Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Một số thuật ngữ sử dụng trong quy luật di truyền docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.5 KB, 3 trang )

Một số thuật ngữ sử dụng
trong quy luật di truyền

Để nghiên cứu quy luật di truyền Mendel cũng như các quy luật di truyền
khác, trước hết chúng ta cần hiểu rõ một số thuật ngữ có liên quan. Mặc dù
một số thuật ngữ không phải do Mendel trực tiếp đưa ra nhưng những thuật
ngữ hiện đại này vẫn diễn đạt đúng các khái niệm của Mendel. Vì vậy, trong
các tài liệu về di truyền học hiện nay trên thế giới, các nhà di truyền học
thường dùng các thuật ngữ của di truyền học để mô tả các thí nghiệm cũng
như các quy luật của Mendel.
- Tính trạng: Tính trạng là một đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của
cơ thể. Ví dụ, tính trạng màu hoa, tính trạng hình dạng hạt, tính trạng màu
mắt, tính trạng hình dạng quả Tính trạng mà Mendel gọi là tính trạng trội
được biểu hiện ở cơ thể lai F1, tính trạng không được biểu hiện ở F1 nhưng
được tái xuất hiện ở đời F2 được gọi là tính trạng lặn.
- Kiểu hình: Một tính trạng nào đó của cơ thể sinh vật có thể được biểu hiện
ở cac dạng đặc tính khác nhau được gọi là kiểu hình. Ví dụ, tính trạng màu
hoa đậu có thể tồn tại ở dạng hoa đỏ hoặc dạng hoa trắng và vì thế ta gọi cây
đậu có kiểu hình hoa đỏ hoặc cây đậu có kiểu hình hoa trắng.
- Gen: Ngày nay, chúng ta định nghĩa gen là một đoạn của phân tử ADN
mang thông tin quy định quá trình tạo ra một sản phẩm nhất định. Sản phẩm
của gen có thể là chuỗi polipeptit hay ARN. Tuy nhiên, vào thời của Mendel,
ông gọi đó là nhân tố di truyền vì chưa biết được bản chất hóa học của nó là
gì. Qua các thí nghiệm của mình, Mendel đã suy ra được sự tồn tại của một
thực thể vật chất bên trong tế bào quy định sự biểu hiện của một tính trạng.
Ông biết rằng, mỗi tế bào đều có một cặp nhân tố di truyền quy định một tính
trạng, vì thế không ai khác chính Mendel là người đầu tiên đưa ra khái niệm
gen (ở góc độ một cấu trúc vật chất di truyền bên trong tế bào quy định tính
trạng) mặc dù ông không dùng thuật ngữ gen. Thuật ngữ nhân tố di truyền
của Mendel vì vậy có thể được thay thế bằng thuật ngữ di truyền học hiện đại
là gen.


- Alen: Một gen trong tế bào cơ thể sinh vật lưỡng bội luôn tồn tại hai bản
sao. Hai bản sao có thể y hệt nhau về trình tự, số lượng và cách sắp xếp của
các nuclêôtit nhưng chúng cũng có thể khác nhau dù chỉ ở một cặp nuclêôtit.
Các phiên bản khác nhau của cùng một gen được gọi là các alen của một gen.
Các alen thuộc các gen khác nhau được gọi là không alen với nhau (đôi khi
còn được gọi là gen không alen với nhau). Hai alen của cùng một gen trong tế
bào của cơ thể lưỡng bội chính là cặp nhân tố di truyền quy định một tính
trạng của Mendel. Vì vậy, trong các thí nghiệm của Mendel và các quy luật
Mendel, thuật ngữ alen được dùng thay thế cho nhân tố di truyền. Alen quy
định kiểu hình trội được gọi là alen trội và được kí hiệu bằng chữ cái in hoa,
còn alen quy định kiểu hình lặn được kí hiệu bằng chữ cái in thường.
- Kiểu gen: Kiểu gen là cấu trúc di truyền của tế bào quy định kiểu hình của
cơ thể sinh vật. Nếu cây có cấu trúc di truyền gồm hai alen A quy định kiểu
hình hoa đỏ thì ta nói cây có có kiểu gen đồng hợp tử là AA. Cây có một alen
A và một alen a được gọi là cây có kiểu gen dị hợp tử. Cây có hai alen a, ví
dụ aa được gọi là kiểu gen đồng hợp tử lặn. Kiểu gen cũng được dùng để chỉ
cấu trúc di truyền (các alen của nhiều gen khác nhau) quy định các tính trạng.
Theo TL CSH THPT



×