Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại Cty XNK và Xây dựng nông lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.58 KB, 50 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi chủ thể kinh doanh là một tế bào hình thành nên
nền kinh tế đó. Các chủ thể kinh doanh này tồn tại, hoạt động và phát triển đan xen, liên
kết giao hòa với nhau tạo ra một cơ cấu kinh tế. Chính trong cơ cấu kinh tế thị trờng
này, vì mục đích lợi nhuận hay vì mục đích nào đó khác mà các doanh nghiệp luôn tiến
hành các hoạt động kinh doanh với nhau, hỗ trợ nhau cùng tìm ra cách để đạt đợc tốt
nhất mục tiêu kinh tế mà mình đề ra. Trong điều kiện khó khăn nh hiện nay, Công ty
Xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm sản đà và đang tiếp tục cố gắng, không ngừng
hoàn thiện mình, đề ra những chiến lợc phát triển lâu dài, đóng góp vào sự phát triển
của toàn ngành và của nền kinh tế quốc dân.
Công tác hạch toán kế toán lµ mét bé phËn cÊu thµnh quan träng trong hƯ thống
công cụ quản lý kinh tế tài chính. Nó đóng vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng kế toán là công cụ cung cấp
nguồn thông tin trung thực để đánh giá hiệu quả kinh tế và phơng án quản lý, giúp các
nhà đầu t, các chđ doanh nghiƯp sư dơng tèt nhÊt ngn vèn cđa mình để kinh doanh
mang lại lợi nhuận cao nhất.
Đối với Công ty là một doanh nghiệp Xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm sản
thì hạch toán kế toán mà cụ thể là hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh giúp Công ty quản lý chặt chẽ
các yếu tố đầu vào góp phần thu đợc hiệu quả mong muốn.
Nhận thức đợc điều này, qua thời gian học tập ở cùng thời gian thực tập tại Công
ty Xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp em đà đi sâu tìm hiểu công tác kế toán
chi phí và tính giá thành tại Công ty. Trên cơ sở đó em chọn đề tài: "Hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xuất nhập
khẩu và Xây dựng nông lâm nghiệp". Nội dung báo cáo thực tập và chuyên đề bao
gồm 2 phần
Phần I :Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II: Chuyên đề thực tập
Chơng I: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Chơng II: Thực trạng về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại


công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồ mộc taị Công ty.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân có hạn, nên chắc chắn bài viết không
tránh khỏi có những thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý, chỉ bảo của thầy giáo và các bạn
để bài viết đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS-TS Nguyễn Minh Phơng là ngời trực tiếp
hớng dẫn em và tập thể cán bộ Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp
đà tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập và chuyên đề .


Phần I: Báo cáo thực tập
Khái quát về Công ty AFIMEXCO
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty kinh doanh nông lâm sản xuất khẩu nhà nớc là một doanh nghiệp nhà
nớc, trực thuộc Sở nông nghiệp phát triển nông thôn Hà Nội. Tiền thân của công ty là
xí nghiệp giống - thiết kế trồng rừng đợc thành lập tháng 12/1984, năm 1985 đổi tên
thành Công ty dịch vụ lâm nghiệp. Sau nhiều lần thay đổi tên, hiện nay tên của Công ty
là Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp và có tên giao dịch quốc tế
là: AFIMEXCO.
Nhìn chung , từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều khó khăn Công ty đà thu
đợc một số thành tựu đáng kể. Sau một thời gian dài gia công hàng xuất khẩu thông
qua các công ty bạn, Công ty rút ra cho mình đợc những kinh nghiệm quý báu nên
công ty đà tự xuất khẩu đợc những lô hàng đầu tiên do chính công ty gia công đặc biệt
là những mặt hàng gia công từ gỗ pơmu. Công ty đà tiến hành tốt các hoạt động kinh
doanh của mình và đóng góp vào sự phát triển của ngành và sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế. Điều này đợc thể hiện: Tổng doanh thu tăng qua các năm, kim ngạch xuất
khẩu tăng, lơng của công nhân viên đà tăng, đời sống đợc cải thiện. Báo cáo tài chính 2
năm qua :


So sánh năm 2003 và năm
2004
Tài sản

Năm 2003

Năm 2004
Số tuyệt đối(%)

1- Tổng tài sản có

25.022.042.457

2- Doanh thu thuần

55.918.522.656

3- Nợ phải trả
4- Nguồn vốn và
các quỹ lớn nhất

690.171.760
6.810.460.377

36.422.410.68
1
63.700.834.88
3
23.477.232.18
2


11.400.368.224

Số tơng
đối(%)
219.48

7.782.312.227

13.92

22787060422

3.02

12.209.927.40
4

5399467027

126.13

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2004 tăng
hơn năm 2003 là 219.48%. Bên cạnh đó nguồn vốn và quỹ của năm 2004 cũng lớn hơn
năm 2003 là 126.13%. Doanh thu thuần năm 2004 cao hơn năm 2003 la 13.92%. Cho
thÊy t×nh h×nh kinh doanh cđa doanh nghiƯp trong hai năm vừa qua đà có nhiều bớc
tiến. Dẫn đến đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện, đảm bảo cả
đời sống vật chất lẫn tinh thần, cùng một cơ chế thởng phạt, phụ cấp hợp lý, công minh
nên đà khuyến khích đợc tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, phát huy đợc tính
sáng tạo, chủ động trong công việc, góp phần không nhỏ vào sự phát triển không

ngừng của Công ty. Bên cạnh đó tổng số khoản nợ phải trả năm 2004 tăng hơn năm
2003 là 3.02%, Công ty nên có nhiều biên pháp tích cực hơn nữa đề có thể thanh trừ
các khoản nỵ.



1.2. Chức năng hoạt động, nhiệm vụ và các ngành nghề kinh doanh của
Công ty
a. Chức năng hoạt động
- Thu mua và chế biến các mặt hàng nông lâm sản để tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu. Cung ứng và kinh doanh vật t nguyên liệu các sản phẩm gỗ phục vụ cho các đơn
vị chế biến gỗ trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh.
- Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng tiềm năng nh các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ, cây giống, cây cảnh, các loại rau sạch (tợng các loại đợc làm từ gỗ,
thảm gỗ, các sản phẩm song mây).
- Kinh doanh dịch vụ vật t, phân bón, t liệu sản xuất các mặt hàng công nghiệp
thực phẩm và hàng tiêu dùng ôtô, xe máy, nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch
- Quy hoạch, thiết kế xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông
thuỷ lợi và công trình điện.
- T vấn, xây dựng các dự án lâm nghiệp, môi sinh, môi trờng và liên doanh, liên
kết các đơn vị trong và ngoài nớc để thực hiện...
b. Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, chức năng làm
việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có và không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.
Thực hiện chế độ phân phối công việc theo từng lao động, không ngừng đào tạo
để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn bộ
công ty.
Quản lý ngoại tệ chặt chẽ và sử dụng hợp lí đúng mục đích.
Thực hiện công tác chế biến kinh doanh những mặt hàng xuất khẩu do Công ty

sản xuất đồng thời thờng xuyên theo dõi nắm bắt tình hình nhu cầu tiêu dùng và giá cả
trên thị trờng trong và ngoài nớc để không ngừng đa hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty ngày một cao.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, ngoài ra Công ty
còn phải nộp đầy đủ các khoản thuế khấu hao tài sản cố định do nguồn vốn ngân sách
nhà nớc cấp.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp có trụ sở chính đặt tại
1004 Láng Thợng-Đống Đa-Hà Nội. Công ty có 300 cán bộ công nhân viên, trong đó
số có trình độ đại học là 87 ngời, trung cấp là 90 ngời và số còn lại là lao động phổ
thông. Công ty thực hiện chế độ quản lí tập thể từ các cơ sở, đơn vị trực thuộc nh:
- Xí nghiệp chế biến lâm sản
- Xí nghiệp đồ mộc và bao bì xuất khẩu
- Xí nghiệp chế biến nông sản


- Ngoài ra còn có một số các đơn vị trực thuộc nh :xí nghiệp giống lâm nghiệp
Phủ lỗ,xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp, xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn, phân
xởng chế biến 3. Các đơn vị, xí nghiệp này đều có bộ máy, cơ cấu tổ chức riêng để phù
hợp với từng mô hình sản xuất, dới sự quản lí của Công ty.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
ban giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
P. vật tư

XN chế
biến lâm
sản


Phòng tổ chức hành chính

P. kinh doanh

XN đồ
mộc bao


XN dịch
vụ lâm
nghiệp

P.XNK

XN
giống
lâm
nghiệp
Phủ Lỗ

P. KT lâm sinh

XN xây
dựng và
phát
triển
nông
thôn

Phân xư

ởng chế
biến
nông sản
3

b. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban
- Một giám đốc công ty: chịu trách nhiệm chung về các hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Hai phó giám đốc: + Phó giám đốc phụ trách kinh doanh XNK.
+ Phó giám đốc Lâm sinh, thiết kế xây dựng và cây giống lâm nghiệp.
* Phòng kế toán: Có chức năng và nhiệm vụ quản lý vốn và cơ sở vật chất có
hiệu quả, lập kế hoạch tài chính của Công ty, đảm bảo luân chuyển và vòng quay vốn
nhanh, tổ chức hạch toán toàn diện mọi nghiệp vụ kinh doanh, giám sát mọi hoạt động
bằng đồng tiền của công ty.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ lo thủ tục, giấy tờ đầy đủ
cho việc xuất khẩu hàng hoá Công ty.
* Phòng tổ chức hành chính ; Có chức năng nhiệm vụ tuyển chọn, sắp xếp cán
bộ vào các bộ phận của Công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Quản lý
tài sản công cụ lao động nhỏ, phơng tiện đi lại và chi phí tiền lơng lu trữ các loại hồ sơ,
tài liệu trong công ty và thờng trực, tham mu cho giám đốc làm hồ sơ xử lí các vi
phạm của công ty và pháp luật.
* Phòng vật t ;Chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ vật t (phân bón, máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu . . . ). Tìm các nguồn vốn đầu t từ bên ngoài kể cả các máy
móc, trang thiết bị, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm có chất lợng cao.


* Phòng kỹ thuật lâm sinh; Nghiên cứu, phân tích, xác định chính xác từng loại
mặt hàng đợc làm từ loại gỗ gì. Xây dựng mẫu thiết kế sao cho phù hợp với từng loại
mặt hàng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty từ đó đa ra những yêu cầu về
nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.

* Xí ngiệp chế biến lâm sản và xí nghiệp đồ mộc bao bì xuất khẩu: là hai cơ sở
sản xuất chính và chủ yếu của Công ty về hàng gỗ và lâm sản.
* Xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp , xí nghiệp giống lâm nghiệp Phủ Lỗ: chuyên
cung cấp các loại giống trồng rừng, cây cảnh phục vụ trong nớc và xuất khẩu.
1.4. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Nguyên vật
liệu (gỗ hộp)

Nguyên vật liệu
(gỗ hộp)

Kho công ty

Xẻ thành phôi

Đơn đặt
hàng

Xuất cho tổ xẻ

Bộ phận hoàn
thiện

Xuất cho các tổ
mộc

Nhập kho
hàng rời


Thành
phẩm

Bao bì đóng
gói

Thành
phẩm

Tổ KCS

*Đặc điểm quy trình công nghệ
Khi Xí nghiệp chế biến lâm sản và đồ mộc nhận đợc đơn đặt hàng thì tiến hành
mua nguyên vật liệu( gỗ hộp). Sau khi gỗ hộp mua về lập tức đợc nhập vào kho của
công ty. Kho lại xuất cho tổ xẻ, tổ xẻ xẻ thành phôi rồi giao cho bộ phận hoàn thiện.
Bộ phận hoàn thiện tiến hành đánh ráp, bào nhẵn, xuất cho các tổ mộc. Tổ mộc lắp ráp,
hoàn thiện sản phẩm rồi chuyển cho tổ KCS. Tổ KCS sau khi kiểm định chất lợng
thành phẩm, một số đợc tiến hành đóng gói bao bì và xuất trực tiếp. Số còn lại thì đa
vào thành phẩm nhập kho hµnh rêi.


* Cơ cấu và các hình thức tổ chức quản lí lao động trong Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu và Xây dựng NLN là một trong các công ty của nhà nớc, những cán bộ công nhân viên trong biên chế của công ty đều thuộc biên chế nhà nớc. Ngoài số cán bộ nói trên, số còn lại là ký hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn đều do sự
thoả thuận giữa ngời lao động và Công ty. Công ty có tổng số 300 cán bộ công nhân
viên trong đó: Số ngời biên chế là 264 ngời, số ký hợp đồng là 36 ngời. Công ty có áp
dụng hình thức quản lí sau:
- Quản lí theo hiệu quả kinh doanh đối với các phòng: kinh doanh vật t, các đơn
vị, xí nghiệp trực thuộc có tham gia và không tham gia kinh doanh . . .
Quản lí theo thời gian đối với bộ máy hành chính (các phòng, ban) của văn
phòng Công ty.

* Năng suất lao động và trả công lao động
Công ty hạch toán lơng cho cán bộ công nhân viên bằng hai hình thức:
Trả lơng theo thời gian và trả lơng theo hình thức khoán sản phẩm
1.5. Nội dung tổ chức công tác kế toán của Công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Phòng tài chính kế toán của Công ty góp phần quan trọng vào việc quản lý các
hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc công ty về hoạt động tài
chính kế toán, cung cấp các thông tin kịp thời bằng con số là thớc đo giá trị một cách
nhanh chóng chính xác ,kịp thời phục vụ cho ban giám đốc và các bộ phận chức năng
khác của công ty
Do qui mô vừa và mục đích nhằm tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ,
đảm bảo sự lÃnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo kịp thời
của lÃnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác
kế toán, Công ty đà áp dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức này còn thuận tiện
trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng nh
việc trang bị những phơng tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin của Công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
NVL và
giá thành

Kế toán
thanh
toán


Kế toán
ngân
hàng và
TSCĐ

Thủ
quỹ

Hình1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp, phân xưởng trực thuộc
Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán đợc thực hiện tập trung tại
phòng kế toán Công ty, ở các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng
mà chỉ bố trí nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu,
thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ gốc về phòng kế toán tập trung tại
doanh nghiệp.


* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trởng: Điều hành bộ máy kế toán của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm
kiểm tra mọi chế độ tài chính và chế độ hạch toán kế toán, kiểm tra việc lập báo cáo tài
chính theo chế độ báo cáo tài chính của nhà nớc và công ty qui định.
- Kế toán tổng hợp: kiểm tra giám sát hoạt động của tất cả các kế toán thành
viên, tập trung thông tin từ kế toán thành viên và làm cầu nối với kế toán trởng.
- Kế toán vật liệu và giá thành: có nhiệm vụ nắm chắc tình hình về giá cả số lợng, gía trị vật liệu tồn kho. Giám sát tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
- Kế toán thanh toán: nắm chắc các nguyên tắc, chế độ tài chính và kế toán hiện
nay để tính toán và giải quyết các vấn đề thanh toán, thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, kho bạc.
- Kế toán ngân hàng và tài sản cố định: theo dõi chặt chẽ các tài khoản tiền gửi

ngân hàng các hoạt động rút tiền gửi. Theo dõi và thực hiện việc tính toán khấu hao
TSCĐ, quản lý TSCĐ về mua mới, thanh lý của công ty, tình hình trích nộp khấu hao
TSCĐ.
- Thủ quỹ rút tiền gửi ngân hàng, kho bạc có nhiệm vụ tỉ chøc thu vµ chi tiỊn
khi cã phiÕu thu vµ phiếu chi do kế toán thanh toán thành lập.
b. Tổ chøc hƯ thèng chøng tõ kÕ to¸n :
Chøng tõ kÕ toán là khâu đầu tiên cuả công tác thông tin kinh tế trong Công ty,
mang tính chất pháp lý cao, cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế.
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty đợc tổ chức theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành chia thành các chỉ tiêu sau:
* Chứng từ về lao động và tiền lơng:
- Bảng chấm công, Bảng thanh toán lơng, giÊy thanh to¸n BHXH . . .
- PhiÕu x¸c nhËn sản phẩm hoặc công việc đà hoàn thành (06-LĐTL)
* Chứng tõ vËt t, c«ng cơ dơng cơ:
- PhiÕu nhËp, xt kho (Mẫu 01- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t,hàng hoá (Mẫu 05-VT) . . .
* Chứng từ tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số 01- TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ do Hội đồng thanh lý lập khi tiến hành kiểm kê thanh
lý TSCĐ, biên bản giao nhận tài sản sửa chữa lớn đà hoàn thành.
* Chứng từ tiền tệ:
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán .. .
c. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Công ty hiện nay chỉ vận dụng những tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán còn
các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán công ty không sử dụng.
Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán cho nên các tài
khoản sử dụng trong phơng pháp kiểm kê định kỳ nh TK631, 611 công ty không sử
dụng.
Để phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ chuyên môn
của cán bộ làm công tác kế toán và trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác kế

toán, công ty đà lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán " Chứng từ ghi sổ ". Theo hình
thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại
theo các chứng từ có cïng néi dung, tÝnh chÊt nghiƯp vơ ®Ĩ lËp chøng từ ghi sổ trớc khi
vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự thời gian
và ghi theo hệ thống giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế to¸n chi tiÕt.


Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ, thẻ chi tiết

Sổ cái

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Bảng cân đối số phát
sinh


Bảng tổng hợp số
liệu

Báo cáo kế toán
Hình1.3. Sơ đồ biểu diễn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ:
1. Định kỳ 10 ngày một lần, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán kiểm tra đảm
bảo tính hợp lệ của chứng từ , từ đó tiến hành phân loại và lập chứng từ ghi sổ.
2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đợc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết.
3. Các chứng từ thu chi tiền mặt đợc thủ quĩ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho bộ
phận kế toán.
4. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đà lập, kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đó ghi vào sổ cái.
5. Cuối năm căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, căn cứ vào sổ cái, kế toán lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
6. Kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu.
7. Tập hợp số liệu, kế toán lập báo cáo tài chính.
d. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
* Công việc kế toán trong mỗi phần hành
Công ty đà lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" để hạch
toán. Công ty tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của bộ tài chính, do vậy trong mỗi
phần hành kế toán thì trình tự hạch toán cũng tuân thủ đúng theo chế độ, hàng ngày
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh trên các chứng từ gốc, căn cứ vào chứng


từ ghi sổ và cũng từ các chứng từ gốc đó kế toán ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiÕt. Tõ
chøng tõ ghi sỉ ta lËp sỉ c¸i, căn cứ vào sổ cái ta lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đối chiếu khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ kế
toán chi tiết) đợc dùng để lập báo cáo.
* Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính do bộ

tài chính ban hành. . .
1.6 Quy trình luân chuyển chứng từ
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ: căn cứ vào hoá đơn biên bản
giao nhận TSCĐ, hoặc biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chøng tõ ghi sæ, sæ chi tiÕt TK 211, sæ cái TK 211 sau đó
kế toán tiến hành lu chứng từ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật t, CCDC: căn cứ vào biên bản
kiểm nghiệm vật t, hạn mức vật t để lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; căn cứ vào chỉ
tiêu số lợng trên các chứng từ này, thủ kho ghi vào thẻ kho. Kế toán cập nhật chứng từ
ban đầu ghi vào sổ chi tiết vật liệu; bảng kê nhập _xuất_ tồn; bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại; sổ cái TK 152.
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lơng, tiền công và các khoản trích
theo lơng: căn cứ vào bảng chấm công; phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đÃ
hoàn thành kế toán lập bảng phân bổ tiền lơng, trích BHXH; ghi sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ và sổ cái TK 334.
1.7 Nhận xét đánh giá chung
Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng nông lâm nghiệp với hơn 20 năm xây
dựng và trởng thành đến nay công ty đà trở thành một trong những công ty có vÞ trÝ
quan träng trong nỊn kinh tÕ. Cïng víi sù đi lên của nền kinh tế đất nớc, công ty dÃ
không ngừng lớn mạnh và hội nhập với nền kinh tế của thị trờng.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty. Em nhận thức đợc tầm
quan trọng của công việc kế toán toàn công ty cũng nh hiểu đợc một cách sâu sắc nhất
những công việc sổ sách kế toán cần biết và cần làm.
Hơn nữa, em thấy đợc không khí làm việc nhiệt tình, tận tụy của phòng kế toán,
có thể xem trực tiếp sỉ chi tiÕt, sỉ chøng tõ ghi sỉ, sỉ c¸i, hình dáng và nội dung ra
sao, ghi chép số liệu nh thế nào. Những kiến thức thực tế đó đà gióp em cđng cè, më
réng kiÕn thøc ®· häc ë trờng và áp dụng vào thực tế.
Bên cạnh đó qua thời gian thực tập này, bớc đầu em đà đợc làm quen với nội
dung, quy chế, tác phong làm việc tại một doanh nghiệp nhà nớc.
Mặt khác, do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn hạn chế nên em cha đi

sâu tìm hiểu đợc đầy đủ các phần hành kế toán .


Phần II: Chuyên đề thực tập
Chơng I: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm
1. khái niệm, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là một tổ chức đợc thành lập để thực hiện các hoạt động
kinh doanh. Nó có thể thực hiện tất cả hoặc một số công đoạn từ đầu t đến việc đa sản
phẩm ra thị trờng tiêu thụ sản phẩm nhằm mục đích sinh lời.
Thông qua hoạt động s¶n xt kinh doanh doanh nghiƯp cung cÊp s¶n phÈm và
một số loại lao vụ, dịch vụ, hoạt động đầu t tài chính . . .để đáp ứng nhu cầu của xà hội
và thu đợc lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải có 3 yếu tố cơ bản sau:
- Đối tợng lao động
- T liệu lao động
- Sức lao động
Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra yếu
tố đầu ra. Đồng thời cũng là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất
tơng ứng. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi
chi phí đều đợc biểu hiện bằng tiền trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền
của hao phí lao động sống, còn chiphí khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật
liệu lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa hao phÝ vỊ lao động vật hoá. Chỉ những chi phí để tiến
hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất và chỉ những chi phí sản
xuất doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ (tháng,
quý, năm).
Nh vậy chi phí sản xt lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đà chi ra để tiến hành

các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp do nó ảnh hởng đến lơị nhuận của doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý doanh nghiệp đòi
hỏi phải tổ chức, quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất. Để phục vụ cho công tác quản lý
chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì cần phải tiến hành phân loại chi
phí sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất
* Phân loại chi phí sản xuất theo néi dung, tÝnh chÊt kinh tÕ:
- Chi phÝ nguyªn liƯu vËt liƯu trùc tiÕp: Bao gåm chi phÝ vỊ các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu . . . sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ . ..
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả và
các khoản trích theo lơng trên tiền lơng của công nhân lao động trực tiếp sản xuất theo
qui định.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất( phân xởng, đội trại) bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu , chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí bằng tiền khác: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền . . .


Tuy nhiên phạm vi giới hạn của chi phí sản xuất chỉ là trong lĩnh vực hoạt động
sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ tức là các loại chi phí đợc
dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất thờng chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên liƯu vËt liƯu trùc tiÕp: Bao gåm chi phÝ vỊ các loại nguyên vật
liệu chính , vật liệu phụ, nhiên liƯu . . . sư dơng trùc tiÕp vµo viƯc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ . ..
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả và
các khoản trích theo lơng trên tiền lơng của công nhân lao động trực tiếp sản xuất theo

qui định.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội trại) bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu , chi phÝ dơng cơ s¶n xt
+ Chi phÝ b»ng tiỊn khác: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền . . .
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo khoản mục là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và chi sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài cách phân loại trên chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo mối quan hệ
giữa chi phí với khối lợng sản phẩm, hoặc có thể phân loại theo phơng pháp tập hợp chi
phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Các cách phân loại này chủ yếu đợc
dùng trong kế toán quản trị.
1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành
a. Khái niệm: Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc
một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ . . .) do doanh nghiệp sản xuất đà hoàn thành.
b. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là tạo ra những giá trị sử
dụng nhất định để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xà hội và có lợi nhuận. Do vậy trong
nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến hiệu quả của việc bỏ ra
chi phí và kết quả đạt đợc. Trong công tác quản lý các doanh nghiệp luôn tìm cách
giảm đợc chi phí sản xuất từ đó hạ thấp đựơc gía thành sản phẩm nhằm mục đích thu
đợc lợi nhuận tối đa.
Trong giá thành sản phẩm luôn mang hai mặt khác nhau vốn có bên trong là lợng chi phí sản xuất đà chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng
công việc, lao vụ đà hoàn thành. Nh vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển
dịch giá trị của các yêú tố chi phí vào các công việc, lao vụ nhất định đà hoàn thành.
Do chi phí sản xuất sản phẩm hợp thành giá thành sản phẩm vì thế giá thành sản
phẩm có các chức năng sau: Chức năng thớc đo bù đắp và chức năng lập giá.
Chức năng bù đắp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp trang trải đợc mọi chi phí

đầu vào của quá trình sản xuất và có lÃi.
Chức năng lập giá dự trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định, thông qua giá
bán sản phẩm mà đánh giá mức độ chi phí và hiệu quả mức chi phí.
c. Các loại giá thành sản phẩm.
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo căn cứ trên, giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lợng kế hoạch.


- Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực
hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đà phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản xuất thực tế đà sản
xuất trong kỳ.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này trong kế toán tài chính cần phân biệt 2 loại giá thành.
Giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản
xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đà hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

1. Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Tổ chức vận dụng các tài khoản KT để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn.
3. Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đà xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành.
4. Lập báo cáo sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính), định
kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở DN.

5. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
* Khái niệm: Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà
chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành.
Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí có hai loại:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội, trại, giai đoạn công nghệ
- Nơi chịu chi phí: Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
* Căn cứ để xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất:
* Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất SP.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng tập hay giới hạn
tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp:
+ Phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
sản phẩm cuối cùng hoặc có thể là từng giai đoạn công nghệ.


+ Phức tạp kiểu chế biến song song thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể

là thành phÈm hc tõng bé phËn, chi tiÕt. NÕu chi tiÕt sản phẩm nhiều thì có thể hạch
toán cho từng nhóm chi tiết cùng loại.
* Căn cứ vào loại hình sản xuất:
- Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tập hợp chi
phí có thể là từng sản phẩm, từng công trình hay hạng mục công trình.
- Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt đối tợng tập hợp chi phí
có thể là từng loaị hoặc từng đơn đặt hàng.
* Căn cứ vào đặc ®iĨm tỉ chøc s¶n xt, ph¶i xem xÐt doanh nghiƯp có tổ chức
thành phân xởng hay không. Nếu doanh nghiệp tổ chức theo phân xởng thì tập hợp chi
phí theo phân xởng hoặc theo sản phẩm.
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung kế toán chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành CN,
lâm nghiệp, ng nghiệp, GTVT, bu chính viễn thông.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng thành định mức và quản lý
theo các định mức chi phí đà xây dựng.
* Phơng pháp tập hợp
Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ
xuất kho để tính giá thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào các đối tợng tính
tập hợp chi phí sản xuất đà xác định để tập hợp.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành
theo phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp phân bổ gián tiếp.
- Phơng pháp trực tiếp: đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ
liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xởng, bộ phận,
từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm . . . ).
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trờng hợp chiphí nguyên vật liệu
trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tợng cần

phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức
phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu
thức phân bổ của các đối tợng.
Công thức phân bổ:
C
Ci =
x Ti
Ti
Trong đó:
Ci:: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu đà tập hợp cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Trờng hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là định mức cho phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp cũng có thể là trọng lợng hay
khối lợng sản phẩm.
Để tính toán tập hợp chi phí chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán
cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đà lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và
giá trị của phế liệu thu hôì (nếu có) để loại ra khỏi chi phí về nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
trong kú


Chi phí thực tế
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá
NVL trực tiếp =
xuất đa vào +
còn lại CK
phế liệu

trong kỳ
sử dụng
cha sử dụng
thu hồi
- Tài khoản sử dụng là tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ: Trị gi¸ gèc thùc tÕ cđa NVL xt dïng trùc tiÕp cho sản xuất sản phẩm
hoặc thực hiện công việc dịch vụ lao vụ trong kỳ.
Bên có: - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển và phân bổ giá trị NVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất
kinh doanh vào TK 154
- Tài khoản này không có số d. Có thể mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi
phí phục vụ cho việc tính giá thành của từng đối tợng.
- Theo phơng pháp kê khai thơng xuyên (sơ đồ)
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
NVL dùng không hết nhập lại kho (3)
TK 152
TK 621

TK 154

Cuối tháng K/c
bổ chi phÝ NVLTT (4)

Chi phÝ NVLTT (1)
TK 111,112 . . .
Mua NVL vỊ xt
ngay cho SX (2)

TK 133

Th GTGT

Chi phÝ nguyªn vật liệu trực tiếp tập hợp và phân bổ cho từng đối tợng đợc phản
ánh ở bảng phân bổ chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp.


- Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ)
Chi phí
Trị giá NVL
Trị giá NVL
NVL xuất
=
+
nhập trong
trong kỳ
tồn đầu kỳ
kỳ
TK154
TK 631
KC đầu kỳ

Trị giá
tồn cuối kỳ
TK 154

TK 621
TK 611
Xuất VL
TK 111,112


Cuối kỳ KCCP
sản phẩm dở dang
KC CPNVL
Trực tiếp

CPDV mua ngoài
(2)
TK 152
VL,PL hỏng
thu hồi
2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các
khoản phơ cÊp, tiỊn trÝch BHXH, BHYT, KPC§ theo sè tiỊn lơng của công nhân sản
xuất
* Phơng pháp tập hợp
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay
giờ công định mức hoặc cũng có thể là giờ công thực tế (chủ yếu là tiền lơng phụ) của
công nhân sản xuất.
Tuỳ theo đặc điểm của công nhân trực tiếp sản xuất của từng doanh nghiệp mà
tài khoản có thể mở chi tiết cần thiết.
* Tài khoản sử dụng là TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào TK 154
- Tài khoản này không có số d. Có thể mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi
phí phục vụ cho việc tính giá thành của từng đối tợng.



-Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lơng phải trả CNV
(1)
CK kết chuyển (phân bổ)
TK 335
chi phí NC trực tiếp (4)
Các chi phí phải trả (2)
TK 338
Nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ (3)

* Trình tự kế toán
1. Số tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp và các khoản có tính chất lơng phải trả công nhân sản xuất trong kỳ.
2. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
3. Trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
4. Cuối kỳ kết chuyển (phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm.
2.4. Kế toán tập hợp và phân bỉ chi phÝ s¶n xt chung
* Néi dung
Chi phÝ s¶n xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất nh tiền công và các khoản phải trả
khác cho nhân viên quản lý phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ, tiền điện, nớc . . .
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí sau đó mới tiến hành phân bổ các đối tợng chịu chi phí liên quan.
Việc phân bổ cũng đợc tiến hành dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý nh định møc chi phÝ
s¶n xuÊt chung, chi phÝ trùc tiÕp . . .

Việc tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trên tài khoản
627 - Chi phí sản xuất. Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xởng, đội sản xuất phát
sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
- Tài khoản này không cã sè d. Cã thÓ më chi tiÕt cho tõng ®èi tỵng tËp hỵp chi
phÝ phơc vơ cho viƯc tÝnh giá thành của từng đối tợng.


- Trình tự kế toán (sơ đồ)
TK 334, 338
TK 627
Chi phí nhân viên (1)

TK 152,153, 214
Chi phí vật liệu, công cơ
dơng cơ . . .(2)

TK 154

KÕt chun chi phÝ (5)
s¶n xuÊt chung

TK 214
Chi phÝ khÊu hao

TK 632

TSC§ (3)

TK 111, 112, . . .
Chi phí dịch vụ (4)
mua ngoài

Chi phí SXC hoạt động
cố định

TK 133

1. Phản ánh chi phí nhân viên phải trả
2. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cơ
3. Chi phÝ khÊu hao
4. Chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn
5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
a. Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Tài khoản sư dơng TK 154: Chi phÝ s¶n xt kinh doanh dở dang. Kết cấu:
Bên nợ: - Kết chuyển các khoản chi phÝ NVLTT, NCTT, SXC
- KÕt chun chi phÝ s¶n xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ (DN hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có: - Các khoản giảm giá thành
- Giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ đà hoàn thành.
- Kết chuyển chi phí SPDD đầu kỳ (DN hạch toán hàng tồn kho theo PP kiểm
kê định kỳ)
Tài khoản này có số d bên nợ.


* Trình tự kế toán
TK 152 ,153
TK 621

TK 154
TK155,157
C.phí NVLTT(1)
ĐK: giá trị SPDD ĐK
Kết chuyển chi phí
Z thực tế SP N.Kho
NVL trùc tiÕp (4a)
gưi b¸n (5)
TK 338,334
TK 622
C.phÝ NC TT (2)
KÕt chuyÓn chi phÝ
NC trùc tiÕp (4b)
TK 627
KÕt chuyÓn chi phí
SX chung (4c)
TK 214,111...
CPKH, CP = tiền
(3)
TK 133

CK: Giá trị SPDD
Cuối kỳ

TK 632
Giá T.phẩm bán ngay
không qua NK (5)
TK 152,138
Chi phí SXSP hỏng
không sửa chữa đợc (6)



b. Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Các tài khoản sử dụng: TK 631 - Giá thành sản xuất, TK 154, TK 621, TK 622 . . . .
(1a) K/c chi phí SX đầu kỳ
TK 631

TK 154

(6) chi phí SXDD C.kú

TK 611

TK 621

C.phÝ NVLTT

K/c CPNVLTT

(1b)
TK 334, 338

(5)

TK 632

TK 622

Chi phÝ NC (2)


K/c CPNC (5b)

Z t.tÕ SP (7)

TK 627
TK 214
CP khÊu hao (3)
K/c CPSXC
TK 111,112

(5c)

C.phí mua ngoài (4)
TK 133

3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm,
công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây truyền công
nghệ hoặc đà hoàn thành một vài qui trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế
biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Để xác định đợc giá thành sản phẩm chính xác, một trong những điều kiện quan
trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ tức là xác định sè chi phÝ
s¶n xuÊt tÝnh cho s¶n phÈm dë dang cuối kỳ phải chịu.
Tuỳ thuộc đặc điểm và hình thức cụ thể về tổ chức SXKD và yêu cầu trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
theo một trong các phơng pháp sau:


3.1. Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này sản phẩm dở cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho
thành phẩm chịu chi phí về sản phẩm dở cuối kỳ.
Giá trị sản
C.phí SPDD đ.kỳ + Cp.hí NVLTT trong kỳ
Số lợng
phẩm dd =
x Sản phẩm
cuối kỳ
Số lợng SPhoàn thành + Số lợng SP dở dang
dở dang
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có chi phí
nguyên vật liệu trùc tiÕp chiÕm tû träng lín trong tỉng chi phÝ sản xuất, khối lợng sản
phẩm dở dang cuối kỳ ít, không biến động nhiều so với đầu kỳ.
Nếu doanh nghiệp tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất
thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang ci kú theo chi phÝ nguyªn vËt liƯu chÝnh trùc
tiÕp s¶n xt.
NÕu doanh nghiƯp s¶n xt s¶n phÈm phøc tạp chế biến kiểu liên tục gồm nhiều
giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm làm dở dang cuối kỳ ở các giai
đoạn đều tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn sản phẩm đang ở các giai đoạn
sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển sang.
3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng:
Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ và
mức độ hoàn thành của chúng để tính đổi ra sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Căn cứ vào sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng để tính chi phí sản xuất dở dang
theo công thức sau:
- Nếu nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào một lần ngay từ đầu của qui trình công
nghệ thì khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tính:
Giá trị sản
phẩm dd =

cuèi kú

Chi phÝ SPDD ®.kú + C.phÝ NVLTT trong kỳ

Sản phẩm
x dở dang

Sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm dở dang

- Còn các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất sản phẩm (Chi phí
NC trùc tiÕp, chi phÝ SXC) sÏ tÝnh cho s¶n phÈm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn
thành.
Sản phẩm dở
Chi phí đ.kỳ + Chi phí trong kỳ
dang cuối kỳ =
(các CP khác) SLSP h.thành +SLSP h.thành tơng đơng

SL S.phẩm
x hoàn thành
tơng đơng

SP hoàn thành tơng đơng = SP làm dở x Mức độ hoàn thành
3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phơng pháp định mức. Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản
phẩm dở dang và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm dở dang.
Tuỳ thuộc vào ®iỊu kiƯn cơ thĨ mµ ngêi ta cã thĨ tÝnh theo định mức chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho toàn bộ các khoản mục chi phí.



4. Tính giá thành sản phẩm
4.1.Đối tợng tính giá thành
Là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải
tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị
4.2. Căn cứ xác định đối tợng tính giá thành
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm kế toán. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ
vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp
sản xuất, tính chất sản xuất để tính giá thành cho thích hợp. Ta cần xem xét về mặt tổ
chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất là giản đơn hay phức tạp từ đó lựa chọn
phơng pháp tính giá cho phù hợp.
4.3. Các phơng pháp tính giá thành
Dựa trên các chi phí sản xuất do kế toán tập hợp đợc bộ phận kế toán tiến hành
tính giá thành thực tế của sản phẩm công việc lao vụ đà hoàn thành. Việc tính giá
thành chính xác và đánh giá chính xác giúp cho những nhà quản lý doanh nghiệp có
những giải pháp, quyết định kịp thời để mở rộng hay thu hẹp sản xuất.
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất tập
hợp đợc trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ tính ra giá thành sản
phẩm theo công thức:
Tổng giá thành
SP dở dang
Chi phí sản xuất
SP dở dang
Lao động
=
+
Sản phẩm
đầu kỳ
trong kỳ

cuối kỳ
Giá thành sản xuất

Tổng giá thành
=

sản phẩm đơn vị

Khối lợng sản phẩm hoàn thành

- Phơng pháp tính giá thành phân bớc:Do có sự khác nhau về đối tợng tính giá
thành nên phơng pháp tính giá thành phân bớc chia thành:
Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính gía thành nửa thành phẩm. Có thể
khái quát qua sơ đồ sau:
Giai đoạn 1
(PX1)

Chi phí NVL chính
(bỏ vào 1 lần)

Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn 1

Giá thành NTP giai
đoạn 1

Giá thành NTP ( gđ
1 chuyển sang)

Chi phí sản xuất

khác ở gđ 2

Giá thành NTP gđ
2

Giá thành NTP ( gđ
n - 1 chuyển sang)

Chi phí sản xuất
khác ở gđ n

Giai đoạn 2
(PX2)
Giai đoạn n
(PX n)

Giá thành sản
phẩm


-. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm: Có
thể khái quát qua sơ đồ sau:
Giai đoạn 1
(PX1)
Giai đoạn 2
(PX2)

CPSX gđ 1 theo
khoản mục


CP gđ 1 trong thành
phẩm

CPSX gđ 2 theo
khoản mục

CP gđ 2 trong thành
phẩm

CPSX gđ n theo
khoản mục

CP gđ n trong thành
phẩm

Giai đoạn n
(PX n)

Giá
thành
sản
phẩm

-. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc loại
nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng đÃ
hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng không hoàn thành thì vẫn phải mở sổ kế
toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành tổng cộng chi
phí sản xuất các tháng lại ta có thể tính đợc giá thành của đơn đặt hàng.
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số

Hệ số phân bổ
Sản lợng quy đổi sản phẩm i
=
chi phí SP i
Tổng sản lợng quy đổi
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Tổng giá thành
SP dở dang
Chi phí SX
SP dở dang
Hệ số Phân
=
+
x
sản phẩm i
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
bổ CPSX SPi
Ngoài ra có thể tiến hành tính giá thành theo các phơng pháp khác
5. Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Sổ kho
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu (xuất và sản xuất)
- Sổ phân bổ tiền lơng
- Sổ theo dõi các loại chi phí (chi phÝ SXC, chi phÝ qu¶n lý)


Chơng II: Thực tế về kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm
nghiệp

1. Khái quát về Công ty AFIMEXCO
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty kinh doanh nông lâm sản xuất khẩu nhà nớc là một doanh nghiệp nhà
nớc, trực thuộc Sở nông nghiệp phát triển nông thôn Hà Nội. Tiền thân của công ty là
xí nghiệp giống - thiết kế trồng rừng đợc thành lập tháng 12/1984, năm 1985 đổi tên
thành Công ty dịch vụ lâm nghiệp. Sau nhiều lần thay đổi tên, hiện nay tên của Công ty
là Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp và có tên giao dịch quốc tế
là: AFIMEXCO.
Nhìn chung , từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều khó khăn Công ty đà thu
đợc một số thành tựu đáng kể. Sau một thời gian dài gia công hàng xuất khẩu thông
qua các công ty bạn, Công ty rút ra cho mình đợc những kinh nghiệm quý báu nên
công ty đà tự xuất khẩu đợc những lô hàng đầu tiên do chính công ty gia công đặc biệt
là những mặt hàng gia công từ gỗ pơmu. Công ty đà tiến hành tốt các hoạt động kinh
doanh của mình và đóng góp vào sự phát triển của ngành và sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế. Điều này đợc thể hiện: Tổng doanh thu tăng qua các năm, kim ngạch xuất
khẩu tăng, lơng của công nhân viên đà tăng, đời sống đợc cải thiện. Báo cáo tài chính 2
năm qua :

So sánh năm 2003 và năm
2004
Tài sản

Năm 2003

Năm 2004
Số tuyệt đối(%)

1- Tổng tài sản có

25.022.042.457


2- Doanh thu thuần

55.918.522.656

3- Nợ phải trả
4- Nguồn vốn và
các quỹ lớn nhất

690.171.760
6.810.460.377

36.422.410.68
1
63.700.834.88
3
23.477.232.18
2

11.400.368.224

Số tơng
đối(%)
219.48

7.782.312.227

13.92

22787060422


3.02

12.209.927.40
4

5399467027

126.13

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2004 tăng
hơn năm 2003 là 219.48%. Bên cạnh đó nguồn vốn và quỹ của năm 2004 cũng lớn hơn
năm 2003 là 126.13%. Doanh thu thuần năm 2004 cao hơn năm 2003 la 13.92%. Cho
thÊy t×nh h×nh kinh doanh cđa doanh nghiƯp trong hai năm vừa qua đà có nhiều bớc
tiến. Dẫn đến đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện, đảm bảo cả
đời sống vật chất lẫn tinh thần, cùng một cơ chế thởng phạt, phụ cấp hợp lý, công minh
nên đà khuyến khích đợc tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, phát huy đợc tính
sáng tạo, chủ động trong công việc, góp phần không nhỏ vào sự phát triển không
ngừng của Công ty. Bên cạnh đó tổng số khoản nợ phải trả năm 2004 tăng hơn năm


2003 là 3.02%, Công ty nên có nhiều biên pháp tích cực hơn nữa đề có thể thanh trừ
các khoản nợ.
1.2. Chức năng hoạt động, nhiệm vụ và các ngành nghề kinh doanh của
Công ty
a. Chức năng hoạt động
- Thu mua và chế biến các mặt hàng nông lâm sản để tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu. Cung ứng và kinh doanh vật t nguyên liệu các sản phẩm gỗ phục vụ cho các đơn
vị chế biến gỗ trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh.
- Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng tiềm năng nh các mặt hàng thủ

công mỹ nghệ, cây giống, cây cảnh, các loại rau sạch (tợng các loại đợc làm từ gỗ,
thảm gỗ, các sản phẩm song mây).
- Kinh doanh dịch vụ vật t, phân bón, t liệu sản xuất các mặt hàng công nghiệp
thực phẩm và hàng tiêu dùng ôtô, xe máy, nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch
- Quy hoạch, thiết kế xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông
thuỷ lợi và công trình điện.
- T vấn, xây dựng các dự án lâm nghiệp, môi sinh, môi trờng và liên doanh, liên
kết các đơn vị trong và ngoài nớc để thực hiện...
b. Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, chức năng làm
việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có và không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.
Thực hiện chế độ phân phối công việc theo từng lao động, không ngừng đào tạo
để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn bộ
công ty.
Quản lý ngoại tệ chặt chẽ và sử dụng hợp lí đúng mục đích.
Thực hiện công tác chế biến kinh doanh những mặt hàng xuất khẩu do Công ty
sản xuất đồng thời thờng xuyên theo dõi nắm bắt tình hình nhu cầu tiêu dùng và giá cả
trên thị trờng trong và ngoài nớc để không ngừng đa hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty ngày một cao.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, ngoài ra Công ty
còn phải nộp đầy đủ các khoản thuế khấu hao tài sản cố định do nguồn vốn ngân sách
nhà nớc cấp.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp có trụ sở chính đặt tại
1004 Láng Thợng-Đống Đa-Hà Nội. Công ty có 300 cán bộ công nhân viên, trong đó
số có trình độ đại học là 87 ngời, trung cấp là 90 ngời và số còn lại là lao động phổ
thông. Công ty thực hiện chế độ quản lí tập thể từ các cơ sở, đơn vị trực thuộc nh:
- Xí nghiệp chế biến lâm sản
- Xí nghiệp đồ mộc và bao bì xuất khẩu

- Xí nghiệp chế biến nông sản


×