Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.5 KB, 50 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh
Thu
ận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN

1
SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH
CHƯƠNG 1
GIỚI
THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN
C
ỨU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo
c
ơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp, kiểm tra, ra
quyết định và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp với mục tiêu là
hướng cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó
các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Muốn vậy ta
cần phải làm gì để có được những thông tin hữu ích về họat động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết định
đúng. Để giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên
cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên số liệu kế toán và tài chính, chỉ có thông qua phân tích doanh
nghiệp mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa được
phát hiện. Qua phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên
nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và các giải pháp cụ thể để cải tiến quản
lý. Có thể nói việc phân tích t ình hình hoạt động sản xuất kinh doanh l à cái nhìn
tổng quát về toàn bộ doanh nghiệp cũng như nói lên sự vững vàng của doanhh


nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
Hiện nay, đất nước ta đang ngày càng phát triển, cụ thể năm 2007 Việt Nam
trở thành thành viên của WTO đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam
trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt
không chỉ với các doanh nghiệp trong
n
ước mà còn có sự tham gia của các doanh
nghiệp nước ngoài trong một sân chơi chung, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng như
nhau. Vì vậy, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt
hơn để có thể phát triển bền vững. Cũng như, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ
động kinh doanh hơn và không ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế hiện
nay. Vì vậy, mà việc phân tích hoạt động kinh doanh là một công việc hết sức cần
thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở vững chắc trong việc ra quyết
GVHD: NGUYỄN THÚY AN

2
SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh
Thu
ận
định, cung cấp thông tin, khẳng định vị trí doanh nghiệp
tr
ên thương trường, xây
dựng chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong kinh doanh. Mặt khác, qua phân
tích kinh doanh giúp cho các doanh
nghi
ệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả
năng về tiền vốn, lao động, đất đai,… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng

cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là
những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết
định về chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những lợi ích từ việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài: “Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
Vinh
Thuận”
làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN
C
ỨU
1.2.1. Mục tiêu
chung
Qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho thấy được những
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung
quanh, đồng thời biết được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động
của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh. Từ đó có những giải pháp thích hợp
để giúp doanh nghiệp phát triển trong những năm tiếp theo.
1.2.2. Mục tiêu cụ
thể
- Tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để
thấy được cách thức hoạt động của doanh nghiệp, cũng như thấy được điểm
mạnh cần phát huy và điểm yếu cần khắc phục. Cụ thể là, phân tích tình hình
doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm 2006 – 2008.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua một
số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh.

- Đề ra những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
GVHD: NGUYỄN THÚY AN

3
SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh
Thu
ận
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN
C
ỨU
- Phân tích hoạt động kinh doanh là gì?
- Tại sao phải phân tích hoạt động kinh doanh?
- Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm ra sao?
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh mặt hàng nào góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp? Nguyên nhân?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN
C
ỨU
1.4.1. Không
gian
Đề tài được nghiên cứu tại doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận - Huyện
Bình Minh -Tỉnh Vĩnh Long. Các số liệu và thông tin liên quan đến doanh
nghiệp được thu thập từ bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
1.4.2. Thời
gian
Đề tài được tiến hành trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày
24/04/2009 và sử dụng số liệu của doanh nghiệp trong ba năm 2006 – 2008 để
hoàn thành bài luận văn này.

1.4.3. Đối tượng nghiên
c
ứu
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất rộng nhưng do thời
gian thực tập có hạn nên tôi chỉ thực hiện nghiên cứu:
- Những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
- Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI
LI
ỆU
Tài liệu được sử dụng chủ yếu có liên quan đến đề tài là các sổ sách của
doanh nghiệp Vinh Thuận. Mặc dù phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là
rất quan trọng nhưng đối với doanh nghiệp thì vấn đề này vẫn còn xa lạ, trong
khi đó ở nhiều công ty khác đã được nhiều sinh viên nghiên cứu qua. Vì vậy đề
tài còn được nghiên cứu dựa trên các bài nghiên cứu trước như:
• Nguyễn Triệu Vương Huỳnh, “Phân tích tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thủy sản ÚT
XI”
, trong ba
năm 2003 – 2005, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh.
GVHD: NGUYỄN THÚY AN

4
SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh
Thu
ận
• Võ Văn Thành, “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty

cổ phần xuất nhập khẩu An Giang”, qua ba năm 2003 – 2005, Luận văn tốt
nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh.
• Phạm Văn Mau, “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần may Tiền Tiến”, qua ba năm 2005 – 2007, Luận văn tốt nghiệp Khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh.
Các tác giả đều có chung quan điểm là phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh dựa vào các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh để biết được khả năng của công ty, công ty hoạt động có hiệu quả
hay không, từ đó đề ra kế hoạch sản xuất, phát triển kinh doanh của công ty
trong năm tiếp theo.
GVHD: NGUYỄN THÚY AN

5
SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh
Thu
ận
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
C
ỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP
LU
ẬN
2.1.1.
Khái niệm, đối tượng và nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh
d
o
a
nh

2.1.1.1. Khái
ni

m
Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ
của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người
thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động
kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục
tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả
kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh
giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm
rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề
ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1.2. Đối
t
ư
ợn
g
Phân tích kinh doanh là phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh
doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Đối tượng phân tích kinh doanh là kết quả
kinh doanh, kết quả tài chính của doanh nghiệp.

2.1.1.3. Nội
dung
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh
hưởng
được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn
phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu
phân tích.
Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác
định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của
nội dung phân tích.
2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh
doanh
2.1.2.1. Ý
nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
tr
ình
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà
các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Do
đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện,
mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính
v
ì vậy mà việc phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng:
+ Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố,
phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.

+ Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng.
+ Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện.
+ Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng sức mạnh và hạn chế
của mình.
+ Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh
+ Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở
doanh nghiệp.
+ Phòng ngừa rủi ro
+ Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp.
2.1.2.1. Nhiệm
vụ
Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp ti êu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội
ngành và các thông số thị trường.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình
thực hiện kế hoạch. Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các
dự án đầu tư dài hạn. Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt
hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh
doanh
Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh. Đánh giá một cách tổng quát
tình hình thực hiện kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn. Tình hình chấp hành các
thể lệ và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích. Khai thác và động viên với mọi khả năng tiềm tàng để phát
huy ưu điểm hay khắc phục khuyết điểm nâng cao hiệu qua kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng
của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác định xu hướng và nhịp độ

phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá
trình kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
2.1.4. Các chỉ tiêu và hệ thống thường dùng trong phân tích hoạt
động
kinh
doanh
Tùy theo mục đích và nội dung phân tích ta có các chỉ tiêu như sau:
 Theo tính chất của mục tiêu:
 Chỉ tiêu số lượng.
 Chỉ tiêu chất lượng.
 Theo phương pháp tính toán:
 Chỉ tiêu bình quân.
 Chỉ tiêu tuyệt
đối.
 Chỉ tiêu tương đối.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh
a)
Yếu
tố bên
ngoài
• Các chính sách nhà nước
Đây là biện pháp mang tính vĩ mô để điều chỉnh hoạt động nền kinh tế quốc
dân theo định hướng phát triển của từng quốc gia.
• Yếu tố khách hàng
Khách hàng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc tìm
kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như một nghệ
thuật có liên quan đến nhiều vấn đề như: tìm hiểu nhu cầu, sở thích
v
à tâm lý của

khách hàng để từ đó có phương pháp tiếp thị hợp lý.
• Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật
Trình độ kĩ thuật càng cao sẽ đem đến năng suất lao động càng lớn, lượng
sản phẩm tăng, chất lượng được đảm bảo và không ngừng được nâng cao.
• Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động
Mỗi khu vực, mỗi vùng miền sẽ có mức phát triển kinh tế xã hội khác nhau
nếu các doanh nghiệp biết tận dụng đặc điểm này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình.
b)
Yếu
tố bên
trong
• Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Chiến lược phát triển là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Khi xây dựng chiến lược các doanh nghiệp có thể đánh giá các mặt
mạnh, mặt yếu của mình, xem lại mục tiêu đề ra có phù hợp với các yêu cầu bên
trong tổ chức, có huy động được các nguồn lực của tổ chức.
• Yếu tố về tài chính
Tình hình tài chính và sử dụng tài chính của doanh nghiệp là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng huy
động vốn, vòng quay vốn, là những vấn đề cơ bản mà doanh nghiệp cần quan
tâm để mang lại hiệu quả cao nhất.
• Yếu tố con người
Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của một doanh
nghiệp. Bố trí lao động hợp lý sẽ góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh cao
nhất. Từng người lao động có trình độ nhận thức và khả năng riêng, vì vậy
doanh nghiệp phải biết sử dụng để phát huy tối đa nguồn lực và hướng họ
vào mục tiêu chung.
• Yếu tố lãnh đạo
Lãnh đạo là một yếu tố nghệ thuật giúp phát huy tối đa năng lực các thành

viên trong tổ chức để đạt mục tiêu như mong muốn.
2.1.6. Các khái niệm liên quan đến kinh
doanh
2.1.6.1. Khái niệm doanh
thu
Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp nhận được trong quá trình hoạt
động kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu bao
gồm doanh thu từ cung cấp dịch vụ, hàng hóa; doanh thu thuần; doanh thu từ
hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. Doanh thu bán hàng phản ánh số thực tế hàng
hóa bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: là doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm
trừ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế
đánh trên doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu,… chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo.
2.1.6.2. Khái niệm chi
phí
Chi phí là giá trị các nguồn lực chi ra tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là mất
đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền,
nhà xưởng,…hoặc không có dạng vật chất như kiến trúc, dịch vụ được phục vụ,…
Chi phí bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật
liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo,…

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
2.1.6.3. Khái niệm lợi
nhuận
Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và thuế.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm
có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sau khi lấy tổng
doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này được tính toán dựa
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy
thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Nó gọi là thu nhập bất
thường của doanh nghiệp, và bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống

các
tỷ số tài
chính
2.1.7.1. Khả năng thanh
toán
 Khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản lưu động
và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của
doanh nghiệp khả quan.
Tài sản lưu động
Tỷ
số thanh toán hiện thời =
(l
ần)
Nợ ngắn
hạn
 Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền mặt và các khoản tương
đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Được coi là tương đương tiền là những tài
sản quay vòng nhanh, có thể chuyển đổi thành tiền mặt như: đầu tư ngắn hạn và
các khoản phải thu.
Tài sản lưu động – Hàng tồn
kho
Tỷ
số thanh toán nhanh =
(l
ần)
Các khoản nợ ngắn

hạn
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng
ngay cho việc thanh toán.
Hệ số này lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp khả
quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
2.1.7.2. Kỳ thu tiền bình
quân

Vòng
luân chuyển các khoản phải thu
Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ
giữa doanh thu bán hàng và số dư bình quân các khoản phải thu.
Doanh
thu
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Số dư bình quân các khoản phải thu

Kỳ
thu tiền bình
quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các
khoản bán chịu). Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu
hồi các khoản phải thu.
Về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ
vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong
từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể.

Kỳ
thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu bình
quân
Doanh thu bình quân một ngày
Doanh thu bình quân một ngày
=
Doanh thu hàng
năm
365
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị động trong
khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay
thấp chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các chính sách
của doanh nghiệp áp dụng như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng
thị trường.
2.1.7.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh
d
oa
nh
Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh, các
nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh doanh thực tế ở các doanh
nghiệp và các nhà tài trợ khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đều
quan tâm trước hết đến việc tính toán đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi
của doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh lợi được đánh giá cho hai loại vốn kinh
doanh của doanh nghiệp: toàn bộ vốn kinh doanh bao gồm cả vốn tự có
v
à vốn đi
vay và chỉ tính cho vốn tự có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được coi là các
chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh của toàn bộ số vốn mà

doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn tự có của doanh
nghiệp nói riêng. Nhiều tác giả coi chỉ tiêu này là thước đo mang tính quyết định
đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Tỷ
suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này cho biết thể hiện một đồng doanh thu có
khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận
r
òng
(%)
(ROS)
Doanh thu
thu
ần
Ở Việt Nam, tỷ suất lợi nhuận còn là chỉ tiêu để căn cứ mức trích lập các
quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.

Tỷ
suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài
sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản
càng hợp lý và hiệu quả.
Tỉ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản =
(ROA)

Lợi nhuận
r
òng
Tổng tài sản bình
quân
(%)

Tỷ
suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn
chủ sở hữu. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi
nhuận ròng cho chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông
v
ì
nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
Tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
Lợi nhuận
r
òng
=
Vốn
chủ sở hữu bình
quân
(%)
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn. Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận
ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) sẽ lệ thuộc vào tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROA).
 Sức sản xuất của một đồng vốn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao

nhiêu đồng doanh thu.
Sức sản xuất của một đồng vốn =
Doanh thu
thu
ần
Vốn
kinh
doanh
2.1.7.4. Hiệu quả sử dụng toàn bộ
vốn

Vòng
quay toàn bộ tài
s
ản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có
của doanh nghiệp, nghĩa là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay bao
nhiêu lần. Doanh thu
Vòng
quay toàn bộ tài sản
=
Tổng tài sản bình
quân

Tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài
s
ản
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
hiệu quả của các tài sản được đầu tư.

Tỷ
suất lợi nhuận trên tài sản
=
Lợi tức sau
thuế
Tổng tài
s
ản
2.1.7.5. Hiệu quả sử dụng chi
phí
 Hiệu suất sử dụng chi phí
Chỉ
tiêu
này
cho
biết
cứ
một đồng chi
phí
bỏ
ra
tạo
ra
bao nhiêu đồng doanh
thu
Hiệu suất sử dụng chi phí
=
Doanh
thu
Tổng chi

phí
 Doanh lợi trên chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện quá
tr
ình luân
chuyển hàng hóa thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi trên chi phí
=
Tổng chi phí
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
C
ỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số
liệ
u
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
bảng cân đối kế toán qua 3 năm của doanh nghiệp, và tìm thêm thông tin trên
Internet, báo chí để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2. Phương pháp phân tích số
liệu
Phương pháp được sử dụng chủ yếu để phân tích số liệu là phương pháp so
sánh, so sánh giữa các năm rồi đi đến kết luận. đây l à phương pháp được sử dụng
phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.


Phương


pháp




so



sánh



s







tuyệt



đối

: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu
kỳ
phân
tích và chỉ tiêu kỳ gốc.
∆F = F

1

F
0
Trong đó:
-

F
: trị số chênh lệch giữa 2 kỳ.
- F
1
: trị số chỉ tiêu kỳ phân tích.
- F
0
: trị số chỉ tiêu kỳ gốc.


Phương


pháp



so



sánh




s







tương



đ



ối

: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu
kỳ
phân
tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số
chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
%∆F =
Trong
đó:
F
1

.100


100
F
0
-
%∆F : là % gia tăng của các chỉ tiêu phân tích.


Phương


pháp



so



sánh



t








trọng

: nhằm phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận
chiếm trong tổng thể.
Tỷ trọng của từng bộ phận so sánh =
Trị số của từng bộ phận
Trị số của tổng thể
X 100


Ph
ư

ơ



ng



pháp



thay




thế



li

ên



hoàn:

xác định chính xác mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích hay đối tượng cần phân tích, bằng cách
cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế để thấy bật lên hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Bao gồm các bước sau:
 Xác định đối tượng phân tích:
Gọi Q
1
: chỉ tiêu kỳ phân tích
Q
0
: chỉ tiêu kỳ gốc
Đối tượng phân tích được xác định là: ∆Q = Q
1
– Q
0
Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố: Giả sử có 4 nhân tố: a, b, c, d, đều

có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu Q.
Kỳ phân tích: Q
1
= a
1
x b
1
x c
1
x d
1
Kỳ gốc: Q
0
= a
0
x b
0
x c
0
x d
0
 Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
Ảnh hưởng bởi nhân tố a:
∆a = a
1
x b
0
x c
0
x d

0
– a
0
x b
0
x c
0
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố b:
∆b = a
1
x b
1
x c
0
x d
0
– a
1
x b
0
x c
0
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố c:
∆c = a
1
x b

1
x c
1
x d
0
– a
1
x b
1
x c
0
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố d:
∆d = a
1
x b
1
x c
1
x d
1
– a
1
x b
1
x c
1
x d
0

Tổng cộng các nhân tố:
∆a + ∆b + ∆c + ∆d = a
1
x b
1
x c
1
x d
1
– a
0
x b
0
x c
0
x d
0
Tuy nhiên, có những đối tượng phân tích có công thức phức tạp hơn, nên
để đơn giản hơn trong việc theo dõi sự tăng giảm của các nhân tố, có thể áp dụng
phương pháp chênh lệch trong quá trình phân tích các nhân tố ảnh hưỏng.
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH
NGHIỆP
TƯ NHÂN VINH
THU
ẬN
3.1. GIỚI THIỆU DOANH
NGHIỆP
 Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận.
 Địa chỉ: 264/6. Tổ 6. Khóm 1. Thị Trấn Cái Vồn. Bình Minh. Vĩnh Long.

• Đăng ký hoạt động kinh doanh ngày 01/01/1999.
 Mã số thuế: 1500214442
• Loại hình pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân.
• Lĩnh vực kinh doanh: Phân bón.
 Điện thoại: 0703 892236
Phát triển nông nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm hàng đầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế cả nước,
đòi hỏi mọi lĩnh vực trong nền kinh tế cần nỗ lực thực hiện, trong đó kể cả
những đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực phân bón. Tuy nhiên, việc kinh doanh của
những đơn vị này không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì,
với giá bao nhiêu mà còn tiêu thụ sản phẩm ra thị trường theo hình thức nào thích
hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa mang lại lợi nhuận
cho đơn vị. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch kinh
doanh phù hợp và hiệu quả. Doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận đã đóng góp một
phần không nhỏ
v
ào sự phát triển nền nông nghiệp nói
ri
êng và sự phát triển của
đất nước nói chung. Tuy nhiên, để việc kinh doanh có hiệu quả trong sự biến động
liên tục của thị trường ngày càng mạnh mẽ, tình hình cạnh tranh trở nên khốc liệt,
đặc biệt là trong lĩnh vực phân bón thì các đơn vị kinh doanh kể cả đơn vị phân
phối phải luôn thấu hiểu thị trường và linh hoạt với những biến đổi đó bằng cách
phân tích, thu thập đánh giá thông tin ở địa bàn hoạt động, từ đó thiết lập ra những
kế hoạch kinh doanh cho tương lai giúp đạt được mục tiêu đề ra. Qua tìm hiểu và
trao đổi với chủ doanh nghiệp, tôi được biết doanh nghiệp chỉ kinh doanh phân
bón chuyên dùng cho cây lúa, loại cây trồng chủ lực của Vĩnh Long nói riêng và
Đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
Công tác tổ chức nhân sự của doanh nghiệp bao gồm:
• Chủ doanh nghiệp: là trung tâm quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện, đại diện ký kết các hợp đồng với khách hàng. Đề
ra chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Kế toán: 1 người trình độ cao đẳng là kế toán chuyên lo việc sổ sách, báo
cáo tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo thuế, mức lương.
• Nhân viên bán hàng: cả 3 người đều có trình độ phổ thông, trực tại cửa
hàng phục vụ khách hàng vãng lai.
• Bóc vác: 2 người, làm việc chuyển hàng từ kho giao cho khách hàng.
Ngoài ra do công việc giao nhận hàng không thường xuyên và mức độ công việc
phụ thuộc vào số lượng đơn đặt hàng nên doanh nghiệp có thuê thêm bóc vác làm
theo mùa vụ.
3.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ
KHĂN
3.2.1. Thuận
lợi
• Miền Nam nước ta mỗi năm được chia làm hai mùa là mùa mưa và mùa
nắng. Về vụ mùa thì có nơi làm hai vụ, có nơi làm ba vụ, thậm chí có nơi làm
một vụ. Do vậy công việc kinh doanh của doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất lớn
vào vụ mùa.
• Vị thế giao thông thuỷ bộ của Vĩnh Long rất thuận tiện, đáp ứng được nhu
cầu vận chuyển, trao đổi nguyên liệu và hàng hoá giữa doanh nghiệp với các vùng.
• Vĩnh Long có 80% dân số là nông dân, tập quán thói quen làm việc, sinh
hoạt của người dân vẫn chưa thoát ra khỏi trạng thái một xã hội nông nghiệp.
Nếp suy nghĩ, hướng tư duy và khả năng nhận thức của xã hội nói chung vẫn còn
hằn sâu vết tích của người nông dân.
3.2.2. Khó
kh
ă
n
• Tình hình kinh doanh trên địa bàn ngày càng phức tạp hơn, nhiều doanh

nghiệp mới hoạt động cùng lĩnh vực cạnh tranh.
• Sự quản lý của nhà nước đối với thị trường phân bón còn nhiều yếu
kém, chủ yếu là hàng nhập khẩu giá cao hơn nhiều so với hàng trong nước, đặc
biệt là việc quản lý chất lượng và đo lường (thường xảy ra những hành vi gian
lận thương mại) dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị
kinh doanh phân bón.
3.2.3. Định hướng phát triển của doanh
nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng, giá cả các sản phẩm.
Tăng cường hoạt động marketing, xây dựng và quảng bá thương hiệu của
doanh nghiệp ngày một vững mạnh.
Đầu tư mở rộng sang các thị trường lân cận: Cần Thơ, Đồng Tháp,…
Trong tương lai ngoài doanh thu chính từ mua bán các loại phân bón, doanh
nghiệp còn đầu tư kinh doanh mua bán các loại hóa chất phục vụ cho ngành nông
nghiệp: thuốc bảo vệ thực vật.
3.3. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
D
O
A
NH
CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3

M
Trong thời gian qua tình hình kinh tế có những chuyển biến phức tạp, giá
cả
các mặt hàng đều leo thang đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các
doanh nghiệp trong cùng ngành cũng là mối quan tâm của doanh nghiệp. Tuy
nhiên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì ổn định. Dựa
vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá và phân tích khái quát

mối quan hệ doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp qua ba năm: 2006,
2007, 2008 thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
C
ỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 - 2008)
Đơn vị tính: ngàn
đồng
CHỈ
TI
ÊU

M
CHÊNH
L
ỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Tổng doanh thu 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99
Tổng chi phí 4.699.340 3.794.167 6.175.436 -905.173 -19,26 2.381.269 62,76
Lợi nhuận 17.747 46.462 46.359 28.715 161,80 -103 -0,22
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp
Vinh
Thuận)

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
qua là có hiệu quả và ngày càng phát triển. Lợi nhuận tăng trong năm 2007, qua
năm 2008 có sự giảm nhẹ. Tuy nhiên, tốc độ phát triển của chi phí nhanh cùng với
sự tăng vọt của doanh thu trong năm 2008, nếu muốn hướng tới sự tăng trưởng bền
vững thì doanh nghiệp phải có những chiến lược và giải pháp cụ thể để giải quyết
vấn đề này.
Tình hình doanh thu của doanh nghiệp biến động qua 3 năm
(2006
- 2008).
Cụ thể là, tổng doanh thu năm
2007
so năm 2006 giảm 876.458 ngàn đồng, tương
ứng giảm 18,58%, và năm 2008 so với năm 2007 tăng 2.381.166 ngàn đồng, tương
ứng 61,99%. Nguyên nhân doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006 là do trong
năm 2007 giá cả thị trường trong nước luôn biến động, và giá cả mặt hàng phân
bón cũng bị tác động tăng giảm không
ổn
định ảnh hưởng đến tâm lý người nông
dân; thêm vào đó do khách hàng ít hiểu biết về mặt hàng phân bón nên khi giá tăng
lên thì họ tìm mua những phân bón ở những cửa hàng khác với giá rẻ hơn nhưng
chất lượng thì không đảm bảo, từ đó làm cho doanh thu của doanh nghiệp trong
năm 2007 có phần giảm sút . Đến năm 2008 doanh nghiệp có kế hoạch tìm kiếm
thêm khách hàng mới để giao dịch, mở rộng địa bàn kinh doanh nên đã làm cho
doanh thu tăng.
Tổng chi phí cũng thay đổi qua 3 năm. Tổng chi phí năm 2007 so với năm
2006 giảm 905.173 ngàn đồng, tương ứng là giảm 19,26%. Nguyên nhân là do
sản lượng bán ra của năm 2007 so năm 2006 giảm. Nhưng đến năm 2008 thì
ngược lại, cùng với sự gia tăng của tổng doanh thu thì tổng chi phí cũng tăng, cụ
thể năm này tổng chi phí đã tăng lên so với năm 2007 một khoảng là 2.381.269
ngàn đồng, về tỷ lệ tăng 62,76%. Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí là do sản

lượng tiêu thụ năm 2008 tăng cao hơn so với năm 2007, ngoài ra còn do giá cả
thị trường tăng liên tục trong năm.
Từ phân tích doanh thu và chi phí, mặc dù có thay đổi nhưng tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng đều qua 3 năm. Nói cách khác doanh nghiệp hoạt động có
lãi. Cụ thể lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2007 đạt 46.462 ngàn đồng tăng
28.715 ngàn đồng với tỷ lệ 161,80% so với năm 2006. Sang năm 2008, lợi nhuận
giảm so với năm 2007, cụ thể lợi nhuận năm 2008 giảm 103 ngàn đồng, với tốc
độ giảm 0,22% so với năm 2007.
Nhìn chung, qua phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, ta thấy mặc dù doanh thu và chi phí biến động không đều qua các năm
nhưng lợi nhuận vẫn được duy trì . Đây là một dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên,
trong tình hình kinh doanh hiện nay thì doanh nghiệp còn phải cố gắng nhiều hơn
nữa trong việc tìm kiếm khách hàng mới, phải nắm bắt được tâm lý của khách
hàng, thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường thì việc kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng phát triển và duy trì được lợi nhuận.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VINH
THU
ẬN
4.1. PHÂN TÍCH DOANH
THU
4.1.1. Phân tích tình hình biến động doanh thu theo mặt
h
àng
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc

tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây là
doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn vốn
quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trải các chi phí. Tuy nhiên, để làm
được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của doanh thu
theo mặt hàng, việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện hơn
về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào có doanh thu
cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có nguy cơ cạnh
tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất
cho doanh nghiệp.
Hiện tại doanh nghiệp tiêu thụ 3 mặt hàng sản phẩm phân bón: phân URE,
phân NPK, phân DAP. Trong đó mỗi mặt hàng phân bón có nhiều loại khác nhau.
Bảng 2: DOANH THU THEO NHÓM HÀNG
C
ỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn
đồng
TÊN
HÀNG
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%
)
Số
tiền
Tỷ
trọng

(%
)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%
)
URE 2.641.505 55,99 1.773.388 46,17 3.421.582 54,99
DAP 493.113 10,46 219.286 5,71 675.245 10,85
NPK 1.582.469 33,55 1.847.955 48,12 2.124.968 34,16
T
ổng
4.717.087 100,00 3.840.629 100,00 6.221.795 100,00
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp
Vinh
Thuận)
Qua bảng 2 cho thấy tỉ lệ đóng góp về mặt doanh thu của các loại phân
bón trong tổng doanh thu qua các năm không giống nhau và thay đổi qua từng
năm được thể hiện qua hình sau:
NĂM
2006
NĂM 2007
URE
DAP
NPK
URE
DAP
NPK
NĂM

2008
URE
DAP
NPK
Hình 1: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DOANH THU TỪ NĂM 2006 –
2008
Qua hình cho thấy, phân bón DAP chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
doanh thu mà doanh nghiệp đạt được trong mỗi năm và giảm chỉ còn 5,71% so với
tổng doanh thu năm 2007. Vì đây là mặt hàng nhập khẩu, giá bán thì cao hơn so
với các mặt hàng phân bón khác nên khách hàng
r
ất ít chú ý đến loại phân bón
này. Ngược lại, cả hai nhóm sản phẩm phân bón URE và NPK chiếm mức doanh
số và tỷ trọng cao, phân bón URE đạt doanh số 2.641.505 ngàn đồng vào năm
2006, chiếm 55,99% đến năm 2007 giảm còn 1.773.388 ngàn đồng chiếm
46,17%, năm 2008 doanh thu tăng và mặt hàng phân bón URE chiếm tỷ trọng
cao nhất 54,99% trong tổng doanh thu. Trong 3 nhóm sản phẩm thì phân bón
NPK có mức doanh số trung bình, nhưng trong năm 2007 thì mặt hàng này tiêu thụ
mạnh chiếm tỷ trọng cao nhất 48,12%. Ta thấy nhóm hàng phân bón URE và NPK
luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu nguyên nhân là do: thói quen của người
nông dân chỉ quen dùng hai loại phân bón này để bón cho cây, thêm vào đó phân
bón URE và NPK cũng có thể sử dụng cho nhiều loại cây trồng khác nhau, giá
thành lại phù hợp nên được sự tin dùng của người nông dân.

×