Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.03 KB, 21 trang )

1

SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT
NAM HIỆN NAY
MỞ ĐẦU
GCCN và vai trị SMLS của nó là điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác,
là phạm trù cơ bản, phạm trù xuất phát của chủ nghĩa xã hội khoa học. Lênin đã
chỉ rõ: “ Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ làm sáng tỏ vai trị
lịch sư thế giới của giai cấp vơ sản là người xây dựng xã hội chủ nghĩa”. Làm
rõ những điều kiện khách quan quy định SMLS và những nhân tố chủ quan để
GCCN hồn thành SMLS của mình có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn trong
bảo vệ, phát triển CNMLN, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc XHCN trong giai đoạn hiện nay.
Để giải quyết các vấn đề đó, chúng ta cùng đi nghiên cứu chủ đề hơm nay:
“SMLS của giai cấp công nhân”.


2

I. KHÁI NIỆM GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Để hiểu rõ SMLS của GCCN, trước hết cần làm rõ khái niệm GCCN. Mác
- Ănggen chỉ rõ: “Vấn đề là ở chỗ tìm hiểu xem giai cấp vơ sản thực ra là gì?”
Trong quá trình nghiên cứu về GCCN, Mác - Ăngghen đã dùng nhiều thuật
ngữ về GCCN như: Giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, công nhân công
trường thủ cơng, cơng nhân nơng nghiệp,.v.v.. Tồn bộ các thuật ngữ trên về bản
chất chỉ là một - đều chỉ GCCN hay giai cấp vơ sản. Trong tác phẩm “Tình cảnh
giai cấp lao động ở Anh”, Ph. Ăngghen viết: “người lao động hoặc công nhân và
người vô sản, giai cấp công nhân, giai cấp khơng có của, giai cấp vơ sản như
những từ đồng nghĩa” (C.Mác và Ph.Ăngghen, tt, t.2, Nxb CTQG, H.1995,
tr.328).
GCCN theo quan điểm của CNMLN phải thỏa mãn 2 tiêu chí cơ bản sau:


1. Tiêu chí về nghề nghiệp.
GCCN là những người trực tiếp hay gián tiếp vận hành các cơng cụ sản
xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao.
Đây là tiêu chí cơ bản, xác định rõ mơi trường lao động của họ là các ngành
cơng nghiệp có trình độ kỹ thuật khác nhau, từ thủ cơng đến cơ khí và cả trình
đơ kỹ thuật rất cao hiện nay. Trong đó lực lượng CN hiện đại gắn với nền cơng
nghiệp hiện đại, là bộ phận cơ bản, là hạt nhân của GCCN và ngày càng phát
triển. Mác- Ăngghen: “Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng


3

với sự phát triển của đại cơng nghiệp; cịn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của
bản thân nền đại công nghiệp” (C.Mác và Ph.Ăngghen, tt, tập 4, H.1995, tr.610).
- Trực tiếp: Là những người trực tiếp vận hành, điều khiển các cơng cụ sản
xuất có tính chất cơng nghiệp.
Ví dụ: CN lao động trong hầm mỏ, xí nghiệp, trong nhà máy lắp giáp ôtô,
xe máy,…
- Gián tiếp: Là những người quản lý q trình lao động cơng nghiệp và
những người tham gia vào q trình sản xuất cơng nghiệp: Tiếp thị sản phẩm,
quản đốc trong các xí nghiệp,…
2. Tiêu chí về vị trí trong QHSX .
Về vị trí (địa vị) của GCCN trong QHSX : Tuỳ thuộc vào chế độ xã hội
- Dưới CNTB: GCCN là những người lao động khơng có hoặc cơ bản
khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động, làm thuê cho nhà tư bản, bị
GCTS bóc lột “ giá trị thặng dư”. Tiêu chí này nói lên địa vị kinh tế - xã hội của
GCCN trong xã hội tư bản, GCCN trở thành lực lượng xã hội đối kháng trực
tiếp với GCTS, đây là mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa được.
- Dưới CNXH: GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ TLSX chủ yếu,
làm chủ xã hội và cùng hợp tác lao động cho mình.

Khác với GCCN ở các nước TBCN, GCCN ở các nước CNXH khơng cịn
bị bóc lột nữa mà đã trở thành giai cấp cầm quyền và lãnh đạo cách mạng, cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Trong xã hội XHCN, GCCN trở thành người
làm chủ những TLSX chủ yếu, cùng với nhân dân lao động xây dựng thành công
CNXH, CNCS.
Trong điều kiện nước ta quá độ lên CNXH thực hiện chính sách kinh tế
nhiều thành phần, một bộ phận CN làm thuê trong các doanh nghiệp tư nhân bị
bóc lột “m”. Xét về phương diện chung, những người này cùng toàn bộ GCCN
và nhân dân lao động làm chủ TLSX, về mặt cá nhân họ làm thuê, nhưng địa vị
làm thuê của họ cũng khơng giống hồn tồn như dưới chế độ tư bản vì họ được
Nhà nước bảo hộ.


4

Dưới CNXH, nghề nghiệp là tiêu chí chủ yếu để nhận biết GCCN. Hiện
nay, 2 tiêu chí trên vẫn cịn nguyên giá trị, là cơ sơ phân biệt GCCN với các giai
cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
3. Khái niệm
Phát vấn: Từ 2 tiêu chí trên, theo đồng chí hiểu, GCCN là gì?
Kết luận:
Theo quan điểm của CNMLN, GCCN là một tập đồn xã hội ổn định, hình
thành và phát triển cùng với q trình phát triển của nền cơng nghiệp hiện đại,
với nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất xã hội hố ngày càng cao; là LLSX
cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản
xuất ra của cải vật chất và cải tạo các mối quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu
của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH; ở các nước tư bản, GCCN là
người khơng có hoặc cơ bản khơng có TLSX phải làm thuê cho GCTS và bị
GCTS bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước XHCN, họ là người cùng nhân dân
lao động làm chủ những TLSX chủ yếu và cùng hợp tác lao động vì lợi ích

chung của tồn xã hội, trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
Khái niệm được hiểu trên một số nội dung sau:
Một là, GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát
triển của LLSX có tính chất xã hội hố ngày càng cao.
Hai là, GCCN là LLSX cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các mối quan hệ
xã hội.
Ba là, GCCN là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB
lên CNXH.
Bốn là, địa vị kinh tế - xã hội của GCCN tùy thuộc vào chế độ xã hội.
Đặt vấn đề: Đảng viên có phải là CN khơng? Qn đội có phải là CN
khơng? Trí thức có phải là CN không?


5

Tiếp theo, chúng ta sẽ đi nghiên cứu xem nội dung SMLS của GCCN biểu
hiện như thế nào và cơ sở nào quy định SMLS của GCCN?
II. NỘI DUNG VÀ ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN QUY ĐỊNH SMLS
CỦA GCCN
1. Nội dung SMLS của GCCN
Theo Từ điển tiếng Việt: Sứ mệnh (Sứ mạng): Là nhiệm vụ quan trọng, coi
như thiêng liêng. Nói đến SMLS của GCCN là nói đến nhiệm vụ, vai trị lịch sử
của GCCN trong tiến trình lịch sử của nhân loại.
Sau khi các nước Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, hệ thống XHCN lâm khủng
hoảng và thoái trào, tình trạng đó khơng ít người hồi nghi về SMLS của
GCCN. Với bọn cơ hội, xét lại thì đây là thời cơ để chống phá quyết liệt, phủ
nhận SMLS của GCCN.
* SMLS thế giới của GCCN là người làm cuộc cách mạng xã hội xố bỏ

CNTB, xây dựng thành cơng CNXH và CNCS trên toàn thế giới.
Ph. Ăngghen viết: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là
SMLS của giai cấp vô sản hiện đại” (C.Mác và Ph.Ăngghen, tt, t.20, H.1995,
tr.393).
Một là, SMLS của GCCN thực chất là q trình kết hợp chặt chẽ giữa xố
và xây trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và tư tưởng - văn hóa, quốc phịng - an
ninh, trong đó lấy xây là chủ yếu.
Phát vấn: Theo các đồng chí, vì sao phải xóa?
Kết luận: Vì CNTB ra đời gắn liền với chế độ sở hữu tư nhân về TLSX, là
nguyên nhân sinh ra mọi áp bức bóc lột và khổ đau cho nhân loại. Vì để xây
dựng được CNXH - CNCS thì phải xố bỏ CNTB.
+ Về chính trị: Lật đổ sự thống trị của GCTS, nhà nước tư sản, giành chính
quyền về tay GCCN, nhân dân lao động. Xây dựng Đcs, nhà nước XHCN vững
mạnh, xây dựng và hồn thiện nền dân chủ XHCN…
+ Về kinh tế: Xố bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, chế độ áp bức,
bóc lột. Xây dựng chế độ cơng hữu về TLSX; phát triển LLSX, xây dựng nền


6

kinh tế XHCN. Không ngừng nâng cao năng xuất lao động, cải thiện đời sống
nhân dân.
+ Về tư tưởng- văn hóa: Xố bỏ các tàn dư văn hố phản động lạc hậu, xố
bỏ hệ tư tưởng tư sản. Giải phóng nhân dân lao động về mặt tư tưởng, tinh thần,
làm cho CNMLN đóng vai trị chủ đạo. Xây dựng nền văn hoá mới, con người
mới XHCN. Tạo điều kiện để nhân dân hưởng thụ, sáng tạo các giá trị văn hố.
Giải quyết đúng đắn, hài hồ các vấn đề xã hội, lợi ích, bảo đảm cơng bằng, bình
đẳng.
+ Về quốc phòng - an ninh: Xây dựng một nền quốc phòng - an ninh vững
mạnh, bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN.

C.Mác- Ph.Ăngghen: “Cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự đoạn tuyệt triệt để
nhất với những quan hệ sở hữu kế thừa của q khứ; khơng có gì đáng ngạc
nhiên khi thấy rằng trong tiến trình phát triển của nó, nó đoạn tuyệt một cách
triệt để nhất với những tư tưởng kế thừa của quá khứ” (C.Mác và Ph.Ăngghen,
tt, tập 4, H.1995, tr.625).
Lưu ý: Phải tiến hành xoá và xây đồng thời, song song với nhau nhưng phải
biết kế thừa cái tiến bộ, cịn phù hợp, khơng được phủ định sạch trơn.
Hai là, để thực hiện được sứ mệnh của mình GCCN phải tiến hành một
cuộc đấu tranh lâu dài trải qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Giành chính quyền
Mác và Ăngghen đã khẳng định :“Giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải
tự vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc” (C.Mác và
Ph.Ăngghen, tt, tập 4, H.1995, tr.624)
+ Giai đoạn 2: Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ
nghĩa, cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới.
V.I.Lênin khẳng định: “Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là nó đã làm
sáng tỏ vai trị lịch sử thế giới của giai cấp vơ sản là người xây dựng CNXH”.
Chú ý: SMLS của GCCN khác hẳn về chất so với sứ mệnh của các giai cấp
khác trong lịch sử.


7

Phát vấn: Vậy, đồng chí hiểu nội dung này như thế nào?
Kết luận:
Đối với các giai cấp khác trong lịch sử (địa chủ phong kiến, GCTS,...):
Thay thế hình thức tư hữu này bằng hình thức tư hữu khác cao hơn, tinh vi hơn.
Mưu cầu lợi ích cho thiểu số: Giai cấp thống trị, bóc lột. Tiến hành cách mạng
khơng triệt để.
Đối với GCCN: Thiết lập chế độ công hữu về TLSX chủ yếu. Mang lại lợi

ích cho quảng đại quần chúng lao động. Giải phóng giai cấp - dân tộc - nhân loại
- con người. Chỉ hoàn thành khi xây dựng thành cơng CNXH, CNCS trên phạm
vi tồn thế giới.
C.Mác và Ăngghen đã khẳng định: “Tất cả những phong trào lịch sử, từ
trước đến nay, đều là do thiểu số thực hiện, hoặc đều mưu lợi ích cho thiểu số.
Phong trào vô sản là phong trào độc lập của khối đại đa số, mưu lợi cho khối đại
đa số” (C.Mác và Ph.Ăngghen, tt, tập 4, H.1995, tr.611).
* Một số quan điểm sai trái, phản động:
Quan điểm CNMLN về nội dung và điều kiện khách quan quy định SMLS
của GCCN là cơ sở quan trong trong đấu tranh chống quan điểm, tư tưởng sai
trái, phản động: Phủ nhận SMLS của GCCN; cho rằng cách mạng khoa học
công nghệ sẽ thay thế cách mạng XHCN nên GCCN khơng cịn SMLS nữa và
hiện nay trí thức mới có SMLS.
Trong xã hội trí thức chỉ là một tầng lớp xã hội đặc biệt, không là một giai
cấp nhất định. Không đại biểu cho một PTSX độc lập, khơng phải là lực lượng
kinh tế, chính trị độc lập. Nó chỉ đi theo giai cấp mà nó phục vụ.
* Ý nghĩa:
Sau khi nghiên cứu nội dung trên, cần rút ra một só ý nghĩa sau:
Một là, khẳng định quan điểm đúng đắn, khoa học của CNMLN về SMLS
của GCCN
Hai là, đấu tranh chống các quan điểm sai trái phủ nhận SMLS của GCCN.


8

Ba là, củng cố niềm tin vào bản chất cách mạng của quân đội ta, niềm tin
vào sự nghiệp cách mạng của ĐCSVN.
2. Cơ sở khách quan quy định SMLS của GCCN
Các nhà kinh điển của CNMLN khẳng định SMLS của GCCN là hoàn toàn
khách quan. Các nhà kinh điển CNMLN khẳng định: GCTS khơng những tạo ra

vũ khí để giết chính mình mà cịn tạo ra những người sử dụng vũ khí đó để giết
chính mình, đó là giai cấp vơ sản hiện đại. Theo đó, SMLS của GCCN xuất phát
từ những cơ sở sau:
a) Do địa vị kinh tế - xã hội của GCCN quy định
* GCCN ra đời gắn liền với sự ra đời của nền đại công nghiệp:
- Vào cuối thế kỷ XIV - đầu XV, Tây Âu xuất hiện những yếu tố của
phương thức sản xuất TBCN.
Xuất hiện các xưởng sản xuất thủ cơng, hình thành chế độ lao động làm
thuê TBCN, xuất hiện quá trình “tích lũy ban đầu” (tích lũy ngun thủy
TBCN).
- Chế độ bóc lột TBCN đã làm xuất hiện cơng nhân công trường thủ công tiền thân của giai cấp vô sản hiện đại.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đánh dấu sự ra đời của giai cấp
vô sản hiện đại.
Mốc đánh dấu:
Năm 1764: J.Hagrivơ đã chế được chiếc xa kéo sợi Jenny kéo được 8 cọc
sợi một lúc; ông lấy tên con mình là Jenny để đặt cho máy đó.
Năm 1776: J.Watt - phụ tá thí nghiệm của trường Đại học Glasgow
(Scotland) đã phát minh ra máy hơi nước.
Hệ quả: Lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng lên nhanh
chóng. Giai cấp vơ sản tăng nhanh về số lượng và chất lượng (nhất là về tay
nghề và ý thức tổ chức kỷ luật). Giai cấp vô sản hiện đại được ra đời.
* Đại công nghiệp phát triển làm cho GCCN phát triển cả số, chất lượng và
cơ cấu:


9

Mác- Ăngghen: “Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng
với sự phát triển của đại cơng nghiệp, cịn giai cấp vơ sản lại là sản phẩm của
bản thân nền đại công nghiệp” (C.Mác và Ph.Ăngghen, tt, tập 4, tr.613).

- Về số lượng: GCCN ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong dân cư, trong sản
xuất của cải vật chất cho xã hội
+ Nguyên nhân:
Sự phá sản của những người sản xuất vừa và nhỏ.
Sự mở rộng về quy mô sản xuất, số lượng ngành nghề.
+ Biểu hiện:
Theo điều tra của tổ chức Lao động quốc tế (ILO):
Năm 1950: Thế giới có khoảng 290 triệu cơng nhân.
Năm 1970:



615



.

Năm 2005:



1 tỷ



.

Hiện nay:




> 1,2 tỷ



.

- Về chất lượng: GCCN ngày càng nâng cao về trình độ học vấn, tay nghề
và giác ngộ chính trị,…
+ Nguyên nhân:
Yêu cầu từ sự phát triển của nền đại cơng nghiệp: Địi hỏi cơng nhân phải
tự hồn thiện cả về sức khoẻ, trình độ học vấn, tay nghề, ý thức kỷ luật…
+ Biểu hiện
Sự tác động của CNMLN: GCCN ngày càng giác ngộ về SMLS của mình,
đặc biệt tổ chức ra đội tiền phong là các Đcs
- Về cơ cấu: GCCN không ngừng biến đổi
Về số lượng nghề: Nếu thời kỳ Mác có khoảng 100 nghề thì hiện nay có
khoảng 3000 nghề.
Về tính chất nghề: Thế kỷ XIX cịn chiếm khoảng 70% cơng nhân trực tiếp
đứng máy thì nay chỉ cịn khoảng 30%.
Cơng nhân trong từng nghề cũng có sự thay đổi lớn: Nếu thế kỷ XIX, chỉ
có khoảng 1-2% cơng nhân làm trong các nghề dịch vụ và có 3-4% cơng nhân


10

nơng nghiệp; thì nay có tới 50-70% cơng nhân dịch vụ và có tới 30% cơng nhân
nơng nghiệp…
* GCCN là giai cấp đại diện cho LLSX tiên tiến dưới CNTB

- Đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến
Trong phương thức sản xuất TBCN, cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã
tạo ra LLSX rất phát triển, tiên tiến với sự ra đời của hàng loạt máy móc, cơng
cụ sản xuất hiện đại… sản xuất công xưởng thay thế công trường. Trong các
cơng xưởng, xí nghiệp GCCN trực tiếp và gián tiếp vận hành máy móc, cơng
cụ… do đó GCCN đại diện cho LLSX hiện đại.
- Đại biểu cho phương thức sản xuất mới, phương thức sản xuất CSCN.
+ Mâu thuẫn về kinh tế: Là mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến với QHSX lỗ
thời, lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ Mâu thuẫn về xã hội: GCCN mâu thuẫn với GCTS, là mâu thuẫn đối
kháng trực tiếp hông thể điều hòa, tất yếu dẫn tới cách mạng XHCN.
+ Sau khi giành được chính quyền, GCCN thiết lập phương thức sản xuất
mới - phương thức sản xuất CSCN.
* GCCN là lực lượng bị bóc lột nặng nề, có lợi ích đối kháng với GCTS:
- Dưới CNTB: GCCN là những người lao động khơng có, hoặc cơ bản
khơng có TLSX, phải bán sức lao động, làm thuê cho nhà tư bản, bị GCTS bóc
lột “m”. Ngày nay, sự bóc lột “m” của GCTS ngày càng tinh vi hơn, nhất là
trong lao động trí óc.
- GCCN là lực lượng trực tiếp đấu tranh lật đổ sự thống trị của GCTS, xây
dựng xã hội mới do nhân dân lao động làm chủ.
b) Xuất phát từ đặc điểm của GCCN
Nền đại công nghiệp đã tạo nên và địi hỏi GCCN phải có những đặc điểm
và khả năng cách mạng, mà không một giai cấp hay tầng lớp nào trong xã hội có
được.
* Đặc điểm:
Một là, GCCN là giai cấp tiên tiến nhất.


11


GCCN đại diện cho LLSX tiên tiến, đại biểu cho phương thức sản xuất
mới, có hệ tư tưởng tiến bộ là hệ tư tưởng của CNMLN.
Hai là, GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
Bởi vì GCCN là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất, trực tiếp bị GCTS bóc lột,
có lợi ích đối kháng trực tiếp với GCTS.
Mác - Ăngghen: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với GCTS thì
chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng” (C.Mác và Ph.Ăngghen, tt,
tập 4, tr.639).
Ba là, GCCN là giai cấp có tính tổ chức, tính kỷ luật cao.
GCCN lao động trong nền sản xuất công nghiệp với hệ thống sản xuất
mang tính dây chuyền, nhịp độ làm việc khẩn trương và chịu sự quản lý chặt chẽ
của GCTS buộc họ phải tuân thủ nghiêm mặt kỷ luật lao động; họ sống và làm
việc tập trung ở các khu công nghiệp. Môi trường làm việc này đã tạo nên tính
tổ chức, kỷ luật chặt chẽ cho GCCN (khác với các nơng dân, trí thức và các tầng
lớp xã hội khác). Ngồi ra, trong q trình đấu tranh chống giai cấp tư sản,
GCCN nhận thức được họ phải đoàn kết, tổ chức lại.
Bốn là, GCCN là giai cấp có tinh thần quốc tế cao cả.
GC TS - kẻ thù của GCCN , mang bản chất quốc tế. Chúng không chỉ bóc
lột GCCN nước mình, mà cịn bóc lột cả GCCN và nhân dân lao động nước
khác (đi xâm lược), Chủ tịch Hồ Chí Minh ví Thực dân Pháp như “con đỉa 2
vịi”. Sự thống nhất về lợi ích giữa GCCN ở các nước tư bản với nhân dân lao
động ở các nước thuộc địa là điều kiện để họ đoàn kết quốc tế như Mác đã
khẳng định: Vô sản các nước đoàn kết lại!
Hiện nay, cùng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế giữa các nước,
nhiều lĩnh vực cơng nghiệp cần có sự hợp tác cùng làm của cơng nhân nhiều
nước (ví dụ: chế tạo máy bay). Điều này càng tạo điều kiện phát huy tinh thần
quốc tế của GCCN.
* Khả năng cách mạng:
- Khả năng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa



12

GCCN là giai cấp tiên tiến, có trình độ, có lý luận khoa học soi đường…
nên họ có khả năng lãnh đạo cách mạng XHCN, thể hiện: Xác định đường lối
đúng đắn, nắm và chớp thời cơ cách mạng; lãnh đạo các giai tầng khác đấu tranh
giành chính quyền, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - XHCN và CSCN.
- Khả năng đoàn kết giai cấp, dân tộc, quốc tế
GCCN nhận thức được quy luật của cách mạng là phải đoàn kết tập hợp lực
lượng, đồng thời GCCN mang bản chất quốc tế, giúp họ có khả năng đoàn kết
giai cấp, dân tộc, quốc tế.
* Thực tiễn đã chứng minh:
Đặc điêm và khả năng cách mạng của GCCN đã được chứng minh qua thực
tiễn đấu tranh cách mạng của GCCN toàn thế giới. Ngay từ khi ra đời, GCCN đã
khơng ngừng đấu tranh chống CNTB với trình độ tự giác ngày càng cao, chứng
tỏ sự lớn mạnh, trưởng thành của GCCN trong cuộc đấu tranh thực hiện SMLS
của mình.
Từ những cuộc đấu tranh ở trình độ tự phát: Cuộc khởi nghĩa của công
nhân dệt thành phố Lion - Pháp (1831-1834). Phong trào Hiến chương ở Anh
(1835-1848). Cuộc khởi nghĩa của công dệt Xilêdi - Đức (1844). Cuộc cách
mạng 1848-1849 ở châu Âu. Công xã Pari 1871- Nhà nước vô sản đầu tiên trong
lịch sử. Đến những cuộc đấu tranh ở trình độ tự giác, mà Đỉnh cao Cách mạng
tháng 10/1917 ở Nga. Thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Đặt vấn đề: Giai cấp nơng dân, đội ngũ trí thức có SMLS khơng? Vì sao?
* Ý nghĩa thực tiễn.
Từ đó, vận dụng vào thực tiễn hiện nay, thấy rằng, trước sự phát triển mạnh
mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu sắc đến mọi
lĩnh vực, mọi bộ phận của đời sống xã hội, trong đó có GCCN, làm cho GCCN
biến đổi mạnh mẽ khơng cịn giống như mơ tả của Mác và Ăngghen trong thế kỉ
XIX nữa. Tuy nhiên, GCCN vẫn là giai cấp lãnh đạo, giai cấp duy nhất có

SMLS. Bởi vì địa vị kinh tế- xã hội của GCCN không hề thay đổi.
- Có quan điểm đúng đắn, khoa học về SMLS của GCCN.


13

- Kiên định mục tiêu lý tưởng cách mạng của ĐCSVN.
- Không ngừng học tập, rèn luyện tăng cường bản chất GCCN.
III. VAI TRÒ CỦA ĐẨNG CỘNG SẢN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN
Như vậy, so với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, chỉ có GCCN là
giai cấp duy nhất có SMLS trong thời đại hiện nay. Song để hồn thành được
SMLS của mình GCCN phải tổ chức ra chính Đảng, có đường lối chiến lược,
sách lược và phương pháp cách mạng đúng đắn; tập hợp và tổ chức quần chúng
đấu tranh đấu tranh cách mạng.
1. Tính tất yếu ra đời của Đảng cộng sản
Vai trò của Đcs trong quá trình thực hiện SMLS của GCCN là tất yếu..
Xuất phát từ một số nội dung sau:
Một là, xuất phát từ vai trò của nhân tố chủ quan trong cách mạng XHCN
+ GCCN phải đạt tới trình độ tự giác, đó là nhận thức được SMLS của
mình.
+ Phải tổ chức ra chính Đảng của mình (Đảng cộng sản) , đây là yếu tổ có ý
nghĩa quyết định.
+ Phải đồn kết được giai cấp - dân tộc - quốc tế.
Trong những nhân tố chủ quan trên, thì việc tổ chức ra chính Đảng (Đcs)
vững mạnh, trung thành lợi ích, sự nghiệp của GCCN là điều kiện tiên quyết,
yếu tố quyết định nhất đảm bảo cho GCCN có thể hồn thành SMLS của mình.
Hai là, xuất phát từ sự phát triển khách quan của GCCN về chất lượng, số
lượng và cơ cấu.
Ba là, thành lập Đcs là nhiệm vụ chiến lược của GCCN : Tất cả các giai

cấp đều phải có một tổ chức tiên phong, đại diện cho mình.
2. Quy luật hình thành Đảng Cộng sản
a) Khái quát về Đảng Cộng sản
* Khái niệm


14

Đcs là tổ chức cao nhất, là đội tiền phong, lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu
chiến đấu của GCCN, lấy CNMLN làm nền tảng tư tưởng, tập hợp những con
người ưu tú, tiên tiến, được giác ngộ nhất của GCCN.
* Quy luật hình thành
Sự ra đời, phát triển chính Đcs của GCCN tuân theo những quy luật khách
quan, nhưng được biểu hiện và có q trình phát triển khác nhau, phụ thuộc và
điều kiện hoàn cảnh lịch sử của từng quốc gia- dân tộc.
Theo quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời Đcs của GCCN trên thế giới:
Đcs là sản phẩm của sự kết hợp CNMLN với phong trào CN.
Trong đó:
- CNMLN (chủ nghĩa xã hội khoa học): Là cơ sở lý luận của phong trào
công nhân.
- Phong trào công nhân: Là cơ sở xã hội - giai cấp của CNMLN.
- Quá trình kết hợp: Sự kết hợp được thực hiện thông qua hoạt động truyền
bá của các lãnh tụ tiên phong. Các lãnh tụ tiên phong truyền bá chủ nghĩa Mác
vào phong trào công nhân là cho phong trào công nhân phát triển về chất, xuất
hiện trong GCCN những người ưu tú. Những người ưu tú này cố kết lại với nhau
tạo thành Đcs.
Đối với Việt nam: ĐCSVN đó là sản phẩm của sự kết hợp giữa lý luận
CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Phát vấn: Tại sao ĐCSVN lại là sản phẩm của sự kết hợp giữa lý luận chủ
CNMLN với phong trào cơng nhân và phong trào u nước?

Kết luận: Vì phong trào công nhân chưa phát triển, lẻ tẻ phải kết hợp với
phong trào yêu nước để bổ sung lực lượng. Phong trào yêu nước diễn ra mạnh
mẽ nhưng thất bại do khơng có đường lối đúng đắn, phải kết hợp với phong trào
cơng nhân. Từ thực tiễn đó, Bác Hồ đã chủ trương truyền bá CNMLN và phong
trào công nhân và phong trào yêu nước, thành lập ĐCSVN (3/2/1930).
* Mối quan hệ giữa Đcs với GCCN


15

Đcs và GCCN không phải là 2 yếu tố đơn lẻ, tồn tại độc lập với nhau mà
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là mối quan hệ giữa tổ chức cao nhất của
GCCN và toàn bộ GCCN. Được thể hiện trên một số nội dung sau:
Một là, Đcs là một bộ phận tiên tiến nhất của GCCN, bộ phận giác ngộ
nhất.
Hai là, Đcs không đứng trên, không đứng ngồi GCCN.
Ba là, trình độ lý luận, trình độ tổ chức của Đcs cao hơn GCCN.
Mác và Ăngghen chỉ rõ: “Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ
phận kiên quyết nhất trong các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận
luôn luôn thúc đẩy phong trào tiến lên, về mặt lý luận, họ hơn bộ phận cịn lại
của giai cấp vơ sản ở chỗ là họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả
chung của phong trào vơ sản”(C.Mác và Ph.Ăngghen, tồn tập, tập 4, tr.614615).
Tuy nhiên, cần chú ý một số nội dung sau khi xem xét mối quan hệ giữa
Đcs với GCCN, đó là:
Một, sự lãnh đạo của Đcs chính là sự lãnh đạo của GCCN đối với toàn xã
hội.
Hai, Đcs bao giờ cũng của một giai cấp nhất định, khơng có Đảng chung
chung cho mọi giai cấp.
Ba là, đảng viên của Đcs có thể khơng phải là GCCN nhưng phải là người
giác ngộ nhất, đứng trên lập trường của GCCN.

Điều 4 Hiến pháp nước ta khẳng định: “ĐCSVN - đội tiên phong của
GCCN, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam; đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, nhân dân lao động và của dân tộc,
lấy CNMLN, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh
đạo nhà nước và xã hội” (Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Nxb CTQG, H.2013, tr.9 -10).
b) Nội dung vai trò của Đcs đối với việc thực hiện SMLS của GCCN


16

* Đcs là nhân tố giữ vai trò quyết định thắng lợi đối với việc thực hiện
SMLS của GCCN .
Biểu hiện:
- Làm cho phong trào đấu tranh của GCCN chuyển từ tự phát lên tự giác.
Mác và Ăngghen: “Trong cuộc đấu tranh của mình, chống quyền lực liên
hiệp của các giai cấp có của, GCCN chỉ khi được tổ chức thành một chính đảng
độc lập, đối lập với tất cả chính đảng cũ do các giai cấp có của lập nên, thì mới
có thể hành động với tư cách là một giai cấp.” C.Mác và Ph.Ăngghen, toàn tập,
tập 18, tr.203)
- Định ra đường lối chiến lược, sách lược, nắm và chớp thời cơ cách mạng.
- Đoàn kết, tập hợp, tổ chức quần chúng đấu tranh cách mạng.
C.Mác trong khi tổng kết kinh nghiệm cách mạng 1848-1849 ở châu Âu đã
khẳng định: nếu bài đồng ca giữa GCCN và giai cấp nơng dân mà khơng thực
hiện được thì bài đơn ca của GCCN sẽ trở thành “ai điếu”.
Ngoài ra phải kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ
nghĩa quốc tế của GCCN.
- Thực tiễn đã chứng minh:
Chỉ khi ĐCS ra đời và được xây dựng vững mạnh thì phong trào cách mạng
mới giành được thắng lợi và ngược lại.

Các cuộc đấu tranh này đều diễn ra tự phát, khơng có sách lược (đến đâu
giai quyết đến đó), khơng thiết lập được liên minh cơng- nơng nên đều thất bại.
Năm 1903, ĐCS Nga ra đời, được V.I.Lênin xây dựng theo chính Đảng
kiểu mới của GCCN đã lãnh đạo cách mạng nước Nga phát triển lên tự giác, đi
đến thắng lợi, tiêu biểu là thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Mười năm 1917.
ĐCS Trung quốc ra đời (1921), lãnh đạo cách mạng Trung Quốc thành
công (1949). ĐCS Triều Tiên ra đời (1925), lãnh đạo cách mạng Triều Tiên
thành công (1953).
Ở Việt Nam : Trước khi Đảng ta ra đời, các phong trào yêu nước dù theo
khuynh hướng phong kiến hay tư sản (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh) đều


17

thất bại. ĐCSVN ra đời (3/2/1930), đã lãnh đạo cách mạng nước ta đi đến thắng
lợi 8-1945, sau đó giành độc lập dân tộc, tiến lên CNXH.
* Phê phán quan điểm sai trái
Trên cơ sở đó, cần có nhận thức, quan điểm đúng đăn, khoa học về vai trò
của Đcs với quá trình thực hiện SMLS của GCCN . Khẳng định, muốn cho cách
mạng thắng lợi phải tổ chức ra chính Đảng của GCCN ở nước mình; Đảng phải
trung thành và vận dụng sáng tạo chủ CNMLN vào điều kiện hoàn cảnh mỗi
nước; Đảng phải chăm lo củng cố xây dựng, chỉnh đốn Đảng vững mạnh cả về
chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Đồng thời, đấu tranh với các quan điểm sai trái, phản động: Phủ nhận bản
chất, vai trò của Đcs đối với việc thực hiện SMLS của GCCN ; cổ vũ đa nguyên
chính trị, đa đảng đối lập.
GCCN Việt Nam là một bộ phận của GCCN thế giới, nhưng có đặc điểm,
q trình biến đổi, phát triển khác so với GCCN thế giới. GCCN Việt Nam có
SMLS khơng? Nội dung biểu hiện như thế nào?
3. SMLS của GCCN Việt Nam

Nghị quyết số 20-NQ/T.Ư HN TW6 Khóa X, GCCN Việt Nam: là một lực
lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và
trí óc, làm cơng hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ
công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất cơng nghiệp.
- Là 1 lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển (Theo niên giám thống kê
2018: 14,5tr (chiếm 26,7% dân số - 15% người lao động)).
- Là những người lao động chân tay, trí óc.
- Là giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua đội tiền phong là
ĐCSVN.
a) Đặc điểm GCCN Việt Nam.
GCCN Việt Nam vừa mang đặc điểm của GCCN thế giới vừa mang đặc
điểm riêng, do điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta quy định.
- Đặc điểm chung:


18

GCCN Việt Nam là một bộ phận của GCCN thế giới nên cũng có những
đặc điểm chung của GCCN thế giới nói chung.
Phát vấn: Đồng chí nào hãy nhắc lại đặc điểm GCCN thế giới nói chung?
Kết luận: là giai cấp tiên tiến nhât; có tinh thầ cách mạng triệt để nhất; có ý
thức tổ chức, tính kỷ luật cao; có tinh thần quốc tế cao cả.
- Đặc điểm riêng:
+ Ra đời muộn hơn GCCN quốc tế (nên vừa có những thuận lợi, vừa có
những khó khăn nhất định).
GCCN Việt Nam ra đời gắn liền với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
của thực dân Pháp (1897- 1914).
Từ đặc điểm riêng của GCCN Việt Nam đã tạo ra những thuận lợi, khó
khăn nhất định.
Về thuận lợi: Có điều kiện để tiếp thu kinh nghiệm của GCCN thế giới,

được sự ủng hộ, giúp đỡ của GCCN thế giới (đặc bịêt được sự cổ vũ mạnh mẽ
của cách mạng Tháng 10 Nga năm 1917). Sớm tiếp thu CNMLN. Không chịu
ảnh hưởng nhiều bởi chủ nghĩa cơ hội trong quốc tế II.
Về khó khăn: GCCN Việt Nam chưa trải qua nền đại cơng nghiệp nên ảnh
hưởng tới tác phong, trình độ, tay nghề.
+ Xuất thân chủ yếu từ giai cấp nông dân
Tuy dễ bị ảnh hưởng lối sản suất nhỏ, tiểu nông manh mún, tư tưởng của
giai cấp nông dân. Nhưng lại dễ hình thành liên minh cơng – nơng.
+ Ra đời trong một dân tộc có truyền thống yêu nước, kiên cường, bất
khuất trong chống ngoại xâm.
+ Từ khi trở thành giai cấp cầm quyền, GCCN Việt Nam luôn phát huy vai
trò lãnh đạo và bản chất cách mạng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Q trình trí thức hoá GCCN Việt Nam diễn ra mạnh mẽ, từng bước hình
thành GCCN trí thức Việt Nam.
b) Nội dung SMLS của GCCN Việt Nam
* Phẩm chất và khả năng cách mạng của GCCN Việt Nam


19

GCCN Việt Nam mang đầy đủ những phẩm chất và khả năng cách mạng
của GCCN trên thế giới: là giai cấp có khả năng lãnh đạo cách mạng XHCN và
khả năng đoàn kết giai cấp- dân tộc- quốc tế. Cụ thể:
- Là giai cấp có trí tuệ, bản lĩnh, ý thức tổ chức kỷ luật giữ vai trò lãnh đạo
cách mạng Việt Nam và đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để. Vì đây là giai cấp có lợi ích
đối kháng với giai cấp bóc lột cùng bè lũ tay sai và bị bóc lột nặng nề.
- Là giai cấp đoàn kết được với các tầng lớp lao động khác trong xã hội.Vì
GCCN có chung lợi ích với các giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức

* Nội dung SMLS của GCCN Việt Nam
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) về “tiếp tục xây dựng GCCN
Việt Nam thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, khẳng
định: “ GCCN nước ta có SMLS to lớn là giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
thơng qua đội tiền phong của mình là ĐCSVN; giai cấp đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, hiện đại; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; lực
lượng nòng cốt trong liên minh giữa GCCN, giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
SMLS của GCCN Việt nam được thể hiện qua các giai đoạn cụ thể:
+ 1930-1945: Đánh đổ Đế quốc, phong kiến giành độc lập dân tộc, ruộng
đất cho dân cày. Trong “Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt” (1930), ĐcsViệt
nam khẳng định: “Làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội”.
+ 1945-1954: Thực hiện vừa kháng chiến vừa kiến quốc.
+ 1954-1975: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở Miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Miền Nam.
Thực hiện thống nhất đất nước đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.


20

+ Từ sau năm 1975: Tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cụ thể:
-> Về kinh tế: Từng bước xoá bỏ tư hữu, xây dựng chế độ cơng hữu tư liệu
sản xuất- xố bỏ áp bức bóc lột bất cơng.
-> Về chính trị - xã hội: Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, phát huy
và mở rộng dân chủ XHCN, củng cố khối liên minh cơng- nơng- trí thức và khối
đại đồn kết toàn dân tộc… Chú trong xây dựng ĐCSVN vững mạnh là nhân tố

quyết định thắng lợi việc thực hiện SMLS của GCCN Việt Nam.
Đại hội XII: ‘Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng,
tổ chức và đạo đức”.
-> Về văn hoá - tư tưởng: Giáo dục CNMLN, tư tưởng Hồ Chí Minh làm
cho nó thấm sâu và giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội, xây dựng
lối sống mới, văn hoá mới, khắc phục tàn dư, tư tưởng, văn hoá cũ lạc hậu.
KẾT LUẬN
Thực hiện SMLS của GCCN là một quá trình lâu dài, gian khổ, phức tạp
phải bằng đấu tranh cách mạng nhưng nhất định sẽ đi tới thắng lợi, trong đó yếu
tố tiên quyết là giữ vững sự lãnh đạo của Đcs. GCCN Việt Nam là một bộ phận
của GCCN thế giới, có SMLS thế giới, song trước hết phải hồn thành SMLS ở
nước mình, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là xây
dựng CNXH và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN.
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung SMLS của GCCN ?
- Cơ sở khách quan quy định SMLS của GCCN?
- SMLS của GCCN Việt Nam?
2. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc giáo trình và những nội dung ghi chép trong vở


21

- Kết hợp thảo luận, trau dồi trong quá trình tự học, ôn tập
3. Yêu cầu
- Nắm chắc nội dung, cơ sở khách quan quy định SMLS của GCCN, đặc
điểm, nội dung SMLS của GCCN Việt Nam
- Nắm chắc vai trị của Đcs trong q trình thực hiện SMLS của GCCN.
4. Tài liệu nghiên cứu

- Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb QĐND. H 2017
- Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb CTQG. H 2008
- ĐCSVN, văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG. H
2016
- Nghị quyết 20-NQ/TW, Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6 khóa X
ngày 28 tháng 01 năm 2008 “ về tiếp tục xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam
thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nước”./.



×