Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY TNHH MTV HƯƠNG AN QUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.02 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

TRUNG TÂM ĐTTT & BẰNG 2
---------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH MTV HƯƠNG AN QUẾ”

GVHD :

TS. HỒ TUẤN VŨ

SVTH :

TƠ THỊ DIỆU HUYỀN

LỚP

KẾ TỐN-HỆ ĐH BẰNG 2

:

KHĨA :

B24-KDN (2018-2020)

MSSV :

24262603243


Đà Nẵng, tháng 12 năm 2020


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

HĐ GTGT

: Hóa đơn giá trị gia tăng

KKTX

: Kê khai thường xuyên

KKĐK

: Kiểm kê định kỳ

MTV

: Một thành viên

N–X–T


: Nhập – Xuất – Tồn

NVL

: Nguyên vật liệu

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SDĐK

: Số dư đầu kỳ

SPS

: Số phát sinh

SDCK

: Số dư cuối kỳ

TK

: Tài khoản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


UNC

: Ủy nhiệm chi

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHỆP.....................................................................................................3
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 3
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu...........................................................................3
1.1.3 Yêu cầu trong quản lí ngun vật liệu...............................................................4
1.1.4 Vai trị và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu...............................................5
1.2 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU.....................................6
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu..................................................................................6
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu..................................................................................8
1.3 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU...................................................................11
1.3.1 Chứng từ.........................................................................................................11
1.3.2 Sổ kế toán sử dụng..........................................................................................12
1.3.3 Phương pháp hạnh toán chi tiết nguyên vật liệu:............................................12
1.3.4 Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu..........................................17
1.4 MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC VỀ KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU. . .20
1.4.1 Kế tốn đánh giá lại nguyên vật liệu...............................................................20

1.4.2 Kế toán nguyên, vật liệu thừa, thiếu khi kiểm kê............................................20
1.4.3 Kế tốn dự phịng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho.......................................21
CHƯƠNG 2.TÌNH TRẠNG CỦA KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY TNHH MTV HƯƠNG AN QUẾ........................................................22
2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CƠNG TY TNHH MTV HƯƠNG
AN QUẾ.................................................................................................................. 22
2.1.1 Khái quát chung..............................................................................................22
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV Hương An Quế.22
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty...................................23
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty.............................................................................23
2.1.5 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty................................................25
SVTH: Tô Thị Diệu Huyền


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

2.2 THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY TNHH MTV HƯƠNG AN QUẾ........................................................28
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu tại cơng ty..............................................................28
2.2.2 Nhiệm vụ kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty.................................................29
2.2.3 Phương pháp tính giá ngun vật liệu tại cơng ty......................................30
2.2.4 Kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty.................................................................30
2.2.4.1. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu...............................................................30
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ Ý KIẾN HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH AN THIỆN PHÁT....................47
3.1NHẬN XÉT.......................................................................................................47
3.1.1Ưu điểm...........................................................................................................48
3.1.2Tồn tại ............................................................................................................. 49

3.2 Ý KIẾN ĐỀ XT HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN
VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH MTV HƯƠNG AN QUẾ...........................51
3.2.1 Về công tác phân loại nguyên vật liệu...........................................................51
3.2.2 Về công tác quản lý nguyên vật liệu...............................................................52
3.2.3 Về công tác kiểm kê vật tư..............................................................................52
3.2.4 Về việc trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.....................................52
3.2.5 Về phần mềm kế toán.....................................................................................53
3.2.6 Về sổ sách sử dụng, quản lý chứng từ............................................................54
KẾT LUẬN............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song........13
Hình 1.2. Hạch tốn chi tiết ngun vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
................................................................................................................................. 15
Hình 1.3. Hạch tốn chi tiết ngun vật liệu theo phương pháp sổ số dư................16
Hình 1.5. Hạch tốn tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kì...........................19
Hình 1.6. Kế tốn đánh giá lại ngun vật liệu........................................................20
Hình 1.7. Kế tốn ngun vật liệu thừa, thiếu khi kiểm kê......................................20
Hình 1.8. Kế tốn dự phịng giảm giá ngun vật liệu tồn kho................................21
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của cơng ty.......................................................................23
Hình 2.2. Bộ máy kế tốn của cơng ty.....................................................................25
Hình 2.3. Quy trình xử lí cơng tác kế tốn theo hình thức nhật kí chung................27

Hình 2.4 Quy trình xử lí cơng tác kế tốn trên máy.................................................28
Hình 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ khi nhập kho nguyên vật liệu................31
Hình 2.6 Quy trình luân chuyển chứng từ khi xuất kho nguyên vật liệu..................37

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và mở rộng, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngày càng khắc nghiệt hơn.Một quy luật tất
yếu nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, vì thế mà các doanh nghiệp đều ra sức tìm
con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Điều đó cũng có nghĩa là
để muốn tồn tại cũng như phát triển lâu dài thì sản phẩm cần đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng tức là phải đảm bảo về chất lượng và giá thành phù hợp với thu
nhập của khách hàng.
Muốn giảm giá thành 1 sản phẩm thì đầu tiên nên giảm chi phí ngun vật
liệu. Từ đó, việc hạch tốn 1 cách hợp lí, khoa học cũng như tổ chức và quản lí sử
dụng nguyên vật liệu, đúng mục đích kế hoạch có vai trị quan trọng chính yếu giúp
giảm chi phí trong q trình tạo ra thành phẩm. Hơn nữa, sản phẩm tạo ra có giá
thành phù hợp với chất lượng sẽ có sức cạnh tranh tốt hơn, đem lại lợi nhuận cao
hơn cho doanh nghiệp.
Sau khi làm rõ và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, sau một khoảng
thời gian ngắn tìm hiểu và thực tập tại công ty TNHH MTV Hương An Quế, em đã
chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV Hương An Quế” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Nghiên cứu này gồm có hai mục tiêu chính như sau: thứ nhất, tìm hiểu về đặc

điểm, cơ cấu quản lý và tổ chức công tác kế tốn để đưa ra cái nhìn tổng quan về
tình hình thực tế của kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH MTV Hương An
Quế. Thứ hai, thơng qua tình hình chung để đánh giá và đưa ra những góp ý cần
thiết để hồn thiện hơn về kế tốn ngun vật liệu, nâng cao công tác tổ chức, quản
lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, tiết kiệm được chi phí cho cơng ty.
Nội dung của bài luận văn bao gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghệp.
Chương 2: Thực trạng của kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH MTV
Hương An Quế.
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng
ty TNHH MTV Hương An Quế

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Bài luận được hồn thành thơng qua q trình tìm hiểu của bản thân và sự giúp
đỡ của các anh chị, cô chú Phịng Kế tốn tại cơng ty TNHH MTV Hương An Quế
cùng với sự hướng dẫn của giảng viên TS.Hồ Tuấn Vũ. Tuy nhiên, quá trình tìm
hiểu về lý luận và thực tế khơng tránh khỏi các thiếu sót, em rất mong nhận đươc
những ý kiến đóng góp, nhận xét của q thầy, cơ và cơng ty thực tập để hồn thiện
hơn những kiến thức của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền


Trang 2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHỆP
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Theo Thông tư 200 (Bộ Tài Chính, 2014), nguyên vật liệu được định nghĩa
như sau: “Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.”
1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những loại hàng tồn kho cửa doanh nghiệp, được
dư trữ nhằm đáp ứng yêu cầu sản suất kinh doanh trong kì. Mỗi loại ngun vật liệu
đều có một thời gian bảo quản xác định. Tùy vào đặc điểm của từng loại nguyên vật
liệu mà doanh nghiệp đề xuất các phương án thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng
nguyên vật liệu trong sản xuất một cách hợp lý.
Trong quá trình tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định, nguyên vật liệu sẽ
biến đổi và góp phần tạo nên nên hình thái, vật chất của sản phẩm. Do vậy, giá trị
nguyên vật liệu là một trong các yếu tố quan trọng tạo nên giá thành sản phẩm.
- Khi đưa vào quy trình sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu sẽ tăng lên khi
nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Hình thái của nguyên vật liệu cũng thay đổi và điều này hoàn toàn phụ thuộc
vào hình thái của vật chất sản phẩm được tạo thành.
- Nguyên vật liệu được dùng để sản xuất thì nó sẽ tạo thêm những giá trị sử

dụng khác.
Tùy vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà ngun
vật liệu có các vai trị cụ thể khác nhau. Nhưng chung quy lại, với vai trị chính yếu
là một trong ba yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất, việc cung
cấp nguyên vật liệu kịp thời hay khơng đều có ảnh hưởng nhất định đến quá trình
thực hiện kế hoạch sản xuất.
Hơn nữa, chất lượng của các nguyên vật liệu khác nhau cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của sản phẩm được tạo ra, từ đó nó ảnh hướng đến chi phí, kết
quả kinh doanh cuối kì và lợi nhuận của doanh nghiệp.

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Ngồi ra, ngun vật liệu là một thành phần thuộc về vốn lưu động. Giá trị của
ngun vật liệu cuối kì ngồi việc cung cấp thơng tin về tình hình ngun vật liệu
trên báo cáo tài chính, nó cịn là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng hoạt động
của doanh nghiệp thơng qua chỉ tiêu “Vịng quay vốn lưu động”. Do đó, sự phối
hợp nhịp nhàng, hiệu quả trong khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và xuất dùng
nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng làm tăng nhanh vòng quay của vốn.
1.1.3 Yêu cầu trong quản lí nguyên vật liệu
Với đặc điểm chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tồn
bộ chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất
luôn chú trọng đến công tác quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả và có khoa
học. Từ đó góp phần làm giảm chi phí giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp đạt

được kết quả kinh doanh và lời nhuận cao hơn. Do vậy, yêu cầu về quản lý nguyên
vật liệu phải được thực hiện chặt chẽ từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản cho đến
khâu sử dụng nguyên vật liệu.
- Đối với khâu thu mua nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu mua vào phải được quản lý sao cho đúng quy trình, số lượng,
chất lượng, quy cách và và chủng loại; đáp ứng đúng yêu cầu sử dụng với giá cả
hợp lý. Đồng thời, khâu vận chuyển cũng phải được tổ chức một cách khoa học để
tránh làm thất thoát nguyên vật liệu.
- Đối với khâu bảo quản nguyên vật liệu:
Doanh nghiệp cần bảo quản nguyên vật liệu ở kho theo đúng chế độ quy định
cho mỗi loại nguyên vật liệu; đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình và quy mơ
của doanh nghiệp; tránh tiêu hao phung phí nguyên vật liệu.
- Đối với khâu dự trữ nguyên vật liệu:
Dựa vào đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định và tiêu hao
trong tồn bộ q trình đó cũng như sự biến động thường xuyên của nó, các doanh
nghiệp cần lập dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu, đảm bảo quy
trình sản xuất diễn ra liên tục, khơng bị trì hỗn, ngưng trệ. Hơn nữa, doanh nghiệp
nên xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất.
- Đối với khâu sử dụng nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu nên được dử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm dựa trên cơ sở
định mức và dự tốn chi phí ngun vật liệu.
SVTH: Tơ Thị Diệu Huyền

Trang 4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


1.1.4 Vai trị và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.1.4.1 Vai trị của kế tốn ngun vật liệu
Từ khái niệm của nguyên vật liệu, chúng ta có thể thấy vật liệu vơ cùng quan
trọng trong q trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất (trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản), NVL là yếu tố vơ
cùng quan trọng, chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để
tạo thành sản phẩm. Do vậy, vật liệu không chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có chất
lượng tốt, đảm bảo quy cách và chủng loại đa dạng thì sản phẩm được sản xuất ra
mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Như
vậy, NVL có một giá trị vô cùng quan trọng không thể phủ nhận trong q trình sản
xuất kinh doanh.
Kế tốn ngun vật liệu có vai trị là người kiểm sốt tình hình sử dụng
nguyên vật liệu cho sản xuất. Dựa trên những chứng từ kế toán liên quan đến
nguyên vật liệu, kế toán tiến hành ghi chép, phản ảnh đầy đủ về số lượng, giá trị của
nguyên vật liệu mua vào cũng như xuất kho ngun vật liệu. Qua đó, kế tốn có thể
đánh giá được tình hình sử dụng ngun vật liệu để đưa ra các phương án đảm bảo
nguyên vật liệu cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, việc xác định số lượng và giá trị ngun vật liệu cịn giúp xác
định được chi phí giá thành sản phẩm tạo ra. Do đó, kế tốn ngun vật liệu cũng có
ảnh hưởng trực tiếp đến kế tốn giá thành sản phẩm.
Kế tốn ngun vật liệu cịn có vai trị cung cấp thơng tin về tình hình ngun
vật liệu một cách chính xác và kịp thời, từ đó giúp nhà lãnh đạo nắm rõ hơn về tình
trạng quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Chính vì vai trị quan trọng của NVL mà cơng tác kế tốn NVL tại các doanh
nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện nhằm tạo điều kiện quản lý
vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời đầu vào cần thiết cho quá trình sản
xuất sản phẩm, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tượng hư hao, mất mát và lãng phí
NVL trong tất cả các khâu của q trình sản xuất kinh doanh.
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, người
kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Thơng qua các chứng từ nguyên vật liệu, kế toán tiến hành ghi chép và phản
ánh đầy đủ, chính xác về số lượng, chất lượng, giá cả của từng nguyên vật liệu. Qua
đó, tính tốn đúng đắn giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho, tồn
kho.
- Tổ chức thống nhất chứng từ, tài khoản kế toán và vận dụng đúng đắn
phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, cần triển khai và chỉ dẫn các
phịng/ban khác trong doanh nghiệp tiến hành các chế độ kế toán nguyên vật liệu
một cách đầy đủ, chính xác, đúng chế độ.
- Kiểm tra các công tác, kế hoạch thu mua, tình hình bảo quản, dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu. Từ đó có thể phát hiện kịp thời những trường hợp thừa, thiếu
nguyên vật liệu hay nguyên vật liệu bị kém/mất phẩm chất để đưa ra các phương án
xử lý, hỗ trợ cho cơng tác hạch tốn về số lượng và giá trị thực tế của nguyên vật
liệu trước khi đưa vào sử dụng.
-Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế tốn hàng tồn kho, cung cấp
thơng tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.2 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
1.2.1.1 Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu mua vào đa dạng về chủng
loại, cơng dụng và tính năng khác nhau. Để có thể đạt hiệu quả cao hơn trong quản
lý cũng như thuận tiện hơn trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, các doanh
nghiệp thực hiện công tác phân loại nguyên vật liệu. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý
và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật
liệu luôn được chia hành từng nhóm, với quy cách khác nhau và có thể được ký
hiệu riêng.
Theo Thơng tư 200 (Bộ Tài Chính, 2014), ngun vật liệu được phân loại như
sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (có thể là bán thành phẩm mua ngồi): Là đối
tượng lao động chủ yếu tạo nên thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Do
đó, mỗi doanh nghiệp với từng loại hình kinh doanh khác nhau sẽ có định nghĩa về
ngun vật liệu chính khác nhau. Và các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thường
không đặt ra khái niệm về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. Bên cạnh đó, bán

SVTH: Tơ Thị Diệu Huyền

Trang 6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

thành phẩm mua ngồi nhằm hỗ trợ q trình sản xuất thành phẩm được thực hiện
liên tục cũng được xếp vào nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là vật liệu khơng trực tiếp cấu thành nên thực thể vật chất.
Thay vào đó, nó kết hợp với vật liệu chính góp phần làm thay đổi những đặc tính
khác của thành phẩm như hình dáng, màu sắc, mùi vị hay tạo điều kiện cho việc chế
tạo sản phẩm được thực hiện bình thường.

- Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm
cho các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong q trình sản xuất kinh doanh.
- Vật tư thay thế: Là những phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, …
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu,… ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm sử dụng cho các
công trình xây dựng cơ bản.
Việc phân loại, phân nhóm các nguyên vật liệu thường được thể hiện qua sổ
danh điểm vật tư. Theo đó, nguyên vật liệu sẽ được chia làm từng nhóm với quy
ước ký hiệu mã số khác nhau cho mỗi nhóm, và cho từng loại nguyên vật liệu nhằm
thay thế tên gọi, quy cách của nguyên vật liệu đó. Sổ danh điểm vật tư giúp các bộ
phận trong doanh nghiệp theo dõi, quản lý chặt chẽ hơn về các loại nguyên vật liệu
được sử dụng tại công ty.
1.2.1.2 Phân loại theo quyền sở hữu:
Nguyên vật liệu phân loại theo quyền sở hữu gồm 2 loại chủ yếu sau:
- Nguyên vật liệu tự có: Bao gồm tất cả các nguyên vật liệu thuộc sở hữu của
doanh nghiệp
- Vật liệu nhận gia công, chế biến hay giữ hộ
Các phân loại này giúp doanh nghiệp có thể theo dõi và nắm bắt tình hình
hiện có của ngun vật liệu để từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu
nhằm phục vụ và đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Phân loại theo nguồn hình thành:
Phân loại theo nguồn hình thành NVL bao gồm 3 loại nguyên vật liệu: NVL
mua ngoài, NVL tự sản xuất, NVL nhận vốn góp hoặc được biếu tặng:
-

Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh

doanh mà doanh nghiệp mua ngoài thị trường.


SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 7


Khóa Luận Tốt Nghiệp
-

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế

biến hoặc th ngồi chế biến, sau đó dừng làm nguyên vật liệu trực tiếp cho quá
trình sản xuất.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp hoặc được biếu tặng: Là những NVL doanh
nghiệp được nhận do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc do các thành viên
trong doanh nghiệp góp vốn hoặc được biếu tặng.
 Cách phân loại này giúp công tác quản lý và sử dụng riêng từng loại NVL,
từng nguồn cung cấp khác nhau. Trên cơ sở đó, đánh giá được hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu và đồng thời giúp tính tốn chính xác giá NVL.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Với đặc điểm là một trong những bộ phận của hàng tồn kho, nguyên vật liệu
phải được đánh giá theo đúng chuẩn mực của kế toán hàng tồn kho. Theo đó, hàng
tồn kho được tính theo giá gốc, hoặc trong trường hợp giá trị thuần có thể được thực
hiện thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Các chi phí liên quan đến việc thu mua, chế biến, vận chuyển hay chi phí liên
quan trực tiếp khác tạo nên hàng tồn kho tại thời điểm mua vào đều được tính vào
giá gốc của hàng tồn kho. Do đó, việc tính giá nguyên vật liệu nhập kho là vô cùng
cần thiết phục vụ cho mục đích theo dõi sự biến động và các chỉ tiêu kinh tế khác

liên quan đến nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là phương pháp kế toán
dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu nhập - xuất và tồn kho
trong kì.
Giá ngun vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế nhập kho, dựa trên sự
phân loại nguyên vật liệu, nguồn nhập và lần nhập, cụ thể như sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:

Giá trị thực tế của NVL nhập khẩu = Giá mua hóa đơn (bao gồm NK) + Chi phí thu
mua - Các khoản được giảm trừ khi mua NVL
Nếu mua nguyên vật liệu bằng ngoại tệ thì nó phải được chuyển đổi sang đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
- Vật liệu do tự chế biến:

Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế vật liệu xuất chế biến + Chi phí chế biến
- Vật liệu th ngồi gia cơng:

Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế th ngồi gia cơng + Chi phí gia công + Chi

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
phí vận chuyển

- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:


Giá thực tế nhập kho = Giá thỏa thuận giữa các bên tham gia góp vốn + Chi phí
liên quan (nếu có)
1.2.2.2 Đánh giá ngun vật liệu xuất kho
Vì ngun vật liệu khơng phải chỉ nhập kho nhập kho một lần với một giá trị
duy nhất mà thông qua nhiều lần nhập với những thời gian khác nhau, dẫn đến sự
khác biệt về giá thực tế nhập kho qua mỗi lần nhập. Do vậy, việc xuất kho nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất phải được đánh giá về giá trị phù hợp với sự biến động
giá cả khi nhập kho đó. Sau đây là một số phương pháp tính giá xuất kho nguyên
vật liệu thường được áp dụng trong các doanh nghiệp:
a) Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Giá trị của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá trị thực tế của lô hàng
nhập vào. Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
ngun vật liệu, các nguyên vật liệu có giá trị lớn hoặc ổn định và nhận diện được.
b) Theo phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính
theo giá đơn vị bình quân của từng loại nguyên vật liệu đầu kỳ và từng loại nguyên vật
liệu được mua trong kỳ, giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

Giá thực tế NVL

=

Số lượng NVL,

x

Đơn giá thực tế

xuất kho

xuất kho
bình quân
Đơn giá bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập xuất một
hàng về:
 Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
=
hay đơn giá bình
quân cố định
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch tốn chi tiết ngun
vật liệu, nhưng cơng việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng
đến tiến độ của khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này phải tiến
hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu, phương pháp này áp dụng với

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

những doanh nghiệp có ít danh điểm ngun vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của
mỗi danh điểm nhiều..
 Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
hay đơn giá bình


=

quân di động
Phương pháp này cho phép kế tốn tính giá ngun vật liệu xuất kho kịp thời
nhưng khối lượng tính tốn nhiều và phải tiến hành tính toán theo từng danh điểm
nguyên vật liệu. Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít danh
điểm nguyên vật liệu và số lần nhập của mỗi loại khơng nhiều. Phương pháp này có
thể thực hiện trong cả tháng và liên hoàn trong tháng..
c) Theo phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu vào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của lơ hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phương pháp này là tính giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ
dùng để tính giá thực tế của vật liệu trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp tr ong
trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.

Giá thực tế
NVL xuất

Số lượng NVL xuất dùng
=

thuộc số lượng từng lần

Đơn giá thực tế của
x

NVL nhập kho theo


kho
nhập kho trước
từng lần nhập kho trước
 Ưu điểm:
- Phản ánh tương đối chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và tồn
cuối kỳ.
- Khi giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng, áp dụng phương pháp này sẽ
có lãi nhiều hơn khi áp dụng phương pháp khác vì giá vốn bán hiện tại được tạo
ra từ giá trị nguyên vật liệu nhập kho từ trước với giá thấp hơn hiện tại.
 Nhược điểm:
- Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
- Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện
tại được tạo ra từ các chi phí trong q khứ.

SVTH: Tơ Thị Diệu Huyền

Trang 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.3 KẾ TỐN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.3.1 Chứng từ
Chứng từ là một trong những yếu tố quan trọng tạo cơ sở để doanh nghiệp
theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu trong kì. Do vậy việc tổ chức,
quản lý và lưu trữ chứng từ là vô cùng cần thiết. Trong các doanh nghiệp, chứng từ
cũng được phân thành nhiều loại khác nhau. Thứ nhất là các loại chứng từ do các
đơn vị khác lập ra, chuyển giao cho doanh nghiệp như hóa đơn bán hàng, hóa đơn

giá trị gia tăng. Thứ hai là những chứng từ mang tính chất bắt buộc được doanh
nghiệp lập theo thông tư hiện hành như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Bên cạnh đó, có một số chứng từ khác như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư
theo hạn mức,… Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải đảm bảo chứng từ được lập ra
tuân thủ đúng trình tự, được phê duyệt và luân chuyển kịp thời để đáp ứng yêu cầu
ghi sổ kế toán, nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Các loại chứng từ nguyên vật liệu lưu hành tại doanh nghiệp bao gồm:
- Chứng từ nhập kho:
+ Hóa đơn bán hàng /Hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Phiếu nhập kho.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa.
- Chứng từ xuất kho:
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức vật tư.
- Chứng từ theo dõi, quản lý:
+ Thẻ kho.
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì.
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
1.3.2 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư.
- Thẻ kho.
- Bảng kê nhập xuất (nếu có).
- Sổ cái TK 152.
1.3.3 Phương pháp hạnh toán chi tiết nguyên vật liệu:
Trong hầu hết các doanh nghiệp, việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu
hằng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phịng kế tốn doanh nghiệp.

SVTH: Tơ Thị Diệu Huyền


Trang 11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập & xuất vật liệu, thủ kho và kế toán vật liệu
phải phản ánh kịp thời tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu hằng ngày
theo từng loại NVL cả về số lượng và giá trị. Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
doanh
-

nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư

Cả 3 phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Vì vậy, việc hạch tốn chi
tiết nguyên vật liệu cần được nghiên cứu, lựa chọn phương pháp phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.3.3.1 Phương pháp thẻ song song
Đối với phương pháp thẻ song song, các sổ chi tiết được dùng để thường
xuyên theo dõi sự biến động của từng nguyên vật liệu về số lượng cũng như giá trị.
Trình tự ghi chép:
Hàng ngày, sau khi nhận được chứng từ liên quan đến việc mua nguyên vật
liệu như hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành kiểm tra và lập phiếu nhập kho, đối chiếu
lại với chứng từ gốc để cập nhật chính xác về số lượng, giá trị của từng nguyên vật
liệu nhập kho.
Đồng thời ở tại kho, sau khi nhận chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu, thủ

kho tiến hành cập nhật số lượng nhập, xuất lên thẻ kho của nguyên vật liệu tương ứng.
Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu tồn kho chi tiết cho từng mã
nguyên vật liệu với số liệu trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu phát hiện có
chênh lệch thì phải xử lý kịp thời. Sau khi đảm bảo tính chính xác về quy cách, số
lượng nguyên vật liệu, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên
vật liệu để sử dụng đối chiếu với sổ cái TK 152 “Nguyên, vật liệu”.
 Ưu Điểm: Ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra & đối chiếu, đảm bảo
tính kịp thời và tin cậy của thơng tin.
 Nhược Điểm: Việc ghi chép có thể bị trùng lắp giữa kho và phịng kế tốn
về chỉ tiêu số lượng. Mặc khác, việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối
tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế toán.
 Phạm Vi Áp Dụng: Đối với doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, khối lượng
nghiệp vụ phát sinh ít, khơng thường xun.
 Sơ đồ kế tốn chi tiết theo phương pháp thẻ song song:

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Hình 1.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

1.3.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển phù hợp với doanh nghiệp có quy mơ
vừa; nghiệp vụ nhập, xuất kho ngun vật liệu diễn ra khơng nhiều; ngun vật liệu
ít chủng loại và doanh nghiệp khơng tổ chức kế tốn vật liệu riêng để ghi chép, theo

dõi hàng ngày.
Trình tự ghi chép:
 Ở kho: Sau khi nhận chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu, thủ kho tiến
hành cập nhật số lượng nhập, xuất lên thẻ kho của nguyên vật liệu tương ứng.
 Ở phịng kế tốn: Vào cuối tháng, kế tốn tiến hành mở sổ đối chiếu luân
chuyển nhằm ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng nguyên vật liệu về cả
số lượng và giá trị. Bên cạnh đó, kế toán lập bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu vào
cuối tháng để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển và kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển và sổ kế toán tổng hợp.
 Ưu Điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối kỳ.

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

 Nhược Điểm: Việc ghi chép của kế toán dồn vào cuối kỳ q nhiều nên
khơng đảm bảo tính kịp thời của việc cung cấp thông tin. Hơn nữa, việc đối chiếu
diễn ra vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng của kế tốn.
 Phạm Vi Áp Dụng: Tại các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập,
xuất nhiều, NVL phong phú về chủng loại.

 Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển :

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền


Trang 14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Hình 1.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.3.3.3 Phương pháp sổ số dư
Đối với những doanh nghiệp đa dạng về chủng loại nguyên vật liệu, cơng tác nhập,
xuất kho trong kì diễn ra nhiều, và thường sử dụng giá hạch tốn để ghi chép thì phương
pháp sổ số dư là phương pháp hạch toán chi tiết ngun vật liệu thích hợp.
Trình tự ghi chép:
 Ở kho: Bên cạnh việc ghi chép hàng ngày lên thẻ kho, thủ kho cịn dùng một
loại sổ khác đó là sổ số dư để ghi chép về số lượng của nguyên vật liệu. Sổ này được
kế toán lập cho từng kho cụ thể và dùng cho cả năm. Vào cuối tháng, kế toán chuyển
sổ số dư cho thủ kho, theo đó thủ kho tiến hành tính tốn số lượng, giá trị tồn kho của
từng nguyên vật liệu trên thẻ kho và lấy đó làm cơ sở để ghi vào sổ số dư.
 Ở phịng kế tốn: Định kì, kế tốn tiến hành kiểm tra việc ghi chép các thẻ
kho của thủ kho, và nhận chứng từ nhập, xuất về phân loại theo nhóm nguyên vật
liệu, loại nguyên vật liệu. Sau khi tính tốn tổng giá trị theo từng nhóm, từng loại,
kế tốn thực hiện cơng tác ghi chép vào bảng kê nhập/xuất của hàng hóa để làm căn
cứ ghi vào bảng kê lũy kế nhập, xuất.
SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 15



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

 Số liệu tại sổ số dư được dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu tồn kho
trên Bảng tổng hợp.
 Ưu Điểm : Giảm được khối lượng công việc cho kế tốn vì chỉ ghi chỉ tiêu
giá trị, cịn thủ kho sẽ ghi chỉ tiếu số lượng, công việc được dàn đều cho mỗi bộ
phận
 Nhược Điểm: Do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu giá trị nên không thể theo dõi
được số lượng NVL hiện có cũng như tình hình tăng giảm như thế nào, muốn biết
phải xem lại thẻ kho do thủ kho cung cấp. Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn
sẽ gặp nhiều khó khăn do phải kiểm tra chứng từ mới phát hiện được.
 Phạm Vi Áp Dụng : Tại các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ Nhập –
Xuất – Tồn thường xuyên, chủng loại NVL đa dạng, phải xây dựng hệ thống giá
hạch toán để có thể hạch tốn nhập xuất.
 Sơ đồ kế tốn chi tiết theo phương pháp sổ số dư

Hình 1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.3.4 Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu

Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải phù
hợp với đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại, và yêu cầu quản lý vật tư, hàng
hóa để vận dụng một cách thích hợp và có sự thống nhất giữa các niên độ kế toán.
Dưới đây là hai phương pháp kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp:
1.3.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
CHƯƠNG 1. Đặc điểm
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên tình hình biến động nhập
kho, xuất kho, và tồn kho nguyên vật liệu thơng qua các tài khoản kế tốn hàng tồn kho
Cơng thức:

Trị giá NVL tồn kho cuối kì = Trị giá NVL tồn kho đầu kì + Trị giá NVL
nhập kho trong kì - Trị giá NVL xuất kho trong kì
Cuối kì, kế tốn thực hiện đối chiếu số liệu tồn kho trên sổ kế toán và số liệu
kiểm kê thực tế của nguyên vật liệu tồn kho. Nếu có sai sót thì thực hiện các
phương án xử lí kịp thời.
CHƯƠNG 2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: Phản ánh giá trị thực tế của các
loại hàng hóa, vật tư mua ngồi đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
chưa về nhập kho.
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Phản ánh số liệu có, tình hình tăng
giảm các loại ngun, vật liệu theo giá thực tế của doanh nghiệp.

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 17


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


CHƯƠNG 3. Sơ đồ hạch tốn

SVTH: Tơ Thị Diệu Huyền

Trang 18


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.3.4.2 Theo phương pháp kiểm kê định kì
a) Đặc điểm
Phương pháp kiểm kê định kì khơng phản ánh, theo dõi thường xun về sư
biến động của hàng tồn kho trên các tài khoản kế tốn. Mà thay vào đó, một tài
khoản riêng được sử dụng để thực hiện việc này, đó là tài khoản 611-“Mua hàng”
Dựa trên thực tế kiểm kê tại kho vào cuối kì, giá trị ngun vật liệu được tính theo cơng
thức sau:

Giá trị NVL xuất kho trong kì = Giá trị NVL tồn kho đầu kì + Giá trị NVL
nhập kho trịn kì - Giá trị NVL tồn kho cuối kì

Hình 1.4. Hạch tốn tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên

SVTH: Tô Thị Diệu Huyền

Trang 19



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611 “Mua hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên,
vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào trong kì.
c)Sơ đồ hạch tốn

Hình 1.5. Hạch toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kì
1.4 MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC VỀ KẾ TỐN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.4.1 Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu

Hình 1.6. Kế tốn đánh giá lại ngun vật liệu
Doanh nghiệp thực hiện kiểm kê và đánh giá lại tài sản khi có quyết định của
nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền. Sau đó phản ảnh số chênh lệch đánh giá lại
tài sản vào sổ kế tốn. Theo đó, nếu giá trị đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ thì ta
SVTH: Tơ Thị Diệu Huyền

Trang 20


×