Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế nghiên cứu tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI,
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI,
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----o0o-----

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế nghiên cứu tại Việt Nam” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Yến


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
TĨM TẮT....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................ 2
1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 2

1.3. Vấn đề nghiên cứu..............................................................................3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................. 3
1.5. Bố cục luận văn...................................................................................3
CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA FDI, DI VÀ GDP................................................................................. 5
2.1. Một số khái niệm...........................................................................................5
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế......................................................................5
2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................................6
2.1.3. Đầu tư trong nước........................................................................7
2.2. Cơ sở lý thuyết..............................................................................................9
2.2.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes..................................... 9
2.2.2. Mô hình Harrod Domar............................................................. 10
2.2.3. Mơ hình tăng trưởng Solow........................................................ 12
2.3. Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng
trưởng kinh tế Việt Nam..............................................................................15
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế...........................................21
2.4.1. Mối quan hệ giữa FDI và GDP.................................................. 21
2.4.2. Mối quan hệ giữa FDI và DI...................................................... 27
2.4.3. Mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP............................................ 30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 33
3.1. Dữ liệu và biến nghiên cứu............................................................... 33
3.2. Mơ hình cụ thể..................................................................................33
3.3. Phương pháp ước tính....................................................................... 34
3.4. Kiểm định nghiệm đơn vị..................................................................35


3.5. Kiểm định đồng liên kết....................................................................37
3.6. Mơ hình vector tự hồi quy VAR........................................................38
3.6.1. Kiểm định để lựa chọn độ trễ tối ưu...........................................39

3.6.2. Kiểm định nhân quả Granger.....................................................40
3.6.3. Kiểm tra tự tương quan của phần dư..........................................41
3.6.4. Kiểm định tính ổn định của mơ hình VAR...................................42
3.6.5. Hàm phản ứng............................................................................42
3.7. Mơ hình VECM................................................................................43
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................44
4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị..................................................................44
4.2. Kiểm định đồng liên kết....................................................................47
4.3. Chọn độ trễ tối ưu..............................................................................48
4.4. Kiểm định nhân quả Granger............................................................49
4.5. Kiểm tra tự tương quan của phần dư.................................................50
4.6. Kiểm định tính ổn định của mơ hình VAR........................................51
4.7. Hàm phản ứng...................................................................................52
4.8. Mơ hình VECM................................................................................54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN............................................................................56
5.1. Tổng kết các kết quả thực nghiệm.....................................................56
5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo............................56
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng số liệu GDP, FDI và DI
Phụ lục 2: Kiểm định nghiệm đơn vị – Biến lnGDP
Phụ lục 3: Kiểm định nghiệm đơn vị – Biến lnFDI
Phụ lục 4: Kiểm định nghiệm đơn vị – Biến lnDI
Phụ lục 5: Kiểm định đồng liên kết
Phụ lục 6: Chọn các biến trễ tối ưu trong mơ hình
Phụ lục 7: Kiểm định nhân quả Granger
Phụ lục 8: Kiểm tra tự tương quan của phần dư
Phụ lục 9: Kiểm định tính ổn định của mơ hình VAR
Phụ lục 10: Mơ hình VECM



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
DI: Đầu tư trong nước
GDP: Tăng trưởng kinh tế
TCTK: Tổng cục thống kê
Mơ hình VAR: Mơ hình vector tự hồi quy
Mơ hình VECM: Mơ hình vector hiệu chỉnh sai số
UNCTAD: Uỷ ban thương mại và phát triển của liên hợp quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp đầu tư trong nước theo thành phần qua các năm
Bảng 4.1 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Bảng 4.2 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (chuỗi sai phân bậc 1)
Bảng 4.3 Tóm tắt kết quả kiểm định đồng liên kết
Bảng 4.4 Bảng độ trễ tối ưu
Bảng 4.5 Tóm tắt kết quả nhân quả Granger
Bảng 4.6 Bảng kết quả kiểm tra tự tương quan của phần dư
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định tính ổn định
Bảng 4.8 Bảng kết quả mơ hình VECM
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 GDP Việt Nam giai đoạn 2004 – 2013
Hình 2.2 FDI Việt Nam giai đoạn 2004 – 2013
Hình 2.3 DI Việt Nam giai đoạn 2004 – 2013
Hình 4.1 Kiểm định tính ổn định
Hình 4.2 Đồ thị hàm phản ứng


7

TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI), đầu tư trong nước (DI) và tăng trưởng kinh tế (GDP) Việt
Nam.
Bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý trong khoảng thời gian 10 năm
được thu thập từ nguồn là Tổng cục thống kê và phương pháp ước tính là mơ
hình vector tự hồi quy (VAR), mơ hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM)
được tác giả sử dụng để kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn cũng như
trong dài hạn của ba biến nghiên cứu là đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư
trong nước và tăng trưởng kinh tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong ngắn hạn tồn tại mối quan hệ nhân
quả Granger từ FDI đến GDP và mối quan hệ này là ngược chiều. Ngoài ra,
GDP lại có quan hệ nhân quả Granger cùng chiều với DI. Tuy nhiên, chiều
ngược lại cho cả hai mối quan hệ nêu trên là khơng tồn tại. Trong dài hạn thì
đầu tư trực tiếp nước ngồi lại có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế
và đầu tư trong nước cho kết quả ngược lại là có quan hệ ngược chiều tới
GDP.


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Việt

Nam có xu hướng gia tăng, bên cạnh đó thì tăng trưởng kinh tế (GDP) của
Việt Nam cũng có sự gia tăng đáng kể. Liệu rằng đầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI) có phải là một trong những nhân tố quan trọng khơng thể thiếu đối với
q trình tăng trưởng kinh tế trong nước hay không? – Đây là một đề tài được
thảo luận nóng bỏng ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam cũng không phải
là một ngoại lệ. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và GDP nói chung
là khá nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để

xem xét tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế còn hạn chế. Nguyễn Thị
Tuệ Anh và cộng sự (2006), Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh (2010),
Nguyễn Công Tiến (2012), Đỗ Nam (2012) và Lương Thị Khánh Vy (2012)
đều đi đến kết luận chung rằng FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh
tế.
Bên cạnh đầu tư trực tiếp nước ngồi thì đầu tư trong nước (DI) cũng
được cho là nguồn lực quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế và cũng là
công cụ hữu hiệu nhất trong việc tạo ra việc làm cho nền kinh tế.
Chính vì những lý do nêu trên mà sự tập vào nghiên cứu thực nghiệm
mối liên hệ năng động giữa FDI và DI trong việc ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế, khi xét riêng rẽ từng nhân tố và xét chung cho cả 2 nhân tố.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về mối

quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
đối với nghiên cứu bổ sung thêm biến nghiên cứu là đầu tư trong nước ở Việt
Nam còn hạn chế. Qua nghiên cứu thực tế thì có những quan điểm trái ngược
nhau về mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP. Bằng cách sử dụng dữ liệu hàng
quý từ năm 2004 đến năm 2013 (khoảng thời gian là 10 năm), tác giả thực


hiện nghiên cứu thơng qua việc sử dụng mơ hình định lượng để tìm hiểu về
mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP tại Việt Nam.
1.3.
-

Vấn đề nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), nguồn vốn đầu tư trong nước (DI) và tăng trưởng kinh tế
(GDP).

-

Phương pháp nghiên cứu: (1) phương pháp phân tích kinh tế lượng thơng
qua sử dụng mơ hình VAR để kiểm định mối quan hệ nhân quả của 3 đối
tượng nghiên cứu trên trong ngắn hạn. (2) Mơ hình vector hiệu chỉnh sai số
VECM được sử dụng để kiểm định mối quan hệ trong dài hạn của 3 đối
tượng nghiên cứu FDI, DI và GDP.

-

Dữ liệu nghiên cứu: trong luận văn tác giả đã sử dụng nguồn dữ liệu FDI,
DI, GDP theo quý của Tổng cục thống kê Việt Nam cho khoảng thời gian
10 năm từ 2004 - 2013.
1.4.

Câu hỏi nghiên cứu

Liệu rằng có hay không tồn tại mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn của
đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế?
1.5.

Bố cục luận văn
Ngoài phần mục lục, tóm tắt, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu,

danh mục tài liệu tham khảo và phần mục lục, đề tài được chi là 5 phần. Chi
tiết như sau:

Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này, tác giả giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và bố cục của luận văn.


Chương 2: Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu
tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. Thực
trạng FDI, DI và GDP tại Việt Nam
Thông qua chương này, tác giả muốn giới thiệu về cơ sở lý thuyết
mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP. Ngoài ra, thực trạng của nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
cũng được tác giả đề cập đến để làm tiền đề cho công tác nghiên cứu.
Bên cạnh đó, giới thiệu các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác
giả trong nước cũng như ngoài nước về mối liên hệ giữa FDI, DI và GDP. Từ
đó, đưa ra phần nào đó có thể trả lời cho câu hỏi nghiên cứu là có hay khơng
mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngồi, đầu tư trong nước và tăng
trưởng kinh tế Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này sẽ giới thiệu về mơ hình nghiên cứu và phương
pháp phân tích định lượng mà tác giả sử dụng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Từ các phương pháp nghiên cứu, mơ hình định lượng được sử dụng,
tác giả sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho mối liên hệ giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế Việt
Nam.
Chương 5: Kết luận
Phần này sẽ tóm tắt lại tồn bộ các kết quả nghiên cứu chính của đề tài và
cuối cùng sẽ nêu ra những hạn chế và định hướng cho những nghiên cứu tiếp
theo.



CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI, DI VÀ GDP
2.1.

Một số khái niệm

2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong kinh tế học, tổng sản phẩm nội địa hay GDP (viết tắt của Gross
Domestic Product) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm. Khi áp dụng cho phạm vi toàn quốc gia, nó cịn
được gọi là tổng sản phẩm quốc nội.
Ngồi ra, theo định nghĩa của của một số tác giả như Simon Kuznet
(1966) thì “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền vững về sản phẩm tính theo
đầu người hoặc theo từng công nhân”, hay như định nghĩa do Douglass
C.North và Robert Paul Thomas (1973) đưa ra: “Tăng trưởng kinh tế xảy ra
nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”.
Các nhà kinh tế học cổ điển đã sử dụng hai chỉ tiêu: tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) bình quân đầu người (GNP/người) và tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) bình quân đầu người (GDP/người) để đo lường tốc độ tăng trưởng của
một nền kinh tế.
Hiện nay, có rất nhiều nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế của
quốc gia nhưng trong bài nghiên cứu này tác giả chỉ tập trung vào nhân tố là
vốn đầu tư. Vốn đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng của quá trình
sản xuất. Vốn đầu tư bao gồm: đầu tư tư nhân, đầu tư chính phủ và đầu tư
nước ngồi. Các quốc gia đang phát triển muốn tích lũy vốn trong tương lai
cần có sự hy sinh tiêu dùng cá nhân trong hiện tại. Vốn đầu tư của tồn xã hội
khơng chỉ là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất, mà còn bao gồm cả lượng
vốn đầu tư để phát triển lợi ích chung của tồn xã hội. Đó là lượng vốn đầu tư

phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia, mà phần lớn là do chính phủ đầu tư.
Ngồi ra, nguồn vốn đầu tư từ nước ngồi cũng đóng vai trị quan trọng khơng


kém. Các nhà kinh tế học đã chỉ ra mối liên hệ giữa tăng GDP với tăng vốn
đầu tư như lý thuyết của Harod Domar sẽ được nêu ở phần dưới đây.
2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo khái niệm của Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung năm
2000 thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngồi là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các
hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”.
Theo quan điểm của Hoa Kỳ - một trong những nước tiến hành đầu tư
và tiếp nhận đầu tư lớn nhất thế giới cho rằng: “Đầu tư trực tiếp nước ngồi
là bất kỳ dịng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của
nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh
nghiệp nước ngoài”.
Theo Quỹ tiền tệ thế giới (International Moneytary Fund – IMF), trong
báo cáo cán cân thanh toán hàng năm đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngồi là đầu tư có lợi ích lâu dài
của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư – hosting
country), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu
tư – source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh
nghiệp”.
Uỷ ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD), trong
báo cáo đầu tư thế giới năm 1996 đã đưa ra định nghĩa đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngồi là đầu tư có mối liên hệ lợi ích
và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực
tiếp nước ngồi hoặc cơng ty mẹ) đối với một doanh nghiệp có một nền kinh
tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh
nghiệp)”.

Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc


nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào vào
quốc gia đó để được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm sốt một thực
thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hố lợi ích của mình.
2.1.3. Đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm hai nguồn vốn là: nguồn vốn
đầu tư nhà nước và nguồn vốn từ khu vực tư nhân. Cụ thể:
- Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm: nguồn vốn của ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
+ Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của
ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong
chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này
thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham
gia của nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Cùng với q trình
đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng
vai trị đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm
đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn
vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ
đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm
hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ
chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với

các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.


+ Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: Được xác định là
thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm
giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh
giá một cách cơng bằng thì khu vực kinh tế nhà nước với sự tham gia của các
doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng một vai trị chủ đạo trong nền kinh tế nhiều
thành phần. Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả
hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của
các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng
quy mơ vốn đầu tư của tồn xã hội.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao
gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân
doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài nhà nước
vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận khơng nhỏ
trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích
luỹ truyền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không
phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp
xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn
của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mơ
của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
 Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển
thấp thường có quy mơ và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
 Tập quán tiêu dùng của dân cư.
 Chính sách động viên của Nhà nước thơng qua chính sách thuế thu
nhập và các khoản đóng góp với xã hội.



2.2.

Cơ sở lý thuyết

2.2.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes
John Maynard Keynes (1883-1946) cho rằng đầu tư đóng một vai trị
quyết định đến quy mơ việc làm và theo đó là tăng trưởng kinh tế. Mỗi sự gia
tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng của cầu bổ sung công nhân, cầu về tư
liệu sản xuất. Do vậy, làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá hàng, tăng việc làm
cho cơng nhân. Tất cả điều đó làm cho thu nhập tăng lên. Đến lượt nó, tăng
thu nhập lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới. Đây là quá trình số nhân
đầu tư: tăng đầu tư làm tăng thu nhập, tăng thu nhập làm tăng đầu tư mới,
tăng đầu tư mới làm tăng thu nhập mới - nền kinh tế tăng trưởng. Quá trình
này được tính tốn như sau:
K=dR/dI
Trong đó: + dR là gia tăng thu nhập
+ dI là gia tăng đầu tư
+ K là số nhân
vì dI=dS nên K=dR/dI=dR/dS=dR/(dR-dC)=1/(1-dC/dR)
(dC: là gia tăng tiêu dùng; dS: là gia tăng tiết kiệm)
Theo Keynes, cùng với việc tăng lên của vốn đầu tư, thì hiệu quả giới
hạn của tư bản, tương quan giữa thu hoạch tương lai của đầu tư và phí tổn đầu
tư sẽ giảm sút. Có hai nguyên nhân làm cho hiệu quả giới hạn của tư bản giảm
sút. Thứ nhất, đầu tư tăng sẽ làm tăng thêm khối lượng hàng hoá cung ra thị
trường. Điều đó làm giảm giá hàng hố và kéo theo làm giảm thu nhập tương
lai. Thứ hai, tăng cung hàng hoá sẽ làm giá cung của tài sản tư bản tăng lên
hay tăng phí tổn thay thế. Từ đó, làm cho thu nhập tương lai giảm xuống.
Hơn nữa, giữa đầu tư và lãi suất lại có quan hệ với nhau. Sự khuyến
khích đầu tư tuỳ thuộc một phần vào lãi suất. Người ta sẽ tiếp tục đầu tư,
chừng nào hiệu quả giới hạn của tư bản lớn hơn lãi suất thị trường. Như vậy,



16

đầu tư mới tăng lên, việc làm gia tăng sẽ làm gia tăng thu nhập và từ đó, sẽ
làm tăng tiêu dùng. Song, do khuynh hướng tiêu dùng giới hạn, nên tiêu dùng
tăng chậm hơn so với tăng thu nhập, còn tiết kiệm lại tăng nhanh hơn. Điều
này làm cho tiêu dùng giảm tương đối. Việc giảm tiêu dùng tương đối sẽ làm
giảm cầu có hiệu quả, cịn cầu lại ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và đến tăng
trưởng kinh tế. Để điều chỉnh sự thiếu hụt của cầu tiêu dùng, cần phải tăng chi
phí đầu tư, tăng tiêu dùng sản xuất. Song khối lượng đầu tư lại phụ thuộc vào
ý muốn đầu tư cho tới khi nào hiệu quả giới hạn của tư bản giảm xuống bằng
mức lãi suất. Nhưng trong nền kinh tế, hiệu suất tư bản có xu hướng giảm sút,
cịn lãi suất cho vay có xu hướng ổn định, điều đó tác động đến đầu tư mới và
khủng hoảng xuất hiện, nền kinh tế trở nên trì trệ.
2.2.2. Mơ hình Harrod Domar
Mơ hình Harrod Domar đã được sử dụng rộng rãi tại các nước đang
phát triển nhằm xác định mối quan hệ giữa tăng trưởng và các u cầu vốn.
Mơ hình dựa vào quan sát trong thế giới thực tế là một số lao động bị thất
nghiệp và mơ hình được triển khai trên cơ sở vốn là ràng buộc hạn chế đối với
sản xuất và tăng trưởng. Trong mơ hình, hàm sản xuất có một dạng rất chính
xác, trong đó sản lượng được giả định là hàm tuyến tính theo vốn. Như
thường lệ, mơ hình bắt đầu bằng cách biểu thị mức sản lượng mà sau này ta sẽ
điều chỉnh để tìm hiểu sự thay đổi sản lượng hay tăng trưởng kinh tế. Hàm
sản xuất được biểu thị như sau:
Y = 1/v x K hay Y = K/v
Trong đó: + K là trữ lượng vốn được nhân cho một số cố định (1/v) để tính
tổng sản lượng.
+ Hằng số (v) chính là tỷ số vốn - sản lượng, vì khi sắp xếp lại các
số hạng trong phương trình trên ta có: v = K/Y. Tỷ số này là số đo năng suất

của vốn hay đầu tư. Tỷ số này cho ta một chỉ báo về mức độ thâm dụng vốn
của quá trình sản xuất. Trong mơ hình tăng trưởng cơ bản, tỷ số này khác


nhau giữa các nước vì hai lý do: Hoặc các nước sử dụng các công nghệ khác
nhau để sản xuất cùng một hàng hoá, hoặc họ sản xuất một tổ hợp hàng hoá
khác nhau. Đồng thời, ở những nước sản xuất một tỷ trọng lớn các sản phẩm
thâm dụng vốn, (v) sẽ cao hơn ở những nước sản xuất những sản phẩm thâm
dụng lao động. Trong thực tiễn, khi các nhà kinh tế học chuyển từ con số (v)
của mô hình sang việc đo lường thực tế trong thế giới thực, tỷ số vốn - sản
lượng có thể khác nhau vì lý do thứ ba: sự khác biệt về hiệu quả. Một số đo
(v) lớn có thể cho thấy việc sản xuất kém hiệu quả hơn khi vốn không được
sử dụng một cách hữu hiệu hết mức. Một nhà máy với nhiều máy móc để
khơng và các qui trình sản xuất tổ chức yếu kém sẽ có tỷ số vốn - sản lượng
cao hơn so với một nhà máy được quản lý hiệu quả hơn.
Các nhà kinh tế học thường tính tỷ số vốn tăng thêm trên sản lượng
(ICOR) để xác định tác động đối với sản lượng của lượng vốn tăng thêm. Tỷ
số vốn tăng thêm trên sản lượng giúp ta đo lường năng suất của mỗi lượng
vốn được tăng thêm, trong khi tỷ số vốn (bình quân) trên sản lượng thể hiện
mối quan hệ trung bình giữa tổng trữ lượng vốn và tổng sản lượng của một
đất nước. Trong mơ hình Harrod Domar, vì tỷ số vốn - sản lượng được giả
định là không đổi, nên tỷ số vốn bình quân trên sản lượng bằng tỷ số vốn tăng
thêm trên sản lượng, vì thế ICOR = v.
Hàm sản xuất có thể dễ dàng được biến đổi để liên hệ sự thay đổi sản
lượng với sự thay đổi trữ lượng vốn: ∆Y = ∆K/v. Một cách đơn giản, tỉ lệ tăng
trưởng sản lượng (g) là mức tăng thêm sản lượng chia cho tổng giá trị sản
lượng ∆Y/Y.
Nếu=ta∆K/Yv
chia cả hai vế của phương trình trên cho Y, ta có:
g = ∆Y/Y

Mối quan hệ Harrod Domar cơ bản cho một nền kinh tế: g = (s/v)–d.
Điểm cơ bản của phương trình này là quan điểm cho rằng vốn do đầu
tư tạo ra là yếu tố cơ bản xác định tăng trưởng sản lượng, và tiết kiệm giúp ta
có thể thực hiện được đầu tư. Nó tập trung sự chú ý vào hai yếu tố then chốt


của quá trình tăng trưởng: tiết kiệm (s) và năng suất của vốn (v). Thơng điệp
từ mơ hình này rất rõ ràng: Tiết kiệm nhiều hơn và thực hiện việc đầu tư hữu
hiệu hơn, thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng. Các nhà phân tích kinh tế có thể sử
dụng mơ hình này để dự đốn tăng trưởng hoặc để tính tốn giá trị tiết kiệm
cần thiết nhằm đạt được một tỉ lệ tăng trưởng mục tiêu. Bước thứ nhất là cố
gắng ước lượng tỷ số vốn tăng thêm trên sản lượng (v) và tỉ lệ khấu hao (d).
Với một tỉ lệ tiết kiệm cho trước, việc dự đoán tỉ lệ tăng trưởng thật đơn giản.
2.2.3. Mơ hình tăng trưởng Solow
Năm 1956, nhà kinh tế học MIT Robert Solow giới thiệu một mơ hình
tăng trưởng kinh tế mới, là một bước tiến dài kể từ mơ hình Harrod Domar.
Solow thừa nhận là có nhiều vấn đề phát sinh từ hàm sản xuất cứng nhắc
trong mơ hình Harrod Domar. Giải pháp của Solow là bỏ hàm sản xuất có hệ
số cố định và thay thế nó bằng hàm sản xuất tân cổ điển cho phép có tính linh
hoạt hơn và có sự thay thế giữa các yếu tố sản xuất.
Trong mô hình Solow, các tỷ số vốn - sản lượng và vốn - lao động
khơng cịn cố định nữa mà thay đổi tuỳ theo nguồn vốn và lao động tương đối
trong nền kinh tế và quá trình sản xuất. Cũng như mơ hình Harrod Domar, mơ
hình Solow được triển khai để phân tích các nền kinh tế cơng nghiệp, nhưng
đã được sử dụng rộng rãi để tìm hiểu tăng trưởng kinh tế tại tất cả các nước
trên thế giới, kể cả các nước đang phát triển. Mơ hình Solow đã có ảnh hưởng
vô cùng to lớn và vẫn là trọng tâm của phần lớn các lý thuyết tăng trưởng
kinh tế tại các quốc gia đang phát triển.
Các phương trình cơ bản của mơ hình Solow:
Phương trình thứ nhất: Y/L = F (K/L, 1).

Phương trình cho thấy rằng sản lượng trên lao động là một hàm số theo
vốn trên lao động. Nếu ta sử dụng các mẫu tự thường (không viết hoa) để tiêu
biểu cho số lượng trên một lao động, thì y là sản lượng trên lao động (nghĩa là
y = Y/L), và (k) là vốn trên lao động (k = K/L). Điều này cho ta phương trình


thứ nhất của mơ hình Solow, trong đó hàm sản xuất có thể viết đơn giản là:
Y = f(k). Mơ hình Solow giả định hàm sản xuất có đặc điểm quen thuộc sinh
lợi giảm dần theo vốn. Với cung lao động cố định, việc bố trí một số máy móc
ban đầu cho người lao động làm việc sẽ dẫn đến gia tăng sản lượng. Nhưng
khi bố trí thêm nhiều máy móc hơn cho những người lao động này, mức tăng
sản lượng của từng cỗ máy mới sẽ ngày càng nhỏ dần. Hàm sản xuất tân cổ
điển trong mơ hình Solow có sinh lợi giảm dần theo vốn, cho nên mỗi mức
tăng thêm vốn trên lao động (k) sẽ gắn liền với mức tăng sản lượng trên lao
động nhỏ dần (y). Phương trình này cho ta biết vốn trên lao động là cơ bản để
tăng trưởng kinh tế.
Tiếp đến, phương trình thứ hai tập trung vào các yếu tố xác định sự
thay đổi của vốn trên lao động. Phương trình thứ hai cho thấy rằng việc tích
luỹ vốn phụ thuộc vào tiết kiệm, tỉ lệ tăng trưởng lực lượng lao động và khấu
hao:
∆k = sy – (n +d)k.
Phương trình này phát biểu rằng sự thay đổi vốn trên lao động (∆k)
được xác định bởi ba yếu tố:
- ∆k có quan hệ đồng biến với tiết kiệm trên lao động. Vì (s) là tỉ lệ tiết
kiệm và (y) là thu nhập (hay sản lượng) trên mỗi lao động, số hạng (sy)
sẽ bằng tiết kiệm trên lao động. Khi tiết kiệm trên lao động tăng lên,
đầu tư trên lao động cũng tăng và trữ lượng trên lao động (k) gia tăng.
- ∆k có quan hệ nghịch biến với tăng trưởng dân số. Điều này được biểu
thị bằng giá trị (– nk). Mỗi năm, do tăng trưởng dân số và tăng trưởng
lực lượng lao động, nên ta có (nL) người lao động mới. Nếu khơng có

đầu tư mới, sự gia tăng lực lượng lao động có nghĩa là vốn trên lao
động (k) sẽ giảm. Phương trình trên phát biểu rằng vốn trên lao động
giảm chính xác bằng (nk).


-

Khấu hao làm hao mòn trữ lượng vốn. Mỗi năm, giá trị vốn trên lao
động giảm một lượng bằng (–dk), đơn giản là do khấu hao (hao mịn
vốn).
Do đó, tiết kiệm (và đầu tư) giúp bổ sung thêm vốn trên lao động,

trong khi tăng trưởng lực lượng lao động và khấu hao làm giảm vốn trên lao
động. Khi tiết kiệm trên đầu người (sy) lớn hơn giá trị vốn mới cần thiết để bù
đắp cho sự tăng trưởng lực lượng lao động và khấu hao, (n +d)k, thì ∆k là một
số dương. Điều này có nghĩa là vốn trên lao động (k) tăng lên.
Q trình mà qua đó nền kinh tế gia tăng giá trị vốn trên lao động (k)
được gọi là phát triển vốn theo chiều sâu. Những nền kinh tế mà trong đó
người lao động tiếp cận được với nhiều máy móc, máy vi tính, xe tải, và các
thiết bị khác sẽ có cơ sở vốn sâu hơn những nền kinh tế có ít máy móc, và
những nền kinh tế này có thể sản xuất nhiều sản lượng trên lao động hơn. Tuy
nhiên, trong một số nền kinh tế, giá trị tiết kiệm chỉ đủ để cung cấp giá trị vốn
như cũ cho những người lao động mới và bù đắp cho khấu hao. Sự gia tăng
trữ lượng vốn mà chỉ đủ để duy trì sự mở rộng lực lượng lao động và khấu
hao được gọi là phát triển vốn theo chiều rộng (liên quan đến sự “mở rộng”
của cả tổng giá trị vốn và qui mô lực lượng lao động). Sự phát triển vốn theo
chiều rộng xảy ra khi sy đúng bằng (n +d)k, có nghĩa là k khơng thay đổi.
Phương trình có thể được phát biểu lại là sự phát triển vốn theo chiều
sâu (∆k) sẽ bằng tiết kiệm trên lao động (sy) trừ cho giá trị cần thiết để phát
triển vốn theo chiều rộng [(n + d)k]. Một đất nước có tỉ lệ tiết kiệm cao dễ

dàng phát triển cơ sở vốn theo chiều sâu và nhanh chóng gia tăng giá trị vốn
trên lao động, qua đó mang lại nền tảng phát triển sản lượng.
Ta có thể tóm tắt hai phương trình cơ bản của mơ hình Solow như sau:
Phương trình thứ nhất (y = f(k)) phát biểu rằng sản lượng trên lao động (hay
thu nhập trên đầu người) phụ thuộc vào giá trị vốn trên lao động. Phương
trình thứ hai, ∆k = sy – (n + d)k, phát biểu rằng thay đổi vốn trên lao động


phụ thuộc vào tiết kiệm, tỉ lệ tăng trưởng dân số, và khấu hao. Như vậy, cũng
giống như trong mô hình Harrod Domar, tiết kiệm đóng vai trị trung tâm
trong mơ hình Solow. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tiết kiệm và tăng trưởng
khơng phải là quan hệ tuyến tính, do sinh lợi giảm dần theo vốn trong hàm
sản xuất. Ngồi ra, mơ hình Solow cịn giới thiệu vai trị của tỉ lệ tăng trưởng
dân số và cho phép có sự thay thế giữa vốn và lao động trong quá trình tăng
trưởng.
Tóm lại, các mơ hình tăng trưởng chính thức mang lại cho ta một cơ
chế chính xác hơn để tìm hiểu sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của việc
tích luỹ yếu tố sản xuất và lợi ích năng suất. Các mơ hình này giúp ta hiểu rõ
hơn ý nghĩa của sự thay đổi tỉ lệ tiết kiệm, tỉ lệ tăng trưởng dân số, thay đổi
công nghệ, và các yếu tố có liên quan khác đối với sản lượng và tăng trưởng.
2.3.

Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng
trưởng kinh tế Việt Nam
2.3.1.

Thực trạng GDP tại Việt Nam giai đoạn 2004 –
2013 Hình 2.1 GDP Việt Nam giai đoạn 2004 2013

Nghìn tỷ đồng 1400,000

1200,000
1000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
-

2004-I
2004-III
2005-I

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)


Từ năm 2004 đến năm 2013, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc độ
tăng bình quân mỗi năm 7%. Nhờ vậy, đến năm 2013 tổng sản phẩm trong
nước đã gấp 5,1 lần so với năm 2004. Cụ thể:
+ Trong giai đoạn kinh tế từ 2004 – 2010: Nền kinh tế nước ta tiếp tục
chịu sự tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu
vực năm 1997 và đến những năm cuối lại chịu sự tác động mạnh mẽ của cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu diễn ra từ năm 2008 đến
nay. Mặc dù vậy, hàng năm nền kinh tế nước ta đều đạt tốc độ tăng trưởng
tương đối khá, bình quân mỗi năm tổng sản phẩm trong nước tăng đến 7%.
Với tốc độ tăng trưởng như vậy, trong suốt mười năm qua, Việt Nam so với
một số quốc gia trong khu vực chỉ đứng sau Trung Quốc và Ấn Độ, cao hơn
các nước Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore, Indonesia, Malaysia và Philippines.
Theo phân loại hiện nay của Ngân hàng Thế giới (WB) về thu nhập
1


tính theo tổng thu nhập quốc gia (GNI) , từ năm 2008 nước ta đã ra khỏi
nhóm nước và vùng lãnh thổ thu nhập thấp, bước vào nhóm nước và vùng
lãnh thổ thu nhập trung bình thấp. Trong số những nước kém phát triển Liên
hợp quốc công bố những năm gần đây, nước ta cũng khơng có tên trong danh
sách nhóm này. Như vậy, trong giai đoạn 2004 – 2010 chúng ta đã đạt được
thành cơng kép, vừa “đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2004”, vừa
“đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”, bước vào nhóm nước đang
phát triển có thu nhập trung bình thấp, hồn thành tốt mục tiêu đề ra.
+ Trong ba năm từ 2011 – 2013: GDP năm 2011 tăng 5,89% so với
năm 2010, GDP năm 2012 tăng chậm lại chỉ còn ở mức 5,03% so với năm
2011 và đến cuối 2013, mức tăng so với năm 2012 có cải thiện hơn và ở mức
là 5,42%. Như vậy, trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập
trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ thì
1

Các quốc gia và vùng lãnh thổ được chia thành 4 nhóm: (i) Thu nhập thấp, bình qn đầu người từ 995 USD

trở xuống; (ii) Thu nhập trung bình thấp, bình quân đầu người 996-3945 USD; (iii) Thu nhập trung bình cao,
bình quân đầu người 3946 -12195 USD; (iv) Thu nhập cao, bình quân đầu người đạt từ 12196 USD trở lên.


mức tăng như vậy là hợp lý và cho thấy tính kịp thời, đúng đắn và hiệu quả
của các biện pháp và giải pháp thực hiện của Trung ương Đảng, Quốc hội và
Chính phủ.
2.3.2.

Thực trạng FDI tại Việt Nam từ 2004 đến 2013
Hình 2.2 FDI Việt Nam giai đoạn 2004 đến 2013

Nghìn tỷ đồng

70
60
50
40
30
20
10
0

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Sau khi là thành viên của WTO, Việt Nam đã có những cải cách liên
tục về luật pháp, cơ chế chính sách đặc biệt là về hệ thống pháp luật liên quan
đến đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, thị trường Việt Nam mở rộng hơn khi tiếp
tục các cam kết một cách đầy đủ trong vai trò là thành viên của WTO. Đây là
cơ hội để tăng trưởng dòng vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian qua.
Những lợi thế của mơi trường đầu tư như ổn định chính trị, chính phủ thực
hiện cải cách khung luật pháp, chính sách, thể chế, cách địa phương tích cực
hỗ trợ nhà đầu tư về đất đai, giải phóng mặt bằng đầu tư hạ tầng, khuyến
khích nhà đầu tư có niềm tin vào tương lai chung và dài hạn về phát triển kinh
tế - xã hội của Việt Nam.
Theo kết quả điều tra của UNCTAD, Việt Nam được xếp vào top 10
nền kinh tế hấp dẫn nhất thế giới về đầu tư của tập đoàn xuyên quốc gia trong
giai đoạn 2007 – 2009. Trong đó, Việt Nam đứng hàng đầu về mức độ hấp
dẫn đầu tư trong lĩnh vực sản xuất. Dù gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng


kinh tế châu Á (1997), lạm phát và khủng hoảng tài chính tồn cầu (2008)
lượng vốn FDI vẫn tăng nhanh qua các năm. Năm 2006 đạt trên 12 tỷ USD,
năm 2007 vượt ngưỡng 20 tỷ USD, tăng gần 70% so với năm 2006. Năm
2008, kết quả thu hút nguồn vốn FDI đạt mức kỷ lục với 64,11 tỷ USD, gấp 3

lần so với năm 2007, trong đó có 60,2 tỷ USD vốn cấp mới, cũng trong năm
này, số dự án tăng vốn cũng rất lớn với 311 dự án đăng ký tăng vốn với tổng
số vốn đăng ký thêm 3,74 tỷ USD. Chỉ tính riêng số vốn tăng thêm của các dự
án đang hoạt động tại Việt Nam trong năm 2008 đã tương đương với tổng số
vốn đăng ký mới trong một năm của đầu những năm 2000 với 1171 dự án với
tổng vốn đăng ký đạt 60,21 tỷ USD (bên Việt Nam chiếm khoảng 10%) tăng
222% so với năm 2007. Do đó, tính chung cả vốn đăng ký cấp mới và đăng
ký tăng thêm, tổng số vốn FDI tăng thêm, tổng số vốn FDI đăng ký tại Việt
Nam năm 2008 (tính đến 19/12) đạt 64,01 tỷ USD, tăng 199,9% so với năm
2007.
-

Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2009, các nhà đầu tư nước
ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 21,48 tỷ USD, bằng 30% so với năm
2008. Sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nền kinh tế các nước đã bắt
đầu phục hồi: Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến
21/12/2010 đạt 18,6 tỷ USD, bằng 82,2% cùng kỳ năm 2009, bao gồm: Vốn
đăng ký của 969 dự án được cấp phép mới đạt 17,2 tỷ USD (giảm 16,1% về
số dự án; tăng 2,5% về số vốn so với năm trước); vốn đăng ký bổ sung của
269 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước với 1,4 tỷ USD. Vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2010 ước tính đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so
với năm 2009, trong đó giá trị giải ngân của các nhà đầu tư nước ngoài đạt 8
tỷ USD.

-

Theo Bộ Cơng Thương, tính cho cả năm 2011, tổng vốn đăng ký đầu tư
trực tiếp nước ngoài là 14,7 tỷ USD, bằng 74% so năm 2010. Trong đó,
riêng vốn đăng ký mới đạt 11,6 USD, bằng 65% năm 2010. Và vốn giải ngân
đạt gần 11 tỷ USD, xấp xỉ năm 2010. Trong đó, lĩnh vực cơng nghiệp chế



biến, chế tạo đã vươn lên vị trí số một về thu hút đầu tư với gần 400 dự án có
tổng số vốn ước tính 6,5 tỷ USD, chiếm khoảng 47% tổng vốn đầu tư năm
2011 (năm 2010 lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đứng thứ 2 sau lĩnh
vực bất động sản với tổng vốn đăng ký là 5,1 tỷ USD).
-

Năm 2012, thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm
15/12/2012 đạt 13 tỷ USD, bằng 84,7% cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn
đăng ký của 1100 dự án được cấp phép mới đạt 7,9 tỷ USD, bằng 92,2% số
dự án và bằng 64,9% số vốn cùng kỳ năm 2011; vốn đăng ký bổ sung của
435 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước là 5,1 tỷ USD. Vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi thực hiện năm 2012 ước tính đạt 10,5 tỷ USD, bằng
95,1% năm 2011.

-

Trong năm 2013, cả nước có 1275 dự án mới được cấp giấy chứng nhận
đầu tư với tổng vốn đăng ký là 14,272 tỷ USD, tăng 70,5% so với cùng kỳ
năm 2012 và 472 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký
tăng thêm là 7,355 tỷ USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2012.
2.3.3.

Thực trạng DI tại Việt Nam từ 2004 đến 2013
Hình 2.3 DI Việt Nam giai đoạn 2004 đến 2013

Nghìn tỷ đồng
300,000
250,000

200,000
150,000
100,000
50,000
-

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)


×