Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Sư phạm Ngữ Văn: Thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 2 ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HẢI LINH

THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VĂN CHÍNH LUẬN
TRUNG ĐẠI (CHIẾU-HỊCH-CÁO) Ở THCS

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM NGỮ VĂN

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
1


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ………………………………………………………………….1
Mục lục …………………………………………………………………………2
Lời cám ơn ………………………………………………………………………5
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt …………………………………………6
PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………7
1. Lí do chọn đề tài ………………………………………………………………
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………………………….…9
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………………14
3.1.Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………
3.2.Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………
4.1. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………


5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………15
6. Cấu trúc của luận văn …………………………………………………………
PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………………………16
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ VĂN CHÍNH LUẬN TRUNG ĐẠI CHIẾU – HỊCH – CÁO
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 8 Ở THCS ……………………
1.1.Cơ sở lí luận về dạy học theo chủ đề …………………………………………
1.1.1.Khái niệm dạy học theo chủ đề ……………………………………………
1.1.2. Những ưu thế của việc dạy học theo chủ đề so với dạy học truyền thống
hiện nay ………………………………………………………………………17
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề ……………………………
1.1.3.1. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề ………………………………………
1.1.3.2. Vai trò của GV …………………………………………………………
1.1.3.3. Vai trò của HS …………………………………………………………21
1.2. Các phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá
được sử dụng trong thiết kế bài dạy học theo chủ đề ……………………………
1.2.1. Phương pháp dạy học………………………………………………………
1.2.2. Hình thức tổ chức dạy học………………………………………………22
2


1.2.3. Phương tiện dạy học ………………………………………………………
1.2.4. Kiểm tra đánh giá …………………………………………………………
1.3. Các bước thiết kế dạy học theo chủ đề ……………………………………23
1.3.1. Các bước chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề ……………………
1.3.1.1. Chọn nội dung có thể tổ chức dạy học theo chủ đề ………………………
1.3.1.2. Tố chức lại nội dung học phù hợp với dạy học theo chủ đề ……………
1.3.1.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng ………………………………………
1.3.1.4. Thiết kế tài liệu hỗ trợ ……………………………………………………
1.3.2. Tiến trình dạy học cụ thể cho chủ đề học tập ……………………………25

1.4. Đặc trưng thi pháp của văn chính luận trung đại ( Chiếu-Hịch-Cáo) ……27
1.4.1. Tuân thủ theo tính quy phạm ………………………………………………
1.4.1.1. Khái niệm quy phạm ……………………………………………………
1.4.1.2. Quan niệm và ý thức nghệ thuật …………………………………………
1.4.1.3. Tư duy nghệ thuật ……………………………………………………28
1.4.1.4. Quan niệm thẩm mỹ …………………………………………………29
1.4.2. Kết cấu …………………………………………………………………30
1.4.3. Ngôn ngữ nghệ thuật ……………………………………………………32
1.4.4. Tính lập luận ………………………………………………………………
CHƯƠNG II: ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
VĂN CHÍNH LUẬN TRUNG ĐẠI CHIẾU – HỊCH – CÁO TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 8 Ở THCS …………………………………36
2.1. Hướng dẫn học sinh hiểu được bối cảnh lịch sử - tác giả - tác phẩm văn học
trung đại gắn với các sự kiện trọng đại của đất nước thời bấy giờ ………………
2.2. Xây dựng cuộc thi phim tài liệu tích hợp tri thức khoa học lịch sử - khoa học
văn học …………………………………………………………………………37
2.3. Xây dựng sơ đồ tư duy về cách lập luận của các văn bản chính luận trung
đại ………………………………………………………………………………38
2.4. Liên hệ nội dung tác phẩm với cuộc sống thực tại ………………………39
2.5. Xây dựng dự án học tập ……………………………………………………
2.5.1. Dự án học tập một trang ……………………………………………………
2.5.2. Dự án sân khấu hóa ……………………………………………………40
2.5.3. Dự án xem tuồng chèo cải lương ………………………………………42
3


2.6. Sử dụng chiến thuật đọc hiểu văn bản ………………………………………
2.6.1. Chiến thuật tổng quan về văn bản …………………………………………
2.6.2. Chiến thuật kết nối trước khi học ………………………………………44
2.6.3. Chiến thuật “Think aloud” - cuốn phim trí óc …………………………45

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC VĂN CHÍNH LUẬN
TRUNG ĐẠI CHIẾU – HỊCH – CÁO TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ
VĂN 8 – TẬP 2 ………………………………………………………………49
3.1. Xây dựng chủ đề dạy học ……………………………………………………
3.2. Biên soạn câu hỏi / bài tập ………………………………………………51
3.3. Thiết kế tiến trình dạy học ………………………………………………59
PHẦN KẾT LUẬN ……………………………………………………………94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………95
PHỤ LỤC ………………………………………………………….…………99

4


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Mai Anh đã
nhiệt tình hướng dẫn tơi trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo của trường Đại học
Thủ Đô Hà Nội nói chung và các thầy cơ giáo Khoa KHXH của trường Đại học
Thủ Đơ Hà Nội nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy tơi trong suốt 3 năm học.
Tơi xin chân thành cảm ơn bố mẹ đã động viên, khích lệ tơi, tạo điều kiện tốt
nhất để tơi hồn thành nhiệm vụ của mình. Tơi xin chân thành cảm ơn những
người bạn tốt đã tin tưởng, cùng tôi chỉa sẻ, vượt qua những khó khăn trong học
tập và cuộc sống.
Dù đã cố gắng thực hiện và hoàn thành luận văn bằng tất cả tâm huyết và nỗ
lực của mình nhưng luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được ý kiến đóng góp chân thành của quý thầy cô.
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2019
Người thực hiện

Nguyễn Hải Linh


5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Chữ viết tắt

Chú giải

BGD & ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

THCS

Trung học cơ sở

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

GDPT

Giáo dục phổ thông

THPT


Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

NXB

Nhà xuất bản

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Từ năm 2017-2019 Bộ giáo dục và đào tạo (BGD&ĐT) ban hành dự đổi mới
chương trình sách giáo khoa phổ thơng, việc dạy học theo hướng tích hợp
trong Chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) mới được những nhà biên soạn
kỳ vọng sẽ giúp cho học sinh có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh
vực chuyên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, giúp học sinh phát triển được
các phẩm chất và năng lực mà chương trình hướng tới.
Theo đó,chương trình GDPT mới thực hiện dạy học tích hợp theo ba định
hướng. Đó là, tích hợp giữa các mảng kiến thức khác nhau, giữa yêu cầu trang bị
kiến thức với việc rèn luyện kỹ năng trong cùng một môn học. Thứ hai, tích hợp
kiến thức của các mơn học, khoa học có liên quan với nhau; ở mức thấp là liên
hệ kiến thức được dạy với những kiến thức có liên quan trong dạy học; ở mức
cao là xây dựng các mơn học tích hợp. Thứ ba là tích hợp một số chủ đề quan
trọng (thí dụ: các chủ đề về chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững, bảo vệ mơi
trường, bình đẳng giới, giáo dục tài chính,…) vào nội dung chương trình nhiều

mơn học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của người học thông qua sự đổi
mới về bài dạy trong đó thiết kế dạy học theo chủ đề là một xu hướng tất yếu,
tạo điều kiện cho học sinh (HS) phát triển toàn diện.
Các văn bản chính luận trung đại là những bài khó dạy trong chương trình
trung học cơ sở (THCS), vì những văn bản này đã cách hiện tại nhiều khoảng
cách về mặt thời gian và các kiến thức khá sâu vì nó là những kiến thức tổng hợp
cả về lịch sử - địa lí - văn hóa xã hội. Trên thực tế, việc giảng dạy các tác phẩm
văn học trung đại Việt Nam ở trường THCS gặp khơng ít khó khăn, nhiều giáo
viên (GV) e ngại giảng dạy các văn bản này. Việc rút ngắn khoảng cách để học
sinh dễ dàng tiếp nhận nội dung văn bản là điều không hề đơn giản (nhất là với
thế hệ giáo viên trẻ khi vốn kiến thức, hiểu biết văn hóa thời trung đại còn hạn
chế). Bản thân giáo viên cũng còn nhiều lúng túng khi khai thác các tác phẩm
văn học cổ nhất về mặt từ ngữ. Các tác phẩm giai đoạn này hay dùng điển tích,
điển cố và để học sinh hiếu thấu đáo được phải giải thích thành một câu chuyện
dài. Trong quá trình giảng dạy văn học trung đại, giáo viên thường chú ý khai
7


thác nội dung làm toát lên những tư tưởng quan điểm của tác giả đề cập mà ít
quan tâm đến vẻ đẹp hình thức nghệ thuật của tác phẩm cũng như các vấn đề
khác có liên quan, vì thế việc dạy các tác phẩm nghị luận thường khô khan,
không hấp dẫn. Hơn nữa có một thực tế phổ biến là học sinh khơng có hứng thú
khi học văn học Việt Nam trung đại. Hơn nữa, cái hay mỗi thời mỗi khác, có
những quan niệm xưa cho là hay là đẹp thì nay đã trở nên xa lạ, nếu khơng có
vốn tri thức nhất định về lịch sử, văn hóa, văn học thì khơng thể hiểu được, vì thế
các em khơng dễ có tâm thế sẵn sang tiếp nhận văn bản đã ra đời cách đây nhiều
thế kỉ.
Do đặc thù lịch sử nước ta và tính chất của văn chính luận trung đại được coi
trọng. Việc dạy và học văn nghị luận thật khó, dạy - học văn nghị luận ở cấp
THCS cụ thể là ở lớp 8 lại càng khó hơn. Với sự yêu thích văn học trung đại và

yêu cầu của việc đổi mới tơi ln học hỏi, tìm tịi, nghiên cứu làm sao để có thể
giảng dạy các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam đạt hiệu quả? Làm thế nào
để học sinh tiếp cận tác phẩm văn học trung đại dễ dàng hơn?
Từ năm học 2014-2015, BGD&ĐT đã triển khai việc xây dựng kế hoạch dạy
học và dạy học theo chủ đề tích hợp nội mơn.Chủ đề nội môn đề cập đến kiến
thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, tránh việc học sinh học lại nhiều lần
một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Dạy học theo chủ đề tích hợp
là một phương pháp mới đem đến cho giáo dục giá trị thực tiễn.Với mong muốn
học sinh được tiếp cận với tri thức nhiều lĩnh vực, liên quan và hỗ trợ nhiều phân
mơn cùng giải quyết vấn đề thực tiễn, có thể vận dụng kiến thức các lĩnh vực của
môn học khác để giải quyết tình hình thực tế,…
Năm học 2018 – 2019, BGD&ĐT triển khai xây dựng kế hoạch dạy và học
theo chủ đề tích hợp liên mơn khoa học xã hội và khoa học tự nhiên dưới các
hình thức tích hợp khác nhau. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn xuất phát
từ yêu cầu của mục tiêu bài dạy phát triển năng lực của học sinh, đòi hỏi phải
tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn.

8


Qua q trình nghiên cứu chúng tơi nhận thấy rằng, dạy học theo chủ đề giúp
học sinh tập trung sự chú ý vào đối tượng, dễ dàng hiểu được các vấn đề giáo
viên trình bày, định hướng tốt nội dung bài học, dễ dàng tiếp thu kiến thức, do đó
rút ngắn được thời gian trình bày của giáo viên. Hơn thế nữa nếu sử dụng dạy
học theo chủ đề để giảng dạy văn chính luận trung đại ( Hịch – chiếu – cáo ) ở
chương trình sách giáo khoa (SGK) Ngữ Văn 8 sẽ giúp học sinh nắm vững thể
loại văn chính luận trung đại. Việc nghiên cứu về tích hợp liên môn hiện nay rất
phổ biến, chúng tôi nghiên cứu về đề tài này với mong muốn đây sẽ là tài liệu
cho từng cá nhân học sinh lớp 8, đặc biệt là học sinh giỏi Văn. Đồng thời đây

cũng là cách để giáo viên áp dụng phương pháp giảng dạy tích hợp cho học sinh
các cấp, nâng cao thẩm mỹ cho học sinh giỏi môn Ngữ Văn. Mảng nghiên cứu
này sẽ phương pháp trị liệu cho học sinh lười học Văn, với tư tưởng gị bó lí
thuyết nặng, đây sẽ là công cụ giúp học sinh nhận thức, nắm rõ từng bản chất
vấn đề.
Vì những lí do trên nên tôi đã chọn đề tài “ Thiết kế dạy học theo chủ đề
văn chính luận trung đại (Chiếu - hịch - cáo) trong chương trình Ngữ Văn 8
tập 2 ở THCS” để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
2.1.Vấn đề dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức
liên quan đến hai hay nhiều mơn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và
mục tiêu của hoạt động dạy học cịn “liên mơn” là đề cập tới nội dung dạy học.
Đã dạy học “tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại,
để đảm bảo hiệu quả của dạy liên mơn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu
tích hợp. Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội
dung giáo dục có liên quan vào q trình dạy học một môn học như: lồng ghép
giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về
biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ
môi trường, an tồn giao thơng… Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội
dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng
được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong
9


học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần
cùng một nội dung kiến thức ở các mơn học khác nhau. Chủ đề tích hợp liên
mơn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn
học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, q trình
trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: kiến thức Lịch sử và Địa lí trong chủ quyền

biển, đảo; kiến thức Ngữ văn và Giáo dục Công dân trong giáo dục đạo đức, lối
sống…
Đối với học sinh, trước hết, các chủ đề liên mơn, tích hợp có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập
cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên
mơn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức
ở các môn học khác nhau, vừa gây q tải, nhàm chán, vừa khơng có được sự
hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực
tiễn.
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các mơn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là
bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: Một là, trong q trình dạy
học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có
liên quan đến các mơn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức
liên mơn đó; Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trị của
giáo viên khơng cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra,
định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngồi lớp học. Vì vậy, giáo
viên các bộ mơn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ
trợ nhau trong dạy học. Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những
giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên mơn trong mơn học của
mình mà cịn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho
giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ
giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên mơn, tích hợp. Thế hệ giáo viên
tương lai sẽ được đào tạo về dạy học tích hợp, liên mơn ngay trong quá trình đào
tạo giáo viên ở các trường sư phạm.
10



Trong các tài liệu nghiên cứu về phương pháp dạy học Văn, tài liệu xây dựng
chương đã có đề cập tới dạy học theo chủ đề. Ví dụ trong các văn bản của Bộ
giáo dục: Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành
kèm theo Quyết định số 711/QĐ -TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính
phủ; Thứ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo – Nguyễn Hữu Độ đã kí văn bản số
4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học từ năm
học 2017-2018; Ngày 26/12/2018, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT về việc Ban hành Chương trình GDPT mới, Chương trình
GDPT mới đáp ứng nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 29-NQ/TW: “Xây dựng và
chuẩn hóa nội dung GDPT theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng,
tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên, giảm số môn
học bắt buộc; tăng môn học chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn” [3,tr.56].
Về dạy học tích hợp có các cuốn Trần Bá Hồnh (1996), Phương pháp tích
cực, TC. NCGD số 3; Nguyễn Trọng Hoàn (2001), Rèn luyện tư duy sáng tạo
trong dạy học tác phẩm văn chương, Nxb Giáo dục; Đổi mới phương pháp dạy
học trung học phổ thông ( Dự án PTGD THPT, Hà Nội (2006); Bộ Giáo dục và
Đào tạo (2006) Chương trình giáo dục phổ thơng - Những vấn đề chung (NXB
Giáo dục); Dự án Việt – Bỉ (2009), Dạy và học tích cực – Một số phương pháp
và kỹ thuật dạy học, NXB Sư phạm, Hà Nội; Nguyễn Viết Chữ (2010), Phương
pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường, NXB Giáo dục; Nguyễn
Văn Cường – Bernd Meier (2014), Lý luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học , NXB Đại học Sư phạm; Dạy và
học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực (Nguyễn Lăng
Bình, NXB Đại học Sư phạm); Đỗ Hương Trà (chủ biên), Dạy học tích hợp phát
triển năng lực học sinh (NXB Đại học Sư phạm); Phát huy tính tích cực học tập
của học sinh như thế nào, Sách dịch của Nxb GD; Vũ Văn Hùng - Phan Xuân
Thành - Trần Đức Tuấn (đồng chủ biên).
Về dạy học theo chủ đề có thể kể đến A.Lecxcep (chủ biên) (1976), Phát
triển tư duy học sinh. Sách dịch của Nxb GD; Góp phần đổi mới việc dạy học

TPVH ở trường PTTH. (trích yếu hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp dạy
học văn ở THPT” ; I.F. Kharlamốp (1978); Nguyễn Thị Thanh Hương (11.1995),
11


Đổi mới và hiện đại hóa chương trình và sách giáo khoa theo định hướng phát
triển năng lực ( NXB giáo dục Việt Nam); Một số vấn đề chung về đổi mới
PPDH ở trường THPT – dự án phát triển GDTHPT ( Nguyễn Văn Cường);
Nguyễn Thị Mai Anh, Định hướng dạy học đọc hiểu Chiếu dời đô của Lý Công
Uẩn ( SGK Ngữ văn 8) và Chiếu cầu hiền của Quang Trung ( SGK Ngữ văn 11)
từ góc độ văn hóa lịch sử (trích kỉ yếu Hội thảo khoa học “Thăng Long – Hà
Nội: Các hướng tiếp cận nghiên cứu”, trường ĐH Thủ đô Hà Nội, 2018)
Mặc dù vậy, việc sử dụng dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại
(Chiếu -Hịch - Cáo ) trong chương trình Ngữ Văn 8, Tập 2 là một đề tài mới, hầu
như chưa được khai thác. Qua việc nghiên cứu về tài liệu, những đóng góp của
những người đi trước ở trong và ngồi nước, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài:
Thiết kế bài dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại Chiếu -Hịch - Cáo (
Ngữ văn 8 – tập 2).
2.2.Về dạy học văn bản chính luận trung đại trong nhà trường
Về vấn đề dạy học các tác phẩm văn học trung đại có rất nhiều tác giả đã có
những đóng góp, ý kiến, định hướng cho học sinh THCS tiếp cận thể loại này
một cách đạt hiệu quả. Trong cuốn Phân tích tác phẩm văn học trung đại Việt
Nam từ góc nhìn thể loại - Lã Nhâm Thìn [ 44,tr.143- 168], tác giả đã cung cấp
đầy đủ các tri thức đọc hiểu sâu rộng trong thiết kế các bài dạy và học văn học
trung đại giúp chúng ta hiểu rõ hơn vị trí, tầm quan trọng của thể loại trong văn
học trung đại tới mức nhiều khi tên tác phẩm gắn liền với tên thể loại: Thiên đơ
chiếu, Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú, Bình Ngơ đại cáo, Truyền kì mạn
lục, Thượng kinh kí sự,…Vị trí quan trọng của thể loại trong văn học trung đại
còn cho thấy việc đọc - hiểu tác phẩm văn học trung đại theo phong cách thể loại
là cần thiết đến mức nào. Không thể tránh khỏi sự hời hợt, sự phiến diện, sự võ

đoán nếu đọc - hiểu tác phẩm văn học trung đại ngoài phong cách thể loại.
Trong cuốn Để dạy và học tốt tác phẩm văn chương (phần Trung đại) ở
trường phổ thông của Nguyễn Thị Thanh Hương, tác giả đã đưa ra những định
hướng về phương pháp dạy học văn học trung đại. Thứ nhất là phương pháp dạy
học phải trả lời các câu hỏi sau: Dạy và học để là gì? Dạy và học cái gì? Dạy va
học như thế nào? [18,tr.26]. Như chúng ta đã biết, văn học trung đại Việt Nam là
những tác phẩm được sáng tác từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX, song không phải ai
12


đọc cũng hiểu ngay, bởi các tác phẩm đều viết bằng chữ Hán, chữ Nôm - những
thứ chữ quen thuộc của ông cha ta xưa kia nhưng lại xa lạ với giáo viên và học
sinh hiện nay nên họ không biết, không hiểu hết. Vậy trong phương pháp tiếp
theo này công việc đầu tiên là phải hướng dẫn học sinh đọc tác phẩm, dạy và học
văn học trung đại thông qua cắt nghĩa, thông qua chú giải sâu, thông qua hệ
thống các câu hỏi và dạy học thơ trung đại thơng qua giảng bình. Tuy nhiên,
phương pháp dạy học văn học trung đại vừa có những điểm thống nhất vừa có
những điểm khác biệt so với dạy học văn ở các thời kì khác. Những điểm khác
biệt phụ thuộc vào đặc trưng của chính bản thân đối tượng. Ở nhà trường phổ
thông, học sinh được tiếp xúc với văn học trung đại Việt Nam ở cả hai cấp (cấp
THCS và cấp THPT) với những mức độ khác nhau phù hợp với trình độ của học
sinh.
Các cuốn thiết kế bài giảng của thầy Hoàng Dân, thầy Nguyễn Văn Đường,
những cuốn sách này đã đưa ra những thiết kế bài học rất khả thủ và khả thi, tác
giả đã viết thành một hệ thống thiết kế các bài, tiết dạy học Ngữ văn theo hướng
tích hợp-tích cực nhằm giúp các thầy cơ dạy mơn Ngữ văn có một tài liệu tham
khảo tiện dụng khi soạn giáo án lên lớp. Các bài học theo chương trình sách giáo
khoa được thiết kế, biên soạn tỉ mỉ, cụ thể về cả nội dung và tiến trình lên lớp; cụ
thể hóa các hoạt động dạy học theo tình huống sư phạm dự kiến bằng các câu
hỏi, bài tập, định hướng việc làm của thầy cô và học sinh.

Nhìn chung, các tác phẩm văn trung trung đại Việt Nam được lựa chọn vào
chương trình văn học phổ thông đều là những áng văn chương tiêu biểu, xuất sắc
của các thời đại và của các giai đoạn phát triển trong lịch sử văn học dân tộc.
Qua các tác phẩm, con người Việt Nam được tái hiện hết sức cụ thể từ tâm hồn,
tư tưởng đến tính cách, hành động và cả nỗi niềm riêng tư sâu kín. Dạy học văn
học trung đại để thấy được bản sắc tâm hồn, văn hóa của con người Việt Nam
trong trường kì lịch sử là mục tiêu phấn đấu của giáo viên các cấp, đặc biệt là
giáo viên THPT. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về văn học trung đại Việt
Nam như: Hợp tuyển văn thơ Việt Nam thế kỉ X – Thế kỉ XVIII của nhiều tác
giả; Văn học Việt Nam ( nửa cuối thế kỉ XVIII – Nửa đầu thế kỉ XIX), Nguyễn
Lộc; Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại, Trần Đình Hượu, Văn học
Việt Nam thế kỉ XVIII của Đinh Gia Khánh, Bùi Duy Tân, Mai Cao Chương;
13


Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại của Trần Đình Sử; Mối quan hệ giữa văn
học Việt Nam và văn học Trung quốc qua cái nhìn so sánh, Nguyễn Khắc Phi;
Thơ nơm đường luật, Lã Nhâm Thìn; Văn học trung đại Việt Nam dưới góc nhìn
văn hóa của Trần Nho Thìn; Văn học trung đại Việt Nam, Nguyễn Đăng Na, Lã
Nhâm Thìn; Đọc và nghiên cứu văn học trung đại Việt Nam, Hoàng Hữu Yên;
Về con người cá nhân trong văn học cổ Việt Nam,Trần Đình Sử.
Đây là những tài liệu vơ cùng bổ ích gợi ý cho chúng tôi nhiều trong việc
nghiên cứu đề tài thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại Chiếu –
Hịch – Cáo trong chương trình Ngữ Văn 8 – tập 2.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là cách thiết kế dạy học theo chủ đề
văn chính luận ( Chiếu - Hịch - Cáo ) ở THCS (Ngữ Văn 8 – tập 2 ): Chiếu dời
đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài này tập trung nghiên cứu:
- Dạy học theo chủ đề Ngữ văn THCS
- Triển khai dạy học theo chủ đề các tác phẩm văn chính luận trung đại ở THCS
Ngữ văn 8- tập 2 với 3 văn bản: Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô, Nước Đại Việt ta.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.Mục đích nghiên cứu
Thiết kế bài dạy học theo chủ đề có thể sử dụng trong quá trình dạy – học
văn học trung đại (Ngữ văn 8 –tập 2 ), tiến hành xây dựng chủ đề dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả dạy – học nhóm bài văn chính luận Chiếu-Hịch-Cáo (Ngữ
văn 8 – tập 2).
4.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: cơ sở lí luận về dạy học theo chủ đề, cơ sở
lí luận về các phương pháp tổ chức, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học,
kiểm tra đánh giá các được sử dụng trong thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính
luận.
- Nghiên cứu về đặc trưng thi pháp của văn chính luận trung đại (Chiếu-HịchCáo)
14


- Nghiên cứu về các cách thiết kế bài dạy học theo chủ đề theo hướng tích hợp
- Nghiên cứu về xây dựng chủ đề dạy học thể loại văn chính luận trung đại
(Chiếu-Hịch-Cáo).
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp hệ thống
- Phương pháp liên ngành
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì đề tài có 3 chương
cụ thể là:

Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo chủ đề văn chính
luận trung đại Chiếu - Hịch - Cáo trong chương trình Ngữ văn lớp 8 ở THCS
Chương II: Định hướng thiết kế dạy học theo chủ đề văn chính luận trung đại
Chiếu - Hịch - Cáo trong chương trình Ngữ văn 8 – Tập 2 ở THCS
Chương III: Xây dựng chủ đề dạy học văn chính luận trung đại Chiếu - Hịch
- Cáo ở chương trình Ngữ văn 8 - Tập 2.

15


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ VĂN CHÍNH LUẬN TRUNG ĐẠI CHIẾU – HỊCH – CÁO
TRONG MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 Ở THCS
1.1.Cơ sở lí luận về dạy học theo chủ đề
1.1.1.Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi những khái nệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội ung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học hoặc các hợp phần của mơn học đó tức là con đường tích hợp những nội
dung từ một số đơn vị, bài học, mơn học có liên hệ với nhau ) làm thành nội
dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể
tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên khơng dạy học chỉ bằng cách truyền thụ ( xây dựng )
kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng
kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mơ hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống( với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt
động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm ) bằng việc chú trọng những nội

dung học tập có tính tổng qt, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập
trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn
liền với thực tiễn.
Với mơ hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau.
Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện
được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện
minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu,
giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là
người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lí trực tiếp học sinh làm việc.
16


Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến
thức,làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào
nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ đó là việc “ thổi hơi
thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “ cuộc
sống thật” trong các bài học.
Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học chứ
không phải là phương pháp dạy học nhưng chính khi đã xây dựng nội dung dạy
học theo chủ đề, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến việc lựa
chọn phương pháp nào là phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp sao cho phù
hợp với nó.
Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xay dựng chủ đề tạo ra q
trình tích hợp nội dung (đơn mơn hoặc liên mơn) trong q trình dạy.
1.1.2.Những ưu thế của dạy học theo chủ đề so với dạy học truyền thống
hiện nay
Dạy học theo chủ đề giúp tiết kiệm được thời gian để tập trung thời gian khai
khác nội dung kiến thức, học sinh có nhiều thời gian thực hành, vận dụng kiến

thức đã học để giải quyết các vấn đề.
Dạy học theo chủ đề cũng như một số mơ hình tích cực khác, giáo viên ln
phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học
cần tận dụng tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến
khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa
thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng
hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy. Phát huy tính chủ động sáng tạo
của học sinh.
Dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn
các nhiệm vụ học tập, nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức tổ chức theo một
tổng thể. Hơn nữa với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết
nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng khơng gian,
thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều.
Việc dạy học theo chủ đề sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo của giáo viên
trong cơng tác giảng dạy và thực hiện kế hoạch dạy học.

17


Dạy học theo chủ đề rất cần thiết trong công tác bồi dường học sinh giỏi, ơn
thi vào THPT vì nó giúp cho học sinh tổng hợp kiến thức, xâu chuỗi các vấn đề,
nhìn nhận vấn đề một cách đa dạng, đa chiều,…
Mọi sự so sánh giữa bất kì mơ hình nào hay phương pháp dạy nào cũng trở
nên khập khiễng bởi mỗi một mơ hình hay phương pháp đều có những ưu thế và
hạn chế riêng có.
Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào để
nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào
để việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề, đặc
biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo
từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng được kiến thức? Làm thế nào để nội

dung chương trình dạy ln được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của công
nghệ thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới mới
cho những người học?
Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục,
mơ hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những
lợi thế nhất định của từng mơ hình khi áp dụng giảng dạy.
Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì dạy
học theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện
nay, sẽ có những ưu điểm sau:
Dạy học theo cách tiếp cận truyền

Dạy học theo chủ đề

thống hiện nay
1.Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo
chiến lược giải quyết vấn đề trong
khoa học vật lí: logic, chặt chẽ, khoa
học do GV (SGK) áp đặt ( GV là trung

1. Các nhiệm vụ học tập được giao, học
sinh quyết định chiến lươc học tập với
sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo
viên (Học sinh là trung tâm).

tâm ).
2. Nếu thành cơng có thể góp phần đạt
tới mức nhiều hơn mục tiêu của môn
học hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới
thông qua hoạt động bồi dưỡng các


2. Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh
nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết
tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ
năng tiến trình khoa học như: quan sát,

phương thức tư duy khoa học và các thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so
18


phương pháp nhận thức khoa học: PP sánh,

sắp

xếp,

phân

loại,

liên

thực nghiệm, PP tương tự, PP mơ hình,
suy luận khoa học,…)
3. Dạy theo từng bài riêng lẻ với một
thời lượng cố định.

hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực
tiễn.
3. Dạy theo một chủ đề thống nhất
được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ

một phần trong chương trình học.

4. Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ
có mối liên hệ tuyến tính ( một chiều
theo thiết kế chương trình học ).
5. Trình độ nhận thức sau quá trình học
tập thường theo trình tự và thường

4. Kiến thức thu được là các khái niệm
trong một mối liên hệ mạng lưới với
nhau.
5. Trình độ nhận thức có thể đạt được
ở mức độ cao: Phân tích, tổng hợp,

dừng lại ở trình độ biết, hiểu, vận dụng đánh giá.
( giải bài tập ).
6. Kết thúc một chương học,học sinh 6. Kết thúc một chủ đề học sinh có một
khơng có một tổng thể kiến thức mới tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt
mà có kiến thức từng phần riêng biệt chẽ và khác với nội dung trong sách
hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ giáo khoa.
tuyến tính theo trật tự cac bài học.
7. Kiến thức cịn xa rời thực tiễn mà 7. Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà
người học đang sống do sự chậm cập học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập
nhật của nội dung sách giáo khoa.
nhật thông tin khi thực hiện chủ đề.
8. Kiến thức thu được sau khi học 8. Hiểu biết có được sau khi kết thúc
thường là hạn hẹp trong chương trình, chủ đề thường vượt ra ngồi khn khổ
nội dung học.
nội dung cần học do q trình tìm
kiếm, xử lý thơng tin ngồi nguồn tài

liệu chính thức của học sinh.
9. Không thể hướng tới nhiều mục tiêu 9. Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ
nhân văn quan trọng như: rèn luyện năng làm việc với thông tin, giao tiếp,
các kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết
định…

19


1.1.3.Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề
1.1.3.1.Mục tiêu của dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề cũng như các mơ hình dạy học tích cực khác đều nhằm
đáp ứng những yêu cầu về đổi mới PPDH và qua đó cũng thực hiện đầy dủ các
mục tiêu giáo dục môn học trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra cũng như các
chiến lược dạy học hiện đại khác, dạy học theo chủ đề còn đặt mối quan tâm
nhiều hơn đến sự phát triển của HS có các phong cách học khác nhau, quan tâm
đến sự chuẩn bị cho HS đương đầu một cách thành công với sự phát triển khơng
ngững của thực tiễn. Do đó, dạy học theo chủ đề cịn hướng đến các mục tiêu
tích cực khác:
- Phát triển hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng của một
tiến trình khoa học.
- Phát triển tư duy bậc cao, nhằm phát triển khả năng suy luận, tổ chức kiến
thức và tiếp nhận thơng tin một cách chọn lọc, có phê phán.
- Rèn luyện các kỹ năng sống và làm việc của con người trong thời đại ngày
nay: giao tiếp, hợp tác, quản lí, tự quyết định, tự điều chỉnh,…
- Chú trọng mục tiêu phát triển nhân cách đa dạng của cá nhân hơn là việc đạt
tới các mục tiêu chung, cứng nhắc, bắt buộc, khn mẫu, áp đặt.
1.1.3.2.Vai trị của GV
*Dạy: dạy cho mọi người biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo.

Trong dạy học theo chủ đề, GV tổ chức và hướng dẫn quá trình dạy – tự học.
Thầy cơ khơng cịn là nơi độc quyền cung cấp kiến thức cho người học mà thầy
cô luôn tạo ra cơ hội cho phép người học tự do theo đuổi những tư tưởng, khái
niệm, kĩ năng, dưới sự tư vấn của thầy và thầy là người luôn tin cậy và tơn trọng
họ, dạy họ cách tìm ra chân lí.
Thầy khơng nhất thiết phải dạy toàn bộ nội dung trên lớp mà cố gắng khai
thác tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sẵn có của HS, giúp họ tự mình lĩnh
hội kiến thức. Ngoài ra, GV trong chiến lược dạy học này khơng phải là người
quyết định tồn bộ chiến lược học tâp của HS, vì nhiều nhiệm vụ học tập được
giao cho HS mà HS phải tự quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ đó.
Trong dạy học theo chủ đề, HS giữ vị trí trung tâm,nhưng khơng vì thế mà
vai trị của GV bị giảm sút, nó chỉ thay đổi ý nghĩa: GV trở thành người cộng
20


tác, tổ chức, hướng dẫn HS, là người trọng tải sáng suốt giúp HS xác định được
chân lí, phát triển nhân cách và biết mình làm gì và tự giải quyết những vấn đề
trong cuộc sống.
1.1.3.3.Vai trò của HS
*Học: tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo
Người học là một chủ thể tích cực, chủ động tự mình tìm ra kiến thức bằng
hành động của chính mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạ, học bạn, học
thầy, học mọi người. Trong dạy học theo chủ đề cũng như các chiến lược dạy
học tích cực khác, quan niệm “lấy người học làm trung tâm” không chỉ thể hiện
ở chỗ họ được quan tâm, giúp đỡ, được tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học
tập, phát triển mà còn thể hiện ở chỗ: HS được quyết định một phần ( hay toàn
bộ ) chiến lược học tập, đồng thời HS cũng phải chịu trách nhiệm một phần với
kết quả học tập của mình (trách nhiệm với sự phát triển hiểu biết, phát triển của
chính mình).
1.2. Các phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học, kiểm tra

đánh giá được sử dụng trong thiết kế bài dạy học theo chủ đề
1.2.1. Phương pháp dạy học
Dạy học theo chủ đề và nhiều mơ hình dạy học tích cực khác đều đặt trọng
tâm phát triển tư duy cho HS. Chính vì thế dạy học phải chú trọng đến các
phương pháp tạo cơ hội, tạo điều kiện cho người học tích cực, chủ động, đặc biệt
là quan điểm kiến tạo trong dạy học, cịn q trình học là q trình giải quyết các
vấn đề thực tiễn trên cơ sở kiến thức được học ( Học thuyết kiến tạo cho rằng:
mọi người, không phân biệt lứa tuổi, học tốt nhất bằng cách: thu thập thơng tin
mới, suy nghĩ về nó và làm việc theo nhiều cách khác nhau. Những hướng dẫn
trực tiếp được giảm tối thiểu, thay vào đó là tạo cơ hội cho người học thăm dị,
thí nghiệm, chia sẻ ý kiến. Tạo cơ hội và cung cấp tài liệu khác nhau để HS xây
dựng hiểu biết của mình ).
Trong mơ hình dạy học này và nhiều mơ hình dạy học tích cực khác, người
ta khơng dành nhiều thời gian cho việc cung cấp kiến thức mà thời gian chủ yếu
dành cho việc giải quyết vấn đề, thực hiện các nhiệm vụ học tập của các nhóm
HS. Kiến thức mới có thể được cung cấp một cách đúng lúc trong quá trình HS
giải quyết vấn đề thực tiễn được giao, hoặc được giới thiệu trong một khoảng
21


thời gian ngắn thích hợp theo cách dạy truyền thống trước khi HS giải quyết vấn
đề, hoặc thông qua tài liệu hỗ trợ do GV cung cấp, chỉ dẫn. Nói cách khác, các
mơ hình dạy học tích cực phổ biến hiện nay thường ưu tiên việc sử dụng kiến
thức ( thông tin ) vào giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra, HS học được tiến trình
khoa học và kỹ năng tiến trình khoa học từ việc giải quyết vấn đề chứ không
phải từ việc tham gia xây dựng kiến thức như quan niệm dạy học truyền thống
quen thuộc.
1.2.2. Hình thức tổ chức dạy học
Dạy học theo chủ đề vẫn là sự kết hợp cách tổ chức học theo lớp truyền
thống với học theo nhóm hợp tác, nhưng chủ yếu là theo nhóm. Dạy học theo

nhóm với đặc trưng là HS hợp tác, cùng nhau “ khám phá” lại tri thức của nhân
loại, HS có cơ hội chia sẻ những suy nghĩ của mình với bạn học; với phương
thức học thầy cơ, học bạn sẽ phát huy tính năng động, tư duy sáng tạo của HS,
đồng thời khắc phục được hoạt động độc diễn của thầy trong lớp đông HS.
Không gian học khơng bó hẹp trong lớp học mà mở ra ngồi thực tiễn ( cả
khơng gian ảo: thế giới online).
Thời gian học một chủ đề không nhất thiết trong một, hai tiết học mà cso thể
kéo dài tong một, vài tuần tùy ý nghĩa, mức độ quan trọng và khó khan của chủ
đề.
1.2.3. Phương tiện dạy học
Sử dụng kết hợp các phương tiện dạy học như: phấn, bảng, thiết bị, dụng cụ
thí nghiệm, máy vi tính, máy chiếu, băng hình, các phần mềm hỗ trợ dạy
học,…hay những vật dụng trong cuộc sống hàng ngày đáp ứng được yêu cầu về
mặt dạy học.
Tích hợp cơng nghệ vào dạy và học, các nguồn thông tin và phương tiện hỗ
trợ khai thác, xử lí, lưu giữ, truyền tải thơng tin được coi là phương tiện dạy và
học đặc biệt quan trọng của các mơ hình dạy học hiện đại ( đây cũng là những kỹ
năng cơ bản, cần thiết cho sự thành công của tất cả mọi người sống và làm việc
trong thế kỉ XXI mà HS cần được rèn luyện ngay trong nhà trường phổ thông).
1.2.4.Kiểm tra đánh giá
Kết hợp giữa kiểu đánh giá cuối cùng theo kiểu dạy học truyền thống ( các
mục tiêu truyền thống của chương trình học ) với đánh giá quá trình ( đánh giá
22


chất lượng và hiệu quả công việc của HS trong q trình làm việc theo nhóm qua
các phiếu học tập thơng qua đó đánh giá q trình phát triển của HS: đánh giá
các mục tiêu nhân văn của chương trình học ).
Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
1.3.Các bước thiết kế bài dạy học theo chủ đề

1.3.1.Các bước chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề
1.3.1.1.Chọn nội dung có thể tổ chức dạy học theo chủ đề
Không phải tất cả nội dung trong chương trình học hiện nay của chúng ta đều
có thể phù hợp với kiểu dạy học chủ đề. Cách làm là tùy chọn từng phần nội
dung, đối chiếu nó với mục tiêu của dạy học theo chủ đề, nếu có sự phù hợp có
thể tổ chức lại nội dung, đối chiếu nó với mục tiêu của dạy học theo chủ đề, nếu
có sự phù hợp thì có thể tổ chức lại nội dung cho phù hợp với dạy học theo chủ
đề.
1.3.1.2.Tố chức lại nội dung học phù hợp với dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề có mục tiêu quan trọng là hướng tới phát triển tư duy
bậc cao thể hiện ở việc yêu cầu HS trả lời những câu hỏi có mức độ khái quát
nhất định, mà để trả lời được những câu hỏi đó kiến thức phải được tổ chức sao
cho thuận lợi cho quá trình học tập. Việc tổ chức lại nội dung học có thể dẫn đến
sự xóa nhịa ranh giới giữa các bài trong chương trình được biên soạn như hiện
nay.
1.3.1.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Sau khi chọn được nội dung trong chương trình phù hợp với mục tiêu bài dạy
theo chủ đề và tổ chức lại hệ thống kiến thức của chủ đề học tập GV bắt đầu xây
dựng bộ câu hỏi định hướng cho việc dạy và học một chủ đề. Đây là một nhiệm
vụ quan trọng của dạy học theo chủ đề, các câu hỏi này sẽ là kim chỉ nam dẫn
dắt nội dung và phương pháp cho toàn bộ chủ đề học tập. Bộ câu hỏi định hướng
bao gồm: câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học.
1.3.1.4. Thiết kế tài liệu hỗ trợ
Dạy học theo chủ đề đặt quan tâm chủ yếu đến việc sử dụng kiến thức vào
thực hiện các nhiệm vụ học tập để lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao,
tinh giản và có tính cơng cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục
tích cực khác ( mục tiêu “tự học” ). Do đó, GV khơng dạy tồn bộ nội dung học
23



mà HS phải tự tìm hiểu qua SGK, tài liệu, sách báo,…GV có thể tạo ra các tài
liệu hỗ trợ hoặc công cụ tổ chức để hướng dẫn học tập cho HS, giúp HS tránh đi
quá xa so với câu hỏi đặt ra khi tìm thấy “sự thật” về một vấn đề nào đó. Các tài
liệu hỗ trợ nên được sử dụng như một cơ cấu tạm thời để giúp HS hiểu về một
quá trình hoặc một khái niệm. Đầu tiên HS sẽ sử dụng các tài liệu hỗ trợ do GV
cung cấp. Sau đó các em có thể chỉnh sửa các tài liệu này cho phù hợp với nhu
cầu của mình và cuối cùng sẽ học cách tự tạo ra tài liệu hỗ trợ cho riêng mình để
có thể trở thành một người học độc lập.
Các tài liệu hỗ trợ có thể giúp đỡ cho HS và cả GV trong quá trình thực hiện
chủ đề. Các tài liệu này bao gồm:
* Tài liệu hỗ trợ cho HS: Tùy theo chủ đề cụ thể mà GV cung cấp cho HS các
tài liệu hỗ trợ như: tài liệu hoặc các nguồn tư liệu do GV cung cấp, các công cụ
tự đánh giá bản thân, thiết kế các Website hỗ trợ dạy học, hướng dẫn HS tìm tài
liệu trên mạng ( cung cấp cho HS các địa chỉ Website ),tìm tài liệu trong các
sách báo ở thư viện, nhà sách,…
Trong tài liệu hỗ trợ HS, thì bài trình bày nội dung tổng quan về chủ đề học
tập có vai trị quan trọng giúp HS hình dung sơ bộ nội dung của cả chủ thể, định
hướng cho HS tự đọc tài liệu giúp HS không bị áp lực của việc tự đọc sách, tìm
kiếm thơng tin.
* Bộ cơng cụ đánh giá: đó là những tiêu chí đưa ra giúp GV và HS đánh giá
việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của HS một cách tương đối chính xác, khách
quan và cơng bằng. Kết quả đánh giá sẽ được thực hiện qua điểm số đạt được
tương ứng với các yêu cầu, tiêu chí đặt ra đối với các nhiệm vụ học tập. Các tiêu
chí được đưa ra trước khi HS bắt đầu thực hiện chủ đề học tập. Sau khi thực hiện
xong chủ đề thì GV và HS sẽ điểm lại các tiêu chí này để cùng đánh giá kết quả
mà HS đã thực hiện. Bộ công cụ đánh giá bao gồm:
- Bộ cơng cụ để qn sát, kiểm sốt được q trình học tập của HS có thể bao
gồm các loại như sau: phiếu giao nhiệm vụ, phiếu theo dõi quá trình thảo luận
các câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học, phiếu theo dõi kiểm tra, đánh giá quá trình
học tập, thảo luận nhóm. Các phiếu này được thiết kế thích hợp cho từng nhiệm

vụ học tập với các chủ đề khác nhau bộ phiếu này có thể khác nhau tùy theo
quan niệm của GV và các điều kiện có thể của quá trình học tập.
24


- Bộ công cụ để đánh giá kết quả học tập theo chủ đề của HS bao gồm: các bài
kiểm tra nhỏ sau mỗi buổi học để GV kịp thời nắm bắt được kết quả học tập của
HS và bài kiểm tra đánh giá tổng hợp cuối chủ đề.
* Kế hoạch bài dạy: giúp GV định hướng được toàn bộ cơng việc phải làm.
Trong kế hoạch bài dạy, GV trình bày về bộ câu hỏi định hướng cho chủ đề học
tập và nêu rõ vai trò của HS khi tham gia vào chủ đề. Đồng thời liệt kê được các
trợ giúp cần thiết khi HS thực hiện chủ đề.
* Kế hoạch thực hiện bài dạy: là bàn kế hoạch chi tiết về thời gian mà GV và
HS phải thực hiện để chủ đề học tập đi đúng tiến độ mà không bị chậm trễ.
*Tài liệu trợ giúp GV: bao gồm các kế hoạch thực hiện chủ đề học tập, các
Website, các phần mềm, tranh ảnh liên quan đến chủ đề học tập, các phiếu giao
nhiệm vụ, phiếu theo dõi học tập, các bài kiểm tra.
Tóm lại, u cầu tự tìm hiểu thơng tin khơng địi hỏi HS phải thực hiện hồn
hảo vì thơng tin cần tìm hiểu là mới, chỉ cần HS có quan tâm và cố gắng thực
hiện trong điều kiện có thể, nhưng nếu HS khơng thực hiện được các nhiệm vụ
để tìm hiểu nội dung học thì GV khơng có cơ sở để triển khai dạy học theo kiểu
này. Do đó, GV cần có kế hoạch chuẩn bị tài liệu hỗ trợ cho HS ( tài liệu in, thiết
kế các Website,…) phù hợp với chủ đê học tập nhằm giúp đỡ, khuyến khích và
kiểm sốt được việc tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập của HS.
1.3.2.Tiến trình dạy học cụ thể cho chủ đề học tập
Bước 1: Giới thiệu tổng quan về chủ đề học tập
Để chuẩn bị tốt cho chủ đề học tập, GV cần hệ thống toàn bộ nội dung kiến
thức, chủ đề học tập trước khi bước vào nghiên cứu nó là việc cần phải làm để
kích thích tính tị mị, sự ham hiểu biết của HS, giúp HS hiểu được ý nghĩa, nội
dung cơ bản của chủ đề, nắm được sơ bộ mối quan hệ tất yếu giữa các phần nội

dung khác nhau của chủ đề. Nắm được tổng quan về chủ đề học tập giúp HS
định hướng sự tự học, tự đọc sách, tự tìm kiếm thơng tin, giúp HS vượt qua
những áp lực tâm lí khi phải tự đọc, tự học.
Bước 2: Nêu bộ câu hỏi định hướng
GV nêu bộ câu hỏi định hướng cho việc dạy và học chủ đề nhằm định hướng
và tạo hứng thú học tập và làm việc cho HS. Tiếp theo, hướng dẫn HS tự tìm
hiểu nội dung học qua các tài liệu hỗ trợ bằng cách giao các nhiệm vụ học tập
25


×