Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tại Cty Cổ Phần ĐTXD & XNK Phục Hưng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.19 KB, 65 trang )

Báo cáo thực tập
Bộ công nghiệp
Trờng trung học kinh tế
---------
báo cáo
thực tập cuối khoá
Giáo viên hớng dẫn : Bùi Đình Vanh
Học sinh thực tập : Nguyễn Thị Thiện
Lớp : HTX 02.7
Địa Điểm thực tập : Công ty Cổ Phần Đầu T XD & Xuất Nhập Khẩu
Phụ Hng.


Hà Nội,năm 2004
1
Báo cáo thực tập
Lời mở đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế , ngành xây dựng
đã không ngừng phát triển và lớn mạnh qua đó xác định đợc vị trí của mình trong
nền kinh tế xã hội. Để đảm bảo nhịp phát triển nền kinh tế xây dựng một cách cân
đối, nhịp nhàng mỗi đơn vị xây dựng phải có chủ trơng và kế hoạch đầu t góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân và
dáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội . Muốn thực hiện đợc điều đó, mỗi đơn
vị đều phải quan tâm đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội
nh chất lợng sản phẩm đảm bảo, giá thành hạ, góp phần thúc đẩy vòng quay của vốn.
Kế toán là một trong những công cụ không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp,
hạch toán kế toán không những có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng đối với hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
tiến hành bình thờng và có hiệu quả.
Với tầm quan trọng của kế toán nói chung va kế toán xây lắp nói riêng, trong


quá trình tìm hiểu và làm báo cáo thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu T XD &XNK
Phục Hng cùng với những kiến thức đã học ở trờng đã giúp em phàn nào về việc
hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần ĐTX & XNK Phục Hng.
Nội dung bấo cáo gồm 3 phần chính:
Phần I : Tìm hiểu chung về tình hình Công ty Cổ Phần ĐTXD & XNK Phục
Hng.
Phần II: Tìm hiểu về nghiệp vụ chuyên môn tại Công ty Cổ Phần ĐTXD &
XNK Phục Hng.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại Công ty Cổ Phần ĐTXD & XNK Phục Hng.
Trong quá trình tìm hiểu và viết bài em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo Vũ Đình Vanh, của các cô chú trong phòng kế toán công ty Cổ Phần
ĐTXD & XNK Phục Hng và sự nỗ lực của bản thân, nhng do nhận thức và trình độ
có hạn nên trong bài viết còn nhiều sai sót và hạn chế. . Vì vậy em rất mong dợc sự
chỉ bảo và những ý kiến đóng góp để em có điều kiện nâng cao nhận thức của mình
để phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Báo cáo thực tập
Phần I
Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu t xây dựng &
xuất nhập khẩu constrexim phục hng
I. Đặc điểm tình hình, vị trí, nhiệm vụ của công ty
1. Đặc điểm tình hình và vị trí của công ty
Công ty Cổ phần ĐTXD & XNK Phục Hng (Constrexim Phục Hng) đợc cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103001141 ngày 24 tháng
6 năm 2002 của Sở Kế hoạch và Đầu T - Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, đợc
chuyển từ Công ty TNHH xây dựng Phụ Hng giấy chứng nhận kinh doanh số
0102002911 ngày 04 tháng 07 năm 2001. Từ khi hoạt động Công ty TNHH xây dựng
Phục Hng đã không ngừng phát triển.

Trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nớc, Đảng và Nhà nớc đã có nhiều
chủ trơng, chính sách, cơ chế nhằm động viên khuyến khích các thành phần kinh tế,
khai thác huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia xây dựng phát triển kinh tế xã
hội.
Phù hợp với xu hớng phát triển kinh tế xã hội theo cơ chế mới, ngày 30 tháng
07 năm 2001 Thủ tớng Chính Phủ có quyết định số 929/ QĐ - TTg cho phép thực
hiện thí điểm mô hình tổ chức "Công ty mẹ - Công ty con" Công ty ĐTXD & XNK
Việt Nam (CONSTREXIM HOLDINGS) để tạo điều kiện cho Cconstrexim Holdings
phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng quản lý và hiệu quả đầu t, mở
rộng liên doanh liên kết, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn từng bớc hình thành
tập đoàn kinh tế nhà nớc, nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của Công ty tại thị
trờng trong và ngoài nớc.
Để không ngừng phát triển bền vững, tạo thêm thị trờng, mở rộng liên kết tăng
thêm năng lực cạnh tranh, công ty Cổ phần ĐTXD & XNK Phục Hng đã tự nguyện
tham gia là một trong những Công ty thành viên của CONSTREXIM HOLDINGS.
Công ty Cổ phần ĐTXD & XNK Constrexim Phục Hng là Công ty Cổ phần đa sở
hữu vốn, trong đó vốn công ty Mẹ - CONSTREXIM HOLDINGS (nguồn vốn nhà n-
ớc) là 30%.
Nh vậy, công ty Cổ phần ĐTXD & XNK Phục Hng là một đơn vị tuy mới
thành lập nhng đã có những bớc phát triển mạnh mẽ, toàn diện cả về cơ sở vật chất
cũng nh năng lực sản xuất kinh doanh. Đó là những định hớng đúng đắn, sự lãnh
đạo, chỉ đạo sáng suốt của lãnh đạo công ty Mẹ, cùng với sự cố gắng của tập thể
CBCNV trong công ty Phục Hng đoàn kết, phấn đấu hoàn thành nhiện vụ. Có thể nói,
3
Báo cáo thực tập
công ty Cổ Phần ĐTXD &XNK Phục Hng đang từng bớc khẳng định đợc lòng tin và
uy tín trên thơng trờng, trở thành một trong những đơn vị mạnh của Constrexim Phục
Hng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần ĐTXD & XNK Phục Hng là một trong những Công ty thành

viên của CONSTREXIM HOLDINGS. Do dó, một mặt Công ty phải thực hiện các
chỉ tiêu của công ty Mẹ giao cho, mặt khác phải tự chủ động tìm kiếm việc làm
thông qua cơ chế đấu thầu các công trình và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh của mình.
Phù hợp với xu hớng phát triển kinh tế xã hội, Constrexim Phục Hng từng bớc
đợc củng cố đổi mới, Công ty đã quy tụ đợc nhiều cán bộ kỹ s, công nhân lành nghề,
nhiều kinh nghiệm trong quản lý chỉ đạo, tổ chức thực hiện trong sản xuất kinh
doanh xây lắp, trong đào tạo và xuất nhập khẩu, để cùng nhau huy động đóng góp
sức lực, trí lực tăng nguồn vốn, đầu t trang thiết bị máy móc, bổ sung nhân lực. Cụ
thể trong thời gian gần đây Công ty đã trúng thầu ký nhiều hợp đồng xây dựng, công
trình công nghiệp dân dụng, yêu cầu kỹ thuật cao, quy mô lớn nh: Gói thầu 2.2, trạm
đập đá vôi, đá sét, băng tải vận chuyển đá vôi, gói thầu 2.5, các lô nghiền xi măng và
đóng bao dự án Nhà máy xi măng Tam Điệp, dự án đầu t mở rộng dây truyền sản
xuất công ty bao bì Bỉm Sơn, kho thành phẩm Công ty Cổ phần Traphaco, nhà lớp
học E4, nớc Khơng trung Do đó, giá trị sản l ợng xây lắp hàng năm tăng trởng:
năm 2002 đạt 25192 triệu đồng, năm 2003 có hợp đồng 95000 triệu đồng.
3.Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Với việc quy tụ đợc đội ngũ cán bộ, kỹ s, chuyên gia, công nhân kỹ thuật lành
nghề nhiều năm quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện trên các công trình công nghiệp
lớn của ngành xi măng, các công trình dân dụng cao tầng qui mô lớn, với các trang
thiết bị, máy móc chuyên dùng không ngừng đổi mới các phơng tiện thiết bị hiện đại,
áp dụng thi công nghiệm thu theo qui trình qui phạm tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn quốc tế. Constrexim Phục Hng chủ yếu hoạt động trên các lĩnh vực :
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp cơ sở hạ tầng (chủ yếu là thi công các công
trình silô , ống khói bằng công nghệ ván khuôn trợt, thi công kết cấu bê tông cốt thép
dị ứng lực)
- Xây dựng dân dụng công nghiệp giao thông, thuỷ lợi, kỹ thuật hạ tầng, khu
đô thị và khu công nghiệp, san lấp mặt bằng, gia công lắp đặt kết cấu thép.
Xây lắp đờng dây tải điện và trạm biến áp 110KV
- Xây dựng trong lĩnh vực bu chính viễn thông

- Thi công lắp đặt hệ thống cấp thoát nớc, xử lý nớc thải
4
Báo cáo thực tập
- Kinh doanh phát triển nhà cao tầng
- T vấn đầu t, t vấn xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
- Trang trí nội ngoại thất, sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng
- T vấn giới thiệu việc làm, kinh doanh bất động sản
Nh vậy có thể thấy các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Constrexim Phục
Hng rất phong phú và đa dạng. Nhng chủ yếu vẫn là nhận thầu và xây dựng các công
trình kiến trúc, kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp và dân c từ qui mô nhỏ đến lớn, lắp
đặt toàn bộ các công trình, san lấp mặt bằng với khối lợng vừa và nhỏ, tiến hành xây
lắp đờng dây tải điện, trạm biến áp ..
Do đó qui trình hoạt động chủ yếu của Công ty luôn gắn liền với từng công
trình, từng hạng mục công trình, quá trình sản xuất diên ra ở nhiều địa điểm khác
nhau và đợc vận chuyển tới nơi đặt sản phẩm. Sản phẩm xây lắp đơn chiếc gắn liền
với địa điểm xây dựng và cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Mỗi sản phẩm làm ra theo
thiết kế kỹ thuật, yêu cầu chất lợng, giá cả riêng biệt .những đặc điểm đó đòi hỏi
phải có qui trình hoạt động riêng và đợc khái quát trên sơ đồ sau:
Sơ đồ qui trình hoạt động xây dựng của công ty:
Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động xây dựng của Công ty
4. Máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho sản xuất chính của công ty
Bao gồm:
5
Đấu thầu và nhận hợp đồng công trình
Lập dự toán công trình
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận hạng mục công trình hoàn
thành và duyệt quyết toán cho công trình
Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình
Trang bị vật liệu và máy móc

thiết bị thi công
Báo cáo thực tập
Máy trộn bê tông, thiết bị dị ứng lực, máy bơm, máy cẩu, máy xúc, máy cắt
uốn sắt, máy dầm, máy mài, máy nén, máy xoa nền, máy tời điện, máy vận thăng
và nhiều loại máy khác phục vụ cho quá trình sản xuất.
5. Số lợng chất lợng lao động của Công ty
Công ty có đội ngũ cán bộ có tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm cao. Hiện
nay tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty gồm 650 ngời, trong đó cán bộ gián
tiếp là 80, công nhân trong danh sách 115, công nhân hợp đồng 555.
Ngoài những cán bộ công nhân hiện có, những lúc cao điểm công ty đã huy
động tới hơn 800 lao động. Đây là lực lợng ngoài xã hội- một tiềm năng hùng hậu bổ
sung đáp ứng nhu cầu thi công .
6. Cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành của Công ty
Công ty Cổ phần ĐTXD & XNK Phục Hng làm việc trên cơ sở quyền làm chủ
tập thể của ngời lao động. Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động:
6
Báo cáo thực tập
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý điều hành của Công ty
Đội CT
1
Đội CT8 Đội cắt dự
ứng lực
Đội khoan
khảo sát
Đội xe, máy,
thiết bị
Xưởng gia
công kết cấu
thép
Hội đồng quản trị

Giám đốc
Phó giám đốc xây lắp
Phó giám đốc ĐTDA
&XNK
Phó giám đốc KH, KT,
QLDA
Ban kiểm soát
Phòng KH,
KT, ĐT và
QLDA
Phòng tài
chính kế toán
Phòng tổ
chức HC và
đào tạo
Phòng kinh
doanh XNK
Ban đầu tư
dự án
7
Báo cáo thực tập
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Đảm nhiệm công tác hạch toán kế toán của công ty là các phòng tài chính kế
toán. Phòng gồm có 5 kế toán và một thủ quỹ đảm nhiệm chức năng thanh toán.
Ngoài ra còn có kế toán viên đội sản xuất công trình.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của Công ty
Hình thức kế toán của Công ty:
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện nay công ty đã sử dụng
hình thức kế toán theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01.01.1995 của BTC.

Đó là hình thức kế toán Nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đ-
ợc ghi vào Sổ nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán của công ty đợc thể hiện nh qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Kế toán đội công trình
8
Báo cáo thực tập
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
II. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác hạch
toán tại Công ty Cổ phần ĐTXD&XNK Phục Hng
Với vai trò là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán của Công ty,
công tác hạch toán kế toán cũng đạt đợc một số thành tựu đáng kể góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển. Có thể nhận thấy điều đó trong công tác
kế toán của Công ty nh sau:
Công ty đã tổ chức đợc một đội ngũ cán bộ cung ứng năng động, Công ty đã
giao cho các đội trởng trực tiếp làm công tác thu mua nhng phòng kế toán cũng th-
ờng xuyên phối hợp chặt chẽ trao đổi thông tin nên cũng đa ra những quyết định thu
mua hợp lý về chủng loại và số lợng nguyên vật liệu cần mua. Cuối tháng các kế toán
đội gửi các chứng từ cho kế toán Công ty, kế toán công ty thu thập số liệu theo từng

công trình để theo dõi.
Đối với công tác kế toán tiền lơng số lợng lao động của Công ty đa số là lao
động trực tiếp và là lao động ngoài danh sách, hơn nữa đối vớ bộ phận này công ty
cũng đã có những đơn giá tiền lơng chung. Do đó dễ dàng cho việc tính toán và trích
các khoản theo lơng, và đợc thực hiện trên hệ thống máy vi tính .
Nhận thấy rằng cái khó khăn cho kế toán Công ty đó là phải đến cuối tháng
khi kế toán đội gửi các chứng từ lên thì kế toán công ty mới tiến hành tính toán và
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi cuối quý
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi hàng ngày
9
Báo cáo thực tập
lên sổ sách. Mặt khác hiện nay công tác kế toán của Công ty cha sử dụng một phần
mềm kế toán nào mà mới chỉ sử dụng các công thức, các lệnh có sẵn trong Excel nh
Vlookup, Sort, Autofiter, Advancel filter, Consolidate, Pivot Tabel, subtotal để xử
lý số liệu và lên các sổ chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp và báo cáo tài chính. Cách
làm này rất mất thời gian không đồng bộ, Công ty nên có giải pháp cho vấn đề này.
10
Báo cáo thực tập
Phần hai
Nghiệp vụ chuyên môn
I. Kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng

Tiền lơng là một bộ phận của giá thành sản phẩm, việc tính toán và chi trả l-
ơng và các khoản trích theo lơng đúng, đủ có ý nghĩa quan trọng góp phần đảm bảo
đời sống lao động .
Để làm tốt công tác kế toán lao động tiền lơng, Công ty Cổ phần
ĐTXD&XNK Phục Hng đã thực hiện theo qui trình hạch toán sau:
Sơ đồ 5: Hạch toán kế toán lao động tiền lơng
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nh: Giấy nghỉ ốm, học, họp, phép .tổ tr -
ởng hay trởng phòng tiến hành ghi đầy đủ cho từng ngời trong phòng, đội vào bảng
chấm công, mỗi ngời đợc ghi tơng ứng một dòng. Cuối tháng, kế toán đội tập hợp
bảng chấm công gửi lên phòng kế toán Công ty làm căn cứ tính lơng cho từng ngời.
Đồng thời bộ phận lao động tiền lơng cũng tiến hành tính lơng sản phẩm cho từng
ngời căn cứ vào bảng nghiệm thu công trình hoàn thành. Các chứng từ chi phí, phiếu
thu chi, tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán phản ánh vào Nhật ký chung.
Hiện nay, Công ty Cổ phần ĐTXD&XNK Phục Hng áp dụng hai hình thức trả
lơng đó là lơng thời gian và lơng khoán (lơng theo sản phẩm), trong đó:
Sổ cái
Bảng tổng hợp lương
Nhật ký chung
Giấy nghỉ ốm
Bảng chấm công
Bảng nghiệm thu công
trình hoàn thành
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
11
Báo cáo thực tập
- Lơng thời gian đợc áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất thi công,
chi phí cho tiền lơng thời gian đợc hạch toán vào TK627.
- Lơng khoán đợc áp dụng cho các bộ phận trực tiếp sản xuất thi công công

trình xây dựng theo từng khối lợng công việc và khoán gọn công việc.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty gồm: Lơng chính, lơng
phụ cấp và đ ợc hạch toán vào TK622.
Tiền lơng khoán đợc áp dụng để chi trả lơng cho hai đối tợng lao động trong
danh sách và lao động ngoài danh sách.
Thực hiện việc chi trả lơng cho từng đối tợng, kế toán tiến hành việc tính toán
lơng và các khoản trích theo lơng nh sau:
1. Đối với bộ phận quản lý
Chứng từ ban đầu làm căn cứ để tính lơng cho từng ngời là Bảng chấm công.
Hàng ngày căn cứ vào thời gian làm việc và nghỉ việc của từng ngời của từng bộ
phận . Kế toán tính ra tiền lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên.
12
Báo cáo thực tập
Bảng chấm công
Tháng 7 năm 2003
Đơn vị : Công ty Cổ phần ĐTXD&XNK Phục Hng
Bộ phận: Bộ phận quản lý
TT Họ và tên
Chức
vụ
Ngày trong tháng
Tổng
số
công
Lễ,
họp
Phép
Con
ốm
Học

Thai
sản
Làm
thêm
hởng
100%
Làm
thêm
hởng
200%
1 2 7 30 31
1 Cao Tùng Lâm GĐ x x - x x 26
2 Đỗ Việt Anh PGĐ x x - x x 26 1
3 Trịnh Thị Liên TP x x - x x 26
4 Phạm Văn Chi PP x x - x x 26 1 2
Ký hiệu chấm công:
x: ngày công
- : ngày nghỉ (chủ nhật)
F: nghỉ phép
O: ốm
Ngời duyệt Kế toán Ngời chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 1: Bảng chấm công
13
Báo cáo thực tập
Phơng pháp tính lơng đợc thể hiện nh sau:
- Cột họ và tên: ghi tên của từng ngời, mỗi dòng ghi một ngời
- Cột chức vụ: ghi rõ chức vụ của từng ngời trong Công ty
- Cột hệ số lơng: căn cứ vào hệ số lơng của từng ngời theo qui định 26 cp
- Cột tiền lơng theo cấp bậc, chức vụ đợc chia ra:

Cột số công: Số công thực tế mà mỗi ngời làm việc trong tháng
Cột số tiền: Ghi tổng số tiền lơng theo cấp bậc, chức vụ của từng ngời đợc h-
ởng và đợc tính nh sau:
(phần hệ số tăng thêm 1,6 là hệ số do ngành quy định)
Ví dụ: Hệ số lơng của ông Đỗ Việt Anh - Phó giám đốc công ty là 3,85.
Căn cứ vào Bảng chấm công tháng 7/2003, số công làm việc thực tế là 26 công.
Nh vậy tiền lơng của ông Đỗ Việt Anh đợc tính nh sau:
Ví dụ: Số ngày nghỉ phép của ông Đỗ Việt Anh là một ngày, hệ số lơng của
ông Anh là 3,85 ta có:
- Cột lơng làm thêm giờ đợc hởng 200%
Cột số công căn cứ vào số công làm thêm (lễ, chủ nhật, thứ7) trong tháng của
những ngời tham gia làm thêm giờ làm căn cứ để tính lơng.
Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
14
Tiền lương hư
ởng 100%
=
3,85
1
ì
22
ì
100%
ì
290.000
=
Hệ số lương
ì
Mức lương tối thiểu
22

200%
ì
ì Số công
Cột ngày lễ,
tết, phép lư
ơng 200%
=
Hệ số lương
ì
Mức lương tối thiểu
22
100%
ì
ì Số công
Cột ngày lễ,
tết, phép lư
ơng 100%
=
3,85
ì
290.000
22
ì
26
ì
1,6Tiền lương
=
2.111.200 (đồng)
=
Hệ số lương

ì
Mức lương tối thiểu
22
ì
Số
công
Hệ số
tăng thêm
ì
(1,6)
Tiền lơng theo cấp
bậc, chức vụ
Báo cáo thực tập
Ví dụ: Trong tháng 7 ông Phạm văn Chi có 2 công làm thêm đợc hởng 200%
lơng, ta có:
Ví dụ: Ông Đỗ Việt Anh:
- Cột phụ cấp chức vụ, trách nhiệm = Mức lơng tối thiểu ì 1,6 ì Tỷ lệ phụ cấp
Tỷ lệ phụ cấp đợc tính toán theo tỷ lệ qui định:
Đối với trởng phòng, tỷ lệ phụ cấp là 0,3
Đối với phó phòng thỷ lệ phụ cấp là 0,2
Đối với giám đốc, phó giám đốc tỷ lệ phụ cấp là 0,4
Ví dụ: Ông Đỗ Việt Anh:
Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm = 290.000 ì 1,6 ì 0,4 = 185.600 (đồng)
- Cột tổng số tiền ghi tổng số tiền đợc hởng trong tháng của từng ngời.
Ví dụ: Tính cột tổng số tiền của ông Đỗ Việt Anh nh sau:
Tiền lơng = 2.111.200 + 50.750 + 137.090 + 185.600 = 2.484.640
- Cột tạm ứng kỳ I: Căn cứ vào số tiền đã tạm ứng ở bảng thanh toán lơng kỳ I.
- Cột số tiền còn lại kỳ II = Cột tổng số tiền - cột tạm ứng kỳ I
Ví dụ: Tính số tiền còn lại kỳ II cho ông Đỗ Việt Anh, số tiền tạm ứng kỳ I là
1.000.000 (đồng)

Số tiền còn lại kỳ II = 2.484.640 - 1.000.000 = 1.484.640 (đồng)
- Cột BHXH, BHYT phải nộp: ghi số tiền mà ngời lao động phải nộp cho quỹ
BHXH, BHYT trong tháng và đợc khấu trừ vào lơng:
BHXH,BHYT = 290.000 ì hệ số lơng ì (5% + 1%)
Ví dụ: Tính cho ông Đỗ Việt Anh:
BHXH, BHYT = 290.000 ì 3.85 ì 6% = 66.990
- Cột số tiền còn lĩnh kỳ II = Cột số tiền còn lại kỳ II - (BHXH, BHYT) phải
nộp
Ví dụ: Ông Đỗ Việt Anh:
Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
15
=
Mức lơng tối
thiểu
ì
22
ì
Số công Lv thực tế theo chức
vụ
=
3.32
ì
290.000
22
ì 3 x
= 265.582 (đồng)
200%
Lương làm thêm
hưởng 200%
Lương phụ

cấp ngành
=
290.000 x 26
22
ì 40% = 137.090 (đồng)
Tổng
số tiền
=
Lương
theo cấp
bậc,
chức vụ
+
Lương ngày
lễ, tết phép
hưởng
100%
+
Lương
làm thêm
giờ hưởng
200%
+
Phụ
cấp
ngành
+
Phụ
cấp
trách

nhiệm
40%
Cột phụ cấp
ngành
ì
Báo cáo thực tập
Số tiền còn lĩnh kỳ II = 1.484.640 - 66.990 = 1.417.650 (đồng)
Đối với những ngời còn lại, kế toán căn cứ vào hệ số lơng, số công làm việc
thực tế, phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, phụ cấp ngành, tỷ lệ phụ cấp của từng ng -
ời để tính ra số tiền lơng của từng ngời.
Vậy qua cách tính lơng trên ta có Bảng thanh toán lơng của bộ phận quản lý
nh sau:
Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
16
Báo cáo thực tập
Đơnvị: Công ty cổ phần đầu t XD & XNK Phục Hng
Bộ phận: Bộ phận quản lý
Bảng thanh toán lơng
Tháng 7 năm 2003
ST
T
Họ và tên Chứ
c vụ
Hệ số l-
ơng
Tiền lơng theo
cấp bậc, chức
vụ
Ngàylễ, tết,
phép lơng

100%
Lơng làm thêm
giờ lơng 200%
Phụ cấp
ngành
Phụ cấp chức
vụ, trách
nhiệm
Tổng số
tiền
Tạm ứng
kỳ I
Số tiền còn
lại kỳ II
BHXH,
BHYT phải
nộp
Số tiền còn
lĩnh kỳ II

nhận
Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Cao Tùng
Lâm
GĐ 4,52 26 2.573.93
4
137.090 185.600 2.896.624 1.000.000 1.896.624 78.648 1.817.976
2 Đỗ Việt
Anh

PGĐ 3,85 26 2.111.20
0
1 50.75
0
137.090 185.600 2.484.640 1.000.000 1.484.640 66.990 1.417.650
3 Trịnh THị
Liên
TP 3,42 26 1.875.40
4
137.090 139.200 2.151.694 1.000.000 1.151.694 59.508 1.092.186
4 Phạm
Văn Chi
PP 3,32 26 1.820.56
7
1 43.76
4
2 175.05
4
137.090 92.800 2.269.275 1.000.000 1.269.275 57.768 1.211.507
Tổng
cộng
104 8.381.10
5
2 94.51
4
2 175.05
4
548.360 603.200 9.802.233 4.000.000 5.802.233 269.914 5.539.319
Ngời lập
(Ký, họ tên)

Phòng tổ chức hành chính
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu 2: Bảng thanh toán lơng
Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
17
Báo cáo thực tập
2. Đối với công nhân trong danh sách
Chứng từ ban đầu làm căn cứ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các
bảng chấm công. Cuối tháng, căn cứ vào các bảng chấm công từ các tổ trởng, đội tr-
ởng gửi lên cho kế toán đội, kế toán đội chia lơng cho từng ngời dựa trên đơn giá
chung nội bộ của công ty. Sau đó kế toán đội gửi bảng thanh toán lơng lên phòng kế
toán công ty duyệt và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định 25%
trong đó 19% tính vào chi phí sản xuất, còn 6% đợc trích ra từ thu nhập của ngời lao
động.
Hiện nay tại Công ty Phục Hng việc chi trả lơng cho công nhân trong danh
sách dựa trên bảng chấm công cho từng ngời và đơn giá chung nh sau:
Bảng đơn giá
(Tổ xây- công trình Nớc Khơng Trung)
TT Chức vụ Bậc thợ Đơn giá (đồng/công)
1 Đội trởng 7 40.000
2 Tổ trởng 6 35.000
3 Thợ chính 5 30.000
4 Thợ chính 4 27.000
5 Thợ phụ 3 25.000
6 Thợ phụ 2 20.000
Biểu 3: Bảng đơn giá

Tiền lơng phải trả cho 1 công nhân = Đơn giá x Số lợng
Căn cứ vào Bảng chấm công của tổ xây và cách tính lơng nh trên ta có Bảng thanh
toán lơng nh sau:
Bảng thanh toán lơng
Tháng 7 năm 2003
Đơn vị : Công ty Cổ phần Đầu t xây dựng và XNK Phục hng
Bộ phận : Tổ xây
Công trình: Nhà máy nớc Khơng trung
Số
TT
Họ và tên
Bậc
thợ
Số công Đơn giá
Thành
tiền
Ký nhận
1 Lê Anh Trúc 6 26 35.000 910.000
2 Nguyễn văn Thắng 5 25 30.000 780.000
3 Vũ thế Hùng 5 26 30.000 780.000
4 Đặng văn Việt 4 24 27.000 648.000
5 Hoàng văn Cờng 3 23 25.000 575.000
6 Tạ văn Thảo 2 25 20.000 500.000
Cộng 149 4.193.000
Ngày 02 tháng 8 năm 2003
Đội trởng Kế toán đội
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Biểu 4: Bảng thanh toán lơng tổ xây
Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
18

Báo cáo thực tập
3.Đối với công nhân ngoài danh sách :
Chứng từ ban đầu để hạch toán là các bản nghiệm thu công việc đã hoàn
thành.
Trong quá trình thi công, khi công trình cần có thêm lao độngđội thi công sẽ
tiến hành thuê lao động ngoài, ký hợp đồng lao động trong giai đoạn ngắn. Đội trởng
vừa là ngời đứng ra ký hợp đồng và giao khoán công việc, đồng thời nghiệm thu khối
lợng công việc hoàn thành thông qua Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành.
Đơn vị : Công ty Cổ phần Đầu t Xây dựng và XNK Phục Hng
Bộ phận :
Mẫu số 06 - LĐTL
Ban hành kèm theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC
Ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Ngày 30 tháng 7 năm 2003
Tên đơn vị ( hoặc bộ phận ) : Trần văn Lu
Theo hợp đồng số : ngày 30 tháng 7 năm 2003
Số
TT
Tên sản phẩm
(công việc)
ĐV
tính
Số
lợng
Đơn
giá
Thành
tiền

Ghi
chú
1 Gia công hệ giằng con sơn ngoài m 84 2.000/kg 520.800
2 Hệ giằng con sơn màn giằng trong m 67.2 2.000/kg 403.200
3 Gia công đờng gồng trong 22000 m 156 2.000/kg 953.000
4 Gai công giằng không gian Fi 48 m 562 2000/kg 2.736.000
5 Khoan lỗ bu lon Fi 16 con sơn trong ngoài Lỗ 448 1.000/lỗ 448.000
6 Gia công tăng cờng cứng gông ngoài m 112 2.000/kg 683.000
7 Khoan lỗ khung tăng cờng cựng Fi 16 Lỗ 56 1.000/lỗ 56.000
Cộng 5.794.000
Bằng chữ: Năm triệu bẩy trăm chín mơi t nghìn đồng

Ngời giao việc Ngời nhận việc Ngời duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 5: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Kế toán đội nhận đợc biên bản xác nhận trên, căn cứ vào hợp đồng ký kết sẽ
làm thủ tục thanh toán lơng cho công nhân thuê ngoài.

Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
19
Báo cáo thực tập
Bảng thanh toán tiền lơng
(Tháng 7 năm 2003)
Tổ: Thuê ngoài
Công trình: Nhà máy nớc Khơng Trung
STT Họ và tên Số cộng Số tiền Ký nhận
1 Ngô Gia Minh 28 592.368
2 Hoàng Xuân Bách 26 550.056
3 Lu Hải Tuần 20 423.120
4 Nguyễn Văn Trọng 18 338.496

5 Phan Phơng Tuý 25 528.900
6 Phạm Bá Dũng 30 634.680
7 Dơng Doãn Thọ 25 528.900
8 Nguyễn Khắc Tuyền 28 592.368
9 Hoàng Văn Linh 30 634.680
10 Lê Văn Bảo 22 645.432
11 Trần Bình Trọng 17 325.000
Cộng 269 5.794.000
Bằng chữ: Năm triệu bẩy trăm chín t nghìn đồng
Phụ trách bộ phận (Đội trởng) Kế toán đội
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 6: Bảng thanh toán lơng tổ thuê ngoài
Bảng thanh toán lơng và Phiếu xác nhận công việc hoàn thành đợc sử dụng
làm căn cứ để tính tổng số lợng phải trả cho các tổ lao động trong danh sách và ngoài
danh sách, dùng để tính chi phí nhân công trực tiếp tập hợp cho công trình đó.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí này vào tài khoản 154 để tính giá thành
công trình:
Nợ TK154
Có TK622
Theo hợp đồng lao động, đối tợng lao động ngoài danh sách là những lao
động thuê ngoài sử dụng tạm thời trong thời gian ngắn nên theo quy định Công ty
không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các lao động ngoài danh sách.
Đối với công trình Nhà máy nớc Khơng Trung, căn cứ vào Phiếu xác nhận
công việc hoàn thành, Bảng nghiệm thu công trình hoàn thành và Bảng thanh toán l-
ơng của công nhân trong danh sách và ngoài danh sách, kế toán lập Bảng thanh toán
tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất của Nhà máy nớc Khơng Trung nh sau:
Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
20
Báo cáo thực tập
Bảng tổng hợp lơng

(Tháng 7 năm 2003)
Bộ phận: Công nhân trực tiếp sản xuất
Công trình: Nhà máy nớc Khơng Trung
STT Diễn giải Tổng số tiền Ghi chú
1 Tổ xây 4.418.000
2 Tổ đào 3.780.000
3 Tổ thuê ngoài 5.794.000
Cộng 13.992.000
Biểu 7: Bảng tổng hợp lơng của công nhân trực tiếp sản xuất
Từ những căn cứ trên và các chi phí khác phát sinh trong quý của các công
trình, kế toán Công ty tiến hành theo dõi trên Sổ nhật ký chung. Sổ nhật ký chung đ-
ợc ghi nh sau:
Nhật ký chung
Quý 3 năm 2003
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
NKT 1 30/07
Chi phí lơng cho tổ xây nhà máy Nớc Kh-
ơng Trung
622 334 4.418.000
NKT 2 30/08
Chi phí lơng cho tổ đào nhà máy Nớc Kh-
ơng Trung
622 334 3.780.000
NKT 3 30/08

Chi phí lơng cho tổ thuê ngoài nhà máy
Nớc Khơng Trung
622 334 5.794.000
BPQL
1
30/09
Bộ phận quản lý nộp 5% BHXH quí
III/2003
334 3383 1.074.000
BPQL
2
30/09
Bộ phận quản lý nộp 1% BHYT quí
III/2003
334 3384 280.600
. . .
Cộng
.
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Ngời ghi sổ Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 8: Sổ Nhật ký chung
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán ghi chép tổng hợp vào sổ
Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Qua sổ Nhật ký chung kế toán theo dõi tình
hình biến động về tài sản - nguồn vốn của Công ty qua các quý. Từ số Nhật ký
chung kế toán tiến hành ghi vào sổ cái tài khoản.
Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
21
Báo cáo thực tập
Sổ cái dùng để theo dõi những biến động của từng tài khoản : TK334, dùng

để theo dõi về các khoản chi phí về tiền lơng, thởng, phụ cấp . TK338 theo dõi về
các khoản phải trả phải nộp khác, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tại Công ty Cổ phần ĐTXD&XNK Phục Hng không tiến hành lập Bảng phân
bổ tiền lơng và BHXH là do một số nguyên nhân sau: Số công nhân lao động trực
tiếp tại công trình phần lớn là lao động ngoài danh sách, tuỳ thuộc vào địa điểm xây
dựng công trình mà đội trởng thi công công trình sẽ tiến hành ký hợp đồng thuê công
nhân ngoài. Do đó việc chi trả lơng đợc áp dụng theo hình thức khoán gọn cho từng
công trình.
Sổ cái <trích >
(Từ ngày 01/07 đến ngày 30/09 năm 2003 )
Mã TK334 - Phải trả công nhân viên
Ngày
ghi
sổ
Số
chứng
từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền phát sinh
Nợ Có
Sốd đầu kỳ

10/07 Pc 4/7
Anh Hải tạm ứng tiền mua
thép
111 15.000.000
28/07 BTT

Chi phí lơng tổ xây - Nớc Kh-
ơng Trung
622 4.418.000
30/08 Pc116/7
Chi phí lơng tổ đào - Nớc Kh-
ơng Trung
622 3.780.000
30/08 Pc117/7
Chi phí lơng tổ thuê ngoài -
Nớc Khơng Trung
622 5.794.000
10/09 Pc 5/7
Anh quyết tạm ứng tiền thuê
nhân công Bả Sơn
111 6.500.000
29/09 BPQL 1
Bộ phận quản lý nộp 5%
BHXH quí III/2003
3383 1.074.000
29/09 BPQL 2
Bộ phận quản lý nộp 1%
BHYT quí III/2003
3384 280.600
Cộng phát sinh
. ..
D cuối kỳ
.. .
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 9: Sổ cái TK621

Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
22
Báo cáo thực tập
sổ cái < trích >
(Từ ngày 01/07 đến ngày 30/09/03 )
Mã TK338 - Các khoản phải trả, phải nộp khác
Ngày
ghi
sổ
Số
chứng
từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền phát sinh
Nợ Có
Sốd đầu kỳ
29/09 BPQL
1
Bộ phận quản lý nộp 5% BHXH
quí III/2003
334 1.074.000
29/09 BPQL
2
Bộ phận quản lý nộp 1% BHYT
quí III/2003
334 280.600
Cộng phát sinh

. ..
D cuối kỳ
.. .
Biểu 10: Sổ cái TK621
II. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia th-
ờng xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản
phẩm sản xuất.
Khác với t liệu lao động, nguyên vật liệu có đặc điểm là chi phí tham gia vào
quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay
đổi hình dạng vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Với đặc điểm của Công ty Cổ phần ĐTXD&XNK Phục Hng thì nhiệm vụ
chính là xây dựng cơ bản do đó nguyên vật liệu rất đa dạng và đợc cung cấp từ nhiều
nguồn khác nhau tuỳ thuộc vào cấp độ và địa điểm của mỗi công trình.
Do mỗi công trình đợc tiền hành thi công ở những nơi khác nhau, để thuận
tiện cho quá trình thi công, giảm bớt chi phí đến mức tối đa. Công ty giao cho tổ, đội,
bộ phận sản xuất tổ chức việc nhập - xuất nguyên vật liệu ngay tại nơi thi công công
trình. Đội trởng công trình thay mặt đội sản xuất tạm ứng tiền để mua nguyên vật
liệu cho công trình, Công ty không trực tiếp đứng ra mua nguyên vật liệu.
Khi nhận thầu hoặc thắng thầu công trình nào đó thì phòng kế hoạch - vật t và
phòng kế toán căn cứ vào dự án và các phơng án thi công tiến hành lập kế hoạch về
vốn đầu t cho các công trình sao cho phù hợp. Khi có nhu cầu về vốn, qua Phiếu đề
nghị tạm ứng gửi lên các phòng ban Công ty. Sau khi xem xét và nhận đợc sự xác
nhận của kế toán trởng, của Giám đốc công ty, kế toán thanh toán tiến hành viết
Phiếu chi, đồng thời định khoản và ghi sổ kế toán:
Nợ TK141 (chi tiết cho từng đội, từng công trình)
Có TK111,112,331
Sau khi nhận đợc tiền tạm ứng, đội trởng đội sản xuất tiến hành mua vật t phục
vụ thi công. Trong điều kiện hiện nay, do các nguồn cung cấp vật t có sẵn, giá cả ít
biến động nên các đội sản xuất hầu nh không có vật t dự trữ, khi có nhu cầu thì mua

về sử dụng ngay. Vật t mua về có thể đợc đa thẳng tới công trình để phục vụ thi
công.
Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
23
Báo cáo thực tập
Hiện nay, công tác kế toán vật liêu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần
ĐTXD&XNK Phục Hng đợc hạch toán theo phơng pháp thẻ song song.
Đơn giá vật liệu xuất kho đợc áp dụng theo phơng pháp nhập trớc - xuất trớc
(FIFO). Khi vật liệu đợc chuyển tới kho công trình (kho công trình là một kho chứa
tạm thời). Thủ kho tiến hành làm thủ tục hợp lệ chuyển toàn bộ số hàng hoá đúng
yêu cầu đến kho, tuỳ theo yêu cầu của từng công việc cụ thể mà đội trởng đội sản
xuất quyết định làm thủ tục xuất kho vật liệu công cụ, dụng cụ ngay sau khi nhập
hoặc sau đó một vài ngày. Vì kho không lớn nên chỉ chứa đợc một lợng dự trữ nhất
định, thông thờng toàn bộ lợng vật liệu công cụ dụng cụ đợc nhập về sẽ tiến hành
làm thủ tục xuất toàn bộ.
Quá trình luân chuyển chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Quá trình luân chuyển chứng từ nhập - xuất
Hàng ngày từ các chứng từ nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ thủ kho tiến
hành ghi chép phản ánh số lợng thực tế nhập xuất chứng từ của từng loại vật liệu
Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
Chứng từ gốc
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Bảng kê hoá đơn
chứng từ chi phí
vật t mua vào
Bảng tổng hợp
nhập vật t
Nhật ký chung

Sổ chi tiết
Sổ cái
Phiếu xuất kho
Bảng kê VAT
thanh toán
Bảng tổng hợp
xuất vật t
Nhu cầu lĩnh
vật t
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối quý
24
Báo cáo thực tập
công cụ dụng cụ vào các phiếu nhập, phiếu xuất. Cuối ngày từ các Phiếu nhập - xuất
thủ kho ghi vào Thẻ kho. Đồng thời thủ kho có nhiệm vụ lập Phiếu giao nhận chứng
từ gửi lên phòng kế toán. Khi nhận đợc chứng từ nhập - xuất kế toán kiểm tra rồi ghi
vào bảng kê hoá đơn chứng từ chi phí vật t mua vào, bảng kê VAT và thanh toán.
Cuối quý cùng với việc lập bảng kê kế toán lập Bảng tổng hợp nhập vật t và Bảng
tổng hợp xuất vật t để ghi vào sổ Nhật ký chung. Từ Nhật ký chung làm căn cứ để
ghi vào Sổ chi tiết và Sổ cái.
Hiện nay Công ty Cổ phần ĐTXD&XNK Phục Hng đang sử dụng một số loại
nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ sau để phục vụ cho quá trình xây dựng
và hoàn thiện các công trình .
- Nguyên vật liệu chính : Là các nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành nên hình thái vật chất của sản phẩm. Những nguyên vật
liệu đợc Công ty xếp vào loại chính bao gồm: sắt, thép, xi măng, cát, đá, vôi
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng,
chất lợng sản phẩm.Những nguyên vật liệu phụ của Công ty gồm: đinh, que hàn, ốc

vít, bu lon
1. Kế toán nhập vật liệu
Việc thu mua nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần ĐTXD&XNK Phục Hng
do các đội trởng đội sản xuất công trình mua về và nhập tại kho công trờng. Khi nhập
kho thủ kho và ngời giao hàng tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu nhập kho căn cứ
vào các chứng từ: Hoá đơn giá trị gia tăng, Phiếu nhập kho Sau khi kiểm tra hợp lệ
thủ kho tiến hành nhập kho nguyên vật liệu, Phiếu nhập đợc lập thành 4 liên:
- Một liên dùng để lu sổ
- Một liên ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán đội.
- Một liên chuyển về phòng kế toán công ty để làm căn cứ đối chiếu kiểm tra
- Một liên giao cho ngời mua hàng giữ
Nguyễn Thị Thiện - Lớp HTX02.7
25

×