Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nhóm mặt hàng nông sản chủ lực của VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.32 KB, 107 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Khi hội nhập kinh tế quốc tế là bước đi tất yếu thì chủ chương mở rộng
quan hệ ngoại thương của Đảng, Nhà nước ta là cần thiết và đúng đắn. Sau
hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế nông
nghiệp và nơng thơn đã có những bước phát triển đáng kể. Sản xuất nông
nghiệp tăng trưởng liên tục với nhịp độ cao và khá ổn định (Bình quân tăng 4
- 4,5%/năm), góp phần đáng kể trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn, theo hướng CNH và HĐH, tạo ra bước chuyển
biến mạnh mẽ từ nền kinh tế thuần nông, tự cung, tự cấp sang nền kinh tế thị
trường với tỷ suất hàng hoá ngày càng cao, khẳng định vị thế của nền kinh tế
nông nghiệp Việt Nam trên thương trường Quốc tế.
Lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế Quốc tế mang lại cho mỗi nước
tham gia là rõ ràng và không thể bác bỏ. Con đường xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ theo kiểu cơ lập với bên ngồi, tự cấp, tự túc, thay thế nhập
khẩu đã hồn tồn khơng có sức thuyết phục. Vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia
là hội nhập kinh tế ở mức độ nào, bằng hình thức nào để có thể mang lại lợi
ích tối đa và phải trả một cái giá tối thiểu quả thực là một thách thức không
nhỏ !
Việt Nam với hơn 80 triệu dân, và trên 70% lao động xã hội đang hoạt
động và sinh sống dựa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Nên vấn đề phát
huy các lợi thế và tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp,đẩy mạnh sản xuất và
xuất khẩu không chỉ là yêu cầu đối với sự phát triển nền kinh tế nơng nghiệp
mà cịn là vấn đề mang tính chiến lược, nhằm giải quyết có tính tổng thể về
các quan hệ mang tính xã hội... Do đó cần phải có những thay đổi cách tiếp
cận về chiến lược và chính sách phát triển nơng nghiệp phù hợp với tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Bộ Thương Mại, qua nghiên cứu tình hình
sản xuất và kinh doanh xuất khẩu nông sản. Với các lợi thế và tiềm năng về
đất đai, lao động, các điều kiện sinh thái... Nhưng khối lượng và kim ngạch
nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn rất khiêm tốn và bộc lộ nhiều hạn chế.
Từ thực tế đó em lựa chọn đề tài: "Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nhóm


mặt hàng nơng sản chủ lực của Việt Nam" làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
+ Nhằm phân tích, đánh giá về thực trạng sản xuất xuất khẩu đối với
các mặt hàng (gạo, cà phê, cao su, chè, điều) và những giải pháp chủ yếu đã
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tác động đến q trình thúc đẩy xuất khẩu nhóm mặt hàng nông sản chủ lực
của Việt Nam.
+ Đề xuất và kiến nghị các giải pháp chủ yếu, nhằm thúc đẩy xuất khẩu
nông sản trong thời gian tới (2001 - 2010)
Với mục tiêu trên chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng nơng sản phẩm trong
q trình hội nhập của việt nam
ChươngII: Thực trạng về xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực của việt
nam trong thời gian qua
Chương III: Giải pháp và những kiến nghị chủ yếu, nhằm thúc đẩy xuất khẩu
nhóm mặt hàng nơng sản chủ lực của Việt Nam trong thời gian
tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu chính là các mặt hàng và ngành hàng (gạo, cà
phê, cao su, chè, điều) về các giải pháp chủ yếu trong sản xuất, chế biến, môi
trường kinh doanh xuất khẩu nhằm thúc đẩy xuất khẩu.
+ Phạm vi nghiên cứu: Chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu một số nông
sản chủ yếu của Việt Nam như: gạo, cà phê, cao su, chè, điều, được xác định
là những mặt hàng chủ lực xuất khẩu đã có khối lượng, kim ngạch xuất khẩu
cao trong những năm gần đây và có tiềm năng lợi thế để phát triển.

Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của em để hoàn thành chuyên đề này là:
+ Từ kiến thức đã học tại trường ĐH KTQD
+ Cùng sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Đặng Đình Đào, và sự chỉ
bảo của các cơ chú làm việc tại Vụ kế hoạch thống kê - Bộ thương Mại.
+ Qua thu thập thông tin, số liệu từ các giáo trình, thời báo, tạp chí ...
có liên quan.
Do hạn chế về thời gian, tài liệu cũng như trình độ có hạn, hơn nữa việc
tìm hiểu các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản chủ lực của Việt Nam là
một công tác phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế- xã hội, nên em viết
chuyên đề này khơng tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của các thầy cơ giáo và ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên. Sau cùng,
em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đặng Đình Đào người đã tận
tình chỉ dẫn, và các thầy cô giáo đã từng dậy dỗ em trong suốt quá trình học
tập, cùng các cơ chú ở Vụ kế hoạch thống kê - Bộ thương Mại đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
PHẨM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM
I.

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA MẶT HÀNG NÔNG SẢN
TRONG HỆ THỐNG CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT
NAM


I.1. Hội nhập kinh tế của việt nam
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ “ Mở rộng quan hệ
đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức và khu vực củng cố và nâng cao vị
thế của nước ta trên thương trường quốc tế” . Ngày 18 tháng 11 năm 1996, Bộ
Chính Trị đã ra nghị quyết về kinh tế đối ngoại nhằm chỉ đạo việc thực hiện
nhiệm vụ quan trọng này,Nghị Quyết số 7-NQ/Tw của bộ chính trị
về hội nhập kinh tế Quốc tế ngày 27/11/2001; Mặt khác vấn đề này
cũng đã được xác định cụ thể tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của
Đảng
Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định chủ trương “Phát huy cao
độ nội lực , đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế để phát triển nhanh và có hiệu quả bền vững”
Thật vậy , đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật,
Việt Nam cần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường,
tranh thủ thêm vốn, công nghệ kiến thức quản lý để đẩy mạnh cơng cuộc
Cơng Nghiệp Hố- Hiện Đại Hố đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
thực hiện dân giàu nước mạnh xã hội cơng bằng văn minh. Đó là một trong
những giải pháp để nước ta thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế và cũng là giải
pháp giúp Việt Nam sánh vai ngang hàng với bạn bè thế giới , hồ mình với
cơng cuộc hội nhập kinh tế thế giới .
Bước vào đầu thế kỷ XXI nền kinh tế nước ta đang lĩnh hội nhiều cơ
may phát triển nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn :
Hiệp định thương mại Việt- Mỹ đã chính thức có hiệu lực ; lộ trình thực
hiện AFTA và chương trình ưu đãi thuế quan CEPT ngày một đến gần, hội
nghị cấp cao APEC tạo thuận lợi mới cho Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới,
sức ép của hội nhập và cạnh tranh toàn cầu đang lớn dần... Để hội nhập và
phát triển khơng cịn con đường nào khác hơn là nền kinh tế, mà cụ thể, là tự
thân mỗi doanh nghiệp phải vận động phải nâng cao năng lực quản lý và cạnh
tranh. xác định rõ điều này, tháng 9 năm 2001,Hội Nghị Ban Chấp Hành


3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trung Ương Đảng đã đề ra Nghị Quyết Quốc Hội về nhiệm vụ năm 2001 và
chương trình hành động của chính phủ năm 2001 cũng đã thể hiện quyết tâm
cao của cơ quan quyền lực nhà nước, trong việc tập trung mọi nỗ lực cho
phát triển kinh tế . Tuy nhiên, suốt chặng đường 15 năm đổi mới cho thấy sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam còn yếu. Nhiều chuyên gia đánh
giá thị trường Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn mới bắt đầu xuất phát so với
nền kinh tế nhiều nước trong khu vực, sự yếu kém có thể thấy cụ thể ở nguồn
vốn, lượng vốn qúa nhỏ, quy mô và phương pháp quản lý manh mún khiến
sức cạnh tranh rất thấp, đồng thời việc liên kết để tạo thành một tập đồn kinh
tế cũng khó có thể thực hiện. Nhìn ở góc độ cơng nghệ hầu hết thiết bị công
nghệ đang sử dụng trong các doanh nghiệp cịn lạc hậu, đi sau cơng nghệ
trung bình sử dụng ở các nước phát triển. Trong khi đó hoạt động chuyển giao
công nghệ chủ yếu được thực hiện trên bề mặt, chưa theo chiều sâu và chưa
có một chiến lược rõ ràng để tránh lãng phí, đảm bảo chất lượng và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành sản xuất qua đầu tư công nghệ
thiết bị, lực lượng lao động đang sử dụng tại các doanh nghiệp hiện nay phần
lớn chưa phù hợp với yêu cầu của một phương thức quản lý hiện đại thì hầu
hết xuất thân từ nông nghiệp và công nghiệp bao cấp, chưa quen với tác
phong công nghiệp thị trường. Hơn nữa lại mất cân đối giữa công nhân kỹ
thuật , công nhân có tay nghề cao với lực lương cử nhân . Hội nhập là vấn đề
tất yếu để Việt Nam Phát triển, trước hết Việt Nam cần nỗi lực thực hiện Hiệp
Định Thương Mại Việt -Mỹ, AFTA,CEPT và trong tương lai là hội nhập toàn
cầu khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) . Song điều cần
nhấn mạnh là dù hiện tại hay tương lai việt nam cần luôn chủ động tận dụng

cơ hội và vượt qua thách thức để nâng cao vị thế cạnh tranh của hàng hố và
uy tín của mình. Được vậy, sản phẩm Việt Nam khi hội nhập kinh tế thế giới
mới mong có chỗ đứng trên thị trường .
Hội nhập kinh tế Quốc Tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và
cạnh tranh, tuy quá trình hội nhập kinh tế đưa lai cho Việt Nam những thuận
lợi nhưng bên cạnh đó khơng ít những khó khăn, do vậy Việt Nam cần tỉnh
táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc vận dụng xử lý khéo léo tính hai mặt
của tiến trình hội nhập tuỳ theo đối tượng, vấn đề, trường hợp; vừa phải đề
phịng tư tưởng trì trệ thụ động, vừa phải trống tư tưởng giản đơn nơn nóng.
Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nước ta, từ đó đề ra kế hoạch và lộ
trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước vừa đáp ứng và
tuân thủ đúng các quy định của các tổ chức quốc tế mà nước ta tham gia.
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế Quốc Tế, mở
rộng quan hệ kinh tế song phương và đa phương; phát trriển quan hệ đầu tư
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


với gần 70 nước và lãnh thổ ; bình thường hố quan hệ với các tổ chức tài
chính - tiền tề Quốc Tế : ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tề quốc tế (IMS)
ngân hàng phát triển châu á (ADB); ra nhập hiệp hội các nước Đông Nam á
(ASEAN) và khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); tham gia sáng lập
diễn đàn á-Âu (ASEM) ; ra nhập diễn đàn hợp tác kinh tế châu á -Thái Bình
Dương (APEC); trở thành quan sát viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO); và đang tiến hành đàm phán để ra nhập tổ chứ này.
Ngoài ra nước ta cũng đã ký Hiệp định khung về hiệp tác kinh tế với
liên minh châu Âu (EU) và hiệp định thương mại Việt -Mỹ .
Để tăng cường việc chỉ đạo công tác hội nhập kinh tế Quốc Tế , Chính
phủ đã thành lập uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc Tế, Uỷ ban đã có

nhứng đóng góp tích cực đóng góp vào việc thực hiện nhiệm vụ mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế .
Thực hiện đường lối đổi mới, chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng
mở đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế , nước ta
đã mở rông được quan hệ đối ngoại, vượt qua những khó khăn về thị trường
do những biến động ở Liên Xô (cũ) và Đông Âu gây ra; phá được thế vị bao
vây cấm vận của các thế lực thù địch,tạo dựng được môi trường Quốc Tế
thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc nâng cao vị thế nước ta
trên chính trường và thương trường quốc tế, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của
cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế ở khu vực vào cuối những năm 90 của thế
kỷ XX.
Quá trình hội nhập kinh tế đã đem lại cho Việt Nam nhiều thuận lợi
nhưng khơng ít những khó khăn .
1. Những thành tựu đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (*)1
 Thu hút được một số lượng đáng kể vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI) Và viện trợ phát triển chính thức (ODA), tiếp thu được nhiều thành tựu
mới về khoa học, công nghệ và kỹ năng quản lý
 Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và nền kinh tế vào
môi trường cạnh tranh, góp phần tạo lập tư duy kinh tế mới nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh .
 Bước đầu xây dựng được một đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế
đối ngoại và quản lý kinh doanh thích nghi dần với điều kện mới, tạo tiền đề
để tiếp tục quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm tiếp theo .
Với những kết quả đó chúng ta đã từng bước thực hiện đựơc chủ trương
kết hợp phát huy nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp đưa
1(*)

Nghị quyết số 07/TW ngày 27/11/2001 của Bộ chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế.
5


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đến những thành tựu kinh tế - xã hội quan trọng, trên cơ sở giữ vững độc lập,
chủ quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia và bản
sắc văn hoá dân tộc
Tuy nhiên quá trình hội nhập kinh tế vừa qua cũng bộc lộ nhiều mặt
yếu kém
2. Những tồn tại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam (*)
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế đã được khẳng định rõ trong
nhiều nghị quyết của Đảng và trên thực tế đã được thực hiên từng bước nhưng
nhận thức về nội dung,bước đi và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế chưa đạt
được sự nhất trí cao và nhất quán, Một bộ phận cán bộ chưa thấy hết và chủ
động tranh thủ những cơ hội mở ra, hoặc chưa nhận thức đầy đủ những thách
thức sẽ nẩy sinh, để từ đó có kế hoạch thúc đẩy nền kinh tế nước ta vươn lên
chủ động hội nhập có hiệu quả ;cơ cấu kinh tế chậm lực chuyển dịch để luôn
phát huyđược lợi thế so sánh của đất nước; khơng ít chủ trương, cơ chế, chính
sách chậm được đổi mới cho phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế .
 Công tác hội nhập kinh tế quốc tế mới được triển khai chủ yếu ở các
cơ quan trung ương và một số thành phố lớn, sự tham gia của các ngành các
cấp của các doanh nghiệp còn yếu chưa đồng bộ, vì vậy chưa tạo lập được sức
mạnh tổng hợp cần thiết đảm bảo cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đạt
hiệu quả cao.
 Doanh nghiệp nước ta nói chung cịn ít hiểu biết về thị trường thế
giới và luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn yếu , trình độ cơng nghệ cịn
lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh còn yếu kém, tư
tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp và bảo hộ của Nhà Nước cịn lại
 Mơi trường kinh doanh ở nước ta tuy đã được cải thiện đáng kể song
về nhiều mặt còn yếu kém : hệ thống luật pháp còn thiếu chưa động bộ,chưa
đủ rõ ràng và nhất quán ; kết cấu hạ tầng phát triền chậm ; trong bộ máy hành

chính cịn nhiều biểu hiện của bệnh quan liêu và tệ tham nhũng , trình độ
nghiêp vụ yếu kém . nguồn nhân lực chưa được đào tạo tốt .
 Đội ngũ cán bộ làm cơng tác kinh tế đối ngọai cịn thiếu và yếu tổ
chức chỉ đạo chưa sát và kịp thời,các cấp, các ngành chưa quan tâm chỉ đạo
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuẩn bị tham gia vào hội nhập. Đây
là nguyên nhân sâu xa của những yếu kém, khuyết điểm trong hợp tác kinh tế
với nước ngoài .
Hiện nay, trước xu thế hội nhập , nền nông nghiệp Việt Nam đang
đứng trước những thách thức mới mang tính cạnh tranh về sản xuất, xuất khẩu
nông sản, đặc biệt là đối với những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


I.2. Vai trị của mặt hàng nơng sản trong hệ thống các mặt hàng nông sản
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
Theo phân loại của FAO, hàng nông sản là tập hợp của nhiều nhóm
hàng khác nhau như, nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới, nhóm hàng ngũ cốc,
nhóm hàng thịt, nhóm hàng sữa và các sản phẩm sữa, nhóm hàng nơng sản
ngun liệu, nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm .
Hàng chủ lực là loại hàng chiếm vị trí quyết định trong kim ngạch xuất
khẩu do có thị trường nước ngoài và điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi .
Vấn đề xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã được Nhà Nước đề
ra từ cuối những năm 1960. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây, khi nền kinh tế nước
ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới
có cách nhìn nhận nghiêm túc, rõ ràng . Hàng xuất khẩu chủ lực được hình
thành trước hết là quá trình thâm nhập vào thị trường nước ngoài , qua những
cuộc cọ xát cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường thế giới. và cuộc hành trình đi
vào thế giới ấy kéo theo việc tổ chức sản xuất trong nước trên quy mơ lớn với

chất lượng phù hợp địi hỏi của người tiêu dùng. Nếu đứng vững được thì mặt
hàng đó liên tục phát triển .
Để được xét là mặt hàng chủ lực, điều kiện cần và đủ phải đạt theo tiêu
chuẩn sau :
Một là : có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh
được trên thị trường đó .
Hai là : Có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp
để thu được lợi trong bn bán .
Ba là : Có khối lượng kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của đất nước .
Ngày nay, số lượng và quy mô các mặt hàng xuất khẩu chủ lực không
ngừng tăng lên. Tạm tính các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu từ 50 triệu
USD/năm trở lên, năm 1991 từ 6 mặt hàng lên 14 nhóm mặt hàng trong năm
1999 . Đó là : lạc nhân, cao su, chè, điều, gạo, hạt tiêu, than đá, dầu thô, thuỷ
sản, rau quả, hàng dệt may, giầy dép, hàng điện tử và linh kiện máy tính, hàng
thủ cơng mỹ nghệ . Nếu tính đạt kim ngạch từ 100 triệu USD/năm trở lên thì
số mặt hàng này năm 1991 mới có 4 năm 1999 đã lên tới 11 .
Việt Nam có 15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực chia làm 3 nhóm chính :
Nơng, lâm, thuỷ sản; Nhiên liệu, khống sản; Cơng nghiệp và thủ cơng mỹ
nghệ . Do trình độ và định hướng đề tài có hạn, ở đây em chỉ xin trình bày về
năm mặt hàng ở nhóm mặt hàng nơng sản chủ lực : Gạo, cà phê, điều , cao
su , chè.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nơng nghiệp là ngành khởi đầu , đóng vai trị chủ đạo trong q trình
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố, sản xuất trong lĩnh vực nơng nghiệp rất

phong phú, phối hợp từ công nghệ đơn giản nhất đến những kỹ thuật tiên tiến.
Ngành nơng nghiệp có khả năng tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao
động, tăng thu lợi nhuận để tích luỹ làm tiền nhằm phát triển các ngành cơng
nghiệp khác góp phần nâng cao mức sống và ổn định tình hình chính trị xã
hội. Nơng nghiệp liên quan chặt chẽ với sự phát triển của các ngành cơng
nghiêp khác, bởi vì nơng nghiệp là ngành hàng đầu của nền kinh tế, nó sẽ cần
một khối lượng nguyên liệu là sản phẩm của các lĩnh vực và vì thế tạo điều
kiện để đầu tư phát triển các ngành kinh tế này và ngược lại, ngành công
nghiệp lớn mạnh sẽ là động lực để ngành nông nghiệp tạo đà đi lên
Việt nam là một nước nông nghiệp dựa vào sản xuất lúa gạo là chính,
nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó đóng góp
khoảng 42% tổng sản phẩm quốc nội ( GDP), 71 % lượng lao động của cả
nước hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp . Việt Nam có nhiều ưu thế để sản
xuất nông nghiệp như : Lợi thế đầu tiên phải kể đến là tài nguyên đất , tổng
diện tích tự nhiên của cả nước có trên 33.1 triệu ha . trong đó có 8,1 triệu ha
đất nơng nghiệp rất phù hợp cho việc trồng lúa và các loại cây công nghiệp
như cao su, cà phê, điều, chè, hạt tiêu... cùng với đất, nước, có ảnh hưởng lớn
đến khả năng khai thác nông nghiệp. Tài nguyên nước dồi dào cũng là một
trong lợi thế nổi bật của sản xuất nơng nghiệp Việt Nam. Ngồi ra nước ta
cịn có lợi thế về khí hậu, độ ẩm, nhiệt độ, lượng mưa lớn rất thích hợp cho sự
tăng trưởng của cây lương thực, cây công nghiệp. Nguồn nhân lực cũng là
một lợi thế Việt Nam có nguồn nhân lực lớn cả về số lượng lẫn chất lượng với
gần 29 triệu lao động chiếm 70% lực lượng lao động của cả nước. Đó là
những ưu thế về sản xuất nông nghiệp, ưu thế đó ngày càng rõ ràng hơn khi
đặt trong bối cảnh khó khăn của tình hình lương thực thế giới ngày nay. Thế
mà, như đã khẳng định ở trên, luật chơi của kinh tế ngày nay là luật chơi của
kinh tế thị trường trong đó mỗi quốc gia chỉ có thể trơng cậy vào vũ khí duy
nhất là hướng vào xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế so sánh cao nhất của
mình .
Vai trị của hoạt động xuất khẩu nơng sản chủ lực cần phải kể đến đó

là:
a. Xuất khẩu nông sản chủ lực nhằm giải quyết vấn đề ngoại tệ cho
quốc gia có ngoại tệ để nhập khẩu nhằm phục vụ cho cơng cuộc Cơng Nghiệp
Hố- Hiện Đại Hố đất nước .
Cơng nghiệp hố đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường
tất yếu khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta để
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cơng nghiệp hố đất nước trong thời gian ngắn địi hỏi phải có số vốn rất lớn
để nhập khẩu máy móc thiết bị cơng nghệ tiên tiến .
b. Xuất khẩu các mặt hàng nơng sản chủ yếu đóng góp vào q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển .
Với quan điểm coi thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức
sản xuất và xuất khẩu.Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc dẩy sản xuất phát triển đê thực hiện
 Xuất khẩu sẽ tạo điềukiện cho các ngành khác cùng cơ hội phát
triển
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm góp
phần ổn định sản xuất
 Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở
rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia
Thông qua xuất khẩu nơng sản việt nam sẽ có điều kiện tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về giá cả và chất lượng . cuộc cạnh
tranh này có tác dụng ngược trở lại buộc các doanh nghiệp việt nam phải tổ
chức, xem xét lại khâu sản xuất , hình thành một cơ cấu sản xuất thích hợp ,
các doanh nghiệp phải nhìn lại chất lượng sản phẩm của mình để thích nghi
với những biến động của thị trường thế giới.

c. Xuất khẩu nơng sản có tác dụng tác động tích cực đến việc giải quyết
cơng ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân .
Tác động của xuất khẩu nông sản đến đời sống nhân dân khá rõ nét,
được thể hiện trên nhiều phương diện . Một mặt sản xuất nông sản là nơi thu
hút nhiều lao động và việc làm có thu nhập khá ổn định, mặt khác xuất khẩu
nông sản tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu sản phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng phong phú của nhân dân . Ngồi ra thơng qua xuất khẩu
nơng sản chúng ta phần nào hiểu rõ hơn về yêu cầu của thị trường đối với mặt
hàng nông sản . Mối quan hệ giữa thị trường nước ngoài và sản xuất trong
nước được thực hiện qua xuất khẩu là một cách tốt nhất để nâng cao trình độ
và hiệu quả của nền cơng nghiệp .
Nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta
hiện nay, các sản phẩm nơng sản có vai trị rất to lớn , góp phần làm tăng kim
ngạch xuất khẩu , xuất khẩu hàng nơng sản đem lại nhiều lợi ích như tích luỹ
vốn cho sự nghiệp Cơng Nghiệp Hố- Hiện Đại Hố đất nước giúp Việt Nam
khai thác được các lợi thế của mình về đất đai khí hậu. Trên cơ sở phát huy
lợi thế so sánh của các vùng sinh thái và các địa phương như trong cả nước ,
đã hình thành được phần chun canh sản xuất hàng hố nơng sản xuất khẩu
trên quy mô lớn như lúa gạo ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long ,Đồng Bằng
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sông Hồng ; cà phê vùng Tây Nguyên ; cao su vùng Đông Nam Bộ ; chè
vung miền Núi -Trung Du phía Bắc ; và một số vùng cây ăn quả đặc sản
khác ... đã góp phần nâng cao được khối lượng hàng hố và kim ngạch nơng
sản xuất khẩu (bình quân tăng 20%/ năm )

Những con số phản ánh ở trên tuy là những kết quả bước đầu, song đã

góp phần đáng kể trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn theo từng bước Cơng Nghiệp Hố- Hiện Đại Hố đất nước, tạo ra
bước chuyển biến mạnh mẽ từ nền kinh tế thuần nông, tự cung tự cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhằm nâng cao vị thế của nền nông nghiệp Việt Nam trên thương
trường quốc tế.
Biểu I.1. Mặt hàng nơng sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
thời kì 1996- 2001:

Mặt hàng
Đơn vị
1996 1997
Lạc nhân
nghìn tấn 127,0 83,3
Cao su
nghìn tấn 194,5 194,6
Cà phê
nghìn tấn 283,7 398,7
Chè
nghìn tấn
20,8
32,0
Hạt tiêu
nghìn tấn
25,3
23,0
Hạt điều nhân
nghìn tấn
16,5
33,3

Hàng rau quả Triệu USD 90,2
68,0
Gạo
Triệu tấn
3,00
3,50
Nguồn: Niên gián thống kê 2001

1998
87,0
191,0
382,0
33,0
15,0
25,6
53,0
3,75

1999
56,0
263,0
488,0
37,0
38,4
16,0
74,0
4,50

2000
76,2

251,5
733,93
56,5
37,9
18,4
72,0
3,50

2001
80,0
300
910
58,0
50,6
40,9
75,0
3,55

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong năm năm 1991- 1995. Việt Nam đã xuất khẩu được với số lượng
lớn, nhưng chỉ tới năm 1995 vị trí gạo mới được khẳng định trong cơ cấu
hàng xuất khẩu. Cà phê cũng có những bước tiến vượt bậc, năm 1990 là 89,6
nghìn tấn, năm 1999 là 488 nghìn tấn, năm 2000 là 743 nghìn tấn và đạt 910
nghìn tấn và 2001. Với mặt hàng chè năm 2000 xuất khẩu đạt 56,5 nghìn tấn
nhưng đến năm 2001 đã xuất khẩu được 58 nghìn tấn. Hạt điều nhân cũng có
sự tăng trưởng đáng kể về số lượng xuất khẩu, năm 2000 là 18,4 nghìn tấn,

năm 2001 đã là 40,9 nghìn tấn.
Biểu I.2: Tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam
Nhóm hàng
1996
1997 1998
1999 2000 2001
CN nặng và khống chất
28.74 28.02 27.87 27.16 26.08 25.40
CN nhẹ và thủ công nghiệp 28.96 36.71 36.62 37.08 37.12 37.60
Nông sản
29.76 24.29 24.31 23.87 23.60 23.00
Lâm sản
2.90
2.45
2.04
1.86
1.88
1.80
Thuỷ sản
9.94
8.53
9.16
10.03 11.32 12.20
Nguồn : Niên gián thống kê 2001
Việt Nam là một nước có nhiều ưu thế về xuất khẩu hàng nông sản,
trong 14 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam có 9 mặt hàng là nông sản
: Lạc nhân, Cao su, Chè, Gạo, Hạt tiêu, Hạt điều nhân... Kim ngạch xuất khẩu
nông sản tăng nhanh qua các năm, hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đã
trở thành mặt hàng quen thuộc và ưa chuộng trên thế giới.


Xét về tỉ trọng các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chúng ta thấy
rằng từ 1996 đến nay, tỷ trọng hàng cơng nghiệp nặng và khống sản có xu

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hướng giảm sút, nhóm hàng cơng nghiệp nhẹ và thủ cơng mỹ nghệ có chiều
hướng gia tăng mặc dù có sự giảm nhẹ năm 1998. Song với chính sách
khuyến khích xuất khẩu hàng đã qua chế biến, tỷ trọng nhóm hàng này đã
tăng lên gần 40% vào những năm 1999, 2000, 2001. Nhóm hàng nơng, lâm ,
thuỷ sản là nhóm hàng xuất khẩu khá quan trọng của Việt Nam trong đó quan
trọng nhất thuộc về nhóm hàng nơng thuỷ sản xuất khẩu. Trong những năm
qua, hàng nông sản xuất khẩu đang từng bước chiếm được vị trí quan trọng
trong xuất khẩu của Việt Nam. Hiện nay đang dao động trong khoảng 2325% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
I.3. Nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với qúa trình hội nhập
quốc tế:
Với chính sách đổi mới, mở cửa. Việt Nam sẽ trở thành thị trường cạnh
tranh của các công ty Đa Quốc Gia và Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các
nước khác để đưa hàng hoá của mình xâm nhập và thâu tóm thị trường thế
giới, tiến tới Việt Nam sẽ tham gia và Tổ chức thương mại Quốc Tế (WTO).
Đó là những thuận lợi và cơ hội rất tốt để Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế
thế giới. Bởi lẽ, nhờ tham gia và sự phân công, hiệp tác quốc tế, sẽ mở rộng
được thị trường nước ngoài, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng
Việt Nam có lợi thế so sánh và nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm
trên thị trường thế giới.
Song song với những thuận lợi trên, khi hội nhập vào thị trường thế
giới và khu vực, Việt Nam phải đương đầu với những khó khăn: Chất lượng,
khối lượng của hàng nông sản chưa cao, chưa tạo lập được thị trường tiêu thụ

ổn định, thiếu bạn hàng, giá cả thường xun biến động gây khơng ít khó
khăn cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, sản phẩm và dịch
vụ của Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với hàng hố nước ngồi. Do vậy
vấn đề đặt ra đối với Việt Nam là phải nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm xuất khẩu hòng đứng vững trên thị trường và ngày càng hội nhập sâu
vào nền kinh tế thế giới. Việc tiếp tục đổi mới nền kinh tế, đổi mới cơ chế,
luật pháp, phương thức quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả
xuất khẩu nơng sản là vấn đề có tính chất cơ bản giúp Việt Nam hội nhập một
cách có hiệu quả vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Theo các chuyên gia kinh tế, cùng với AFTA. Hiệp định thương mại
Việt-Mỹ, sức ép gia tăng mạnh lên nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam
là năm 2006. Chúng ta sẽ hồn tất lộ trình thực hiện chương trình CEPT. Khi
đó thuế xuất nhập khẩu theo CEPT giảm xuống còn từ 0-5% và hàng rào phi
thuế quan bị xố bỏ, hàng hóa của các nước ASEAN sẽ tràn vào thị trường
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việt Nam với giá thấp hơn hiện nay rất nhiều do thuế xuất nhập khẩu giảm.
Nếu Việt Nam không đầu tư, chuẩn bị thật kĩ lưỡng ngay từ bây giờ- mà thực
tế bây giờ khơng cịn là sớm nữa- chắc chắn sẽ không thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp ASEAN khác. Cũng có ý kiến cho rằng, CEPT sẽ giúp hàng
hoá Việt Nam rộng cửa vào các nước ASEAN nên cơ hội chia đều cho các đối
thủ. Tuy nhiên, khi xuất khẩu vào các nước ASEAN, giá FOB cảng Việt Nam
vẫn cịn cao và số lượng hàng hố xuất khẩu không lớn, nên khả năng chiếm
lĩnh thị trường ASEAN của hàng hố Việt Nam khơng cao. ASEAN là một thị
trường khá lớn với khoảng 500 triệu dân, tuy trước mắt gặp rất nhiều khó
khăn tạm thời song tiềm năm phát triển còn lớn, lâu nay chiếm khoảng trên
dưới 1/3 kim ngạch buôn bán của nước ta, sắp tới khi AFTA hình thành càng

mở ra triển vọng giao lưu bn bán. Mặt khác, ASEAN có nhiều hàng hố
giống ta đều hướng ra các thị trường khác là chính chứ khơng phải là bn
bán trong khu vực là chính, thêm vào đó các mặt hàng của ASEAN lại hơn ta
về chất lượng và số lượng, có bạn hàng lâu năm và ổn định hơn ta ( gạo đứng
đầu xuất khẩu thế giới là Thái Lan, cao su là Inđơnêxia...) trong khi đó với
việc áp dụng biểu thuế AFTA, hàng của ASEAN có điều kiện thuận lợi hơn
trong việc đi vào thị trường Việt Nam. Do đó có thể làm cho cán cân thương
mại càng bất lợi hơn với chúng ta.
Vì vậy, Việt Nam cần chủ động hội nhập theo lộ trình phù hợp với điều
kiện của nứơc mình, đảm bảo xem trọng các cam kết song phương và đa
phương. Bên cạnh đó, cần làm cho doanh nghiệp xuất khẩu thấy rõ thuận lợi
và thách thức đan xen trong khi hội nhập đang gõ cửa. Muốn vậy, phải bám
sát lộ trình trong cơ chế mới 2001- 2005, cắt giảm từng bước các biện pháp
bảo hộ, bao cấp cũ, đề ra những bước đi phát triển bền vững, đoạn tuyệt với
cách chụp dựt, ăn xổi. Khi xuất khẩu, hàng hoá phải hấp dẫn về chất lượng,
kiểu dáng và giá cả. Khi nhập tìm được công nghệ cao, thị trường gốc, hiệu
quả cao, không thua thiệt với bên ngoài, cạnh tranh được với hàng nhập khẩu
ngay tại sân nhà.
Trong khi tiếp tục có các giải pháp hỗ trợ về xuất khẩu nông sản, cần
phải cơ cấu lại sản xuất nơng nghiệp theo hướng có tính toán đến yếu tố thị
trường, với những liệu pháp mạnh về qui vùng, đổi mới giống, qui trình sản
xuất, bảo quản, chế biến. Bên cạnh năng xuất cao phải có chất lượng tốt, giá
cả hợp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng quốc tế. Có chế định ưu đãi thu hút
nhằm thực hiện tự giác theo những nội dụng nêu trên.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trên cơ sở phát huy tối
đa nội lực, bảo đảm độc lập tự chủ, bình đẳng cùng có lợi. Thực hiện nghiêm
chỉnh các cam kết quốc tế trong quá trình hội nhập, trước hết là lộ trình giảm
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có trọng điểm, có điều kiện và có thời
gian phù hợp với tiến trình hội nhập. Tích cực thực hiện các cam kết đối với
các cơ chế hợp tác song phương và đa phương mà nước ta đã tham gia, đặc
biệt chú ý tới các cam kết trong khuôn khổ ASEAN, diễn đàn hợp tác á-Âu
(ASEM), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương ( APEC), tiếp
tục đàm phán để gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Mở rộng quan
hệ kinh tế với các nước bạn bè truyền thống, các nước độc lập dân tộc, các
nước đang phát triển ở Châu á, Châu Phi, Trung Đông và Mỹ la tinh. Thúc
đẩy quan hệ đa dạng với các nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế
II. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC XUẤT KHẨU HÀNG NƠNG SẢN

II.1. Nội dung :
Việt Nam là một nước nơng nghiệp , nơng nghiệp có vai trị quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Nó đóng góp khoảng 42% tổng sản phẩm quốc
nội (GDP), 71,9% lực lượng lao động của cả nước hoạt động trong lĩnh vực
nơng nghiệp.
Trong q trình hội nhập và phát triển, Việt Nam đã chọn con đường
phát triển kinh tế theo hướng xuất khẩu. Thực tế cho thấy ngành nơng nghiệp
đã đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đồng thời thay
thế được nhập khẩu những nông sản phẩm mà trong nước sản xuất có hiệu
quả hơn để khai thác tốt nhất các lợi thế về nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên,
vốn, kĩ thuật, công nghệ, thị trường cho sự phát triển.
Để xuất khẩu được hàng hoá ra khỏi lãnh thổ của Việt Nam, nội dung
của hoạt động xuất khẩu được tổ chức gồm nhiều nghiệp vụ: Từ điều tra
nghiên cứu thị trường nước ngồi, lựa chọn hàng hố xuất khẩu, bạn hàng
giao dịch , thông qua các bước giao dịch và đàm phán đi đến kí kết hợp đồng,
tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá được chuyển đến nước bạn,
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và người mua tiến hành thủ

tục thanh toán. Mỗi nội dung của hoạt động xuất khẩu chính là mõi khâu, mỗi
nhiệm cụ của hoạt động xuất khẩu và để đạt đựơc hiêu quả cao nhất phục vụ
được đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và cho tiêu dùng đòi hỏi chúng ta phải
nghiên cứu kỹ lưỡng mỗi nghiệp vụ và đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau.
1. Nghiên cứu thị trường: Nông sản xuất khẩu
Muốn khai thác và nghiên cứu, phát triển nguồn hàng của mình, các
doanh nghiệp ngoại thương phải ln tìm cách tiếp cận thị trường. Thị trường

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


là một dạng thù khách quan gắn với lợi ích nền sản xuất với lưu thơng hàng
hố, ở đâu có sản xuất, lưu thơng thì ở đó có thị trường.
Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết và đầu tiên đối với bất cứ
công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới.
Nghiên cứu thị trường là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng
cho một hoặc một nhóm sản phẩm. Cơng tác nghiên cứu thị trường phải góp
phần chủ yếu trong việc thực hiện phương châm hành động “ chỉ bán cái thị
trường cần chứ khơng phải bán cái thị trường có”.
Đối với doang nghiệp xuất khẩu, nghiên cứu thị trường cần phải trả lời
các câu hỏi: Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm; khả
năng bán được bao nhiêu, bán cho ai; chọn phương pháp bán nào là phù hợp
nhất... Nghiên cứu thị trường hàng hố thế giới có ý nghĩa quan trọng trong
việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế.
2. Lập dự án kinh doanh:
Lập dự án kinh doanh chỉ có thể thực hiện được khi đã tiến hành nghiên
cứu thị trường. Dựa và kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu, tiếp cận
thị trường đơn vị kinh doanh phải lập phương án kinh doanh, phương án này

là kế hoạch chiến lược, phương hướng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đặt ra các mục tiêu sao cho khả thi nhất.
Theo dự báo kế hoạch của Bộ NN- PTNT, mục tiêu phấn đấu trong
năm 2002 của ngành là: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt
2,5%, lâm ngiệp đạt 3% so với năm 2001. Sản lượng lương thực có hạt đạt
34,5 triệu tấn, trong đó thóc đạt 32-32,3 triệu tấn; ngơ 2,3-2,5 triệu tấn; cà phê
750 ngàn tấn; hạt điều cả vỏ 146 ngàn tấn, chè búp khô 60 ngàn tấn. Tổng
kim ngạch xuất khẩu nông, lâm sản đạt 3 tỷ USD trong đó mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu là gạo 3,8 triệu tấn, cà phê 750 ngàn tấn; cao su mủ khô 310
ngàn tấn, hạt tiêu 46 ngàn tấn; hạt điều 140 ngàn tấn, chè 80 ngàn tấn.
Theo chiến lược phát triển xuất- nhập khẩu của Bộ Thương Mại: Về
gạo, do nhu cầu thế giới tương đối ổn định, khoảng trên 20 triệu tấn/ năm dự
kiến trong suốt thời kì 2001- 2010 ta chỉ có thể xuất khẩu được 4-4,5 triệu
tấn/năm. Về nhân điều có thể tăng kim ngạch xuất khẩu từ 144 triệu USD
năm 2001 lên 400 triệu USD hay cao hơn vào năm 2010 vì nhu cầu điều trên
thế giới còn lớn. Hạt tiêu do giá cả dao động lớn, ta lại có khả năng mở rộng
sản xuất, gia tăng sản lượng, từ đó có khả năng kim ngạch tăng lên 230 - 250
triệu USD so với 160 triệu USD hiện nay. Về cà phê, do sản lượng và giá cả
phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết nên rất khó dự báo chuẩn xác về khối
lượng và giá trị xuất khẩu trong những năm tới. Nhưng có thể Việt Nam sẽ
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xuất khẩu được 750 ngàn tấn vào năm 2010 với kim ngạch đạt khoảng 850
triệu USD. Với hai mặt hàng cịn lại là cao su và chè Chính Phủ đều đã có
dự án phát triển. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu cao su có thể đạt 500 triệu
USD vào năm 2010. Nhu cầu chè trên thế giới tiếp tục tăng, ta có tiềm năng
phát triển có thể đưa kim ngạch chè từ mức 200 triệu USD lên 800 triệu USD

3.Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu:
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các
công việc, các nghiệp vụ được thể hiện thông qua các nội dung sau đây
a. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Là nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường như
thế nào? Nghiên cứu xác định mặt hàng kinh doanh xuất khẩu về sự phù hợp
và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường nước ngoài về những chỉ tiêu
kinh tế kĩ thuật, ngoài ra còn phải xác định được giá cả trong nước của hàng
hoá so với giá cả quốc tế. Nghiên cứu nguồn hàng phải nắm được chính sách
quản lí của nhà nước về mặt hàng đó, mặt hàng đó có được phép xuất khẩu
hoặc thuộc hàng ngạch xuất khẩu hay không? Một trong những bí quyết thành
cơng trong nghiên cứu tìm hiểu thị trường dự đoán được xu hướng biến động
của hàng hoá, hạn chế được rủi ro.
b. Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Xây dựng một hệ thống thu mua thông qua các đại lý và chi nhánh của
mình, doanh nghiệp ngoại thương sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua, nâng cao
năng xuất và hiệu quả thu mua, lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua, kết
hợp nhiều hình thức thu mua là cơ sở tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn chế
những rủi ro trong thu mua hàng hoá xuất khẩu.
c. Ký kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
d. Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng với các bạn hàng và các đơn vị sản xuất,
doanh nghiệp ngoại thương phải lập kế hoạch thu mua tiến hành sắp xếp các
phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện theo kế hoạch, sao cho
nguồn hàng đảm bảo yêu cầu cả về chất lượng và số lượng cho xuất khẩu.
e.Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu.
4. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng:
Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trường là giai đoạn giao dịch và
thương lượng với nhau về các điều kiện để đi đến ký kết hợp đồng, trong


16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bn bán quốc tế có những bước giao dịch chủ yếu: Hỏi giá, phát giá, đặt
hàng, hoàn giá, chấp nhận và cuối cùng là xác nhận.
Giao dịch đàm phán tức là trao đổi các điều kiện mua bán giữa hai bên
thơng qua thư tín, điện thoại hoặc các bên gặp gỡ trực tiếp.
Ký kết hợp đồng xuất khẩu là kết quả của việc giao dịch và đàm phán
thành công, hai bên đi đến những nhất trí về giá cả, chất lượng, điều kiện
thanh toán, giao dịch và loại hàng hoá được ghi chi tiết trong hợp đồng
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Sau khi hợp đồng đã được ký kêt, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi
giữa hai bên được thiết lập, các bên phải xác định rõ nội dung và trình tự cơng
việc phải làm để cố gắng khơng gây ra sai sót thiệt hại hoặc vi phạm hợp
đồng, tất cả các sai sót là cơ sở phát sinh khiếu nại. Thơng thường q trình
này bao gồm các công việc sau: Ký hợp đồng xuất khẩu, kiểm tra L/C , xin
giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá, mua bảo hiểm, giao hàng lên tầu,
làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm hàng hoá, uỷ thác yêu cầu, thanh toán, giải
quyết khiếu nại.
6. Đánh giá việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Kết thúc một hợp đồng xuất khẩu cũng là dấu hiệu để các nhà kinh
donh ngoại thương chuẩn bị từ đầu cho hợp đồng mới, qua đánh giá hợp đồng
đã thực hiện, họ sẽ phát huy những thành tựu đạt được và hạn chế khắc phục
những mặt còn tồn tại, để nhằm đem lại những kinh nghiệm bổ ích hơn đạt
hiệu quả kinh doanh cao hơn cho những hợp đồng trong tương lai
II.2. Hình thức xuất khẩu hàng nông sản .
Cơ sở lý luận của chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu bắt nguồn từ
nguyên lý tổng cầu và yếu tố quyết định mức sản xuất . Tư tưởng cơ bản của

chiến lược tăng trưởng hướng về xuất khẩu là nhằm phát huy lợi thế so sánh
và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, mở rộng phân cơng lao động quốc tế.
Trước tình hình đó địi hỏi mỗi quốc gia phải có phương thức phù hợp có cách
đi hợp lý, cải tạo và thay đổi số nền kinh tế nước mình sao cho thích ứng đối
với đòi hỏi của thị trường thế giới .
Theo nghị định 57 /CP: “ Thương nhân Việt Nam theo quy định của
pháp luật được quyền xuất khẩu tất cả các loại hàng hóa, khơng phụ thuộc
ngành nghề, ngành hàng ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh , trừ
hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu”. Đây là một quy trình mới

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


, rất thơng thống trong các thủ tục hành chính và pháp lý tạo điều kiện thuận
lợi để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường thế giới.
Xuất khẩu không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống
các quan hệ mua bán, đầu tư trong nước ra đến bên ngoài nhằm mục đích
thúc đẩy hàng hố, chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp và từng bước nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện văn minh xã hội .
Người ta có thể phân chia các hình thức xuất khẩu khác nhau nhưng chỉ
mang ý nghĩa tương đối tuỳ thuộc vào việc chúng ta nhìn từ góc độ nào
Theo nghị định 57/CP hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt
động mua, bán hàng hoá của tư nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài
theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhâp tái
xuất, tạm xuất tái nhập, và chuyển khẩu hàng hoá .
Trên thị trường thế giới, những giao dịch trong hoạt động xuất khẩu
đều tiến hành theo những cách thức nhất định. Trong mỗi cách thức giao dịch
mua bán quy định thủ tục tiến hành, điều kiện giao dịch, thao tác và chứng từ

cần thiết, mỗi phương thức có đặc điểm riêng có kỹ thuật tiến hành riêng.sau
đây là một số hình thức xuất khẩu cơ bản.
1. Xuất khẩu trực tiếp :
Hay cịn gọi là xuất khẩu tự doanh, là hình thức xuất khẩu mà trong đó
các nhà sản xuất , các cơng ty , các xí nghiệp và các nhà xuất khẩu trực tiếp
ký kết hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp , cá nhân nước ngoài được
nhà nước và bộ thương mại cho phép .
2. Xuất khẩu uỷ thác .
Xuất khẩu uỷ thác hay cịn gọi là hình thức xuất khẩu thơng qua trung
gian ,là loại hình xuất khẩu trong kinh doanh thương mại quốc tế mà người
xuất khẩu quyết định diều kiện giao dịch mua bán về hàng hoá, giá cả, điều
kiện, địa điểm giao nhận, phương thức thanh tốn, phải thơng qua người thứ
ba trung gian, người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường là đại lý và
môi giới .
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp một doanh nghiệp có
hàng hố muốn xuất khẩu nhưng vì doanh nghiệp khơng được phép xuất khẩu
trực tiếp hoặc khơng có đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp tiến hành uỷ thác cho
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu làm dịch vụ xuất khẩu hàng hoá cho
mình. Bên uỷ thác sẽ thu được phí uỷ thác

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Xuất khẩu hàng đổi hàng
Xuất khẩu hàng đổi hàng hay cịn gọi là bn bán đối lưu ,đây cũng là
hình thức xuất khẩu trong đó người đó xuất khẩu cũng đồng thời là người
nhập khẩu với lượng hàng hoá và dịch vụ trao đổi với nhau có giá trị tương
đương

Trong quá trinh mua bán ,ký hợp đồng , thanh quyết toán nhanh vẫn
phải dùng tiền làm vật ngang giá chung.
4.Tạm nhập tái xuất
Là tái xuất trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây
đã nhập khẩu với nguyên dạng khi nhập (có thể qua sơ chế hoặc không qua sơ
chế )
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về
một lượng ngoại tệ lớn hơn so với lượng ngoại tệ ban đầu bỏ ra , giao dịch với
hình thức này luôn luôn thu hút được 3 nước tham gia vào hoạt động xuất
nhập khẩu : Nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu
5. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá .
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt tại đó thơng qua những
người môi giới, do sở giao dịch chỉ định , người ta mua bán hàng hố có khối
lượng lớn , có tính chất đồng loạt và sản phẩm có thể thay thế cho nhau . Sở
giao dịch hàng hoá thể hiện sự giao dịch tập trung quan hệ cung cầu về mặt
hàng giao dịch trong một khu vực, ở một thời điểm nhất định.
6.Gia cơng quốc tế .
Là hình thức xuất khẩu mà trong đó một bên nhập khẩu nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm của bên khác để chế biến ra sản phẩm giao dịch, giao lại
cho bên đặt gia công và nhận tiền gia cơng dây là hình thức giao dịch khá phổ
biến trong hoạt động ngoại thương của nhiều nước

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA
VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CHỦ LỰC .


III.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng nông sản
của việt nam.
1. Tiến bộ khoa học kỹ thuật liên quan đến sản xuất,vận chuyển phân phối
bảo quản và chế biến hàng nơng sản .
Tiến trình hồn cầu hố đã đem lại sự tiến bộ, sự bùng nổ các cuộc
cách mạng và công nghệ tiên tiến hiện đại với đặc trưng kỹ thuật và công
nghệ cao trở thành phương tiện quan trọng nhất nhằm thúc đẩy sản xuất nâng
cao năng xuất lao động, đẩy mạnh xuất khẩu . Những thành tựu kỹ thuật liên
quan đến sản xuất , vận chuyển bảo quản chế biến các hàng hố nơng sản làm
xuất hiện những hàng hoá mới đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Nhờ
khoa học kỹ thuật chúng ta có thể sản xuất những sản phẩm chất lượng
tốt ,hàm lượng công nghệ kỹ thuật cao để nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu
của thị trường thế giới.
Công nghệ sau thu hoạch và chế biến đã được quan tâm, nhưng nhìn
chung cịn lạc hậu và kém phát triển. với yêu cầu cao về chất lượng và sự biến
đổi nhanh về thị hiếu tieu dùng cả về phẩm chất và hình thức. Tuy có sự
chuyển biến mạnh và từng bước đổi mới theo hướng tăng tỷ phần (%) hàng
nông sản chế biến.Công nghệ và chất lượng chế biến nông sản trong 10 năm
qua (1990-2001) đã được cải thiện đáng kể về hình thức, chủng loại, mẫu mã.
Giá trị tổng sản phẩm công nghiệp chế biến nông- lâm sản liên tục tăng với
tốc độ 12-14%/năm, đã hình thành một số nhà máy chế biến có cơng nghệ
thiết bị tương đối hiện đại, ngánh xay xát gạo đạt 18-20tr tấn/năm, so với
năm1990 tăng gấp 2 lần, đã có sự đổi mới rất lớn trong cơng nghệ chế biến
gạo, nhất là công nhgệ tách hạt và đánh bóng, nhưng vấn đề cịn lạI là chất
lượng ngun liệu. Ngành điều có thể nói là một ngành non trẻ, nhưng có tốc
độ phát triển nhanh từ xuất thơ 100%, nay đã chuyển sang xuất điều nhân chế
biến đã tăng gấp 80 lần, tưng tự vậy ngành cà phê tăng gấp 4 lần, ngành cao
su tăng gấp 3 lần … Nhưng nhìn tổng thể thì hàng nơng sản của Viêt Nam
phần lớn vẫn ở dạng thô và sơ chế là chính, tỷ trọng chế biến sâu mới đạt
25%, Mặt khác nguyên liệu thu gom là chính, sản xuất phân tán trên nhiều

vùng khác nhau nên chất lượng nguyên liệu thấp và khơng đồng đều. Ccác xí
nghiệp, kho tàng, bến bãi, máy móc thiét bị chắp vá. Hệ số sử dụng cơng suất
các nhà máy chế biến thấp, bình qn đạt 50-60%, lãng phí và hao tốn nguyên
nhiên vật liệu nhiều.Chất lượng sản phẩm chế biến thấp (tỷ lệ hao tốn sau thu

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hoạch đối với gạo là 13-16%).Việt Nam là một nước được đánh giá là có
cơng nghệ ở trình độ trung bình thấp.
Việt nam là một nước cịn lạc hậu về trình độ sản xuất cũng như trang
thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất và xuất khẩu . Do vậy trong
những năm tới ta cần chú trọng vào việc áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật trong việc cải tạo hoặc tạo ra những giống cây trồng mới , đem lại
những năng xuất cao, chất lượng tốt và chịu được sự khắc nghiệt của thiên
nhiên . Ngồi ra cịn phát triển cơng nghiệp chế biến hàng hố nơng sản sâu
và tinh để nâng cao hiệu quả xuất khẩu .
Qua nghiên cứu, điều tra thì tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của ta là rất
lớn, điều này dẫn đến chi phí sản xuất tăng
Biểu I.3: Tỷ lệ tổn thất hao hụt sau thu hoạch
Chỉ tiêu
Tỷ lệ tổn thất %
Tổn thất lúc thu hoạch
1,3 –1,7
Tổn thất lúc vận chuyển
1,2 – 1,5
Tổn thất lúc đạp, tuốt
1,4 – 1,8

Tổn thất lúc phơi sấy, làm sạch
1,9 – 2,1
Tổn thất lúc bảo quản
3,2 – 3,9
Tổn thất lúc xay xát
4,0 – 4,5
Tổng cộng
13,0 – 16,0
Nguồn: Số liệu điều tra cảu viện nghiên cứu sau khi thu hoạch và tổng
cục thống kê
2. Ảnh hưởng của tình hình cung cầu hàng hố nơng sản trên thị trường
Quốc Tế.
Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập cao thì nhu cầu về tất cả các hàng
nơng sản trên thế giới ngày càng cao, không chỉ ở các nước phát triển và thậm
trí những nước phát triển và kém phát triển, như vậy có thể thấy thị trường
nông sản trên thế giới ngày càng biến động và được mở rộng. Hiện nay nhu
cầu về hàng nông sản phục vụ cho tiêu dùng của các nước phát triển và đang
phát triển là khác nhau, ở các quốc gia có nền phát triển cao , nhu cầu tiêu
dùng các mặt hàng nơng sản có phẩm cấp chất lượng cao, đặc biệt càng khắt
khe hơn trong việc yêu cầu về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng . Còn ở các
nước đang phát triển thì hàng hố được u cầu ở mức thấp hơn nhưng giá trị
thu lại cũng thấp hơn, Thậm trí kém mấy lần so với hàng hố được chế biến
sâu . Do đó Việt Nam hiện tại trong tương lai cần phải thoả mãn nhu cầu thị

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trường thế giới về hàng hoá chất lượng cao, hàng tinh chế , nhu cầu về hoạt

động dịch vụ phục vụ người tiêu dùng có su hướng tăng nhanh
3. Quan hệ thương mại và chính sách của các nước bạn hàng nhập khẩu
hàng hố nơng sản của Việt Nam .
Việt Nam với chủ trương muốn là bạn của tất cả các nước mở rộng
quan hệ buôn bán ngoại giao, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước
khác trên thế giới là nhân tố quan trọng để mở cửa thị trường, tăng hợp tác
toàn diện, đặc biệt tăng trưởng khối lượng hàng hố với các nước, trong đó có
hàng nông sản . Hiện nay khi mà hiệp định thương mại Việt -Mỹ ký kết, Việt
nam được hưởng quy chế đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ buôn
bán song thương, điều này là một cơ hội to lớn đối với nước ta , thúc đẩy xuất
khẩu hàng hoá của Việt nam vào thị trường Mỹ, Với một mức thuế suất thấp
nhất, có thể cịn bằng khơng , do đó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng
hố nông sản xuất khẩu nước ta .
4.Môi trường kinh tế .
Để khuyến khích và thúc đẩy xuất khẩu, nhà nước ta đã có nhiều chính
sách, cơ chế, nghị định, nghị quyết như (Nghị định 57/1998/NĐ-CP, Nghị
định 44/2001/NĐ-CP, Quyết định 46/2001/QĐ-TTg…) ban hành nhằm tạo
điều kiện mở rộng các hoạt động thương mại và quy định chi tiết về thi hành
luật Thương Mại về hoạt động xuất- nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán
với nước ngoài. Chỉ thị số 31/2001 của thủ tướng Chính Phủ đã cho phép thực
hiện thí điểm chế độ Tham Tán nơng nghiệp lý do chủ yếu là vì thị trường
nơng sản thế giới rất bấp bênh, rào cản hữu hình và trá hình lạI nhiều, nếu
khơng có người nắm vững chun mơn, nghiệp vụ thì rất khó theo dõi.Vì vậy,
cần có chế độ tham tán nơng nghiệp tại 4 thị trường chính là Hoa Kỳ, EU,
Nhật Bản và Trung Quốc. Nhưng do cơ chế quản lý kinh tế nói chung và quản
lý xuất nhập khẩu nói riêng thay đổi thường xuyên gây tác động tiêu cực
không nhỏ cho các doanh nghiệp , sự lúng túng và mất phương hướng trong
hoạt động của các doanh nghiệp. Nhằm hạn chế các tồn tại trên, Quyết Định
số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 đã ban hành cơ chế quản lý xuất nhập
khẩu hàng hoá ổn định cho cả thời kỳ 2001-2005; bãi bỏ quy định đầu mối và

hạn ngạch đối với xuất khẩu gạo.
Nhận thức đẩy đủ những lợi thế và những bất lợi trong sản xuất kinh
doanh nông sản là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng để chủ động và tự tin
hơn trong quá trình chỉ đạo sản xuất và thị trường . Vấn đề là phải làm sao kết
hợp được các lợi thế so sánh,phát huy tối đa được hiệu quả của chúng . Muốn
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vậy đòi hỏi sự nỗ lực của cả xã hội và sự kết hợp chặt chẽ của các ngành các
cấp , các địa phương đơn vị sản xuất . Đặc biệt là vai trị điều tiết của chính
phủ,nhằm chủ động tạo lập và xây dựng các chiến lược về mặt hàng xuất
khẩu và thị trường xuất khẩu . Để có thể từ những lợi thế tạo sức cạnh tranh
cao cho hàng hoá việt nam trên thương trường quốc tế .
III.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng nông sản việt
nam .
1. Chất lượng và công nghệ sản xuất, chế biến nông sản xuất khẩu .
Chất lượng sản phẩm là vấn đề có tính quyết định,là chỉ tiêu tổng hơp
phản ánh mức độ thoả mãn nhu cầu của hàng hoá về quy cách, phẩm chất,
kiểu dáng, sở thích và tập qn tiêu dùng ... Vì vậy sản phẩm thô và sơ chế
không đáp ứng hoặc đáp ứng ở mức độ thấp nhu cầu và tập quán tiêu dùng.
Vấn đề chất lượng và công nghệ là nội dung cốt lõi của cạnh tranh về chất
lượng, thực chất là cạnh tranh về kỹ thuật và công nghệ thế giới .
Chất lượng hàng nông sản việt nam trong những năm vừa qua đã được
cải thiện đáng kể, các mặt hàng đã được đa dạng hoá hơn, nhiều chủng loại
mới được ra đời, công nghệ chế biến từng bước được chế biến và nâng cao,
Việt Nam đã chú ý hơn về chất lượng sản phẩm xuất khẩu như công nghệ tách
hạt, và đánh bóng. Năm 1989 gạo phẩm cấp cao 5% tấm chỉ chiếm 32% trong
tổng khối lượng hàng xuất khẩu, năm 1994 tỷ lệ gạo 5% tấm đã lên 44,83%.

Đối với hạt đièu trước đây chủ yếu là xuất thô, hai năm 1996,1998 ta đã xuất
khẩu điều nhân hơn thế nữa chúng ta nhập điều thô để chế biến tái xuất khẩu.
Tuy đã chuyển biến mạnh từng bước có đổi mới theo hướng tăng tỷ phần (%)
hàng chế biến , nhưng nhìn tổng thể hàng nơng sản xuất khẩu của Việt Nam ,
phần lớn vẫn ở dạng thô, nguyên liệu thu gom từ các vùng lãnh thổ khác nên
chất lượng hàng hố thấp và khơng đồng đều . Bên cạnh đó cơng nghệ chế
biến cịn q lạc hậu chủ yếu là của Liên Xô (cũ) từ những năm 50, nên hầu
hết các trang thiết bị máy móc đã lạc hậu hàng chục thế hệ, khơng thích ứng
với nền kinh tế thị trường hiện nay . Các cơ sở sản xuất, chế biến, bến bãi,
máy móc cồng kềnh nhưng kém hiệu quả, các định mức tiêu hao nguyên
nhiên - vật liệu thường rất cao, trong khi hàn hoá sản xuất ra chất lượng thấp .
Tuy có nhiều doanh nghiệp rất tích cực đổi mới công nghệ, nhưng nguồn vốn
hạn hẹp nên thường sử dụng chắp vá và không đồng bộ, kèm theo đó là tổ
chức bộ máy sản xuất quản lý cồng kềnh, bất cập đang là những cản lực trong
cạnh tranh .

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Sự hạn chế trong việc xâm nhập và tạo lập ổn định thị trường .
Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hoạt động kinh doanh trên thị
trường thế giới, trong bối cảnh thị trường được phân chia và sự phân công
lao động quốc tế được xác lập tương đối ổn định .Các doanh nghệp Việt Nam
còn non trẻ đã phải đương đầu trong sự cạnh tranh gay gắt của các cơng ty,
tập đồn đa quốc gia hay doanh nghiệp lớn nhiều năm kinh nghiệm trên
thương trường. Bên cạnh đó là sự yếu kém của công tác tổ chức thông tin
chưa kịp thời, thiếu đồng bộ chất lượng không cao . Ngồi ra cịn kể đến sự
yếu kém về trình độ tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động xuất nhập

khẩu và khả năng tiếp thị, marketing của các danh nghiệp Việt Nam còn yếu
kém .
3. Khả năng và điều kiện sản xuất các mặt hàng nông sản trong nước.
Đây là điều kiện nguồn hàng cho xuất khẩu một nước chỉ có thể xuất
khẩu được khi các nguồn hàng trong nước đủ để đáp ứng nhu cầu cũng như
việc sản xuất, thu gom, bảo quản chế biến, sản phẩm chế biến không đáp ứng
được yêu cầu của thị trường quốc tế. Sau những năm phát triển lương thực
nền sản xuất nước ta đã tăng trưởng đáng kể, công nghệ mới được sử dụng
rộng rãi tay nghề của người lao động được nâng cao . ở một số nơi , có những
doanh nghiệp có đủ khả năng sản xuất và chế biến nhiều mặt hàng nông sản
đáp ứng được nhu cầu thị trường . Nhưng số đó cịn rất nhỏ, đại đa số các
đơn vị sản xuất còn thiếu thốn, cơng nghệ chủ yếu cịn lạc hậu chưa thoả mãn
với nhu cầu ngày một nâng cao của khách hàng nước ngồi .
4. Nhận thức về vai trị ,vị trí của xuất khẩu và định hướng chính sách phát
triển xuất khẩu hàng nơng sản của Chính Phủ .
Việt Nam có nhiều lợi thế và tiềm năng về đất đai, lao động, điều kiện
sinh thái, cho phép phát triển sản xuất nhiều loại nơng sản xuất khẩu có giá trị
kinh tế lớn. Với dân số xấp xỉ 81 triệu dân, là nguồn nhân lực dồi dào về số
lượng gần 29 triệu lao động, (chiếm khoảng 70% lực lượng lao động của cả
nước ). Không những thế nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam có chất lượng
cac hơn nhiều so với một số nược trong khu vực, cơ cấu tuổi lao động vào
loại trẻ gần 50% lao động ở độ tuổi 29, lao động Việt Nam cần cù, sáng tạo,
nhạy bén với những cái mới. Hơn nữa Việt nam là một nước có lịch sử lâu đời
về sản xuất nông nghiệp, đã xuất khẩu được khối lượng lớn về nông sản như :
gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su, điều… Do vậy trong những năm tới Đảng và nhà
nước ta vẫn kiên trì con đường phát triển kinh tế xã hội bằng cách phát huy

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



các lợi htế về nông nghiệp, đồng thời phát triển công nghiệp và gia tăng dịch
vụ, nhưng phát triển nông nghiệp vẫn là mục tiêu hàng đầu.
5. Quy hoạch và kế hoạch phát triển hàng nông sản xuất khẩu .
Chủ trương và chính sách của Đảng và nhà nước chỉ là định hướng
chiến lược cịn khả năng thực thi chính sách phụ thuộc vào việc đề ra kế
hoạch, quy hoạch phát triển trong thời kỳ. Thực tế ở nước ta do chậm trễ
trong việc xây dựng, phê duyệt chiến lược tổng thể phát triển kinh tế xã hội
nên khơng có cơ sở xây dựng triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển xuất,
nhập khẩu nói chung và hàng nong sản nói riêng . Mặt khác do hạn chế về
tầm nhìn dẫn đến bị động , lúng túng trong việc xử lý các quan hệ ASEAN,
APEC, EU, Mỹ, WTO. Xác định thị trường trọng điểm với cùng mặt hàng để
có kế hoạch phát triển nguồn hàng thu mua và chế biến hợp lý .
6. Tổ chức điều hành xuất khẩu
Là việc xác định các mặt hàng được phép xuất khẩu theo hạn ngạch hay
tự do, xác định mới xuất khẩu ; phân chia hạn ngạch; đề ra các chính sách
khuyến khích xuất khẩu; điều chỉnh tiến độ xuất khẩu theo kế hoạch đặt ra .
Ở nước ta việc điều hành xuất khẩu do chính phủ , các bộ ngành thực
hiện, trong trường hợp cần thiết có thể có Uỷ ban riêng , chúng ta đã học hỏi
được nhiều điều thông qua tổ chức điều hành xuất khẩu gạo trong thời gian
vừa qua
7.Tổ chức thu mua.
Do thiếu tổ chức hợp pháp hợp lực một cách chặt chẽ nên hiện nay có
quá nhiều doanh nghiêp của Trung Ương và địa phương, của nhiều ngành
nhiều cấp quản lý trên một vùng lãnh thổ cùng tham gia sản xuất kinh doanh,
xuất khẩu, môt ngành hàng, một mặt hàng. Nhưng khơng có sự hình thành rõ
ràng quan hệ ngành hàng (giữa sản xuất -chế biến - lưu thơng tiêu thụ), vẫn
trong tình trạng nhiều nhưng thiếu, đông nhưng không mạnh, thiếu sự quản lý
hướng dẫn, điều hành phân công và sự kết hợp trong hoạt động kinh doanh

nên đã xẩy ra tình trạng lộn xộn mua bán theo kiểu chụp dựt, mạnh ai nấy
làm, tranh mua tranh bán, bị ép gía ... Hậu quả để lại là giá mua trong nước bị
đẩy lên cao và giá bán ở thị trường nước ngoài bị đẩy xuống thấp, gây thiệt
hại lớn tới lợi ích của xã hội và trước nhất là người trực tiếp sản xuất ra hàng
hoá .

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×