Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Sử dụng trò chơi trong kiểm tra, đánh giá nhằm phát huy năng lực và phẩm chất của học sinh trong môn Tiếng Anh cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.18 MB, 15 trang )

UBND QUẬN NGÔ QUYỀN
TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG

HỘI THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP QUẬN

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
MƠN: TIẾNG ANH

Tên biện pháp: “Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá
theo Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT”

TÁC GIẢ: (Họ và tên):
Giáo viên dạy môn:
Tổ chuyên môn:
Trường:
MỤC
LỤC
I.

II.

Nguyễn Thị Thùy Dung
Tiếng Anh
Khoa học xã hội
THCS Lý Tự Trọng – Quận Ngô Quyền – Hải Phịng

MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết……………………………………………………….
2. Mục tiêu…………………………………………………………….
3. Đối tượng và phương pháp thực hiện:…….………………………..


NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận………………………………………………………..
2. Thực trạng…………………………………………………………..
3. Các biện pháp thực hiện…………………………………………….


MỤC LỤC
I.
MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết
2. Mục tiêu:
3. Đối tượng và phương pháp thực hiện:
II.
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng
3. Các biện pháp thực hiện
4. Thực nghiệm sư phạm (Kết quả đạt được)
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Ưu điểm và hạn chế của biện pháp
2. Phương hướng khắc phục hạn chế
3. Khả năng triển khai rộng rãi biện pháp
IV. PHỤ LỤC


I. MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết
Đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình giáo dục phổ thơng nói
chung và giáo dục THCS nói riêng là vấn đề được đặt ra và thực hiện từ nhiều
năm nay. Đã có rất nhiều những hình thức và phương pháp dạy học được triển

khai như: dạy học nêu vấn đề, tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, ứng dụng công nghệ thơng tin
trong dạy học… Những phương pháp và hình thức đó đã góp phần thúc đẩy đổi
mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và chất
lượng học tập của học sinh. Bên cạnh đó thì việc đổi mới Kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Kiểm tra, đánh giá là một khâu
không thể thiếu trong quá trình dạy học. Đánh giá kết quả học tập là q trình
thu thập thơng tin, phân tích và xử lí thơng tin, giải thích thực trạng việc đạt mục
tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, tìm ra những phương pháp sư phạm giúp
học sinh học tập ngày càng tiến bộ.
Trên thực tế, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cấp THCS
hiện nay chưa thực sự bám sát mục tiêu giáo dục, chưa đáp ứng được nhu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông. Xuất phát từ thực trạng trên, để việc Kiểm tra, đánh
giá đạt hiệu quả tốt hơn và để đáp ứng được mục tiêu giáo dục, tạo nên sự công
bằng trong đánh giá, tôi xin mạnh dạn đóng góp ý kiến nhỏ bé của mình với giải
pháp “Đổi mới hình thức Kiểm tra, đánh giá theo thông tư số 26/2020/TTBGDĐT”
2. Mục tiêu
Xuất phát từ thực tế giảng dạy và mong muốn tìm được hình thức Kiểm
tra, đánh giá thực tế, chính xác và khách quan giúp học sinh tự tin, chủ động
phát huy những năng lực và phẩm chất trong quá trình học tập, đồng thời có cơ
sở để bản thân cũng như đồng nghiệp điều chỉnh hoạt động dạy và học, tìm ra
được những hình thức Kiểm tra, đánh giá phù hợp nhất để đánh giá được việc áp
dụng kiến thức để giải quyết tình huống cụ thể, sự độc lập sáng tạo của học sinh,
đánh giá được động cơ, hứng thú, thái độ học tập của học sinh trong quá trình
dạy và học. Sau khi tìm ra được những hình thức phù hợp, với mong muốn khi
áp dụng một số đổi mới trong Kiểm tra, đánh giá thì học sinh sẽ yêu thich mơn
tiếng Anh hơn, khơng cịn tâm lý áp lực, lo sợ khi kiểm tra và chất lượng việc
dạy và học môn tiếng Anh sẽ được cải thiện và nâng cao.
3. Đối tượng và phương pháp thực hiện
Đối tượng nghiên cứu trong giải pháp “Đổi mới hình thức Kiểm tra, đánh

giá theo thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT” của tôi là học sinh ở các khối lớp 6,
8, 9 mà tôi trực tiếp giảng dạy.


Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xây dựng và thực hiện trong các tiết
học, các bài kiểm tra thường xuyên bao gồm hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến
thông qua: các bài kiểm tra 15 phút, hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, sản
phẩm học tập dự án, …
Trong q trình nghiên cứu, tơi đã sử dụng các nghiên cứu lý luận giáo
học pháp về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Anh và các phương pháp nghiên cứu
thực tiễn như thực hành trên lớp, phương pháp so sánh ...
Biện pháp để nghiệm thu kết quả của việc áp dụng giải pháp trên là các
hình ảnh, video ghi lại hoạt động Kiểm tra, đánh giá trong các tiết Tiếng Anh các
lớp 6, 8, 9 mà tôi giảng dạy cùng với phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát
nhằm thu thập thông tin về tâm lý học sinh. Bên cạnh đó, tơi cịn sử dụng
phương pháp quan sát nhằm thu thập các biểu hiện sinh động, khách quan về
thái độ, hứng thú cũng như hiệu quả tham gia hoạt động của học sinh trong các
hình thức Kiểm tra, đánh giá đó.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Đối với nền giáo dục của Việt Nam, việc Kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh lâu nay vẫn được thực hiện một cách truyền thống, chú trọng
vào kiểm tra kiến thức sách vở mà hầu hết là ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức
dựa trên những bài kiểm tra trên giấy.
Kiểm tra là theo dõi, sự tác động của người kiểm tra đối với người học
nhằm thu được những thông tin cần thiết cho việc đánh giá. Kiểm tra có 3 chức
năng bộ phận liên kết, thống nhất, thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau đó
là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh. Về mặt lý luận dạy học, kiểm tra
có vai trị liên hệ nghịch trong quá trình dạy học. Kiểm tra biết những thơng tin,
kết quả về q trình dạy của thầy và q trình học của trị để từ đó có những

quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả thầy lẫn trò. Học sinh sẽ học tốt hơn
nếu thường xuyên được kiểm tra và được đánh giá một cách nghiêm túc, công
bằng với kỹ thuật cao và đạt kết quả tốt.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ
thống thơng tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục. Căn cứ vào mục tiêu dạy
học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong giáo dục
tiếp theo.
Tuy nhiên, qua thực thế giảng dạy, chúng ta nhận thấy rằng những hình
thức Kiểm tra, đánh giá trước đây chưa phải là hình thức Kiểm tra, đánh giá phù
hợp nhất để phát huy hết được năng lực và phẩm chất của học sinh. Từ thực tiễn
trên đã có những điều chỉnh, bổ sung trong quy chế đánh giá, xếp loại
học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;


Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung
học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong thông tư có sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 6 như
sau:
Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và
kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá
trình học tập mơn học, hoạt động giáo dục quy định trong
Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành.
Tại Điều 7 của Thơng tư có quy định rõ:
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học
và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm
vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình mơn học, hoạt động giáo
dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành;
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp
hoặc trực tuyến thơng qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm,
sản phẩm học tập;
Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm
tra, đánh giá thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
Vì vậy, những sửa đổi, bổ sung trên phản ánh rõ nét quan điểm
mới về giáo dục trong đó người học (learner) và quá trình học
tập (learning) là trung tâm của tồn bộ các hoạt động giáo dục,
trong đó có hoạt động Kiểm tra, đánh giá
1.1. Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo những u cầu sau đây:
+ Tính tồn diện (kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái độ,
hành vi của học sinh)
+ Độ tin cậy (chính xác, khách quan)
+ Tính khả thi (nội dung, hình thức, phương tiện tổ chức
kiểm tra)
+ Yêu cầu phân hóa


Những tiêu chí trên được đánh giá thep 03 bậc: nhận biết, thông
hiểu và vận dụng (mức độ thấp & mức độ cao).
1.2. Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá
+ Đối với học sinh: Kiểm tra, đánh giá nhằm nhận định về năng lực và kết

quả học tập của mỗi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển
kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích
động viên việc học tập của các em.
+ Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá là cơ sở thực tế để giáo viên tự
hoàn thiện hoạt động dạy nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
1.3. Ý nghĩa của việc Kiểm tra, đánh giá
Hoạt động Kiểm tra, đánh giá đóng vai trị vơ cùng to lớn trong hoạt động
dạy và học.
+ Đối với học sinh: Việc Kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thường xuyên
giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học. Về mặt phát triển năng lực nhận thức
giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải
quyết các tình huống thực tế. Về mặt giáo dục học sinh có tinh thần trách nhiệm
cao trong học tập, có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn, nâng cao ý thức
tự giác để phát huy được hết năng lực và phẩm chất của mình.
+ Đối với giáo viên: Giáo viên dựa trên kết quả của việc Kiểm tra, đánh
giá để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy của mình.
2. Thực trạng
Hiện nay trong thực tế giảng dạy, chúng ta phải thừa nhận rằng nhiều hoạt
động của giáo viên trong suốt quá trình học tập của học sinh đều hầu như chỉ
nhằm giúp học sinh đối phó với các kỳ thi bằng con đường ngắn nhất, như học
theo mô tuýp hoặc cung cấp cách giải những bài tập thường xuất hiện trong các
kỳ thi. Những kỹ năng như suy luận, tư duy logic, phán đoán, kỹ diễn đạt ngơn
ngữ qua lời nói hoặc bài viết, kỹ năng trình bày một vấn đề trước đám đơng...
tất cả đều có thể bị bỏ qua vì chúng khơng trực tiếp làm tăng điểm số đạt
được từ các kỳ thi. Nói chung, phần lớn học sinh rất sợ và ghét việc kiểm tra
và một bộ phận học sinh sẽ chọn cách gian lận để có kết quả tốt.
Trước đây, các phương pháp Kiểm tra, đánh giá được sử dụng phổ biến
trong hệ thống giáo dục của Việt Nam, đặc biệt là ở cấp THCS, chỉ hạn chế
trong các bài thi trên giấy dưới hai hình thức quen thuộc là tự luận hoặc
trắc nghiệm khách quan. Cả hai hình thức này đều dùng để phản ánh việc nắm

vững kiến thức sách vở của học sinh. Riêng đối với hình thức tự luận thì có
phần nào cho phép học sinh chứng tỏ kỹ năng diễn đạt bằng ngơn ngữ và
trình bày kiến thức theo một cấu trúc hợp lý. Tuy nhiên, chúng không phải là
toàn bộ năng lực và phẩm chất mà các em cần có trong cuộc sống hàng ngày.
Cịn có rất nhiều kỹ năng khác mà học sinh cần như kỹ năng tự phát hiện và


giải quyết vấn đề, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng độc lập và sáng tạo, kỹ
năng hợp tác và đánh giá, ... Vậy các kỹ năng này có được phát hiện và
khuyến khích với phương pháp Kiểm tra, đánh giá truyền thống hay chưa?
Câu trả lời là đã có nhưng chưa triệt để.
Các nền giáo dục đã tìm và đưa ra những cách Kiểm tra, đánh giá khác
để học sinh có thể chứng tỏ các năng lực và phẩm chất của mình. Có thể kể
một vài phương pháp Kiểm tra, đánh giá mới được xem là có tính thực tiễn
cao như đánh giá qua dự án (project-based assessment), hoặc đánh giá kỹ năng
thực hành (performance assessment) thông qua các tình huống mơ phỏng
(ví dụ như kiểm tra kỹ năng nói thơng qua tình huống cụ thể). Những kỹ
năng này là rất quan trọng trong cuộc sống thực tế, vì thế nếu chỉ sử dụng cách
Kiểm tra, đánh giá truyền thống như hiện nay thì sẽ dẫn đến tình trạng làm
thui chột những năng lực đa dạng vốn có của học sinh.
Hơn thế nữa, phương pháp Kiểm tra, đánh giá trước đây khơng cho phép
học sinh có một quyền lựa chọn trong việc thể hiện năng lực của mình, và làm
hạn chế rất nhiều tính chủ động và sáng tạo của học sinh.
Từ thực trạng đó, bản thân tơi nhận thức đúng đắn được về việc đổi mới
phương pháp Kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Anh bằng những hoạt động cụ thể
mang đặc trưng môn học, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực tiên tiến
trong q trình giảng dạy của bản thân để góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học Tiếng Anh trong nhà trường.
3. Các biện pháp thực hiện
* Nguyên tắc:

Trước hết phải lấy lí luận dạy học hiện đại làm cơ sở:
Giáo viên là người chịu trách nhiệm chính trong q trình kiểm tra, đánh giá
học sinh. Vì vậy giáo viên cần chú đổi mới những yếu tố sau đây để việc đánh
giá kết quả học tập của học sinh được chính xác
Biện pháp 1: Đổi mới về thời điểm kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá không chỉ thực hiện trong thời gian cuối cùng của kỳ
học hoặc năm học, mà thực hiện trong cả q trình học tập bộ mơn. Cụ thể là
sau mỗi phần học thì Kiểm tra, đánh giá ngay,lần kiểm tra sau có u cầu cao
hơn, hình thức kiểm tra mới hơn lần trước.
Biện pháp 2: Đổi mới việc sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá
Hầu hết nhà trường chỉ dùng kết quả điểm số để phân loại học lực của
học sinh và để xét thi đua. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra, đánh giá cịn cung cấp
thơng tin quan trọng và chính xác về q trình học tập mơn Anh cho học sinh,
cũng như q trình dạy môn Anh trong trường THPT cho giáo viên, cho Ban
giám hiệu của trường THPT, cho cán bộ quản lý bộ môn của sở; để từ những
thông tin căn bản này rút ra được những quyết định đúng đắn và kịp thời tác


động đến việc dạy học môn Anh nhằm nâng cao chất lượng học tập của học
sinh
Biện pháp 3: Đổi mới mục tiêu đánh giá
Giáo viên phụ thuộc phần lớn vào kết quả học cuối năm chứng tỏ thi
cuối năm có vai trò rất lớn đối với cả học sinh và giáo viên. Khi giáo viên tập
trung vào mục tiêu “kiểm tra cuối năm” thì chính họ đã xem nhẹ vai trị của
mục tiêu “khuyến khích học sinh học tập” vốn là một mục tiêu cơ bản của
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, đây là mục tiêu trực tiếp tác động và
động viên học sinh hoàn thiện tri thức, hồn thiện q trình học tập của mình.
Mặt khác, dù đầu năm học nào học sinh cũng được tổ chức cho thi khảo sát
chất lượng đầu năm, nhưng giáo viên ít quan tâm đến mục tiêu Kiểm tra, đánh
giá này. Trong khi đây là loại hình kiểm tra giúp giáo viên phân loại đuợc học

sinh để có biện pháp giảng dạy phuf hợp. Vậy, giáo viên phải chú trọng vào
các hình thức kiểm tra cịn lại để có đánh giá tổng quát về khả năng của học
sinh.
Biện pháp 4: Đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá
Thiên về đánh giá khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức, quá coi
trọng lí thuyết kinh viện và chưa quan tâm đúng mức đến việc đánh giá sự thông
hiểu, vận dụng kiến thức trong giải quyết vấn đề và thực hành. Giáo viên phải
bao quát đầy đủ những nội dung đã học. Đề kiểm tra không chỉ thể hiện đủ các
kiến thức kĩ năng mà còn phải thể hiện đúng mức độ, bảo đảm sự phân hóa trình
độ của học sinh. Đề phải phù hợp với chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng,
sát với trình độ học sinh.
4. Thực nghiệm sư phạm
Sau những tiết học áp dụng lồng ghép trò chơi vào trong dạy học môn
Tiếng Anh, tôi thấy hầu hết các em học sinh đều vui vẻ, phấn khởi, kiến thức các
em tiếp thu được rất dễ dàng và lưu lại khá lâu. Hình thức dạy học này đã khắc
phục phần nào nhược điểm học tập thụ động ở học sinh, giúp học sinh hứng thú,
chủ động, giáo viên cũng có thể phát huy tốt tính sáng tạo trong giảng dạy và
đích cuối cùng khơng chỉ là kết quả học tập của học sinh mà cịn góp phần hình
thành nhân cách, năng lực của các em sau này.
Trò chơi trong các tiết dạy đã tạo được môi trường giao tiếp tự nhiên, học
sinh tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức. Học sinh được thực hành nhiều hơn,
giao tiếp nhiều hơn thay vì hình thức hỏi – đáp thơng thường.
Trị chơi đã kích thích được sự hứng thú, tập trung của học sinh. Các em
không bị áp lực bởi các câu trả lời cá nhân. Trong quá trình chơi, các em được
hợp tác nên tình huống rất tự nhiên, học sinh hào hứng và tự tin hơn.


Từ việc tạo được hứng thú học tập cho học sinh, các em đã biết cách vận
dụng kiến thức, kỹ năng giao tiếp tích cực, chủ động phát huy vốn kiến thức
kinh nghiệm của bản thân để từ đó xử lý linh hoạt trong các tình huống cụ thể.

Học sinh đã hình thành và phát huy được kỹ năng làm việc theo nhóm,
cặp. Từ đó phát huy được sức mạnh tập thể trong quá trình học.
Học sinh rèn được các kỹ năng giao việc, đánh giá và tự đánh giá, phát
hiện và khắc phục lỗi sai thơng qua các trị chơi.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Ưu điểm và hạn chế của biện pháp
* Ưu điểm:
- Đây là một phương pháp có hiệu quả cao đối với việc tạo sự kích thích và
tạo sự hưng phấn tham gia vào bài giảng của học sinh.
- Trò chơi, đặc biệt là được tổ chức vào đầu tiết học sẽ tạo bầu không khí
thân thiện, nhờ đó mà học sinh dễ tiếp thu hơn ở phần nội dung chính.
- Trị chơi xuất hiện ở phần củng cố kiến thức vừa góp phần tăng khơng khí
sơi động, vừa giúp các em ghi nhớ kiến thức tốt hơn.
* Hạn chế:
- Giáo viên cần khá nhiều thời gian để chuẩn bị và đòi hỏi 1 số kỹ thuật
ứng dụng công nghệ thông tin hơn mức cơ bản.
- Khơng phải tiết học nào cũng có thể lồng ghép trị chơi, nếu khơng lựa
chọn hình thức trị chơi phù hợp, tiết học sẽ trở nên khiên cưỡng, thiếu tự nhiên.
- Giáo viên cần phải có sự khéo léo trong tổ chức hoạt động này, nếu không
sẽ dễ dẫn đến tình trạng lớp ồn ào, khó kiểm sốt, mất nhiều thời gian, ảnh
hưởng đến tiến trình chung của bài dạy.
2. Phương hướng khắc phục hạn chế
- Giáo viên cầu tư thời gian tìm hiểu, soạn giảng, tạo thành 1 kho dữ liệu
các hình thức trị chơi chung để có thể sử dụng dễ dàng, áp dụng nhanh chóng.
- Giáo viên cần chú ý đến đặc thù của từng tiết dạy; lưu ý mối quan hệ giữa
trò chơi với hệ thống câu hỏi; vận dụng linh hoạt, hợp lí, đúng mức và đúng lúc
để không xáo trộn nhiều không gian lớp học, nhanh chóng ổn định lớp học khi
trị chơi kết thúc. Ln có những quy định rõ ràng cho hoạt động này.
- Giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ và kỹ nội dung giảng dạy và cách tổ chức
sinh hoạt trò chơi kèm theo các dụng cụ cần thiết và biết dự đốn trước mọi tình

huống có thể xảy ra để khơng bị bất ngờ và có khả năng tùy cơ ứng biến.
- Giáo viên cũng phải biết làm chủ thời gian, kiểm sốt được tiến trình hoạt
động, nếu khơng trị chơi sẽ phản tác dụng. học sinh khơng có cơ hội có ý tưởng
mới rút ra từ trị chơi, thậm chí có khi họ bị bối rối thêm. Nên dành khoảng thời


gian vừa đủ để học sinh hồi tưởng lại trò chơi đã qua và rút ra điều gì cần thiết
liên quan với đề tài, mục tiêu giảng dạy.
- Quan trọng là giáo viên phải nắm rõ ý nghĩa và mục tiêu của trị chơi để
khai thác hết các khía cạnh của nó, như vậy hiệu quả sẽ rất lớn. Trong lớp sẽ có
học sinh chưa quen với loại hình học tập này, giáo viên cần giúp đỡ và từ từ đưa
các em vào cùng tham gia. Với những học sinh cảm thấy còn e ngại lúc đầu, nếu
giáo viên kiên nhẫn hỗ trợ thì các em sẽ tham gia rất tốt và hồn thành vai trị
của họ. Qua đó, giáo viên có thể giúp các em tăng sự tự tin và tăng động cơ học
tập.
3. Khả năng triển khai rộng rãi biện pháp
Trò chơi được lựa chọn phù hợp với lứa tuổi, tâm trạng của học sinh, phù
hợp với nội dung giảng dạy sẽ gây được ấn tượng khó quên. Cùng một loại trị
chơi, có thể sáng tạo nhiều cách khác nhau.
Áp dụng giải pháp này sẽ làm thay đổi khơng khí lớp học, giảm sự đơn
điệu, tăng hứng thú học tập cho học sinh (theo kết quả thăm dò 100% học sinh
thích thú với hình thức này), nhờ đó việc dạy và học sẽ thêm hiệu quả.
Kết quả khảo sát chất lượng học tập của học sinh khi áp dụng giải pháp
lồng ghép trò chơi trong dạy học Tiếng Anh cấp THCS cũng cho thấy, hình thức
dạy học này đã khắc phục phần nào nhược điểm học tập thụ động ở học sinh,
giúp học sinh hứng thú, chủ động, giáo viên cũng có thể phát huy tốt tính sáng
tạo trong giảng dạy và đích cuối cùng khơng chỉ là kết quả học tập của học sinh
mà cịn góp phần hình thành nhân cách, năng lực của các em sau này.
Giáo viên trong nhóm Tiếng Anh tại cơ sở có thể áp dụng giải pháp này đối
các khối lớp còn lại để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh

tại cơ sở.
IV. PHỤ LỤC
1. Minh chứng giáo án và hình ảnh hoạt động tổ chức và tham gia trò chơi
trong tiết dạy Tiếng Anh



Tiếng Anh 6 – Unit 3: My friends

Tiếng Anh 6 – Unit 2: My home


Lucky numbers:

Lucky presents:

Guessing games:


Chain games:

Crosswords

Kim’s games:

Noughts and Crosses


2. Minh chứng bảng biểu, thống kê:
Để đánh giá, so sánh được hiệu quả của việc lồng ghép trò chơi vào trong

dạy học Ngữ văn, tôi đã tiến hành phát phiếu khảo sát và thống kê. Kết quả thu
về như sau:
Trước khi áp dụng trị chơi:
Khối
Tổng số học sinh Có nhiều hứng thú Ít hứng thú với Khơng
thích
tham gia khảo sát với môn
môn Tiếng Anh môn Tiếng Anh
Tiếng Anh
6
50
25
10
15
8
50
12
20
18
9
60
10
31
19
Sau khi áp dụng trị chơi:
Khối
Tổng số học sinh Có nhiều hứng thú Ít hứng thú với Khơng
thích
tham gia khảo sát với môn
môn Tiếng Anh môn Tiếng Anh

Tiếng Anh
6
50
30
15
5
8
50
35
12
3
9
60
45
13
2
Kết quả này đã chứng tỏ hiệu quả của việc áp dụng trò chơi vào trong dạy
học Tiếng Anh nói chung.



×