Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta (bổ sung và phát triển năm 2011) và mục tiêu: phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Liên hệ trách nhiệm bản thân.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.3 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
BỘ MƠN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
MÃ ĐỀ: 07

TIỂU LUẬN MÔN

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Tên đề tài: Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta
(bổ sung và phát triển năm 2011) và mục tiêu: phát huy tối đa nhân tố con người;
coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Liên
hệ trách nhiệm bản thân.

Họ và tên: Lê Văn Tiến
Mã sinh viên: 19810540184
Lớp: D14KTDT

Hà Nội, 01/2021


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
I, CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................... 2
1.

Hoàn cảnh ra đời của Cương Lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011) ....... 2

2.

Nội dung Cương lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011).............................. 4


2.1. Những bài học kinh nghiệm lớn.................................................................. 4
2.2. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ........................ 5

II, VẬN DỤNG ............................................................................................................ 13
1.

Mối quan hệ giữa phát huy nhân tố con người với phát triển đất nước .. 13

2.

Vai trò của nhân tố co người trong thời kỳ hội nhập, phát triển đất nước
13

3.

Một số giải pháp nhằm phát huy tối đa nguồn lực con người ................... 15

III, KẾT LUẬN ............................................................................................................ 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 19


MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, Ngay khi mới ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn khẳng định: chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của
Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu cầu khách quan, là
con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam. Năm 1930, trong Cương lĩnh chính trị của
mình, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương: "Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân do giai cấp công nhân lãnh đạo, tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn tư
bản chủ nghĩa". Vào những năm cuối thế kỷ XX, mặc dù trên thế giới chủ nghĩa xã hội
hiện thực đã bị đổ vỡ một mảng lớn, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa khơng cịn, phong

trào xã hội chủ nghĩa lâm vào giai đoạn khủng hoảng, thoái trào, gặp rất nhiều khó khăn,
Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn tiếp tục khẳng định: "Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây
dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh". Tại Đại hội tồn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng
01/2011) trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011), chúng ta một lần nữa khẳng định: "Đi lên chủ nghĩa xã hội
là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử".
Vậy, để thực hiện những điều đó, ai sẽ là người thực hiện? Những mục tiêu tốt đẹp đó
mà chúng ta đang hướng tới, mấu chốt lại là để vì ai, vì đối tượng nào? Đó chắc hẳn chính
là yếu tố về con người. Đường lối có đúng đắn đến đâu, kết quả mong đợi có tốt đẹp đến
đâu thì cũng cần con người thực hiện nó một cách đúng đắn. Khơng chỉ là một cá nhân,
mà đó là cả một tập thể, một dân tộc cùng đồng lòng chung một chí hướng. Chúng ta xác
định: Con người giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển; phát triển văn hóa, xây
dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới; phát triển giáo
dục - đào tạo và khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu; bảo vệ môi trường là một
trong những vấn đề sống cịn, là tiêu chí để phát triển bền vững; xây dựng gia đình hạnh
phúc, tiến bộ làm tế bào lành mạnh, vững chắc của xã hội, thực hiện bình đẳng giới là tiêu
chí của tiến bộ, văn minh. Để làm rõ những điều đó, hiểu được bản chất, tầm quan trọng
của con người trong việc phát triển đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH và chúng ta cần
phải làm gì trong thời kỳ đó, chúng ta cùng tìm hiểu đề tài : Cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta (bổ sung và phát triển năm 2011) và mục tiêu:
phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là
mục tiêu của sự phát triển. Liên hệ trách nhiệm bản thân.

1


I, CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Hoàn cảnh ra đời của Cương Lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011)

Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và
rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ,
vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách và giành được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi
của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập
nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do;
thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến
hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt
Nam.
Với những thắng lợi đã giành được trong hơn 80 năm qua, nước ta từ một xứ thuộc địa
nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội
chủ nghĩa; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã
hội; đất nước ta đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, đang đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong
khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức cịn nhiều.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI là cột mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta. Trên cơ sở những thành tựu đổi mới từ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991) đã thông
qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (gọi tắt là
Cương lĩnh năm 1991). Đây là văn kiện quan trọng mang tầm định hướng chiến lược.
Cương lĩnh đã tổng kết quá trình cách mạng Việt Nam, phân tích hồn cảnh quốc tế có
những biến đổi to lớn: cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh
mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau, nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội
đang trong quá trình quốc tế hố sâu sắc; bên cạnh đó Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Ở một số nước, đảng cộng sản và
cơng nhân khơng cịn nắm vai trị lãnh đạo. Bối cảnh quốc tế đó, vừa tạo cơ hội; vừa có
nhiều thách thức đã ảnh hưởng đến Việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tịi, xây

dựng đường lối, xác định đúng mục tiêu và phương hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thuận
lợi, cơ hội phát triển và nhiều khó khăn, thách thức, cản trở.
Kế thừa và phát triển những quan điểm của Đảng qua các kỳ đại hội, đặc biệt là Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Cương lĩnh năm 1991 đã nêu ra một số dấu hiệu đặc trưng,
cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
2


- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân với tất cả các nước trên thế giới.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa, điều quan
trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế - xã hội kém phát triển, chiến thắng
những lực lượng cản trở việc thực hiện mục tiêu đó, trước hết là các thế lực thù địch chống
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản
những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư
tưởng, văn hố phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường. Mục
tiêu của chặng đường đầu là: thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn định
vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.
Một số phương hướng phát triển:
- Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.

- Phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hố đất nước theo hướng hiện đại gắn liền
với phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng
suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
- Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao phù hợp với
sự phát triển của lực lượng sản xuất, với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm cho thế
giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời
sống tinh thần xã hội.
- Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc
thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực
hiện chính sách đối ngoại hồ bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân
ta luôn ln nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phịng, bảo vệ an ninh chính trị, trật
tự an tồn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm
nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Cương lĩnh là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam
từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh năm 1991 bước đầu đã vẽ ra toàn bộ
bức tranh của xã hội tương lai, mặc dù chưa hoàn chỉnh, nhưng Đảng ta đã vạch ra những
3


nguyên tắc, phương hướng lớn cho thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Quá độ
là một thời kỳ lâu dài, đầy khó khăn, gian khổ và thách thức to lớn, những quan điểm, định
hướng phát triển cần được tiếp tục hoàn thiện từ thực tiễn. Cương lĩnh sẽ khơng ngừng
được bổ sung và hồn chỉnh từng bước phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.

Trong lãnh đạo, Đảng có lúc cũng phạm sai lầm, khuyết điểm, có những sai lầm, khuyết
điểm nghiêm trọng do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan. Đảng
đã nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mới, chỉnh đốn để tiếp tục đưa sự
nghiệp cách mạng tiến lên. Từ thực tiễn có nhiều thay đổi về bối cảnh thế giới và trình độ
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tháng
01/2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Gọi tắt là Cương lĩnh
năm 2011.
2. Nội dung Cương lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011)
2.1. Những bài học kinh nghiệm lớn
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hơm nay và các thế hệ mai sau. Độc lập dân
tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo
đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân
dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát
từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó
mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất
khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn
dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh
to lớn của cách mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết: Đồn kết, đồn kết, đại
đồn kết - Thành công, thành công, đại thành công.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức
mạnh quốc tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêu
cao tinh thần hợp tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, kết
hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam. Đảng khơng có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục

vụ nhân dân. Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, khơng ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn
cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng

4


quy luật khách quan. Phải phòng và chống những nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh
quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.
2.2. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH
2.2.1. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi
to lớn và sâu sắc.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và q trình tồn cầu hoá diễn
ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước. Các mâu thuẫn cơ bản trên
thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển.
Hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh
dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn
giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển,
đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp. Khu
vực châu Á - Thái Bình Dương và Đơng Nam Á phát triển năng động, nhưng cũng tiềm ẩn
những nhân tố mất ổn định. Tình hình đó tạo thời cơ phát triển, đồng thời đặt ra những
thách thức gay gắt, nhất là đối với những nước đang và kém phát triển.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã
đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng là chỗ dựa cho phong trào hồ bình và cách
mạng thế giới, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là tổn thất
lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhưng một số nước theo con đường xã hội chủ
nghĩa, trong đó có Việt Nam, vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách, đổi mới,
giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong trào cộng sản và cơng nhân

quốc tế có những bước hồi phục. Tuy nhiên, các nước theo con đường xã hội chủ nghĩa,
phong trào cộng sản và cánh tả cịn gặp nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống
phá, tìm cách xoá bỏ chủ nghĩa xã hội.
Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ
áp bức, bóc lột và bất cơng. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là
mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên
sâu sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự vận động của
những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động sẽ quyết định vận
mệnh của chủ nghĩa tư bản.
Các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn,
phức tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ
độc lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc.
Nhân dân thế giới đang đứng trước những vấn đề tồn cầu cấp bách có liên quan đến
vận mệnh lồi người. Đó là giữ gìn hồ bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố,
bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân
số, phòng ngừa và đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo... Việc giải quyết những vấn đề đó
địi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các quốc gia, dân tộc.

5


Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và
trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt
vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hồ bình, độc lập dân
tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có
những bước tiến mới. Theo quy luật tiến hố của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới
chủ nghĩa xã hội.
2.2.2. Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn
của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế

phát triển của lịch sử.
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hố tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển tồn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng
và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các
nước trên thế giới.
Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái
mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết
phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội đan xen. Chúng ta có nhiều thuận lợi cơ bản: có sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh
chính trị vững vàng và dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng,
có ý chí vươn lên mãnh liệt; nhân dân ta có lịng u nước nồng nàn, có truyền thống đồn
kết và nhân ái, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng; chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất quan trọng;
cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển kinh tế tri
thức cùng với quá trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản
nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn
hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn
vinh, hạnh phúc.
Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước
ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện thành cơng các mục tiêu trên, tồn Đảng, tồn dân ta cần nêu cao tinh thần
cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng

6



thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau đây:

Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú trọng nắm
vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển;
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ
nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ và
cơng bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
2.2.3. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại
Một là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân
phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng
của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
7


lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng
cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền
kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở
hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát
triển. Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây
dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng
tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu

sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của mình. Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát
triển; các nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng
thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
và lực lượng vật chất.
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ. Coi trọng phát triển các ngành cơng nghiệp nặng, cơng nghiệp chế tạo có
tính nền tảng và các ngành cơng nghiệp có lợi thế; phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp ngày
càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng
nông thôn mới. Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh
các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế.
Hai là, Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn
diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ;
làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy
những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những
tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh, vì lợi ích
chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày
càng cao. Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu
dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống
những biểu hiện phản văn hoá. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo của
công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân
thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


8


Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn
trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc,
đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trị của xã hội,
gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc
chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lịng u nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm
cơng dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hố, nghĩa tình; có tinh thần
quốc tế chân chính. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành
mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân
cách. Đơn vị sản xuất, công tác, học tập, chiến đấu phải là môi trường rèn luyện phong
cách làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất và hiệu quả cao, bồi đắp tình bạn, tình
đồng chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người và nền văn hoá Việt Nam.
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt
Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu
cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và
điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
Khoa học và cơng nghệ giữ vai trị then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc
độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển khoa học và công nghệ nhằm
mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn
lên trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và cơng nghệ
gắn với phát triển văn hố và nâng cao dân trí. Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm
lực khoa học và công nghệ của đất nước, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành

tựu khoa học và cơng nghệ hiện đại trên thế giới. Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách
khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội và nghĩa vụ
của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm sốt, ngăn ngừa, khắc phục ơ nhiễm với
khơi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch và tiêu
dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với q trình
biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả tài ngun quốc gia.
Chính sách xã hội đúng đắn, cơng bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi
năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm
cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát
9


triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách; phát triển hài hồ đời sống vật chất và đời sống tinh
thần, không ngừng nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học
tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với
hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có
chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập
trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố nghèo bền vững; giảm dần
tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư. Hoàn thiện
hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có công với
nước. Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao động và học tập của thanh niên, thiếu niên,
giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm lo đời sống những người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật,
mất sức lao động và trẻ mồ côi. Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ
nạn xã hội. Bảo đảm quy mơ hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số.
Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đồn
kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số

lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng
Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây
dựng, phát huy vai trị chủ thể của giai cấp nơng dân trong q trình phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn. Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí
thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. Xây dựng đội ngũ những nhà kinh
doanh có tài, những nhà quản lý giỏi, có trách nhiệm xã hội, tâm huyết với đất nước và dân
tộc. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc. Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Quan
tâm thích đáng lợi ích và phát huy khả năng của các tầng lớp dân cư khác. Hỗ trợ đồng bào
định cư ở nước ngồi ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt pháp luật
nước sở tại, hướng về q hương, tích cực góp phần xây dựng đất nước.
Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc,
tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung
của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố, ngơn ngữ, truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách
kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc
thiểu số.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng, tơn
giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi
hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo làm tổn hại
đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.

10


Ba là, mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hồ bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia
và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động
chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.

Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ
trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó Qn đội nhân dân và
Cơng an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp
chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự
chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa học an ninh nhân dân. Chủ động, tăng cường hợp tác
quốc tế về quốc phòng, an ninh.
Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội là nền tảng vững
chắc của quốc phòng - an ninh. Phát triển kinh tế - xã hội đi đơi với tăng cường sức mạnh
quốc phịng - an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh, quốc phòng - an
ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội và trên từng địa bàn.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân,
được nhân dân tin yêu. Xây dựng Quân đội nhân dân với số quân thường trực hợp lý, có
sức chiến đấu cao; lực lượng dự bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ rộng khắp. Xây
dựng lực lượng Cơng an nhân dân vững mạnh tồn diện; kết hợp lực lượng chuyên trách,
bán chuyên trách, các cơ quan bảo vệ pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc. Chăm lo nâng cao phẩm chất cách mạng, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ
cho cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần phù hợp
với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong điều kiện mới.
Xây dựng nền công nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo đảm cho các lực lượng vũ trang được
trang bị kỹ thuật từng bước hiện đại.
Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung
thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp quốc
phòng - an ninh.
Bốn là, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hợp tác và
phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên

thế giới.
11


Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản
của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Trước sau như một ủng hộ các đảng cộng sản và công nhân, các phong trào tiến bộ xã
hội trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng quan hệ với các
đảng cánh tả, đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia,
giữ vững độc lập, tự chủ, vì hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân
các nước trên thế giới.
Phấn đấu cùng các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây dựng Đông
Nam Á thành khu vực hồ bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh.

12


II, VẬN DỤNG

1. Mối quan hệ giữa phát huy nhân tố con người với phát triển đất nước
Sau khi thực hiện tổng kết quá trình phát triển 10 năm từ 1976-1986, với việc nhận định
nhiều điểm hạn chế mang tính duy ý chí, nóng vội, chưa đạt kết quả như mong đợi, Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (Đại hội của đường lối
Đổi mới ở Việt Nam, 1986) đã phân tích một cách biện chứng mối quan hệ giữa phát huy
nhân tố con người với phát triển. Tư duy về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và mục
tiêu vì con người được cụ thể hơn, hiện thực, rõ nét hơn khi gắn mối quan hệ đó trong
chính sách xã hội. Theo đó, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: trình độ phát triển kinh
tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng mục tiêu xã hội lại là mục
tiêu của hoạt động kinh tế. Ngay trong khn khổ của hoạt động kinh tế, chính sách xã hội

có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao đọng, chất lượng sản phẩm, là một nhân tố quan
trọng để phát triển sản xuất. Do đó, cần có chính sách xã hội cơ bản, lâu dài và xác định
được những nhiệm vụ, mục tiêu phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu
tiên. Việc phát huy yếu tố con người và lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất
của mọi hoạt động. Cùng với việc tiến tới xóa bỏ cơ sở kinh tế - xã hội của sự bất công xã
hội, phải đấu tranh kiên quyết chống những hiện tượng tiêu cực, làm cho những nguyên
tắc công bằng xã hội và lối sống lành mạnh được khẳng định trong cuộc sống hằng ngày
của xã hội. Xét trực tiếp tới thực hiện công bằng xã hội trong phát triển, Đại hội VI khẳng
định: Tôn trọng lợi ích chính đáng của các hoạt động kinh doanh hợp pháp, có ích cho xã
hội. Ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các nguồn thu nhập bất chính. Sự quan tâm đến con
người và thái độ tôn trọng lẫn nhau phải trở thành một tiêu chuẩn đạo đức trong mọi hoạt
động kinh tế, văn hóa, xã hội nhân là trong các dịch vụ phục vụ đông đảo nhân dân.
2. Vai trò của nhân tố con người trong thời kỳ hội nhập, phát triển đất nước
Xã hội càng phát triển thì vai trị của con người có trí tuệ càng quan trọng. Tri thức của
con người sẽ là nguồn lực, động lực chủ yếu tạo nên sự tăng trưởng trong kinh tế tri thức
của các quốc gia. Hàm lượng giá trị về trí tuệ trong sản phẩm sẽ khơng ngừng chiếm tỷ lệ
cao so với giá trị của vốn, thiết bị, nguyên vật liệu và lao động cơ bắp. Khi nền kinh tế tri
thức phát triển thì nguồn lực trí tuệ trong xã hội sẽ đóng vai trị quyết định đến sự phát
triển của đất nước, chứ không phải là vốn, tài nguyên, lao động cơ bắp. Nhận thức được
tầm quan trọng của tri thức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quan
điểm của Đảng ta là: lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững. Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của
con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Phát triển trí tuệ con người Việt Nam thể hiện trong các lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
- Con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu, mục tiêu của sự phát triển
13



Con người là nguồn lực chính quyết định q trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã
hội, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp phát triển đất nước.
Đồng thời cũng là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước nhằm phát triển bền
vững và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này thể hiện không chỉ trong quan hệ với các nguồn
lực khác, mà còn ở chỗ, con người vừa là chủ thể trực tiếp thực hiện, quyết định q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; vừa là khách thể được khai thác triệt để cho sự thành công
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vừa là đối tượng mà chính cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa hướng vào phục vụ.
Trên cơ sở tổng kết 25 năm thực hiện đường lối Đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh
1991 (Đại hội VII), Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nhất quán coi con
người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Theo đó, mục tiêu
phát triển con người được cụ thể hóa hơn nữa ở việc chú ý tới quyền con người. Phải đảm
bảo quyền con người, quyền công dân để mọi người được phát triển toàn diện. Nâng cao
năng lực và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực
tiếp để phát huy mạnh mẽ mọi khả năng sáng tạo và đảm bảo đồng thuận cao trong xã hội,
tạo động lực để phát triển đất nước. Phát huy lợi thế dân số và con người Việt Nam, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài, chăm lo lợi ích chính đáng và khơng
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mọi người dân, thực hiện công bằng xã
hội.
Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục cụ thể hóa Cương lĩnh phát triển đất
nước 2011, xét riêng về quan điểm con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong phát
triển kinh tế, Đại hội XII làm rõ hơn nữa nội dung về nhận thức về con người trong phát
triển: Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của phát triển bền vững và quản lý phát triển
xã hội đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; giải quyết có hiệu quả những vấn đề
xã hội bức xúc; bảo đảm hài hịa về lợi ích, về quan hệ xã hội, quan tâm thích đáng tới các
tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu.
- Con người là động lực, là phương tiện của cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Đúng với đường lối, định hướng phát triển mà nhà nước đã đề ra tại Cương lĩnh xây dựng
đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay. Đưa Việt Nam trở thành nước cơng

nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập với quốc tế, phát triển nguồn lực lao động con người
có trí tuệ cao. Với tư cách là một lực lượng sản xuất, con người giữ vai trị quan trọng nhất,
quyết định tồn bộ q trình sản xuất xã hội. Phân tích các yếu tố cấu thành lực lượng sản
xuất, Lênin đã chỉ rõ: "Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là cơng nhân,
là người lao động."
Dưới góc độ kỹ thuật, cơng nghệ, con người là yếu tố giữ vai trò chi phối, quyết định
kết cấu, sự vận hành và hiệu quả của cơng nghệ, nó được ví như chìa khố của cơng nghệ.
Dưới góc độ nguồn lực, trong quan hệ với các nguồn lực khác nhân tố con người cũng tỏ
rõ vai trị quyết định của mình. Điều này thể hiện ở chỗ các nguồn lực khác như vốn, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí,… chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng. Chúng chỉ phát huy tác
14


dụng và có ý nghĩa khi được kết hợp với nguồn lực con người. Bởi lẽ với tư cách là chủ
thể, con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và ý chí, biết sử dụng các nguồn
lực khác, gắn kết chúng lại với nhau tạo thành sức mạnh tổng lực thúc đẩy q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính con người với sức lực và trí tuệ của mình quyết định mục
tiêu, cách thức, nội dung và hiệu quả khai thác các nguồn lực khác hiện có, qua đó tạo ra
các nguồn lực mới. Rõ ràng muốn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải có vốn nhưng vốn
chỉ phát huy tác dụng khi nó nằm trong tay những con người biết sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả cao. Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên và những 4 ưu thế về vị trí địa lý
cũng sẽ mất đi ý nghĩa nếu chủ nhân của nó khơng có năng lực khai thác. Ngày nay sự hợp
tác với quốc tế cũng là một nguồn lực quan trọng, tạo ra cú huých kinh tế, nhất là đối với
các nước bước vào cơng nghiệp hóa hiện đại hóa từ điểm xuất phát thấp như nước ta.
Nhưng sức mạnh của cú huých đến đâu, tác động tích cực của nó như thế nào cịn tùy thuộc
vào yếu tố con người của nước tiếp nhận nguồn lực đó. Xét đến cùng thiếu sự hiện diện
của trí tuệ và lao động của con người, mọi nguồn lực đều trở nên vơ nghĩa.
Vai trị quyết định của nguồn lực con người thể hiện ở tiềm năng trí tuệ và sức mạnh trí
tuệ. Nguồn lực con người, mà cốt lõi là trí tuệ, có tiềm năng vơ tận. Tính vơ tận được thể
hiện ở khả năng tự sản sinh, đổi mới và phát triển không ngừng trên phạm vi cộng đồng,

nhân loại. Tiềm năng vô tận không chỉ xuất phát từ bộ não của con người mà còn do năng
lực sáng tạo trong sự tác động qua lại giữa con người với xã hội và thế giới xung quanh,
làm gia tăng gấp bội tri thức của nhân loại về cả số lượng và chất lượng. Tính vơ tận của
tiềm năng trí tuệ là một trong những đặc trưng quan trọng của nguồn lực con người, nhờ
vậy mà nguồn lực con người có sức mạnh to lớn so với các nguồn lực khác.
Bên cạnh đó, sức mạnh của trí tuệ, thơng qua khoa học và công nghệ hiện đại mà con
người cải tạo tự nhiên, có hiệu quả hơn, tạo ra những đối tượng lao động mới làm thay đổi
giá trị các loại tài nguyên thiên nhiên, hoàn thiện hơn bản thân con người về mặt sinh học.
Ngày nay trí tuệ là nền tảng sức mạnh của mỗi quốc gia, là tài ngun của mọi thiên nhiên,
trí tuệ hóa lao động trở thành xu thế phổ biến. Đối tượng khai thác đang được chuyển vào
chính bản thân con người.
3. Một số giải pháp nhằm phát huy tối đa nguồn lực con người
Trên cơ sở tư duy Đổi mới của Đại hội toàn quốc lần thứ VI, Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại hội tồn quốc lần thứ VII của
Đảng thơng qua đề ra chủ trương đầy đủ hơn nữa về con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của phát triển kinh tế. Cương lĩnh nhấn mạnh yêu cầu phát huy nhân tố con người
trên cơ sở đảm bảo cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân, kết hợp tốt
tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của
nhân dân; giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập
thể và cộng đồng xã hội; bảo vệ tự do tơn giáo, tín ngưỡng và chống lợi dụng tự do tơn
giáo, tín ngưỡng làm tổn hại đến lợi ích Tổ quốc và nhân dân.

15


Về biện pháp để từng bước hiện thực hóa phương châm con người vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển kinh tế, chúng ta có thể kết luận lại trong một vài biện pháp
trong sơ đồ dưới đây :

16



Tóm lại, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của từng cá nhân, gia đình, nhà nước
và xã hội. Muốn có nguồn lực con người đáp ứng được cơng cuộc đổi mới giáo dục nhà
trường cùng với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội phải làm tốt việc phát động một cao
trào học tập trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhằm đào tạo nên những con người phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức,
là động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, đồng thời là mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội. Là một sinh viên đang còn ngồi trên ghế nhà trường, em hiểu rõ việc phát
triển con người là một yếu tố quan trọng và chủ lực, góp vai trò rất quan trọng trong việc
xây dựng và phát triển đất nước. Em sẽ luôn cố gắng trong việc không ngừng nỗ lực phát
triển về bản thân trong cả đức (đạo đức), trí (trí tuệ) và lực (thể lực) để góp phần vào việc
xây dựng, phát triển đất nước theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà Nước. Một cánh
én không thể làm nên mùa xuân, một cá nhân khơng thể làm nên tất cả, nhưng một cá nhân
hồn tồn có thể truyền cảm hứng cho một cá nhân khác, một tập thể khác, một tập thể nhỏ
có thể ảnh hưởng cho một tập thể lớn. Vì vậy, em tin rằng, mỗi sinh viên chúng ta cùng cố
gắng, đất nước chúng ta sẽ không ngừng đi lên, ngày càng phát triển lớn mạnh, sánh ngang
cùng với cường quốc năm châu, đúng như mong ước của Chủ Tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và
toàn bộ con người Việt Nam.

17


III, KẾT LUẬN

Như vậy, kể từ Cương lĩnh đầu tiên năm 1930, đến Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
Cộng sản Việt Nam hiện nay, sau hơn 90 năm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng và phát triển
đất nước, từ chỗ quan niệm về nhân tố con người còn sơ khai, khái quát, đến nay tư duy và
nhận thức về nhân tố nhân dân, con người trong mục tiêu lãnh đạo cách mạng và phát
triển đất nước của Đảng ngày càng trở nên hồn thiện. Trong mơ hình phát triển của Việt

Nam, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là trung tâm, là động lực phát triển quan
trọng nhất của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vị trí của nhân tố con người trở
thành trung tâm của sự phát triển kinh tế nói riêng và q trình phát triển tồn diện nói
chung. Đó là sự nhất quán xuyên suốt trong tiến trình lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Con người là chủ thể của sự phát triển lịch sử xã hội, đồng thời đóng vai trị quan trọng
trong tiến trình phát triển xã hội. Phát triển bền vững là xu hướng phát triển của các nước
trên thế giới. Đó cũng là con đường phát triển tất yếu của nước ta để đi lên mục tiêu “Xã
hội dân chủ công bằng văn minh”, “dân giàu nước mạnh”. Phát huy vai trò nhân tố con
người trong phát triển bền vững ở Việt Nam là một vấn đề lý luận và thực tiễn rộng lớn,
về thực chất đó là phát huy vai trị chủ thể của Đảng và Nhà nước, cùng cộng đồng xã hội,
đặc biệt với sự tích cực, sáng tạo, tự giác của người lao động trong sự nghiệp phát triển
kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường.
Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, phát huy vai trò của nhân tố con người là
vấn đề cấp bách đối với phát triển bền vững. Đầu tư phát huy vai trò nhân tố con người là
tạo điều kiện để con người chủ động, tích cực, tự giác trong hoạt động thực tiễn trên mọi
lĩnh vực đời sống xã hội. Hơn nữa, cần phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và
tiếp thu kiến thức, tay nghề, tính năng động và sức sáng tạo của con người. Đối tượng cần
tập trung đầu tư mà luận văn muốn đề cập đến người lao động, đây được coi là nguồn nội
lực, là yếu tố nội sinh, nếu được phát huy và sử dụng có hiệu quả sẽ là động lực, nguồn
sức mạnh to lớn để phục vụ cho sự phát triển đất nước bền vững.
Qua bài tiểu luận, em đã nhận thức rõ và nắm bắt được những kiến thức trọng tâm, bổ
ích về Cương lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011) của Đảng và Nhà Nước về phát triển
đất nước nói chung và nhận thức về tầm quan trọng của phát triển nhân tố con người trong
việc xây dụng đất nước và rút ra nhiều bài học, động lực phát triển bản thân cho mình. Bài
của em đến đây là kết thúc, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã bỏ thời gian ra đọc
bài của em. Em biết bản thân mình cịn nhiều thiếu xót và ít kinh nghiệm, trong bài làm có
điều gì chưa được tốt, em rất mong nhận được sự thơng cảm, đóng góp tận tình từ phía
Thầy Cơ để em ngày càng được hồn thiện hơn trên con đường học tập và phát triển bản
thân. Em xin chân thành cảm ơn!


18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu môn học Lịch sử Đảng
2. Vấn đề con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, Nxb Chính trị
quốc gia
3. Động lực của sự phát triển xã hội, Nxb Khoa học xã hội, 1997
4. Văn kiện đại hội Đảng.
5. Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội quáđộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
6. Các sách báo tạp chí.

19



×