Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT...............................................iii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................5
1.1: Ngân hàng thương mại.......................................................................................5
1.1.1: Khái niệm về Ngân hàng thương mại..............................................................5
1.1.2: Chức năng của các Ngân hàng thương mại......................................................5
1.1.3: Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại............................................7
1.2: Rủi ro tín dụng....................................................................................................9
1.2.1: Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng..............................................................9
1.2.2: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng........................................................11
1.2.3: Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng...........................................................13
1.2.4: Các biện pháp cơ bản để ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng.........................15
1.2.4.1: Sự cần thiết phải phịng ngừa rủi ro tín dụng..............................................15
1.2.4.2: Các biện pháp cơ bản nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.............16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM ( BIDV) – CHI NHÁNH CẦU GIẤY.....................................20
2.1: Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt
Nam – chi nhánh Cầu Giấy......................................................................................20
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.................................................................20
2.1.2. Mơ hình tổ chức và hoạt động của Chi nhánh...............................................21
2.1. 3. Tình hình hoạt động của BIDV - Chi nhánh Cầu Giấy.................................23
2.2 : Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy......................................27
2.2.1. Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại BIDV. 27
2.2.1.1Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh.......27
2.2.1.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng và đối tác của
khách hàng...............................................................................................................30
Sv:Trần Danh Khôi
i
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
2.2.2. Những ưu điểm và tồn tại của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV...43
2.2.2.1. Về việc thiết lập một mơi trường quản trị rủi ro tín dụng tốt......................43
2.2.2.2.Về việc nhận dạng, phân tích, đo lường, theo dõi, cảnh báo và kiểm sốt rủi
ro tín dụng...............................................................................................................44
2.2.2.3 Về chất lượng và hiệu quả của Bộ phận Giám sát tín dụng..........................46
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.................................................48
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG. TÍN
DỤNG TẠI BIDV GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.........................................................48
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV.......50
3.2.1: Hồn thiện quy trình, nghiệp vụ tín dụng......................................................50
3.2.2: Hoàn thiện thẩm định tư cách khách hàng.....................................................51
3.2.3: Hoàn thiện thẩm định tài chính khách hàng...................................................52
3.2.4: Hồn thiện thẩm định phương án sản xuất kinh doanh và dự án vay vốn của
khách hàng............................................................................................................... 53
3.2.5: Giải pháp về thẩm định tài sản đảm bảo........................................................54
3.2.6: Hồn thiện cơng tác xây dựng chiến lược Marketing, củng cố và mở rộng
khách hàng............................................................................................................... 55
3.2.7: Hồn thiện cơng tác đào tạo cán bộ tín dụng.................................................56
3.2.8: Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt..................................57
3.3: KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.....................58
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan......................................59
3.3.2: Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước...............................................................60
3.3.3: Kiến nghị với các cán bộ tín dụng.................................................................61
3.3.4: Kiến nghị với các chủ đầu tư.........................................................................62
3.3.5: Kiến nghị với NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam.......................................62
3.3.6 Đối với khách hàng.........................................................................................63
KẾT LUẬN.............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................66
Sv:Trần Danh Khôi
ii
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
NHTMCP
NHNN
BASEL
COSO
CIC
IT
KSNB
KH
NH
TCTD
WB
BIDV
CVKH
KS&HTKD
QLRRTD
HĐQT
HĐTD
HMTD
HO
TĐ&QLRRTD
TGĐ
TSĐB
Phịng QLTD
SPTD
SXKD
QSD đất
TTKD
KTGD&KQ
Sv:Trần Danh Khơi
: Ngân hàng Thương mại
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
: Ngân hàng Nhà nước
: Ủy Ban Basel về Giám sát Hoạt động Ngân hàng
: Committee of Sponsoring Organizations
(Ủy ban Các tổ chức Đồng bảo trợ )
: Trung tâm Thơng tin Tín dụng
: Information Technology (Cơng nghệ thơng tin)
: Kiểm sốt nội bộ
: Khách hàng
: Ngân hàng
: Tổ chức Tín dụng
: World Bank
: Ngân hàng Đầu tư – Phát triển Việt Nam.
: Chuyên viên khách hàng (Cán bộ tín dụng)
: Bộ phận Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh
: Quản lý rủi ro tín dụng
: Hội đồng Quản trị
: Hội đồng tín dụng
: Hạn mức tín dụng
: Hội sở
: Thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng
: Tổng giám đốc
: Tài sản đảm bảo
: Phịng Quản lý Tín dụng
: Sản phẩm tín dụng
: Sản xuất kinh doanh
: Quyền sử dụng đất
: trung tâm kinh doanh
: Kế toán giao dịch và Kho quỹ
iii
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi
ro này có thể xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân và đều có thể gây ra tổn thất, làm
giảm thu nhập của Ngân hàng thậm chí có thể đẩy Ngân hàng đến phá sản. Những
năm gần đây, cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng đã được chú trọng
hơn song nhìn chung chưa được thực hiện một cách bài bản. Hạn chế rủi ro có nghĩa
là giảm thiểu những thiệt hại tài chính của Ngân hàng, đảm bảo quyền lợi của khách
hàng và nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và
chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội. Từ đó cũng gây ra những thiệt hại khơng
nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn
và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như: Thanh toán, kinh doanh ngoại hối,
chứng khốn, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý … Vì vậy có thể nói rằng rủi ro
ngân hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân hàng đang hoạt động trong cơ chế thị
trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa các tổ
chức tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động được vốn, làm cho
lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong những nguyên
nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: Rủi ro lãi
suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng … Trong số tất cả các loại
rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp
nhất, đang diển ra ở mức đáng quan tâm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân Hàng nên em đã chọn đề tài “Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
BIDV– Chi nhánh Cầu giấy và biện pháp phòng ngừa ” làm đề tài nghiên cứu của
luận văn.
Sv:Trần Danh Khôi
4
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1: Ngân hàng thương mại
1.1.1: Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính
chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình
thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và trở
thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được. Thơng qua hoạt động tín dụng
thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả
ngân hàng thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2: Chức năng của các Ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
Sv:Trần Danh Khôi
5
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Chức năng trung gian thanh tốn
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế khơng phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức
năng này vơ hình trung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một u cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ
hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc
của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng trung ương có
thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
Sv:Trần Danh Khôi
6
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
1.1.3: Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hồ , cung cấp vốn cho nền
kinh tế . Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì
các nghiệp vụ cơ bản sau :
Nghiệp vụ huy động vốn :
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá . Mặt
khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương
và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín
của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh ,
mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào
chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ đó đưa ra
các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước .
Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất .
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành cơng của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân
Sv:Trần Danh Khôi
7
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình
thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hồn trả...
Hai là tiến hành đầu tư
Đi đơi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, địi hỏi
Ngân hàng phải ln nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay,
ngân hàng cịn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng
thương mại có thể tiến hành là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp, các cơng ty khác.
Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an tồn. Nghề ngân hàng
là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng khơng
thể bỏ qua sự “an tồn”. Vì vậy, ngồi việc cho vay và đầu tư để thu được lợi
nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm
bảo an tồn về khả năng thanh tốn và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do
Trung ương đề ra.
Nghiệp vụ khác :
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế
đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ .
Để thanh tốn nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh tốn bằng séc , uỷ nhiệm chi, nhờ thu
, các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt khác ,các ngân hàng thương mại cịn tiến hànhmơi
giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khốn cho
Sv:Trần Danh Khơi
8
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
các cơng ty . Ngồi ra ngân hàng cịn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho
vay , uỷ thác đầu tư , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện
nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với
nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu
sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ
trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách
hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2: Rủi ro tín dụng
1.2.1: Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Định nghĩa tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hố, trong cùng một thời gian ln có một số người
tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó
ln có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm
nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi
tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận
thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo
lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình đẳng, cả
2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín
dụng thơ sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan
rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình
độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương
mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình
Sv:Trần Danh Khơi
9
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển
của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước khơng hề mất đi mà vẫn cịn tồn tại
và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả
các hình thức tín dụng trên đều cịn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trị
quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Tín dụng ngân hàng
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vơ
cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín
dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ
ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng
khơng thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng cịn bên
kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá
nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ
dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay
mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Khái niệm rủi ro tín dụng.
Là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn khơng trả
được nợ cho Ngân hàng. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro
lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản Ngân
hàng.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết
bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn
tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải ln mở rộng quy mơ hoạt
động tín dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn.
Sv:Trần Danh Khôi
10
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phịng ngừa nó rất
khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu khơng
được phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
1.2.2: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là một quá trình quan trọng được dựa trên cơ sở kết hợp lý
thuyết xác suất và lý thuyết rủi ro. Nó phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng
– trên mức độ vi mô và của Ngân hàng Nhà nước – trên mức độ vĩ mô.
Quản trị rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong đó
bao gồm một số nguyên tắc cơ bản sau :
Một là, nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải
chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong muốn có được thu nhập phù hợp từ
những hoạt động nghiệp vụ của mình. Dĩ nhiên, mỗi nghiệp vụ cụ thể sau khi đánh
giá mức độ rủi ro các ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng chiến thuật
“phòng chống rủi ro”. Tuy nhiên, loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động ngân
hàng là khơng thể, bởi vì rủi ro ngân hàng – là sự hiện hữu khách quan vốn có trong
các nghiệp vụ của ngân hàng. Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quá trình quản trị rủi
ro đối với các nhà quản trị ngân hàng là phải nhận biết những “rủi ro cho phép”.
Việc chấp nhận mức độ, loại rủi ro ngân hàng nào chính là điều kiện quan trọng để
điều tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình quản lý rủi ro.
Hai là, nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép. Nguyên tắc này địi hỏi phần
lớn rủi ro trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết trong quá trình quản
lý, mà khơng phụ thuộc vào những hồn cảnh khách quan và chủ quan của nó. Chỉ
đối với những loại rủi ro như vậy thì các nhà quản trị ngân hàng mới có thể sử dụng
tất cả những “vũ khí”, “nghệ thuật” của mình để điều tiết chúng. Ngồi ra, đối với
các loại rủi ro khơng có khả năng “điều chỉnh” cần phải được chuyển đẩy sang các
công ty bảo hiểm bên ngoài.
Ba là, nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt. Một trong những
nguyên lý cơ bản của lý thuyết quản trị rủi ro là các loại rủi ro khá độc lập với nhau
và sự thiệt hại do một loại nào đó trong “gói rủi ro cho phép” gây nên không nhất
Sv:Trần Danh Khôi
11
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
thiết sẽ làm tăng xác suất xảy ra với các loại rủi ro khác. Nói cách khác, về nguyên
tắc sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác nhau gây nên là khá độc
lập với nhau và quá trình quản lý chúng cần phải được điều tiết riêng biệt, không
thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một phương pháp
điều hành.
Bốn là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu
nhập. Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các ngân hàng trong
quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà
thiệt hại khi chúng xảy ra ở mức không được cao quá mức thu nhập phù hợp. Có
nghĩa rằng, tất cả các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong
đợi cần phải được loại bỏ.
Năm là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài
chính. Giá trị thiệt hại mà ngân hàng mong muốn từ những khoản rủi ro phải phù
hợp với phần vốn mà ngân hàng có thể trích dự phòng cho những thiệt hại khi
chúng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra, nó kéo theo sự thiệt hại thu nhập, giảm tiềm năng
lợi nhuận và nhịp độ phát triển của ngân hàng trong tương lai. Do đó, giá trị thiệt
hại phải phù hợp với mức vốn dự phòng của ngân hàng và ngân hàng phải xác định
được mức độ (dự báo) phù hợp, bao gồm cả những khoản rủi ro không thể chuyển
được sang cho đối tác hay các cơng ty bảo hiểm bên ngồi.
Sáu là, ngun tắc hiệu quả kinh tế. Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi ro
ngân hàng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra. Cùng với điều
này, chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những
rủi ro ngân hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng
xảy ra.
Bảy là, nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ
ngân hàng càng lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tác
động tiêu cực của nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải
tồn tại các nghiệp vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội
Sv:Trần Danh Khôi
12
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
cần thiết khơng chỉ vì lợi nhuận mà cịn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều
tiết tác động của rủi ro trong trường hợp chúng xảy ra.
Tám là, nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng. Hệ
thống quản lý rủi ro cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến
lược phát triển của ngân hàng cũng như các chính sách điều hành từng hoạt động
riêng biệt của ngân hàng.
Chín là, nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro khơng cho phép. Ngun
tắc này địi hỏi các loại rủi ro nằm trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng/
tính chuyển đẩy cao. Các loại rủi ro khơng tương thích với khả năng của ngân hàng
trong việc điều tiết những hậu quả tiêu cực khi chúng xảy ra hay không phù hợp với
những yêu cầu cụ thể của chiến lược và chính sách điều hành hoạt động của ngân
hàng cần phải được loại bỏ khỏi “gói rủi ro cho phép”. Hay nói cách khác, chúng
chỉ được cho vào khi có khả năng chuyển đẩy cao sang các đối tác hoặc các công ty
bảo hiểm bên ngoài.
Trên đây là 9 nguyên tắc cơ bản để từ đó mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một
chính sách quản trị rủi ro ngân hàng riêng biệt. Chính sách quản trị rủi ro ngân hàng
phải được xem là một cấu phần trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng và nó
địi hỏi phải xây dựng được một hệ thống phòng chống từ xa, đưa ra được giải pháp
nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân hàng.
1.2.3: Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng
xảy ra là do những nguyên nhân sau:
- Ngay hàng đưa ra chính sách tín dụng khơng phù hợp với nền kinh tế và thể
lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.
- Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: khơng
đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài
Sv:Trần Danh Khôi
13
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ Ngân hàng khơng kiểm
tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cịn nên việc đánh giá các dự án, hồ
sơ xin vay còn chưa tốt, cịn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay.
- Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh
doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải
ngân hay thu nợ, đơi khi cịn nể nang trong quan hệ khách hàng.
- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi
nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh.
- Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng
Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có
rủi ro cao dẫn đến thua lỗ khơng trả được nợ cho Ngân hàng.
- Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh
doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
- Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định.
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, khơng cải tiến quy
trình cơng nghệ, khơng trang bị máy móc hiện đại, khơng thay đổi mẫu mã hoặc
nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự
cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp khơng có khả năng thu
hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng.
- Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng,
dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
Nguyên nhân khác.
- Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền
kinh tế không ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng khơng thể ứng phó
kịp.
Sv:Trần Danh Khơi
14
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
- Do mơi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
khơng kiểm sốt được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách
hàng.
- Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngồi nước gây khó khăn cho
doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong
trình độ chun mơn cũng như cơng nghệ Ngân hàng.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát
gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.
- Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau.
- Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát
triển đất nước.
1.2.4: Các biện pháp cơ bản để ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
1.2.4.1: Sự cần thiết phải phịng ngừa rủi ro tín dụng.
Đối với bản thân Ngân hàng.
Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế
đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không
những do ngun nhân chủ quan của mình, mà cịn phải gánh chịu những rủi ro
khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân hàng khơng những là cấp số
cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế”.
Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự
phịng rủi ro ( ghi vào chi phí ) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro
xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị
thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy
việc phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các
NHTM.
Sv:Trần Danh Khôi
15
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan
đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho
tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản ánh
kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn
vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh
doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới
tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với mnền kinh tế và đời sống xã
hội. Do đó, phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng khơng những là vấn đề sống còn
với Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định
và phát triển của toàn xã hội.
1.2.4.2: Các biện pháp cơ bản nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định và phân tích tín dụng
• Rà sốt, chỉnh sửa và hồn thiện các quy trình nội bộ, ứng dụng thông tin
phù hợp với các thông tin của pháp luật có liên quan.
• Thu thập thơng tin về các khách hàng cần kịp thời và chính xác
– Đối với khách hàng cá nhân: Cần theo dõi, nắm bắt được thông tin cá nhân
của khách hàng một cách kịp thời, chính xác về: Tuổi tác, trình độ học vấn, cơng
việc đang làm…để có được đánh giá chính xác về tình hình tài chính và khả năng
trả nợ của khách hàng thơng qua mơ hình điểm số tín dụng đối với khách hàng cá
nhân.
– Đối với khách hàng doanh nghiệp: Cần thu thập kịp thời về tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng ….Để từ đó có chính sách cấp
tín dụng và quản lý tín dụng một cách có hiệu quả, tránh được những rủi ro tiềm ẩn
trong hoạt động tín dụng.
Sv:Trần Danh Khơi
16
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
– Cần chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có đủ năng
lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, có cơ
chế ủy quyền, quy định trách nhiệm đối cán bộ phụ trách và tác nghiệp.
– Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ và ứng dụng
cơng nghệ mới để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm, rủi ro
Sử dụng các bảo đảm tín dụng
NH cần quan tâm tới khâu định giá tài sản một cách chuẩn xác và đảm bảo đầy
đủ tính pháp lý của những tài sản này.
Với tài sản thế chấp, NH cũng cần kiểm tra xem việc sử dụng tài sản có hợp
lý, đúng như cam kết hay không.
Với các đảm bảo bằng bảo lãnh, những nội dung giám sát người bảo lãnh cũng
giống như đối với khách hàng đi vay ( tuy nhiên phần lớn là giám sát gián tiếp
thông qua thông tin thu thập được ).
Chú trọng công tác thu thập thông tin tín dụng
– Thực hiện việc quản lý dữ liệu tập trung, đảm bảo có sẵn thơng tin cho các
nhà quản trị khi đưa ra quyết định cho vay.
– Triển khai việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng vay, nâng cấp đảm bảo
chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro.
– Tăng cường việc sử dụng các thông tin liên bộ, liên ngành góp phần hỗ trợ
trong việc đưa ra các quyết định tín dụng một cách chính xác.
Tuân thu nghiêm ngặt quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là q trình cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm nhiều giai
đoạn và có quan hệ chặt chẽ với nhau: mang tính chất liên hồn, theo một trật tự
nhất định, kết quả của giai đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn tiếp theo và tác
động đến chất lượng của giai đoạn sau; trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công
việc được thực hiện theo hệ thống những nguyên tắc và những quy định.
Hiện nay, các NHTM đều có thiết lập quy trình tín dụng, giúp cho các nhà
quản trị tín dụng có thơng tin đầy đủ trước khi quyết định cấp tín dụng, bao gồm:
– Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Sv:Trần Danh Khơi
17
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
– Phân tích tín dụng
– Ra quyết định tín dụng
– Giải ngân
– Giám sát và thu hồi nợ
– Thanh lý hợp đồng tín dụng
Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh tín dụng để phịng ngừa rủi ro
Ngày nay các nhà quản lý rủi ro đang được tập trung vào hai lĩnh vực. Thứ
nhất, phát triển các mơ hình để đo lường rủi ro tín dụng. Thứ hai, đưa ra các hợp
đồng phái sinh để có thể chuyển giao rủi ro tín dụng.
Phái sinh tín dụng là một nghiệp vụ cho phép các NH và các tổ chức tín dụng
chuyển rủi ro tín dụng sang những tổ chức sẵn sang chấp nhận rủi ro khác.
Gần đây, sự chú ý đã tập trung và việc chuyển giao rủi ro tín dụng từ một NH
sang một đối tác khác bằng cách sử dụng các hợp đồng phái sinh tín dụng. Đặc
điểm chung của những cơng cụ quản lý rủi ro này chính là chúng giữ nguyên các tài
sản có trên sổ sách kế tốn của những tổ chức khởi tạo ra những tài sản đó, đồng
thời sẽ chuyển giao một phần rủi ro tín dụng có sẵn trong những tài sản này sang
các đối tác khác, thông qua đó sẽ đạt được một số mục tiêu: Các tổ chức khởi tạo có
một phương tiện để chuyển giao rủi ro tín dụng mà khơng cần bán tài sản đó đi; khi
việc bán tài sản có làm suy yếu mối quan hệ của NH với khách hàng, thì chuyển
giao rủi ro tín dụng sẽ cho phép NH này duy trì được các mối quan hệ sẵn có.
Các cơng cụ phái sinh tín dụng bao gồm:
i) Hốn đổi tổng thu nhập
ii) Hốn đổi tín dụng
iii) Hợp đồng quyền chọn tín dụng
iv) Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro
Tuy nhiên, chính sách quản lý hiện nay đối với các cơng cụ phái sinh tín dụng
là khơng thừa nhận tiềm năng làm giảm rủi ro của chúng. Các ngân hàng Trung
ương chỉ tin rằng các công cụ phái sinh là đáp ứng được các yêu cầu về vốn dự
phòng khi chúng được sử dụng để bảo vệ các tài sản có trong các hoạt động đầu tư
Sv:Trần Danh Khơi
18
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
của NH, nhưng đối với các tài sản có trên các sổ sách về hoạt động cho vay thì
khơng. Từ góc độ tiềm năng, trong nhiều trường hợp, việc quản lý rủi ro tín dụng
bằng các cơng cụ phái sinh hiệu quả hơn chính sách hiện nay về vốn dự phịng bắt
buộc. Vì thế việc sử dụng các cơng cụ phái sinh tín dụng cần phải được xem xét kỹ
lưỡng nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng cho NH.
Sv:Trần Danh Khơi
19
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM ( BIDV) – CHI NHÁNH CẦU GIẤY
2.1: Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát
triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy là chi nhánh cấp 1 trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, được thành lập ngày 1/10/2004
trên cơ sở nâng cấp Ngân hàng Đầu tư & Phát triển khu vực Cầu Giấy (chi nhánh
cấp 2) trực thuộc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội.
Theo quyết định số 30/QĐ-HĐQT Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
ngày 01/05/2012 về việc thành lập Chi nhánh, Sở giao dịch trực thuộc Ngân hàng
TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi mơ hình hoạt động. Kể
từ ngày 09/05/2013, tên “chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy –
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam” chính thức được đổi tên thành “ Ngân
hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy”.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Cầu Giấy.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh : Bank for Investment and Development
of Viet Nam- Cau Giay Branch.
Tên viết tắt tiếng Anh : BIDV Cau Giay
Tên thương hiệu BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Trụ sở đặt tại : 106 Hoàng Quốc Việt- Quận Cầu Giấy- thành phố Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy là đại
diện pháp nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam, có con dấu,
có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phu thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển
Việt Nam.
Sv:Trần Danh Khôi
20
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
2.1.2. Mơ hình tổ chức và hoạt động của Chi nhánh
Mơ hình tổ chức và hoạt động của Chi nhánh được thực hiện theo mơ hình
mẫu của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (nay là Ngân hàng TMCP Đầu
tư & Phát triển Việt Nam) ( dự án TA2 - dự án hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống
thanh tốn). Đây là mơ hình tổ chức mới phù hợp với quy định của pháp luật và đặc
điểm môi trường, tập quán kinh doanh của Việt Nam; đồng thời đáp ứng yêu cầu
quản lý ngân hàng thương mại hướng theo thông lệ và chuẩn mực thực hiện mục
tiêu đổi mới hoạt động, chuyển đổi mơ hình kinh doanh tạo bước đột phá nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng yêu cầu
quản lý tập trung và quản trị rủi ro.
* Bộ máy tổ chức:
Ban giám đốc: Điều hành hoạt động của chi nhánh gồm giám đốc và bốn phó
giám đốc.
Mơ hình tổ chức được bố trí theo 5 khối:
- Khối quan hệ khách hàng gồm 3 phòng Quan hệ khách hàng
+ Phòng Quan hệ khách hàng 1: Phục vụ khách hàng là doanh nghiệp thuộc
khối xây lắp.
+ Phòng Quan hệ khách hàng 2: Phục vụ khách hàng là doanh nghiệp thuộc
khối sản xuất công nghiệp và và thương mại.
+ Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân: Phục vụ khách hàng Cá nhân và đầu
mối các sản phẩm bán lẻ của Chi nhánh.
- Khối Quản lý rủi ro: Có một phịng quản lý rủi ro được chia làm 2 bộ phận:
+ Quản lý rủi ro tín dụng.
+ Quản lý rủi ro tác nghiệp.
- Khối tác nghiệp bao gồm: Phịng Quản trị tín dụng, phịng Thanh tốn quốc
tế, phòng Giao dịch khách hàng doanh nghiệp, phòng Giao dịch khách hàng cá
nhân, phòng Nghiệp vụ thẻ và phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ.
- Khối quản lý nội bộ bao gồm: Phịng Tài chinh kế tốn, phịng Kế hoạch
tổng hợp, phòng Tổ chức nhân sự và Văn phòng.
Khối trực thuộc gồm: Phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.
Sv:Trần Danh Khôi
21
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Chi nhỏnh
BAN GIáM ĐốC
Hội đồng thi
Hội
đồngthư
tín
đua khen
ởng
dụng
Khối
Quan
hệ
khác
h
Khối
hàng
Quả
n lý
rủi ro
Khối
tác
nghiệ
p
Khối
Quản
lý nội
bộ
Hội đồng tuyển
Hội đồng kỷ
dụng
luật
Phòng
Phòng Quan
Quan hệ
hệ khách
khách
hàng
1
hàng 2
Phòng QHKH Cá nhân
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Quản trị tín
dụng
Phòng GD KH cá nhân
Phòng GD KH doanh
nghiệp
Phòng Thanh toán quốc
tế
Phòng QL&DV kho quỹ
Phòng Kế hoch tổng
hợp
Phũng T chc nhõn s
Phòng Tài chính kế
toán
Vn phũng
Phòng Giao dịch Dịch
Vọng
Phòng Giao dịch số 1
Hội đồng nâng
lương
Phòng Giao dịch số 2
Hội đồng
nghiên cứu khoa
học
Hội đồng xây
dựng
cơ bản
P.GD Thanh Xuân
Trung
P.GD Giang Văn Minh
Khối
trực
thuộ
c
Phòng Giao dịch Xuân
La
Q.TK Lê Trọng Tấn
Q.TK Hoàng Hoa Thám
Q.TK Bắc Từ Liêm
Q.TK Định Công
Q.TK Hoàng Văn Thái
Sv:Trn Danh Khụi
22
Lp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
2.1. 3. Tình hình hoạt động của BIDV - Chi nhánh Cầu Giấy
Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động đã được chi nhánh xác định là nền tảng quan trọng
để tập trung tăng trưởng đảm bảo cơ sở vững chắc cho các hoạt động cho vay
và dịch vụ khác đem lại nguồn thu cho ngân hàng.
Thơng qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động, khơng ngừng mở
rộng mạng lưới dịch vụ cũng như nâng cao, hoàn thiện chất lượng dịch vụ với
tiêu chí “ nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng”, công tác huy
động vốn của Chi nhánh đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Nguồn vốn tăng
trưởng với tốc độ khá cao, đối tượng khách hàng và phạm vi huy động cũng
được mở rộng. Dưới đây là kết quả đạt được trong công tác huy động vốn:
Bảng 2.1. Bảng kết quả huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
1
2
2.1
2.2
2.3
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
2015
2014
2013
9,232
7,875
6,845
5,445
69,14
2,43
30,86
4,784
69,89
2,061
30,11
5,384
68,37
2,492
31,63
4,657
68,03
2,188
31,97
7,090
90,03
0,785
9,97
6,168
76,79
0,677
23,21
Cơ cấu huy động
Theo kỳ hạn:
- HĐV ngắn hạn
6,648
Tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn (%)
72,02
- HĐV trung dài hạn
2,584
Tỷ trọng vốn huy động trung dài hạn (%)
27,98
Theo đối tượng khách hàng:
- HĐV của KHDN
6,042
Tỷ trọng vốn của KHDN (%)
65,45
- HĐV của KH cá nhân
3,19
Tỷ trọng vốn huy động của KHCN (%)
34,55
Theo loại tiền:
- VND
8,43
Tỷ trọng vốn huy động bằng VND (%)
91,32
- Ngoại tệ
0,802
Tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ (%)
8,68
(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV Cầu Giấy)
Sv:Trần Danh Khôi
23
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Tổng huy động vốn các năm tăng trưởng ổn định, năm 2014 tăng 15% so với
năm 2013, năm 2015 tăng 17% so với năm 2014.
Trong 3 năm, từ năm 2013 đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân huy
động vốn cuối kỳ đạt kỳ 30%, huy động vốn bình quân đạt 38%.Cụ thể:
Theo kỳ hạn: Đối với tiền gửi ngắn hạn: Năm 2015, tiền gửi ngắn hạn chiếm tỉ
trọng 72%, năm 2014 là 69%, năm 2013 là 70%. Tiền gửi trung dài hạn tương ứng
giảm 30% năm 2013 xuống còn 27% năm 2015. Nguyên nhân là do từ cuối năm
2013, sang 2014 và 2015, lãi suất huy động vốn tăng mạnh, đặc biệt với các kỳ ngắn
hạn tâm lý kỳ vọng lãi suất tiếp tục tăng và sự xuất hiện của nhiều kênh đầu tư vốn
như bất động sản, chứng khoán đã làm cho khách hàng ưa chuộng kì hạn ngắn trong
giai đoạn này.
Theo đối tượng khách hàng: Trong giai đoạn 2013 – 2015, cơ cấu huy động
vốn của khách hàng ở chi nhánh khá ổn định. Do những biến động lãi suất trên thị
trường cùng với biến động mạnh của thị trường chứng khoán, bất động sản, tỷ giá
và giá vàng, ảnh hưởng lớn đến tâm lý đầu tư của khách hàng cá nhân, do đó tỷ
trọng vốn huy động của khách hàng cá nhân đã giảm đáng kể. Điều này cho thấy sự
thay đổi trong trong công tác huy động vốn khi điều kiện kinh tế có nhiều biến
động như hiện nay.
Theo loại tiền : Tỷ trọng vốn huy động bằng VND trong tổng số vốn huy động
luôn ở mức rất cao và có tốc độ tăng trung bình 38% năm. Tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ
còn rất khiêm tốn.
Hoạt động tín dụng
Các cơ cấu tín dụng tại chi nhánh được điều chỉnh phù hợp với chỉ đạo của
chính phủ, NHNN và định hướng của Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam.
Tập trung ưu tiên phát triển các ngành nghề kinh tế, đặc biệt là khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Tập trung đầu tư cho sản xuất tạo ra sản phẩm cho xã hội, đầu tư cho các hoạt
động thương mại và chu chuyển hàng hóa những ngành rất cần cho một xã hội phát
triển.
Sv:Trần Danh Khôi
24
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Dư nợ ngắn hạn tại chi nhánh luôn giữ ở tỷ lệ cao 60%. Độ rủi ro trong cho
vay ngắn hạn thấp hơn cho vay tín dụng dài hạn, vịng quay vốn nhanh hơn. Cho
vay ngắn hạn việc kiểm tra, giám sát, sử dụng vốn hiệu quả an toàn hơn. Tỷ lệ cho
vay ngắn hạn tại chi nhánh cao hơn các chi nhánh trong cùng hệ thống BIDV (trong
hệ thống tỷ lệ này chiếm khoảng 57%)
Bảng 2.2. Bảng kết quả cho vay
Đơn vị : Tỷ đồng
2015
Chỉ tiêu
2014
2013
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Tổng doanh số cho
3,899
100
3,414
100
2,945
100
vay
2,318
59,45
1,916
56,12
1,772
60,19
1,581
40,55
1,498
43,88
1,173
39,81
2.Doanh số thu nợ
2,676
100
2,349
100
2,142
100
+Doanh số thu nợ
1,879
70,22
1,61
68,56
1,396
65,17
0,797
29,78
0,739
31,44
0,746
34,83
3.Tổng dư nợ
5,278
100
4,704
100
4,211
100
+Dư nợ ngắn hạn
3,203
60,68
2,669
56,75
2,455
58,3
+Dư nợ trung, dài hạn
2,075
39,32
2,034
43,25
1,756
41,7
+Cho vay ngắn hạn
+Cho vay dài hạn
ngắn hạn
+Doanh số thu nợ
trung, dài hạn
Các hoạt động dịch vụ khác
- Hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh
Sv:Trần Danh Khôi
25
Lớp: CQ5015.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add