Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.3 KB, 9 trang )



201
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 60, 2010


CHUYỂN DỊCH CƠ

C
CC
CẤU KINH TẾ NGÀNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ -
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ
Nguyễn Văn Phát
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
TÓM TẮT
Thời kỳ 2000 - 2009, cơ cấu kinh tế ở Thừa Thiên Huế chuyển dịch rõ nét theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí hơn, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng, nâng cao tiềm lực kinh tế của tỉnh, tạo việc làm, phát triển nông thôn và xóa đói giảm
nghèo.
Tuy vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa vững chắc, chưa theo kịp xu thế
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trình độ công nghệ còn lạc hậu, các tiềm năng thế
mạnh của tỉnh chưa được phát huy, tăng trưởng kinh tế chưa ổn định.
Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới là: (1) chuyển xu hướng tăng mạnh xuất khẩu
sản phẩm thô thành xu hướng tăng tỉ trọng các sản phẩm công nghiệp chế biến trong xuất
khẩu; (2) chuyển hướng đầu tư tập trung cao cho các ngành sử dụng nhiều vốn sang những
ngành sử dụng nhiều lao động và ngành có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao; (3) hình thành
và phát triển các ngành dựa vào công nghệ kỹ thuật cao trong một chiến lược dài hạn.


1. Mở đầu
Bắt đầu từ Đại hội lần thứ XII (2001), Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (TTH) đã
xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH, HĐH) là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất để thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh thời kỳ 2001- 2010.
Là một trong 5 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Thừa Thiên Huế
có nhiều tiềm năng và thuận lợi song cũng có không ít khó khăn trong quá trình phát
triển. Trong những năm qua, TTH đã tích cực thực hiện chuyển dịch CCKT theo hướng
khai thác mạnh mẽ tiềm năng và những lợi thế so sánh để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, thu hẹp dần khoảng cách thu nhập bình quân đầu người so với cả nước. Kết quả
bước đầu của quá trình chuyển dịch CCKT đã tạo cho kinh tế TTH luôn có tốc độ tăng
trưởng cao hơn bình quân chung cả nước (> 10%/ năm), đưa thu nhập bình quân đầu


202
người, vốn chỉ đạt 55,3% so với bình quân chung cả nước vào năm 2000, đến nay đã
ngang bằng với cả nước với mức > 1000 USD/ người (năm 2009).
Bài viết này tác giả tập trung nghiên cứu quá trình chuyển dịch CCKT của TTH
trong giai đoạn 2000- 2009, đặc biệt là trong 5 năm gần đây nhằm phân tích, đánh giá
quá trình phát triển kinh tế, xác định những thuận lợi, khó khăn, những tiềm năng và lợi
thế, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế của tỉnh thời kỳ 2011 -
2015.
2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000- 2009
2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP của Thừa Thiên Huế
Là một tỉnh nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt của miền Trung, chỉ chiếm
2,1% về diện tích và 1,31% về dân số của Việt Nam. So với nhiều tỉnh trong cả nước,
qui mô nền kinh tế TTH thuộc loại nhỏ. Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2009 tính theo
giá hiện hành là 16.818,5 tỷ đồng (theo giá so sánh 1994 là 5.458,9 tỷ). Tuy vậy, tốc độ
tăng trưởng trong 10 năm qua đạt được khá cao, đặc biệt trong giai đoạn 2004- 2009 đạt
hơn 11%, đã làm cho quy mô GDP năm 2009 gấp hơn 2 lần so với năm 2000.

Bảng 1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2000- 2009
Năm Tổng số
Chia ra
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
I. Quy mô GDP (triệu đồng, theo giá so sánh 1994)
2000 2.199.461 536.849 652.147 1.010.465
2005 3.474.042 660.335 1.312.114 1.501.593
2006 3.934.037 691.685 1.548.366 1.693.986
2007 4.460.874 703.383 1.838.525 1.918.966
2008 4.909.188 707.249 2.034.128 2.167.811
2009 * 5.458.900 724.900 2.328.000 2.406.000
II. Tốc độ tăng trưởng (%)
2000 11,2 28,2 9,9 4,7
2005 11,2 5,3 16,2 9,8
2006 13,2 4,7 18,0 12,8
2007 13,4 1,7 18,7 13,3
2008 10,0 0,5 10,6 13,0
2009 * 11,9 2,5 14,4 11,0
Nguồn: Niên giám thống kê 2005 và 2008- Cục Thống kê Thừa Thiên Huế
* Năm 2009 theo Báo cáo của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế


203
Tốc độ tăng trưởng các nhóm ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ của Thừa
Thiên Huế đều ở mức cao nhưng không ổn định. Điều đó cho thấy, dù ở quy mô nhỏ bé
nhưng kinh tế TTH chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế của thế giới khá rõ nét (tốc

độ tăng trưởng của công nghiệp & xây dựng năm 2008 chỉ đạt 10,6%; của dịch vụ năm
2009 chỉ đạt 11%). Sự tăng trưởng hết sức bấp bênh của nhóm ngành nông, lâm nghiệp
và thủy sản (xem bảng 1) cho thấy sự phụ thuộc rất lớn của nhóm ngành này vào các
điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết cũng như sự biến động của thị trường. Điều đó thể
hiện sự phát triển của kinh tế TTH còn thiếu bền vững.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành ở TTH thời kỳ 2000 - 2009 đã có sự chuyển
dịch đáng kể. So với năm 2000, trong cơ cấu GDP của tỉnh năm 2009, tỷ trọng nhóm
ngành công nghiệp và xây dựng tăng 6,7%; dịch vụ tăng 0,9%; ngược lại, nhóm ngành
nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm 7,6% (xem bảng 2). Đáng chú ý là trong CCKT, nhóm
ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất (45,9%). Điều đó phù hợp với định hướng
CCKT: dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông, lâm nghiệp, thủy sản mà Đại hội Đảng
bộ lần thứ XIII (2006) đã đề ra.
Bảng 2. Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2000- 2009
đvt: %
Năm
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
2000 24,1 30,9 45,0
2005 21,6 34,8 43,6
2006 20,2 35,9 43,9
2007 18,8 38,0 43,2
2008 18,2 36,5 45,3
2009 * 16,5 37,6 45,9
Nguồn: Niên giám thống kê 2005 và 2008- Cục Thống kê Thừa Thiên Huế
* Năm 2009 theo Báo cáo của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế


Nhìn chung xu hướng chuyển dịch CCKT ở TTH diễn ra nhanh hơn so với cả
nước và phù hợp với xu hướng chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH, đã từng
bước hình thành một CCKT tiến bộ hơn.


204
2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ các nhóm ngành kinh tế
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhóm ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
Số liệu tổng hợp ở bảng 3 dưới đây cho thấy quá trình chuyển dịch CCKT của
nhóm ngành này qua 2 thời kỳ 2000- 2005 và 2005- 2009 có xu hướng ngược chiều nhau.
Thời kỳ 2000- 2005, tỷ trọng ngành thủy sản tăng lên nhanh chóng, từ 18,91%
năm 2000 lên 23,32% năm 2005 và tương ứng tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ
70,63% xuống 67,92%. Ngược lại, thời kỳ 2005- 2009, tỷ trọng ngành nông nghiệp tăng
từ 67,92% lên 77,98%, còn thủy sản giảm từ 22,30% còn 16,25%.
Bảng 3. Chuyển dịch cơ
c
ấu kinh tế theo ngành khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế
đvt:%
Ngành 2000 2005 2006 2007 2008 2009*
Nông nghiệp 70,63 67,92 67,69 71,08 76,57 77,98
Lâm nghiệp 10,46 9,78 9,11 8,38 6,56 5,77
Thủy sản 18,91 22,30 23,20 20,54 16,87 16,25
Nguồn: Niên giám thống kê 2005 và 2008- Cục Thống kê Thừa Thiên Huế
* Năm 2009 theo báo cáo của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguyên nhân chủ yếu của xu hướng chuyển dịch trên là do trong giai đoạn 2000
- 2005 ở TTH đã có sự đầu tư ồ ạt vào phát triển nuôi trồng thủy sản, nhằm khai khác
lợi thế tự nhiên của hệ thống đầm phá có diện tích hơn 22.000 ha, lớn nhất Đông Nam
Á. Tuy nhiên, chính sự đầu tư ồ ạt, thiếu quy hoạch đã làm cho môi trường bị ô nhiễm
nghiêm trọng, dịch bệnh phát sinh mạnh (đặc biệt là đối với nuôi tôm) gây thiệt hại lớn

cho người nuôi, mất mùa liên tiếp xảy ra. Điều đó cùng với sự yếu kém trong chế biến
thủy sản xuất khẩu của TTH và những biến động bất lợi về thị trường xuất khẩu thủy
sản thế giới đã làm cho tỷ trọng của ngành thủy sản trong cơ cấu nhóm ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản giảm xuống đáng kể.
Đối với ngành lâm nghiệp, tỷ trọng chiếm trong cơ cấu đã giảm từ 10,46% năm
2000 còn 5,77% năm 2009 là do ảnh hưởng nặng nề của thiên tai. Chỉ tính riêng năm
2009, cơn bão số 9 đã làm gãy đổ 3.410 ha rừng trồng.
Riêng ngành nông nghiệp, mặc dù thời tiết diễn biến thất thường nhưng ñã có
sự tăng trưởng ổn định hơn nhờ đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi
lợn và gia cầm và đưa giống mới vào trồng trọt. Đến năm 2009, TTH đã có 92,5% diện
tích được trồng giống lúa xác nhận.



205
2.3.2. Chuyển dịch cơ
c
ấu kinh tế nhóm ngành công nghiệp
Cơ cấu ngành công nghiệp của TTH giai đoạn 2000- 2005 đã có sự chuyển dịch
mạnh, theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng (+5,04%) và công
nghiệp sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước (+8,84%). Tương ứng, tỷ trọng công
nghiệp chế biến giảm 13,88% (xem bảng 4).
Bảng 4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế
đvt: %
2000 2005 2006 2007 2008 2009*
1. Công nghiệp khai khoáng 2,61 7,65 7,38 5,58 6,16 6,32
2. Công nghiệp chế biến 96,10 80,22 82,67 81,11 82,05 81,55
3. Công nghiệp sản xuất, phân
phối điện, khí đốt, nước
1,29 10,13 9,95 13,04 11,79 12,13

Nguồn: Tính toán của tác giả từ niên giám thống kê Thừa Thiên Huế năm 2005 và 2008
* Tổng hợp của tác giả
Bước sang giai đoạn 2005 - 2009, mặc dù công nghiệp TTH có tốc độ tăng
trưởng khá nhanh nhưng cơ cấu biến đổi chậm. Điều đó cho thấy trong giai đoạn 2000 -
2005, TTH đã chú trọng đầu tư cho các ngành công nghiệp khai khoáng; sản xuất, phân
phối điện, nước tạo được sự phát triển cân đối giữa các ngành. Đây là cơ sở để công
nghiệp TTH đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn 2005 - 2009.
2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhóm ngành dịch vụ
Cơ cấu kinh tế nhóm ngành dịch vụ ở TTH thời kỳ 2000 - 2005 có sự chuyển
dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, tăng tỷ
trọng ngành khách sạn, nhà hàng; vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc và một số ngành
khác (xem bảng 5).
Bảng 5. Chuyển dịch cơ
c
ấu kinh tế theo ngành khu vực dịch vụ trên địa bàn Thừa Thiên Huế
đvt:%
2000 2005 2006 2007 2008 2009*
1. Thương nghiệp, sửa chữa xe
có động cơ
32,91 21,74 21,28 22,01 21,17 21,38
2. Khách sạn, nhà hàng 9,16 11,60 12,11 12,51 13,05 12,63
3. Vận tải, kho bãi, thông tin liên
lạc
8,86 12,53 13,36 13,15 13,68 13,92


206
4. Tài chính, tín dụng 4,43 4,12 4,12 4,70 5,11 5,85
5. Hoạt động KHCN 0,27 0,40 0,40 0,42 0,40 0,44
6. Hoạt động liên quan đến tài

sản và dịch vụ tư vấn
19,47 19,40 17,58 16,30 16,45 16,22
7. Ngành khác 24,91 30,12 31,13 30,90 30,12 29,56
Nguồn: Niên giám thống kê 2005 và 2008 - Cục thống kê Thừa Thiên Huế và tính toán
của tác giả, * Tổng hợp của tác giả.
Trong giai đoạn 2005 - 2009, cơ cấu kinh tế nhóm ngành dịch vụ có tốc độ
chuyển dịch không lớn. Tỷ trọng các ngành có lợi thế so sánh có sự tăng nhẹ: khách sạn,
nhà hàng là 1,03%; vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc là 1,39% và tài chính, tín dụng
là 1,73%.
Nếu xét trong cả giai đoạn 2000 - 2009, tỷ trọng ngành khách sạn nhà hàng tăng
3,47%; ngành vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc tăng 0,17%. Xu hướng chuyển dịch đó
là phù hợp với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm nâng dần tỷ trọng các
ngành có giá trị gia tăng cao, có lợi thế phát triển.
3. Đánh giá chung về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thừa Thiên Huế
Thời kỳ 2000- 2009, cơ cấu kinh tế ngành ở Thừa Thiên Huế chuyển dịch rõ nét
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt, cơ cấu trong nội bộ các ngành có
sự thay đổi đáng kể theo hướng đẩy mạnh khai thác các lợi thế so sánh của tỉnh và tỷ
trọng các ngành phi nông nghiệp tăng nhanh hơn so với mục tiêu qui hoạch đề ra.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý hơn,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao tiềm lực kinh tế của tỉnh, tạo việc làm, phát
triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo.
Trong công nghiệp đã hình thành một số ngành và cơ sở công nghiệp mũi nhọn
trong chế biến thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may: Hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn 1 và 2, tiếp tục đầu tư mở rộng giai đoạn 3 và
4; Hình thành các cụm Tiểu thủ công nghiệp - làng nghề ở Huế, Phong Điền, Hương Trà,
Hương Thủy, tạo nên cơ cấu kinh tế mới ở nông thôn.
Nhóm ngành dịch vụ phát triển đa dạng về loại hình, cơ sở vật chất một số
ngành được đầu tư hiện đại về công nghệ, mở rộng về quy mô, nhất là các dịch vụ tin
học, bưu chính viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông vận
tải. Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đã và đang thu hút mạnh đầu tư trong nước và

nước ngoài, góp phần hình thành không gian kinh tế mới ở phía Nam tỉnh, tăng cường
liên kết trên hành lang kinh tế Đông - Tây.



207
Là một tỉnh có điều kiện thời tiết khắc nghiệt, song nhóm ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản có sự phát triển tích cực.
Trong nông nghiệp, đã chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất, đặc biệt là công tác giống, đưa năng suất cây trồng tăng nhanh. Sản lượng lương
thực có hạt năm 2009 đạt 287,6 nghìn tấn, vượt chỉ tiêu đề ra. Đã hình thành các vùng
trồng cây công nghiệp quy mô khá (sắn công nghiệp: 5.326 ha, cà phê 915 ha, cao su
8.050 ha). Tổng đàn gia súc, gia cầm bị thiệt hại nặng sau cơn lũ 1999 và dịch cúm gia
cầm được phục hồi nhanh, đặc biệt là đàn lợn và gia cầm, chất lượng đàn được cải thiện.
Trong lâm nghiệp, công tác trồng mới, chăm sóc, tu bổ rừng được chú trọng; Cơ cấu
rừng trồng có sự hợp lý giữa rừng phòng hộ và rừng kinh tế. Nuôi trồng thủy sản sau
thời kỳ phát triển “nóng”, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiêm môi trường và dịch
bệnh, đã được quy hoạch lại, ổn định quy mô diện tích nuôi trồng trong khoảng 5.500
ha (năm 2009 đạt 5.346,8 ha). Cơ cấu các loại thủy sản nuôi trồng và phương thức nuôi
đã có sự chuyển dịch hợp lý.
Tuy vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở TTH thời kỳ 2000 - 2009 là
chưa vững chắc, chưa kịp xu thế phát triển của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
trình độ công nghệ còn lạc hậu, các tiềm năng, thế mạnh ở tỉnh chậm được phát huy.
Điều đó đã làm cho tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế và từng ngành chưa ổn định,
chất lượng tăng trưởng thấp, năng suất lao động thấp, năng lực cạnh tranh còn yếu, khả
năng hội nhập chưa cao. Biểu hiện trong các ngành cụ thể như sau:
Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch chậm, công nghiệp có giá trị gia
tăng cao chậm phát triển, tốc độ đổi mới công nghệ thiết bị còn chậm, số sản phẩm có
thương hiệu, uy tín trên thị trường không nhiều, chưa xây dựng được nhóm sản phẩm có
lợi thế cạnh tranh, thiếu sự gắn kết giữa sản xuất công nghiệp với dịch vụ nhất là

thương mại và du lịch. Vì vậy, quy mô công nghiệp của tỉnh còn quá nhỏ, giá trị gia
tăng chỉ chiếm khoảng 0,8% so với cả nước.
Đối với nhóm ngành dịch vụ, các dịch vụ có giá trị gia tăng cao (tài chính, ngân
hàng…) chưa phát triển mạnh, chất lượng một số ngành dịch vụ còn thấp. Dịch vụ du
lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Giao lưu thương mại ở khu vực cửa
khẩu đất liền còn nhỏ bé. Hoạt động thương mại chưa chú trọng khai thác thị trường
truyền thống và mở rộng thị trường.
Trong nông nghiệp, việc đổi mới phương thức canh tác còn chậm, việc nghiên
cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa được nghiên cứu hoàn chỉnh, chủng loại
thủy sản nuôi trồng chưa được xác định rõ. Việc đầu tư cho công tác quy hoạch, giống,
chế biến, kiểm dịch… trong nuôi trồng thủy sản chưa tương xứng với một ngành kinh tế
mũi nhọn.


208
4. Một số khuyến nghị về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thừa Thiên Huế thời kỳ
2011- 2015.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở TTH
cần quán triệt quan điểm: đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững cả về kinh tế và xã
hội; gắn phát triển trước mắt với phát triển lâu dài, lấy công nghiệp, dịch vụ, thủy sản
làm hạt nhân phát triển kinh tế của tỉnh; gắn mục tiêu tăng trưởng kinh tế với mục tiêu
tiến bộ, công bằng xã hội; gắn phát triển kinh tế với bảo tồn, phát huy và phát triển nền
văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường.
Dựa trên quan điểm đó, các xu hướng cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở TTH
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là: (1) Chuyển xu hướng gia tăng mạnh xuất
khẩu sản phẩm thô thành xu hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp chế biến
trong kim ngạch xuất khẩu, (2) Chuyển hướng đầu tư tập trung cho các ngành sử dụng
nhiều vốn sang những ngành sử dụng nhiều lao động và ngành có hàm lượng công nghệ
kỹ thuật cao, (3) Hình thành và phát triển các ngành dựa vào công nghệ kỹ thuật cao trong
một chiến lược dài hạn.

Đối với ngành công nghiệp, tập trung phát triển các ngành: Chế biến thực phẩm,
khai thác và chế biến nguyên liệu khoáng, công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng
với các sản phẩm có sức cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ, thu hút nhiều lao động. Đẩy
mạnh quá trình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp-
làng nghề, khu kinh tế mở.
Đối với nhóm ngành dịch vụ, hình thành và phát triển các trung tâm dịch vụ
thương mại, trung tâm dịch vụ thông tin tư vấn kỹ thuật thị trường, dịch vụ tài chính,
ngân hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển bền vững ngành du lịch, xây dựng
chiến lược hội nhập quốc tế, phù hợp với lộ trình các cam kết hội nhập của quốc gia.
Ngành thủy sản, hoàn thiện quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản vùng đầm
phá, xác định chủng loại thủy sản nuôi trồng hợp lý, đẩy mạnh dịch vụ hậu cần nghề cá,
đầu tư phát triển mạnh các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu.
Đối với ngành nông, lâm nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nhằm phát triển một nền
nông nghiệp toàn diện, hình thành một số vùng chuyên môn hóa sản xuất cây công
nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi trâu bò, gia cầm. Ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa
học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm trồng trọt
chăn nuôi. Phát triển các hình thức liên kết giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ. Gắn phát
triển nông- lâm nghiệp với bảo vệ tài nguyên, môi trường và giải quyết các vấn đề xã hội.



209
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Cúc, Tác động của Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ
c
ấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản: Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1997.
2. Cục Thống kê Thừa Thiên Huế. Niên giám thống kê 2005. Huế, 2006.
3. Cục Thống kê Thừa Thiên Huế. Niên giám thống kê 2008. Huế, 2009.

4. Nguyễn Văn Phát. Chuyển dịch cơ
c
ấu kinh tế ngành ở Thừa Thiên Huế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội, 2004.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2009 và
nhiệm vụ kế hoạch năm 2010. Huế, 2009.

THE TRANSFORMATION OF SECTORAL ECONOMIC STRUCTURE IN
THE PROCESS OF INDUSTRIALIZATION AND MODERNIZATION IN
THUA THIEN HUE PROVINCE - CURRENT SITUATIONS AND
RECOMMENDATION
Nguyen Van Phat
College of Economics, Hue University
SUMMARY
In the period of 2000-2009, the economic structure in Thua Thien Hue Province had a
dramatic shift towards industrialization and modernization. And this led to a more reasonable
economic structure, which has significantly contributed to economic growth, job creation, rural
development and hunger eradication and poverty reduction.
However, the process was unstable and slow. In addition, modern technologies have not
been used. Therefore, the potentialities and comprapative advantages of the province have not
fully been exploited for stable and high economic growth.
In the next coming years, the transformation of economic structure in Thua Thien Hue
Province is oriented to: (1) Shift from exports of raw products to processed industrial products.
(2) Shift investment priority from capital-intensive sectors to labour-inten sive sectors and
advanced technology-intensive sectors. (3) Establish and develop high-tech-based industries
within a long-term strategy.

×