Tải bản đầy đủ (.pdf) (985 trang)

Toàn tập về Văn kiện Đảng (2001) - Tập 60

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.48 MB, 985 trang )

Hội đồng xuất bản

Văn kiện đảng toàn tập
xuất bản lần thứ nhất
theo quyết định của ban
bí th trung ơng Đảng
cộng sản Việt Nam, số
208-QĐ/TW, Ngày 1 tháng 11
năm 2013

lê hồng anh
đinh thế huynh
trần quốc vợng
tạ ngọc tấn
Nguyễn hoàng việt
bùi văn nam
mai quang phấn
phùng hữu phú
lê quang vĩnh
phạm văn linh
nguyễn quang thuấn
hoàng phong hà

Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng
ủy viên
"
"
"
"


"
"
"
"

Ban chỉ đạo xây dựng bản thảo
trần quốc vợng
hoàng phong hà
lê quang vĩnh
hoàng quốc tuấn
nguyễn mạnh hà

Trởng ban
Thờng trực
ủy viên
"
"

Nhóm xây dựng bản thảo tập 60
NGUYễN Đức tài (Chủ biên)
nguyễn Quốc dũng
nguyễn văn quang
nguyễn thị hải


Đảng Cộng sản Việt Nam

Văn kiện đảng
toàn tập
tập 60

2001

Nhà xuất bản chính trị quốc gia - sự thật
hà nội - 2016


V

VI

VĂN KIệN ĐảNG TOàN TậP

Hiến pháp năm 1992, hội nhập kinh tế quốc tế; Đề án hoạt động
của các bộ, ngành trình Trung ơng, tổ chức và hoạt động của các
tổ chức chính trị - xà hội; các dự án luật.
Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 60 bao gồm những văn kiện của

Lời giới thiệu tập 60
Năm 2001, năm đầu tiên của thế kỷ XXI, năm Đảng ta tổ chức
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Đại hội có nhiệm vụ
nhìn lại chặng đờng 71 năm lÃnh đạo cách mạng của Đảng, đi sâu
tổng kết, đánh giá 15 năm đổi mới, 10 năm thực hiện Chiến lợc ổn
định và phát triển kinh tế - xà hội đến năm 2000 và 5 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, từ đó phát triển và
hoàn thiện đờng lối, định ra chiến lợc phát triển đất nớc trong giai
đoạn mới. Đại hội đà thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng:
Báo cáo chính trị; Chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội 2001 - 2010;
Phơng hớng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xà hội 5 năm
2001 - 2005 và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, sửa đổi).
Triển khai thực hiện các văn kiện Đại hội IX của Đảng, trong

năm 2001, Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khóa IX đà tổ chức
Hội nghị Trung ơng lÇn thø hai, lÇn thø ba, lÇn thø t−. Néi dung
các Hội nghị Trung ơng tập trung vào những vấn đề cơ bản nh
tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nớc; kế hoạch phát triển kinh tế - xà hội và ngân sách
nhà nớc năm 2002; kế hoạch phát triển kinh tế - xà hội 5 năm
2001 - 2005; tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ơng 6 (lần 2)
khóa VIII, đẩy mạnh cuộc vận động, xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
ngăn chặn, ®Èy lïi tƯ tham nhịng, l·ng phÝ.
Ban ChÊp hµnh Trung ơng, Bộ Chính trị, Ban Bí th đà kịp
thời chỉ đạo về các lĩnh vực, nhiệm vụ quan trọng nh sửa đổi, bổ sung

Đảng Cộng sản Việt Nam trong năm 2001. Đó là các văn kiện, tài
liệu Hội nghị Trung ơng lần thứ 11 (lần 1, lần 2), Hội nghị Trung
ơng lần thứ 12 khóa VIII; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, các văn kiện Hội nghị Trung ơng lần thứ hai, Hội nghị
Trung ơng lần thứ ba, Hội nghị Trung ơng lần thứ t khóa IX;
các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định, quy chế, thông tri,
thông báo, báo cáo của Ban Chấp hành Trung ơng, Bộ Chính trị,
Thờng vụ Bộ Chính trị, Ban Bí th; bài phát biểu của các đồng chí
Tổng Bí th Ban Chấp hành Trung ơng khóa VIII, khóa IX; bài
phát biểu của Thủ tớng Chính phủ tại Đại hội Đảng bộ Công an
Trung ơng lần thứ III; Tuyên bố chung Việt Nam và một số nớc.
Tập văn kiện này đợc bố cục thành hai phần gồm 89 tài liệu, trong
đó phần văn kiện chính có 80 tài liệu, phần phụ lục có 9 tài liệu.
Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 60 phản ánh sự lÃnh đạo, chỉ
đạo của Đảng năm 2001, là năm Đảng ta tập trung sức lực và trí
tuệ để tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
đồng thời tiếp tục lÃnh đạo và chỉ đạo phát triển kinh tế - xà hội
của đất nớc.

Mặc dù đà có nhiều cố gắng trong việc su tầm, lựa chọn, biên
tập tài liệu, song khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
đợc sự góp ý của bạn đọc để lần xuất bản sau cuốn sách đợc hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Tháng 4 năm 2016
Nhà xuất bản Chính trị quèc gia - sù thËt


1

Phát biểu
của Tổng Bí th Lê Khả Phiêu
Khai mạc Hội nghị lần thứ 11 (lần 1)
Ban Chấp hành Trung ơng Đảng
khóa VIII*
Ngày 6 tháng 1 năm 2001

Tha các đồng chí Cố vấn Ban Chấp hành Trung ơng,
Tha các đồng chí ủy viên Trung ơng Đảng,
Tha Hội nghị,
Hội nghị Trung ơng lần thứ 11 khai mạc vào những
ngày đầu năm 2001, năm đầu tiên của thế kỷ và cũng là năm
đầu tiên của thiên niên kỷ mới. Nh vậy là nhân dân ta đà đi
qua chặng đờng 100 năm của thế kỷ XX, thế kỷ oanh liệt
nhất, vĩ đại nhất của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời, gánh vác sứ mệnh lịch sử, xây dựng khối liên minh công nông và trí thức làm nền tảng, đoàn kết rộng rÃi toàn dân tộc
thành lực lợng, tổng khởi nghĩa Tháng Tám thắng lợi, nớc
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời và cũng ngày hôm nay,
__________

* Hội nghị lần thứ 11 (lần 1) Ban Chấp hành Trung ơng khóa VIII
họp từ ngày 6 đến ngày 16-1-2001. Đầu đề do chúng tôi đặt (B.T).

văn kiện đảng toàn tập

2

cách đây 55 năm, ngày mùng 6 tháng 1 năm 1946, nhân dân
ta đà đi bỏ phiếu tiến hành thắng lợi cuộc Tổng tuyển cử đầu
tiên bầu đại biểu Quốc hội khóa I, mở ra kỷ nguyên mới, kỷ
nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xà hội. Tiến hành thắng
lợi các cuộc kháng chiến chống xâm lợc và bảo vệ Tổ quốc,
thống nhất đất nớc, giữ yên bờ cõi, đa cả nớc tiến vào thời
kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xà hội. Vợt qua những tình
huống cực kỳ hiểm nghèo, chúng ta đà từng bớc xây dựng
chủ nghĩa xà hội mà sự nghiệp đổi mới từ 15 năm qua là bớc
phát triển quan trọng đạt những thành tựu to lớn.
Năm 2000, năm cuối cùng của thế kỷ, nhân dân ta đÃ
phấn đấu kiên cờng và bền bỉ, chống chọi với bÃo lũ, đơng
đầu với khủng hoảng, với những thách thức, thu đợc thắng
lợi to lớn và toàn diện, điều mà cuối năm 1999 chúng ta đang
phải tính toán và băn khoăn.
Tha các đồng chí,
Cho đến nay, các đại hội đảng bộ cấp cơ sở và trên cấp cơ
sở đà hoàn thành. Đảng bộ 41 tỉnh, thành phố đà đại hội
xong, 6 đảng bộ khối trực thuộc Trung ơng đà và đang đại
hội. Các đảng bộ tổ chức xong đại hội cấp mình, đang tích cực
triển khai chấp hành nghị quyết, còn 20 tỉnh, thành cha đại
hội, đang tiếp tục chuẩn bị, để sau Hội nghị Trung ơng và
Tết âm lịch có thể tiến hành ngay. Cùng với Đại hội Đảng các

cấp, cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng đà thu đợc
kết quả bớc đầu. Năm 2000 là cuộc phát động chính trị rộng
lớn, sự hoạt động toàn diện trên các mặt trận kinh tế, văn
hóa - xà hội, lý luận - t tởng, khoa học - công nghệ, giáo
dục và đào tạo, đối ngoại và an ninh - quốc phòng. Niềm tù tin


PHáT BIểU CủA TổNG Bí THƯ lÊ KHả PHIÊU...

3

và tự hào dân tộc, ý chí tiến công và sức sáng tạo, tình đoàn
kết, thơng yêu đùm bọc lẫn nhau đợc củng cố và phát
triển, con đờng xây dựng chủ nghĩa xà hội đợc bổ sung
nhiều kinh nghiệm thực tiễn và càng sáng tỏ hơn. Những
thắng lợi rực rỡ của thế kỷ XX và năm 2000 đà đặt nền móng
vững chắc cho những thắng lợi mới, cao hơn trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xà hội chủ nghĩa của chúng ta.
Những thắng lợi và kinh nghiệm ấy càng củng cố niềm tin ở
thắng lợi của Đại hội lần thứ IX, Đại hội đầu tiên của Đảng
ta bớc vào thế kỷ mới.
Tha các đồng chí,
Đại hội Đảng các cấp đà có hàng vạn ý kiến góp vào dự
thảo các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ơng trình Đại
hội IX. Các cơ quan chức năng đà nghiêm túc tổng hợp. Công
việc tổng hợp trí tuệ của hàng triệu đảng viên, của các tầng
lớp nhân dân thật không dễ dàng. Tổ biên tập của Tiểu ban
văn kiện đà tiếp thu, giải trình, báo cáo với Bộ Chính trị các
đề nghị bổ sung. Bộ Chính trị đà nghe và thảo luận các vấn
đề và đà sửa chữa lại dự thảo các văn kiện một lần nữa và

xin trình với Trung ơng tại Hội nghị này.
Đảng viên trong cả nớc và các vị trong ủy ban Trung
ơng Mặt trận Tổ quốc đà nhận xét rằng dự thảo các văn
kiện đà có sự cố gắng chuẩn bị và hoan nghênh sự lắng nghe,
tiếp thu ý kiến của Đảng. Đồng thời cũng thấy rằng: so với
tầm vóc, ý nghĩa của Đại hội IX, Đại hội đầu tiên của thế kỷ
mới, so với những vấn đề mới của bối cảnh quốc tế, sự đòi hỏi
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xà hội và công cuộc bảo vệ
Tổ quốc trong hoàn cảnh vừa có những thuận lợi nhng cũng

4

văn kiện đảng toàn tập

đầy phức tạp, dự thảo các văn kiện cần phải công phu và cố
gắng tổng kết từ thực tiễn hơn nữa.
Vì vậy, nhiệm vụ thứ nhất của Hội nghị Trung ơng lần
thứ 11 là tiếp tục thảo luận dự thảo các văn kiện. Sau Hội
nghị lần này, sẽ tiếp tục bổ sung, sửa chữa. Đến khi hoàn
thành Đại hội Đảng các cấp và qua đóng góp của nhân dân,
sẽ trình Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ơng thông
qua các dự thảo trình Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và
cho ý kiến một bớc về vấn đề nhân sự.
Với các nội dung ấy, Hội nghị Trung ơng lần này có ý
nghĩa rất quan trọng, đảm bảo sự thành công của Đại hội
Đảng lần thứ IX mà toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đang
mong đợi, với niềm tin bền vững đối với Đảng và dân tộc,
đang thi đua sôi nổi quyết tâm giành thắng lợi to lớn và toàn
diện năm 2001. Đề nghị các đồng chí Trung ơng phát huy
cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần dân chủ, trí tuệ, tổng

hợp những ý kiến của Đại hội Đảng các cấp để tham gia thảo
luận đạt đợc kết quả tốt nhất.
Năm mới, xin chúc các đồng chí Cố vấn, các đồng chí ủy
viên Trung ơng và tất cả các đồng chí sức khỏe, hạnh phúc.
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.


5

văn kiện đảng toàn tập

6

Có ý kiến băn khoăn là gần sát Đại hội Đảng rồi, nhng
dự thảo vẫn còn nhiỊu ý kiÕn ch−a thèng nhÊt.
Bé ChÝnh trÞ nhËn thÊy:
Dù thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội IX của Đảng còn
đang trong quá trình thảo luận. Nhng cho đến nay tuyệt đại

Bản trình bày
của Bộ Chính trị

đa số ý kiến trong Ban Chấp hành Trung ơng cũng nh trong

Số 211/TLHN, ngày 15 tháng 1 năm 2001

mạng, các cơ quan và các nhà khoa học, các vị Trung ơng

Về ý kiến thảo luận của Trung ơng

đối với dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội IX

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đà nhất trí với đờng lối, quan

Đại hội Đảng bộ các cấp, trong các đồng chí lÃo thành cách

điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lớn đề ra trong dự thảo;
cho rằng dự thảo đà kế thừa và phát triển nhiều luận điểm về
đờng lối đổi mới, về con đờng xây dựng chủ nghĩa xà hội ở

Trong các ngày 6, 7 và 8-1-2001, Hội nghị Trung ơng 11
(khóa VIII) đà nghe và thảo luận các tờ trình của Bộ Chính
trị về việc tiếp thu các ý kiến đóng góp vào 3 dự thảo văn
kiện trình Đại hội IX: Báo cáo chính trị; Chiến lợc phát triển
kinh tế - xà hội 10 năm 2001 - 2010 và phơng hớng, nhiệm
vụ kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và Báo cáo bổ sung, sửa đổi
Điều lệ Đảng.
ĐÃ có 194 ý kiến phát biểu ở các tổ và 11 ý kiến thảo luận
tại Hội trờng.
Riêng về dự thảo Báo cáo chính trị: Hầu hết các ý kiến
tán thành với tờ trình của Bộ Chính trị, bám sát 6 nội dung
Bộ Chính trị đề nghị Trung ơng tập trung thảo luận. Nhiều
ý kiến đồng tình với bản dự thảo Báo cáo chính trị đà tu
chỉnh lại. Có một số ý kiến đề nghị sửa lại một số câu chữ và
cách diễn đạt ở một số đoạn để dự thảo Báo cáo chính trị có
tính thuyết phục và hấp dẫn hơn. Về những ý kiến này, Bộ
Chính trị xin tiếp thu để chỉ đạo sửa chữa văn bản.

nớc ta; tán thành về cơ bản các nhận định, đánh giá tình
hình nêu trong dự thảo, cả về thuận lợi và khó khăn, u điểm

và khuyết điểm, thành tựu và hạn chế, nguyên nhân khách
quan và chủ quan và những bài học kinh nghiệm.
Các Hội nghị Trung ơng 9 và 10 (khóa VIII) đà biểu
quyết nhất trí thông qua nhiều vấn đề hết sức quan trọng.
Hội nghị Trung ơng 9 nhất trí về tiêu đề, bố cục của dự
thảo, về sự đánh giá khái quát 5 năm qua cùng những nguyên
nhân; về mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xà hội; về quan hệ sản
xuất; về vai trò, vị trí của công nhân, nông dân, trí thức
trong khối đại đoàn kết toàn dân; về mục tiêu của chiến lợc
phát triển 10 năm tới; về chọn phơng án tăng trởng bình
quân của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. Hội nghị Trung ơng 10
đà biểu quyết nhất trí thông qua các vấn đề về dự báo bối
cảnh quốc tế; về toàn cầu hóa; về đánh giá thách thức lớn
nhất hiện nay đối với nớc ta; về các thành phần kinh tế.


BảN TRìNH BàY CủA Bộ CHíNH TRị Số 211/tlhn...

7

Nh vậy, có thể nói đến thời điểm này, Ban Chấp hành
Trung ơng và hầu nh toàn Đảng đà nhất trí về cơ bản
đối với những nội dung quan trọng nhất của dự thảo Báo
cáo chính trị, những vấn đề mà ý kiến còn khác nhau
không nhiều; từ nay đến Đại hội và trong Đại hội còn tiếp
tục thảo luận.
Bộ Chính trị xin trình bày rõ thêm một số vấn đề sau đây:
1. Về triển vọng phát triển trong thế kỷ XXI
a) Có ý kiến đề nghị không nên nhận định "trong khoảng
10 - 15 năm tới, ít có khả năng xảy ra chiến tranh thế giới

thứ ba..." mà chỉ cần nói "xu thế hòa bình, hòa hoÃn đang
tăng lên" là đủ. Có ý kiến cho rằng: "hòa bình, hợp tác và
phát triển" không phải là một xu thế mà là ba xu thế khác
nhau, do đó thay chữ một bằng chữ những.
Đề nghị:
Đây là một nhận định rất quan trọng đà đợc Trung
ơng thảo luận và biểu quyết ở Hội nghị Trung ơng 10
(94,9% tán thành); việc đa ra nhận định nh vậy là cần
thiết để chúng ta có căn cứ cân nhắc và hoạch định chiến
lợc phát triển trong thời gian tới. Vì vậy, đề nghị cho giữ
nhận định nh trong dự thảo nhng có điều chỉnh về cách
diễn đạt là: "Trong khoảng một vài thập kỷ tới, ít có khả
năng xảy ra chiến tranh thế giới thứ ba...". Về "hòa bình, hợp
tác, phát triển" có thể nói gọn "vẫn là xu thế lớn,..." mà
không cần phải nói một hay những.
b) Về các nguy cơ, vẫn có hai loại ý kiến. Một loại nhấn
mạnh nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, coi đây là nguy cơ
lớn nhất; loại khác nhấn mạnh nguy cơ về tệ tham nhũng,
quan liêu và sự suy thoái, coi đây là nguy cơ lớn nhất.

8

văn kiện đảng toàn tập

Đề nghị:
Tiếp tục khẳng định bốn nguy cơ mà Đảng ta từng cảnh
báo cho đến nay vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, đan xen,
tác động lẫn nhau, không thể xem nhẹ nguy cơ nào; trong đó
cần nhấn mạnh hai nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế và tệ
tham nhũng, quan liêu và sự suy thoái (không nói nguy cơ

nào là lớn nhất).
2. Về con đờng đi lên chủ nghĩa xà hội ở nớc ta
Nói chung các đồng chí Trung ơng đồng ý với tờ trình
của Bộ Chính trị về tiếp thu ý kiến đóng góp vào nội dung
phần này của dự thảo Báo cáo chính trị. Có mấy điểm sau
đây xin trình bày thêm:
a) Có ý kiến đề nghị viết kỹ hơn về con đờng đi lên chủ
nghĩa xà hội ở nớc ta, bao quát đủ các mặt, các nội dung về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xà hội,..., sao cho toát lên đợc
rằng con đờng chúng ta đi là hợp lý nhất, đúng hớng nhất.
Đề nghị:
Nội dung cơ bản về xây dựng chủ nghĩa xà hội, về con
đờng đi lên chủ nghĩa xà hội ở nớc ta đà đợc nêu rõ trong
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xà hội (đợc thông qua tại Đại hội VII của Đảng).
Cơng lĩnh đà xác định 6 đặc tr−ng chđ u cđa x· héi x· héi
chđ nghÜa mµ nhân dân ta xây dựng và 7 phơng hớng cơ
bản trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xà hội và b¶o vƯ Tỉ
qc, thĨ hiƯn thùc chÊt, néi dung cđa chủ nghĩa xà hội và
con đờng đi lên chủ nghĩa xà hội ở nớc ta.
Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội IX của Đảng
đợc xây dựng trên cơ sở Cơng lĩnh 1991, khẳng định toàn


BảN TRìNH BàY CủA Bộ CHíNH TRị Số 211/tlhn...

9

Đảng, toàn dân ta tiếp tục thực hiện Cơng lĩnh để đa cách
mạng nớc ta đến thắng lợi. Do đó, không cần trình bày lại

toàn bộ nội dung Cơng lĩnh, không viết lại 6 đặc trng của
chủ nghĩa xà hội và 7 phơng hớng cơ bản xây dựng chủ
nghĩa xà hội, mà chỉ lý giải, làm rõ thêm một số vấn đề lớn
đang có nhận thức khác nhau nhằm tạo ra sự thống nhất cao
hơn trong Đảng và trong nhân dân về con đờng đi lên chủ
nghĩa xà hội. Vì thế, trong dự thảo Báo cáo chính trị đà trình
ra Hội nghị Trung ơng 10 phần này có tiêu đề là "Mấy vấn
đề về con đờng đi lên chủ nghĩa xà hội"; tiếp thu ý kiến của
nhiều đồng chí đề nghị bỏ cụm từ "mấy vấn đề", đà đổi tiêu
đề phần này là "Về con đờng đi lên chủ nghĩa xà hội".
Về vấn đề đi lên chủ nghĩa xà hội bỏ qua chế độ t bản
chủ nghĩa, trong dự thảo Báo cáo chính trị (bản đề ngày
30-12-2000) đà đề cập. Tiếp thu ý kiÕn cđa Trung −¬ng, sÏ bỉ
sung mét sè ý cho rõ hơn vấn đề này nh sau:
"Con đờng đi lên chủ nghĩa xà hội ở Việt Nam là sự
phát triển quá độ lên chủ nghĩa xà hội bỏ qua chế độ (hình
thái kinh tế - xà hội) t bản chủ nghĩa, bỏ qua việc xác lập vị
trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng
t bản chủ nghĩa, nhng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
của tiến bộ kinh tế, xà hội mà nhân loại đà đạt đợc dới chủ
nghĩa t bản, đặc biệt là những thành tựu về kinh tế và khoa
học công nghệ, để phát triển nhanh lực lợng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại. Đó chính là thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hớng xà hội chủ nghÜa".
b) VỊ vÊn ®Ị ®Êu tranh giai cÊp trong thêi kỳ quá độ ở
nớc ta
Có ý kiến đề nghị viết gọn lại, chỉ nhấn mạnh nội dung

10


văn kiện đảng toàn tập

chủ yếu của đấu tranh giai cấp là đấu tranh cho độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xà hội, dân giàu, nớc mạnh, xà hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Có ý kiến đề nghị bỏ đoạn nói về
nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp, cá biệt có ý kiến
không nên đề cập vấn đề đấu tranh giai cấp. Lại có ý kiến đề
nghị xác định rõ hiện nay có bao nhiêu giai cấp, giải thích rõ
về mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Có ý kiến đề nghị nói
rõ nội dung đấu tranh giai cấp hiện nay bao gồm cả đấu
tranh chống tiêu cực trong nội bộ, chống các quan điểm, t
tởng sai trái, phản văn hóa, v.v..
Đề nghị:
Nh Bộ Chính trị đà trình với Trung ơng, đấu tranh
giai cấp là một trong những vấn đề cơ bản trong đờng lối
chính trị của Đảng thời kỳ quá ®é lªn chđ nghÜa x· héi. Cã
nhËn thøc ®óng vÊn đề đấu tranh giai cấp thì mới nhận thức
đúng và có các chủ trơng, chính sách đúng để giải quyết các
vấn đề về quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, về đại đoàn kết,
phát huy sức mạnh toàn dân tộc. Tuy nhiên, nội dung đấu
tranh giai cấp rất rộng lớn, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, t tởng, văn hóa,... dới nhiều hình thức
phong phú, đa dạng. Do tính chất và khuôn khổ của Báo cáo
chính trị, ở đây không đi sâu trình bày đầy đủ nội dung toàn
diện của vấn đề đấu tranh giai cấp mà chủ yếu nói rõ quan
điểm cơ bản của Đảng ta về đấu tranh giai cấp ở nớc ta
trong tình hình hiện nay nhằm định hớng cho sự nhận thức
đúng đắn trong toàn Đảng. Vì vậy, xin Trung ơng cho giữ
nội dung cơ bản vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp nh
trong dự thảo Báo cáo chính trị (bản đề ngày 30-12-2000) và

có bổ sung, sửa thêm với các ý chính nh sau:


BảN TRìNH BàY CủA Bộ CHíNH TRị Số 211/tlhn...

11

Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xà hội, còn có
nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất, nhiều thành
phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xà hội khác nhau cho nên còn
tồn tại mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn
hiện nay là: thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo định hớng xà hội chủ nghĩa, khắc phục
tình trạng nớc nghèo, chậm phát triển, coi đó là nhiệm vụ
trung tâm của thời kỳ quá độ; thực hiện công bằng xà hội,
chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục
những t tởng và hành động tiêu cực, sai trái để giữ gìn
trật tự, kỷ cơng xà hội; đấu tranh làm thất bại mọi âm mu
và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc
lập dân tộc, xây dựng nớc ta thành một nớc xà hội chủ
nghĩa giàu mạnh, phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
c) Có ý kiến đề nghị bớt đoạn nói về kinh tế trong phần
này, chuyển các ý về kinh tế xuống phần chiến lợc kinh tế.
Đề nghị:
Cho giữ nh đà trình bày trong dự thảo Báo cáo chính trị.
Bởi vì đoạn viÕt ë ci trang 13 vµ trang 14 cđa dù thảo Báo cáo
chính trị (bản đề ngày 30-12-2000) nói rõ thêm về chế độ công
hữu, về xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hớng xà hội
chủ nghĩa, về bản chất của nền kinh tế thị trờng định hớng xÃ

hội chủ nghĩa. Đây là những vấn đề cơ bản cđa sù nghiƯp x©y
dùng chđ nghÜa x· héi, cđa con ®−êng ®i lªn chđ nghÜa x· héi ë
n−íc ta, nh−ng cũng là những vấn đề mới, rất phức tạp cần đợc
khẳng định. (Vừa qua Hội đồng Lý luận Trung ơng đà có nhiều
cố gắng nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, rút ra đợc những kết
luận để đa vào dự thảo Báo cáo chính trị).

12

văn kiện đảng toàn tập

d) Có ý kiến phân vân về việc thay từ "dần dần" bằng từ
"ngày càng" trong câu "kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân". Có ý kiến đề nghị thay từ "dần dần" bằng từ "phải
là" trong câu trên.
Đề nghị:
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xà hội ghi "kinh tế quốc doanh vµ kinh tÕ tËp thĨ
ngµy cµng trë thµnh nỊn tảng của nền kinh tế quốc dân"
(Cơng lĩnh, trang 10). Trong Nghị quyết Đại hội VIII, về
vấn đề này, xác định hai mức độ khác nhau. ở đoạn nói về
mục tiêu từ 1996 đến 2020 phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp, ghi: "kinh tế nhà nớc thực
hiện tốt vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế hợp tác xà trở
thành nền tảng trong nền kinh tế", không có từ "dần dần"
(Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, trang 81);
nhng ở đoạn nói về chính sách đối với các thành phần kinh
tế thì viết "kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, cùng với
kinh tế hợp tác xà dần dần trở thành nền tảng" (Văn kiện

Đại hội VIII, trang 92).
Nh đà báo cáo với Trung ơng, nói "kinh tế nhµ n−íc
cïng víi kinh tÕ tËp thĨ ngµy cµng trë thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân" thể hiện đợc rõ t tởng là
ngay bây giờ kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể đà giữ
vị trí nền tảng, tuy nền tảng ấy còn cha đủ mạnh, cần đợc
tăng cờng để ngày càng vững chắc. Còn nói kinh tế nhà
nớc cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng thì
có thể hiểu r»ng hiƯn nay kinh tÕ nhµ n−íc vµ kinh tÕ tập
thể cha phải là nền tảng của nền kinh tế quèc d©n, ch−a


BảN TRìNH BàY CủA Bộ CHíNH TRị Số 211/tlhn...

13

biết đến bao giờ mới trở thành nền tảng. Nếu nói "phải là nền
tảng" thì có nghĩa là sự mong muốn, yêu cầu phải trở thành
nền tảng. ở đây, Đảng cần khẳng định vị trí, vai trò thực tế,
khách quan của kinh tÕ nhµ n−íc vµ kinh tÕ tËp thĨ trong
nỊn kinh tế quốc dân hiện nay và trong tơng lai. Vì vậy, đề
nghị Trung ơng cho giữ câu: "Kinh tế nhà n−íc cïng víi
kinh tÕ tËp thĨ ngµy cµng trë thµnh nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân".
3. Về đờng lối kinh tế, chiến lợc phát triển
a) Về chủ trơng "xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công
nghiệp nặng quan trọng"
Hầu hết các ý kiến tán thành nội dung giải thích trong
Tờ trình của Bộ Chính trị. Một số ý kiến đề nghị không dùng
cụm từ "công nghiệp nặng", nên thay bằng cụm từ "các

ngành công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất". Cũng có ý kiến
không đồng tình cách giải thích công nghiệp nặng là công
nghiệp s¶n xt t− liƯu s¶n xt. Cã ý kiÕn cho rằng thời
gian qua ta nặng về "ăn xổi", ngại phát triển công nghiệp
nặng. Cũng có ý kiến cần cân nhắc kỹ chủ trơng phát triển
công nghiệp nặng, vì lĩnh vực này thu hút một lợng vốn đầu
t rất lớn, do vậy phải tìm bớc đi thích hợp, lựa chọn lĩnh
vực đầu t có hiệu quả cao nhất (ví dụ phần mềm, điện tử, cơ
khí...). Có ý kiến chỉ nên đặt vấn đề "phát huy hiệu quả vững
chắc", không nên đòi hỏi "phát huy hiệu quả nhanh".
Đề nghị:
Giữ nội dung đà nêu trong Tờ trình: "Xây dựng có chọn
lọc một số cơ sở công nghiệp nặng then chốt". Ta vẫn dùng
khái niệm "công nghiệp nặng" để chỉ các ngành công nghiệp

14

văn kiện đảng toàn tập

sản xuất t liệu sản xuất. Coi trọng việc xây dựng có chọn
lọc những công trình công nghiệp then chốt, công nghiệp
công nghệ cao sản xuất t liệu sản xuất quan trọng. Bởi vì,
đà nói xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ thì không
thể không xây dựng công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất.
Tuy nhiên, cách thể hiện ý này cần rõ ràng để không hiểu là
ta xây dựng công nghiệp nặng theo kiểu cũ, tràn lan, khép
kín. Ta phải tiến hành công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại
hóa; và xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng
then chốt.
b) Về kinh tế tri thức

Hầu hết các ý kiến đồng ý không dùng khái niệm "nền
kinh tế tri thức". Có ý kiến đề nghị vẫn dùng khái niệm
"nền kinh tế tri thức". Nhiều ý kiến đề nghị cần làm rõ thế
nào là kinh tế tri thức; không nên diễn đạt để hiểu đây là
lĩnh vực quá mới mẻ, là vấn đề "siêu phàm", nên "đề cập có
mức độ". Có ý kiến đề nghị bổ sung vào dự thảo thêm ý
"nhanh chóng áp dụng tri thức sẵn có và xây dựng, phát
triển kinh tế tri thức".
Đề nghị:
Giữ nh trong dự thảo. Kinh tế tri thức là kinh tế phát
triển chủ yếu dựa vào tri thức khoa học và công nghệ hiện
đại, các sản phẩm làm ra chứa đựng hàm lợng tri thøc cao.
Kinh tÕ tri thøc lµ mét thùc tÕ khách quan, một trình độ
phát triển cao của lực lợng sản xuất, của kinh tế thế giới,
không phải là một hình thái kinh tế - xà hội. Quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nớc ta nhất thiết phải tranh thủ
ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến
hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới.


BảN TRìNH BàY CủA Bộ CHíNH TRị Số 211/tlhn...

15

4. Về các thành phần kinh tế
Có một số ý kiến nh sau:
- Sắp xếp các thành phần kinh tế theo phơng án nh
thế nào cũng đợc, song phải đặt mục đích hàng đầu là vì sự
phát triển của xà hội, vì lợi ích của nhân dân lao động.
- Không nên thay "kinh tế hợp tác" bằng "kinh tế tập

thể", vì tâm lý chung còn e ngại trở lại kinh tế tập thể nh
trớc đây.
- Nên dùng khái niệm "kinh tế hộ" thay cho "kinh tế cá thể".
- Không coi kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là một
thành phần kinh tế riêng, vì nó thuộc phạm trù thành phần
kinh tế t bản nhà nớc.
Đề nghị:
- Giữ cách phân định thành phần kinh tế nh trong Dự
thảo Báo cáo chính trị, tức là phân định chủ yếu căn cứ vào
tính chất sở hữu, bao gồm các thành phần kinh tế đà đợc
Cơng lĩnh và Nghị quyết Đại hội VIII xác định. Đồng thời bổ
sung một thành phần kinh tế nữa là kinh tế có vốn đầu t
nớc ngoài vì kinh tế này có thể là của t nhân hoặc của nhà
nớc t bản chủ nghĩa, hoặc của nhà nớc xà hội chủ nghĩa, có
những nét đặc thù riêng, có vị trí quan trọng trong cơ cấu
nhiều thành phần định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta. (Tại
Hội nghị Trung ơng 10, có 123 đồng chí = 78,3% tán thành).
- Trở lại gọi là thành phần "kinh tế tập thể" (nh trong
Cơng lĩnh) để phản ánh đúng thực chất của bộ phận kinh
tế này.
- Không thay "kinh tế cá thể" bằng "kinh tế hộ", vì kinh
tế hộ là loại hình tổ chức sản xuất, có kinh tế hộ trong hợp
tác xÃ, ngoài hợp tác xÃ, trong nông trờng, lâm trờng.

văn kiện đảng toàn tập

16
5. Về quốc phòng an ninh

Có ý kiến hỏi viết phần này là ý của Bộ Chính trị hay của

Tiểu ban văn kiện, trách nhiệm tham mu của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an về vấn đề này thế nào?
Bộ Chính trị xin báo cáo với Trung ơng: Đảng ủy Quân
sự Trung ơng và Đảng ủy Công an Trung ơng đà có kiến
nghị chính thức bằng công văn về nội dung phần này trong
dự thảo Báo cáo chính trị. Tiểu Ban và Bộ Chính trị đà chấp
nhận những nội dung đó để đa vào dự thảo. Cũng cần nói
thêm rằng, trong nghị quyết các Đại hội từ trớc đến nay,
phần quốc phòng - an ninh đều viết rất ngắn gọn, bảo đảm
tính định hớng chính trị và bảo đảm an ninh quốc gia.
6. Về hoàn thiện nhà nớc pháp quyền xà hội chủ nghĩa
a) Có ý kiến không đồng ý viết: "Sắp xếp làm tinh giản bộ
máy của Quốc hội, Chính phủ...", mà nên viết "nâng cao chất
lợng đội ngũ cán bộ" hoặc "sắp xếp tinh gọn bộ máy nhà
nớc từ Trung ơng đến địa phơng".
Đề nghị:
Tiếp thu ý kiến trên, sẽ viết tổng quát lại nh sau: "Sắp
xếp, làm tinh gọn bộ máy các cơ quan nhà nớc từ Trung
ơng đến địa phơng, tăng cờng cán bộ chuyên môn, nghiệp
vụ có trình độ cao, có phẩm chất chính trị tốt".
b) Có ý kiến đề nghị xem lại vấn đề "sắp xếp lại hệ thống
tòa án theo cấp xét xử", vì làm nh vậy là bỏ qua ý kiến của
địa phơng, sự lÃnh đạo của cấp ủy đảng; mặt khác, các cơ
quan chức năng cũng cha đợc trao đổi kỹ. Đề nghị viết
mềm hơn: "sắp xếp hệ thống tòa án hợp lý, bảo đảm các cấp
tòa án làm tốt chức năng của mình".


BảN TRìNH BàY CủA Bộ CHíNH TRị Số 211/tlhn...


17

Đề nghị:
Tiếp thu ý kiến trên để cân nhắc viết cho chặt chẽ và có
tính khả thi hơn.
c) Có ý kiến đề nghị cha nên khẳng định Viện Kiểm sát
nhân dân không thực hiện chức năng kiểm sát chung, nên
diễn đạt mềm hơn.
Đề nghị:
Tiếp thu ý kiến trên để viết lại.
7. Về xây dựng Đảng
a) Có ý kiến không tán thành viết: "một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái".
Đề nghị:
Giữ nh Dự thảo vì đây là tình hình thực tế và rất nhiều
đảng bộ góp ý kiến nên khẳng định nh thế.
b) Có ý kiến nêu vừa qua chúng ta phát triển đảng viên
thì nhiều nhng chỉ có 5% là công nhân đợc kết nạp.
Xin báo cáo lại con số chính thức về đảng viên mới đợc
kết nạp là công nhân trong các năm vừa qua nh sau:
- Năm 1997: 10,2%.
- Năm 1998: 10,6%.
- Năm 1999: 10,92%.
- Sáu tháng đầu năm 2000: 10,97%.
Tỷ lệ công nhân mới đợc kết nạp vào Đảng nh vậy là
phù hợp với số lợng công nhân trong tổng số lao động ở nớc
ta hiện nay.
c) Về nguyên nhân các yếu kém, khuyết điểm:
- Có ý kiến nêu thêm các nguyên nhân: nói không đi đôi
với làm, dân chủ không đợc tôn trọng, tổ chức đảng giảm


18

văn kiện đảng toàn tập

sức chiến đấu; Bộ Chính trị hữu khuynh về công tác cán bộ,
do công tác kiểm tra của Đảng có thiếu sót.
Đề nghị:
Trong Dự thảo đà nêu những nội dung tơng tự. Xin cho
giữ và sắp xếp hợp lý hơn.
d) Một số ý kiến đề nghị nhấn mạnh một cách tập trung
biện pháp đổi mới công tác cán bộ để xây dựng Đảng tốt hơn.
Đề nghị:
Khẳng định thời gian tới, Đảng ta phải tiếp tục tiến hành
cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng với tinh thần
nghiêm túc, tạo chuyển biến tích cực hơn trên ba vấn đề lớn:
- Giáo dục, rèn luyện, làm trong sạch và nâng cao sức
chiến đấu của đội ngũ đảng viên.
- Tăng cờng công tác cán bộ.
- Phát huy dân chủ, tăng cờng kỷ luật, kỷ cơng, đổi
mới phơng thức lÃnh đạo của Đảng.
Bộ CHíNH TRị
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.


19

nghị quyết
Hội nghị lần thứ 11 (lần 1)

Ban Chấp hành Trung ơng đảng
khóa VIII
Số 16-NQ/TW, ngày 16 tháng 1 năm 2001
VỊ viƯc giao cho Bé ChÝnh trÞ tiÕp thu ý kiến và
chỉnh sửa các văn kiện chuẩn bị trình Đại hội IX
và chuẩn bị Tờ trình về phơng hớng nhân sự
Ban Chấp hành Trung ơng khóa IX*
Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ơng Đảng
(khóa VIII) họp từ ngày 6-1 đến ngày 16-1-2001, tại Hà Nội,
sau khi thảo luận Tờ trình của Bộ Chính trị về việc tiếp thu ý
kiến góp ý vào các văn kiện chuẩn bị trình Đại hội IX và một
bớc về nhân sự Ban Chấp hành Trung ơng khóa IX,

20

a) Chỉnh lý dự thảo Báo cáo chính trị, công bố lấy ý kiến
nhân dân; tiếp thu đầy đủ ý kiến của các đảng bộ trực thuộc
Trung ơng và ý kiến nhân dân để hoàn chỉnh dự thảo Báo
cáo chính trị trình Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành
Trung ơng thông qua lần cuối trớc khi trình Đại hội IX.
b) Chỉnh lý, hoàn chỉnh các dự thảo sau đây để trình Hội
nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ơng thông qua lần
cuối trớc khi trình Đại hội IX:
- Báo cáo Chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội 10 năm
(2001 - 2010) và Phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm
(2001 - 2005).
- Báo cáo bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng.
- Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung
ơng 6 (lần 2).
- Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Trung ơng

(khóa VIII).
2. Giao Bộ Chính trị căn cứ vào ý kiến của các đồng chí
ủy viên Trung ơng thảo luận bớc đầu về nhân sự Ban
Chấp hành Trung ơng để hoàn chỉnh Tờ trình và Phơng án
nhân sự Ban Chấp hành Trung ơng khóa IX trình Hội nghị
lần sau của Ban Chấp hành Trung ơng Đảng.
t/m Ban chấp hành trung ơng

QUYếT NGHị:
1. Giao Bộ Chính trị căn cứ vào Bản trình bày ý kiến
của Bộ Chính trị, ý kiến của các đồng chí ủy viên Trung
ơng tại Hội nghị, kết quả biểu quyết của Ban Chấp hành
Trung ơng để:
__________
* Đầu đề do chúng tôi đặt (B.T).

văn kiện đảng toàn tập

tổng bí th
Lê Khả Phiêu
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.


21

Phát biểu
của Tổng Bí th Lê Khả Phiêu
bế mạc Hội nghị lần thứ 11
Ban Chấp hành Trung ơng Đảng

khóa VIII*
Ngày 16 tháng 1 năm 2001

Tha các đồng chí Cố vấn,
Tha các đồng chí Trung ơng,
Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ơng khóa VIII
họp vào lúc mở đầu năm mới 2001 và thế kỷ mới, sau 12 ngày
làm việc khẩn trơng, tích cực với tinh thần trách nhiệm cao,
Hội nghị đà hoàn thành những nhiệm vụ đề ra.
Trung ơng đà nghe, thảo luận và đi đến nhất trí với các
Tờ trình của Bộ Chính trị về việc tiếp thu các ý kiến đóng góp
vào các dự thảo văn kiện trình Đại hội IX: Báo cáo chính trị;
Chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội 10 năm 2001 - 2010 và
Phơng hớng, nhiệm vụ, kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, Báo
cáo bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; Báo cáo kiểm điểm sự lÃnh
đạo của Ban Chấp hành Trung ơng, Bộ Chính trị, Thờng vụ
__________
* Đầu đề do chúng tôi đặt (B.T).

22

văn kiện đảng toàn tập

Bộ Chính trị trong nhiệm kỳ Đại hội VIII; Báo cáo kiểm
điểm Trung ơng 6 (lần 2). Tại Hội nghị này, Trung ơng
cũng đà thảo luận một bớc và cho ý kiến tiếp tục chuẩn bị
nhân sự để phiên họp sau hoàn thiện nhân sự trớc khi
trình Đại hội IX.
Đánh giá chung của Hội nghị Trung ơng là, cho đến
nay, tuyệt đại đa số ý kiến trong Ban Chấp hành Trung ơng

Đảng cũng nh trong đại hội đảng bộ các cấp, trong các đồng
chí lÃo thành cách mạng, các cơ quan và các nhà khoa học, ý
kiến của các vị Trung ơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đÃ
nhất trí với đờng lối, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và
những giải pháp lớn đề ra trong Dự thảo Báo cáo chính trị;
cho rằng dự thảo đà kế thừa và phát triển nhiều luận điểm
về đờng lối đổi mới, về con đờng xây dựng chủ nghĩa xà hội
ở nớc ta; tán thành về cơ bản các nhận định, đánh giá tình
hình nêu trong dự thảo cả về thuận lợi và khó khăn, u điểm
và khuyết điểm, thành tựu và hạn chế, nguyên nhân khách
quan và chủ quan và những bài học kinh nghiệm.
Một số vấn đề trong các dự thảo văn kiện mà Bộ Chính
trị trình bày đà đợc các đồng chí Trung ơng tập trung thảo
luận và đi đến sự nhất trí cao.
VỊ triĨn väng ph¸t triĨn trong thÕ kû XXI, cïng với việc
khẳng định những luận điểm cơ bản trong bản dự thảo Báo
cáo chính trị, Trung ơng đà thống nhất nhận định rằng:
Trong khoảng một vài thập kỷ tới, ít có khả năng xảy ra
chiến tranh thế giới thứ ba... Hòa bình, hợp tác, phát triển là
xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân
tộc. Nh−ng chiÕn tranh cơc bé, xung ®ét vị trang, xung đột
dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiÖp


PHáT BIểU CủA TổNG Bí THƯ LÊ KHả PHIÊU...

23

lật đổ, khủng bố, khủng hoảng kinh tế - xà hội còn xảy ra ở
nhiều nơi và tính chất phức tạp ngày càng tăng. Cuộc đấu

tranh của các dân tộc cho hòa bình và phát triển, chống chiến
tranh và chạy đua vũ trang, chống chính sách cờng quyền
áp đặt vì độc lập dân tộc, dân chủ, dân sinh, tiến bộ và công
bằng x· héi sÏ cã nh÷ng tiÕn bé míi.
Nh÷ng nÐt míi ấy trong tình hình quốc tế và khu vực, với
những xu thế phát triển của nó, tác động mạnh mẽ đến tình
hình nớc ta. Trớc mắt chúng ta có cả cơ hội lớn và thách
thức lớn.
Về các nguy cơ, chúng ta tiếp tục khẳng định rằng, bốn
nguy cơ mà Đảng ta từng cảnh báo cho đến nay vẫn tồn tại
và phát triển phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau, không
thể xem nhẹ nguy cơ nào; trong đó cần nhấn mạnh hai nguy
cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế và tệ tham nhũng, quan liêu, sự
suy thoái về phẩm chất đạo đức của một bộ phận không nhỏ
cán bộ, đảng viên.
Về con đờng đi lên chủ nghĩa xà hội ở nớc ta, chúng ta
khẳng định tính chất đúng đắn của Cơng lĩnh đợc thông
qua tại Đại hội VII của Đảng, rằng Đảng và nhân dân ta
quyết tâm xây dựng ®Êt n−íc ViƯt Nam theo con ®−êng x· héi
chđ nghÜa trên nền tảng t tởng là chủ nghĩa Mác - Lênin và
t tởng Hồ Chí Minh.
Con đờng đi lên chủ nghĩa xà hội ở Việt Nam là sự phát
triển quá ®é lªn chđ nghÜa x· héi, bá qua chÕ ®é (hình thái
kinh tế - xà hội) t bản chủ nghĩa, bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng t
bản chủ nghĩa nhng tiếp thu, kế thừa những thành tựu của
tiến bộ kinh tế, xà hội mà nhân loại đà đạt đợc dới chủ nghĩa

24


văn kiện đảng toàn tập

t bản, đặc biệt là những thành tựu về kinh tế và khoa học
công nghệ, để phát triển nhanh lực lợng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại. Đó chính là thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hớng xà hội chủ nghĩa...
Hội nghị cho rằng, trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa
xà hội còn có nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất,
nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xà hội khác
nhau, cho nên còn tồn tại mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh
giai cấp, nhng cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai cấp trong
xà hội ta đà thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về
kinh tế, xà hội.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp là thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định
hớng xà hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nớc nghèo,
chậm phát triển, coi đó là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ
quá độ; thực hiện công bằng xà hội, chống áp bức, bất công;
đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những t tởng và hành
động tiêu cực, sai trái, giữ gìn trật tự, kỷ cơng xà hội; đấu
tranh làm thất bại âm mu và hoạt động chống phá của các
thế lực thù địch; bảo vệ độc lập, xây dựng nớc ta thành
một nớc xà hội chủ nghĩa giàu mạnh, phồn vinh, nhân dân
hạnh phúc.
Về kinh tế, Hội nghị khẳng định: Đảng và Nhà nớc ta
chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng xà hội chủ nghĩa, nói gọn là nền kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trờng định hớng

xà hội chủ nghĩa ở nớc ta có nhiều hình thức sở hữu, nhiều


PHáT BIểU CủA TổNG Bí THƯ LÊ KHả PHIÊU...

25

thành phần kinh tế, nhng kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo; kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế
thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế
tổng quát của nớc ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa
xà hội.
Về đờng lối kinh tế và chiến lợc phát triển, Hội nghị
cho rằng con đờng công nghiệp hóa của nớc ta cần và có
thể rút ngắn thời gian so với các nớc đi trớc, vừa có những
bớc tuần tự, vừa có bớc nhảy vọt. Đối với công nghiệp
nặng, chúng ta nhất quán với chủ trơng "xây dựng có chọn
lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng", tức là coi
trọng việc xây dựng có chọn lọc những công trình công nghiệp
then chốt, công nghiệp công nghệ cao, sản xuất t liệu sản
xuất quan trọng, bởi vì, đà nói xây dựng một nền kinh tế độc
lập tự chủ thì không thể không xây dựng công nghiệp sản
xuất t liệu sản xuất. Tuy nhiên, điều cần khẳng định là
chúng ta không xây dựng công nghiệp nặng theo kiểu cũ,
tràn lan, khép kín mà tiến hành công nghiệp công nghiệp
hóa gắn liền với hiện đại hóa, xây dựng có chọn lọc một số cơ
sở công nghiệp nặng then chốt.
Hội nghị nhất trí rằng kinh tế tri thức là kinh tế phát
triển chủ yếu dựa vào tri thức khoa học và công nghệ hiện

đại, một trình độ phát triển cao của lực lợng sản xuất và
kinh tế thế giới, nhng không phải là một hình thái kinh tế xà hội. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nớc
ta nhất thiết phải tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn,
ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ
hiện đại và tri thức mới.

26

văn kiện đảng toàn tập

Về vấn đề xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Từ Đại hội VIII đến
nay, cùng với việc lÃnh đạo thực hiện nhiệm vụ trung tâm là
phát triển kinh tế, Đảng ta đà có nhiều cố gắng lÃnh đạo
thực hiện nhiệm vụ then chốt là xây dựng Đảng. Nhng rõ
ràng là chúng ta đang còn không ít khuyết điểm trong việc
thực hiện nhiệm vụ này. Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, tự phê bình và phê bình trong Đảng tiến hành gần 2
năm nay, tuy đà thu đợc một số kết quả quan trọng và kinh
nghiệm bớc đầu, nhng nhìn chung vẫn cha đạt đợc yêu
cầu đề ra. Tệ quan liêu, tham nhũng và sự suy thoái về phẩm
chất đạo đức trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
vẫn còn rất nghiêm trọng.
Hội nghị Trung ơng lần này tiếp tục khẳng định: Trong
những năm tới, toàn Đảng phải tập trung thực hiện có hiệu
quả các nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng Đảng
đợc đề ra từ Đại hội VIII đến nay, nhất là Nghị quyết Trung
ơng 6 (lần 2) và Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng
phải tổng kết sâu sắc 2 năm thực hiện cuộc vận động này để
làm cho Đảng thực sự vững mạnh về chính trị, t tởng và tổ
chức, thực sự là Đảng của Bác Hồ, Đảng của giai cấp công

nhân, đại biểu cho lợi ích của tầng lớp nhân dân lao động trí
óc và chân tay và lợi ích của cả dân tộc.
Đảng ta nhất định phải phấn đấu xứng đáng là ngời
lÃnh đạo và là ngời đày tớ thật trung thành của nhân dân,
nh lời Bác Hồ dạy. Cũng với tinh thần ấy, Hội nghị Trung
ơng lần này đà dành nhiều thời gian để bàn việc hoàn chỉnh
dự thảo Chiến lợc kinh tế - xà hội 2001 - 2010, Phơng hớng,
nhiệm vụ, kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và việc bổ sung, sửa
đổi Điều lệ Đảng, nhất trí với nhiều kiến nghị sẽ trình Đại hội
về những điểm sửa đổi có liên quan đến nguyên tắc tổ chức


PHáT BIểU CủA TổNG Bí THƯ LÊ KHả PHIÊU...

27

và cơ cấu tổ chức của Đảng, về cơ quan lÃnh đạo của Đảng ở
cấp trung ơng và các cấp địa phơng, về công tác kiểm tra
và ủy ban kiểm tra các cấp...
Với kết quả Hội nghị lần này, trên cơ sở xem xét những ý
kiến đóng góp của Đại hội các cấp trong toàn Đảng, Ban Chấp
hành Trung ơng đà nhất trÝ cao víi nh÷ng néi dung quan träng
nhÊt cđa dù thảo Báo cáo chính trị và dự thảo các văn kiện khác
sẽ trình Đại hội IX, đặc biệt là dự thảo Báo cáo chính trị sẽ đa
ra lấy ý kiến toàn dân. Các văn kiện cũng còn là dự thảo, các
đảng bộ cấp tỉnh sắp sửa đại hội, các đồng chí lÃo thành cách
mạng, các tầng lớp nhân dân đà tham gia ý kiến rồi, nếu thấy
cần phải tham gia sâu thêm, xin đề nghị có ý kiến. Ban Chấp
hành Trung ơng mong đợc lắng nghe ý kiến, tiếp tục tu chỉnh
để Hội nghị Trung ơng lần thứ 12 khóa VIII thông qua và

thành văn bản dự thảo chính thức trình Đại hội IX.
Hội nghị Trung ơng lần thứ 11 khóa VIII đà kết thúc
công việc của mình vào những ngày giáp Tết cổ truyền của
dân tộc. Nhân dịp đón xuân Tân Tỵ, tôi xin chúc các đồng chí
Cố vấn, các đồng chí ủy viên Trung ơng Đảng và qua các
đồng chí xin gửi lời chúc các đồng chí đảng viên trong toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân một năm mới dồi dào sức khỏe
và hạnh phúc. Chúc tất cả chúng ta hoàn thành tốt nhất mọi
công việc chuẩn bị cho Đại hội lần thứ IX của Đảng. Chúc
Đảng và nhân dân ta phấn khởi tin tởng bớc vào thế kỷ
mới và thiên niên kỷ mới với nhiều thắng lợi mới. Trong niềm
tin tởng mÃnh liệt ấy, tôi xin tuyên bố bế mạc Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ơng lần thứ 11.
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.

28

CHỉ THị
CủA Bộ CHíNH TRị
Số 62-CT/TW, ngày 12 tháng 2 năm 2001
Tăng cờng công tác giáo dục quốc phòng
toàn dân trớc tình hình mới
Giáo dục quốc phòng toàn dân là một nội dung quan
trọng của việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Ngày
28-4-1981 Ban Bí th Trung ơng Đảng đà ra Chỉ thị 107-CT/TW
về "Tăng cờng công tác giáo dục quốc phòng nhân dân,
chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ
quốc". Nghị quyết Trung ơng 3 (khoá VII) đà chỉ rõ "phải
tăng cờng công tác giáo dục quốc phòng cho toàn dân, trớc

hết là đối với cán bộ các cấp, các ngành của Đảng và Nhà nớc
và thế hệ trẻ học sinh, sinh viên". Nghị quyết 02-NQ/TW,
ngày 30-7-1987 của Bộ Chính trị đà quy định đa nội dung
đờng lối quân sự của Đảng và nhiệm vụ quốc phòng vào
chơng trình học tập chính thức của các trờng đào tạo, bổ
túc cán bộ của Đảng và Nhà nớc; đa nội dung giáo dục
quốc phòng vào chơng trình chính khóa của các trờng
trung học và đại học.
Những năm qua, các bộ, ban, ngành ở Trung ơng, cấp
ủy, chính quyền các cấp, các học viện, nhà trờng đà triển khai


CHỉ THị CủA Bộ CHíNH TRị Số 62-ct/tW...

29

thực hiện các chỉ thị, nghị quyết trên đạt đợc kết quả góp
phần tăng cờng và củng cố tiềm lực quốc phòng của đất nớc.
Tuy nhiên, một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phơng,
các cấp, các ngành nhận thức cha thật đầy đủ và sâu sắc về
trách nhiệm lÃnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giáo dục quốc
phòng toàn dân. Cơ chÕ tỉ chøc thùc hiƯn thiÕu thèng nhÊt;
ch−a phèi hỵp đồng bộ giữa các ngành chức năng; việc thực
hiện công tác giáo dục quốc phòng và đào tạo sĩ quan dự bị
trong học sinh, sinh viên và giáo dục quốc phòng trong hệ
thống các trờng chính trị, hành chính, đoàn thể chất lợng
còn thấp, thậm chí có nơi thiếu những quy chế, quy định cụ
thể về trách nhiệm quản lý giáo viên và bảo đảm ngân sách.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng phục vụ sự nghiệp
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc và đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nớc, cần tăng cờng thực hiện công tác giáo
dục quốc phòng toàn dân sâu rộng, thờng xuyên có nền nếp
vững chắc. Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, các tổ chức đảng,
các cấp, các ngành cần thực hiện tốt những việc sau đây:
1. Nâng cao chất lợng và hiệu quả công tác giáo dục
quốc phòng toàn dân, tạo chuyển biến mạnh mẽ, sâu rộng về
nhận thức và trách nhiệm của cán bộ các cấp và toàn dân đối
với nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh,
đáp ứng yêu cầu và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xà hội chủ
nghĩa trong mọi tình huống.
Phải định kỳ giáo dục sâu sắc quan điểm, đờng lối của
Đảng, chủ trơng, chính sách của Nhà nớc về xây dựng nền
quốc phòng toàn dân cho cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành
và thế hệ trẻ, làm cho mọi cán bộ, đảng viên ở tất cả các cấp,
các ngành và nhân dân có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về

30

văn kiện đảng toàn tập

việc xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thấy rõ
trách nhiệm của mỗi ngời, mỗi tổ chức trong việc thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, kiên quyết đấu tranh làm thất bại
chiến lợc "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế
lực thù địch, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xà hội chủ nghĩa,
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lÃnh thổ và lợi ích quốc gia.
2. Giáo dục quốc phòng toàn dân là một bộ phận của nền
giáo dục quốc dân, việc phổ cập và tăng cờng giáo dục quốc
phòng toàn dân là nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà nớc và

toàn xà hội, phải đợc chỉ đạo, tổ chức thực hiện thống nhất
từ Trung ơng đến địa phơng bằng các hình thức phù hợp
với từng đối tợng, kết hợp giáo dục thờng xuyên với giáo
dục tập trung có trọng điểm. Chú trọng giáo dục ý thức, tri
thức và kỹ năng quân sự cần thiết cho toàn dân, kết hợp giáo
dục lý thuyết với thực hành.
3. Chính phủ chỉ đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính phối hợp
hớng dẫn và giải thích những vớng mắc về giáo dục quốc
phòng toàn dân trong học sinh, sinh viên, nhất là biên chế
giáo viên và các quy định, chế độ học tập, bảo đảm cơ sở vật
chất cần thiết cho công tác giảng dạy và học tập.
4. Đảng ủy Quân sự Trung ơng, Bộ Quốc phòng chủ trì
phối hợp với Ban Tổ chức Trung ơng, Ban T tởng - Văn hóa
Trung ơng, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính,
Học viện Chính trị quốc gia Hå ChÝ Minh, Häc viƯn Hµnh
chÝnh qc gia vµ các cơ quan Đảng, Nhà nớc có liên quan
thống nhất việc thực hiện công tác giáo dục quốc phòng toàn
dân đối với đảng viên, cán bộ các cấp, các ngành trong hÖ thèng


CHØ THÞ CđA Bé CHÝNH TRÞ Sè 62-ct/tW...

31

chÝnh trÞ vỊ đối tợng, mục tiêu, yêu cầu, nội dung chơng
trình, giáo trình, giáo viên và các mặt bảo đảm phục vụ.
5. Ban T tởng - Văn hóa Trung ơng và Bộ Văn hóa
thông tin có kế hoạch và biện pháp tăng cờng và nâng cao
chất lợng công tác thông tin tuyên truyền giáo dục quốc

phòng toàn dân trên các phơng tiện truyền thông đại chúng
từ Trung ơng đến địa phơng.
6. Đảng ủy Quân sự Trung ơng, Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm giúp Bộ Chính trị, Chính phủ chủ trì phối hợp với các
cơ quan Đảng, Nhà nớc, đoàn thể có liên quan theo dõi,
hớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo Bộ Chính
trị, Chính phủ kết quả thực hiện Chỉ thị này.
Cấp ủy đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng các bộ, ngành,
đoàn thể Trung ơng, cấp ủy đảng thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng có trách nhiƯm tỉ chøc thùc hiƯn vµ kiĨm
tra viƯc chÊp hµnh Chỉ thị này.
T/M Bộ CHíNH TRị
Phạm Thế Duyệt
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.

32

CHỉ THị
của Bộ Chính trị
Số 63-CT/TW, ngày 28 tháng 2 năm 2001
Về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
có vai trò cực kỳ quan trọng cả trớc mắt và lâu dài, làm cơ
sở để ổn định và phát triển kinh tế - xà hội, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc theo định hớng xà hội
chủ nghĩa. Sự thành công của sự nghiệp đó chủ yếu phụ
thuộc vào trình độ dân trí, vào việc đẩy mạnh áp dụng có

hiệu quả các thành tựu khoa học - công nghệ và phát huy lợi
thế so sánh của từng vùng trong cả nớc để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa nông nghiệp, làm chủ thị trờng trong nớc, từng
bớc vơn ra thị trờng khu vực và quốc tế.
I- Tình hình nghiên cứu và ứng dụng khoa học
và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn

Thời gian qua, đặc biệt từ khi có Nghị quyết Trung ơng 2


CHØ THÞ CđA Bé CHÝNH TRÞ Sè 63-ct/tW...

33

vỊ khoa häc và công nghệ, Nghị quyết 06-NQ/TW của Bộ Chính
trị (khóa VIII) về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và
nông thôn, khoa học và công nghệ đà có những đóng góp tích
cực hơn vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Hoạt động khoa học và công nghệ đà hớng các chơng
trình, dự án, đề tài vào việc giải quyết một số nội dung liên
quan đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn. Các hoạt động khuyến nông đợc tổ chức thành hệ
thống, đà cố gắng phổ cập các tiến bộ kỹ thuật về giống cây,
giống con, quy trình sản xuất mới đến hộ nông dân. Phong
trào đa cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý tự nguyện về
nông thôn giúp đỡ, hớng dẫn nông dân ứng dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống đà có tác
động tích cực vào việc tăng năng suất và nâng cao chất lợng

nông phẩm hàng hóa. ĐÃ xuất hiện nhiều mô hình sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả kinh tế - xà hội cao hơn hẳn so với
mức bình quân chung do tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ để tăng sản lợng lơng thực, chủ động điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, hình thành các vùng sản xuất nguyên
liệu tập trung, chuyên canh có quy mô lớn dựa trên cơ sở lựa
chọn các loại giống cây trồng, vật nuôi phù hợp và kết hợp với
công nghệ chế biến, bảo quản nông sản, công nghệ sau thu
hoạch theo những hình thức thích hợp. Ngành nghề ở nông
thôn, nhất là các làng nghề đà đợc khôi phục và phát triển,
nhờ áp dụng các công nghệ truyền thống tinh xảo kết hợp với
công nghệ hiện đại. Gần đây, các phơng tiện thông tin đại
chúng đà góp phần nâng cao trình độ hiểu biết của nông dân
về các công nghệ mới, sản phẩm mới, các quy trình sản xuất
mới trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.

34

văn kiện đảng toàn tập

Những hoạt động đó đà có tác dụng làm tăng thu nhập trên
mỗi đơn vị diện tích, mỗi ngời lao động và nhất là tăng
nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nh gạo,
cà phê, chè, rau quả, thủy sản. Khoa học và công nghệ đÃ
từng bớc trở thành nhu cầu thiết thực của nông dân ở
nhiều vùng nông thôn, nhất là ở các vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa.
Tuy nhiên, cho đến nay, năng suất, chất lợng, sức cạnh
tranh của hàng nông sản Việt Nam còn thấp. C dân nông
thôn nói chung còn ít hiểu biết và còn rất thiếu thông tin về

các loại giống mới, các quy trình công nghệ tiên tiến, về các
nhu cầu đa dạng của thị trờng tiêu thụ trong nớc và xuất
khẩu; cha đủ khả năng chủ động lựa chọn phơng án sản xuất
hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế. Tiềm năng to lớn của
khoa học và công nghệ đối với phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn cha đợc phát huy đầy đủ. Việc áp dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ vào nông nghiệp, nông thôn còn
chậm, thiếu các giải pháp tạo động lực đối với việc chuyển
giao kết quả nghiên cứu vào thực tế sản xuất. Nhiều mô hình
tốt về ứng dụng khoa học và công nghệ cha đợc tổng kết
kịp thời, cha đợc tuyên truyền sâu rộng và còn thiếu các
giải pháp phù hợp để giúp các đơn vị kinh tế quốc doanh trong
nông nghiệp, các hợp tác xÃ, các trang trại và nhất là các hộ
nông dân tiếp thu và nhân rộng. Lực lợng khoa học và công
nghệ cha đợc huy động tốt để phục vụ cho công cuộc phát
triển nông nghiệp và nông thôn.
Nguyên nhân chủ yếu là cha có cơ chế, chính sách phù
hợp, đặc biệt là còn thiếu những đòn bẩy lợi ích kinh tế để
khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, những


CHỉ THị CủA Bộ CHíNH TRị Số 63-ct/tW...

35

quy định ràng buộc trách nhiệm và đảm bảo lợi ích của việc
chuyển giao công nghệ, tổ chức lại sản xuất, bao tiêu sản
phẩm; việc tổ chức thực hiện các chơng trình kinh tế - xÃ
hội và khoa học công nghệ còn phân tán, cha có sự phối hợp
trên cùng một địa bàn, nội dung của các chơng trình phát

triển kinh tế - xà hội cha thể hiện đầy đủ vai trò nòng cốt
của khoa học và công nghệ; cha làm tốt công tác đào tạo, bồi
dỡng kiến thức công nghệ cần thiết cho lực lợng lao động ở
nông thôn. Do đó, cha phát huy đợc hiệu quả to lớn của
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, cha làm cho
khoa học và công nghệ trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp
với vai trò là đòn bẩy chủ lực trong phát triển sản xuất nông
nghiệp và xây dựng nông thôn theo hớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
II- Chủ trơng, nhiệm vụ và giải pháp

Chủ trơng:
Để phát huy những thành tựu đà đạt đợc và khắc phục
một cách cơ bản những yếu kém nêu trên, cần tăng cờng
nghiên cứu, áp dụng các thành quả mới nhất của khoa học và
công nghệ; nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dỡng nhân lực tại
chỗ; cung cấp kịp thời các tri thức khoa học và công nghệ
hiện đại, các quy trình sản xuất tiên tiến, các thông tin về thị
trờng tiêu thụ; cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, phát triển
mạnh ngành nghề ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến
và các hình thức dịch vụ ở nông thôn; tạo lập, phát triển thị
trờng và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xà hội nông
thôn; hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới tổ chức quản lý;

36

văn kiện đảng toàn tập

chuyển mạnh nền sản xuất nông nghiệp hiện có sang sản xuất
hàng hóa, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, tích lũy cho

nông dân, tạo thế và lực mới nhằm chủ động hội nhập với thị
trờng khu vực và quốc tế.
Nhiệm vụ:
Để đáp ứng đợc những đòi hỏi đó, Bộ Chính trị yêu cầu
các cấp ủy đảng, các ngành, các đoàn thể kịp thời quán triệt
sâu sắc và thực hiện có kết quả một số nhiệm vụ sau:
Tổ chức quán triệt sâu rộng để các tầng lớp nhân dân,
đặc biệt là ở địa bàn nông thôn có nhận thức sâu sắc về vai
trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Chú
trọng vai trò tổ chức chỉ đạo thực hiện của các tổ chức đảng,
chính quyền, đoàn thể ở cơ sở. Tăng cờng đào tạo cán bộ,
đào tạo nghề cho ngời lao động dới nhiều hình thức đa
dạng và thích hợp, để họ thực sự tiếp thu đợc và có khả
năng phổ cập nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ vào
sản xuất, kinh doanh.
Phát động phong trào rộng lớn trong nông dân, hộ nông
dân, trang trại, hợp tác xÃ, trong các doanh nghiệp nhà nớc
sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ng nghiệp
cũng nh trong các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp liên
doanh với nớc ngoài, trong các nhà quản lý, các nhà khoa học
đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ
trong nông nghiệp và nông thôn nhằm tạo ra bớc chuyển
biến rõ rệt về năng suất, chất lợng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nông sản hàng hóa, tăng nhanh thu nhập, tích lũy
cho hộ nông dân và các đơn vị sản xuất, kinh doanh để khoa
học và công nghệ trở thành nhu cầu thực sự trong sản xuất
và đời sống ở các vùng nông thôn.



CHỉ THị CủA Bộ CHíNH TRị Số 63-ct/tW...

37

Tập trung các lực lợng khoa học và công nghệ vào giải
quyết những vấn đề bức xúc trong công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn, nh tạo các giống mới giá trị
kinh tế cao; áp dụng có hiệu quả các loại hình công nghệ chế
biến, công nghệ sau thu hoạch; phát triển mạnh ngành
nghề ở nông thôn. Đẩy nhanh tốc độ phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc, khai thác và sử dụng hợp lý các tiềm năng lao
động, đất đai, mặt nớc, rừng, biển, bảo vệ môi trờng sinh
thái, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững, hớng
vào xuất khẩu. Đặc biệt chú trọng đẩy mạnh công tác khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến công, hớng dẫn áp dụng các
tiến bộ khoa häc - c«ng nghƯ míi, phỉ cËp tri thøc thông tin,
nhất là đối với các vùng sâu, vùng xa, giúp bà con nông dân
nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tổ chức
lại cuộc sống.
Trớc mắt cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
1. Đối với nông dân, hộ nông dân, trang trại, hợp tác
xÃ, doanh nghiệp nhà nớc tham gia sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ng nghiệp và các chủ thể
kinh tế khác có liên quan (gọi chung là các chủ thể trong
nông nghiệp) đợc hỗ trợ kinh phí hoặc trợ giá một phần
cho việc đầu t ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp; không điều tiết thuế thu nhập
trong những năm đầu đối với nguồn thu do ứng dụng thành
công tiến bộ khoa học và công nghệ; miễn, giảm thuế cho các
hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; đợc

đào tạo, bồi dỡng miễn phí một phần hoặc toàn bộ. Tăng
cờng đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xà về
kiến thức khoa học và công nghệ để triển khai thực hiện

38

văn kiện đảng toàn tập

các chơng trình, dự án về ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ ở nông thôn, đặc biệt ở các vùng khó khăn. Coi
trọng việc chuyển giao tri thức để lực lợng lao động tại
chỗ có thể chủ động lựa chọn, tiếp nhận tiến bộ khoa học
và công nghệ; tạo điều kiện cho nông dân vay vốn tín dụng
(phải trả lÃi nhng với lÃi suất thấp) để có thể tự quyết
định hình thức đầu t phù hợp nhất cho kinh tế hộ hoặc
trang trại của họ.
Các cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản, đặc
biệt là những cơ sở có quy mô nhỏ và vừa, các trung tâm dịch
vụ tổng hợp (từ tổ chức sản xuất đến bao tiêu sản phẩm, t
vấn, chuyển giao công nghệ...), đổi mới công nghệ hoặc chủ
động thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới vào
nông thôn để nâng cao chất lợng sản phẩm, đợc h−ëng
møc −u ®·i cao nhÊt vỊ th thu nhËp doanh nghiệp, đợc
hởng chế độ u đÃi về tín dụng, về sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
2. Đối với các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu và phát
triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
vào nông nghiệp và nông thôn, Nhà nớc có cơ chế để nâng
cao trách nhiệm, khuyến khích lợi ích thỏa đáng, thực hiện
quyền sở hữu trí tuệ, quyền công bố, trao đổi, chuyển giao,

chuyển nhợng kết quả nghiên cứu và phát triển theo quy
định của pháp luật.
Đảm bảo phơng thức hoạt động của các tổ chức nghiên
cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ, tổ chức sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tổng hợp tiến hành theo hớng gắn kết
bằng các hợp đồng trách nhiệm giữa các tổ chức và các chủ
thể trong nông nghiệp.


CHỉ THị CủA Bộ CHíNH TRị Số 63-ct/tW...

39

văn kiện đảng toàn tập

40

Đối với cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ quản lý về

giải quyết đồng thời nhiều mục tiêu. Việc phối hợp phải đợc

công tác tại cơ sở ®Ĩ trùc tiÕp chØ ®¹o, h−íng dÉn, tỉ chøc øng

tiÕn hành theo một quy trình chặt chẽ, bảo đảm nội dung,

dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức đào tạo, bồi

mục tiêu của các dự án đợc thực hiện có chất lợng, đúng

dỡng lực lợng lao động ở nông thôn đợc tạo các điều kiện


tiến độ; chú ý ứng dụng các thành tựu khoa học mới nhất, đÃ

thuận lợi về ăn, ở, làm việc và đợc hởng chế độ u đÃi về

đợc các cấp có thẩm quyền giám định, phê duyệt; tạo tối đa

lơng và các phụ cấp; có chế độ u tiên thỏa đáng đối với cán

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cả về nội dung và tài

bộ công tác tại các xà vùng cao, vùng sâu và các xà đặc biệt

chính cho ngời chủ trì dự án, trên cơ sở bảo đảm hiệu quả

khó khăn.

cuối cùng về kinh tế và xà hội. Các chơng trình khoa học và

3. Dới sự điều hành của Chính phủ, các tỉnh, thành

công nghệ phục vụ nông nghiệp và nông thôn không triển

phố tổ chức rà soát lại các tài liệu về điều tra cơ bản, điều

khai riêng biệt mà phải là hạt nhân để thực hiện các chơng

chỉnh quy hoạch cho từng địa bàn; và trên cơ sở đó, xây

trình, dự án phát triển kinh tế - xà hội ở nông thôn.


dựng chiến lợc tổng thể phát triển nông nghiệp và nông

Các trung tâm khoa học quốc gia, các viện nghiên cứu,

thôn trong cả nớc; đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -

các trờng đại học, trờng chuyên nghiệp, các tổ chức chính

xà hội nông thôn; tổ chức phân bố dân c phù hợp với từng

trị - xà hội, các tổ chức xà hội - nghề nghiệp có trách nhiệm

vùng sản xuất.

tham gia trực tiếp vào các chơng trình, dự án phát triển

Trên cơ sở chiến lợc và quy hoạch, xây dựng các chơng

nông nghiệp, nông thôn theo những hình thức thích hợp; chú

trình (tổng hợp) phát triển nông thôn ở từng vùng trong tỉnh,

trọng huy động lực lợng khoa học và công nghệ tham gia

chú trọng các vùng miền núi, dân tộc, biên giới, vùng đặc biệt

nghiên cứu, ứng dụng vào các lĩnh vực bức thiết nh môi

khó khăn, vùng tập trung chuyên canh gắn với cơ sở chế biến


trờng sống, nớc sạch nông thôn và cơ sở hạ tầng khác để

sản xuất nông sản hàng hóa. Các chơng trình này phải dựa

nâng cao đời sống của nông dân.

trên cơ sở khoa học, có mục tiêu, nhiệm vụ rõ ràng, có tính

4. Củng cố và tăng cờng đầu t cho một số trung tâm

khả thi, có sự phối hợp liên ngành, có sự tham gia của các

nghiên cứu khoa học cơ bản hiện đại, nhất là về công nghệ

cấp ủy, chính quyền, hội đồng khoa học của tỉnh.

sinh học, tạo bớc đột phá mới về giống, quy trình sản xuất,

Trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ của các chơng trình

bảo quản, chế biến nông - lâm - hải sản để trớc mắt khắc

phát triển nông thôn, thực hiện việc lồng ghép, phối hợp các

phục những yếu kém về năng suất, chất lợng và khả năng

chơng trình kinh tế - xà hội, khoa học và công nghệ đợc

cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam, tiến tới có thể xâm


tiến hành trên cùng một địa bàn để tập trung các nguồn lực,

nhập sâu rộng ở thị trờng nớc ngoài.


CHỉ THị CủA Bộ CHíNH TRị Số 63-ct/tW...

41

văn kiện đảng toàn tập

42

Hằng năm, các ngành, các cấp phải dành một tỷ lệ ngân

Chú trọng phát triển hạ tầng thông tin về nông thôn, cả

sách thỏa đáng cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ

vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh

sinh học, công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch; đào

ứng dụng công nghệ thông tin ở nông thôn nhằm nâng cao

tạo và bồi dỡng lực lợng lao động tại chỗ; xây dựng thí

dân trí, phát triển sản xuất, nâng cao chất lợng cuộc sống.


điểm các khu nông nghiệp sử dụng công nghệ cao, tạo ra sản
phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao, tiến tới nhân rộng
cho các địa phơng.
Tăng cờng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là
với các nớc có nền nông nghiệp phát triển về nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ khoa học kỹ
thuật có trình độ cao để phục vụ trực tiếp cho các mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
5. Tổ chức tổng kết, đúc rút kinh nghiệm để đổi mới và
nâng cao hiệu quả của các hình thức đào tạo, bồi dỡng và
phổ cập tri thức về tiến bộ khoa học và công nghệ, về kỹ

III- Tổ chức thực hiện

Các bộ, ngành ở Trung ơng, các tỉnh ủy, thành ủy và ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố cần chủ động phối hợp để
tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân quán triệt
Chỉ thị này và biến thành hành động để đến năm 2005 tạo ra
đợc sự chuyển biến mạnh mẽ trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Các bộ, ngành, nhất là các tỉnh, thành ủy, các huyện ủy
và đảng ủy cấp xà phải chủ động xây dựng kế hoạch triển
khai Chỉ thị này vào thực tế sản xuất và đời sống ở địa phơng

thuật, tổ chức và quản lý sản xuất, kinh doanh, về thị trờng

mình; xây dựng chơng trình hành động cụ thể, trong đó chú

tiêu thụ nông sản, cho lực lợng lao động ở nông thôn, đặc


trọng lựa chọn các giải pháp u tiên, đột phá về ứng dụng các

biệt là cho đội ngũ cán bộ quản lý ở cơ sở.

tiến bộ khoa học và công nghệ; thờng xuyên tổng kết và

Các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí, xuất bản tăng

nhân rộng các điển hình tiên tiến.

thời lợng, số buổi phát thanh, truyền hình, tài liệu hớng

Ban Cán sự Đảng Chính phủ phối hợp với các ban,

dẫn và khẩn trơng phát triển các loại hình thông tin điện tử

ngành, đoàn thể chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chỉ thị

về phổ biến tri thức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp

này. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối

và nông thôn. Chú trọng các hình thức tuyên truyền thông

phối hợp với Bộ Thủy sản, Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi

tin thật sự thiết thực và trực tiếp đến từng ngời dân thông

trờng, Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu


qua hoạt động khuyến nông, cung cấp cho nông dân càng

t, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chỉ đạo việc đẩy mạnh

nhiều thông tin càng tốt, đặc biệt là về kỹ thuật và thị

ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển nông nghiệp,

trờng dới những hình thức dễ hiểu và dễ thực hiện.

nông thôn và ra các văn bản hớng dẫn thùc hiÖn.


CHỉ THị CủA Bộ CHíNH TRị Số 63-ct/tW...

43

44

Các Ban Cán sự Đảng, đảng đoàn ở Trung ơng, các tỉnh,
thành ủy hằng năm báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện Chỉ
thị này cho Bộ Chính trị.
Ban Kinh tế Trung ơng, Ban Khoa giáo Trung ơng,
Ban T tởng - Văn hóa Trung ơng, Văn phòng Trung ơng
phối hợp làm đầu mối giúp Bộ Chính trị theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này.
T/M Bộ CHíNH TRị
Phạm Thế Duyệt
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.


Thông báo
ý kiến CủA Bộ Chính trị
Số 358-TB/TW, ngày 7 tháng 3 năm 2001
Về những vấn đề cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
một số điều của Hiến pháp 1992
Tại phiên họp ngày 21, 22-2-2001, sau khi nghe Đảng
đoàn Quốc hội báo cáo và ý kiến của các ngành về những vấn
đề cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến
pháp 1992 về tổ chức bộ máy nhà nớc, Bộ Chính trị có ý
kiến nh sau:
1. Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992
phải dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ nội dung các văn kiện của
Đại hội Đảng toàn quốc, Nghị quyết của Ban Chấp hành
Trung ơng về cải cách bộ máy và việc xây dựng, hoàn thiện
Nhà nớc Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam; đối chiếu với
tình hình thực tiễn thi hành Hiến pháp và các luật về tổ chức
bộ máy nhà nớc trong thời gian qua, tìm ra những mặt tồn
tại, vớng mắc cần phải tháo gỡ, khắc phục; qua đó xác định
phơng hớng, giải pháp sửa đổi, bổ sung các điều khoản của
Hiến pháp 1992 và các luật về tổ chức bộ máy nhà nớc.
Thuyết trình rõ cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn của từng


×