Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

bo de thi hoc ki 2 ngu van lop 7 co dap an nam 2021 4 de k5n28

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.36 KB, 13 trang )

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 2
Mơn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 1)

I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3
Thể điệu ca Huế có sơi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bầng khng, có tiếc
thương ai ốn…Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người,
tình đất nước, trai hiền, gái lịch.
(Ngữ văn 7, tập 2)
1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?
a. Ý nghĩa văn chương
b. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
c. Ca Huế trên sơng Hương
d. Đức tính giản dị của Bác Hồ
2. Đoạn văn trên sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
a. So sánh
b. Nhân hóa
c. Ẩn dụ
d. Liệt kê
3. Dấu… trong đoạn văn trên có tác dụng gì?
a. Sự ngập ngừng, đứt quãng
b. Tỏ ý còn nhiều cung bậc chưa kể ra hết
c. Người viết còn lấp lửng hàm ý một vấn đề gì đó


4. Câu nào sau đây không phải tục ngữ?
a. Người ta là hoa đất
b. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ


c. Chuột chạy cùng sào
d. Học ăn, học nói, học gói, học mở
5. Câu “Con mèo mẹ tơi mua hôm qua rất xinh”, cụm chủ vị in đậm làm
thành phần gì?
a. Chủ ngữ
b. Vị ngữ
c. Trạng ngữ
d. Phụ ngữ
6. Câu tục ngữ nào trong các câu dưới đây không phải là câu rút gọn?
a. Người ta là hoa đất
b. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
c. Học ăn, học nói, học gói, học mở
d. Đói cho sạch, rách cho thơm

II. Tự luận (7 điểm)
1. Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ trong câu sau và cho biết tác dụng
của nó: (2đ)
a. “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc”
b. “Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đơng lại, bơng lúa ngày càng cong
xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của trời”
2. Chuyển câu sau thành câu bị động: Mọi người rất yêu quý Lan (1đ)
3. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu), chủ đề tự chọn, trong đó có
sử dụng một câu đặc biệt và một câu rút gọn. Gạch chân dưới những câu
đó. (4đ)


Đáp án và thang điểm
I. Phần trắc nghiệm
1


2

3

4

5

6

c

d

b

c

d

a

II. Phần tự luận
1. Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ trong câu sau và cho biết tác dụng
của nó: (2đ)
a. “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc” (0.5đ)
=> Trạng ngữ chỉ thời gian. (0.5đ)
b. “Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong
xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của trời” (0.5đ)
=> Trạng ngữ chỉ nơi chốn. (0.5đ)

2. Chuyển câu sau thành câu bị động: Mọi người rất yêu quý Lan (1đ)
=> Lan được mọi người yêu quý.
3. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu), chủ đề tự chọn, trong đó có
sử dụng một câu đặc biệt và một câu rút gọn. Gạch chân dưới những câu
đó. (4đ)
- HS viết được 1 đoạn văn 5 – 7 câu, đảm bảo được cả nội dung lẫn hình
thức, khơng sai lỗi chính tả, diễn đạt trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi
dùng từ, thể hiển thống nhất 1 chủ đề. (2đ)
- Có sử dụng 1 câu rút gọn và 1 câu đặc biệt (1đ)
- Gạch chân dưới câu rút gọn và câu đặc biệt đó (1đ)
……………………..
Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 2
Mơn: Ngữ Văn lớp 7


Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 2)

I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Hãy đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một
chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 4, mỗi ý đúng 0,5 điểm).
“…Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của q. Có khi được trưng bày
trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu
kín đáo trong rương, trong hịm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những
của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải
thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất
cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng
chiến”. (Ngữ văn 7 – tập 2, trang 25)
1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?

a. Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng.
b. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh.
c. Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh.
d. Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn.
2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên là gì?
a. Miêu tả.
b. Biểu cảm.
c. Tự sự.
d. Nghị luận.
3. Câu văn: “Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo,
làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào
công việc yêu nước, công việc kháng chiến” thuộc kiểu câu gì?
a. Câu đơn bình thường.
b. Câu đặc biệt.
c. Câu ghép.


d. Câu rút gọn.
4. Câu văn: “Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng
dễ thấy.” là câu bị động đúng hay sai?
a. Đúng.
b. Sai.
5. Trong câu: “Trên những nương cao, mạch ba góc mùa thu chín đỏ sậm”,
đâu là thành phần trạng ngữ?
a. Trên những nương cao.
b. Mạch ba góc.
c. Mùa thu.
d. Chín đỏ sậm
6. Trong các câu sau đây, câu nào không phải là tục ngữ?
a. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

b. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
c. Đầu voi đuôi chuột.
d. Một miếng khi đói bằng một gói khi no.

II. Tự luận (7 điểm)
1. Đặt 2 câu trong đó có một câu sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian, một câu
có trạng ngữ chỉ nơi chốn (2đ).
2. Viết một đoạn văn khoảng 5 -7 câu giải thích ý nghĩa câu tục ngữ “Có chí
thì nên”. (5đ)
Đáp án và thang điểm
I. Phần trắc nghiệm
1

2

3

4

5

6

b

d

d

a


a

c


II. Phần tự luận
1. HS đặt được câu đúng chính tả, rõ ràng về nghĩa.
- 1 câu có sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian (1đ).
- 1 câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn (1đ).
2. Viết đoạn văn
- HS giới thiệu câu tục ngữ và ý nghĩa của nó: Trong cuộc sống, có lí tưởng,
ý chí, nghị lực thì nhất định sẽ thành cơng. (1đ)
- Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ
+“Chí” là gì? Là hồi bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí
là điều cần thiết để con người vượt qua trở ngại. (1đ)
+“Nên” là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc.
+ “Có chí thì nên”: nhằm khẳng định vai trị, ý nghĩa to lớn của ý chí trong
cuộc sống. (1đ)
- Dẫn chứng (1đ)
- Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn,
khẳng định giá trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người. (1đ)
………………………..
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 2
Mơn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 3)

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

Hãy đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một
chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 2, mỗi ý đúng 0,5 điểm).
Ngót ba mươi năm, bơn tẩu phương trời, Người vẫn giữ thuần túy phong độ,
ngôn ngữ, tính tình của người Việt Nam. Ngơn ngữ của Người phong phú, ý


vị như ngôn ngữ của người dân quê Việt Nam; Người khéo léo dùng tục
ngữ, hay nói ví, thường có lối châm biếm kín đáo và thú vị.
(Phạm Văn Đồng)
1. Thành phần trạng ngữ trong câu: “Ngót ba mươi năm, bôn tẩu phương
trời, Người vẫn giữ thuần túy phong độ, ngơn ngữ, tính tình của người Việt
Nam” là:
a. Ngót ba mươi năm
b. Bơn tẩu phương trời
c. Ngót ba mươi năm, bôn tẩu phương trời
d. Thuần túy phong độ, ngôn ngữ, tính tình của người Việt Nam
2. Câu văn: “Ngơn ngữ của Người phong phú, ý vị như ngôn ngữ của người
dân quê Việt Nam; Người khéo léo dùng tục ngữ, hay nói ví, thường có lối
châm biếm kín đáo và thú vị.” sử dụng biện pháp tu từ nào?
a. Tương phản
b. Liệt kê
c. Chơi chữ
d. Hoán dụ
3. Câu nào sau đây không thể chuyển thành câu bị động?
a. Mọi người rất yêu quý Lan.
b. Loài hoa ấy đã quyến rũ bao nhiêu người.
c. Gió thổi rì rào ngồi cửa sổ
d. Ngày mai, mẹ sẽ may xong chiếc áo này
4. Các câu trong đoạn văn sau câu nào là câu đặc biệt?
“Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng.

Ngồi kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi cịi.”
a. Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ
b. Gió biển thổi lồng lộng


c. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu.
d. Một hồi còi
5. Xác đinh trạng ngữ trong câu văn sau: “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn
đời nay, xay nắm thóc”
a. Cối xay tre
b. Nặng nề quay
c. Từ nghìn đời nay
d. Xay nắm thóc
6. Câu tục ngữ “Học ăn, học nói, học gói, học mở” rút gọn thành phần nào?
a. Chủ ngữ
b. Vị ngữ
c. Trạng ngữ
d. Phụ ngữ

II. Tự luận (7 điểm)
1. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật văn bản: “Sống chết mặc bay” của
Phạm Duy Tốn? (2đ)
2. Em hãy chứng minh “Bảo về rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta”.
(5đ)
Đáp án và thang điểm
I. Phần tự luận
1

2


3

4

5

6

a

b

c

d

c

a

II. Phần tự luận
1.


- Giá trị nội dung: Thực cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự
vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ. Niềm đồng cảm, xót xa
trước tình cảnh thê thảm của người dân. (1.0đ)
- Giá trị nghệ thuật: (1.0đ)
+ Tình huống tương phản – tăng cấp, kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại
ngắn gọn, sinh động.

+ Ngôi kể thứ 3 => khách quan.
+ Ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật.
2.
Viết bài văn chứng minh
a. Mở bài (0.5đ) Vai trò to lớn của rừng. Trích dẫn nhận định cần chứng
minh.
b. Thân bài:
- Rừng đem lại những nguồn lợi kinh tế vô cùng to lớn và bền vững (…)
- Rừng góp phần bảo vệ an ninh quốc phịng
- Rừng là ngơi nhà của các loại động thực vật
- Rừng ngán nước lũ, chống xói mịn, điều hịa khí hậu.
c. Kết bài (0.5đ)
- Khẳng định lại vai trò to lớn của rừng, ý nghĩa của việc bảo vệ rừng, trách
nhiệm cụ thể: bảo vệ rừng tức là khai thác có kế hoạch; khơng chặt phá, đốt
rừng bừa bãi; trồng rừng, khôi phục những khu rừng bị tàn phá.
………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 2
Mơn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 4)


I. Trắc nghiệm (3 điểm)
1. Trạng ngữ trong câu “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay
nắm thóc” thuộc loại nào?
a. Trạng ngữ chỉ thời gian
b. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
c. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
d. Trạng ngữ chỉ mục đích.

2. Thế nào là câu chủ động?
a. Câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hành động của một người khác
hướng vào.
b. Câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hành động hướng vào
người, vật khác.
c. Câu có thể rút gọn thành phần chủ ngữ.
d. Câu có thể rút gọn thành phần vị ngữ.
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi 3 - 4
Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng
ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món
rất giản đơn, lúc ăn Bác khơng để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao
giờ cũng sạch và thức ăn cịn lại thì được sắp xếp tươm tất.
(Ngữ văn 7 tập 2)
3. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào?
a. Ý nghĩa văn chương
b. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
c. Đức tính giản dị của Bác Hồ
d. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.


4. Câu văn: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi
người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống” sử dụng phép
tu từ nào?
a. Ẩn dụ
b. Hoán dụ
c. Tương phản
d. Liệt kê
5. Câu nào sau đây không phải là tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản
xuất?
a. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ

b. Học thầy khơng tày học bạn
c. Tấc đất tấc vàng
d. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
6. Câu nào sau đây khơng phải là câu đặc biệt?
a. Mùa xuân là tết trồng cây
b. Mùa xuân!
c. Một hồi còi.
d. Chị Lan ơi!

II. Tự luận (7 điểm)
1. Chép lại 2 câu tục ngữ về con người và xã hội trong chương trình Ngữ
văn 7, kì II. (1đ)
2. Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản “Ca Huế
trên sông Hương”. (2đ)
3. Viết bài văn ngắn giải thích câu tục ngữ: Lá lành đùm lá rách (4đ)
Đáp án và thang điểm
I. Phần trắc nghiệm


1

2

3

4

5

6


a

b

c

d

b

a

II. Phần tự luận
1. HS chép đúng 2 câu tục ngữ về con người và xã hội trong chương trình
Ngữ văn 7, kì II. (1đ)
2. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản “Ca Huế trên sông
Hương”
- Giá trị nội dung:
+ Hiểu được giá trị văn hóa, nghệ thuật của ca Huế cũng như vẻ đẹp của
con người xứ Huế: khung cảnh và sân khấu đặc biệt một buổi ca Huế trên
sông Hương trong một đêm trăng thơ mộng; ca Huế là hình thức sinh hoạt
văn hóa truyền thống cần được bảo tồn và phát triển; con người Huế tài
năng, tinh tế. (1đ)
- Giá trị nghệ thuật:
+ Thể loại bút kí.
+ Ngơn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, thấm đẫm chất thơ.
+ Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động. (1đ)
3.
a. Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa thể hiện tình yêu thương yêu,

đùm bọc giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn.
Trích dẫn câu tục ngữ.
b. Thân bài:
- Giải thích cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
+ Nghĩa đen: Câu tục ngữ cho thấy một hiện tượng bình thường, quen
thuộc trong cuộc sống: Khi gói bánh, gói hàng, người ta thường đặt những
lớp lá lành lặn ở ngoài để bao bọc lớp lá rách bên trong.
+ Nghĩa bóng: Lá lành – lá rách là hình ảnh tượng trưng cho những con
người trong những hoàn cảnh khác nhau: yên ổn, thuận lợi – khó khăn,


hoạn nạn. Bằng lối nói hình ảnh, ơng bà xưa muốn khuyên chúng ta phải
biết giúp đỡ, đùm bọc những người khơng may lâm vào cảnh khó khăn, cơ
nhỡ.
- Lá lành phải đùm lá rách:
+ Thể hiện quan hệ sống tốt đẹp, nghĩa tình, một vấn đề đạo lí.
+ Thờ ơ với đau đớn, bất hạnh của người khác là tội lỗi.
+ Sự cảm thông, chia sẻ, giúp nhau trong hoạn nạn là cơ sở của tình đồn
kết, tình làng nghĩa xóm.
- Giúp đỡ người hoạn nạn phải xuầt phát từ lịng cảm thơng chân thành chứ
khơng bằng thái độ ban ơn, bố thí. Ngược lại người được giúp đỡ cũng
không nên ỷ lại mà phải chủ động vượt qua khó khăn. Giúp đỡ nhau có thể
bằng nhiều cách (vật chất hay tinh thần) và tuỳ theo hoàn cảnh của mình.
c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Liên hệ bản thân.

…………….Hết…………….




×