hành bầu cử. Các tỉnh, thành uỷ cần lập Tiểu ban

nhân sự Quốc hội để giúp tỉnh, thành uỷ chỉ đạo việc lựa
chọn ngời ứng cử đại biểu Quốc hội.
Các đồng chí lÃnh đạo Hội đồng Nhà nớc, Hội đồng Bộ
trởng, Hội đồng bầu cử Trung ơng, Đảng đoàn Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, các ban, ngành trung

42

văn kiện đảng toàn tập

ơng và các cấp uỷ đảng cần có kế hoạch cụ thể để thi hành
tốt Chỉ thị này, bảo đảm cho cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
Khoá IX thành công tốt đẹp.
T/M Bộ Chính trị
Tổng Bí th
Đỗ Mời


43

44

văn kiện đảng toàn tập

4. Về chế độ sở hữu (Điều 15).
Nên giữ cụm từ "sở hữu toàn dân" nh trong dự thảo.
5. Về quyền sử dụng đất (Điều 18).
Đối với cá nhân đợc giao đất để sử dụng, ngoài "quyền
chuyển quyền sử dụng đất đợc giao theo quy định của pháp


Thông báo

luật" có nên có quy định thêm "quyền thừa kế quyền sử dụng

Số 21-TB/TW, ngày 2 tháng 4 năm 1992

đất đợc giao theo quy định của pháp luật" hay không, thì

ý kiến của Bộ Chính trị về một số vấn đề
trong dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1980

nên để Quốc hội xem xét và quyết định.
6. Về tài sản của cá nhân và tổ chức (Điều 23).
Nêu thêm một đoạn: "Tài sản của cá nhân hoặc tổ chức
không bị quốc hữu hoá" vào đầu điều này để các công dân

Ngày 31-3-1992, sau khi nghe báo cáo về những vấn đề
còn có ý kiến khác nhau trong quá trình thảo luận bản dự
thảo IV sửa đổi Hiến pháp năm 1980 tại kỳ họp lần thứ 11
Quốc hội Khoá VIII, Bé ChÝnh trÞ cã ý kiÕn nh− sau:
1. VỊ sù lÃnh đạo của Đảng (Điều 4).
Nên giữ nguyên nh dự thảo: "theo chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh" là phù hợp. Không nên ghi
thêm một đoạn về phơng thức lÃnh đạo của Đảng.
2. Về hình thức bÃi miễn (Điều 7).
Có ghi thêm hình thức Quốc hội bÃi miễn (đối với đại
biểu Quốc hội) và hình thức Hội đồng nhân dân bÃi miễn (đối
với đại biểu Hội đồng nhân dân) hay không, thì nên để Quốc
hội xem xét và quyết định.
3. Về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (Điều 9).
Câu mở đầu nên ghi: "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các

tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân", không nên ghi là: "chỗ dựa vững chắc của Nhà nớc".

yên tâm bỏ tài sản ra sản xuất, kinh doanh.
7. Về một số quyền tự do dân chủ (Điều 67).
Trong Hiến pháp không nên quy định "quyền đình
công, bÃi công". Vấn đề này sẽ cân nhắc khi xây dựng bộ
luật lao động.
8. Về Hội đồng dân tộc (Điều 93).
Không nên thành lập hội đồng dân tộc và tôn giáo hoặc
uỷ ban tôn giáo. Vấn đề tôn giáo có thể giao cho Uỷ ban các
vấn đề xà hội phụ trách.
9. Về nhiệm vụ, quyền hạn Chủ tịch nớc (Điều 102 và
Điều 103).
- Nên giữ nguyên khoản 3, Điều 102 trong dự thảo:
"Trong thời gian 10 ngày kể từ khi nghị quyết, pháp lệnh của
Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội đợc thông qua, Chủ tịch nớc
có quyền yêu cầu Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội xem xét lại.
Nếu nghị quyết, pháp lệnh vẫn đợc Uỷ ban Thờng vụ Quốc
hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nớc vẫn không nhất


×