LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ mang trong
nó nhiều biến động, ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều mặt của cuộc sống thì
công tác hạch toán kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra đang ngày
càng khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng phục vụ cho nhu cầu thông tin
khác nhau của xã hội. Bởi thế, hạch toán kế toán trở thành một hoạt động
kinh tế luôn được các quốc gia coi trọng, các chính sách cũng như cơ chế
hạch toán kế toán được các chính phủ điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
phát triển chung của toàn xã hội qua đó nhằm theo dõi sát sao tình hình sử
dụng quỹ NSNN cũng như các nguồn vốn khác. Cho đến nay, từ phương
pháp thô sơ đến các phương pháp hiện đại, hạch toán kế toán đã góp phần
quan trọng trong sự chuyển biến vượt bậc về kinh tế - xã hội của nhân loại.
VN là một nước ''đang phát triển'' trong thời kỳ quá độ tiến lên
XHCN , VN đứng trước nhiều thách thức và khó khăn nên các hoạt động
hạch toán kế toán cũng có những đóng góp tích cực thúc đẩy nhanh, hiệu
quả đến sự của nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường
mở cửa nhiều thành phần phong phú, đa dạng hơn. Tuy nhiên, kinh tế NN
vẫn giữ vai trò chủ đạo bởi nó tồn tại và phát triển ở những lĩnh vực then
chốt. Điều này cũng khẳng định vị trí quan trọng của các đơn vị HCSN
đồng thời đề cao vai trò của công tác kế toán HSNN. Các hoạt động kế toán
HCSN luôn được Đảng và NN ta đặc biệt quan tâm. Vì lẽ, các đơn vị
HCSN chính là các đơn vị quản lý hành chính NN như đơn vị sự nghiệp y
tế, sự nghiệp giáo dục, thể thao, khoa học công nghệ... hoạt động chủ yếu
dựa vào NSNN theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện
nhiệm vụ mà Đảng và NN giao. Do vậy, hoạt động của các đơn vị HCSN
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình NSNN và ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát
triển kinh tế XH của cả quốc gia. Bởi trong tình hình đất nước ta hiện nay
thì ngân sách NN vẫn là một nguồn vốn thiết yếu cho các hoạt động kinh tế
XH chung của cả nước. Tóm lại có thể nói, việc sử dụng có hiệu quả hay
1
không nguồn vốn NGân sách của các đơn vị HCSN sẽ làm tăng hoặc giảm
nguồn vốn NS chi cho các hoạt động kinh tế XH khác, từ đó mà ảnh hưởng
đến sự phát triển vĩ mô của cả nước.
Với tầm quan trọng đó của kế toán nói chung và của kế toán HCSN
nói riêng, Đảng và NN ta luôn quan tâm và thay đổi các chính sách, cơ chế
hạch toán kế toán phù hợp với tình hình phát triển kinh tế XH đất nước và
phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Có như vậy tình hình hoạt
động của các đơn vị HCSN mới được quản lý, theo dõi, điều chỉnh kịp thời
các hoạt động đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, bảo đảm tiết kiệm,
giảm thâm hụt ngân sách...
Xuất phát từ sự cần thiết trên, trong thời gian thực tập tại phòng kế
toán của Bệnh viện Thanh Nhàn- HBT- Hà Nội, ban điều hành đơn vị và bộ
phận kế toán của viện, chuyên đề thực tập của em về “Kế toán tổng hợp”
để thấy được vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán tổng hợp. Đồng thời
với mong muốn tìm hiểu sâu hơn là kế toán toán tổng hợp vận dụng những
kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế để từ đó rút ra những kinh
nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán tổng hợp.
K ết cấu báo cáo thực tập bao gồm những phần sau :
1. Lời mở đầu.
2. Chương 1: Các vấn đề chung về kế toán HCSN.
3. Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại BV Thanh Nhàn
4. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán
5. Kết luận.
Vì khả năng và thời gian có hạn nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy và các cán bộ kế toán của viện Thanh Nhàn để chuyên
đề này hoàn chỉnh hơn. thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp
2
để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức và phục vụ tốt hơn cho
công tác sau này.
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HCSN
I. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán HCSN:
1.1 Khái niệm kế toán HCSN
Kế toán HCSN: là công việc, tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu
để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh
phí, tình hình sử dụng và quản lý vật tư, các tài sản công, tình hình chấp
hành dự toán thu - chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức thu - chi tại
các cơ quan, đơn vị.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán HCSN
• Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời đầy đủ và có hệ
thống tình hình luân chuyển để sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá
trình hình thành kinh phí và sử dụng kinh phí, tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh (nếu có).
• Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu - chi,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn,
định mức của nhà nước (NN), kiểm tra việc quản lý sử dụng các loại
vật tư tài sản của đơn vị, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, thu nộp
ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách NN
quy định.
• Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị
dự toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu - chi và quyết toán
của các đơn vị cấp dưới.
3
• Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý
cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin tài
liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định
mức chi tiêu, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh
phí ở đơn vị.
1.3 Yêu cầu công tác kế toán trong đơn vị HCSN
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán đơn vị HCSN phải đáp
ứng được những yêu cầu sau:
• Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn,
quỹ, kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở
đơn vị.
• Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và
phương pháp tính toán.
• Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho
các nhà quản lý có được những thông tin cần thiết về tình hình tài
chính của đơn vị.
• Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
II. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN
2.1 Tổ chức công tác ghi chép ban đầu (tổ chức vận dụng chứng từ kế
toán)
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu -
chi ngân sách của mọi đơn vị kế toán HCSN đều phải lập chứng từ kế toán
đầy đủ, kịp thời, chính xác. Kế toán phải căn cứ vào hệ thống chứng từ do
nhà nước quy định tại quyết định số 999-TC/QD/BTC do bộ trưởng bộ tài
chính ban hành ngày 2/11/1996 và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung
sau này.
4
Trong quá trình vận dụng chế độ chứng từ kế toán HCSN các đơn vị
không được sửa đổi biểu mẫu đã quy định. Mọi hành vi vi phạm chế độ
chứng từ tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm được xử lý theo quy định
chung của pháp lệnh kế toán thống kê, pháp lệnh về xử phạt vi phạm hành
chính và các văn bản pháp quy khác của NN.
2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vi HCSN được quy định
trong chế độ kế toán đơn vị HCSN theo quy định số 999/ QĐ/CĐKT của
bộ tài chính ban hanh ngày 02/11/1996 đã sửa đổi bổ sung.
Các đơn vị HCSN phải căn cứ vào hệ thống TK thống nhất quy định
trong chế độ kế toán đơn vị HCSN, đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm
hoạt động của đơn vị cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó để sử
dụng TK sao cho phù hợp.
2.3 Vận dụng hình thức kế toán: có 3 hình thức chủ yếu
2.3.1 Hình thức nhật ký chung
SƠ ĐỒ
5
Báo cáo tài chính
Nhật kí chung
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái
Chú thích:
Đối chiếu:
Ghi hằng ngày:
Cuối tháng:
Giải thích:
• Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế
toán, sau đó ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Tuỳ
theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà ta có thể ghi vào sổ - thẻ kế toán
chi tiết.
• Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi sổ nhật ký chung, kế toán lấy số
liệu để ghi vào sổ cái TK kế toán có liên quan.
• Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ cái để vào bảng cân đối tài
khoản.
• Cuối tháng khoá sổ các sổ thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu tổng
cộng ghi vào bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, mở theo từng TK
kế toán.
• Đối chiếu số số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái của TK
tương ứng.
• Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên bảng đối chiếu số phát sinh
các TK và bảng tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
2.3.2 Hình thức chứng từ ghi sổ
SƠ ĐỒ
6
Chứng từ ghi
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi
Chú thích:
Đối chiếu:
Hàng ngày:
Cuối tháng:
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát
Số cái Bảng tổng hợp chi
Chứng từ kế
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Giải thích:
• Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán để vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập chứng từ ghi sổ.
• Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập để vào số đăng ký chứng từ theo
trình tự thời gian. Sau đó ghi vào số cái TK để hệ thống hoá nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
• Cuối tháng căn cứ vào sổ - thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
chi tiết.
• Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và số cái.
• Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ cái các TK để lập bảng cân đối
số phát sinh. (Đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ).
• Cuối kỳ kế toán, dựa trên số liệu ở bảng cân đối TK và bảng tổng
hợp chi tiết để lên báo cáo tài chính.
2.3.3 Hình thức nhật ký Sổ cái
7
Chú thích:
Đối chiếu:
Ghi hằng ngày:
Cuối tháng:
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký - sổ cái
Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Giải thích:
• Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán để vào nhật ký- sổ cái. Những chứng từ gốc có liên quan
đến tiền mặt sau khi ghi vào sổ quỹ cần phải đối chiếu với nhật ký-
sổ cái. Những chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần
quản lý chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đó để ghi
vào sổ kế toán có liên quan.
• Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng
hợp chi tiết.
• Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và nhật ký- sổ
cái.
• Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu ở trên bảng tổng hợp chi tiết và
nhật ký - sổ cái để lập báo cáo tài chính.
2.3.4 Lập và gửi báo cáo tài chính
Việc lập các báo cáo tài chính là khâu cuối cùng của 1 quá trình kế
toán. Những thông tin trên báo cáo tài chính phải mang tính tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, cấp phát, tiếp nhận kinh phí của NN, tình hình sử
dụng các loại kinh phí theo những chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho
công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, quản lý và sử dụng tài sản ở
đơn vị.
Việc lập báo cáo tài chính đối với đơn vị HCSN có tác dụng và ý
nghĩa to lớn trong việc quản lý và sử dụng NKP và quản lý NSNN của các
cấp ngân sách. Vì vậy đòi hỏi các đơn vị HCSN phải lập và nộp đầy đủ các
báo cáo tài chính theo đúng mẫu, đúng quy định thời hạn lập…Tuy nhiên
trong quá trình nộp báo cáo tài chính tuỳ theo tính chất đặc thù riêng của
đơn vị mà gửi báo cáo cho phù hợp. Chẳng hạn như ở đơn vị HCSN có thu,
8
ngoài những báo cáo tài chính giống như ở đơn vị HCSN thuần tuý thì cần
có thêm báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu dự toán.
Trong quá trình lập báo cáo, tuỳ theo đặc điểm riêng của đơn vị mình
có thể lựa chọn, sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu sao cho phù hợp và phải được
cơ quan chủ quản chấp thuận.
2.3.5 Tổ chức kiểm tra kế toán
• Khái niệm: Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá việc thực thi
phát luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của các thông tin trên
sổ kể toán.
• Các đơn vị HCSN không những chịu sự kiểm tra của kế toán đơn vị,
kế toán cấp trên, cơ quan tài chính mà bản thân phải tự tổ chức kiểm
tra kế toán của mình.
• Công việc kiểm tra kế toán được tiến hành liên tục, thường xuyên.
Đơn vị kế toán cấp trên, cơ quan tài chính ít nhất 1 năm phải tiến
hành kiểm tra 1 lần khi xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị.
• Nội dung của kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng
từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, việc nhận - sử dụng các
NKP, các khoản thu…
• Người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị phải cung cấp đầy đủ
thông tin, số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế toán.
III Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm nhiều công việc khác nhau: lựa
chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán (tập trung, phân tán, vừa tập trung
vừa phân tán), xác định các phần hành kế toán và phân công lao động kế
toán. Việc tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với quy mô hoạt động, yêu
cầu quản lý của đơn vị đảm bảo chỉ đạo và thực hiện toàn diện, thống nhất,
9
tập trung công tác kế toán phải gọn nhẹ, hợp lý, chuyên môn hoá, đủ năng
lực hoàn thành nhiệm vụ.
V. Nội dung các phần hành kế toán:
4.1 Kế toán vồn bằng tiền
4.1.1 Khái niệm
Vốn bằng tiền ở đơn vị HCSN bao gồm các loại: tiền mặt, vàng bạc,
kim phí quý, đá quý, các loại chứng chỉ có giá TGNH hoặc TGKB.
4.1.2 Nguyên tắc
10
Trưởng phòng kế toán đơn
vị dự toán cấp trên
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
nguồn
kinh
phí
Kế toán
các
khoản
chi
Kế toán
tổng
hợp,
BCTC
Phụ trách kế toán đơn vị
dự toán cấp dưới
Phân chia các công việc
theo phần hành kế hoạch
• Số tiền thường xuyên có ở quỹ được ấn chỉ ở 1 mức hợp lý, nó phù
hợp với quy mô quản lý, tính chất của đơn vị và nó được ngân hàng-
KBNN thoả thuận và đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
quản lý tiền mặt.
• Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng thống nhất 1 đơn vị tiền tệ là
VND, vàng bạc, kim khí quý đá quý, ngoại tệ… phải được quy đổi ra
VND theo tỷ giá hối đoái thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hoặc tỷ giá hối đoái do ngân hàng NN Việt Nam quy định tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
• Trường hợp xuất ngoại tệ hoặc rút ngoại tệ gửi ngân hàng thì quy đổi
ra VND theo tỷ giá hối đoái đã phản ánh trên sổ kế toán theo 1 trong
4 phương pháp: phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp
NT-XT, phương pháp NS-XT, phương pháp giá đích danh.
• Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý ngoài việc theo dõi về mặt giá
trị còn phải được quản lý về mặt số lượng, chất lượng, quy cách theo
đơn vị đo lường thống nhất của NN Việt Nam. Các loại ngoại tệ phải
được theo dõi chi tiết theo nguyên tệ.
4.1.3 Nội dung
4.1.3.1 Kế toán tiền mặt
Nguyên tắc kế toán:
• Chỉ phản ánh vào TK 111 giá trị tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý đá quý…
• Kế toán quỹ tiền mặt phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số
liệu có, tình hình biến động các loại tiền phát sinh trong quá trình
hoạt động của đơn vị để luôn đảm bảo khớp đúng giữa giá trị ghi trên
sổ kế toán và sổ quỹ. Mọi chênh lệch phát sinh phải được tìm ra
nguyên nhân, báo cáo với cấp trên.
11
• Kế toán tiền mặt phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong
chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành và các quy định về thủ tục
thu - chi, nhập - xuất quỹ, kiểm tra - kiểm soát trước và sau khi xuất
quỹ.
Chứng từ kế toán:
• Phiếu thu (C21_H).
• Phiếu chi (C22_ H).
• Biên lai thu tiền (C27_H).
• Giấy đề nghị tạm ứng (C 23_ H).
• Giấy thanh toán tạm ứng (C24_ H).
• Biên bản kiểm kê quỹ (C 26a_ H) & (C26b_ H).
• Bảng kê vàng bạc, đá quý (C25_ H).
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 111: Tiền mặt
• Công dụng: TK này được mở để phản ánh về số hiện có và những
biến động về thu - chi tại quỹ của cơ quan.
• TK cấp II
TK 1111: Tiền VN.
TK 1112: Ngoại tệ.
TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
TK1114: Chứng chỉ có giá
.TK007: Ngoại tệ các loại
• Công dụng: được sử dụng để phản ánh thu - chi và số còn lại theo
đơn vị nguyên tệ của từng loại ngoại tệ
12
• Phương pháp kế toán
13
S ơ đồ tài khoản 111
TK112 TK111 TK152, 155
Rút TGNH về quỹ Chi mua VL- DC nhập kho
TK311 TK211, 213
Các khoản phải thu của khách hàng Mua TSCĐ (1a) TK661
TK312 TK341 Ghi (1b)
Thu hồi tạm ứng Cấp kinh phí cho cấp TK466
Tăng
TK342
NKPHĐ
TK331, 334...
Các khoản thanh toán nội bộ Thanh toán các khoản nợ p. trả
TK3318
Kiểm kê phát hiện thừa TK661, 241…
Xuất quỹ chi hđ, dự án, đơn
đặt hàng NN, XDCB dở dang
TK511
Các khoản thu SN, thu lãi tín phiếu, TK431
trái phiếu Chi quỹ cơ quan
TK441, 461, 462… TK3118
Nhận các khoản kinh phí Số thiếu quỹ phát hiện thiếu khi
Kiểm kê
TK413 TK413
Cuối năm tài chính đánh giá số dư Cuối năm tài chính đánh giá số
Ngoai tệ (TGHĐ) dư ngoại tệ ( TGHĐ )
14
4.1.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Nguyên tắc kế toán:
• Căn cứ để hạch toán trên TK112 là các giấy báo có, báo nợ hoặc
bảng sao kê của ngân hàng, kho bạc kèm theo các chứng từ gốc.
• Kế toán phải tổ chức thực hiện việc theo dõi riêng từng loại tiền gửi.
Định kỳ phải kiểm tra đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu tiền gửi vào
và lấy ra, tồn cuối kỳ khớp đúng với số liệu của ngân hàng- kho bạc
đang quản lý. Nếu có chênh lệch phải báo cáo ngay cho ngân hàng-
kho bạc để xác nhận và điều chỉnh kịp thời.
Chứng từ kế toán sử dụng:
• Giấy báo nợ.
• Giấy báo có.
• Bảng sao kê của ngân hàng, kho bạc.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK112: TGNH
• Công dụng: Dùng để theo dõi về số hiện có và tình hình biến động
của tất cả các loại tiền gửi tại ngân hàng và kho bạc.
• TK cấp II:
TK1121: Tiền Việt Nam.
TK1122: Tiền ngoại tệ.
TK1123: Vàng, bạc, đá quý.
• Phương pháp kế toán
15
S ơ đồ tài khoản 112
TK111 TK112 TK111
Xuất TM gửi ngân hàng Rút TGNH nhập quỹ TM
TK311 TK211, 213
Các khoản phải thu của khách hàng Mua TSCĐ (1a) TK661,
662
TK312 TK152, 155 Ghi (1b)
Thu hồi tạm ứng Mua NVL, hàng hoá TK466
Nhập kho
Tăng
TK342 NKPHĐ
TK341
Các khoản thanh toán nội bộ Cấp kinh phí cho cấp dưới
TK3318
Kiểm kê phát hiện thừa TK661, 241…
Chi hđ, dự án, đơn đặt hàng
NN, XDCB dở dang
TK511
Các khoản thu SN, thu lãi tín phiếu, TK312
Trái phiếu Xuất quỹ tạm ứng
TK441, 461, 462… TK 331,334
Nhận các khoản kinh phí Thanh toán các khoản nợ p. trả
TK413 TK413
Cuối năm tài chính đánh giá lại Cuối năm tài chính đánh giá lại
TGNH- KB (TGHĐ tăng) TGNH- KB ( TGHĐ giảm)
TK461, 462
Cuối năm ngân sách nộp lại kinh
phí không sử dụng hết
16