Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.9 KB, 39 trang )

TỈNH ỦY THANH HĨA
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ XÃ THẠCH QUẢNG
HUYỆN THẠCH THÀNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

GV hướng dẫn: Lê Đình Khải

Họ và tên học viên: Trương Thị Thu

Chức vụ: Giảng viên chính

Lớp: TCLLCT - HC Thạch Thành,

Đơn vị công tác: Khoa Nhà nước và Pháp
luật, Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa

khóa học 2019 - 2020
Đơn vị cơng tác: UNBND
xã Thạch Quảng, Thạch Thành,
Thanh Hóa


Thanh Hoá, tháng 5 năm 2020

2



MỤC LỤC
A.
1.
2.
3.
4.
B.
I.

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.......................................................................3
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của tiểu luận....................................................3
Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU TỔ CHỨC CƠ SỞ
ĐẢNG................................................................................................................ 4
1.1.
Khái niệm, vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng............4
1.1.1. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng............................................................................4
1.1.2. Vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng.................................................................4
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng...................................................5
1.2.
Quan niệm về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
........................................................................................................................... 7
1.3.
Nội dung cơ bản về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ................8
II.
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU

CỦA ĐẢNG BỘ XÃ THẠCH QUẢNG, HUYỆN THẠCH THÀNH,
TỈNH THANH HĨA........................................................................................9
2.1.
Khái qt tình hình địa phương và Đảng bộ......................................................9
2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình địa phương..........................................................9
2.1.2. Khái quát tình hình Đảng bộ xã Thạch Quảng.................................................11
2.2.
Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Thạch
Quảng, huyện Thạch Thành giai đoạn từ năm 2015 đến nay...........................15
2.2.1. Những thành tựu đạt được...............................................................................15
2.2.2. Hạn chế yếu kém.............................................................................................21
2.2.3. Nguyên nhân và kinh nghiệm..........................................................................22
III.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ XÃ
THẠCH QUẢNG, HUYỆN THẠCH THÀNH TỪ NAY ĐẾN NĂM
2025.................................................................................................................26
4.
Một số khuyến nghị đề xuất.............................................................................31
4.1.
Đối với cấp trên huyện ủy................................................................................31
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................35

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Tình hình đảng viên trong chi bộ hiện nay......................................................11
Bảng 2: Chất lượng đảng viên trong Đảng bộ hiện nay..............................................12

Bảng 3. Kết quả phân loại chi bộ từ năm 2015-2019...................................................13
Bảng 4. Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp uỷ từ năm 2015-2019...................................13
Bảng 5. Kết quả phân loại đảng viên từ năm 2015-2019.............................................14
Bảng 6. Kết quả phân loại chất lượng chi bộ của Đảng bộ xã Thạch Quảng từ năm
2015-2019.......................................................................................................14

ii


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tiễn 90 năm xây dựng và trưởng thành của Đảng ta đã khẳng định ý
nghĩa to lớn của việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các
TCCSĐ, góp phần quan trọng xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam vững mạnh,
thực sự là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Nhiều TCCSĐ đã giữ vững và phát
huy được vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở; thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính
trị của địa phương. Nhiều cấp ủy viên và cán bộ, đảng viên đã được rèn luyện,
thử thách, trưởng thành qua thực tiễn công tác.
Bên cạnh kết quả đạt được, khơng ít TCCSĐ chưa nhận thức và thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ; một số nơi chưa đủ sức giải quyết những vấn đề
phức tạp; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng còn thấp, thậm
chí có nơi mất sức chiến đấu; chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ
hiệu quả thấp; cơng tác cán bộ, đảng viên cịn bị bng lỏng; trình độ, năng lực
của đội ngũ đảng viên cịn nhiều hạn chế; một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm sút ý chí chiến đấu, quên đi trách nhiệm,
bổn phận trước Đảng, trước nhân dân, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối
với Đảng.
Những hạn chế, khuyết điểm trên có nhiều nguyên nhân, trong đó là sự
phát triển nhanh của nền kinh tế, nảy sinh những vấn đề mới, tác động tiêu cực

đến công tác xây dựng đảng; nhiều TCCSĐ chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn
chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu xây dựng, củng cố TCCSĐ trong tình hình mới;
một số quy định về chức năng, nhiệm vụ, chế độ, chính sách cho cơ sở chậm
được ban hành, điều chỉnh; sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cấp ủy
cấp trên đối với cơ sở chưa thường xuyên. Song, nguyên nhân quan trọng nhất là
do năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ chưa cao; chưa nhận thức đầy
đủ vị trí, vai trị của TCCSĐ; chưa có giải pháp hiệu quả nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
1


Đảng bộ xã Thạch Quảng được thành lập năm 2004; sau hơn 15 năm xây
dựng và trưởng thành đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong công tác
xây dựng Đảng, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính
trị - xã hội thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương, góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của xã. Đảng bộ liên tục trong nhiều năm
được công nhận là trong sạch, vững mạnh. Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên vẫn còn một số
khuyết điểm, yếu kém: Một số chi uỷ chi bộ chưa thực sự coi trọng vị trí then
chốt của cơng tác xây dựng Ðảng; chưa dành thời gian, công sức để tập trung chỉ
đạo xây dựng, củng cố tổ chức đảng. Một số chi bộ chưa nhận thức và thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ của chi bộ. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, bồi
dưỡng lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở
chưa đúng mức, tính định hướng, tính chiến đấu và tính giáo dục, thuyết phục
chưa cao. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, khả năng nhận thức, vận dụng, cụ
thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và của cấp ủy cấp trên của các tổ chức đảng còn yếu,
chưa đủ sức phát hiện, giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra tại cơ quan, đơn
vị; cá biệt cịn có tổ chức đảng bị mất sức chiến đấu, chưa thực hiện nghiêm
nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng. Chưa thực hiện có nề nếp chế độ sinh

hoạt đảng, nội dung sinh hoạt chi bộ chậm đổi mới. Chưa coi trọng nội dung đổi
mới phương thức lãnh đạo và phong cách lề lối làm việc, bệnh thành tích cịn nặng
và khá phổ biến.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn hiện nay; trước yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị thời kỳ tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
tại cơ sở. Từ thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ
đảng ở Đảng bộ xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành, tôi lựa chọn vấn đề
“Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã
Thạch Quảng huyện Thạch Thành giai đoạn hiện nay” để làm đề tài tiểu luận tốt
2


lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính không tập trung huyện Thạch Thành,
năm học 2019 - 2020.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành trong giai đoạn từ 2015 đến
nay.
- Trên cơ sở làm rõ thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng bộ xã Thạch Quảng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành trong
giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của tiểu luận
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành từ năm 2015 đến nay, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng bộ xã Thạch Quảng từ nay đến năm 2025.
- Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng bộ xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành giai đoạn từ năm 2015 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp Logic, Phương pháp lịch sử
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
5. Kết cấu của tiểu luận:
Tiểu luận được kết cấu gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết
luận.

3


B. PHẦN NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU TỔ CHỨC CƠ SỞ
ĐẢNG
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng
1.1.1. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng
Điều 21, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam được thơng qua tại Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng xác định rõ về tổ chức cơ sở Đảng là “Ở xã,
phường, xã có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực
thuộc cấp ủy cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị quân đội, cơng an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính
thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng
ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó
trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính
thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở
đảng thích hợp”.

Điều 10 điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ "Tổ chức cơ sở Đảng
được lập tại đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự
lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc". Điều lệ Đảng
cũng có quy định riêng cho tổ chức Đảng trong quân đội nhân dân Việt Nam và
công an nhân dân Việt Nam.
Như vậy tổ chức cơ sở đảng của Đảng cộng sản Việt Nam gồm chi bộ cơ
sở, Đảng bộ cơ sở. Đảng bộ cơ sở có 2 loại: Đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực
thuộc; Đảng bộ cơ sở có Đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ chức cơ
sở Đảng đều có cấp ủy cấp trên trực tiếp.
1.1.2. Vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng
Điều 21 Điều lệ Đảng khoá XI xác định: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ
sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Với vị trí

4


là nền tảng của Đảng, tổ chức cơ sở đảng có vai trị đặc biệt quan trọng đối với
sự vững mạnh và năng lực lãng đạo của Đảng.
Tổ chức cơ sở đảng là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức bốn
cấp của Đảng ta, là cấp tổ chức sâu rộng nhất gắn với các đơn vị cơ sở trên toàn
lãnh thổ và các ngành các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng tới từng cơ sở, từng đảng viên, từng người dân.
Tổ chức cơ sở đảng là nơi đưa đường lối, chính sách của Đảng vào nhân
dân và lãnh đạo nhân dân thực hiện, đồng thời là nơi kiểm nghiệm khẳng định
sự đúng đắng của đường lối, đóng góp những sáng kiến để Đảng bổ sung hồn
chỉnh đường lối, chính sách.
Tổ chức cơ sở đảng cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây
dựng nội bộ Đảng như: kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá
đảng viên. Chủ tịch Hồ Chí minh chỉ rõ: “để lãnh đạo cách mạng, đảng phải
mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt”

Tổ chức cơ sở đảng là nơi sâu sát nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân, phản ánh trung thực đầy đủ và kịp thời với Đảng, để đề ra đường
lối đúng đắn.
Với vị trí, vai trị là hạt nhân chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở đảng tuy là
một bộ phận trong hệ thống chính trị ở cơ sở, nhưng là tổ chức lãnh đạo các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị đó, là tổ chức bảo đảm cho mọi hoạt động ở
cơ sở theo đúng định hướng chính trị của Đảng.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng
a) Chức năng:
Tổ chức cơ sở Đảng của đảng ta rất đa dạng, gồm nhiều loại như: Tổ
chức cơ sở đảng ở nông thôn, ở phường, trong doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị
hành chính sự nghiệp, ở cơ quan… Từng loại tổ chức cơ sở đảng ngồi những
điểm chung cịn có các đặc điểm riêng, do đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị cơ sở
(nơi tổ chức cơ sở đảng được thành lập) quy định. Tuy nhiên các tổ chức cơ sở
đảng đều có hai chức năng chủ yếu sau:
5


- Là hạt nhân lãnh đạo của Đảng, chính trị ở cơ sở: Đó là việc thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, Nghị quyết, chủ trương
của cấp trên tại đơn vị cơ sở, lãnh đạo đơn vị cơ sở trong sạch vững mạnh, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làn tròn nghĩa
vụ với nhà nước.
- Là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng Đảng: Đó là giáo dục rèn luyện
Đảng viên, phân công công việc cho đảng viên, kết nạp đảng viên, xét kỷ luật
đảng viên, đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng. Là nơi đào tạo rèn luyện
cán bộ cho đảng, chi bộ, đảng bộ cơ sở, là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư nguyện
vọng của nhân dân, phản ánh với Đảng, để Đảng đề ra đường lối đúng đắn hợp
lòng dân, định hướng hoạt động và uốn nắn những lệch lạc của các tổ chức, các
đoàn thể cơ sở.

b) Nhiệm vụ
Một là: Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước, đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực
hiện có hiệu quả
Hai là: Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng
cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và
quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến
đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
Ba là: Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị xã hội trong sạch, vững
mạnh, chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là: Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng
và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

6


Năm là: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các Nghị quyết, Chỉ
thị của Đảng và pháp luật của nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra
tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
1.2. Quan niệm về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng
Năng lực lãnh đạo của TCCSĐ là tổng hợp những phẩm chất, trình độ,
kinh nghiệm thực tiễn và khả năng đáp ứng yêu cầu hoạt động lãnh đạo của
TCCSĐ. Năng lực lãnh đạo của TCCSĐ thể hiện tiêu biểu nhất ở năng lực lãnh
đạo của cấp uỷ đảng.
Sức chiến đấu của TCCSĐ là sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng và

tổ chức; là sự thống nhất cao về ý chí và hành động, tạo nên sức bền nội tại của
TCCSĐ; là ý chí vượt khó vươn lên hồn thành nhiệm vụ trong mọi hoàn cảnh;
là khả năng bảo vệ trong sạch nội bộ và đấu tranh có hiệu quả chống lại sự
chống phá của kẻ thù trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức; là sự tiên
phong gương mẫu của cán bộ đảng viên; là mối quan hệ giữa Đảng với dân và
uy tín của Đảng trong nhân dân.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ chính là khả năng quán
triệt sâu sắc và vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của địa bàn mình
quản lý để đề ra các chủ trương, phương hướng đúng, có biện pháp tổ chức thực
hiện tốt các nhiệm vụ ở cơ sở mình quản lý; tuyên truyền, vận động, giáo dục để
lôi cuốn quần chúng thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; đồng thời kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ công dân của quần chúng trong khu vực nhằm thúc đẩy sản xuất, tăng năng
suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân; chấn chỉnh và cải tiến sinh hoạt
Đảng, thực hiện có nề nếp việc quản lý đảng viên.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ là hai mặt thống nhất tuyệt
đối không tách rời, chúng kết hợp chặt chẽ và thống nhất biện chứng với nhau. Vì
vậy năng lực lãnh đạo càng cao thì sức chiến đấu càng được tăng cường và bền
7


vững, sức chiến đấu càng được tăng cường và bền vững thì năng lực lãnh đạo
càng được nâng cao. Vì vậy, TCCSĐ phải chú ý tăng cường cả năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ là hai mặt, hai
điều kiện cần thiết đảm bảo cho TCCSĐ thật sự xứng đáng là hạt nhân chính trị
lãnh đạo mọi mặt ở cơ sở.
1.3. Nội dung cơ bản về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ.
- Năng lực lãnh đạo của TCCSĐ thể hiện:
+ Khả năng quán triệt, vận dụng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp

luật của Đảng, Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên vào điều kiện thực tế
ở cơ sở;
+ Khả năng đề xướng những chủ trương, phương hướng lớn cùng những
giải pháp lãnh đạo thực hiện mang tính khả thi;
+ Khả năng lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đề ra;
+ Khả năng kiểm tra, kiểm sốt tình hình hoạt động thực tiễn ở cơ sở, phát
hiện và uống nắn kịp thời những lệch lạc, luôn bảo đảm cho quan điểm, đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn
không bị lệch lạc và có hiệu quả cao;
+ Khả năng tổng kết, rút kinh nghiệm, tạo sự thống nhất giữa nhận thức
và lý luận, sự thống nhất giữa nhận thức và hành động;
+ Khả năng xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở vững
mạnh;
+ Khả năng lãnh đạo Mặt trận và các đoàn thể quần chúng, tăng cường
mối quan hệ gắn bó với dân.
- Sức chiến đấu của TCCSĐ được thể hiện:
+ Trung thành tuyệt đối chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, quyết tâm thực
hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước;
+ Bản lĩnh chính trị, sự vững vàng TCCSĐ trước những khó khăn, diễn
biến phức tạp của tình hình chính trị - xã hội ở trong nước và quốc tế;
8


+ Khả năng chủ động đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các biểu hiện
giảm sút lý tưởng và ý chí chiến đấu, kiên quyết đấu tranh loại bỏ những phần
tử cơ hội chủ nghĩa, những kẻ thối hóa biến chất về mặt đạo đức, lối sống ra
khỏi Đảng, đấu tranh bảo vệ trong sạch nội bộ, bảo vệ Đảng; đồng thời đấu
tranh ngăn chặn sự tác động của những quan điểm, tư tưởng phản động xâm
nhập vào Đảng;

+ Thể hiện ở tính kỷ luật, tinh thần đồn kết nội bộ, ý thức tập thể trong
lãnh đạo và sinh hoạt của Đảng. Xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh;
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ, năng lực thực tế và
vai trò tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên;
+ Lối sống, phương pháp công tác và phong cách lãnh đạo của cán bộ,
đảng viên cũng như TCCSĐ.
II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU
CỦA ĐẢNG BỘ XÃ THẠCH QUẢNG, HUYỆN THẠCH THÀNH,
TỈNH THANH HĨA

2.1. Khái qt tình hình địa phương và Đảng bộ
2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình địa phương
Xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa là trung tâm kinh
tế, văn hóa, chính trị ở khu vực phía Tây huyện Thạch Thành, phía Bắc cách Thủ
đơ Hà Nội 100km. Đây là cửa ngõ quan trọng tiếp cận với vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc vào miền Tây Thạch Thành, phía Đơng cách trung tâm huyện lỵ,
thị trấn Kim Tân 30km.
Xã Thạch Quảng có Đường Hồ Chí Minh đi qua tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao lưu và phát triển kinh tế giữa miền Bắc và niềm Nam, có tỉnh lộ
523 đi qua nối đường Hồ Chí Minh với Quốc lộ 1A là cầu nối giữa vùng kinh tế
miền Tây Thanh Hóa với cụm động lực sơ 2 (Bắc Thanh Hóa-Bỉm Sơn-Vân
Du). Giáp ranh cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp xã Thạch Lâm.
- Phía Nam giáp xã Thạch Cẩm và xã Cẩm Tú, huyện Cẩm Thủy.
9


- Phía Đơng giáp xã Thành Mỹ.
- Phía Tây giáp xã Thạch Tượng.
Tổng diện tích tự nhiên của xã Thạch Quảng là 2037,45 ha. Trong đó :

nhóm đất nơng nghiệp 1421,00 ha, nhóm đất phi nơng nghiệp là 363,46 ha,
nhóm đất chưa sử dụng là 252,99 ha. Dân số xã Thạch Quảng là 6786 người
tương ứng với 1520 hộ gia đình. Trong đó, nam là 3457 người chiếm 52,3%, nữ
là 3239 người chiếm 47,7%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 43 triệu
đồng/người/năm (theo số liệu năm 2019). Tổng giá trị sản xuất nơng, lâm
nghiệp, thuỷ sản bình qn đạt 91.359,3 triệu đồng. Hoạt động thương mại-dịch
vụ phát triển nhanh, đa dạng hóa các loại hình và các hoạt động có hiệu quả
phục vụ sản xuất và đời sống. Đó là dịch vụ phân bón, vật liệu hàng hóa thiết
yếu phục vụ đời sống nhân dân. Về sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
cơ bản: Giá trị sản xuất ngành tiểu thủ cơng nghiệp - xây dựng bình quân (giá
hiện hành) đạt 107,77 tỷ đồng. Đảng bộ lãnh đạo phát triển ngành nghề tiểu thủ
cơng nghiệp, khuyến khích, động viên nhân dân duy trì ngành nghề hiện có.
Tích cực tìm và du nhập nghề mới vào địa phương nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển đồng đều, tạo điều kiện việc làm tại chỗ, tăng thu nhập nâng cao đời
sống nhân dân. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có bước phát triển vượt
bậc, nhiều cơng trình được xây dựng và phát huy hiệu quả như Đường giao thông
từ thôn Phố đi Quảng Tân, Quảng Thắng; Công sở UBND xã; Trường Tiểu học;
Trường Mầm non; Trạm Y tế xã; xây mới và sửa chữa 7/11 nhà văn hóa thơn. Bên
cạnh đó trên địa bàn hiện nay có nhiều doanh nghiệp vào đầu tư xây dựng như:
trang trại lợn của Tập đoàn CP Thái Lan, bến xe khách Thạch Quảng của Doanh
nghiệp Xuân Đạm, Siêu thị vật liệu xây dựng, khu vui chơi giải trí, Trạm đăng
kiểm… Các hoạt động văn hoá - xã hội được thực hiện theo hướng xã hội hố,
đạt kết quả khá tồn diện. Chất lượng giáo dục - đào tạo được nâng lên. Hoạt
động văn hố - thơng tin - thể thao, y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
và thực hiện các chính sách xã hội được thực hiện kịp thời, góp phần quan trọng

10


vào việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ổn định xã hội và xây

dựng nếp sống văn minh đơ thị.
2.1.2. Khái qt tình hình Đảng bộ xã Thạch Quảng.
Đảng bộ xã Thạch Quảng được thành lập ngày 25/01/2004 theo tinh thần
Nghị định số 15/2004/NĐ-CP của Chính Phủ. Đảng bộ xã Thạch Quảng hiện
nay có tổng số đảng viên 261 đồng chí, sinh hoạt ở 14 chi bộ, trong đó có 11 chi
bộ khu dân cư, 03 chi bộ nhà trường.
Bảng 1. Tình hình đảng viên trong chi bộ hiện nay
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Chi bộ
CB Thôn Phố
CB Quảng Tân
CB Quảng Thắng
CB Quảng Cộng
CB Đồng Thóc
CB Lâm Thành

CB Quảng Cư
CB Quảng Trung
CB Quảng Giang
CB Quảng Bình
CB Quảng Yên
Chi bộ trường MN
Chi bộ trường TH
Chi bộ trường THCS
Cộng

Tổng
số ĐV
15
10
24
18
11
26
16
14
26
13
21
25
25
17
261

ĐV
chính

thức
15
10
22
18
11
26
15
14
25
13
21
22
25
17
254

11

ĐV
dự bị

2

1
1

ĐV

ĐV đi


miễn

làm ăn

SH
3
01
4
2
1
2
3
1
6
1
3

xa
1

27

2

1

ĐV
hưu trí
7

2
6
3
2
5
3
2
5
2
4

3

7

41


Bảng 2: Chất lượng đảng viên trong Đảng bộ hiện nay

ĐH

15

4

2

13


7

2

CB Quảng Tân

10

1

2

8

2

3

CB Quảng Thắng

24

6

8

16

4


CB Quảng Cộng

18

1

4

5

CB Đồng Thóc

11

2

6

CB Lâm Thành

26

7

CB Quảng Cư

8

1


3

1

6

1

8

14

4

1

1

10

2

4

7

19

3


16

3

6

10

5

CB Quảng Trung

14

2

2

12

9

CB Quảng Giang

26

2

9


10

CB Quảng Bình

13

1

11

CB Quảng Yên

21

5

12

CB Trường MN

25

13

CB Trường TH

14

1


8

2

4

3

4

1

5

3

6

3

5

16

1

2

10


2

4

12

2

1

6

3

3

5

2

4

2

15

5

8


13

1

2

2

6

3

7

6

2

4

1

7

2

5

7


17

2

3

3

3

19

13

3

1

18

3

1

3

25

25


18

3

25

19

25

CB Trường THCS

17

6

17

Cộng

261

81

217

Chi bộ

3


44



Chưa qua ĐT

5

SC

2

TC

1

TT

CC,CN

Chưa qua ĐT

THPT

CB Thơn Phố

SC

THCS


1

Lý luận

TC

Nữ

Chun mơn

Tổng số ĐV

Văn hóa

21

1

1

8

2

7

4

1


13

4

13

4

4

0

3

15

7

4

3

18

6

16

3


15

1

1

0

11

6

72

16

39

12

16

118

2

48

100


111


Kết quả đánh giá phân loại chi bộ, chất lượng chi bộ; phân loại đảng viên
và chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên thể hiện ở các bảng biểu sau:
Bảng 3. Kết quả phân loại chi bộ từ năm 2015-2019
Chất lượng

HTXSNV
Số
%
lượng
92,85
3
80,0
3
85,71
3
78,60
3
92,85
3

chi bộ
Năm
2015
2016
2017
2018
2019


HTTNV
Số
%
lượng
21,43
11
21,43
11
21,43
9
21,43
10
21,43
11

HTNV
Số
%
lượng
78,57
78,57
64,29
2
71,43
1
78,57

Tổng số chi bộ
Số

%
lượng
14
14
14,28
14
7,14
14
14

12
12
12
10
10

13

14
14
14
13
13

15
15
15
13
13


Đang học

1
1
1

TC

13
13
13
13
13

Trình độ lý
luận

CC

2
2
2

ĐH

41
41
41
41
41




3
3
3
3
3

Trình độ
chuyên mơn

TC

15
15
15
13
13

Trình độ
văn hố

12/12

2015
2016
2017
2018
2019


Tuổi
đời
bình
qn

10/10

Số
lượng

Nữ

Năm

Nam

Tỷ lệ

NNTrình độ QL

Bảng 4. Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp uỷ từ năm 2015-2019

1
1
1


Bảng 5. Kết quả phân loại đảng viên từ năm 2015-2019


Năm

2015
2016
2017
2018
2019

Được
Tổng MSH
số

đảng công
viên
tác
246
252
267
273
261

14
18
16
24
27

Đảng
viên
được

phân
loại
232
234
251
252
234

HTSXNV

HTTNV

HTNV

SL

%

SL

%

SL

%

31
31
31
32

32

13,36
13,24
12,35
12,69
13,67

156
155
158
163
156

67,24
66,24
62,94
64,69
66,67

45
48
62
57
51

19,40
20,52
24,71
22,62

19,66

KHTNV

SL

Bảng 6. Kết quả phân loại chất lượng chi bộ
của Đảng bộ xã Thạch Quảng từ năm 2015-2019
TT

Chi bộ

2015

2016

2017

2018

2019

HTTNV
HTTNV
HTTNV
HTXSNV
HTTNV
1 CB Thôn Phố
HTXSNV
HTTNV

HTTNV
HTTNV
HTTNV
2 CB Quảng Tân
HTTNV
HTXSNV
HTTNV
HTTNV
HTTNV
3 CB Quảng Thắng
HTTNV
HTTNV
HTNV
HTTNV
HTXSNV
4 CB Quảng Cộng
HTTNV
HTTNV
HTTNV
HTXSNV
HTTNV
5 CB Đồng Thóc
HTTNV
HTTNV
HTXSNV
HTNV
HTXSNV
6 CB Lâm Thành
HTTNV
HTXSNV

HTTNV
HTTNV
HTTNV
7 CB Quảng Cư
HTTNV
HTTNV
HTNV
HTTNV
HTTNV
8 CB Quảng Trung
HTTNV
HTTNV
HTXSNV
HTTNV
HTTNV
9 CB Quảng Bình
HTTNV
HTTNV
HTTNV
HTTNV
HTTNV
10 CB Quảng Giang
HTXSNV
HTTNV
HTTNV
HTTNV
HTTNV
11 CB Quảng Yên
HTTNV
HTXSNV

HTTNV
HTTNV
HTXSNV
12 Trường MN
HTXSNV
HTTNV
HTTNV
HTXSNV
HTTNV
13 Trường TH
HTTNV
HTTNV
HTXSNV
HTTNV
HTTNV
14 Trường THCS
2.2. Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Thạch

Quảng, huyện Thạch Thành giai đoạn từ năm 2015 đến nay
2.2.1. Những thành tựu đạt được
2.2.1.1. Năng lực lãnh đạo của Đảng bộ xã Thạch Quảng
Một là: Năng lực nghiên cứu, quán triệt quan điểm , đường lối của Đảng,
chỉ thị, nghị quyết cấp trên và nắm bắt tình hình địa phương, xác định chủ
trương, biện pháp lãnh đạo của chi bộ từng bước được nâng lên, cơ bản đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới.
14

%



Các đồng chí là bí thư chi bộ thơn và đội ngũ cán bộ, đảng viên kể cả số
đã nghỉ hưu và đương chức đều cho rằng, năng lực nghiên cứu, quán triệt quan
điểm, đường lối của Đảng, chỉ thị, nghị quyết cấp trên ddeed ra nghị quyết lãnh
đạo cấp mình của chi uỷ, chi bộ xã có nhiều chuyển biến tích cực. Đại bộ phận
bí thư, phó bí thư và cấp uỷ viên chi bộ thôn hiện nay đều có đủ năng lực
nghiên cứu, quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng, chỉ thị nghị quyết cấp
trên, đồng thời thường xuyên nắm chắc tình hình mọi mặt của địa phương, để cụ
thể hoá xác định đúng chủ trương, biện pháp lãnh đạo của cấp mình, đảm bảo
phù hợp với thực tế. Khi được lấy ý kiến đánh giá về chất lượng các nghị quyết
lãnh đạo của chi bộ thôn hiện nay có 73,6 % đảng viên đánh giá nghị quyết có
chất lượng tốt, bám sát tình hình và u cầu nhiệm vụ của thôn.
Hai là: Năng lực xác định chính xác và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị trọng tâm của chi bộ về cơ bản đáp ứng được sự phát triển của tình
hình nhiệm vụ
Trong các nghị quyết lãnh đạo nhiệm kỳ,hàng năm và các báo cáo tổng
kết công tác lãnh đạo hàng năm của các chi bộ, hầu hết đều đánh giá năng lực
phân tích tình hình, xác định nhiệm vụ chính trị trung tâm cần tập trung lãnh đạo
của chi bộ, chi uỷ có chuyển biến tốt, hầu hết các chi bộ đều xác định đúng
những nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung lãnh đạo. Vì vậy, các chi bộ trong xã
đều giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế, văn hố, xã hội và tăng
cường khả năng quốc phịng, bảo đảm an ninh ở địa bàn dân cư. Kết quả khảo
sát, điều tra các đối tượng về năng lực xác định nhiệm vụ trọng tâm của chi bộ
hầu hết các ý kiến đều thống nhất đánh giá đội ngũ bí thư, phó bí thư, chi uỷ
viên các chi bộ có năng lực, nhạy bén trong xác định và chỉ đạo thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị trọng tâm của đơn vị, góp phần giữ vững ổn định chính trị
và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng – an ninh ở địa bàn.
Ba là: Về Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Trong công tác lãnh, chỉ đạo, điều hành luôn thực hiện đúng Điều lệ
Đảng, đảm bảo nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng. Việc xây dựng nghị


15


quyết, chương trình hành động, chương trình cơng tác ln bám sát vào nghị
quyết,chỉ thị và các quy định của cấp trên. Trong sinh hoạt đảm bảo nguyên tắc
tập trung dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và phê bình, giữ vững sự đoàn kết nội
bộ. Đảng ủy đã phân cơng các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng ủy, Ủy
viên Ban Chấp hành Đảng bộ trực tiếp về sinh hoạt với những chi bộ cịn khó
khăn, tạo niềm tin vững chắc và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng - Chính quyền
- MTTQ, các đồn thể và Nhân dân.
Bốn là: Năng lực quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện nghị quyết cấp
mình và chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, thực hiện
QCDCCS của chi bộ đã đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ mới.
Hầu hết các chi bộ có đủ khả năng để quán triệt, triển khai tổ chức thực
hiện nghị quyết cấp mình và thường xuyên quan tâm chăm lo cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần của Nhân dân trong địa bàn. Chất lượng, hiệu quả thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở thơn có nhiều chuyển biến tích cực, nhìn chung đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo ở thời kỳ mới.
Tuyệt đại đa số chi bộ thôn đã lãnh đạo tổ chức thực hiện tốt nội dung của
QCDCCS. Qua khảo sát, đối với những việc nhạy cảm, liên quan mật thiết đến
đời sống Nhân dân trong cộng đồng dân cư như: chủ trương, mức vận động
đóng góp của người dân cho các cơng trình phúc lợi công cộng, xây dựng , sửa
chữa, nâng cấp đường, nạo vét kênh mương nội đồng, chặt cây, di dời hàng rào
để mở rộng đường giao thông….Nhân dân đều được bàn bạc dân chủ và quyết
định theo đúng quy định của quy chế, nên đã tạo được sự đồng thuận, nhất trí cao
trong nhân dân. Với phương châm“dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân
quản lý và dân hưởng lợi”, công tác xây dựng nông thôn mới được triển khai đồng
bộ trên địa bàn xã; đã huy động vốn đóng góp của nhân dân xây dựng nơng thơn
mới trên 110.874 triệu đồng, 13.370 ngày công lao động. Đến nay có 5/11 thơn đạt
14/14 tiêu chí, xã đã đạt 17/19 tiêu chí nơng thơn mới, các cơng trình tiêu biểu

được xây dựng như Hội trường thôn Quảng Cộng, Hội trường thơn Quảng Bình,
xây dựng 9,9 km đường giao thơng nơng, sửa chữa và xây mới 310 cơng trình nhà

16


ở kiên cố trong dân cư, xây dựng được 470 cột đèn chiếu sáng... tạo sự chuyển biến
tích cực về nhận thức và trách nhiệm của nhân dân.
Năm là: Công tác tổ chức cán bộ được quan tâm thực hiện và đạt nhiều
kết quả quan trọng. Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số
37/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Đảng ủy, Ủy ban
nhân dân, các thôn đã tổ chức triển khai đồng bộ và đạt kết quả. Đến nay toàn xã
đã sáp nhập từ 15 thôn để thành lập 11 thôn (giảm 4 thôn); sáp nhập chi bộ 19
chi bộ để thành lập 15 chi bộ (giảm 4 chi bộ), thành lập thêm 01 Chi bộ (Chi bộ
Cơng an xã); bố trí sắp xếp các chức danh bán chuyên trách cấp xã từ 18 người
xuống cịn 10 người (giảm 8 người), cấp thơn từ 49 người xuống còn 33 người
(giảm 16 người). Thực hiện chức danh cán bộ chủ chốt, công chức cấp xã khơng
phải người địa phương 04 đồng chí; tiếp nhận 04 đồng chí cơng an chính quy
làm cơng an xã.
Thực hiện chủ trương của cấp ủy cấp trên về công tác điều động, luân
chuyển, sắp xếp cán bộ, Đảng ủy đã tổ chức các hội nghị lấy phiếu giới thiệu
bầu bổ sung các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Thường trực, Chủ nhiệm UBKT
Đảng ủy, nhiệm kỳ 2015-2020; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; phó Chủ tịch
UBND xã nhiệm kỳ 2016-2021. Chỉ đạo thành công Đại hội MTTQ và các tổ
chức chính trị - xã hội, đại hội các chi bộ nhiệm kỳ 2017-2020, 2020 - 2022, có
10/11 chi bộ nơng thơn thực hiện tốt phương án bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn.
Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp cán bộ đã thực hiện
nghiêm túc, đúng quy định. Trong nhiệm kỳ, đã cử 46 quần chúng tham gia lớp
cảm tình đảng, kết nạp 38 đảng viên mới, giới thiệu sinh hoạt đảng cho 38 đồng
chí, chuyển sinh hoạt đảng cho 22 đồng chí, xét đề nghị tặng huy hiệu Đảng cho

49 đồng chí. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ gắn với quy hoạch và yêu cầu
nhiệm vụ chính trị, bảo đảm yêu cầu tiêu chuẩn, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và
lâu dài, trong nhiệm kỳ đã cử 01 đồng chí đi học cao học, 05 đồng chí đi học đại
học và 12 đồng chí đi học trung cấp lý luận chính trị... Đảng ủy đã mở lớp tập
huấn nghiệp vụ công tác đảng cho các đồng chí lần đầu tham gia cấp ủy với số

17


lượng là 38 đồng chí tham gia. Đến nay tỷ lệ cán bộ, cơng chức có chun mơn là
Đại học đạt 88,2% và trung cấp lý luận chính trị đạt 94,1%. Cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ thực hiện đảm bảo theo quy định.
Ban Chấp hành Đảng bộ xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới, nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; hướng dẫn các chi bộ thực hiện tốt các quy định
của Trung ương về nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình góp
phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng
đảng viên. Qua đánh giá, phân xếp loại hàng năm tỷ lệ chi bộ đạt hoàn thành tốt
nhiệm vụ đạt trên 90%, khơng có tổ chức Đảng yếu kém. Đảng bộ xã 2 năm hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, 1 năm hoàn thành nhiệm vụ, 2 năm hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Sáu là: Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường.
Cấp ủy và UBKT đã kịp thời triển khai, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị,
quy định, hướng dẫn... của cấp trên về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ
luật Đảng; xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát của cấp ủy và UBKT Đảng
ủy; đồng thời triển khai thực hiện tốt các nội dung theo chương trình đã đề ra.
Trong nhiệm kỳ, Cấp uỷ và Ủy ban kiểm tra đã kiểm tra 23 lượt tổ chức đảng;
giám sát 21 lượt tổ chức đảng và 03 lượt đảng viên; kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm đối với 08 đảng viên; thi hành kỷ luật 07 đồng chí (bằng hình thức khiển
trách 05 đồng chí, cảnh cáo 02 đồng chí); đã kịp thời chấn chỉnh, ngăn ngừa
những khuyết điểm vi phạm, góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng,

nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng.
Bảy là: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội
có nhiều đổi mới, thiết thực, hiệu quả
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội đã chú trọng đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng này càng thiết thực và hiệu
quả, đa dạng các hình thức tập hợp quần chúng nhân dân, đoàn viên, hội viên;
tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa

18


phương. Các cuộc vận động, phong trào thi đua do Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể chính trị - xã hội phát động gắn với các phong trào xây dựng nơng thơn
mới, xóa đói giảm nghèo, gương người tốt việc tốt, các hộ sản xuất kinh doanh
giỏi, phát động Nhân dân ủng hộ, đóng góp tiền, ngày cơng, hiến đất làm đường
giao thông được đông đảo người dân hưởng ứng, tham gia đem lại hiệu quả thiết
thực. Quan tâm củng cố, kiện tồn tổ chức, góp phần nâng cao chất lượng, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân; triển khai thực hiện giám sát và phản biện xã
hội, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Tỷ lệ tập
hợp đồn viên, hội viên được nâng lên, trong đó: Đồn thanh niên đạt 75%, Hội
nơng dân đạt 85%, Hội LHPN đạt 90%, Hội cựu chiến binh đạt 95%.
2.2.1.2. Sức chiến đấu của Đảng bộ xã Thạch Quảng
Một là: Về cơng tác chính trị, tư tưởng
Cơng tác chính trị, tư tưởng được đổi mới về phương pháp, đa dạng về
nội dung và hình thức, đem lại hiệu quả thiết thực; các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng đều được quán triệt, triển khai đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân; các chương trình hành động được cụ thể hóa sát thực tế, được nhân dân ủng
hộ, thực hiện đạt hiệu quả cao; phương pháp tuyên truyền có nhiều đổi mới; tổ
chức học tập chuyên đề về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho

cán bộ, đảng viên hằng năm đạt kết quả… Cùng với việc giáo dục chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng bộ đã chỉ đạo tăng cường công tác
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, giáo dục truyền thống; nắm bắt diễn
biến tư tưởng cán bộ, đảng viên, kịp thời định hướng dư luận; quan tâm xây
dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; chú trọng việc sơ kết, tổng kết các
nghị quyết, chỉ thị, đồng thời bổ sung, điều chỉnh các giải pháp phù hợp. Bên
cạnh đó, cơng tác biên soạn lịch sử đảng bộ xã đã được quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo, đến nay đã phát hành cuốn lịch sử Đảng bộ và phong trào cách mạng xã
Thạch Quảng giai đoạn 1947-2017, đây là một nhiệm vụ chính trị có ý nghĩa rất
lớn đối với Đảng bộ.

19


Hai là: Năng lực đấu tranh bảo vệ Đảng, bảo vệ nội bộ của các TCCSĐ
cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.
Qua khảo sát ở hầu hết các chi uỷ, chi bộ cho thấy, trước tình trạng một số
biij phận cán bộ, đnagr viên thoái hoá biến chất về đạo đức, lối sống, tiêu cực
quan liêu, tham nhũng, cơ hội chủ nghĩa làm ảnh hưởng đến thanh danh, uy tín,
làm giảm năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của của Đảng hiện nay, đặc biệt
trước âm mưu, thủ đoạn “ diễn biến hồ bình”, bạo loạn lật đỏ của các thế lực
thù địch hòng phá Đảng ta, các TCCSĐ đã đặc biệt coi trọng nâng cao sức chiến
đấu và khả năng chiến đấu để làm trong sạch nội bộ và làm thất bại mọi âm
mưu thủ đoạn chống phá Đảng từ bên ngoài bởi các thế lực thù địch, chống
cộng. Hoạt động đấu tranh bảo vệ Đảng, bảo vệ nội bộ luôn được đề cao ở các
TCCSĐ, tự phê bình và phê bình được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc,
mạnh dạn đấu tranh chống lại các biểu hiện, quan niệm sai trái, lệch lạc bảo vệ
nội bộ, bảo vệ Đảng. Điều tra về năng lực, sức chiến đấu bảo vệ nội bộ, bảo vệ
Đảng của các TCCSĐ trên địa bàn xã hiện nay có 80,5% ý kiến bí thư chi bộ
đánh giá được tiến hành thường xuyên, tý lệ đó ở ban thường vụ đảng uỷ xã là

20% đánh giá được đề cao, 72,5% đánh giá đa số được đề cao.
Ba là: Cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn đã
quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của cấp trên về cơng
tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí; chỉ đạo hoạt động Chính quyền thực
hiện ngày càng chặt chẽ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật; kịp
thời ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác phịng chống tham nhũng,
lãng phí; tăng cường cơng tác kiểm tra, phịng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra
vụ việc tham nhũng, lãng phí, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội trên địa bàn.
Bốn là: Tính kỷ luật,tinh thần đoàn kết nội bộ, ý thức tập thể trong lãnh
đạo và sinh hoạt Đảng.

20


Các TCCSĐ thực hiện khá đầy đủ các yêu cầu trong sinh hoạt Chi bộ,
sinh hoạt có nề nếp, xác định đúng nội dung, lựa chọn thời gian sinh hoạt
nghiêm túc, khoa học, dân chủ. Tuy nhiên hiện nay sinh hoạt đảng ở nhiều
TCCSĐ vẫn còn nghèo nàn về nội dung, thậm chí cịn lẫn lộn nội dung sinh hoạt
chi bộ và sinh hoạt chuyên môn,... tạo ra tâm lý ngại sinh hoạt, chán sinh hoạt
trong đảng viên. Nguy hiểm hơn là những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng không được thực hiện nghiêm túc, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ,
chế độ tự phê bình và phê bình, quản lý, kiểm tra, giao nhiệm vụ cho đảng viên.
Nhiều nội dung trong nghị quyết, nhiều vấn đề liên quan mật thiết đến đảng viên
không được phổ biến, quán triệt học tập đầy đủ, kịp thời, do đó cán bộ, đảng
viên, kể cả cán bộ chủ chốt chỉ nắm chung chung…
2.2.2. Hạn chế yếu kém
Bên cạnh những kết quả đạt được, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của

khơng ít tổ chức cơ sở đảng cịn bộc lộ những yếu kém:
Một là: Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện bản lĩnh chính trị,
đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên chưa thường xuyên, thậm chí một số
nơi cịn xem nhẹ. Một số cán bộ, đảng viên bản lĩnh chính trị chưa thực sự vững
vàng, vai trò tiên phong, gương mẫu còn hạn chế, tinh thần đấu tranh tự phê
bình và phê bình cịn yếu
Hai là: Năng lực nghiên cứu, quán triệt quan điểm, đường lối, chỉ thị nghị
quyết của cấp trên và nắm tình hình địa phương của một số bí thư, phó bí thư và
cấp uỷ chưa ngang tầm nhiệm vụ. Bên cạnh đó năng lực quán triệt, triển khai tổ
chức thực hiện nghị quyết cấp trên và cấp mình của một số TCCSĐ còn hạn chế.
Ba là: Năng lực lãnh đạo công tác tổ chức, xây dựng Đảng, xây dựng đội
ngũ cán bộ và thực hiện các quy chế, nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng của
một số chi bộ còn hạn chế. Chất lượng sinh hoạt đảng một số chi bộ chưa cao.
Tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình của một số cán bộ, đảng viên cịn
hạn chế, công tác phát triển Đảng chưa đạt kế hoạch đề ra.

21


×