Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP ỨNG DỤNG cùi bắp TRONG xử lý nước THẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ HÓA


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ỨNG DỤNG CÙI BẮP TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Chuyên nghành: Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trường

GVHD: Th.S NGUYỄN PHAN TRÚC XUYÊN
SVTH: NGUYỄN MINH HOÀNG
LỚP:

K23TNM

MSSV: 2321655361

Đà Nẵng, 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Ứng dụng cùi bắp trong xử lý nước thải ”, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các cán bộ, chuyên viên
khoa Mơi Trường và Cơng Nghệ Hóa, em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành về sự giúp
đỡ này
Để hồn thành khóa luận này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy Trần Trịnh
Khang giám sát phịng thí nghiệm và đặc biệt là cô ThS. Nguyễn Phan Trúc Xuyên đã
tận tâm hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức về chuyên môn, những kĩ năng về
nghiên cứu khoa học cho em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp
Em xin gửi lời cảm ơn và tri ân đến quý thầy cô khoa Môi Trường và Công Nghệ Hóa


đã tận tình giảng dạy cho em trong suốt q trình học tập và rèn luyện ở trường Đại
học Duy Tân
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, khó tránh khỏi thiếu sót, em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ để em có thể hồn thiện luận văn và học
hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên

Nguyễn Minh Hoàng


MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

dd

Dung dịch


KLN

Kim loại nặng

VLHP

Vật liệu hấp phụ

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ơ nhiễm nước do kim loại nặng ln là mối quan tâm lớn trên toàn thế giới [15]
Kim loại nặng (KLN) thường tồn tại ở hàm lượng thấp (vi lượng) trong nước thải, tuy
nhiên đây là một trong những chất ơ nhiễm khó phân hủy nhất trong nước thải. [16].
Việc thải một lượng lớn KLN vào các vùng nước dẫn đến một số tác động đến môi
trường và sức khỏe. Thuật ngữ "kim loại nặng" đề cập đến bất kỳ nguyên tố kim loại
nào có mật độ tương đối cao và độc hại hoặc độc hại ngay cả ở nồng độ thấp [17]. Kim
loại nặng là những nguyên tố có mật độ nguyên tử lớn hơn 6 g /cm 3 [18]. Các phương
pháp thông thường được sử dụng để loại bỏ kim loại nặng từ nước thải như hấp phụ,
kết tủa hóa học, oxy hóa hóa học, trao đổi ion, tách màng, thẩm thấu ngược, thẩm tách
điện, v.v. [19]. Tuy nhiên trong các phương pháp trên thì hấp phụ được ứng dụng phổ
biến hơn trong việc tách bỏ KLN vì nó có lợi thế hơn các phương pháp khác do nó
thiết kế đơn giản, ít tốn diện tích, thời gian và chi phí đầu tư ban đâu thấp [20]. Quá


trình hấp phụ được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải từ hữu cơ và vô cơ chất ô
nhiễm nên nó nhận được sự quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu
Trong những năm gần đây, việc tìm kiếm các chất hấp phụ có chi phí thấp có
khả năng liên kết chất ô nhiễm đang được nghiên cứu. Ưu điểm chính của q trình
hấp phụ trong thời gian gần đây đó là việc sử dụng các vật liệu có chi phí thấp, chẳng

hạn như bùn đỏ (bentonit) [21], Chất thải từ cây cọ [22],..
Lõi ngơ có khả năng loại bỏ các ion kim loại khỏi dung dịch nước, nó được coi
như một chất hấp thụ sinh học chi phí thấp [23]. Lõi ngơ có độ xốp cao và diện tích bề
mặt cao, cũng hoạt động như chất hấp phụ và có thể có hiệu quả loại bỏ các hạt và chất
hữu cơ khỏi nước [24]. Từ nhiều nghiên cứu đánh giá cao về tính hiệu quả, đơn giản,
chi phí thấp, cũng như quy trình xử lý thân thiện với môi trường của việc ứng dụng lõi
ngô trong xử lý nước thải, nên em đã chọn đề tài: “Ứng dụng cùi bắp trong xử lý
nước thải”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng:
- Vật liệu hấp phụ: Lõi ngơ biến tính bằng axit photphoric
- Chất bị hấp phụ: ion Ni2+, chất màu xanh methylen
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa điểm: Nghiên cứu được tiến hành tại phòng thí nghiệm khoa Mơi Trường
và Cơng nghệ Hóa, Đại học Duy Tân
- Thời gian: 2 tháng (từ tháng 3/2021 đến tháng 5/2021)

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm cả nghiên cứu lý thuyết và nghiên
cứu thực nghiệm ở quy mơ phịng thí nghiệm:
- Nghiên cứu lý thuyết về đặc điểm và ứng dụng của lõi ngơ nói chung và lõi
ngơ biến tính bằng axit photphoric nói riêng thơng qua các nghiên cứu của các nhóm
tác giả trong và ngồi nước
- Nghiên cứu thực nghiệm khả năng hấp phụ ion Ni 2+ và chất màu xanh
methylen của lõi ngơ biến tính dưới ảnh hưởng của các yếu tố: kích thước, nhiệt độ,
thời gian, pH, liều lượng, nồng độ hấp phụ ban đầu
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu nghiên cứu.
- Phương pháp xây dựng mơ hình xử lý ở phịng thí nghiệm.



- Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm: đo độ màu, đo pH…
- Phương pháp phân tích xử lý số liệu như thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích.
5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục đích đặt ra cần phải giải quyết các nhiệm vụ nhau:
- Tạo vật liệu hấp phụ từ lõi ngô
- Khảo sát sự ảnh hưởng các điều kiện hấp phụ (lượng chất hấp phụ, pH, thời
gian, tải trọng hấp phụ)
- Khảo sát khả năng hấp phụ kim loại nặng và xanh methylen của lõi ngơ thơ và
lõi ngơ biến tính
- Thống kê các kết quả
- Dựa vào kết quả của mơ hình thí nghiệm sau đó đưa ra các đánh giá và nhận
xét về hiệu quả xử lý của đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
+ Đưa ra phương pháp đơn giản tổng hợp vật liệu hấp phụ từ lõi ngô.
+ Nghiên cứu một cách hệ thống khả năng hấp phụ của vật liệu thu được đối
với ion Ni2+
- Ý nghĩa thực tiễn
Việc tận dụng những vật liệu phế thải và các nguyên liệu tự nhiên thân thiện
với môi trường để tổng hợp vật liệu hấp phụ từ lõi ngô để xử lý KLN trong nước
không những có ý nghĩa to lớn về mơi trường mà cịn mang lại hiệu quả cao về mặt
kinh tế
Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng thiết kế cho các cơng trình
xử lý KLN trong nước thải cơng nghiệp ở quy mô lớn


Chương I: TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về một số kim loại nặng.
1.1.1. Khái niệm.

Kim loại nặng là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 6g/cm 3 [25].
Nhiều KLN có vai trị quan trọng cho dinh dưỡng của động vật và thực vật. Chúng
đóng một vai trị thiết yếu trong sự phát triển của các loài vật. Các kim loại cần thiết
gồm Co, Cu, Fe, Mn, Ni, Zn, … Nhu cầu đối với KLN ở các sinh vật khác nhau thay
đổi khác nhau nhưng đều ở mức vi lượng [26]. Sự mất cân đối nghiêm trọng có thể
dẫn đến tử vong, trong khi đó, sự mất cân bằng vừa vượt qua ngưỡng cho phép làm
cho sinh vật giảm sinh trưởng và yếu ớt. Một số KLN như Pb, Hg, Cd… có thể gây
độc ở nồng độ thường, quan sát được trong đất và nước [1]
1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng.
Với sự phát triển của cơng nghiệp thì môi trường phải đối mặt với nhiều vấn đề
ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm kim loại nặng trong nước thải. Một số ví dụ điển hình về
ơ nhiễm kim loại nặng được giới thiệu sau đây:
Đối với ô nhiễm KLN trong nước, quan trắc thực hiện ở khu vực Công ty Pin
Văn Điển và Công ty Orionel-Hanel miền bắc: Nước thải của 2 khu vực này đều có
chứa các kim loại nặng đặc thù trong quy trình sản xuất, với hàm lượng vượt quá
TCVN 5945/1995 đối với nước mặt loại B (Pin Văn Điển Hg: vượt quá 9,04 lần,
Orionel-Hanel: PB vượt 1,12 lần). Xác định hàm lượng kim KLN trong trầm tích tại
các sơng, mương gần khu vực 2 công ty trên thấy hàm lượng các kim loại trong trầm
tích cao hơn hẳn hàm lượng nền, cụ thể là 13,88 - 20,5 lần (Pb); 1,7 - 4,02 lần (Cd) và
3,9 - 18 lần (Hg) đối với trầm tích sơng Tô Lịch; Pb (3,3 - 10,25 lần); Hg (1,56 - 2,24
lần) đối với trầm tích mương Hanel [2]
Đối với các khu vực phía Nam, nồng độ các KLN độc hại trong nước ô nhiễm
của các kênh rạch vượt quá giá trị cho phép so với nước sông rạch không ô nhiễm tăng
từ 16 đến 700 lần. Ví dụ nước ở các kênh rạch Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Cầu Bông, so
với giá trị tiêu chuẩn có hàm lượng Cd gấp 16 lần, Cr gấp 60 lần, Zn gấp 90 lần, Pb
gấp 700 lần. Hàm lượng các kim loại nặng trong trầm tích của kênh Nhiêu Lộc tại địa
điểm cầu Ơng Tá: Pb (7460 ppm), Cu (1090 ppm), Zn (2200 ppm)… Tại huyện Tân
Trạch, Long An, hàm lượng Cd trong nước từ 2-8 mg/l, gấp 40-60 lần TCCP; Pb từ
0,7-2,7 mg/l, gấp 7-27 lần TCCP; tại huyện Tân Trụ, hàm lượng kim loại nặng trong
nước đã ở mức gây độc đối với vật nuôi. Cụ thể: Hàm lượng Cadmium từ 2-8mg/l, gấp

40-60 lần tiêu chuẩn cho phép. Chì: 0,7 - 2,7mg/l, gấp 7 - 27 lần. Kẽm: 32 - 197mg/l,
gấp 1,3 - 8,2 lần. Đồng: 11,24 - 97,5mg/l, gấp 23 - 195 lần…[3]


1.1.3. Tác dụng sinh hóa của kim loại nặng đối với con người.
Kim loại nặng có thể chia làm 4 nhóm chính dựa trên tầm quan trọng cho sức
khỏe của chúng:
+ Kim loại cần thiết như Cu, Zn, Co, Cr, Mn và Fe.
+ Kim loại không cần thiết như Ba, Al, Li và Zr.
+ Kim loại ít độc hại như Sn, As.
+ Kim loại có tính độc cao như Hg, Cd và Pb.
Phần lớn các phần ăn được của thực vật là nguồn cung cấp chính của lượng kim
loại nặng cho con người thơng qua tiêu hóa, lâu dài dẫn đến có hại cho sức khỏe con
người khi sử dụng quá mức. Kim loại nặng gây nguy hiểm cho con người vì nó tồn tại
lâu dài trong tự nhiên và có xu hướng tích tụ trong các hệ thống sinh học. Chúng có
khả năng ảnh hưởng đến các cơ quan của cơ thể con người và một trong số đó là chất
gây ung thư. Tác động bất lợi của các kim loại nặng cho sức khỏe con người được thảo
luận bên dưới
a. Kẽm:
Hàm lượng cần thiết của Zn mỗi ngày là 15 mg cho người lớn và 20-25 mg cho
phụ nữ có thai và cho con bú. Nhiễm độc cấp tính Zn trong con người gồm các triệu
chứng như nơn mửa, mất nước, buồn ngủ, hôn mê, mất cân bằng điện phân, đau bụng,
thiếu sự phối hợp giữa các cơ bắp và suy thận. Nhiễm độc mãn tính của Zn làm tăng
nguy cơ tăng bệnh thiếu máu, tổn thương tuyến tụy, làm giảm cholesterol High
Density Lipoprotein và tăng mức độ cholesterol Low Density Lipoprotein và có thể
tăng các triệu chứng của bệnh Alzheimer. Theo các nghiên cứu tiếp xúc với khói Zn từ
việc nấu chảy hay hàn thường bị mắc bệnh trong thời gian ngắn [37]
b. Chì
Qua ăn, uống, do dùng bàn tay không vệ sinh đưa lên miệng hoặc ngậm, mút
các đồ vật có chì (đối với trẻ em). Trẻ em hấp thu 40-50% lượng chì trong thức ăn

trong khi người lớn chỉ hấp thu 10-15%. Đói, chế độ ăn thiếu dinh dưỡng, thiếu các
ion như sắt, canxi, kẽm làm hấp thu chì qua đường tiêu hóa tăng lên. Người sống ở các
khu vực ơ nhiễm chì nếu chế độ ăn thiếu các khống chất trên thì càng dễ bị nhiễm độc
chì. Các mạch máu não thấm dần dẫn đến các triệu chứng nhiễm độc thần kinh ngay cả
khi tiếp xúc ở mức độ thấp. Độc tính của Pb do sự tiếp xúc trực tiếp của nó với sự hoạt
động của các enzyme khác nhau và việc thay các ion kim loại cần thiết từ
Metalloenzymes. Con đường tiếp xúc chính của Pb vơ cơ thơng qua việc ăn và hấp thụ
qua đường tiêu hóa, đường hơ hấp và thở. Thận và gan được xem là cơ quan tiềm năng
nhiễm độc Pb trước khi lưu trữ trong xương. Tùy thuộc vào mức độ tiếp xúc, Pb có
khả năng gây ra 1 loạt các triệu chứng sinh học như giảm khả năng tổng hợp


hemoglobin, suy giảm chức năng hành vi thần kinh ngoại biên, tác động gián tiếp lên
tim, tổn thương ống thận và các vấn đề sinh sản [37]

c. Đồng:
Đồng là nguyên tố cần thiết cho sự hình thành của enzyme trong cơ thể con
người. Dùng liều lượng Cu quá mức dẫn đến kích ứng nặng niêm mạc, gan và tổn
thương thận, dây thần kinh trung ương, kích thích thần kinh trung ương dẫn đến trầm
cảm. Nhiễm độc đồng bao gồm các triệu chứng như: tiêu chảy đi phân xanh có màu
xanh và nước bọt, tan, máu cấp tính, và các bất thường về chức năng của thận. Bệnh
Wilson là sự sai sót bẩm sinh do sự trao đổi chất bị khiếm khuyết di truyền trong sự
kết hợp của Cu2+ vào Apocerplasmin để tạo thành Ceruloplasmin và khả năng của gan
bài tiết Cu dẫn vào mật dẫn đến Cu tích lũy trong các mô của gan, thận, não và giác
mạc dẫn đến tổn thương các cơ quan. Chế độ ăn uống cung cấp đầy đủ và an toàn của
Cu là 2-3mg cho người lớn và 1-3 mg cho trẻ em [37]
d. Cađimi:
Ngoài nguồn nước, thực phẩm và thuốc lá là nguồn quan trọng nhất của Cd.
Chế độ ăn uống hàng ngày của Cd khoảng từ 40 đến 50 ~ gl ngày [27]. Cd tích lũy
trong thận và gan trong thời gian dài. Tiếp xúc ở mức độ thấp dài hạn dẫn đến bệnh

tim mạch và ung thư. Nó được biết đến chủ yếu ảnh hưởng đến chức năng ống thận tái
hấp thu protein, đường và axit amin [28]. Tiếp xúc cađimi kết hợp với Ca, Fe, Zn,
protein, chất béo và vitamin D thiếu hụt, dẫn đến loãng xương và gãy xương ở phụ nữ
sau mãn kinh trong ô nhiễm thung lũng Jintsu, Nhật Bản thường được gọi là bệnh ItaiItai. Cađimi có thể ảnh hưởng đến canxi, phốt pho và chuyển hóa xương ở cả hai công
nhân công nghiệp và người dân tiếp xúc với Cd trong mơi trường nói chung [29]
e. Niken
Lượng Niken cần thiết cần cung câp qua thực phẩm mỗi ngày khoảng 300 ~ g
[28]. Niken gây phôi độc và tác động gây độc cho thận, phản ứng dị ứng và viêm da
tiếp xúc. Nickel nhạy cảm cũng xảy ra ở dân số nói chung từ tiếp xúc với đồng tiền, đồ
trang sức, vỏ đồng hồ đeo tay, quần áo và ốc vít. Nó gây ra viêm kết mạc, viêm phổi
tăng bạch cầu eosin, bệnh suyễn và địa phương hoặc hệ thống phản ứng với Ni có
chứa các bộ phận giả như thay thế khớp, chân, thay van tim, dây điện máy tạo nhịp tim
và khảm nha khoa [42]. Nickel là một chất gây ung thư tiềm năng cho phổi và có thể
gây dị ứng da, xơ hóa phổi và ung thư đường hô hấp ở những người tiếp xúc với chất
này [43]
f. Asen:


Lượng As2O3 từ 70 đến 80 mg đã được báo cáo là gây tử vong cho con người
[28]. Asen vô cơ tạo ra cấp tính, bán cấp và các hiệu ứng độc mãn tính, có thể là một
trong hai địa phương hoặc hệ thống. Ảnh hưởng độc hại cấp tính bao gồm đau bụng, dị
cảm ở chi, phản xạ bánh chè bụng và điện tâm bụng [44]. tác dụng như vậy thường
xảy ra ở các mức độ tiếp xúc bằng 50 ~ glkg trọng lượng / ngày. Tuy nhiên, ngộ độc
mãn tính của As bao gồm thiếu máu, gan - và thận, tăng sắc tố và gây chứng dày sừng
tổn thương da [45]. Tác dụng khác của asen như rối loạn mạch máu ngoại vi dẫn đến
hoại tử và một căn bệnh gọi là bệnh bàn chân đen [46]
g. Crom:
Lượng trung bình hàng ngày của crom trong khoảng giữa 100 và 300 ~ g / ngày
[17]. Những tác hại của Cr đến con người được chủ yếu kết hợp với hình thức crom
hóa trị 6. Độc tính Crom bao gồm hoại tử gan, viêm thận và kích thích tiêu hóa [42].

Cr+6 cũng có thể sản xuất những thứ thuộc về da, mũi và viêm loét niêm mạc và gây
viêm da khi tiếp xúc với da. Sự khác biệt giữa các tác động sinh học gây ra bởi Cr +6 và
Cr+3 là khó bởi vì sau khi xâm nhập qua màng Cr +6 được giảm xuống thành Cr+3. Một
phản ứng tương tự cũng được đưa ra bởi các hoạt động của dịch dạ dày cho crom (VI)
mà tiêu thụ qua đường miệng. Crom có tác dụng gây ung thư mạnh trên con người và
động vật khác [47]
h. Mangan:
Mn là một chất dinh dưỡng thiết yếu và nhu cầu hàng ngày của nó được ước
tính vào khoảng 2,5-5,0 mg cho người lớn [48]. Nó là một kim loại có độc tính tương
đối thấp đến con người, và gây tác động ngộ độc cấp tính ở nồng độ cao hơn. Các rối
loạn thần kinh được biết như kết quả ngộ độc mangan từ tiếp xúc của Mn bụi khói cho
cơng nhân lao động [49]. Ảnh hưởng của Mn là giảm huyết áp tâm thu, bài tiết bị xáo
trộn của 17 ketosteroids, sự thay đổi trong hồng cầu và sự hình thành bạch cầu hạt [42]
i. Thủy ngân:
Lượng tiêu thụ thủy ngân an toàn hàng ngày theo đề nghị của WHO là 43 ~ g
[50]. Thủy ngân khơng có chức năng sinh lý trong con người, và do đó gây ra nhiều
ảnh hưởng độc hại. Ảnh hưởng của ngộ độc Hg phụ thuộc vào các trạng thái khác
nhau của nó. Độc tính cao nhất ở dạng lỏng và hơi. Nhiễm độc thủy ngân sẽ gây ra rối
loạn thần kinh và thận (lượng nước tiểu và sự bài tiết) [42]. Hấp thụ thủy ngân dẫn đến
bệnh minamata, gan là nơi tích lũy 1 lượng đáng kể thủy ngân. Cá có chứa hơn 0,4
ppm Hg (0.3 mg thủy ngân ở dạng lỏng). Nồng độ đường tiết niệu quan trọng của thủy
ngân được đề xuất là 1-2g/ml. Bệnh Minimata được đặc trưng bởi các triệu chứng mệt
mỏi, mất trí nhớ và sự tập trung, giảm thị lực, mù vỏ não,…[49]
Thủy ngân đi qua hàng rào nhau thai và có thể gây ra tử vong trong tử cung, sự
tái hấp thụ của bào thai và phôi thai chết. Các dẫn xuất alkyl đặc biệt fetotoxic [49]
.


1.2. Ô nhiễm nước do chất màu
1.2.1. Định nghĩa chất màu

Chất mà có nguồn gốc từ tiếng Latin “ pigmentum ” với nghĩa nguyên thủy là
màu sắc trong. Sau này được hiểu rộng hơn bao gồm cả lĩnh vực trang trí màu sắc. Vào
cuối thời kì trung đại, từ pigment còn dùng để chỉ tất cả các tinh chất được chiếc xuất
từ các loại cây ( đặc biệt là các chất dùng để nhuộm màu). Pigment còn được dùng
trong các thuật ngữ sinh học để chỉ chất nhuộm màu tế bào
Nghĩa mới nhất của pigment xuất hiện vào khoảng đầu thế kỉ XX, dựa vào
những tiêu chuẩn hiện nay từ “pigment” dùng để chỉ những chất đạng hạt nhỏ khơng
hịa tan trong dung mơi và có khả năng tạo mà, bảo vệ hoặc có từ tính. Để đánh giá
chất lượng của pigment có thể dựa vào các đặc tính, tính chất và tiêu chuẩn sau:







Thành phần hóa học
Các tính chất quang học
Khả năng khuếch tán trong dung môi
Khả năng che phủ, bảo vệ
Cường độ màu
Các tính chất lý học như tỷ trọng, kích thước hạt..

Các chất màu ngồi thành phần chính là pigment cịn có thể có mặt các chất
khác được gọi chung là “extender” (phụ gia). Extender là những chất dạng bột và
khơng hịa tan trong dung mơi, thường có màu trắng hay màu rất nhạt. Sự phân biệt
giữa pigment và extender dựa vào mục đích sử dụng. Extender khơng phải chất màu,
nó chỉ làm thay đổi tính chất của chất màu theo hướng mong muốn hay làm thay đổi
dung lượng của chất màu nhằm giảm lượng chất màu và giảm giá thành
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm chất màu hiện nay

Vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất dệt nhuộm hiện nay
đang rất lớn. Hằng năm, ngành dệt nhuộm sử dụng hàng triệu tấn thuốc nhuộm để
nhuộm vải và tạo ra lượng nước thải lớn chứa nhiều chất độc hại đối với môi sinh và
trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Cụ thể, nhu cầu sử dụng nước trung bình
cho 1 mét vải nằm trong phạm vi từ 12 đến 65 lít và thải ra từ 10 đến 40 lít, tiêu thụ
nước trong quá trình nhuộm dao động rất lớn từ 16 - 900 m 3 cho một tấn sản phẩm [4].
Nước thải dệt nhuộm bị ơ nhiễm màu do sự có mặt hàm lượng lớn các chất nhuộm.
Nước thải nhìn chung rất phức tạp và đa dạng, đã có hàng trăm loại hóa chất đặc trưng
như phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất tạo môi trường, tinh bột
men, chất oxy hóa,…được đưa vào sử dụng
Các tạp chất tách ra từ vải sợi như: dầu mỡ, các tạp chất chứa Nitơ, các chất bụi
bẩn dính vào sợi (chiếm 6% khối lượng xơ). Hóa chất sử dụng: hồ tinh bột, H 2SO4,
CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO3,…các loại thuốc nhuộm, các chất
trơ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt


Thành phần nước thải phụ thuộc vào: đặc tính của vật liệu nhuộm, bản chất của
thuốc nhuộm, các chất phụ trợ và các hóa chất khác được sử dụng. Nguồn nước thải
bao gồm từ các công đoạn chuẩn bị sợi, chuẩn bị vải, nhuộm và hồn tất. Trong q
trình sản xuất, lượng nước thải ra 12-300 m3/tấn vải, chủ yếu từ công đoạn nhuộm và
nấu tẩy. Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng thường là nguồn sinh
ra các kim loại, muối và màu trong nước thải. Các chất hồ vải với lượng BOD, COD
cao và các chất hoạt động bề mặt là nguyên nhân chính gây ra tính độc cho thuỷ sinh
của nước thải dệt nhuộm [53]
1.2.3. Tác hại đến môi trường và sức khoẻ con người
Nước thải dệt nhuộm có độ kiềm cao làm tăng pH của nước. Nếu pH > 9 sẽ gây
độc hại đối với thủy tinh, gây ăn mịn các cơng trình thoát nước và hệ thống xử lý
nước thải [5]. Muối trung tính làm tăng hàm lượng tổng chất rắn. Lượng thải lớn gây
độc hại đối với đời sống thủy sinh do làm tăng áp suất thẩm thấu, ảnh hưởng đến quá
trình trao đổi của tế bào [5]

Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD của nguồn nước, gây tác động xấu
đối với đời sống thủy sinh do làm giảm oxi hòa tan trong nguồn nước. Độ màu cao do
lượng thuốc nhuộm dư đi vào nước thải gây màu cho dịng tiếp nhận, ảnh hưởng tới
q trình quang hợp của các loài thủy sinh, ảnh hưởng xấu tới cảnh quan. Hàm lượng ô
nhiễm các chất hữu cơ cao sẽ làm giảm oxi hòa tan trong nước, ngăn cản sự khuếch
tán của oxi vào môi trường, gây nguy hại cho hoạt động của thuỷ sinh vật. Mặt khác,
một số các hoá chất chứa kim loại như Crôm, nhân thơm, các phần chứa độc tố khơng
những có thể tiêu diệt thuỷ sinh vật mà còn gây hại trực tiếp đến dân cư ở khu vực lân
cận, gây ra một số bệnh nguy hiểm như ung thư [5]
1.3. Giới thiệu Ni2+ và Xanh Methylene
1.3.1. Giới thiệu về Ni2+
a. Tính chất và sự phân bố Niken trong môi trường [6] [7]
- Niken là kim loại có màu trắng bạc, ánh vàng nhạt, rất cứng, dễ đánh bóng, bị
nam châm hút (Hình 1). Nó có độ bền cao đối với sự ăn mòn, bền trong khí quyển,
trong nước và một số dung dịch axit do bề mặt niken có một lớp oxit bảo vệ
- Ion Niken là kim loại có hoạt tính hóa học trung bình, có tính linh dộng cao
trong mơi trường nước, có khả năng tạo phức bền với các chất hữu cơ
- Ion Niken là kim loại có hoạt tính hóa học trung bình, có tính linh dộng cao
trong mơi trường nước, có khả năng tạo phức bền với các chất hữu cơ


Hình 1. Tinh thể Niken [6]

b. Ứng dụng
- Niken chủ yếu được dùng để sản xuất các hợp kim khác nhau với sắt, đồng,
kẽm và các kim loại khác. Phụ gia niken trong thép sẽ làm tăng độ dai và độ chống ăn
mịn của thép. Ngồi ra, một phần nhỏ niken được dùng để phủ lên các kim loại khác.
Niken còn được dùng làm chất xúc tác trong nhiều phản ứng hóa học, chế tạo ắc quy
Cd – Ni có hiệu điện thế 1,4V, ắc quy Fe – Ni
- Nhìn chung, Niken được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp hóa

chất, luyện kim, xi mạ, điện tử, ... Vì vậy, nó thường có mặt trong nước thải cơng
nghiệp, hoặc bùn thải
c. Độc tính của Niken
- Niken vào cơ thể chủ yếu qua con đường hơ hấp, nó gây triệu trứng khó chịu,
buồn nơn, đau đầu; nếu tiếp xúc nhiều sẽ ảnh hưởng đến phổi, hệ thần kinh trung
ương, gan, thận và có thể sẽ gây ra các chứng bệnh kinh niên [28]
- Niken có thể gây ra các bệnh về da, tăng khả năng mắc bệnh ung thư đường
hô hấp,… Khi bị nhiễm độc niken, các enzim mất hoạt tính, cản trở q trình tổng hợp
protein của cơ thể. Nếu da tiếp xúc lâu dài với niken sẽ gây ra hiện tượng viêm da,
xuất hiện dị ứng ở một số người [42]
- Niken vơ cơ có tác dụng làm se trên niêm mạc. Gây nhạy cảm với các biểu
hiện dị ứng có thể xảy ra ở những người dễ mắc. Trong một số trường hợp, bệnh viêm
da niken có thể tự bộc phát. Tùy thuộc vào khả năng tan trong nước, niken và các hợp
chất của nó thể hiện tính chất gây ung thư nhiều hơn hoặc ít hơn, với các hợp chất


niken dễ hịa tan có nguy cơ thấp hơn rõ ràng. Khơng loại trừ các đặc tính nguy hiểm
khác, chất này phải được xử lý một cách thận trọng [42]
1.3.2. Giới thiệu về xanh methylene
a. Cấu trúc hóa học: [30] [31]
- Xanh methylene là một loại thuốc nhuộm bazơ cation, được tổng hợp cách đây
hơn 120 năm, cơng thức hóa học là C 16H18N3SCl ( Hình 2). Một số tên gọi khác như
tetramethylthionine chlorhydrate, methylene blue, glutylene, methylthioninium
chloride [23]

Hình 2. Xanh Methylene [30]

- Xanh methylene nguyên chất 100% có dạng bột hoặc tinh thể ( Hình 3). Đây
là một chất có màu xanh đậm, có mùi nhẹ, ổn định ở nhiệt độ phòng nhưng phân hủy ở
100- 1100C. Dạng dung dịch 1% có pH từ 3– 4,5


Hình 3. Bột Xanh Methylene [31]

b. Ứng dụng:
Trong sinh học, xanh methylene được sử dụng làm chất nhuộm cho một số quy
trình nhuộm khác nhau, như nhuộm Wright, nhuộm Jenner hay nhuộm Moeller. Vì nó
là một kỹ thuật nhuộm tạm thời, nên màu xanh methylene cũng có thể được sử dụng
để kiểm tra Ribonucleic acid hoặc Deoxyribonucleic acid dưới kính hiển vi hoặc trong


gel: ví dụ, một dung dịch màu xanh methylene có thể được sử dụng để nhuộm
Ribonucleic acid trên các màng lai ở bắc blotting để xác minh lượng axit nucleic hiện
diện. Mặc dù màu xanh methylene không nhạy như ethidium bromide, nó ít độc hơn
và khơng xen vào trong chuỗi axit nucleic, do đó tránh can thiệp vào việc giữ axit
nucleic trên các màng lai hoặc với quá trình lai [30]
Nó cũng có thể được sử dụng như là một chỉ thị để xác định xem các tế bào
nhân chuẩn như nấm men có cịn sống hay đã chết. Màu xanh methylene không nhuộm
lên tế bào sống, tuy nhiên, các tế bào chết khơng thể làm giảm ơxy hóa xanh
methylene và các tế bào được nhuộm xanh. Xanh methylene có thể gây trở ngại cho sự
hô hấp của nấm men khi nó lấy các ion hydro trong q trình này [30]
Trong y học với tư cách một loại dược phẩm, nó được sử dụng chủ yếu để điều
trị bệnh tăng methemoglobin huyết.[30][31] Cụ thể hơn, xanh methylene được sử dụng
để điều trị methemoglobin nồng độ lớn hơn 30% hoặc khi có triệu chứng bệnh tuy đã
được điều trị liệu pháp oxy.[31] Nó trước đây được sử dụng để điều trị ngộ độc
cyanide và nhiễm trùng đường tiết niệu, nhưng việc sử dụng thuốc này khơng cịn
được khuyến khích.[30] Thuốc này thường được tiêm vào tĩnh mạch [30]
Xanh methylene là thành phần của thuốc giảm đau thông thường được kê đơn /
chống nhiễm trùng / chống co thắt đường tiểu được biết đến như "Prosed DS", một
loại thuốc kết hợp chứa phenyl salicylat, axit benzoic, hyoscyamin sulfat, và
methenamin (còn gọi là hexamethylenetetramine và không nhầm lẫn với

'methanamine') [32]
Xanh methylene được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản và các cá thể cá nhiệt
đới như là một phương pháp điều trị nhiễm nấm. Nó cũng có thể có hiệu quả trong
điều trị cá bị nhiễm bệnh đốm trắng (ich) mặc dù sự kết hợp của xanh malachite và
formaldehyde có hiệu quả hơn rất nhiều so với protozoa ký sinh trùng Ichthyophthirius
multifiliis. Nó thường được sử dụng để bảo vệ trứng cá vừa được đặt từ bị nhiễm nấm
hoặc vi khuẩn. Điều này rất hữu ích khi người yêu thích muốn nở trứng cá một cách
nhân tạo. Xanh methylene cũng rất hiệu quả khi được sử dụng như là một phần của
"bồn tắm cá thuốc" để điều trị amoniac, nitrit và ngộ độc cyanua cũng như điều trị tại
chỗ và nội bộ cho cá bị thương hoặc bị bệnh như là "phản ứng đầu tiên" [32]
c. Độc tính của xanh methylene
Nguy cơ gặp phải một số biểu hiện bất thường về đường tiêu hóa như buồn nơn,
đau bụng, hay chóng mặt,..Có thể gây ra tình trạng thiếu máu khi dùng thuốc trong
thời gian dài. Khi kết hợp với một số loại thuốc như iodid, dicromat, hay những chất
oxy hóa, chất kiềm, thuốc sẽ có những tương tác nhất định. Ngồi ra, bệnh nhân cũng
có thể gặp phải một số tác dụng phụ khác như sốt, đau đầu, da có màu xanh, tan máu,
…[13]


1.4. Giới thiệu về nguyên liệu lõi ngô
1.4.1. Tổng quan về cây ngô
Ngô là cây nông nghiệp một lá mầm thuộc chi Zea, họ hòa thảo. Các bộ phận
của cây ngơ bao gồm: rễ, thân, lá, hoa và hạt, (Hình 4) [8]

Hình 4. Hình cây ngơ [8]

Ngơ là cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới bên cạnh lúa mì và lúa gạo.
Ở các nước thuộc Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi, người ta sử dụng ngô làm lương
thực chính cho người với phương thức rất đa dạng theo vùng địa lí và tập qn từng
nơi. Ngơ là cây thức ăn chăn nuôi quan trọng nhất hiện nay: 70% chất tinh trong thức

ăn tổng hợp của gia súc là từ lõi ngơ, ngơ cịn là thức ăn ủ xanh và ủ chua lí tưởng cho
đại gia súc đặc biệt là bị sữa. Gần đây cây ngơ cịn là cây thực phẩm: Người ta sử
dùng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp vì nó sạch và có hàm lượng dinh dưỡng cao; Ngô
nếp, ngô đường (ngô ngọt) được dùng làm hoa quả ăn tươi (luộc, nước) hoặc đóng hộp
làm thực phẩm xuất khẩu. Ngơ cịn là ngun liệu của ngành công nghiệp lương thực thực phẩm và công nghiệp nhẹ để sản xuất rượu, cồn, tinh bột, dầu, glucozơ, bánh
kẹo… [8]
1.4.2 Thành phần chính của lõi ngơ
Lõi ngơ về mặt hình thái thì ở phía ngồi được bao bọc bởi một lớp trấu ngô
(chaff), phần lõi (pith) ở trung tâm xốp mềm và vòng gỗ (woody ring) cứng được hình
thành ở giữa [9] (Hình 5). Thành phần chủ yếu của lõi ngô là xenlulozơ,
hemixenlulozơ và lignin, nên rất khó bị vi sinh vật phân hủy. Lõi ngơ được nghiên cứu
cho thấy có khả năng tách các amoni hịa tan trong nước nhờ vào cấu trúc nhiều lỗ xốp
và thành phần gồm các polyme nhờ xenluloza, hemixenluloza, pectin, lignin và protein
[34,35,10]


Hình 5. Cấu trúc lõi ngơ [34]

Dưới đây là bảng kết quả phân tích thành phần lõi ngơ:
Bảng 1. Thành phần hố học của lõi ngơ [35]

Thành phần

Xenlulozo

Khối lượng (%)

32,3 - 45,6

Hemixenlulozo

38,9

Lignin
6,7 - 13,9

Xenlulozơ: là polisacarit các mắt xíc α-glucozơ [C6H7O2(OH)3]n nối với nhau
bằng liên kết 1,4-glicozit tạo nên các vi sợi xenlulozơ (hình 6) . Phân tử khối của
xenlulozơ rất lớn, khoảng từ 10.000 đến 150.000u vi sợi xenlulozơ có một lớp
hemixenlulozơ áo quanh gắn nó gắn kết với các vi sợi khác [29]. Các mạch xenlulozơ
được liên kết với nhau nhờ liên kết hydro và liên kết Van Der Waals. Do thiếu chuỗi
bên hoặc chuỗi nhánh, xenlulozơ là một polyme bán tinh thể, chứa cả pha tinh thể và
pha vơ định hình. Liên kết hydro giữa các chuỗi xenlulozơ và lực Van Der Waals giữa
các phân tử glucozơ dẫn đến sự hình thành vùng tinh thể liên kết chặt chẽ với nhau.
Ngược lại, trong vùng vơ định hình, xenlulozơ liên kết không chặt chẽ với nhau nên dễ
bị tấn công
Hemixenlulozơ: Về cơ bản, hemicenlulozơ là polisacarit giống xenlulozơ,
nhưng số lượng mắt xích nhỏ hơn. Hemicenlulozơ thường bao gồm nhiều loại mắt
xích và có chứa các nhóm thế axetyl và metyl [30]
Lignin: Lignin là loại polymer được tạo bởi các mắt xích phenylpropan. Lignin
giữ vai trị là chất kết nối giữa hemixenlulozơ và xenlulozơ [10]


Hình 6. Thành phần hóa học của vi sợi xenlulozơ (cellulose) [9]

1.4.3 Ứng dụng của lõi ngô
Ngày nay, người ta đã phát hiện ra rất nhiều công dụng của lõi ngơ: có thể được
chế tạo làm thức ăn cho gia súc, có thể lên men lõi ngơ để thu được ancol etylic hoặc
axit lactic, người ta còn phối trộn lõi ngô với bê tông để trở thành bê tông lõi ngơ có
đặc tính rất nhẹ. Đặc biệt, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chế tạo than hoạt tính từ
lõi ngô. Lõi ngô cũng được ứng dụng hiệu quả trong việc chế tạo vật liệu hấp phụ

trong xử lý môi trường với giá thành rẻ, quy trình chế tạo vật liệu đơn giản, không đưa
thêm vào nước thải tác nhân độc hại nên việc nghiên cứu và đưa ra quy trình hồn
chỉnh nhằm tận dụng những nguồn ngun liệu sẵn có ở Việt Nam trong việc xử lý
mơi trường là rất có ý nghĩa [33]
1.4.4 Lý do chọn Lõi ngơ làm vật liệu hấp phụ
Ngày nay, người ta đã phát hiện ra rất nhiều cơng dụng của lõi ngơ: có thể được
chế tạo làm thức ăn cho gia súc, có thể lên men lõi ngô để thu được ancol etylic hoặc
axit lactic, người ta cịn phối trộn lõi ngơ với bê tơng để trở thành bê tơng lõi ngơ có
đặc tính rất nhẹ [33]. Thêm vào đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chế tạo lõi ngơ
làm vật liệu hấp phụ
Thành phần chủ yếu của lõi ngô là cellulose (khoảng 45%) và lignin (khoảng
13%), nên rất khó bị vi sinh vật phân hủy [34]. Nhiều nghiên cứu Lõi ngô được chứng
minh có khả năng tách các kim loại nặng hòa tan trong nước nhờ vào cấu trúc nhiều lỗ
xốp và thành phần gồm các polyme như xenluloza, hemixenluloza, pectin, lignin và
protein.[35] Các polymer này có thể hấp thụ nhiều chất tan đặc biệt là các ion kim loại
hóa trị hai. Các hợp chất polyphenol như tanin, lignin trong gỗ được cho là những
thành phần hoạt động có thể hấp phụ các kim loại nặng [36]


Vì vậy, với mục đích góp một phần nhỏ tham gia vào công việc bảo vệ môi
trường và hướng đến phát triển bền vững nên tôi chọn sử dụng lõi ngơ làm vật liệu hấp
phụ
1.5 Tình hình nghiên cứu sử dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu hấp phụ
trong xử lý môi trường trong nước và trên thế giới
a. Trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng phế phẩm nông nghiệp để
hấp phụ kim loại nặng và độ màu trong dung dịch nước như:
IS. Christica, Muchlisyam, R. Julia sử dụng carbon hoạt tính được tạo ra từ lõi ngô để
xử lý kim loại nặng trong chất thải cơng nghiệp (2018). Mục đích của nghiên cứu này
là giảm nồng độ kim loại nặng bằng cách sử dụng than hoạt tính từ lõi ngơ và cũng để

xác định ảnh hưởng của việc bổ sung hoạt tính cacbon ở các nồng độ khác nhau đến
hàm lượng kim loại nặng. Xác định độ hấp thụ kim loại nặng của Ferrous, Đồng và
Chì trong chất thải cơng nghiệp được sử dụng Plasma ghép cảm ứng (ICP). Kết quả
cho thấy rằng việc bổ sung 1gram than hoạt tính lõi ngơ làm giảm hàm lượng sắt, đồng
và chì tới 60,20%; 59,24% và tương ứng là 59,67%. Việc bổ sung 1,5 gam than hoạt
tính lõi ngơ làm giảm mức độ sắt, đồng và chì lần lượt là 80,01%, 79,5% và 79,89%
Có thể hiểu rằng than hoạt tính tạo thành từ lõi ngô làm giảm hàm lượng kim loại nặng
trong chất thải công nghiệp. Các đường chuẩn xác định của Sắt, Đồng và Chì bằng
cách đo dung dịch chuẩn ở bước sóng lần lượt là 248,3, 324,8 và 283,3 nm. Nó có thể
được nhìn thấy trong hình 7-9 sau đây [36].

Hình 7. Đường chuẩn của sắt[36]


Hình 8. Đường chuẩn của đồng [36]

Hình 9. Đường chuẩn của chì [36]

Tác giả Igwe và cộng sự (2005). Nghiên cứu cho thấy rằng KLN được xếp hạng
là chất gây ô nhiễm môi trường chính, nước thải công nghiệp chính là đầu ra mang phụ
gia của các kim loại nặng này. Sự hấp phụ cạnh tranh của Zn 2+, Cd2+ và Pb2+ ion kim
loại trong nước và không chứa nước bằng sản phẩm lõi ngơ và trấu chưa biến tính và
biến tính đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng sự hấp phụ cực đại xảy ra ở 495,9
mg / g đối với Zn2+, 456,7 mg / g đối với Pb2+ và 493,7mg / g đối với Cd2+ mà khơng
cần sửa đổi (Hình 10 và 11)
Sự hấp phụ trong hỗn hợp các ion kim loại gây ra ảnh hưởng san lấp mặt bằng
đến khả năng hấp phụ của lõi ngô và vỏ trấu. Hiệu suất hấp phụ của mỗi ion kim loại
bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của các ion kim loại khác, sự hiện diện của dung mơi
khơng chứa nước và biến đổi bằng cách cacboxymetyl hóa. Nghiên cứu cho thấy đáng
kể sự hiện diện của các KLN khác và hóa chất làm thơng số thiết kế trong việc xử lý

và quản lý các chất ô nhiễm kim loại nặng sử dụng vật liệu xenlulo [37]


Hình 10. Lượng hấp phụ (mg / g) theo thời gian (phút) fpr Cd Các ion (II), Pb (II) và Zn (II) trên
lõi ngơ có kích thước hạt 425 µm ở nồng độ ion kim loại hỗn hợp ban đầu 100 mg / l[37]

Hình 11. Lượng hấp phụ theo thời gian (phút) đối với Cd (II), Pb (II) và các ion Zn trên lõi ngơ
khơng biến tính và được cacboxyl hóa có kích thước 425 µm kích thước hạt.(Nồng độ ban đầu
là 1000 mg / l).[37]

Guanghua Wang và các cộng sự (2020) Đã nghiên cứu sản xuất và mô tả đặc
tính của than sinh học biến tính bằng ngơ lõi ngô và khả năng hấp thụ phenol
Các nghiên cứu nhiệt phân đã chỉ ra rằng lõi ngơ có thể tạo ra các sản phẩm
chức năng có giá trị hơn (than sinh học), hiện chỉ được sử dụng làm chất thải nông
nghiệp và lâm nghiệp. Trong nghiên cứu này, than sinh học được điều chế bởi q
trình nhiệt phân lõi ngơ được kích hoạt thành than sinh học biến tính bằng cách kích
hoạt hóa học, được sử dụng để loại bỏ phenol trong dung dịch nước. Nghiên cứu đẳng
nhiệt cho thấy rằng mơ hình đẳng nhiệt Freundlich phù hợp tốt với dữ liệu cân bằng
thực nghiệm. Kết quả cho thấy được kích hoạt bằng than sinh học có thể loại bỏ
phenol khỏi nước thải một cách hiệu quả (Hình 12,13) [38]


Hình 12. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hấp phụ Phenol bằng than sinh học biến tính[38]

Hình 13. Động học của sự hấp phụ phenol lên than sinh học biến tính [38]


b. Trong nước
Tác giả Dương Thị Bích Ngọc và cộng sự (2013) đã nghiên cứu khả năng hấp
phụ thuốc nhuộm xanh methylen của vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ ngô và lõi ngô. Kết

quả thực nghiệm cho thấy khả năng hấp phụ của hai vật liệu đều rất cao và đạt trên 96
% trong khoảng pH rộng (Hình 14) [13]

1.6. Kết luận chương 1
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về kim loại nặng, hiện trạng ô nhiễm kim loại
nặng, ô nhiễm chất màu, hiện trạng ô nhiễm chất màu, giới thiệu về Ni2+ , Xanh
methylene và giới thiệu về vật liệu hấp phụ lõi ngô, thành phần chính của lõi ngơ và
ứng dụng của lõi ngơ trong cuộc sống thường ngày. Cùng với đó là giới thiệu về tình
hình nghiên cứu sử dụng phế phẩm nơng nghiệp làm vật liệu hấp phụ trong xử lý môi
trường trong nước và trên thế giới, bên cạnh đó đưa ra lý do vì sao chọn lõi ngơ làm
vật liệu hấp phụ trong nghiên cứu này
Hình 14. Hiệu suất hấp phụ xanh methylen của vỏ ngô và lõi ngô [13]


×