Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trọng điểm phía nam thời kỳ hội nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.47 KB, 121 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO

HÀ NỘI, 2017

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

MỤC LỤC i
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO 10
1.1. Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng 10
1.1.1. Lý luận chung về kinh tế vùng và phân vùng kinh tế ở Việt Nam hiện nay
10
1.1.2. Cơ cấu kinh tế vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
15
1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu đầu
vào 18
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa mô thức đầu tư và chuyển dịch cơ cấu 18
1.1.3.2.
Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch
cơ cấu lao động
20
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với trình độ khoa học –
cơng nghệ 22
1.2. Ảnh hưởng của hội nhập WTO lên cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế 24


1.2.1. Thuận lợi và cơ hội 24
1.2.1.1. Làm sâu sắc hơn cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu
24
1.2.1.2. Hưởng lợi từ các chính sách cải cách trong nước 26
1.2.1.3. Tăng thu hút vốn đầu tư nước ngồi 26
1.2.1.4. Tiếp thu cơng nghệ, kỹ năng quản lý, quản trị kinh doanh, tiếp thị,
xây dựng thương hiệu của nước ngồi 27
1.2.2. Khó khăn và thách thức
27
1.2.2.1. Nguy cơ bị mất thị phần, mất thị trường
27
1.2.2.2. Nguy cơ bị thu hẹp sản xuất, chuyển đổi sang lĩnh vực khác
33
CHƯƠNG 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VKTTĐPN DƯỚI ẢNH
HƯỞNG CỦA HỘI NHẬP WTO
35
2.1. Tổng quan về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 35
2.2. Đánh giá hiện trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế36
2.2.1. Đánh giá chung
36
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp 37
2.2.2.1. Tăng trưởng công nghiệp
37
2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
37
2.2.3. Về chuyển dịch cơ cấu dịch vụ
46
2.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu thương mại – dịch vụ
46
2.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu du lịch – nhà hàng – khách sạn 47

2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp 49

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii

2.3. Đánh giá chuyển dịch cơ cấu đầu vào 50
2.3.1. Nguồn nhân lực
50
2.3.1.1. Dân số
50
2.3.1.2. Lao động 51
2.3.2.3.Về phát triển con người 53
2.3.2. Về đầu tư phát triển 56
2.3.2.1. Vốn đầu tư phát triển
56
2.3.2.2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 57
2.4. Đánh giá việc thực hiện cơ chế chính sách trên địa bàn
59
2.5. Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng trong thời gian qua 63
2.5.1. Nguyên nhân của những thành tựu
63
2.5.2. Các tồn tại yếu kém trong quá trình hội nhập WTO
63
2.5.3. Các nguyên nhân chủ yếu của tồn tại
65
2.6. Phân tích lợi thế so sánh của VKTTĐPN trong hội nhập WTO
66
2.6.1. Phân tích lợi thế so sánh nội vùng 66

2.6.1.1.
TP HCM
66
2.6.1.2.
Đồng Nai
68
2.6.1.3.
Bình Dương 69
2.6.1.4.
Bà Rịa - Vũng Tàu 70
2.6.2. Phân tích lợi thế so sánh với các vùng khác trong cả nước
70
2.6.2.1. Phân tích SWOT 70
2.6.2.2. Chiến lược kết hợp SWOT
78
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VKTTĐPN TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP WTO81
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển đến 2015 và tầm nhìn đến 2020
81
3.1.1. Quan điểm phát triển
81
3.1.2. Mục tiêu phát triển 82
3.2. Phương hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lựa chọn các
ngành sản phẩm và lãnh thổ trọng điểm đến 2020 83
3.2.1. Phương hướng chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
83
3.2.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, thành phần kinh tế và
cơ cấu lãnh thổ
84

3.2.2.1. Đối với cơ cấu kinh tế ngành 84
3.2.2.2. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế
85
3.2.2.3. Đối với cơ cấu vùng lãnh thổ 85
3.2.2.4. Đối với cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế
86
3.3. Chính sách, giải pháp và cơ chế thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vùng 87
3.3.1. Hoàn thiện các cơ chế phát triển 87

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iii

3.3.1.1 Đối với công tác quy hoạch KT-XH và quy hoạch chung của tồn
vùng 87
3.3.1.2 Chính sách quy hoạch và thực hiện quy hoạch
87
3.3.1.3 Đối với công tác kế hoạch hóa 88
3.3.1.4 Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế 88
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng phối hợp, hợp tác, điều phối, và thực
hành chung tồn vùng
89
3.3.3. Nhóm giải pháp điều tiết ngân sách
90
3.3.4. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp 90
3.3.4.1. Cơng nghiệp cơ khí
90
3.3.4.2. Cơng nghiệp điện tử - tin học 91

3.3.4.3. Nhóm ngành cơng nghiệp dệt – may – da giày
92
3.3.4.4. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và thực phẩm
92
3.3.4.5. Cơng nghiệp hóa chất 92
3.3.4.6. Công nghiệp cao su – plastic 93
3.3.4.7. Công nghiệp dầu khí
94
3.3.4.8. Cơng nghiệp điện 95
3.3.4.9. Phát triển các KCN và KCX 95
3.3.5. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu khu vực thương mại - dịch vụ
96
3.3.5.1. Ngành thương mại - xuất nhập khẩu 96
3.3.5.2. Dịch vụ du lịch – khách sạn – nhà hàng
97
3.3.5.3. Ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 98
3.3.5.4. Dịch vụ tài chính – ngân hàng 100
3.3.5.5. Dịch vụ giao thông - vận tải
102
3.3.5.6. Dịch vụ bưu chính viễn thơng 102
3.3.6. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển nông - lâm - ngư nghiệp 103
3.3.6.1.
Đối với nhóm rau thực phẩm, hoa – cây cảnh và quả
103
3.3.6.2.
Đối với cây công nghiệp lâu năm xuất khẩu 104
3.3.6.3.
Đối với các sản phẩm ngành chăn nuôi 104
3.3.6.4.
Đối với các sản phẩm cây công nghiệp lâu năm

105
TẬP THỂ TÁC GIẢ
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
BIỂU SỐ LIỆU TỔNG HỢP VKTTĐPN
111
Biểu 1: Cơ cấu GDP của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam chia theo khu vực kinh tế (giá thực tế) 111
Biểu 2: Cơ cấu GDP của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam chia theo ngành kinh tế (giá 1994)
112
Biểu 3: Cơ cấu GDP của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam chia theo thành phần kinh tế (giá thực tế)
116

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv

Biểu 4: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000-2008 (giá cố
định 1994) 118
Biểu 5: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chia theo ngành kinh tế giai đoạn 2000-2008 (giá cố định
1994) 120
Biểu 6: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chia theo ngành công nghiệp giai đoạn 2000-2008 (giá cố
định 1994) 121

Biểu 7: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000-2008 (giá cố
định 1994) 127
Biểu 8: Cơ cấu vốn đầu tư của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam giai đoạn 2000-2008 (giá thực tế) 129
Biểu 9: Cơ cấu vốn đầu tư của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam giai đoạn 2000-2008 (giá thực tế) 133
Biểu 10: Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) của các tỉnh, thành trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam theo ngành kinh tế đến cuối năm 2008 136
Biểu 11: Cơ cấu tổng mức hàng hóa bán lẻ của các địa phương thuộc vùng
kinh tế trọng điểm PN chia theo thành phần KT và ngành kinh tế giai đoạn
2000-2008 (giá thực tế) 137
Biểu 12: Cơ cấu giá trị SX NN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chia theo ngành nông nghiệp giai đoạn 2000-2008 (giá cố
định 1994) 141

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN, sau đây gọi tắt là Vùng), theo quyết định
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ số 44/1998/QĐ-TTg, ngày 23/2/1998 bao gồm
TP.HCM và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong Hội nghị các
tỉnh VKTTĐPN ngày 20-21/6/2003, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định mở rộng ranh
giới VKTTĐPN, sau đó Văn phịng Chính phủ đã ra thơng báo số 99/TB-VPCP này
2/7/2003 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ, trong đó quyết định bổ sung vào
VKTTĐPN thêm 3 tỉnh: Tây Ninh, Bình Phước, Long An. Năm 2005, VKTTĐPN được
mở rộng tới Tiền Giang (tại Thông báo số 4973/VPCP-ĐP ngày 03/9/2005). Đến nay
VKTTĐPN bao gồm 8 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước,
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang với diện tích gần 30

nghìn km2, dân số năm 2005 có khoảng 14,7 triệu người, chiếm 9,2% diện tích tự nhiên và
khoảng 17,7% dân số so với cả nước. Tỷ lệ đơ thị hóa của vùng đạt 48%, bằng 1,8 lần
trung bình cả nước.
VKTTĐPN có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước; là vùng duy nhất hiện nay hội đủ các điều kiện và lợi thế để phát triển công
nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đặc biệt phát triển
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, tin học, cơng nghiệp dầu khí và sản phẩm
hóa dầu; phát triển dịch vụ cao cấp, dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thơng, tài chính, ngân
hàng; nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cao…Bộ Chính trị đã có Nghị quyết số 53/NQ-TW ngày 29/8/2005 và Thủ
tướng Chính phủ đã có Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 đối với VKTTĐPN.
Để góp phần thực hiện mục tiêu chung của cả nước về tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng của
VKTTĐPN giai đoạn 2005-2010 gấp 1,2 lần, giai đoạn 2011-2020 gấp 1,1 lần mức bình
qn của cả nước. Tỷ trọng đóng góp trong GDP cả nước tăng từ 36% năm 2005 lên
khoảng 40-41% năm 2010 và 43-44% năm 2020; tăng mức đóng góp của Vùng trong thu
ngân sách của cả nước từ 33,9% năm 2005 lên 38,7% năm 2010 và 40,5% năm 2020.
GDP của vùng năm 2005 khoảng 328 nghìn tỷ đồng, chiến 1/3 GDP cả nước; GDP bình
quân đầu người đạt khoảng 20-22 triệu đồng, cao gấp 2,4 lần so với trung bình cả nước.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001-2005 của vùng đạt 8,3%, cao hơn gấp
1,15 lần so với mức trung bình của cả nước. Kim ngạch xuất khẩu của tồn Vùng tăng bình
qn 21,4%. Năm 2005, giá trị xuất khẩu ước đạt xấp xỉ 3 tỷ USD, chiếm 3,19% kim
ngạch xuất khẩu của cả nước, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người đạt 214 USD. Các
ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, và các lĩnh vực khác có những thay
đổi đáng kể. Trong điều kiện kinh tế và công nghiệp phát triển nhanh, cơ cấu ngành kinh tế
trong VKTTĐPN đã có sự chuyển biến nhất định theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng nông nghiệp.
Mấy năm gần đây, khu vực dịch vụ sau một thời gian tăng nhanh đã chững lại và tăng
chậm hơn nhịp độ tăng trưởng chung của GDP, làm giảm khả năng lan tỏa tác động tích
cực của VKTTĐPN. Tốc độ tăng bình quân khu vực dịch vụ 1997 – 2002 của vùng đạt
7,69% (trong khi tốc độ tăng GDP là 10,74%).

Tỷ trọng khu vực dịch vụ của VKTTĐPN có xu hướng giảm là điều rất đáng quan
tâm. Qua số liệu tính tốn cho thấy tỷ lệ dịch vụ của VKTTĐPN giảm từ 44,4% (1996)
xuống 36,07% (2002), trong đó ở TP.HCM tỷ lệ này giảm từ 57,0% xuống 51,65%, tỉnh
Ðồng Nai từ 27,75% giảm xuống 25,4%, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giảm từ 19,11% xuống
10,56% và tỉnh Bình Dương giảm từ 28,35% xuống 26,0%. Sự giảm sút tỷ trọng khu vực
dịch vụ trong cơ cấu GDP do sự tăng trưởng các ngành dịch vụ không tương ứng với tốc
độ tăng trưởng công nghiệp, là dấu hiệu bất hợp lý trong cơ cấu kinh tế VKTTĐPN. Nếu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

xu thế này không được điều chỉnh kịp thời trên cơ sở các chính sách ưu tiên đầu tư thúc
đẩy phát triển mạnh thương mại, dịch vụ, du lịch, dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ vận
tải, bưu điện... thì các yếu tố bất lợi cho phát triển kinh tế của vùng sẽ nảy sinh tiếp tục làm
giảm tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung của vùng. Bên cạnh
đó, kể từ đầu năm 2007, nền kinh tế nước ta chính thức trở thành một nền kinh tế thành
viên của Tổ Chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều này đem đến những cơ hội và thách
thức đan xen nhau đối với cơ cấu kinh tế Vùng và việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng.
Cụ thể, hội nhập WTO có thể tác động đến chuyển dịch cơ cấu trên các nội dung sau:
Việt Nam có cơ hội tham gia ngày càng sâu hơn và rộng hơn vào phân công lao động và
hợp tác kinh tế quốc tế trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Điều này sẽ ảnh hưởng sâu sắc
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hội nhập WTO tạo áp lực thúc đẩy cải cách kinh tế trong nước, đáng chú ý là cải cách về
thể chế kinh tế cho phù hợp với luật chơi quốc tế và trình độ phát triển của nền kinh tế, cải
cách về cơ chế quản lý kinh tế cho phù hợp với cơ cấu kinh tế đang chịu áp lực thay đổi
dưới tác động của hội nhập WTO.
Hội nhập WTO tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngồi, tiếp thu cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý. Những điều này có tác động mạnh đến

cơ cấu nguồn lực đầu vào của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vì thế, có thể thấy rằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ hội nhập WTO càng trở
nên vơ cùng quan trọng và mang tính thời sự trong quá trình phát triển kinh tế Vùng hướng
đến mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững.
Với ý nghĩa đó, đề tài “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam trong thời kỳ hội nhập WTO” trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Mục tiêu chung của đề tài là xây dựng những luận cứ khoa học, căn cứ thực tiễn của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của VKTTĐPN trong tăng trưởng và phát triển kinh tế, về ảnh
hưởng của WTO đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng, và về những vấn đề mấu
chốt đặt ra cần giải quyết trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng. Trên cơ sở đó, đề tài đề
xuất hệ thống quan điểm, định hướng và giải pháp giải quyết các vấn đề nhằm đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng trong thời kỳ hội nhập WTO.
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể sau:
Hệ thống lý luận về cơ cấu kinh tế, kinh tế vùng lãnh thổ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong tăng trưởng và phát triển kinh tế; lý luận về ảnh hưởng của WTO đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Phân tích cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu, cũng như ảnh hưởng của nó đến tăng
trưởng và phát triển kinh tế VKTTĐPN trong thời gian gần đây, đặc biệt là hai năm 2007
và 2008.
Xác định các vấn đề mấu chốt đang đặt ra trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng dưới ảnh
hưởng của hội nhập WTO.
Xác định quan điểm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam trong thời kỳ hội nhập WTO.
Đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng trong thời kỳ
hội nhập WTO.
Để đạt các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định, đề tài tập trung các nội dung nghiên
cứu sau:
Nội dung thứ nhất: Nội dung lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng trong tăng trưởng
và phát triển kinh tế; lý luận về tác động của hội nhập WTO đến chuyển dịch cơ cấu kinh

tế vùng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

Nội dung thứ hai: Tình hình cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế VKTTĐPN trong
những năm gần đây, đặc biệt trong hai năm 2007 và 2008 khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
Nội dung thứ ba: Đánh giá ảnh hưởng có thể có của hội nhập WTO lên cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế VKTTĐPN và các vấn đề mấu chốt đang đặt ra trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế VKTTĐPN dưới ảnh hưởng của hội nhập WTO.
Nội dung thứ tư: Xây dựng quan điểm, đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Vùng trong thời kỳ hội nhập WTO.
Để đạt mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài xây dựng khung phân tích vấn đề và sử
dụng các phương pháp nghiên cứu tương ứng đối với các vấn đề cụ thể.
Khung phân tích vấn đề
Đề tài sử dụng cách tiếp cận hệ thống, triển khai theo nguyên tắc từ hệ thống chung
đến các bộ phận. Trước hết, đề tài phân tích q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế dưới tác động của hội nhập WTO. Kế đến, đề tài
phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu các đầu vào với chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế cũng như mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành với tăng trưởng kinh
tế dưới tác động của hội nhập WTO. Cụ thể trong Hình 1 dưới đây:
Hình 1: Khung phân tích của đề tài

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8


Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích thống kê, phương pháp
chuyên gia, và phương pháp phỏng vấn sâu. Trong đó, phương pháp nghiên cứu chủ yếu là
phân tích thống kê và phương pháp chuyên gia.
Phân tích thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê để so sánh tìm ra các kết luận khoa học.
Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo trong quá trình thực hiện nhằm tìm kiếm sự
thống nhất trong các phân tích, đánh giá cũng như đề xuất các giải pháp, kiến nghị. Chuyên
gia là các cán bộ chỉ đạo thực tiễn của tỉnh và một số nhà nghiên cứu trong và ngoài tỉnh.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành một số cuộc phỏng vấn sâu một số cán bộ chủ chốt
của các tỉnh trong Vùng.
Phương pháp nghiên cứu chọn điểm kết hợp nghiên cứu theo diện rộng: Thực hiện các
nghiên cứu theo một số địa phương trọng điểm với các nội dung có liên quan song song
với nghiên cứu Vùng trong một thể thống nhất. Cụ thể: Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp và dịch vụ của Thành phố Hồ Chí Minh, cơng nghiệp của Đồng Nai, Bình
Dương, nơng nghiệp của Tiền Giang, Tây Ninh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của
Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập WTO.
Kết cấu của báo cáo tổng kết
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục bảng,
các nội dung nghiên cứu của đề tài được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng trong thời kỳ hội nhập WTO
Chương 2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh
tế của VKTTĐPN dưới tác động của hội nhập WTO
Chương 3: Quan điểm, phương hướng, giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
VKTTĐPN trong thời kỳ hội nhập WTO

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG TRONG THỜI
KỲ HỘI NHẬP WTO
Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
Lý luận chung về kinh tế vùng và phân vùng kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Vùng là khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở

các quốc gia. Xét về mặt địa lý, Vùng là một phần của bề mặt trái đất, có những đặc trưng
riêng về thỗ nhưỡng, khí hậu, kinh tế, xã hội, lợi thế phát triển,… Xét về mặt quản lý,
Vùng được xem là cấp trung gian giữa quốc gia và tỉnh, vùng bao gồm một số tỉnh và mỗi
một quốc gia có một số vùng (trong một số trường hợp nhất định người ta thường dùng
Miền như miền Bắc, miền trung, miền Nam). Tùy vào mục đích nghiên cứu khác nhau, các
nhà khoa học quan niệm khác nhau về Vùng. Tuy nhiên, xét trên tổng thể, Vùng có những
đặc trưng cơ bản sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

- Vùng được xác định bởi không gian nhất định, đó là khơng gian về tự nhiên, khơng gian
về kinh tế, không gian về xã hội, không gian về văn hóa,…
- Các ́u tớ cấu thành nên vùng có sự đồng nhất tương đối với nhau (khơng hồn tồn
giống nhau), có sự khác biệt tương đối, chính sự khác biệt này hình thành nên lợi thế, bổ
trợ lẫn nhau của các địa phương trong vùng trong quá trình phát triển.
- Có hình thức kết cấu hệ thống nhất định, tính phân cấp, phân tầng, từ đó hình thành các
mối liên kết theo chiều dọc, chiều ngang. Trong vùng có các tiểu vùng là các bộ phận hợp
thành vùng lớn hơn.
Vùng kinh tế là một bộ phận hợp thành hệ thống nền kinh tế quốc dân, với những đặc
trưng như: chuyên mơn hóa những chức năng kinh tế quốc dân cơ bản; tính tổng hợp trong
phát huy lợi thế phát triển của các địa phương thông qua các mối quan hệ liên kết; tính
thống nhất, vùng kinh tế được coi như một hệ thống tồn vẹn, có hệ thống quản lý riêng
nằm trong hệ thống quản lý nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở hình thành và phát triển vùng là các yếu tố tạo vùng, trong đó yếu tố tiền đề là phân
công lao động theo lãnh thổ. Sự phân công lao động theo ngành làm xuất hiện q trình
phân cơng lao động theo lãnh thổ. Phân công lao động theo lãnh thổ đã hình thành nên các
vùng kinh tế. Vùng kinh tế là một bộ phận cấu thành nên hệ thống nền kinh tế quốc dân,

trên phạm vi lãnh thổ có nhiều vùng kinh tế từ đó hình thành nên cơ cấu vùng kinh tế của
nền kinh tế quốc dân.
Phân vùng là việc chia lãnh thổ đất nước ra những đơn vị đồng cấp, phục vụ cho mục đích
nhất định trong một khoảng thời gian nhất định, nên khó có thể có một sự phân vùng khách
quan “tuyệt đối và vĩnh viễn”. Nếu chúng ta hiểu vùng là một thực thể khách quan thì phân
vùng là sản phẩm của tư duy khoa học dựa trên một số chỉ tiêu và phương pháp mà người
nghiên cứu, người quản lý lựa chọn để phân định vùng.
Khi tiến hành phân vùng kinh tế, người ta thường nghiên cứu sự xuất hiện và quy luật vận
động của các yếu tố tạo vùng khách quan. Từ đó, xác định những nguyên tắc, quan điểm
nhất định để đưa ra hệ thống các vùng với cơ cấu sản xuất và cơ cấu lãnh thổ nhất định.
Trong thực tế có nhiều cách phân vùng khác nhau, các vùng được phân chia theo tiêu chí
kinh tế như nguồn lực kinh tế, tổng hợp thể kinh tế, tổ chức các ngành/các hoạt động, chức
năng và năng lực kinh tế,… thành vùng kinh tế ngành và cùng kinh tế tổng hợp.
Vùng kinh tế ngành là một vùng mà trong giới hạn của nó phân bổ tập trung một ngành sản
xuất nhất định, chẳng hạn như vùng nông nghiệp, vùng công nghiệp,…Vùng kinh tế ngành
cũng có tính chất tổng hợp của nó. Trong vùng kinh tế ngành khơng chỉ có các ngành sản
x́t chun mơn hóa của nó, mà cịn có cả một cơ cấu phát triển tổng hợp tồn tại song
song với các ngành sản xuất chuyên sâu - đóng vai trị then chốt trong quá trình phát triển
của vùng.
Sự hình thành và phát triển của vùng kinh tế ngành cũng là một quá trình phát triển khách
quan dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Lực lượng sản xuất càng phát
triển, cơ cấu kinh tế càng phức tạp thì vùng kinh tế ngành sẽ xuất hiện nhiều ngành sản
xuất mới, đan xen lẫn nhau dẫn đến sự mất ổn định của vùng kinh tế ngành sản x́t
chun mơn hóa, hình thành nên vùng kinh tế ngành tổng hợp phức tạp với đa dạng hóa
sản phẩm. Nếu căn cứ vào các yếu tố tự nhiên - kinh tế - kỹ thuật và yêu cầu phát triển của
mỗi ngành trong quá trình phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, các ngành sẽ xác
định hệ thống vùng kinh tế ngành của mình để tiến hành xây dựng các kịch bản tổ chức
lãnh thổ cho ngành sao cho hợp lý nhất. Như vậy, vùng kinh tế ngành thực chất là một hệ
thống các vùng kinh tế của quốc gia được chia theo quan điểm ngành. Ở Việt Nam, kinh tế
du lịch được chia thành 4 vùng: Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và Nam bộ; về quan

điểm sinh thái nông nghiệp chia thành 7 vùng kinh tế nông nghiệp: Miền núi và trung du

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

phía Bắc, Đồng bằng sơng Hồng, Bắc trung bộ, Dun hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên,
Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Ngành thủy sản lại chia thành 5 vùng sinh thái
thủy sản: Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Đông Nam bộ
và Đồng bằng sông Cửu Long. Theo quan điểm phát triển ngành công nghiệp trên cơ sở
phát huy tiề năng lợi thế của các vùng, người ta chia thành 6 vùng công nghiệp: Miền núi
và Trung du phía Bắc, Đồng bằng sơng Hồng, Duyên Hải Trung bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam bộ, Đồng bằng sơng Cửu Long.
Các vùng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược phát triển của quốc gia trong
từng thời kỳ, từng chính sách phát triển trên cơ sở phân bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất
của từng ngành, từ đó cho phép phát huy tối đa lợi thế trong phát triển ngành.
Vùng kinh tế tổng hợp là những vùng kinh tế đa ngành, có cơ cấu ngành phức tạp, cơ cấu
và quy mô hàng hóa lớn và phong phú. Các vùng kinh tế tổng hợp là những lãnh thổ được
lựa chọn theo quan điểm tổng thể của tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt đợng có trên lãnh
thổ trong mối quan hệ ảnh hưởng và phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và quan hệ với các
điều kiện phát triển của các vùng, quan hệ với các lãnh thổ khác cũng như toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Vùng kinh tế tổng hợp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên cơ cấu kinh tế
nền kinh tế quốc dân. Sự chun mơn hóa của các vùng được quy định bởi các vùng kinh
tế ngành tồn tại trong vùng kinh tế tổng hợp mà sự chun mơn hóa của nó có ý nghĩa
quan trọng đối với quá trình phát triển vùng kinh tế tổng hợp khác (tính liên vùng). Khi lực
lượng sản xuất càng phát triển, phân công lao động theo lãnh thổ ngành càng sâu sắc sẽ
làm cho cơ cấu kinh tế của vùng kinh tế tổng hợp trở thành sự chun mơn hóa của nhiều
ngành kinh tế trong vùng. Số ngành chuyên môn hóa trong vùng kinh tế tổng hợp tăng lên
khơng đồng nghĩa với trình độ chun mơn hóa của từng ngành giảm xuống, bởi vì trong

quá trình phát triển của vùng kinh tế tổng hợp làm xuất hiện mối liên kết trong sản xuất của
các ngành trong nội vùng cũng như đối với các vùng kinh tế khác. Vùng kinh tế tổng hợp
gồm 2 loại cơ bản:
Thứ nhất, Vùng kinh tế cơ bản: là vùng kinh tế có diện tích rộng, bao gồm nhiều vùng kinh
tế - hành chính cấp tỉnh. Vùng kinh tế cơ bản có thể có nhiều ngành sản x́t chun mơn
hóa và sự phát triển tổng hợp của vùng cũng phức tạp hơn so với vùng kinh tế hành chính.
Vùng kinh tế cơ bản chỉ có ý nghĩa và chức năng kinh tế. Tác dụng chủ yếu của vùng kinh
tế cơ bản là giúp cho việc nghiên cứu lập các chương trình kế hoạch dài hạn về phát triển
kinh tế - xã hội, từ đó phân bổ hợp lý lực lượng sản xuất trên phạm vi cả nước và giữa các
vùng, hình thành nên mối liên kết vùng, tạo nên sự cộng hưởng về lợi thế, cùng phát triển
nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng của từng vùng và cả nước, góp phần phát triển cân đối
lãnh thổ và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Việc phân vùng kinh tế cơ bản là nhằm hoạch định chiến lược, xây dựng các kế hoạch phát
triển, xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách vĩ mơ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với nền kinh tế quốc dân. Các vùng kinh tế cơ bản thường bao gồm nhiều đơn vị hành
chính (các tỉnh, thành phố), nhưng bản thân vùng kinh tế cơ bản lại không thành lập bộ
máy quản lý hành chính mà đây là những vùng trực thuộc Chính phủ Trung ương.
Thứ hai, Vùng kinh tế - hành chính, là đơn vị nằm trong vùng kinh tế - xã hội lớn, khơng
những có chức năng kinh tế, mà cịn có chức năng hành chính. Vùng kinh tế - hành chính
là kết quả của sự thống nhất giữa quản lý kinh tế với quản lý hành chính được xây dựng
trên nguyên tắc kinh tế, ranh giới hành chính và kinh tế thống nhất với nhau. Vùng kinh tế
- hành chính thực hiện đồng thời chức năng quản lý kinh tế và quản lý hành chính, có bộ
máy quản lý riêng, có ngân sách và thị trường địa phương
Văn kiện Đại hội IX xác định 6 vùng kinh tế - xã hội gắn với 3 vùng kinh tế trọng điểm với
nội dung phát triển từng vùng cụ thể như sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11


1- Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, đưa nhiều lao động nông nghiệp
sang các ngành công nghiệp, dịch vụ và đi lập nghiệp nơi khác.
Phát triển nơng nghiệp hàng hóa đa dạng. Cùng với lương thực, đưa vụ đơng thành một thế
mạnh, hình thành các vùng chuyên canh rau, cây ăn quả, thịt, hoa; mở rộng nuôi, trồng
thuỷ sản. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến và cơ khí phục vụ nơng nghiệp, các cụm,
điểm công nghiệp, dịch vụ và làng nghề ở nông thôn.
Trong vùng kinh tế trọng điểm, phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, công
nghiệp xuất khẩu, công nghiệp điện tử, thông tin và một số cơ sở cơ khí đóng tàu, luyện
kim, phân bón; các dịch vụ có hàm lượng tri thức cao; các trung tâm mạnh của vùng và cả
nước về đào tạo, khoa học và cơng nghệ, thương mại, y tế, văn hố, du lịch. Hoàn thiện và
nâng cấp kết cấu hạ tầng, trước hết là các tuyến trục quốc lộ, các cảng khu vực Hải Phịng,
Cái Lân, các sân bay.
2- Miền Đơng Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Hình thành và phát huy vai trò các trung tâm thương mại, xuất khẩu, viễn thơng, du lịch,
tài chính, ngân hàng, khoa học và cơng nghệ, văn hố, đào tạo đối với khu vực phía Nam
và cả nước. Đẩy mạnh cơng nghiệp khai thác dầu khí; sản xuất điện, phân bón và hố chất
từ dầu khí. Hồn chỉnh và nâng cấp các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Mở mang công nghiệp ở các tỉnh, không tập trung quá mức vào các đô thị lớn.
Phát triển mạnh cây công nghiệp (cao su, cà phê, điều, mía đường, bơng...), cây ăn quả,
chăn nuôi công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, hình thành các vùng chun canh tập trung
gắn với cơng nghiệp chế biến, tạo điều kiện thu hút thêm lao động từ Đồng bằng sông Cửu
Long.
Nâng cấp các tuyến quốc lộ nối với các vùng và quốc tế; nâng cấp và xây dựng mới một số
cảng biển, sân bay. Xây dựng đô thị trên các trục phát triển gắn với khu công nghiệp. Giải
quyết tốt hệ thống giao thông đô thị, cấp và thốt nước, khắc phục ơ nhiễm mơi trường.
3- Bắc Trung bộ, Duyên hải Trung bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Phát huy lợi thế biển và ven biển, khai thác có hiệu quả các tuyến đường trục Bắc - Nam,
các tuyến đường ngang, các tuyến đường Xuyên Á, các cảng biển. Hình thành các KCN

ven biển, các khu công nghiệp - thương mại tổng hợp và phát triển kinh tế trên các cửa
khẩu và hành lang dọc các tuyến đường. Phát triển các ngành công nghiệp lọc, hố dầu, vật
liệu xây dựng, cơng nghiệp chế biến và chế tạo khác, các loại hình dịch vụ. Xây dựng theo
quy hoạch một số cảng nước sâu với tiến độ hợp lý. Đẩy nhanh việc xây dựng khu kinh tế
Dung Quất - Chu Lai. Phát triển mạnh du lịch biển và ven biển, gắn liền với các khu di
tích, danh lam thắng cảnh của cả vùng, đặc biệt là trên tuyến Huế - Đà Nẵng - Hội An Nha Trang.
Phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, tăng nhanh sản xuất
cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, kết hợp với cơng nghiệp chế biến, đẩy
mạnh trồng rừng. Có giải pháp hạn chế tác hại của thiên tai lũ lụt, hạn hán nặng, kết hợp
với bố trí lại sản xuất và dân cư. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện mơi
trường tồn dải ven biển. Khai thác có hiệu quả vùng đất phía Tây, chú ý xây dựng các hồ
chứa nước chống lũ và làm thủy điện. Từng bước tạo điều kiện để vùng Bắc Trung bộ,
Duyên hải Trung bộ liên kết với Tây Nguyên tham gia có hiệu quả việc hợp tác kinh tế với
Lào, Campuchia, nhất là các tỉnh biên giới.
4- Trung du và miền núi Bắc bộ (Tây bắc và Đông bắc)
Phát triển mạnh cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây đặc sản, chăn nuôi đại gia
súc gắn với chế biến. Tạo các vùng rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà, rừng nguyên liệu
công nghiệp, gỗ trụ mỏ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

Xúc tiến nghiên cứu và xây dựng thủy điện Sơn La. Phát triển cơng nghiệp khai thác, chế
biến khống sản, nông sản, lâm sản, chú trọng chế biến xuất khẩu. Hình thành một số cơ sở
cơng nghiệp lớn theo tuyến đường 18 gắn với vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Phát triển
nhanh các loại dịch vụ, chú trọng thương mại. Nâng cấp các tuyến đường trục từ Hà Nội đi
các tỉnh biên giới, hoàn thành các tuyến đường vành đai biên giới và các đường nhánh.
Phát triển thủy lợi nhỏ gắn với thủy điện nhỏ, giải quyết việc cấp nước sinh hoạt và điện

cho đồng bào vùng cao. Phát triển các đô thị trung tâm, các đô thị gắn với khu công
nghiệp. Nâng cấp các cửa khẩu và phát triển kinh tế cửa khẩu. Thực hiện tốt chính sách
dân tộc, định canh, định cư vững chắc, ổn định và cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc.
5- Tây Nguyên
Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng của cả nước cả về kinh tế - xã hội và quốc
phịng - an ninh, có lợi thế để phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp sản xuất hàng hố lớn kết
hợp với công nghiệp chế biến, phát triển công nghiệp năng lượng và cơng nghiệp khai thác
khống sản. Có chiến lược và quy hoạch xây dựng Tây Nguyên giàu về kinh tế, vững
mạnh về quốc phòng, an ninh, tiến tới thành vùng kinh tế động lực.
Phát triển nhanh theo hướng thâm canh là chính đối với các cây cơng nghiệp gắn với thị
trường xuất khẩu (cà phê, cao su, chè, bông...), chăn nuôi đại gia súc, trồng và bảo vệ rừng,
cây dược liệu, cây đặc sản và công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Phát triển thủy điện lớn
và vừa, các hồ chứa nước cho thủy lợi. Khai thác và chế biến quặng bơxít. Phát triển cơng
nghiệp giấy. Nâng cấp, khai thác tốt các tuyến đường trục và đường ngang nối xuống vùng
Duyên hải. Phát triển sự hợp tác liên kết kinh tế - thương mại - dịch vụ với các nước láng
giềng Lào, Campuchia. Có chính sách thu hút vốn đầu tư, bố trí dân cư và lao động và đất
đai theo quy hoạch, nâng cao dân trí và trình độ cơng nghệ. Thực hiện tốt chính sách dân
tộc, thật sự cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của đồng bào dân tộc.
6- Đồng bằng sông Cửu Long
Tiếp tục phát huy vai trị của vùng lúa và nơng sản, thủy sản xuất khẩu lớn nhất cả nước;
đẩy mạnh sản xuất và nâng cao chất lượng lương thực, rau quả, chăn ni, thủy sản hàng
hố. Phát triển cơng nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nơng nghiệp, các ngành, nghề tiểu,
thủ công nghiệp và các dịch vụ. Triển khai xây dựng các cụm cơng nghiệp sử dụng khí Tây
Nam. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng lao động cơng nghiệp, dịch vụ.
Hồn chỉnh mạng lưới đường bộ và mạng giao thông thủy. Nâng cấp và mở rộng quốc lộ
1A, mở thêm một số tuyến trục để phát triển giao thơng phía Tây Nam. Nâng cấp các quốc
lộ đến các tỉnh lỵ. Xây dựng cầu qua sông Hậu và có đủ cầu trên các tuyến này. Phát triển
mạng đường liên huyện và giao thông nông thôn, xây cầu kiên cố thay "cầu khỉ". Hồn
chỉnh các cảng sơng, nâng cấp các sân bay. Quy hoạch và xây dựng khu dân cư, kết cấu hạ
tầng phù hợp với điều kiện chống lũ hàng năm và ngăn mặn. Tiếp tục thực hiện các định

hướng phát triển vùng của Chiến lược 10 năm 2001 - 2010 và các nghị quyết của Bộ Chính
trị khố IX về phát triển các vùng, Văn kiện Đại hội X nhấn mạnh:
Thứ nhất, xây dựng các chính sách thích hợp tạo điều kiện cho tất cả các vùng trong cả
nước phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý mỗi vùng và liên vùng; đồng thời, tạo ra sự liên kết giữa các vùng nhằm đem lại
hiệu quả cao, phát triển nhanh và ổn định, có sức cạnh tranh; khắc phục tình trạng chia cắt,
khép kín theo địa giới hành chính.
Thứ hai, tiếp tục xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm thành ba trung tâm cơng nghiệp lớn
có cơng nghệ cao, trung tâm tài chính, ngân hàng, viễn thơng, đào tạo và y tế chất lượng
cao, trung tâm dịch vụ vận tải và giao thương quốc tế.
Cơ cấu kinh tế vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế. Theo quan điểm duy vật
biện chứng và lý thuyết hệ thống, có thể hiểu cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi
nhiều yếu tố của nền kinh tế quốc dân; giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, tương tác
qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế xã hội
cụ thể, được vận động hướng vào những mục tiêu nhất định. Hay nói một cách khác, cơ
cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian, thời gian và điều kiện kinh tế - xã
hội nhất định, phù hợp với mục tiêu đã được xác định của nền kinh tế và hướng vào việc
thực hiện các mục tiêu đó.
Cơ cấu kinh tế thường gồm 03 phương diện sau hợp thành:
- Cơ cấu kinh tế ngành
- Cơ cấu thành phần kinh tế
- Cơ cấu vùng lãnh thổ

+ Cơ cấu kinh tế ngành là tổ hợp các ngành kinh tế hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu
hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế ngành phần nào
phản ánh trình độ phân cơng lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ phát triển lực
lượng sản xuất của một quốc gia.
+ Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ được hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo khơng
gian địa lý của một quốc gia, gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế.
Trong cơ cấu lãnh thổ có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không
gian lãnh thổ.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế với các hình thức sở hữu
khác nhau, có khả năng thúc đẩy sự phát triển của LLSX, thúc đẩy phân công lao động xã
hội. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu kinh tế ngành và
cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.
Ba bộ phận trên hợp thành cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, có quan hệ chặt chẽ
với nhau, trong đó cơ cấu kinh tế ngành có vai trị quan trọng chi phối các bộ phận khác
trong tổng thể cơ cấu kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu
kinh tế khơng cố định. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc sự thay đổi về quan
hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng lảnh thổ, các thành phần kinh tế do sự xuất hiện hay biến
mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng của các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là
không đồng đều.
Sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi
trường phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến,
hoàn thiện và bổ xung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành một cơ cấu mới hiện đại và
phù hợp hơn. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế về thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu
trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu kinh tế nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thới kỳ phát triển. Về mặt lý thuyết,
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia vừa là tiêu chí đánh giá chất lựong tăng
trưởng kinh tế vừa phản ánh bản chất của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xu thế phát triển chung của cơ cấu kinh tế thế giới hiện nay là tỷ trọng các sản phẩm ngành

dịch vụ gia tăng trong khi tỷ trọng các sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp giảm dần. Sự
gia tăng tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ, một ngành được coi là thị trừong chính của
các sản phẩm cơng nghệ cao, đựoc coi là hệ quả của sự bùng nổ trong lĩnh vực công nghệ
thông tin từ những năm 80 của thế kỷ trước. Trong các nền kinh tế hiện đại, các hoạt động
dịch vụ thừong đóng góp phần lớn trong tổng giá trị gia tăng của sản phẩm (đóng gói, phân

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

phối, dịch vụ sau bán hàng…). Vì thế, các nền kinh tế phát triển thường đặc trưng bởi một
tỷ trọng đóng góp lớn của ngành dịch vụ.
Nền kinh tế Việt Nam kể từ khi đổi mới đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhất là
trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng cơ cấu kinh tế còn xa mới đạt được trình độ của các
nước phát triển. Một trong những mục tiêu trung và dài hạn của nền kinh tế Việt Nam là
dịch chuyển nền kinh tế hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đặc trưng bởi tỹ lệ
hàm lượng công nghệ cao, chất xám trong sản phẩm lớn, có giá trị gia tăng cao, được thể
hiện bởi tỷ trọng các sản phẩm dịch vụ và công nghiệp cao.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và những thành tựu kỳ diệu của công nghệ
thông tin đã tạo điều kiện cho những nước kém và đang phát triển như Việt Nam có thể tìm
thấy cơ hội của mình nhờ vào việc tạo điều kiện và mơi trường để việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế xảy ra nhanh hơn, hiệu quả hơn theo hướng phù hợp với mục tiêu phát triển và
những cơ hội mới do thời đại mang lại. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện phản
ứng linh hoạt của nền kinh tế trong việc tiếp thu cơng nghệ hiện đại, nhờ đó một số ngành
sẽ nâng cao năng suất lao động hơn các ngành khác. Sự dịch chuyển các yếu tố đầu vào
sang các ngành có năng suất cao sẽ cải thiện chất lựong của sự tăng trưởng do việc sử dụng
hiệu quả các yếu tố đầu vào. Do vậy, sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành hặoc cơ cấu vùng…
về thực chất là sự điều chỉnh phương thức phân bổ và sử dụng các nguồn lực. Điều này tạo
cơ hội cho các nước như Việt Nam tăng trưởng và phát triển.

Quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế thường gắn liền và có quan hệ hữu cơ với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự gia tăng các yếu tố đầu vào, tăng năng suất lao động ở các
ngành, các lĩnh vực kinh tế trong quá trình tăng trưởng và phát triển là khơng như nhau.
Điều đó tác động làm cho tốc độ tăng trưởng ở các ngành kinh tế không như nhau, làm
thay đổi tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế, tạo ra cơ cấu kinh tế mới phù hợp vơpí
sự phát triển mới. Đồng thời, một chiến lược chuyển dịch cơn cấu kinh tế phù hợp để điều
chỉnh đầu tư hợp lý các yếu tố đầu vào cho các ngành kinh tế có thể tạo ra sự tăng trưởng
đáng kể và phát triển bền vững cho nền kinh tế. Có thể nói, q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là một quá trình tất yếu gắn liền với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, đồng thời,
nhịp độ tăng trưởng, tính chất bền vững của quá trình tăng trưởng và phát triển lại phụ
thuộc vào khả năng chuểy dịch cơ cấu kinh tế linh hoạt, phù hợp với nội của nền kinh tế,
với những điều kiện bên ngoài và những lợi thế bên trong của đất nước. Đây là mối quan
hệ biện chứng không thể tách rời.
Nói đến q trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, người ta thường quan tâm đến hiệu quả
sử dụng các nguồn lực hiện có, sự gia tăng các nguồn lực sản xuất theo thời gian và cách
thức phân phối sản phẩm và thu nhập cho các nhân tố sản xuất. Cịn khi nói đến cơ cấu
kinh tế, người ta thường quan tâm đến các thành phần có ý nghĩa cơ bản, tồn tại lâu dài,
làm cơ sở cho những biến động thường xuyên trong đời sống kinh tế. Cách thức thay đổi
cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với quá trình phát triển là một vấn đề hết sức quan trọng
bởi nó có thệ tạo ra những động lực mới thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể tạo ra những tiền đề cho sự phát triển và hoàn
thiện các loại thị trường của các yếu tố sản xuất và chính sự hồn thiện, phát triển các loại
thị trường này sẽ thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế và quá đó lại làm sâu
sắc thêm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các thị trường như: thị trường lao động, thị
trường tài chính, khoa học cơng nghệ với các yếu tố như lao động, vốn, tiến bộ cong nghệ
có sự liên hệ chặt chẽ với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khơng thể có được một
chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả nếu khơng có các điều kiện hỗ trợ cần thiết
về các nguồn lực tài chính, công nghệ và con người…Việc phát triển thị trường lao động


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

cả về số lượng và chất lượng là yếu tố khơng thể thiếu được cho cả q trình tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; khơng có sự phát triển của nguồn nhân lực thì quá trình tăng
trưởng và phát triển không thể bền vững. Tương tự, việc thiếu vắng một thị trường tài
chính sẽ khơng thể tạo ra một sự di chuyển vốn hiệu quả giữa các ngành…
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ mật thiết với các nguồn lực của nền
kinh tế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực này và do đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đồng thời
việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ tác động đến hiệu quả của
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi nhất để có được một cơ cấu kinh tế
phù hợp với mục tiêu trong từng thời kỳ phát triển.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu đầu vào
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa mô thức đầu tư và chuyển dịch cơ cấu
Trước hết, đầu tư là cốt yếu cho phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế bởi nó là kênh
chính cho thay đổi cơng nghệ và gia tăng năng suất. Nó cũng đóng vai trò cốt lõi trong phát
triển kết cấu hạ tầng và xây dựng của các trung tâm đô thị nơi công nghiệp và dịch vụ tập
trung cao. Cùng với các yếu tố khác, tích lũy vốn cũng khởi xướng quá trình thay đổi cấu
trúc. Chuyển đổi kinh tế địi hỏi thay đổi trong mơ thức tích tụ bởi khi đó các nguồn lực
mới được đầu tư vào trong các ngành của nền kinh tế, và như vậy gia tăng đóng góp của nó
vào sản lượng đầu ra.
Tăng trưởng kinh tế cao và sự hội tụ có liên quan chặt với sự gia tăng đầu tư theo
đầu người, mặc dù mối quan hệ khơng phải là một với một. Ví dụ: Các nền kinh tế mới
cơng nghiệp hóa thế hệ thứ nhất và Trung Quốc với sự thay đổi cơ cấu năng động nhất cho
thấy một sự gia tăng lớn nhất về đầu tư (so với các nước đang phát triển và các vùng khác
trên thế giới).
Kết quả tăng trưởng kém hơn đi đôi với không chỉ thay đổi cấu trúc ít hơn và đầu tư

thấp hơn, mà còn với dao động đầu tư cao hơn. Khi đo lường bằng hệ số của phương sai
(độ lệch chuẩn chia cho trung bình của thời kỳ), dao động đầu tư cho thấy giá trị cao hơn ở
các nước có tăng trưởng thu nhập thấp và thấp hơn ở các nước có kết quả tăng trưởng
mạnh mẽ. Hệ số tương quan của hai biến số này đạt tới 71% (UN, 2006). Mất ổn định kinh
tế và không chắc chắn trong đầu tư không nghi ngờ gì nữa là trở lực cho tăng trưởng kinh
tế dài hạn.
Tích lũy vốn là tác nhân của q trình chuyển dịch cơ cấu. Kinh nghiệm cho thấy
tích lũy vốn gia tăng nhanh chóng ở các nước châu Á thành công và hướng về các ngành
công nghiệp. Như chúng ta đều biết, cơng nghiệp đóng góp chính vào gia tăng năng suất
lao động đem lại do thay đổi công nghệ và phát triển các hoạt động sản xuất mới thông qua
đầu tư mới.
Cơ cấu đầu tư cũng ảnh hưởng đến kết quả tăng trưởng. Tóm tắt các cơng trình
nghiên cứu thực nghiệm của UNCTAD (2003) cho thấy đầu tư vào máy móc và thiết bị
đóng góp lớn hơn vào tăng trưởng so với đầu tư vào xây dựng. Cấu thành đầu tư tối ưu phụ
thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế, và đầu tư vào cơ sở hạ tầng sản sinh tác động
đáng kể đến tăng trưởng ở mức thu nhập khá thấp. Nghĩa là: ở giai đoạn phát triển thấp,
các nước cần bố trí đầu tư vào xây dựng một tỷ lệ tương đối lớn.
Ở giai đoạn cao của sự phát triển, các nền kinh tế đang phát triển có xu hướng đầu
tư vào ngành cơng nghiệp (có trình độ cơng nghệ tiên tiến), ngành tài chính và ngành dịch
vụ hướng về kinh doanh. Ví dụ: ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, dịch vụ
chiếm trên 60% sản lượng, đa số đầu tư hướng vào ngành dịch vụ. Số liệu Hàn Quốc cho
thấy, qua thời gian, đầu tư của nền kinh tế nước này chuyển từ ngành sơ cấp như nông
nghiệp, sang ngành công nghiệp và các hoạt động kinh tế co giá trị gia tăng cao hơn. Tỷ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

trọng vốn đầu tư vào nông nghiệp giảm từ 14% trong tổng vốn cố định gộp năm 1972

xuống còn 2% vào năm 2003, trong khi tỷ lệ của vốn cho công nghiệp tăng từ 16% năm
1970 lên 24% năm 2003. Tỷ lệ của ngành dịch vụ tương đối ổn định qua từng ấy năm. Tuy
nhiên, cần ghi chú rằng từ đầu những năm 1970, các trung gian tài chính, bất động sản và
dịch vụ kinh doanh là các lĩnh vực có tỷ lệ đầu tư đáng kể. Những điều này cho thấy tầm
quan trọng của phát triển cả dịch vụ kinh doanh và tài chính khơng chỉ ở giai đoạn cao của
phát triển mà ngay từ lúc bắt đầu của quá trình tăng trưởng bền vững.
1.2.3 Việc làm, năng suất và chuyển dịch cơ cấu
Đối với nền kinh tế nó chung, tăng trưởng năng suất lao động đến từ tiến bộ công nghệ và
bởi di chuyển nguồn lực từ ngành có năng suất thấp sang ngành có năng suất cao. Như đề
cập ở trên, dạng tăng trưởng năng suất thứ hai rất quan trọng đối với các nước đang phát
triển. Việc giới thiệu công nghệ mới và dịch chuyển cơ cấu của nền kinh tế có thể tạo ra
thất nghiệp nều sản lượng khơng tăng (vì, theo định nghĩa, ngành có năng suất cao hơn
dùng ít lao động trên đơn vị đầu ra hơn). Vì thế, ngành có năng suất cao cần phải tăng
trưởng sao đó để đáp ứng quá trình thay đổi cơ cấu nếu mong đợi rằng cơng việc tốt hơn
được tạo ra cho tất cả công nhân và khơng hề có thất nghiệp.
Theo số liệu của Maddison (2001), quá trình tăng trưởng ở các nước phát triển cũng
đã tạo ra thay đổi ngoạn mục trong cơ cấu lao động, bao gồm việc dịch chuyển từ khu vực
sơ cấp sang cơng nghiệp và sau đó, sang dịch vụ. Tuy nhiên, những dịch chuyển lao động
này xảy ra chậm hơn so với thay đổi cơ cấu trong sản lượng vì năng suất lao động trong
nơng nghiệp và các ngành sơ cấp khác có xu hướng tăng trưởng chậm hơn so với trong
ngành công nghiệp, đặc biệt ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
Ở những nước khơng có thặng dư lao động và khi ngành nông nghiệp tiếp cận ngay
với vốn và tri thức công nghệ, độ trễ trong tăng trưởng năng suất giữa nông nghiệp và công
nghiệp không có. Ví dụ: Argentina, Canada, và New Zealand. Ở các nước đang phát triển
khác, sự gia tăng tương đối chậm của năng suất lao động phản ánh tốc độ tăng dân số cao
và thiếu vắng những cơ hội việc làm ở nông thôn. Cả hai vấn đề này đưa đến thiểu dụng
lao động trong khu vực nơng thơn.
Vậy thì, ngành nào của nền kinh tế đóng góp nhiều nhất vào năng suất và việc làm?
Nghiên cứu của UN (2006) cho thấy trong nhiều trường hợp, ngành công nghiệp là động
lực chính của tăng trưởng năng suất lao động. Phân bố lao động trong các ngành, đo lường

mức độ theo đó sự di chuyển lao động trực tiếp sang ngành có năng suất cao hơn đóng góp
vào tăng trưởng năng suất chung, là quan trọng trong một số trường hợp (Đông Nam Á, và
các nước bán công nghiệp), nhưng lại khá khiêm tốn ở các trường hợp khác. Điều này
được giải thích rằng trong nhiều nước tăng trưởng chậm, tái phân bổ lao động bị chi phối
bởi vấn đề lao động ở khu vực đô thị. Ở những nước này, sự thiếu năng động của ngành
công nghiệp và dịch vụ hiện đại đã đẩy lao động dôi dư sang khu vực phi chính thức, giảm
sút tăng trưởng năng suất, đặc biệt trong ngành dịch vụ.
Có thể nói rằng, ở những nền kinh tế tăng trưởng chậm, hiệu ứng phân bố nội ngành chi
phối hiệu ứng phân bố liên ngành và điều này được phản ánh thông qua tốc độ tăng (hoặc
giảm) năng suất trong ngành dịch vụ vốn được quyết định bởi liệu việc làm được tạo ra
trong ngành dịch vụ năng suất cao hay là thấp. Ngành dịch vụ trong những trường hợp này
hồn tồn khơng đóng góp một cách năng động vào tăng trưởng năng suất.
Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu lao động
Các nguồn lực và lợi thế của đất nước là cơ sở quan trọng để hình thành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế một cách hiệu quả và bền vững. Trong đó, lao động được xem là nguồn lực
quan trọng nhất của sự tăng trưởng và phát triển bởi con người là yếu tố quyết định trong
lực lượng sản xuất cùa xã hội, là chủ thể của mọi quá trình lao động sáng tạo. Mọi chiến

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17

lược phát triển của đất nước đều phải căn cứ trước hết vào nguồn nhân lực hiện hữu cả về
số lượng và chất lượng.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý khi nó có thể khai thác hiệu quả nhất mọi nguồn lực và lợi thế
của đất nước trong đó có nguồn lực về lao động. Chính vì vậy, cơ cấu của nguồn lao động
có ảnh hưởng rất lớn tới việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước trong
từng giai đoạn nhất định. Sự tác động của nhân tố này lên quá trình hình thành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế được xem xét trên các mặt chủ yếu sau:

- Số lượng lao động, khả năng, kỹ năng, chất lượng của nguồn lao động là những cơ sở
quan trọng để hoạch định chiến lược phát triển các ngành kinh tế trong từng giai đoạn, phù
hợp với mục tiêu của từng thời kỳ. Nguồn lao động có chất lượng cao, có khả năng tiếp thu
khoa học cơng nghệ mới là những tiền đề quan trọng để xây dựng kế hoạch phát triển
những ngành công nghiệp kỹ thuật cao và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các
ngành đang hoạt động, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất của các ngành
kinh tế quốc dân.
- Qui mô, kết cấu nguồn lao động, thu nhập của người lao động có ảnh hưởng lớn đến qui
mơ và cơ cấu của nhu cầu thị trường. Đó là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp và
dịch vụ phục vụ tiêu dùng.
- Sự phát triển các ngành nghề truyền thống trong công nghiệp cũng như trong các ngành
kinh tế khác thường gắn liền với tập quán, truyền thống, phong tục của một địa phương,
một cộng đồng người. Sự phát triển và chuyển hóa các nghề này gắn chặt với đội ngũ các
nghệ nhân. Điều này có ảnh hưởng lớn tới việc qui hoạch phát triển các ngành nghề truyền
thống trong cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.
Tất cả các yếu tố trên đều là những căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Tuy nhiên, quá trình phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng có những tác động nhất định làm thay đổi những yếu tố
này và qua đó làm chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền kinh tế. Sự phát triển không
đồng đều của các ngành kinh tế, các khu vực kinh tế sẽ tạo ra những lực hút khác nhau đối
với nguồn lao động. Do vậy, cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì cơ cấu lao
động trong các ngành, chất lượng lao động trong nền kinh tế cũng có sự chuyển dịch, thay
đổi đáng kể, phù hợp với quá trình phát triển đó. .
Nhìn chung giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ln có mối quan hệ tác động ảnh
hưởng lẫn nhau. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo sự dịch chuyển cơ cấu lao
động. Ngược lại, cơ cấu lao động cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Hiện nay, nguồn lao động ở Việt Nam rất dồi dào, nhưng có rất nhiều doanh
nghiệp ở các ngành kinh tế lại khó tuyển dụng được lao động do cơ cấu lao động, chất
lượng lao động chưa đáp ứng dược với yêu cầu phát triển mới của nền kinh tế. Một số
ngành đang có cơ hội phát triển như tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, các ngành

công nghiệp công nghệ cao nhưng lại gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển. Mặc dù nguồn lao động của Việt nam rất dồi
dào nhưng đã có dấu hiệu khủng hoảng trong cơ cấu nguồn lao động. Sự phát triển của nền
kinh tế đang đặt ra nhu cầu về lao động chất lượng cao, nhưng thị trường lao động lại chưa
đáp ứng kịp do nguồn cung lao động chưa thích ứng kịp với quá trình phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, do cơ cấu đào tạo lao động chưa hợp lý…Điều này đang gây trở ngại
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế theo hướng phát triển các ngành dịch vụ
và công nghệ cao của nước ta. Vấn đề này đang đặt ra yêu cầu cấp bách đối với quá trình
đào tạo nguồn nhân lực trong việc thay đổi phương thức và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với
yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước trong giai đoạn mới.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18

Theo kinh nghiệm của các nước đi trước, cơ cấu và trình độ lao động có ý nghĩa rất quan
trọng trong thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Vì vậy cần chú trọng nâng cao cấht lượng
đào tạo lao động, xây dựng và hoàn thiện hệ thống đào tạo nghề cả về phương pháp lẫn nội
dung đào tạo, cơ cấu đào tạo cần bám sát nhu cầu của thị trường và mục tiêu của nền kinh
tế trong từng giai đoạn.
Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động có quan hệ tác động rất bền chặt,
Để đáp ứng nhu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, việc phát triển nguồn lao
động cần chú ý:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động phải gắn bó hữu cơ và phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Cơ cấu lao động hợp lý là cơ sở vững chắc để chuyển dịch thành công cơ cấu kinh
tế, đãm bảo tăng trửong nhanh và phát triển bền vững.
- Chuyển dịch cơ cấu nguồn lao động phải vừa đảm bảo yêu cầu phát triển của các ngành,
các lĩnh vực (cơ cấu ngành nghề), yêu cầu lao động kỹ thuật (cơ cấu trình độ), tạo điều
kiện phân bổ và sử dụng lao động hợp lý.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động phải nhằm nâng cao chất lượng lao động, chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả…
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với trình độ khoa học – cơng nghệ
Khoa học cơng nghệ hiện nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tạo nên những tác
động to lớn cho sự phát triển, đúng như dự báo của C.Mác cách đây gần 1,5 thế kỷ. Cuộc
cách mạng khoa học công nghệ những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đã và đang
làm cho thế giới có những biến đổi khó lường. Tiến bộ khoa học công nghệ không chỉ tạo
ra những khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển ở một số ngành, tăng nhanh
tỷ trọng của chúng trong toàn bộ nền kinh tế, tạo ra những nhu cầu mới, đòi hỏi sự xuất
hiện của một số ngành công nghiệp mới, công nghệ hiện đại…Điều này đang mở ra cơ hội
cho nhiều nước tái cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng có lợi nhất, xây dựng lại một cơ cấu
kinh tế mới nhằm có thể phát huy được những lợi thế mới do những thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học cơng nghệ tạo ra. Nói một cách khác, khoa học – tri thức – công nghệ
chính là những yếu tố quyết định sự phồn vinh của một quốc gia, dân tộc. Ngày nay, trên
thế giới không phải những quốc gia chiếm giữ nhiều đất đai, khống sản mà chính là
những nước chiếm giữ nhiều tri thức mới trở thành các quốc gia phát triển hàng đầu.
Quyền lực về cơng nghệ quyết định vị trí thứ bậc phát triển của các quốc gia.
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập, tiến bộ khoa học công nghệ cho phép tạo ra những
sản phẩm mới, chất lượng cao, chi phí thấp do vậy sẽ có sức cạnh tranh cao trên thị trường
trong nước và thế giới. Sự chuyển giao cơng nghệ trong q trình hội nhập và tồn cầu hóa
sẽ cho phép các nền kinh tế kém và đang phát triển như Việt Nam có thể rút ngắn thời gian
CNH – HĐH, đầu tư mở rộng, phát triển đón đầu những ngành cơng nghệ cao, nâng cao
năng suất lao động xã hội tạo điều kiện để có thể tái cấu trúc lại nền kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghệ cao, có lợi thế, có sức cạnh
tranh cao trên thị trường, tạo đà để đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, ảnh hưởng của khoa học công nghệ tới tăng trưởng và phát triển tới cơ cấu kinh
tế của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách phát triển khoa học cơng
nghệ, nguồn lực con người có thể tiếp nhận những thành tựu mới của khoa học công nghệ
hay không? Khả năng, tầm nhìn của các chủ thể doanh nghiệp cũng như tiềm lực về tài
chính của họ trong việc đánh giá, thẩm định, đầu tư áp dụng công nghệ mới…Ở Việt Nam,

vai trị của khoa học cơng nghệ đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào
các yếu tố sau:
- Chính sách phát triển khoa học, cơng nghệ của Đảng và Nhà nước;

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19

- Trình độ của hệ thống kỹ thuật – cơng nghệ đang sử dụng trong các ngành của nền kinh
tế quốc dân;
- Khả năng về vốn đầu tư cho đổi mới công nghệ.
Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển đất nước luôn khẳng định đẩy mạnh phát
triển khoa học kỹ thuật, lấy đó làm cơ sở để thực hiện chiến lược đi tắt đón đầu, rút ngắn
khoảng cách phát triển giữa nước ta và các nước trong khu vực và thế giới. Phù hợp với xu
thế phát triển chung và hiện thực hoá Nghị quyết của Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 29/05/2006 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày
17/8/2006 với chủ trương chiến lược tập trung phát triển khoa học - công nghệ trong đó
đặc biệt chú trọng đến nghiên cứu khoa học (khoa học và cơng nghệ) bao gồm các hình
thức như nghiên cứu lý thuyết (R) với các sản phẩm là các lý thuyết cơ bản, nghiên cứu
phát triển (R&D) với các sản phẩm là các “bán thành phẩm” công nghệ và nghiên cứu sản
xuất (R&P) với sản phẩm là công nghệ; tập trung phát triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển khoa học công nghệ với trụ cột là hệ thống các khu công nghệ cao
trong các vùng kinh tế trọng điểm gồm 21 tỉnh thành như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải
Phịng, Quảng Ninh, Thừa Thiên - Huế, Bà Rịa – Vũng Tàu…đây là những tỉnh nắm giữ
hầu hết tiềm lực về khoa học cơng nghệ. Tuy nhiên, q trình phát triển khoa học công
nghệ ở Việt Nam hiện nay chưa phát huy tác dụng đối với quá trình tăng trưởng và phát
triển, hiệu quả của khoa học và công nghệ đối với phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH – HĐH, phát triển các ngành công nghệ cao… là chưa nhiều thậm
chí cịn nhiều hạn chế. Có rất nhiều nguyên nhân, có thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản

sau:
- Ở Việt Nam hiện nay đang chú trọng đầu tư phát triển nghiên cứu lý thuyết (R) và R &
D. Đây là các hình thức nghiên cứu mà kết quả của chúng chỉ là lý thuyết và “tiền cơng
nghệ”, tức là chỉ có thể gián tiếp phục vụ sản xuất. Đây cũng là hai hình thức nghiên cứu
địi hỏi phải tập trung nhiều kinh phí và nhiều nhà khoa học có tài. Việt Nam đều chưa có
đủ tiềm lực đối với hai yếu tố này. Để thúc đẩy sản xuất, đối với các nước nghèo và đang
phát triển như Việt Nam, hình thức nghiên cứu khoa học cần được chú trọng nhất phải là
nghiên cứu sản xuất (R&P).
- Chưa có sự gắn kết giữa cung và cầu về công nghệ. Ở Việt Nam chủ thể của công nghệ
thường được coi là các viện, các trường chứ khơng phải là các doanh nghiệp. Chính vì thế,
loại hình R&P mà kết quả được dùng trực tiếp phục vụ sản xuất và phù hợp với điều kiện
Việt Nam ít được chú trọng và không được coi là nghiên cứu khoa học (chỉ được coi là
sáng kiến cải tiến kỹ thuật…).
- Nguồn lực dành cho phát triển khoa học cơng nghệ cịn thấp (2% tổng chi ngân sách nhà
nước)
- Việc chuyển giao cơng nghệ trong q trình đầu tư sản xuất cịn nhiều hạn chế do trình
độ thẩm định công nghệ chưa cao…
Những lý do trên phần nào lý giải việc chúng ta rất chú trọng đến phát triển , nhưng khoa
học công nghệ Việt Nam vẫn chaư thực sự là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế
đất nước.
Rõ ràng là chỉ có phát triển khoa học, đổi mới cơng nghệ mới có thể làm cho một nước
phát triển bứt phá và bền vững. Với nguồn lực còn hạn hẹp như hiện nay, Việt Nam phải
tận dụng cơ hội tồn cầu hố, mở cửa hội nhập với thế giới để có thể xúc tiến đầu tư, đổi
mới công nghệ, bên cạnh việc đầu tư cho nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ trong
nước. Việc đầu tư đổi mới công nghệ luôn gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế, định
hướng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế.
Ảnh hưởng của hội nhập WTO lên cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



20

Thuận lợi và cơ hội
1.2.1.1. Làm sâu sắc hơn cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu
a. Tăng số lượng thị trường xuất khẩu hàng hoá cho doanh nghiệp:
Nhờ tư cách thành viên của WTO, doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu vào toàn bộ
148 nước thành viên của WTO với mức thuế ưu đãi, thay vì chỉ có một số thị trường truyền
thống (Nga, Ðông Âu) và một số thị trường mới khai thác (Mỹ, Nhật Bản, EU). Nếu nhớ
lại rằng, giá trị xuất khẩu của Việt Nam hiện chiếm 60% GDP thì sẽ thấy rõ lợi ích to lớn
của việc mở rộng không gian thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Một khi quy mô sản xuất hàng xuất khẩu phát triển lên đến một mức nào
đó, nếu khơng giải quyết được bài tốn đầu ra, doanh nghiệp khó lịng phát triển, chứ chưa
nói đến phát triển bền vững.
b. Tăng số lượng hàng hoá xuất khẩu ra các nước:
Nhờ thành quả đàm phán cắt giảm thuế quan và loại bỏ dần các hàng rào phi thuế quan
trong lịch sử 50 năm qua của WTO đến nay, doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ
việc xuất khẩu vào các thị trường các nước thành viên của WTO với mức thuế đánh vào
hàng nhập khẩu thấp. Nếu không là thành viên WTO, chắc chắn doanh nghiệp Việt Nam
không thể xuất khẩu nhiều hàng hoá sang các nước đang là thành viên WTO. Bởi lẽ, các
nước này trước hết cần ưu tiên, hay nói đúng hơn, thực hiện quy chế đãi ngộ tối huệ quốc
với các nước thành viên WTO; còn trong khi đó họ có thể phân biệt đối xử với hàng hố
của Việt Nam thể hiện qua việc họ có thể đánh thuế cao vào hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam hoặc sử dụng các biện pháp phi thuế quan để ngăn trở hàng hoá của Việt Nam. Do
vậy, nếu được hưởng mức thuế suất nhập khẩu thấp, sẽ tạo điều kiện cho hàng hố của
doanh nghiệp Việt Nam có mức giá cạnh tranh được với hàng hoá tương tự của các nước
khác. Vì thế, có thể khẳng định, đồng thời với việc mở rộng không gian thương mại, mở
rộng thị trường xuất khẩu, mức thuế nhập khẩu thấp cũng sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội
thúc đẩy sự xâm nhập hàng hố của mình vào thị trường các nước thành viên WTO.
Ngồi ra, doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng cơ hội từ những quy định của WTO về

ưu đãi cho các nước đang phát triển để tăng lượng xuất khẩu, chẳng hạn, các mặt hàng sơ
chế khi xuất khẩu sang các nước phát triển sẽ được hưởng mức thuế đánh vào hàng nhập
khẩu thấp, hoặc khơng có thuế, hoặc hưởng chế độ của hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
(GSP)...Khi tham gia WTO, doanh nghiệp Việt Nam cũng được hưởng lợi từ quy chế miễn
trừ quy định cấm trợ cấp xuất khẩu đối với các nước đang phát triển có thu nhập dưới
1.000 USD/người/năm.
c. Tạo cơ hội sản xuất và xuất khẩu cho các doanh nghiệp thuộc các ngành mà Việt Nam
có ưu thế cạnh tranh:
Doanh nghiệp Việt Nam được hưởng cơ hội này từ hai bình diện:
+ Một là do những quy định của WTO.
+ Hai là do ưu thế cạnh tranh về giá cả, chi phí đem lại.
- Ðối với những cơ hội do quy định của WTO đem lại: 
Hàng nông sản:
Vốn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các nước đang phát triển, nơi mà cơng nghiệp chế
biến chưa phát triển, trình độ chế biến thấp. Ở những nước này, tỷ trọng hàng nơng sản
xuất khẩu cịn chiếm ở mức cao, do đó, nếu bị đánh thuế cao, số lượng xuất khẩu sẽ không
được nhiều, chắc chắn ảnh hưởng đến tổng sản lượng xuất khẩu, làm giảm doanh thu xuất
khẩu. Nhưng khi vào WTO, các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, sẽ được
hưởng những thành quả nhờ những vòng đàm phán đa phương trước đó của WTO về nơng
nghiệp. Chẳng hạn, tại Vòng đàm phán Doha, các nước thành viên WTO cam kết đàm
phán toàn diện về tất cả vấn đề của Hiệp định nông nghiệp, bao gồm việc tăng cường tiếp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


21

cận thị trường (mở rộng hạn ngạch thuế quan và giảm leo thang thuế quan đối với sản
phẩm chế biến), giảm và loại bỏ mọi dạng trợ cấp xuất khẩu, giảm đáng kể hỗ trợ trong
nước. Tuy nhiên, WTO cũng quy định: các nước đang phát triển không phải đưa ra các

cam kết về giảm trợ cấp xuất khẩu (các nước công nghiệp phát triển phải cắt giảm 36%
nguồn ngân sách dành cho trợ cấp xuất khẩu nông phẩm trong vịng 6 năm, các nước đang
phát triển nói chung phải cắt giảm 24% trong vòng 10 năm). Việt Nam cũng không phải
cắt giảm hỗ trợ trong nước đối với nông dân (các nước công nghiệp phát triển phải cắt
giảm 20% mức hỗ trợ trong nước trong thời gian 6 năm, các nước đang phát triển khác là
13,3% trong vòng 10 năm). Theo Hiệp định nông nghiệp, các hạn chế về số lượng trong đó
có gạo, nơng sản khác sẽ được chuyển thành thuế quan và cắt giảm dần. Do đó, nếu trở
thành thành viên WTO, Việt Nam sẽ có khả năng mở rộng xuất khẩu gạo và các mặt hàng
nông sản khác sang các thị trường mới. Mặt khác, các sản phẩm nông sản xuất khẩu của
các nước không phải là thành viên sẽ phải chịu thuế suất cao do việc thuế quan hoá của các
nước thành viên.
Hàng dệt may
Việt Nam cũng sẽ được hưởng lợi từ cơ chế mới của WTO. Tại Vòng đàm phán Uruguay,
Hiệp định về hàng dệt - may được ký kết, thay thế cho Hiệp định đa sợi. Thực chất của
Hiệp định đa sợi là các nước phát triển, nhất là Mỹ và EU đặt ra cơ chế hạn ngạch nhằm
bảo hộ công nghiệp trong nước, theo đó, hàng xuất khẩu của các nước đang phát triển vào
các nước này phải chịu 15 - 30% thuế suất, đặc biệt là phải chịu hạn ngạch xuất khẩu. Hiệp
định dệt may đã quy định rõ chương trình nhất thể hoá các sản phẩm dệt may vào hệ thống
thương mại đa biên. Khi các sản phẩm đã được nhất thể hố thì khơng phải chịu sự hạn chế
về số lượng nữa. Do đó, khi trở thành thành viên của WTO, hàng dệt may của Việt Nam sẽ
không phải chịu hạn ngạch hoặc được hưởng sự nới lỏng các hạn chế về số lượng đối với
các sản phẩm còn hạn ngạch. Từ 1/1/2005, trong khuôn khổ WTO, đã bãi bỏ toàn bộ hạn
ngạch đối với nhập khẩu hàng dệt may từ các nước thành viên WTO. Theo số liệu của
WTO, ngành dệt may có tổng doanh thu trung bình hàng năm khoảng 350 tỷ USD.
- Ðối với những cơ hội do ưu thế cạnh tranh về giá cả, chi phí đem lại: 
Khi tham gia vào WTO, doanh nghiệp Việt Nam sẽ tham gia vào sự phân công lao động,
sản xuất trong một thị trường mang tính tồn cầu. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ có ưu thế do
giá cả rẻ, chi phí thấp (do lương nhân cơng thấp). Chẳng hạn, doanh nghiệp Việt Nam sẽ
có nhiều ưu thế về các mặt hàng sử dụng tay nghề truyền thống, sử dụng lao động rẻ (ví dụ
lao động nơng nhàn, lao động học vấn thấp nên lương công nhân thấp), nguyên liệu sẵn có

trong nước như hàng mây tre, thủ cơng mỹ nghệ, đồ gỗ...; hoặc các mặt hàng tận dụng
được ưu đãi của thiên nhiên (mặt nước, biển, sông, hồ, ao, đầm để ni thuỷ hải sản..); khí
hậu nhiệt đới cho phép trồng được những loại cây cà phê, hạt tiêu, cao su, thanh long,
dừa...; hoặc các mặt hàng mang tính truyền thống, là đặc sản của địa phương, vùng miền
(phở, mỳ tôm, nước chấm, gia vị, khô mực, khô cá...). Một số mặt hàng tuy sử dụng
nguyên liệu nhập khẩu như dệt may, da giày...song cũng có thể tận dụng ưu thế chi phí lao
động rẻ, tiền lương thấp. Ðồng thời, đây cũng là những mặt hàng mà đến nay nhiều nước
phát triển không tập trung sản xuất nữa...
1.2.1.2. Hưởng lợi từ các chính sách cải cách trong nước
a. Nhờ việc Việt Nam tham gia vào WTO, thực thi chính sách mở cửa thị trường, tự do hoá
thương mại, nền kinh tế trong nước sẽ phải cải cách, mở cửa, tái cơ cấu. Nền hành chính sẽ
được cải cách nhằm đáp ứng các yêu cầu công khai, minh bạch, dễ dự đoán của “luật chơi
quốc tế", bộ máy quản lý hành chính nhà nước sẽ trở nên gần dân hơn, trở thành một nền
hành chính phục vụ dân, phục vụ doanh nghiệp, làm cho môi trường kinh doanh thông

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


22

thoáng, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu các chi phí tốn kém
của doanh nghiệp trong quá trình gia nhập, tiếp cận và tham gia thị trường.
b. Một khi các cam kết khi gia nhập WTO được thực hiện, một mặt quá trình mở cửa, tự do
hoá, thuận lợi hoá thương mại, đầu tư minh bạch hố chính sách sẽ dần đáp ứng u cầu
của luật chơi quốc tế, mặt khác tạo điều kiện cho chúng ta bổ sung những nguồn lực mà
trong nước còn thiếu, cịn yếu như vốn, cơng nghệ, kỹ năng quản lý. Các nhà sản xuất,
kinh doanh trong nước sẽ được đặt trong môi trường cạnh tranh, năng động hơn; tiếp cận
với cơng nghệ, trình độ, chất lượng quốc tế.
Kết quả trên sẽ tạo ra động lực quan trọng giải phóng sức sản xuất trong nước, thúc đẩy
việc sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tiềm năng sẵn có của chúng ta như tài nguyên, lao

động, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
1.2.1.3. Tăng thu hút vốn đầu tư nước ngồi
a.  Về khía cạnh thị trường:
Khi tham gia vào hệ thống phân cơng lao động tồn cầu, tham gia vào thị trường toàn cầu
rộng lớn, Việt Nam trở thành địa điểm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài muốn tận dụng
cơ hội đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tạo ra hàng hoá để xuất khẩu hoặc phục vụ các nhà
xuất khẩu. Ðồng thời, khi các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, sẽ tạo ra thị trường
tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra (mà các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài mua để làm nguyên liệu của họ); tạo ra thị trường làm thuê, nhận
gia công, chế tác, cung cấp linh kiện, cung cấp lao động cho các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi, tạo việc làm cho các doanh nghiệp trong nước.  
b.  Về khía cạnh pháp lý: 
Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và tham gia WTO nói riêng, thực chất
Việt Nam đã chấp nhận thực hiện các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường, thực hiện
thuận lợi hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư giữa các quốc gia. Việc thực hiện các cam
kết này cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam (hoặc bất cứ một quốc gia nào muốn gia nhập
WTO) cần phải có một hệ thống luật pháp minh bạch, phù hợp với thông lệ của WTO, bao
gồm cả về thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ. Hệ thống
luật pháp và hệ thống cơ chế chính sách minh bạch, tiên liệu được sẽ làm tăng tính hấp dẫn
của môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh của Việt Nam, làm cho nhà đầu tư yên tâm
hơn khi tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam.
1.2.1.4. Tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý, quản trị kinh doanh, tiếp thị, xây dựng
thương hiệu của nước ngoài
Khi tham gia WTO, tham gia thị trường toàn cầu, các luồng vốn đầu tư khoa học công
nghệ, nguồn nhân lực trong nước có cơ hội giao lưu, tham gia vào sự phân cơng lao động
tồn cầu. Trong sự giao lưu và phân cơng, phân cơng lại mang tính thị tưường như vậy, tất
yếu thị trường trong nước được tiếp nhận những yếu tố tiên tiến, vượt trội về khoa học
công nghệ, khoa học quản lý, tiếp thị, đồng thời nguồn nhân lực trong nước được đào tạo,
được cọ xát, học hỏi tiếp thu những thành quả, tinh hoa của các nền kinh tế phát triển hơn.
Trực tiếp hơn, thông qua quá trình đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi (khi họ đem theo

vốn, đem theo bí quyết, cơng nghệ sản xuất mới, phương thức tổ chức các kênh phân phối,
tiếp thị, cách thức xây dựng thương hiệu, quảng bá nhãn hiệu hàng hoá, sản phẩm... vào
Việt Nam), các doanh nghiệp trong nước nói chung và đội ngũ lãnh đạo, quản lý, nhân
viên nói riêng có thể học hỏi, rút tỉa, mô phỏng các công nghệ sản xuất, dịch vụ của nước
ngoài; đồng thời rèn luyện, học hỏi được kỹ năng, kỹ xảo, bí quyết về quản trị doanh
nghiệp, về tiếp thị, xây dựng và quảng bá thương hiệu...
Khó khăn và thách thức
1.2.2.1. Nguy cơ bị mất thị phần, mất thị trường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


23

Việc gia nhập WTO không chỉ đem lại thuận lợi, cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
mà còn đưa lại những thách thức, khó khăn rất lớn đối với các doanh nghiệp. Những cơ
hội, những điều kiện có thể đem lại thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam thì ngược lại
cũng có thể đem lại những cơ hội, điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngồi, từ đó tạo ra
những khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể:
Thứ nhất, khi Việt Nam gia nhập WTO, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội để thúc đẩy bán
hàng, tăng doanh số xuất khẩu vào thị trường các nước thành viên WTO: nhờ tư cách thành
viên của WTO, thị trường xuất khẩu được mở rộng, không gian thương mại được mở rộng.
Ngược lại, khi Việt Nam gia nhập WTO, đương nhiên các thành viên WTO cũng có thêm
một thị trường mới và các thành viên này cũng có cơ hội thúc đẩy bán hàng, xuất khẩu
hàng hoá của họ vào Việt Nam.
Thứ hai, khi gia nhập WTO, việc đầu tiên Việt Nam (cũng như bất kỳ quốc gia hay vùng
lãnh thổ nào muốn gia nhập WTO) phải làm chính là đàm phán với các thành viên của
WTO về cắt giảm thuế quan, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan nhằm tạo điều kiện cho
hàng hoá của các thành viên WTO thâm nhập vào. Ðể thực hiện các cam kết khi đàm phán
gia nhập WTO, hàng rào thuế quan phải hạ thấp xuống, đồng thời các biện pháp phi thuế

như cấm nhập, hạn chế số lượng nhập khẩu, quy định phải có giấy phép... cũng khơng
được áp dụng nữa. Lúc này, thị trường được "mở cửa", doanh nghiệp nước ngồi được tự
do tham gia bn bán, cung cấp hàng hoá như doanh nghiệp trong nước mà khơng bị phân
biệt đối xử. Hàng hố từ các nước khác sẽ vào Việt Nam dễ dàng. Trong bối cảnh này, các
doanh nghiệp trong nước sẽ lâm vào tình trạng bị cạnh tranh bởi thị trường sẽ có thêm
nhiều người cung cấp hàng hố, dịch vụ.
Song điều đáng nói ở đây chính là những nhà cung cấp hàng hố, dịch vụ nước ngồi
thường có tiềm lực tài chính mạnh hơn, có hàng hố chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn,
có cơng nghệ phân phối, tiếp thị tốt hơn. Do đó, trong cuộc cạnh tranh để cung cấp hàng
hố, dịch vụ cho người tiêu dùng, doanh nghiệp nước ngồi có sức mạnh hơn sẽ dễ "thắng"
được các doanh nghiệp trong nước. Từ đó, nguy cơ bị mất thị phần, mất thị trường trong
nước, "thua" ngay trên "sân nhà" là nguy cơ có thật. Tình trạng này xảy ra sớm hay muộn,
xảy ra phỗ biến hay không tuỳ thuộc vào năng lực cạnh tranh, chống đỡ của doanh nghiệp
trong nước.
Trong cuộc cạnh tranh giành thị phần, thị trường, dự đoán khu vực dịch vụ sẽ quyết liệt
hơn. Nguyên nhân là hiện nhiều lĩnh vực sản xuất mà các doanh nghiệp Việt Nam có ưu
thế như dệt may, da giày, cơ khí nhỏ... thì các nước cơng nghiệp phát triển khơng tập trung
sản xuất nữa, do đó, họ khơng đặt ra mục tiêu chiếm lĩnh và cạnh tranh trên thị trường nội
địa về nhóm sản phẩm này. Một số sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất như ô tô, đồ gia dụng,
điện điện tử, điện lạnh hiện cũng đã được sản xuất, lắp ráp ở trong nước rồi. Do vậy, đích
ngắm trong thời gian tới của các nhà đầu tư nước ngoài muốn chiếm lĩnh và cạnh tranh
giành giật thị trường nội địa chính là các lĩnh vực dịch vụ mà hiện nay nhà nước còn nắm
giữ, chưa mở cửa nhiều hoặc các lĩnh vực dịch vụ cịn nhiều tính chất độc quyền như ngân
hàng, viễn thông... Ðây cũng là những lĩnh vực mà thị trường nội địa còn nhiều tiềm năng
phát triển, đem lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời cũng là các
lĩnh vực mà các doanh nghiệp nước ngồi có ưu thế cạnh tranh.
Hiện nay sự đóng góp của ngành dịch vụ trong nền kinh tế của các nước trên thế giới nói
chung và các nước thành viên WTO ngày càng lớn do đó khi tiến hành đàm phán và đi đến
thành lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) các nước thành viên đã dành sự quan tâm
rất lớn đến lĩnh vực dịch vụ và kết quả là kể từ khi WTO được thành lập, khái niệm thương

mại truyền thống đã khơng chỉ cịn bao hàm thương mại hàng hoá mà đã chuyển sang bao
hàm cả thương mại dịch vụ và một phần liên quan đến đầu tư, sở hữu trí tuệ. Tỷ trọng đóng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


24

góp của dịch vụ trong GDP ở Uganda là 40%, Zambia là 50%, ở Hàn Quốc, Brazil là hơn
60%, ở Mỹ là 80%. Bình quân chung của thế giới là 68%. ở Việt Nam, tính đến đầu năm
2005, tỷ trọng dịch vụ trong nền kinh tế mới đạt 38%.
Trong số các loại hình dịch vụ theo phân loại của WTO (như dịch vụ tài chính - ngân hàng,
dịch vụ viễn thông, dịch vụ phân phối, dịch vụ kinh doanh (như dịch vụ kế toán và kiểm
toán; dịch vụ pháp lý; dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan...), dịch vụ vận tải....), các
ngành dịch vụ bị tác động mạnh nhất khi Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế và gia
nhập WTO là dịch vụ ngân hàng, viễn thông, phân phối...
Tác động đối với dịch vụ ngân hàng: 
Nguy cơ và thách thức đối với lĩnh vực dịch vụ ngân hàng Việt Nam khi gia nhập WTO
thể hiện ở hai khía cạnh chủ yếu: Gián tiếp và trực tiếp. 
- Gián tiếp:
Gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa thị trường, mở cửa thương mại hàng hoá,
đầu tư... Quá trình cắt giảm thuế, mở cửa thị trường và thực thi các cam kết về đối xử tối
huệ quốc, đối xử quốc gia sẽ làm cho các doanh nghiệp, nhất là các tổng công ty nhà nước
kinh doanh về phân bón, sắt thép, đường, giấy... chịu tác động rất mạnh. Hiện đây cũng là
những khách hàng lớn của các ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ tín dụng của các
ngân hàng. Vì vậy, khi các khách hàng này gặp khó khăn, thua lỗ, phá sản sẽ kéo theo sự
thua lỗ, phá sản của các ngân hàng.
- Trực tiếp: Thách thức trực tiếp đối với các ngân hàng Việt Nam thể hiện ở những khía
cạnh: 
+ Việc mở cửa thị trường theo các quy định của WTO làm tăng số lượng các ngân hàng

nước ngoài hoạt động ở thị trường nội địa và tạo ra áp lực cạnh tranh trực tiếp về số lượng
đối thủ trên thị trường. Ðặc biệt, sự cạnh tranh của các đối thủ nước ngoài sẽ khác với các
đối thủ trong nước ỏ chỗ: tiềm lực tài chính của các ngân hàng nước ngồi mạnh (vốn lớn),
trình độ quản trị kinh doanh ngân hàng bài bản và cao hơn hẳn, trình độ cơng nghệ về dịch
vụ tiên tiến hơn nhiều.
Hiện nay ở Việt Nam có 4 ngân hàng liên doanh và 27 chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
Theo lộ trình cam kết trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, ngay từ năm 2006
trở đi, Việt Nam bắt đầu phải gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần của các tổ
chức tài chính của Hoa Kỳ (Xem thêm phần tìm hiểu cam kết của Việt Nam trong Hiệp
định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ); theo lộ trình cam kết trong Hiệp định khung về hợp
tác thương mại dịch vụ giữa các nước ASEAN (AFAS), đến năm 2008 Việt Nam sẽ phải
dỡ bỏ các hạn chế về tỷ lệ tham gia vốn, bỏ các khống chế về giá trị giao dịch, dịch vụ của
các ngân hàng ASEAN. Ðến năm 2010, các ngân hàng Hoa Kỳ được phép thành lập ngân
hàng con 100% vốn Hoa Kỳ ở Việt Nam, tức là các ngân hàng Mỹ được đối xử tương tự
như các ngân hàng trong nước. Ðồng thời, từ năm 2006 trở đi, Việt Nam cũng bắt đầu thực
hiện các cam kết về mở cửa thị trường theo các cam kết khi gia nhập WTO đối với các
thành viên WTO. Nói cách khác, chỉ trong vòng 5 năm tới, số lượng ngân hàng nước ngoài
hoạt động tại  Việt Nam sẽ tăng lên nhanh chóng. Việc xuất hiện các ngân hàng nước ngoài
sẽ làm thay đổi mạnh bức tranh thị phần, thị trường tiền tệ.
+ Khi hội nhập, mở cửa thị trường, thực thi các cam kết trong khuôn khổ WTO, các ngân
hàng Việt Nam gặp nhiều bất lợi do những yếu kém của bản thân các ngân hàng: năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam thấp do khả năng tài chính yếu kém, chất lượng và
hiệu quả kinh doanh kém, trình độ quản trị chưa chun nghiệp, cơng nghệ lạc hậu, chủng
loại dịch vụ, sản phẩm nghèo nàn, trình độ và chất lượng nguồn nhân lực còn bất cập so
với yêu cầu.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×