Tải bản đầy đủ (.pdf) (345 trang)

Toàn tập về Văn kiện Đảng (6-1993 - 12-1994) - Tập 53

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 345 trang )

Văn kiện đảng toàn tập
xuất bản lần thứ nhất
theo quyết định của bộ
chính trị ban chấp hành
trung ơng Đảng cộng
sản Việt Nam, số 25-QĐ/TW,
Ngày 3 tháng 2 năm 1997


Hội đồng xuất bản
trơng tấn sang
Phan diễn
Nguyễn Đức Bình
Nguyễn Phú Trọng
Nguyễn Hữu Thọ
Nguyễn Duy Quý
Hà Đăng
Đặng Xuân Kỳ
Lê Hai
Ngô Văn Dụ
Lê Quang Thởng
Trần Đình Nghiêm
Vũ Hữu Ngoạn
Nguyễn Văn Lanh
Trịnh thúc huỳnh

Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng
Uỷ viên
"


"
"
"
"
"
"
"
"
"
"

Ban chỉ đạo xây dựng bản thảo
Hà Đăng
Vũ Hữu Ngoạn
Ngô Văn Dụ
trịnh thúc huỳnh
nguyễn văn lanh
trịnh nhu

Trởng ban
Thờng trực
Thành viên
"
"
"

Đảng Cộng sản Việt Nam

Văn kiện đảng
toàn tập

tập 53
(6-1993 - 12-1994)

Nhóm xây dựng bản thảo tập 53
nguyễn văn lanh (Chủ biên)
hoàng quốc tuấn
phạm thị vịnh

Nhà xuất bản chính trị quèc gia
hµ néi - 2007


V

VI

Văn kiện đảng toàn tập

nhiệm kỳ về đẩy tới một bớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 53 có 78 tài liệu, gồm các nghị
quyết, chỉ thị, quyết định, thông báo, báo cáo của Ban Chấp hành
Trung ơng, Bộ Chính trị, Ban Bí th và các bài phát biểu của

Lời giới thiệu tập 53
Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 53 phản ánh hoạt động lÃnh
đạo của Đảng từ tháng 6-1993 đến hết tháng 12-1994.
Từ sau Đại hội VII, tình hình thế giới diễn biến nhanh chóng
và phức tạp. Chế độ xà hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.
Các thế lực thù địch ra sức hoạt động chống phá công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. Trớc thách thức mới, với

sự nhạy bén chính trị và kinh nghiệm lÃnh đạo đà tích luỹ, Bộ
Chính trị, Ban Chấp hành Trung ơng đà kịp thời tập hợp đợc trí
tuệ của toàn Đảng, sức mạnh đoàn kết của cả dân tộc, tìm ra giải
pháp đúng đắn đa đất nớc tiếp tục tiến lên.
Tháng 1-1994, Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của
Đảng đợc triệu tập. Trên cơ sở kiểm điểm việc thực hiện Nghị
quyết Đại hội VII, tổng kết một bớc công cuộc đổi mới từ Đại hội
VI, Hội nghị nhận định rằng những thành tựu quan trọng đạt đợc
đà và đang tạo ra những tiền đề đa ®Êt n−íc chun sang mét thêi
kú ph¸t triĨn míi, thêi kỳ đẩy tới một bớc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc. Hội nghị đà làm sáng tỏ thêm một số vấn đề
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xà hội ở nớc ta, xác định rõ
hơn những giải pháp lớn để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
VII, đặc biệt đà chỉ ra cơ hội phải nắm lấy và bốn nguy cơ phải vợt
qua để tiếp tục đa đất nớc tiến lên.
Tháng 7-1994, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ơng (khoá VII) có những chủ trơng và quyết định quan trọng
nhằm cụ thể hoá quan điểm của Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa

Tổng Bí th Đỗ Mời.
Mặc dù chúng tôi đà có nhiều cố gắng trong công tác su tầm
tài liệu, biên tập, nhng không tránh khỏi thiếu sót, mong bạn đọc
góp ý.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Tháng 5 năm 2007
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia


1


Quyết định
của Bộ Chính trị
Số 70-QĐ/TW, ngày 12 tháng 6 năm 1993
Về việc thành lập Ban Bảo vệ chính trị nội bộ của
Trung ơng

Để tăng cờng công tác bảo vệ chính trị nội bộ,
Bộ Chính trị Quyết định:

Thành lập Ban Bảo vệ chính trị nội bộ trực thuộc
Trung ơng.
I- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban bảo vệ

2

văn kiện đảng toàn tập

bảo vệ chính trị nội bộ, đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí th
chủ trơng, biện pháp về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
2. Thẩm tra, xác minh những cán bộ thuộc diện Ban Bí
th, Bộ Chính trị trực tiếp quản lý có vấn đề về lịch sử chính
trị hoặc có nghi vấn chính trị.
3. Hớng dẫn các ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ
trực thuộc Trung ơng và các tỉnh uỷ, thành uỷ tổ chức thực
hiện các chủ trơng, biện pháp về công tác bảo vệ chính trị
nội bộ.
4. Kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Đảng về
công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Quyền hạn của Ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ơng:
1- Đợc yêu cầu các ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ

trực thuộc Trung ơng và các tỉnh uỷ, thành uỷ cung cấp
tình hình chính trị nội bộ và những vấn đề có liên quan đến
công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
2- Đợc tham dù c¸c cc häp cđa cÊp ủ, cđa ban c¸n sự
đảng, đảng đoàn và các đơn vị có nội dung liên quan đến công
tác bảo vệ chính trị nội bộ.
3- Đợc dự các cuộc họp do Bộ Chính trị và Ban Bí th
triệu tập có liên quan đến công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

chính trị nội bộ của Trung ơng

Ban Bảo vệ chính trị nội bộ của Trung ơng là cơ quan
tham mu của Ban Chấp hành Trung ơng, trực tiếp là Bộ
Chính trị, Ban Bí th về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Ban Bảo vệ chính trị nội bộ của Trung ơng có những
nhiệm vụ sau đây:
1. Nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến công tác

II- Tổ chức bộ máy của ban

- Ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ơng có một trởng
ban và một đến hai phó ban chuyên trách.
- Tổ chức bộ máy và biên chế của Ban do lÃnh đạo Ban
nghiên cứu và quyết định.
- Ban Tổ chức Trung ơng và Ban Tài chính - Quản trị


quyết định của bộ chính trị số 70-qđ/tw...

3


Trung ơng có trách nhiệm chuẩn bị về cơ sở vật chất,
ngân sách và điều cán bộ cho Ban Bảo vệ chính trị nội bộ
Trung ơng.
Các tỉnh, thành uỷ, các đảng uỷ trực thuộc Trung
ơng, ban cán sự đảng, đảng đoàn các cơ quan trung ơng
và các ban của Trung ơng có trách nhiệm thi hành Quyết
định này.

4

Chỉ thị
của Ban Bí th

T/M Bộ Chính trị

Số 24-CT/TW, ngày 20 tháng 6 năm 1993

Đào Duy Tùng

Về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ơng Đảng (khoá VII)

Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.

Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội VII và thực tiễn của
những năm đổi mới, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ơng Đảng (khoá VII) đà ra Nghị quyết về "Tiếp tục
đổi mới và phát triển kinh tế - xà hội nông thôn". Nghị quyết

đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn nớc ta hiện
nay; xác định các mục tiêu và quan điểm tiếp tục đổi mới và
phát triển nông nghiệp, nông thôn; đề ra những phơng
hớng và giải pháp cụ thể nhằm phát triển nông nghiệp, xây
dựng nông thôn giàu mạnh, văn minh, theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa.
Để Nghị quyết Trung ơng năm đi vào cuộc sống, thực sự
trở thành mốc đánh dấu bớc phát triển mới mạnh mẽ trong
nông nghiệp và nông thôn nớc ta, toàn Đảng, toàn dân cần
thực hiện tốt Nghị quyết. Các cấp uỷ đảng nắm vững những
yêu cầu sau đây:
1. Làm cho toàn Đảng, toàn dân thấy rõ vị trÝ cã tÝnh


chỉ thị của ban bí th số 24-ct/tw...

5

chiến lợc của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình đổi
mới, xây dựng chủ nghĩa xà hội ở nớc ta; quán triệt mục
tiêu, quan điểm, phơng hớng và giải pháp tiếp tục đổi mới
và phát triển kinh tế - xà hội nông thôn trong giai đoạn hiện
nay; tạo sự nhất trí ở tất cả các ngành, các cấp và trong nhân
dân về nhận thức, quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết,
làm cho nông dân phấn khởi đẩy mạnh sản xuất, xây dựng
nông thôn mới.
2. Cần khẩn trơng cụ thể hoá, thể chế hoá Nghị quyết
Trung ơng năm bằng các chủ trơng, chính sách, chơng
trình của Đảng và Nhà nớc ở các ngành, các cấp. Đồng thời
triển khai những việc có điều kiện làm ngay.

3. Đổi mới và phát triển kinh tế - xà hội nông thôn là
một sự nghiệp lớn, khó khăn và phức tạp. Cần chỉ đạo và
hớng dẫn cụ thể từng bớc, từng việc ở từng cơ sở phù hợp
với điều kiện thực tế của từng địa phơng. Quá trình thực
hiện Nghị quyết cần đợc kiểm tra chặt chẽ, lờng trớc
những cách làm và khuynh hớng không đúng, nhất là
trong việc thực hiện các luật và chính sách về ruộng đất,
thuế, tín dụng, kinh tế nhiều thành phần ở nông thôn để
khắc phục kịp thời, bảo đảm vừa tạo bớc phát triển mới
trong sản xuất nông nghiệp theo định hớng xà hội chủ
nghĩa, vừa giữ vững sự ổn định chính trị, xà hội ở nông thôn
và sự đoàn kết trong nông dân.
4. Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ơng năm
phải kết hợp chặt chẽ với việc tiếp tục thực hiện các Nghị
quyết hai, ba, bốn của Trung ơng và Nghị quyết 22 của Bộ
Chính trị (khoá VI).
Các cấp uỷ đảng cần làm tốt những việc dới đây:

6

văn kiện đảng toàn tập

1. Tổ chức phổ biến Nghị quyết Trung ơng năm:
Nghị quyết phải đợc quán triệt trớc hết trong các cấp
uỷ đảng, các đảng đoàn, Ban Cán sự Đảng, nắm vững các
quan điểm, t tởng chỉ đạo và các chính sách của Nghị
quyết Trung ơng năm, khắc phục những nhận thức trái với
quan điểm của Nghị quyết, tạo ra sự nhất trí cao trong Đảng.
Nghị quyết cần đợc phổ biến sâu rộng đến từng cán bộ,
đảng viên và nhân dân với các hình thức sát hợp với từng đối

tợng và từng địa bàn. Khi phổ biến cho nông dân, nhất là
nông dân miền núi, vùng cao, cần chú ý sử dụng các hình
thức phổ cập và thiết thực.
Việc phổ biến Nghị quyết phải đồng thời với việc bàn chủ
trơng, kế hoạch và chơng trình thực hiện cụ thể của địa
phơng, ngành và đơn vị, tính đến thời vụ ở từng vùng, từng
ngành nghề, đáp ứng những nhu cầu bức bách của nông dân
và nông thôn.
2. Xây dựng kế hoạch và chơng trình thực hiện Nghị quyết:
Các vấn đề nêu trong phơng hớng và giải pháp của
Nghị quyết phải đợc thể chế hoá thành cơ chế, chính sách,
xây dựng thành chơng trình thực hiện cụ thể, nhất là các
vấn đề đang có nhu cầu cấp bách phải giải quyết nh: ruộng
đất, thuế, tín dụng, đầu t, giá cả, thị trờng, cung ứng vật
t, các thành phần kinh tế, v.v.. Ban Cán sự Đảng Chính
phủ chủ trì cùng Ban Cán sự Đảng các bộ khẩn trơng lập
danh mục các cơ chế, chính sách cần ban hành, các chơng
trình thuộc quản lý vĩ mô cần xây dựng và thực hiện; phân
công cụ thể ngời phụ trách chơng trình, cơ quan thờng
trực và các cơ quan phối hợp nghiên cứu, chỉ đạo thực hiÖn


chỉ thị của ban bí th số 24-ct/tw...

7

8

văn kiện đảng toàn tập


chơng trình; định thời hạn hoàn thành việc xây dựng và

Các cấp uỷ đảng, các ban đảng, các đảng đoàn, Ban Cán

thực hiện chơng trình.
Để cụ thể hoá Nghị quyết, các cấp uỷ cần bàn các chủ
trơng và chơng trình hành động. Đồng thời mỗi ngành, địa
phơng, mỗi cơ sở cần xác định những việc cần và có thể tổ
chức làm ngay và làm có hiệu quả thiết thực.
Trong khi xây dựng và thực hiện Nghị quyết Trung ơng
năm theo các chơng trình, cần phải có sự phối hợp chỉ đạo
chặt chẽ giữa các ngành, các cấp. Các cơ quan trung ơng
phải cùng các địa phơng giải quyết các vấn đề thực tiễn
đang đặt ra trên từng địa bàn; chú ý tổng kết những mô hình
đổi mới có hiệu quả để phổ biến và kịp thời phát hiện những
vấn đề phức tạp mới nảy sinh để chủ động xử lý.
Thực hiện Nghị quyết Trung ơng năm là trách nhiệm
của toàn Đảng.
Các cấp uỷ đảng, đảng đoàn, Ban Cán sự Đảng có trách
nhiệm phổ biến quán triệt Nghị quyết, xây dựng và tổ chức
thực hiện các chơng trình trong địa phơng, ngành và đơn
vị mình.
Một tháng, sau khi ban hành Chỉ thị này, các Ban Cán
sự Đảng trực thuộc Trung ơng báo cáo Ban Bí th danh
mục các văn bản pháp quy và các chơng trình cần xây dựng
và ban hành.
Ban T tởng - Văn hoá Trung ơng và Ban Tuyên giáo
các cấp biên soạn các tài liệu phổ biến Nghị quyết đến cơ sở,
chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, các hoạt động văn
hoá văn nghệ tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết bằng nhiều

hình thức dễ hiểu, sinh động và thiết thực; chú trọng giới
thiệu các điển hình đổi mới có hiệu quả ở nông thôn.

sự Đảng thờng xuyên kiểm tra chặt chẽ việc quán triệt và
thực hiện Nghị quyết, thực hiện chế độ báo cáo theo các quy
định hiện hành; trong báo cáo định kỳ gửi Ban Bí th cần có
phần báo cáo riêng về tình hình và tiến độ thực hiện Nghị
quyết Trung ơng năm. Ban Kinh tế Trung ơng chủ trì cùng
các Ban Trung ơng Đảng giúp Ban Bí th theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện Nghị quyết này.
Chỉ thị này phổ biến đến các chi bộ, đảng bộ cơ sở.
T/M Ban Bí th
Đào Duy Tùng
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.


9

Thông báo
Số 48-TB/TW, ngày 1 tháng 7 năm 1993
ý kiến của Ban Bí th về việc mở khoá đặc biệt
đào tạo cao học và nghiên cứu sinh về các bộ môn
khoa học Mác - Lênin

Xét nhu cầu bức xúc phải tăng cờng đội ngũ cán bộ lý
luận Mác - Lênin, Ban Bí th chủ trơng trong khi vẫn tiến
hành theo kế hoạch bình thờng, việc đào tạo sau đại học về
các bộ môn khoa học Mác - Lênin ở các viện và trờng đà đợc
phép, cần mở hai khoá đặc biệt đào tạo cao học và nghiên cứu

sinh về các bộ môn khoa học Mác - Lênin tại Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh (mỗi khoá 150 học viên).
1. Mục tiêu nhằm đào tạo những cán bộ lý luận cốt cán
trẻ, trớc hết về các bộ môn triết học, kinh tế học chính trị và
chủ nghĩa xà hội khoa học, đạt tới trình độ lý luận cao, có
phơng pháp nghiên cứu độc lập, sáng tạo, có bản lĩnh vững
vàng trong hoạt động lý luận và t tởng.
2. Đối tợng chiêu sinh phải hết sức chọn lọc, bảo đảm
có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, thật sự có năng
khiếu lý luận.
3. Về nội dung chơng trình, phải bảo đảm nghiên cứu có

10

văn kiện đảng toàn tập

hệ thống, sâu sắc các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh gắn chặt với những vấn đề thực
tiễn trong nớc và quốc tế đang đặt ra. Chú ý nghiên cứu
một số vấn đề lịch sư t− t−ëng ViƯt Nam. Nghiªn cøu cã chän
läc, cã phê phán các trào lu t tởng, các học thuyết hiện
đại ngoài Mác - Lênin.
4. Về điều kiện thực hiện: cần lựa chọn cho đợc một đội
ngũ giáo s và chuyên gia giỏi trong cả nớc bảo đảm việc
giảng dạy và hớng dẫn khoa học cho các lớp này. Nhà nớc
giải quyết các vấn đề về chính sách, chế độ đối với giáo s và
học viên phơng tiện giảng dạy và học tập, để Học viện thực
hiện nhiệm vụ này.
5. Giao cho Häc viƯn ChÝnh trÞ qc gia Hå ChÝ Minh chủ
trì cùng Ban Tổ chức Trung ơng, Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ và Ban Khoa giáo Trung ơng tổ chức chiêu sinh.

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chuẩn bị kế
hoạch, nội dung chơng trình, đội ngũ giảng dạy và các điều
kiện cơ sở vật chất cần thiết để triển khai mở lớp sớm.
T/M Ban Bí th
Đào Duy Tùng
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.


11

Quyết định
của Ban Bí th
Số 71-QĐ/TW, ngày 10 tháng 7 năm 1993
Về việc lập Ban Cán sự Đảng ở các tổng công ty,
công ty, liên hiệp các doanh nghiệp trọng yếu
của Nhà nớc

12

văn kiện đảng toàn tập

b) Thực hiện các nghị quyết của Đảng về tổ chức, cán bộ;
quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ theo sự phân
công, phân cấp của cấp trên.
c) Kiểm tra việc thực hiện đờng lối, chủ trơng, nghị
quyết của Đảng trong các hoạt động của tổng công ty, công
ty, liên hiệp các doanh nghiệp.
d) Phối hợp với các cấp uỷ địa phơng để xây dựng các tổ
chức cơ sở đảng ở các doanh nghiệp trong sạch, vững mạnh.

Điều 3: Tổ chức của Ban Cán sự Đảng ở các tổng công
ty, công ty, liên hiệp các doanh nghiệp:
a) Ban Cán sự Đảng có từ năm đến bảy uỷ viên, gồm các
đồng chí đảng viên là tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám
đốc, phó giám đốc, bí th đảng uỷ cơ quan, trởng phòng tổ

Căn cứ Điều lệ Đảng,

chức cán bộ, chủ tịch công đoàn ngành (nếu có). Đồng chí

Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành

đảng viên là tổng giám đốc, giám đốc (hoặc phó tổng giám

Trung ơng khoá VII,

đốc, phó giám đốc) làm bí th Ban Cán sự Đảng.
b) Bí th, phó bí th và các uỷ viên Ban Cán sự Đảng ở

Ban Bí th Quyết định:

Điều 1: Thành lập Ban Cán sự Đảng ở các tổng công ty,
công ty, liên hiệp các doanh nghiệp trọng yếu của Nhà nớc.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Cán sự Đảng ở
các tổng công ty, công ty, liên hiệp các doanh nghiệp:

các tổng công ty, công ty, liên hiệp các doanh nghiệp do Ban
Bí th Trung ơng Đảng chỉ định.
c) Ban Cán sự Đảng chịu sự lÃnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Ban Bí th.

d) Ban Cán sự Đảng có con dấu.

a) LÃnh đạo tổng công ty, công ty, liên hiệp các doanh

Điều 4: Hoạt động của Ban Cán sự Đảng ở các tổng công
ty, công ty, liên hiệp các doanh nghiệp:

nghiệp thực hiện đúng đờng lối, chủ trơng, nghị quyết của

a) Làm việc theo nguyên tắc tập thể lÃnh đạo, cá nhân

Đảng, hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu về sản xuất kinh
doanh, thực hiện quyền làm chủ của công nhân.

phụ trách, quyết định theo đa số.
b) Bảo đảm và tạo điều kiện để tổng giám ®èc, gi¸m ®èc


quyết định của ban bí th số 71-qđ/tw...

13

thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm đợc giao, đồng thời bảo đảm thực hiện đúng đờng
lối, chủ trơng, chính sách của Đảng. Nếu thấy chủ trơng
của cấp trên cha phù hợp thì kịp thời báo cáo, đề xuất ý
kiến với Ban Bí th.
c) Đại diện Ban Cán sự Đảng đợc dự các hội nghị của
Ban Bí th về những vấn đề có liên quan.
d) Quan hệ với các ban của Đảng, các đảng đoàn, Ban

Cán sự Đảng và các cấp uỷ đảng để phối hợp công tác.
đ) Định kỳ báo cáo công tác với Ban Bí th, đồng gửi các
cơ quan có liên quan.

14

Nghị quyết
của Bộ Chính trị
Số 04-NQ/TW, ngày 12 tháng 7 năm 1993
Về đổi mới và tăng cờng công tác vận động
phụ nữ trong tình hình mới

Điều 5: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
T/M Ban Bí th
Đào Duy Tùng
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.

Trong lịch sử dựng nớc và giữ nớc, phụ nữ Việt Nam
giữ một vai trò và vị trí quan trọng. Giải phóng và phát triển
toàn diện phụ nữ là một trong những mục tiêu của cách
mạng Việt Nam, có ảnh hởng trực tiếp và lâu dài đến sự
phát triển của đất nớc. Bồi dỡng lực lợng phụ nữ, phát
huy sức mạnh và chăm lo sự phát triển mọi mặt của phụ nữ
là nhiệm vụ thờng xuyên, rất quan trọng của Đảng trong
mọi thời kỳ cách mạng.
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới và tăng cờng sự lÃnh
đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ là một yêu cầu quan
trọng của sự nghiệp phát triển kinh tế - xà hội và phát triển
toàn diện ngời phụ nữ.

I- Tình hình phụ nữ và công tác phụ nữ của Đảng

1. Tình hình phụ nữ
Trong những năm qua, các tầng lớp phụ nữ nớc ta, phát


nghÞ qut cđa bé chÝnh trÞ sè 04-nq/tw...

15

huy trun thèng "anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm
đang", đà đoàn kết, đổi mới sáng tạo trong lao động, công tác,
đạt nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hoá, xà hội, góp phần xứng đáng vào công cuộc
đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nớc, làm đẹp thêm những
phẩm chất cao quý của phụ nữ Việt Nam: yêu nớc, thông
minh, cần cù, nhẫn nại, nhân hậu...
Tuy nhiên, trong khó khăn chung của đất nớc, phụ nữ

16

văn kiện đảng toàn tập

Đảng luôn quan tâm lÃnh đạo phát huy vai trò của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam để Hội thực sự là tổ chức đoàn
kết các tầng lớp phụ nữ, phát động và hớng dẫn các phong
trào cách mạng của phụ nữ, góp phần đào tạo, bồi dỡng cán
bộ nữ cho Đảng, Nhà nớc và các đoàn thể nhân dân, tích cực
tham gia các hoạt động của phụ nữ quốc tế và tranh thủ đợc
sự ủng hộ to lớn của phụ nữ quốc tế đối với Việt Nam và phụ

nữ Việt Nam.

đang phải gánh chịu hậu quả nặng nề. Một bộ phận đáng kể

Từ sau Đại hội Phụ nữ toàn quốc lần thứ VI, Hội đà từng

phụ nữ không có hoặc không đủ việc làm, thu nhập thấp,

bớc đổi mới tổ chức, nội dung và phơng thức hoạt động

nhiều chị em còn phải làm việc trong các điều kiện nặng

theo hớng đa dạng hoá các hình thức tập hợp, giáo dục và tổ

nhọc, độc hại. Sức khoẻ phụ nữ nói chung giảm sút, nhiều trẻ

chức phong trào hành động, đáp ứng nhu cầu lợi ích thiết

em suy dinh dỡng, không ít trờng hợp ngay từ khi còn là

thân của phụ nữ. Hai cuộc vận động lớn: "Phụ nữ giúp nhau

bào thai.

làm kinh tế gia đình", "Nuôi dạy con tốt, góp phần hạn chế

Nhiều phụ nữ, nhất là phụ nữ ở miền núi, vùng nông

trẻ em suy dinh dỡng và bỏ học", đợc các tầng lớp phụ nữ


thôn hẻo lánh, mù chữ, tái mù chữ và học vấn thấp còn

nhiệt liệt hởng ứng bằng nhiều sáng kiến, đà có tác dụng

nhiều. Mức hởng thụ văn hoá, văn nghệ thấp. Phụ nữ còn bị
phân biệt đối xử dới nhiều hình thức. Phụ nữ là nạn nhân

tốt đến cuộc sống và hạnh phúc của nhiều gia đình, góp phần
ổn định xà hội.

của nhiều tệ nạn xà hội đang có chiều hớng phát triển nh:

Nhà nớc đà ban hành Quyết định 163 của Hội đồng Bộ

mại dâm, nghiện hút, cờ bạc, mê tín dị đoan... Những khó

trởng về cơ chế phối hợp giữa các cấp chính quyền với các

khăn trên đây đang ảnh hởng xấu đến sự phát triển của

cấp hội, đạt hiệu quả thiết thực, tác động tích cực đến phong

phụ nữ của thế hệ tơng lai.

trào của phụ nữ.

2. Công tác phụ nữ của Đảng
Từ khi thành lập, Đảng đà coi trọng mục tiêu giải phóng
phụ nữ, thực hiện nam nữ bình đẳng, đặt sự nghiệp giải
phóng phụ nữ gắn liền với sự nghiệp giải phóng dân tộc và

xây dựng chủ nghĩa xà hội.

Song công tác phụ nữ của Đảng và Nhà nớc trong bớc
chuyển giai đoạn đà bộc lộ nhiều thiếu sót: còn nặng về huy
động khai thác sự đóng góp của phụ nữ, mà cha coi trọng
đúng mức việc bồi dỡng, nâng cao trình độ phụ nữ, tạo điều
kiện cho phụ nữ phát triển đáp ứng đợc yêu cầu của giai
đoạn mới. Công tác vận động phụ nữ trong các thành phần


nghÞ qut cđa bé chÝnh trÞ sè 04-nq/tw...

17

kinh tÕ tËp thể, cá thể, t nhân, trong các dân tộc ít ngời,
các tôn giáo, giới trí thức cha đợc quan tâm nghiên cứu

18

văn kiện đảng toàn tập

II- Quan điểm và công tác lớn

thức đầy đủ yêu cầu, nội dung giải phóng phụ nữ về kinh tế -

A- Quan điểm
1. Phụ nữ Việt Nam có truyền thống lịch sử vẻ vang, có
những tiềm năng to lớn, là một động lực quan trọng của công
cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xà hội. Phụ nữ vừa là
ngời lao động, ngời công dân, vừa là ngời mẹ, ngời thầy

đầu tiên của con ngời. Khả năng và điều kiện lao động,
trình độ văn hoá, vị trí xà hội, đời sống vật chất và tinh thần
của phụ nữ có ảnh hởng sâu xa đến sự phát triển của thế hệ
tơng lai. Vì vậy, phải xem giải phóng phụ nữ là một mục
tiêu và nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới và sự
nghiệp x©y dùng chđ nghÜa x· héi ë n−íc ta.
2. Mơc tiêu giải phóng phụ nữ hiện nay là thiết thực cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của chị em, nâng cao vị
trí xà hội của phụ nữ, thực hiện tốt nam nữ bình đẳng. Xây
dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Xây
dựng ngời phụ nữ Việt Nam có sức khoẻ, có kiến thức, năng
động, sáng tạo, biết làm giàu chính đáng, quan tâm đến lợi
ích xà hội và cộng đồng, có lòng nhân hậu.

xà héi. T− t−ëng phong kiÕn, gia tr−ëng, coi th−êng phô nữ

3. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ và công tác phụ nữ là

trong một số đảng viên, trong một bộ phận xà hội và gia đình

trách nhiệm của Đảng, Nhà nớc, các đoàn thể nhân dân,

còn khá nặng. Nhiều cấp uỷ còn coi công tác phụ nữ là việc

của toàn xà hội và từng gia đình.

đầy đủ để có những phơng thức vận động phù hợp. Đặc biệt
về chính sách đối với cán bộ nữ còn nhiều thiếu sót. Một số
cán bộ nữ có phẩm chất và năng lực cha đợc bố trí vào các
cơng vị xứng đáng, cha đợc bồi dỡng chuẩn bị để bổ

sung nguồn cán bộ của Đảng và Nhà nớc. Mặt khác một bộ
phận phụ nữ và cán bộ nữ cha phấn đấu vơn lên để đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ nữ đang bị giảm sút, nguồn
cán bộ nữ đang bị hẫng hụt.
Những khó khăn của phụ nữ không tách rời những khó
khăn chung của đất nớc, song về mặt chủ quan Đảng còn
chậm đổi mới công tác vận động phụ nữ, chậm bổ sung, sửa
đổi chính sách liên quan đến phụ nữ, cha tổ chức tốt việc
thực hiện đờng lối, chính sách đà đề ra về công tác phụ nữ.
Trong t tởng chỉ đạo, có lúc, có nơi còn thoả mÃn về thành
tựu giải phóng phụ nữ trên lĩnh vực chính trị, cha nhận

riêng của Hội Phụ nữ.
Nhà nớc thiếu và chậm thể chế hoá chế độ, chính sách
đối với phụ nữ.
Hội Phụ nữ cha bao quát hết các đối tợng phụ nữ, cha
đề xuất đầy đủ và kịp thời với Đảng và Nhà nớc để bổ sung
sửa đổi một số chế độ, chính sách có liên quan đến phụ nữ.

Đờng lối giải phóng phụ nữ phải đợc thể chế hoá và cụ
thể hoá trong hệ thống pháp luật, chế độ, chính sách của
Đảng và Nhà nớc.
Hội Liên hiệp Phụ nữ là tổ chức đại diện cho lợi ích của
phụ nữ, là trung tâm tập hợp đoàn kết phụ nữ Việt Nam,
hớng dẫn và vận động chị em phấn đấu vì sự nghiệp giải


nghị quyết của bộ chính trị số 04-nq/tw...


19

phóng phụ nữ, bình đẳng nam nữ, vì sự phát triển và hạnh
phúc của phụ nữ, vì sự nghiệp đổi mới, thực hiện dân giàu,
nớc mạnh, xà hội văn minh.
B- Một số công tác lớn
1. Giải quyết việc làm, chăm lo đời sống, bảo hộ lao
động, bảo hiểm xà hội, bảo vệ sức khoẻ và quyền lợi của
ngời phụ nữ
a) Hớng chính để giải quyết việc làm là có cơ chế, chính
sách để tạo những điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tự tạo việc
làm. Trong chơng trình tạo việc làm phải quan tâm giải
quyết việc làm, tăng thu nhập đối với phụ nữ, tăng cờng đào
tạo mới, đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho phụ nữ. Các cấp
chính quyền, các ngành kinh tế, các đoàn thể nhân dân có
trách nhiệm hỗ trợ vốn, giống, thông tin, kỹ thuật, tiêu thụ
sản phẩm... nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, sử
dụng hợp lý nguồn lao động nữ.
b) Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, bố trí sử dụng
lao động phù hợp với đặc điểm của phụ nữ, tích cực cải tiến
công cụ, đa khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giảm cờng độ
lao động cho phụ nữ, có chế độ chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh,
nghỉ ngơi cho phụ nữ.
c) Xây dựng, sửa đổi, hoàn chỉnh các pháp luật, chính
sách xà hội có liên quan đến phụ nữ và lao động nữ (Luật
Lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm xà hội, lao động nghĩa
vụ công ích, chính sách đào tạo cán bộ nữ...). Khi xây dựng
pháp luật, chính sách cần đặc biệt quan tâm đến tính chất
đặc thù của lao động nữ là phụ nữ phải thực hiện cả hai chức
năng lao động xà hội và lao động sinh đẻ, nuôi dạy con.


20

văn kiện đảng toàn tập

d) Có chủ trơng, chính sách phù hợp đối với phụ nữ dân
tộc ít ngời, phụ nữ tôn giáo, phụ nữ nghèo, phụ nữ đơn
thân, phụ nữ tàn tật...
2. Giáo dục, bồi dỡng phẩm chất, năng lực, nâng cao
trình độ mọi mặt của phụ nữ
a) Các ngành có liên quan phối hợp với Hội Liên hiệp
Phụ nữ phổ biến, hớng dẫn các cấp hội và phụ nữ những
thông tin về pháp luật, chính sách kinh tế, xà hội, những
kinh nghiệm làm vợ, làm mẹ, tổ chức cuộc sống gia đình...,
giúp phụ nữ nâng cao kiến thức về mọi mặt.
b) Có chính sách bảo trợ để phát triển các tài năng sáng
tạo văn hoá, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật... của phụ nữ.
Nâng cao mức hởng thụ văn hoá, nghệ thuật của phụ nữ.
c) Phấn đấu đến năm 2000 thanh toán nạn mù chữ cho
phụ nữ, trớc hết là đối với phụ nữ trong độ tuổi quy định,
đặc biệt chú trọng xoá nạn mù chữ cho phụ nữ dân tộc ít
ngời và vùng nông thôn hẻo lánh, có biện pháp khắc phục
tình trạng bỏ học của các em bé gái. Phấn đấu nâng cao tỷ lệ
nữ trong đội ngũ trí thức, chuyên gia bậc cao, nữ quản lý sản
xuất, kinh doanh giỏi, thợ lành nghề...
3. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
Gia đình là tế bào xà hội, có vai trò to lớn trong phát
triển kinh tế, ổn định xà hội và xây dựng con ngời mới. Phụ
nữ giữ vai trò rất quan trọng trong xây dựng gia đình, cần
tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài hoà nghĩa vụ công dân

với chức năng ngời mẹ trong việc xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Trung ơng Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các cơ
quan có liên quan đa vấn đề nghiên cứu gia đình vào


nghị quyết của bộ chính trị số 04-nq/tw...

21

chơng trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, thể chế hoá
vấn đề gia đình thành chế độ, chính sách, tổ chức tuyên
truyền rộng rÃi trên các phơng tiện thông tin đại chúng,
trong các trờng học, nhằm nâng cao ý thức của mọi ngời về
nghĩa vụ gia đình.
Nhà nớc bổ sung, sửa đổi Luật Hôn nhân và gia đình
cho phù hợp với yêu cầu phát triển của xà hội.
4. Công tác cán bộ nữ
Đặt vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nữ thành nhiệm vụ
có tính chiến lợc trong toàn bộ công tác cán bộ của Đảng và
Nhà nớc. Trên cơ sở quy hoạch, có kế hoạch tạo nguồn, đào
tạo, bồi dỡng cán bộ nữ, tạo điều kiện để cán bộ nữ cống
hiến và trởng thành, phấn đấu tăng tỷ lệ nữ trong các cấp
uỷ đảng, cơ quan nhà nớc, trong các lĩnh vực quản lý kinh
tế, xà hội, y tế, giáo dục, khoa học, nghệ thuật... Chống coi
thờng phụ nữ, phân biệt đối xử, khắt khe, hẹp hòi trong
đánh giá, sử dụng, đề bạt cán bộ nữ.
Có chính sách sử dụng và phát huy những tri thức của
những nữ chuyên gia giỏi và giàu kinh nghiệm ở độ tuổi nghỉ
hu để hä tiÕp tơc cèng hiÕn cho x· héi vµ cho phong trào

phụ nữ.
5. Đổi mới nội dung tổ chức và phơng thức hoạt động
của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Tiếp tục đổi mới Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, đa
dạng hoá hình thức tổ chức, nội dung và phơng thức hoạt
động của Hội theo lứa tuổi, ngành nghề, sở thích, vùng,
miền, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, hớng dẫn các tầng lớp
phụ nữ hoạt động theo mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xÃ
hội văn minh.

22

văn kiện đảng toàn tập

6. Tăng cờng công tác phụ nữ của Đảng, Nhà nớc, các
đoàn thể nhân dân và các tổ chức xà hội
Các cấp uỷ đảng thờng xuyên chỉ đạo hoạt động của các
cấp hội, tạo điều kiện để Hội thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của mình.
Nhà nớc xây dựng chơng trình nghiên cứu và ban hành
kịp thời các pháp luật, chính sách có liên quan đến phụ nữ.
Các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xà hội phối hợp
với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tổ chức, bồi dỡng,
tuyên truyền, động viên các tầng lớp phụ nữ thực hiện các
phong trào hành động cách mạng, chăm lo đời sống, giải
quyết và bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ, có
chơng trình đào tạo, bồi dỡng, sử dụng cán bộ nữ trong
đoàn thể và tổ chức mình.
III- Tổ chức thực hiện


Các cấp uỷ đảng, các cơ quan nhà nớc, các đoàn thể
nhân dân và các cấp Hội Phụ nữ có trách nhiệm tổ chức quán
triệt các quan điểm của Đảng về công tác vận động phụ nữ,
cụ thể hoá thành chế độ, chính sách, xây dựng chơng trình
hành động cụ thể và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, rút
kinh nghiệm kịp thời.
ở những đơn vị có đông nữ và những cơ quan có chức
năng tham mu xây dựng các chế độ, chính sách có liên quan
đến phụ nữ và trẻ em phải có cán bộ và tổ chức theo dõi về
vấn đề nữ để đề xuất với Đảng và Nhà nớc ban hành những
chủ trơng, chính sách phù hợp với cơ chế mới.
Đảng đoàn Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ban Dân


nghị quyết của bộ chính trị số 04-nq/tw...

23

24

vận Trung ơng, Ban Tổ chức Trung ơng và Văn phòng
Trung ơng giúp Ban Bí th theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Nghị quyết này, hằng năm sơ kết và báo cáo kết
quả với Bộ Chính trị và Ban Bí th.
Nghị quyết này đợc phổ biến toàn văn đến chi bộ.
T/M Bộ Chính trị
Đào Duy Tùng
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.


chỉ thị
của ban bí th
Số 27-CT/TW, ngày 27 tháng 7 năm 1993
Về nhiệm vụ và tổ chức của Liên hiệp các tổ chức
hoà bình, đoàn kết, hữu nghị của Việt Nam

I

Những năm qua, Liên hiệp các tổ chức hoà bình, đoàn
kết, hữu nghị của Việt Nam đà mở rộng hoạt động đối ngoại
nhân dân, góp phần phục vụ công cuộc đổi mới, sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa.
Trong t×nh h×nh thÕ giíi biến đổi phức tạp, Liên hiệp đÃ
tiếp tục quan hệ với các đối tợng cũ, đồng thời phát triển
quan hệ với các đối tợng mới. Hoạt động của Liên hiệp đÃ
góp phần tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau, tình hữu nghị và
sự hợp tác giữa nhân dân ta với nhân dân thế giới, tranh thủ
sự đồng tình và ủng hộ về chính trị, tinh thần và vật chất
của quốc tế đối với công cuộc đổi mới của ta.
Liên hiệp đà góp phần duy trì tổ chức và chuyển hớng
hoạt động của nhiều tổ chức dân chủ quốc tế mà ta là thành
viên; bày tỏ tình đoàn kết và sự đng hé ®èi víi cc ®Êu


chỉ thị của ban bí th số 27-ct/tw...

25

tranh của nhân dân các nớc vì hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xà hội.

Tuy vậy, Liên hiệp cha thực sự đổi mới nội dung,
phơng thức hoạt động đáp ứng yêu cầu của tình hình và
nhiệm vụ mới. Liên hiệp cha chủ động mở rộng quan hệ với
nhân dân các nớc Đông Nam á, khôi phục quan hệ với nhân
dân các nớc thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu. Trong việc quản
lý, hớng dẫn và phối hợp các hoạt động đoàn kết, hữu nghị,
tranh thủ và điều phối viện trợ nhân dân và làm đầu mối
quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nớc ngoài, còn có
thiếu sót, sơ hở, có nơi, có trờng hợp thiếu cảnh giác.
Về mặt tổ chức, Liên hiệp đà củng cố đợc một số hội hữu
nghị và bớc đầu ổn định bộ máy thờng trực, nhng cha xây
dựng đầy đủ các quy chế làm việc và các mối quan hệ, cha
kịp thời đổi mới nhân sự lÃnh đạo của Liên hiệp và các tổ chức
thành viên. Bộ máy thờng trực còn yếu, nhất là về nghiên
cứu và đề xuất chủ trơng; việc bồi dỡng, đào tạo cán bộ cha
đợc quan tâm đúng mức. Quan hệ giữa Liên hiệp và các tổ
chức tơng ứng ở địa phơng cha đợc chặt chẽ.
II

Thực hiện chính sách đối ngoại theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội VII của Đảng và Nghị quyết Trung ơng 3
(khoá VII), Liên hiệp các tổ chức Hoà bình, đoàn kết, hữu
nghị của Việt Nam cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
1. Góp phần tích cực mở rộng quan hệ đoàn kết, hợp tác
và hữu nghị, sự giao lu kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ

26

văn kiện đảng toàn tập


thuật giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân các nớc trên
thế giới.
Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rÃi của nhân dân
thế giới đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nớc của
nhân dân ta.
2. Bày tỏ sự đoàn kết, ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa
của nhân dân các nớc, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới, vì hoà bình, độc lập, dân chủ,
tiến bộ xà hội và giải quyết những vấn đề có tính chất toàn
cầu nh bảo vệ môi trờng, phòng chống một số căn bệnh
nguy hiểm, v.v..
Tiếp tục góp phần duy trì và đổi mới các tổ chức dân chủ
quốc tế đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xà hội phù hợp với tình hình mới của thế giới và điều
kiện thực tế của ta.
3. Làm đầu mối vận động, điều phối viện trợ của các tổ
chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, các tổ chức nhân đạo, từ
thiện, các tổ chức phi chính phủ và cá nhân ở các nớc trên
thế giới nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xÃ
hội của đất nớc.
4. Đa dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ nhân dân, chú
ý những địa bàn trọng điểm, đồng thời mở rộng quan hệ với
các địa bàn khác. Mở rộng quan hệ với mọi tổ chức và cá
nhân bên ngoài có thiện chí, mong muốn có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với Việt Nam.
5. Tăng cờng công tác nghiên cứu để phục vụ các nhiệm
vụ nói trên, đổi mới nội dung, hình thức, phơng thức hoạt
động, nâng cao chất lợng và hiệu quả hoạt động đối ngoại
nhân dân, tăng tính quần chúng nhân dân vµ søc thuyÕt



chỉ thị của ban bí th số 27-ct/tw...

27

phục. Động viên sự tham gia, phối hợp rộng rÃi của các tổ
chức có liên quan, các cá nhân có uy tín và khả năng ở trong
nớc đóng góp vào công tác này.
6. Hoạt động của Liên hiệp phải đợc quản lý chặt chẽ,
bảo đảm vừa giữ vững nguyên tắc vừa có sách lợc đúng đắn,
vừa mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân, vừa giữ vững an
ninh chính trị, bảo vệ độc lập chủ quyền, chế độ xà hội chủ
nghĩa và bảo vệ cán bộ.
III

Liên hiệp các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị của
Việt Nam là tổ chức chính trị - xà hội chuyên trách về đối
ngoại nhân dân trên các lĩnh vực hoà bình, đoàn kết, hữu
nghị và vận động viện trợ nhân dân, hỗ trợ cho công tác đối
ngoại của Đảng và ngoại giao nhà nớc. Liên hiệp là thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hoạt động dới sự lÃnh
đạo của Đảng và sự quản lý của Chính phủ.
- Ban Bí th trực tiếp chỉ đạo Đảng đoàn Liên hiệp về
chủ trơng, đối sách; về nhân sự thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Chính trị, Ban Bí th. Đảng đoàn Liên hiệp chịu trách
nhiệm trớc Ban Bí th về việc thực hiện đờng lối, chủ
trơng của Đảng trong toàn bộ hoạt động của Liên hiệp, chỉ
đạo cơ quan thờng trực và thực hiện chính sách cán bộ
trong Liên hiệp.
- Chính phủ quản lý và tài trợ hoạt động của Liên hiệp

theo các văn bản pháp quy và trên cơ sở Điều lệ của Liên
hiệp, thể chế hoá về mặt nhà nớc việc thành lập các tổ chức
thành viên của Liên hiệp. Xét duyệt ngân sách, biên chế cơ

28

văn kiện đảng toàn tập

quan thờng trực của Liên hiệp; chỉ đạo kiểm tra việc điều
phối các dự án viện trợ nhân dân và quan hệ với các tổ chức
phi chính phủ nớc ngoài.
- Ban Đối ngoại Trung ơng giúp Ban Bí th chỉ đạo,
hớng dẫn, kiểm tra hoạt động của Liên hiệp.
- Tỉnh, thành phố nào có nhu cầu và đủ điều kiện tổ chức
Liên hiệp hoà bình, đoàn kết, hữu nghị hoặc tổ chức tơng
ứng thì cấp uỷ báo cáo xin phép Ban Bí th. Nhân sự lÃnh
đạo Liên hiệp các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị hoặc
tổ chức tơng ứng ở tỉnh, thành phố do Thờng vụ Tỉnh uỷ,
Thành uỷ chỉ đạo.
- Liên hiệp cần tích cực và khẩn trơng chăm lo công tác
bồi dỡng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhất là những cán
bộ chủ chốt, có trình độ chính trị vững vàng, có đạo đức phẩm
chất tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, nắm vững đờng lối, chính
sách đối ngoại, có trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ đáp ứng
đợc yêu cầu ngày càng cao của công tác đối ngoại nhân dân.
Ban Đối ngoại Trung ơng Đảng có trách nhiƯm gióp
Ban BÝ th− theo dâi, h−íng dÉn vµ kiĨm tra việc thực hiện
Chỉ thị này.
T/M Ban bí th
Đào Duy Tùng

Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.


29

Chỉ thị
của ban bí th
Số 26-CT/TW, ngày 2 tháng 8 năm 1993
Về Hội nghị đại biểu của Đảng giữa nhiệm kỳ

Căn cứ Điều lệ Đảng, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ơng Đảng (khoá VII) đà quyết định triệu tập
Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng giữa nhiệm kỳ vào
tháng 12-1993.
Nhiệm vụ chính của Hội nghị đại biểu toàn quốc là: kiểm
điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, tổng kết một
bớc sự nghiệp đổi mới; xác định phơng hớng, nhiệm vụ
tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới nhằm thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Đại hội VII; kiện toàn cơ quan lÃnh đạo của
Đảng, chuẩn bị một bớc nhân sự cho Đại hội VIII.
Hội nghị đại biểu các cấp tiến hành một vòng từ trên xuống.
Hội nghị đại biểu các cấp tỉnh, thành, huyện, quận và
tơng đơng tiến hành trong quý I-1994.
Nhiệm vụ chính của hội nghị đại biểu các cấp tỉnh,
thành, huyện, quận và tơng đơng là: Căn cứ vào Nghị
quyết Đại hội VII, Nghị quyết Hội nghị đại biểu toàn quốc
của Đảng giữa nhiệm kỳ, các nghị quyết, chỉ thị của Ban

30


văn kiện đảng toàn tập

Chấp hành Trung ơng, Bộ Chính trị, Ban Bí th và nghị
quyết của đại hội mỗi cấp, kiểm điểm việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ đà đề ra trong hai năm rỡi qua, khẳng định
những việc làm đúng, đúc kết những kinh nghiệm, nhất là
kinh nghiệm tốt của các điển hình tiên tiến; làm rõ những
việc làm cha đúng cần uốn nắn; đề ra nhiệm vụ và các giải
pháp của đảng bộ trong hai năm 1994-1995; bầu cử bổ sung
cấp uỷ.
Đây là một sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị
của Đảng và nhân dân ta. Ban Bí th yêu cầu các cấp uỷ và
tổ chức đảng làm tốt một số việc sau đây:
1. Về chuẩn bị nội dung
- Tổng kết công tác của mình trong hai năm rỡi qua,
trong đó đặc biệt chú ý kiểm điểm việc thực hiện mục tiêu,
đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc; kiểm điểm việc
lÃnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nớc và hoạt động của
các đoàn thể nhân dân.
Để tổng kết có chất lợng, cần tiến hành nghiên cứu một
số đơn vị, lĩnh vực, địa bàn đổi mới có hiệu quả.
Bản tổng kết và các báo cáo kết quả nghiên cứu nói trên
gửi về Ban Bí th− trong th¸ng 9-1993.
- Trong th¸ng 10-1993, c¸c tØnh ủ, thành uỷ và các đảng
uỷ trực thuộc Trung ơng tổ chức hội nghị cấp uỷ, hoặc hội
nghị cấp uỷ mở rộng để góp ý kiến vào dự thảo Báo cáo chính
trị của Ban Chấp hành Trung ơng.
- Khi dự thảo Báo cáo chính trị đợc công bố trên báo chí,
các cấp uỷ và tổ chức đảng từ Trung ơng đến cơ sở bằng

nhiều hình thức thích hợp, thu thập ý kiến của cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân d©n gưi vỊ Ban BÝ th−.


chỉ thị của ban bí th số 26-ct/tw...

31

- Các cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và các đảng uỷ
trực thuộc Trung ơng cần khẩn trơng tiến hành chuẩn bị
dự thảo báo cáo của hội nghị đại biểu cấp mình.
2. Về chuẩn bị nhân sự
Yêu cầu công tác nhân sự là nâng cao chất lợng lÃnh
đạo của cấp uỷ; đồng thời chuẩn bị một bớc nhân sự cấp uỷ
cho nhiệm kỳ tới.
Cần xem xét yêu cầu của một số cấp uỷ viên tự nguyện
xin rút ra khỏi cấp uỷ vì những lý do chính đáng.
Việc chuẩn bị và bầu bổ sung uỷ viên ban chấp hành
phải chú trọng các tiêu chuẩn và yêu cầu tăng cờng sự
lÃnh đạo của cấp uỷ đối với lĩnh vực, địa phơng cha có cấp
uỷ viên, nhng không nhất thiết cứ phải là ngời địa
phơng đó, ngành đó. Cấp uỷ viên mới bổ sung cần hớng
vào những đồng chí trẻ, có triển vọng. Không nhất thiết nơi
nào cũng bầu tăng thêm cấp uỷ viên nh mức quy định tối
đa của Điều lệ.
Giao cho Ban Tổ chức Trung ơng hớng dẫn việc chuẩn
bị và tiến hành bầu cử bổ sung cấp uỷ viên.

32


văn kiện đảng toàn tập

Hớng phân bổ đại biểu cho các cấp dới vận dụng theo
Quyết định số 74 ngày 2-8-1993 của Bộ Chính trị.
Số lợng đại biểu dự hội nghị đại biểu của mỗi đảng bộ
nói chung là 50% số lợng đại biểu dự đại hội đại biểu đảng
bộ cấp mình tại vòng II vừa qua.
4. Thời gian tiến hành hội nghị
Hội nghị đại biểu các đảng bộ tỉnh, thành và đảng bộ
trực thuộc Trung ơng khoảng từ hai đến ba ngày.
Hội nghị đại biểu các đảng bộ huyện, quận và tơng
đơng hai ngày.
5. Việc chuẩn bị và tiến hành hội nghị đại biểu ở các cấp
phải đợc các cấp uỷ chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc, đạt kết
quả thiết thực và tiết kiệm; kết hợp với việc chỉ đạo các công
việc thờng xuyên.
Các tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ơng
chú ý rút kinh nghiệm và báo cáo Ban Bí th kết quả thực
hiện các công tác trên.
Ban Tổ chức Trung ơng Đảng cùng các ban của Trung
ơng Đảng hớng dÉn, kiĨm tra, theo dâi viƯc triĨn khai thùc
hiƯn ChØ thị này.

3. Về thành phần, số lợng và cách thức bầu cử đại

T/M Ban bí th

biểu đi dự hội nghị đại biểu đảng bộ các cấp

Đào Duy Tùng


- Thành phần hội nghị đại biểu của mỗi cấp gồm các cấp
uỷ viên ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị và các đại biểu
do ban chấp hành cấp dới cử lên. Ban chấp hành cấp dới
trực tiếp cử đại biểu trong số các cấp uỷ viên của cấp mình
theo số lợng đại biểu do cấp uỷ cấp trên phân bổ.

Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.


33

Thông báo
Số 52-TB/TW, ngày 31 tháng 8 năm 1993
ý kiến của Ban Bí th về Đại hội lần thứ III
của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật
Việt Nam

Ngày 27-8-1993, sau khi nghe Đảng đoàn Liên hiệp các
Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam báo cáo về nội dung Đại
hội lần thứ III của Liên hiệp các Hội Khoa häc vµ kü tht
ViƯt Nam, Ban BÝ th− cã ý kiến nh sau:
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam là tổ
chức tập hợp, đoàn kÕt réng r·i ®éi ngị trÝ thøc khoa häc, kü
tht và công nghệ nhằm phát huy vai trò của đội ngũ này
vào sự nghiệp bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa
xà hội, chăm lo lợi ích thiết thực cho hội viên.
Cần khẳng định đội ngũ trí thức Việt Nam có truyền
thống yêu nớc, cách mạng, gắn bó với nhân dân; có nhiều

đóng góp vào sự nghiệp giành độc lập dân tộc và xây dựng
chủ nghĩa xà hội. Mặc dù thế giới có nhiều biến động, Liên
Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ, có một bộ phËn nhá trÝ thøc
dao ®éng, nh−ng nãi chung ®éi ngị trí thức vẫn tin tởng vào
con đờng phát triển của dân tộc do Đảng ta lÃnh đạo; đà và

34

văn kiện đảng toàn tập

đang có những cống hiến to lớn trong công cuộc đổi mới đất
nớc và bảo vệ Tổ quốc.
Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật từ khi thành lập
đà nỗ lực hoạt động và hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên
công tác vận động trí thức của Liên hiệp còn nặng tính chất
hành chính.
Đội ngũ trí thức có vị trí quan trọng trong cách mạng dân
tộc dân chủ. Trong cách mạng xà hội chủ nghĩa, đội ngũ trí
thức lại càng có vị trí quan trọng. Liên minh các giai cấp
công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức là nền tảng chính
trị của xà hội ta, Nhà nớc ta. Trong sự nghiệp giữ vững độc
lập dân tộc, đa đất nớc thoát khỏi tình trạng nớc nghèo,
rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các nớc trên
thế giới, đòi hỏi dân tộc ta phải nâng cao trình độ trí tuệ,
toàn dân phải có trí tuệ cao, trong đó bộ phận quan trọng
nhất là đội ngũ trí thức.
Đại hội của Liên hiệp lần này diễn ra sau hai năm rỡi
toàn Đảng, toàn dân ta đà phấn đấu kiên cờng và sáng tạo
thực hiện Nghị quyết Đại hội VII của Đảng, đạt đợc nhiều
thành tựu quan trọng. Những thành tựu đó là tiền đề để đa

công cuộc đổi mới đất nớc tiến lên với tốc độ nhanh hơn,
vững chắc hơn. Đồng thời, khó khăn, thử thách cũng còn
nhiều. Cuộc đấu tranh chống lại những âm mu, thủ đoạn
diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch sẽ còn diễn ra rất
phức tạp.
Vì vậy, Đại hội lần này của Liên hiệp hội phải đề cao mục
tiêu đoàn kết rộng rÃi trí thức, động viên đội ngũ này đem
công sức và trí tuệ, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân vợt
qua mọi khó khăn, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu do Đại


thông báo số 52-tb/tw...

35

36

văn kiện đảng toàn tập

hội Đảng lần thứ VII đề ra, đa đất nớc đi lên trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xà hội, thực hiện dân giàu, nớc
mạnh, xà hội văn minh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và thành
quả cách mạng của nớc ta.
2. Về tính chất và nguyên tắc tổ chức của Liên hiệp các
Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
Với chức năng là một tổ chức tập hợp, đoàn kết đội ngũ
trí thức của đất nớc hớng vào mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xà hội, Liên hiệp các Hội Khoa häc vµ kü tht
ViƯt Nam lµ mét tỉ chøc chính trị - xà hội của trí thức Việt
Nam. Các hội thành viên đợc tổ chức đa dạng để có thể tập

hợp đợc thật rộng rÃi đội ngũ trí thức của cả nớc.
Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam phải
thật sự là hội của các nhà khoa học (cả khoa học tự nhiên và
khoa học xà hội) đợc tổ chức trên cơ sở dân chủ, tự nguyện
của các hội thành viên. Liên hiệp hội cần củng cố về mặt tổ
chức và hoạt động để tập hợp rộng rÃi các hội thành viên.
Liên hiệp các hội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ đối với vấn đề liên quan chung đến đất nớc và
những vấn đề chung của Liên hiệp các hội. Mỗi hội thành
viên của Liên hiệp các hội là một tổ chức tự chủ, tự nguyện
gia nhập Liên hiệp các hội.
3. Về việc giíi thiƯu ng−êi ra øng cư c¸c chøc danh chđ
chèt của Liên hiệp các hội khoá III, Đảng đoàn Liên hiệp các
hội bàn cụ thể với Ban Tổ chức Trung ơng, Ban Khoa giáo
Trung ơng và trình Ban Bí th xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
4. Về sự lÃnh đạo của Đảng đối với Liên hiệp các hội và
các hội thành viên.

quản lý và giúp đỡ của các cơ quan nhà nớc đối với các hội

Tăng cờng và đổi mới sự lÃnh đạo của Đảng, vai trò

Đồng chí Nguyễn Đình Tứ thay mặt Ban Bí th làm việc

trí thức là yêu cầu khách quan.
Ban Bí th giao cho Ban Khoa giáo Trung ơng chủ trì
phối hợp với Đảng đoàn Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ
thuật Việt Nam, Đảng đoàn Liên hiệp các Hội Văn học nghệ
thuật Việt Nam, Ban Dân vận Trung ơng, Ban T tởng Văn hoá Trung ơng và các ban ngành liên quan chuẩn bị
xây dựng một dự thảo nghị quyết của Bộ Chính trị về công
tác vận động trí thức trong tình hình mới.

Đảng đoàn Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt
Nam có nhiệm vụ lÃnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Liên hiệp,
của các hội thành viên và của đội ngũ trí thức, căn cứ vào đặc
điểm đối tợng và hoàn cảnh cụ thể mà chỉ đạo sao cho có
những hình thức tổ chức và phơng thức hoạt động thích hợp.
Đảng đoàn cần xây dựng, bổ sung chơng trình hoạt động,
phân công trách nhiệm cụ thể, đổi mới phơng thức công tác,
để có thể theo sát đợc các hoạt động của các hội thành viên,
làm việc với trí thức có hiệu quả hơn. Nếu cần thiết có thể đề
nghị bổ sung thêm số lợng uỷ viên đảng đoàn.
Từng đảng viên công tác tại các hội thành viên phải nhận
thức đầy đủ trách nhiệm của mình, góp phần cùng Đảng
đoàn Liên hiệp các hội phát huy vai trò lÃnh đạo, đoàn kết và
động viên anh em trí thức trong và ngoài Đảng, thực hiện tốt
các mục tiêu do Đại hội Liên hiệp hội đề ra.
5. Ban Bí th đồng ý đề nghị của Đảng đoàn để Liên hiệp
các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam mở Đại hội lần thứ
III vào hạ tuần tháng 9-1993.


37

thông báo số 52-tb/tw...

38

thờng xuyên với Đảng đoàn Liên hiệp các Hội Khoa học và
kỹ thuật Việt Nam, chỉ đạo Đảng đoàn chuẩn bị và tiến hành
Đại hội.
T/M Ban bí th

Đào Duy Tùng
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.

Thông báo
Số 56-TB/TW, ngày 16 tháng 9 năm 1993
Kết luận của Bộ Chính trị về Đại hội lần thứ VII
Công đoàn Việt Nam

Ngày 28-8-1993, sau khi nghe Đảng đoàn Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam báo cáo về Đại hội lần thứ VII Công
đoàn Việt Nam, Bộ Chính trị kết luận nh sau:
1. Giai cấp công nhân nớc ta thông qua đội ngũ tiên
phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam, đà lÃnh đạo
nhân dân ta anh dũng đấu tranh lần lợt đánh bại sự xâm
lợc của nhiều đế quốc lớn, ®em l¹i ®éc lËp tù do cho ®Êt
n−íc, ®−a n−íc ta bớc vào kỷ nguyên độc lập tự do và xây
dựng chủ nghĩa xà hội. Trong quá trình đổi mới, giai cấp
công nhân đà chịu những thử thách đặc biệt nặng nề về việc
làm, thu nhập và đời sống, song đà không lùi bớc, có những
đóng góp quan trọng trên nhiều lĩnh vực, góp phần xứng
đáng vào thành tựu đổi mới chung của đất nớc. ở một số
ngành, đội ngũ công nhân đà trởng thành rõ rệt, đứng vững
trong cơ chế mới, đảm đơng đợc những công việc có trình
độ kỹ thuật ngày càng cao. Tuy nhiên, đội ngũ giai cấp công
nhân cũng gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận công nhân phải


thông báo số 56-tb/tw...


39

ra khỏi dây chuyền sản xuất, không có việc làm, một bộ phận
trình độ kỹ thuật, tay nghề thấp, không đáp ứng yêu cầu của
quy trình công nghệ mới, năng suất và chất lợng sản phẩm
kém, thu nhËp thÊp; mét sè ng−êi lóng tóng khi c¬ chÕ thay
đổi, một số ít sống tha hoá không phù hợp với bản chất của
giai cấp công nhân
2. Trớc những biến động phức tạp ở trong nớc và quốc
tế, tổ chức công đoàn đà vững vàng về chính trị, có nhiều cố
gắng trong việc vận động công nhân khắc phục khó khăn,
kiên trì đờng lối đổi mới, góp phần quan trọng vào việc giữ
vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xà hội. Song
công đoàn còn chậm đổi mới về tổ chức và phơng thức hoạt
động, còn quan liêu, hành chính. Công tác giáo dục chính trị,
t tởng cha đợc coi trọng, vai trò làm chủ của ngời lao
động cha đợc đề cao. Vai trò công đoàn trong việc góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc và quản lý sản xuất
kinh doanh, tham gia đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng,
buôn lậu còn hạn chế. Việc công đoàn tham gia thực hiện mối
quan hệ liên minh công - nông trong thực tiễn của quá trình
đổi mới ch−a thĨ hiƯn râ.
3. NhiƯm vơ cđa giai cÊp c«ng nhân và tổ chức công đoàn
trong giai đoạn cách mạng hiện nay là nắm vững và cụ thể
hoá Cơng lĩnh, Chiến lợc kinh tế - xà hội và các nghị quyết
của Đảng, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xà hội chủ nghĩa; bảo vệ Đảng, Nhà
nớc, chống âm mu diễn biến hoà bình, bạo loạn, lật đổ của
các thế lực thù địch. Đảng và tổ chức công đoàn phải ra sức
chăm lo xây dựng giai cấp công nhân không ngừng lớn mạnh

về số lợng và chất lợng, vững vàng về chính trị t tởng,

40

văn kiện đảng toàn tập

xứng đáng với vai trò giai cấp tiên phong cách mạng. Chính
phủ cần hoàn thiện các chính sách tạo điều kiện cho công
nhân có việc làm và thu nhập hợp lý, tham gia tích cực và có
hiệu quả vào việc quản lý xí nghiệp, quản lý kinh tế - xà hội,
quản lý đất nớc.
Giai cấp công nhân phải chủ động thực hiện vai trò quan
trọng của mình trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân mà nền tảng là mối quan hệ liên minh với giai cấp nông
dân và tầng lớp trí thức trong kinh tế, chính trị và mọi mặt
của đời sống xà hội.
4. Công đoàn phải làm tốt nhiệm vụ động viên công
nhân, viên chức và ngời làm công ăn lơng tham gia phát
triển kinh tế - xà hội; tham gia công việc của Nhà nớc, tham
gia quản lý xí nghiệp; tổ chức các phong trào thi đua nâng
cao năng suất lao động, cần kiệm xây dựng đất nớc, thực
hiện chế độ phân phối theo nguyên tắc làm nhiều hởng
nhiều, làm ít hởng ít; chăm lo, bảo vệ những quyền lợi chính
đáng và hợp pháp của công nhân, viên chức và ngời làm
công ăn lơng, nhất là trong các xí nghiệp t nhân, xí nghiệp
liên doanh với nớc ngoài, góp phần cùng Nhà nớc và các
doanh nghiệp giải quyết các vấn đề thiết thực về việc làm,
đời sống, điều kiện lao động, học tập, nghỉ ngơi của công
nhân, viên chức, đặc biệt chú ý làm tốt công tác bảo hộ lao
động; giám sát các xí nghiệp t nhân, xí nghiệp liên doanh

với nớc ngoài... kinh doanh theo đúng đờng lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nớc.
Tổ chức công đoàn phải góp phần tích cực cùng với Đảng,
Nhà nớc tìm ra cơ chế, chính sách tạo nên động lực thúc đẩy
sản xuất - kinh doanh phát triển, động lực thôi thúc bản


thông báo số 56-tb/tw...

41

thân ngời công nhân hăng hái lao động sáng tạo. Đây là
một nội dung quan trọng của Đại hội Công đoàn lần này.
Phải bàn việc thực hiện rộng rÃi và đúng đắn chế độ khoán
sản phẩm, trả công lao động trên cơ sở năng suất lao động và
chất lợng sản phẩm; đổi mới chế độ tiền lơng và kiểm soát
chặt chẽ việc trả công lao động trong các doanh nghiệp; tiến
tới thực hiện ngời công nhân có cổ phần trong xí nghiệp để
tạo nên động lực trực tiếp gắn bó công nhân với sản xuất, với
năng suất và hiệu quả lao động và để phát huy vai trò làm
chủ của họ.
Bộ Chính trị giao cho Ban Cán sự Đảng Chính phủ chỉ
đạo nghiên cứu xây dựng chế độ chia lợi nhuận và việc mua
cổ phần của công nhân trong khu vực doanh nghiệp nhà
nớc, tổ chức làm thí điểm xí nghiệp cổ phần của công nhân,
trên cơ sở đó đúc kết xây dựng thành chính sách, cơ chế, loại
trừ các tiêu cực trong các doanh nghiệp, làm cho ngời lao
động thực sự làm chủ xí nghiệp, thúc đẩy sản xuất - kinh
doanh phát triển. Khuyến khích các chủ doanh nghiệp t
nhân trong và ngoài nớc thực hiện theo hớng đó, có lợi cho

cả chủ và thợ.
Trong quan niệm về lợi ích, cần nâng trình độ t tởng
của giai cấp công nhân đúng vai trò sứ mệnh lịch sử của nó.
Giai cấp công nhân không chỉ vì lợi ích của mình mà luôn
gắn lợi ích của mình với lợi ích của đất nớc và của dân tộc.
5. Cơ cấu công nhân sẽ còn tiếp tục thay đổi trong quá
trình công nghiệp phát triển. Ngời lao động trong xà hội
đợc tập hợp vào nhiều hình thức tổ chức khác nhau, cần
phân biệt lực lợng lao động nào do công đoàn tập hợp,
không phải tất cả ngời lao động nói chung đều vào công

42

văn kiện đảng toàn tập

đoàn. Đại hội cần đi sâu thảo luận việc đổi mới tổ chức và
phơng thức hoạt động của Công đoàn, phải đa dạng hoá
các hình thức tập hợp công nhân, viên chức và ngời làm
công ăn lơng cho phù hợp với tình hình mới. Tổng Liên
đoàn Lao động cần chăm lo xây dựng và quản lý chặt chẽ hệ
thống tổ chức của mình trớc hết là các tổ chức công đoàn
quan trọng trong công - thơng nghiệp và các cơ quan, tổ
chức quản lý nhà nớc. Nghiên cứu để thành lập công đoàn
viên chức nhà nớc.
6. Công tác đối ngoại của Công đoàn cần xác định theo
quan điểm đối ngoại của Đảng.
7. Quan hệ giữa Đảng, Nhà nớc và Công đoàn phải đợc
xây dựng thành các quy chế. Khi có những vớng mắc, thì
Đảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Ban Cán
sự Đảng Chính phủ cần làm việc với nhau để giải quyết, nếu

vẫn còn vấn đề cha nhất trí đợc thì phải báo cáo Bộ Chính
trị, Ban Bí th để giải quyết.
8. Bộ Chính trị giao cho Đảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao
động cùng các ban có liên quan của Đảng nghiên cứu chuẩn
bị nghị quyết xây dựng giai cấp công nhân trong tình hình
mới để trình Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng lần
thứ VII.
9. Về nhân sự Đại hội: Bộ Chính trị nhấn mạnh cần mở
rộng thành phần ngời ngoài Đảng trong cơ cấu Ban Chấp
hành nhiệm kỳ Đại hội VII Công đoàn Việt Nam để thể hiện
đầy đủ tính chất quần chúng của tổ chức công đoàn. Về việc
giới thiệu ngời ra ứng cử các chức danh chủ chốt của Ban
Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đảng đoàn
Tổng Liên đoàn Lao động ViƯt Nam bµn víi Ban Tỉ chøc


43

thông báo số 56-tb/tw...

Trung ơng, Ban Dân vận Trung ơng và trình Bộ Chính trị,
Ban Bí th xem xét cho ý kiến chỉ đạo. Đội ngũ cán bộ công
đoàn nên chú ý lựa chọn những cán bộ trởng thành từ
phong trào công nhân, nhất là trong những ngành và lĩnh
vực chủ chốt, nắm vững đờng lối, chính sách của Đảng và
Nhà nớc, có quan điểm, t tởng vững vàng, có kinh nghiệm
vận động quần chúng công nhân
10. Khi tiến hành Đại hội, Đảng đoàn Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam phải lÃnh đạo chặt chẽ, đa ra Đại hội
bàn những vÊn ®Ị lín cã ý nghÜa víi ®Êt n−íc, víi giai cấp

công nhân và nhân dân lao động.
T/M Bộ chính trị
Đào Duy Tùng
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.

44

Thông báo
Số 53-TB/TW, ngày 20 tháng 9 năm 1993
ý kiến của Bộ Chính trị về chính sách nhà ở

Ngày 19-6-1993, sau khi nghe Ban Cán sự Đảng Chính
phủ báo cáo về chính sách nhà ở, Bộ Chính trị đà có ý kiến
nh sau:
- Không đặt vấn đề "hoá giá nhà ở", mà chuyển toàn bộ
quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc sang kinh doanh dới hình
thức bán hoặc cho thuê.
Riêng đối với các khu nhà ở tập thể cấp bốn hiện nằm
trong quy hoạch nhà ở lâu dài thì cần cải tạo, xây dựng lại
thành nhà ở cao tầng, kiên cố và đa vào bán, cho ngời
thiếu nhà ở thuê.
- Giá bán và cho thuê nhà phải phù hợp với thị trờng.
Có chính sách đối với các đối tợng hởng lơng, sĩ quan
lực lợng vũ trang, ngời có công với nớc, gia đình chính
sách có thể mua hoặc đợc thuê nhà ở.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nớc đầu t
xây dựng nhà ở theo hớng dẫn về quy hoạch, kiến trúc của
Nhà nớc phù hợp với Luật Đất đai và các quy định khác của
pháp luật.



×