Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

chia sẽ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống thư viện đại học & cao đẳng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 56 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN































TP. HỒ CHÍ MINH, 11/2013

2

CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 1 tháng 11 năm 2013


8:00 – 8:30
Đăng ký đại biểu
8:30 – 8:45
Khai mạc – Giới thiệu đại biểu
8:45 – 8:55
Phát biểu của lãnh đạo Trường ĐHCN TP. HCM
8:55– 9:20
TS. Nguyễn Huy Chương: Giới thiệu tài nguyên số Trung tâm
TT – TV, ĐHQGHN và chính sách, phương thức chia sẻ cho các
hệ thống thư viện Việt Nam
9:20 – 9:45
PGS. TS Nguyễn Duy Hoan - Trung tâm Học liệu Thái Nguyên:
Phương thức chia sẻ thông tin điện tử cho các thư viện ĐH và CĐ
Việt Nam
9:45 – 10:00
Giải lao: Tiệc buffer và giao lưu các Thư viện
10:00 – 10:20
Chuyên gia Phạm Văn Triển: Nguồn lực thông tin số tại Thư viện
Trung tâm, ĐHQG TP. HCM và chính sách chia sẻ cho cộng

đồng
10:20 – 10:40
PGS. TS Bùi Loan Thùy: Khả năng chia sẻ tài nguyên điện tử và
vấn đề bản quyền trong thư viện Đại học
10:40 – 11:00
Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử
ĐH Công nghiệp TP. HCM
11:00 – 11:30
Thảo luận
11:30 – 11:45
Tham quan
12:00
Liên hoan thân mật


3

MỤC LỤC

Bài phát biểu của lãnh đạo Trường ĐH Công nghiệp TP. HCM 4
Chia sẻ nguồn lực thông tin trong thư viện và chính sách phát triển, truy cập tài
nguyên số tại Đại học Quốc gia Hà Nội 5
Chia sẻ kinh nghiệm phát triển và sử dụng tài liệu điện tử tại Trung tâm Học
liệu Đại học Thái Nguyên 14
Nguồn lực thông tin số tại Thư viện Trung tâm, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh và
chính sách chia sẻ cho cộng đồng 19
Khả năng chia sẻ tài nguyên điện tử và vấn đề bản quyền trong thư viện đại học
29
Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
42

Thông tin tổng kết hội thảo 50
Một số hình ảnh 52
Danh sách đại biểu tham dự hội thảo 53

4

BÀI PHÁT BIỂU CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HCM
PGS. TS Phan Chí Chính
Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh

Kính thưa các quý vị đại biểu, đại diện cho hơn 80 thư viện của các trường đại
học và cao đẳng .
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục Việt Nam, vấn đề đổi mới phương pháp dạy
và học, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước và các cấp
quản lý giáo dục quan tâm. Hoạt động giáo dục đại học luôn gắn liền với hoạt động
chuyển giao tri thức và nghiên cứu khoa học. Một trong những yếu tố đặc biệt quan
trọng là khả năng cung cấp thông tin của thư viện, hỗ trợ việc tự học, tự nghiên cứu
của các cán bộ nghiên cứu, giảng viên và sinh viên.
Nguồn lực thông tin thư viện của các trường đại học, cao đẳng hiện nay chưa
đáp ứng với nhu cầu ngày càng đa dạng của người sử dụng. Hướng khắc phục bền
vững, tiết kiệm và hiệu quả cho các thư viện đó là sự liên kết, chia sẻ nguồn lực thông
tin đặc biệt là nguồn lực thông tin điện tử. Tuy nhiên, vẫn chưa có một giải pháp cụ
thể, toàn diện nào cho vấn đề này. Hệ thống thư viện đại học và cao đẳng đang rất cần
những phương thức và chính sách chia sẻ thông tin hiệu quả .
Hội thảo “Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống thư viện đại học
& cao đẳng VN” do Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM và Liên hiệp Thư viện
đại học khu vực phía Bắc tổ chức với mục đích tạo nên sự gắn kết giữa các thư viện
đại học và cao đẳng Việt Nam để tìm ra được cơ chế, cách thức phù hợp, nhằm chia
sẻ nguồn thông tin điện tử trên nguyên tắc : đồng thuận, bình đẳng, đúng pháp luật
và cùng phát triển phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.

Tôi xin tuyên bố khai mạc hội thảo “ Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong
hệ thống thư viện đại học & cao đẳng VN”.
Chúc hội thảo thành công tốt đẹp, chúc các thư viện ngày càng phát triển và
chúc các quý vị dồi dào sức khỏe , hạnh phúc và thành đạt./.

5

CHIA SẺ NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG THƯ VIỆN
VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN, TRUY CẬP TÀI NGUYÊN SỐ
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TS. Nguyễn Huy Chương
Trung tâm Thông tin - Thư viện, ĐHQG HN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguồn lực là đầu vào cho mọi quá trình hoạt động của con người trong tất cả
các lĩnh vực. Một trong những đặc điểm của nguồn lực là tính khan hiếm (được hiểu
như sự thiếu các yếu tố đầu vào cho một quá trình hoạt động cụ thể nào đó). Nguồn
lực thông tin - thư viện cũng không là một ngoại lệ. Sự thiếu các yếu tố đầu vào đã tạo
ra một thực tế cần được giải quyết, đó là chia sẻ nguồn lực. Xét về mặt tổ chức, sự
chia sẻ nguồn lực là sự tích hợp khả năng đầu vào của các đơn vị hoạt động trong
cùng một lĩnh vực cụ thể nào đó, ví dụ như lĩnh vực thông tin - thư viện. Xét về mặt
quản lý, chia sẻ nguồn lực là biểu hiện của một quá trình ra quyết định dựa trên cơ sở
lựa chọn các giải pháp tốt nhất cho một hoạt động. Như vậy chia sẻ nguồn lực liên
quan chủ yếu đến hai hoạt động là tổ chức và quản lý. Chia sẻ nguồn lực là quá trình
tạo mạng hoạt động (networking) nhằm huy động một cách tối đa các tiềm năng có thể
về thông tin của các thư viện trực thuộc mạng. Chia sẻ nguồn lực còn có nghĩa là sự
kết tụ năng lực quản lý của các nhà quản lý mạng thông tin - thư viện nhằm tạo ra một
sức mạnh thông tin mới lớn hơn gấp nhiều lần các sức mạnh riêng lẻ. Có thể mường
tượng về quá trình này như một quá trình phối hợp sức mạnh quản lý theo cách nói
của người Anh "Two heads are better than one" hay theo cách nói của nguời Việt "một

cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao".
Quay trở lại khái niệm đã nói ở trên về nguyên nhân dẫn tới sự bắt buộc phải chia sẻ
nguồn lực, đó là tính khan hiếm. Theo từ điển ngôn ngữ, tính khan hiếm có nghĩa là
không có đầy đủ tất cả mọi thứ để phân phát cho tất cả mọi người. Trong quản lý
thông tin thư viện, tính khan hiếm có thể được hiểu là: khả năng cung cấp có hạn
trước nhu cầu thực tế lớn hơn khả năng cung cấp từ người sử dụng thông tin. Tác
động này của tính khan hiếm nguồn lực đối với hoạt động cụ thể của ngành thông tin -
thư viện sẽ là một tác động nhiều mặt.
• Thứ nhất, đối với người sử dụng thông tin (information users), đó là sự không
thoả mãn nhu cầu thông tin, gây ra những ách tắc trong khai thác thông tin từ phía xã
hội làm hạn chế đến tính hiệu quả của việc khai thác thông tin-thư viện của bạn đọc.
• Thứ hai, về phía các nhà cung cấp thông tin, tính khan hiếm tạo ra tình trạng
cung thông tin không đáp ứng được cầu về thông tin, làm giảm tính xã hội hoá thông
6

tin. Trong khi nếu chọn một giải pháp khác (chia sẻ nguồn lực giữa các cơ sở thông tin
- thư viện) trong phạm vi khu vực hoặc toàn quốc, thì tác động này lại hoàn toàn có
thể hạn chế được.
• Thứ ba, trong thời đại bùng nổ thông tin, thông tin luôn khan hiếm bởi tính
đổi mới liên tục của nó. Nói một cách khác, thông tin của ngày hôm nay luôn luôn ít
hơn thông tin của ngày mai, dẫn tới hiện tượng sự thoả mãn thông tin của ngày hôm
nay sẽ không mang ý nghĩa đảm bảo sự thoả mãn thông tin của ngày mai. Tính khan
hiếm do đổi mới thông tin tạo ra nhu cầu phải thường xuyên cập nhật trong khi khả
năng cập nhật của các cơ sở thông tin-thư viện không đồng bộ. Chia sẻ nguồn lực sẽ
giúp giải quyết vấn đề khan hiếm do đổi mới thông tin nhanh chóng gây ra.
II. KHÁI NIỆM CHIA SẺ NGUỒN LỰC THÔNG TIN-THƯ VIỆN
Khái niệm chia sẻ nguồn lực xuất hiện phổ biến ở các công trình nghiên cứu
cũng như các tài liệu về khoa học thông tin - thư viện. Từ cốt lõi trong cách dùng phổ
biến của thuật ngữ, chia sẻ nguồn lực, xét bất kỳ nguồn lực nào, không chỉ bao hàm
việc mỗi thư viện cho hay nhận phần của thư viện mình, mà còn tham gia vào quá

trình quyết định nguồn lực này được chia sẻ như thế nào và vào việc phân phối.
Nguồn lực để chia sẻ có thể là vật thể, con người, hay kinh phí, tài liệu, biểu ghi,
chuyên gia, phương tiện lưu trữ và thiết bị như máy tính.
Theo Aller Ken: Chia sẻ nguồn lực là biểu thị một phương thức hoạt động nhờ
đó các chức năng thư viện được nhiều thư viện cùng chia sẻ. Mục đích là tạo ra một
mạng tác động tích cực vào (a) người sử dụng thư viện về mặt tiếp cận được nhiều tài
liệu hay dịch vụ, và (b) nguồn kinh phí về mức độ cung cấp dịch vụ với chi phí thấp
hơn, tăng dịch vụ ở một mức kinh phí hay có nhiều dịch vụ hơn với mức kinh phí thấp
hơn nếu như hoạt động riêng lẻ.
III. Ý NGHĨA VÀ CÁCH THỨC CHIA SẺ NGUỒN LỰC
Hợp tác thư viện và chia sẻ nguồn lực có nguồn gốc từ ý tưởng thư viện cần
phải tìm cách để cung cấp cho bạn đọc khả năng khai thác nguồn tin, không phải chỉ
từ thư viện cơ sở, mà còn từ nhiều thư viện khác trong vùng hay trong khu vực. Chia
sẻ nguồn lực, tri thức, cơ sở dữ liệu và dịch vụ được xem như phương tiện hợp tác có
hiệu quả của các thư viện nhằm tối đa hoá khả năng phục vụ thông tin, tối đa hoá
nguồn lực sẵn có của mỗi cơ sở thư viện.
Trong lịch sử phát triển của ngành thư viện, hợp tác thư viện và chia sẻ nguồn lực
được xem như nhân tố quan trọng của phát triển, bởi vì nó là phương tiện để các thư
viện đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của người dùng tin khi nguồn lực của mỗi thư viện
7

riêng lẻ không đáp ứng được, đặc biệt là nhu cầu ngày càng đa dạng về thông tin trong
thời đại bùng nổ thông tin hiện nay.
Xét về khía cạnh kinh tế, hợp tác thư viện và chia sẻ nguồn lực giúp cho thư viện nâng
cao tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn, bằng cách không bổ sung những tài liệu có
thể có được thông qua hợp tác thư viện và chia sẻ nguồn lực để tập trung bổ sung
những tài liệu cần thiết nhất, phù hợp nhất cho đối tượng chính sử dụng thư viện cơ
sở.
Hình thức đầu tiên phổ biến nhất trong chia sẻ nguồn lực là hoạt động mượn liên thư
viện (Interlibrary Loan - ILL). Để hoạt động này có thể được diễn ra, các thư viện tập

hợp trong các consortium (liên kết). Các consortium này đặt ra qui tắc và cách thức
mượn tài liệu giữa các thư viện thành viên. Nếu các tài liệu bạn đọc cần là sách in,
sách sẽ được chuyển giao giữa các thư viện qua đường bưu điện. Nếu tài liệu bạn đọc
cần là một bài tạp chí, bài tạp chí đó sẽ được photocopy và gửi qua đường bưu điện
hay fax. Trong kỷ nguyên số hiện nay, thông tin bạn đọc cần tìm ở hình thức điện tử
có thể được gửi qua con đường email, hoặc cấp phép truy cập tới các CSDL điện tử
của nhau.
Xuất bản mục lục liên hợp và CSDL thư mục quốc gia là phương thức phổ biến trong
việc chia sẻ biểu ghi thư mục. Trong những thập niên cuối của thế kỷ 20 trở lại đây,
sự ứng dụng mạnh mẽ của CNTT vào thư viện đã đưa đến việc truy cập nhanh chóng
thông tin thông qua việc sử dụng máy tính và mạng máy tính, bao gồm các chuẩn
MARC (Machine Readable Cataloging-thư mục đọc máy), các mạng cung cấp biểu
ghi thư mục cho phép chia sẻ thư mục trực tuyến và chia sẻ nguồn lực ở diện rộng:
OCLC (Online Computer Library Center), RLIN (Research Library and Information
Network), WLN (the Western Library Network) Việc tuân thủ những chuẩn chung
trong cấu trúc biểu ghi thư mục cũng như cấu trúc dữ liệu và cấu trúc mạng ở mức độ
khu vực, quốc gia hay quốc tế là yêu cầu bắt buộc đối với thư viện nếu muốn tham gia
vào quá trình chia sẻ nguồn lực thông tin.
IV. THỰC TRẠNG, TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP CHIA SẺ NGUỒN LỰC
THÔNG TIN GIỮA CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VIỆT NAM
IV.1 Thực trang
Cho tới nay, mặc dù nhu cầu được hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin trong hệ
thống thư viện đại học và cao đẳng (sau đây gọi tắt là thư viện đại học – TVĐH) trở
nên rất cấp thiết, đã có nhiều hội nghị, hội thảo về vấn đề này từ phạm vi địa phương,
đến phạm vi vùng hay quốc gia, song nội dung và kết quả công tác chia sẻ nguồn lực
thông tin còn rất yếu ớt và manh mún. Hoạt động chia sẻ thông tin chủ yếu mới chỉ
dừng ở chủ trương, kế hoạch. Sự phối hợp đã có giữa một vài thư viện vẫn nặng về
8

hình thức, kém hiệu quả. Trong toàn hệ thống, chưa có sự chỉ đạo nhất quán, chưa có

chính sách và phương pháp khoa học, hợp lý. Ngoài ra, vì nhiều lý do khác nhau, các
thư viện thành viên cũng chưa thật sẵn sàng, tích cực tham gia vào hoạt động này.
IV.2. Tiềm năng
Về yếu tố tổ chức, quản lý và nhân lực, cùng với 2 Liên hiệp/Liên chi hội Thư
viện Đại học Khu vực Phía Bắc và Phía Nam được thành lập từ mười mấy năm trước,
Hội thư viện Việt Nam ra đời từ hơn 5 năm nay là những tổ chức có đầy đủ tư cách
pháp nhân và năng lực tổ chức, điều hành hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin. Đội
ngũ cán bộ TVĐH không chỉ vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn khá thành
thạo trong kỹ năng tạo lập, quản trị và khai thác, chia sẻ tài nguyên số cũng như vận
hành các phần mềm thư viện điện tử.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt trong hệ thống thư viện
đại học và cao đẳng cũng là điểm mạnh cho việc thực hiện chia sẻ nguồn lực thông
tin. Theo thống kê của các tổ chức quốc tế, Việt Nam là một trong những nước có tốc
độ phát triển cơ sở hạ tầng CNTT nhanh. Các chính sách ưu đãi, tập trung đầu tư của
nhà nước đã khiến hạ tầng CNTT không chỉ phát triển rộng khắp, phổ biến trong toàn
quốc mà còn phát triển theo chiều sâu, đạt tới chất lượng cao tại nhiều bộ, ngành, cơ
quan, trường học Ngoài mạng cục bộ đã được thiết lập tại hầu hết các cơ sở đào tạo,
các viện nghiên cứu, các cơ quan thông tin - thư viện, nhiều mạng diện rộng của các
bộ ngành đã hoạt động rất có hiệu quả. Đặc biệt mạng Nghiên cứu và đào tạo Việt
Nam (VINAREN) - là kết quả triển khai dự án mạng thông tin á - Âu giai đoạn 2 - đã
kết nối hơn 60 mạng thành viên bao gồm hàng trăm viện nghiên cứu, trường đại học
trong toàn quốc. Đây là cơ sở vật chất quan trọng, đảm bảo cho việc triển khai các
chương trình, dự án chia sẻ nguồn lực thông tin. Đồng thời, truy nhập Intranet và
Internet để tìm kiếm, khai thác thông tin đã trở thành hoạt động thường xuyên của hầu
hết cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, của học sinh, sinh viên.
Yêu cầu về tính chuẩn cho đảm bảo chia sẻ nguồn lực thông tin cũng đã sẵn
sàng. Sau một thời gian hoạt động, nâng cấp, phát triển mang yếu tố cục bộ, tự phát,
gần đây, hệ thống TVĐH đã ý thức đầy đủ hơn về việc xây dựng chuẩn chung để áp
dụng trong toàn bộ chu trình công tác, đặc biệt trong nghiệp vụ xử lý tài liệu. Chính
sách mở rộng trao đổi thông tin tạo điều kiện cho nhiều cán bộ thư viện được tiếp cận

với các quy chuẩn thư viện tiên tiến, đồng thời, nhiều giáo sư, chuyên gia nước ngoài
đã tới giảng dạy, tập huấn về chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện Việt Nam. Chúng
ta đã xây dựng được các chuẩn cơ bản về biên mục, bảng phân loại, cấu trúc CSDL và
những tiêu chuẩn chính cho lựa chọn phần mềm quản trị thư viện, phần mềm thư viện
số. Có thể nói, cho đến nay, chuẩn thư viện Việt Nam đã được định hướng đúng đắn,
có tính tương thích, phù hợp cao với quốc tế.
9

IV.3. Giải pháp
Để việc hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện nhanh chóng trở
thành hiện thực, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên
cứu khoa học của các trường, chúng ta cần tiến hành các giải pháp sau:
• Một mặt, củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức TVĐH. Các TVĐH cần được
liên kết chặt chẽ hơn làm cơ sở cho sự phối hợp, dùng chung tài nguyên thông tin.
Trước mắt, có thể hình thành các tổ hợp theo khu vực địa lý (cụm thư viện đại học
TP. HCM, cụm TVĐH Miền Tây, cụm TVĐH Tây Nguyên, cụm TVĐH Bắc Trung
bộ, cụm TVĐH Miền núi Phía Bắc), hoặc tổ hợp theo lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo
(khối TVĐH KH Tự nhiên và Công nghệ, khối TVĐH Sư phạm, khối TVĐH Nông –
Lâm – Ngư) để chia sẻ thông tin giữa các cụm/khối. Từ đó sẽ liên kết, chia sẻ trong
toàn hệ thống.
• Hoàn thiện việc thiết lập mạng cục bộ tại từng cơ sở thư viện và trung tâm
thông tin. Kết nối mạng giữa các thư viện trong cùng một cụm, cùng một khối và
giữa các cụm/khối trong phạm vi từng khu vực (Bắc, Trung, Nam), tiến tới kết nối
mạng TVĐH toàn quốc (qua mạng VINAREN).
• Xây dựng một số CSDL dùng chung không chỉ trong các TVĐH mà có thể
phối hợp với nhiều cơ quan, tổ chức thông tin khoa học khác.
• Đào tạo, huấn luyện chuyên sâu cho cán bộ thư viện về các kiến thức, kỹ năng
liên quan đến tạo lập, quản trị, phân phối, chia sẻ nguồn lực thông tin.
• Sớm hoàn thiện và thống nhất tuân thủ trong toàn hệ thống các nguyên tắc,
quy trình, thủ tục về chia sẻ nguồn lực thông tin; các chuẩn nghiệp vụ, chuẩn dữ liệu

Phổ biến và hướng dẫn các đơn vị thành viên áp dụng đầy đủ, nghiêm túc.
V. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ TRUY CẬP TÀI NGUYÊN SỐ TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN, ĐHQGHN
V.1 Chính sách phát triển
Tài liệu nội sinh số hóa tại Trung tâm được xác định qua 3 tiêu chí và xếp theo
thứ tự ưu tiên. Tài liệu được chọn phải thỏa mãn 3 tiêu chí hoặc ít nhất là 2 tiêu chí
đầu.
Tiêu chí 1 – Truy cập: Tài liệu được sử dụng nhiều hoặc tài liệu có giá trị khoa
học, tư tưởng, nghệ thuật cao. Tài liệu phục vụ các chương trình đào tạo, nghiên cứu
chiến lược, trọng điểm của Nhà nước và của ĐHQGHN. Ưu tiên các tài liệu nội sinh
10

có hàm lượng khoa học cao. Những tài liệu đơn bản hoặc hiếm cũng được xếp trong
tiêu chí này.
Tiêu chí 2 – Bảo quản: Tài liệu dễ hỏng, khó bảo quản
Tiêu chí 3 – Cộng đồng: Tài liệu phục vụ cho các sự kiện, các triển lãm và xây
dựng thương hiệu ĐHQGHN.
V.2 Kết quả triển khai
Sau 2 năm triển khai dự án thư viện số đã chính thức đi vào phục vụ bạn đọc
ĐHQGHN. Nguồn tài nguyên trong thư viện số là toàn bộ tài liệu nội sinh và tài liệu
có bản quyền của ĐHQGHN. Khoảng 50% tài liệu đã có sẵn bản mềm, 50% được số
hóa từ hệ thống thiết bị số hóa hiện đại nhất hiện nay là máy Kirtax của Mỹ và
Treventus của Đức, tốc độ chụp từ 1600-2400 trang tài liệu/giờ. Tài liệu sau chụp
được xử lý hình ảnh, tẩy vết và được nhận dạng PDF 2 lớp sau đó tạo bookmark, chia
chương, mục để có thể phục vụ bạn đọc một cách tốt nhất. Trung tâm sử dụng phần
mềm Content Pro để tạo lập, quản trị và hỗ trợ khai thác tài nguyên số. Tổng số tài
liệu được số hóa sau khi kết thúc Dự án là gần 40.000 tài liệu với trên 2 triệu trang,
gồm:
- Hơn 3.000 giáo trình và sách tham khảo của NXB ĐHQGH
- Hơn 12.000 luận án, luận văn

- Hơn 1.000 đề tài cấp nhà nước và cấp ĐHQGHN
- Hơn 500.000 trang thư tịch cổ Hán Nôm
- 10 chuyên san của Tạp chí khoa học ĐHQGHN từ 1995 đến nay
- Nhiều kỷ yếu hội thảo quốc tế
V.3 Địa chỉ truy cập
Bạn đọc có thể truy cập thư viện số từ cổng thông tin của Trung tâm hoặc truy
cập thẳng vào trang thư viện số tại địa chỉ sau:


V.4 Hình thức truy cập
Thư viện số Trung tâm được phục vụ qua giao diện web, người dùng tin khai thác qua
mạng VNUnet, những máy tính ngoài mạng VNUnet phải khai báo mạng riêng ảo
VPN để có thể truy cập đến toàn văn tài liệu. Sắp tới Trung tâm sẽ triển khai giải pháp
truy cập từ xa qua zproxy, lúc đó bạn đọc chỉ cần nhập tài khoản và mật khẩu xác thực
qua web để khai thác toàn bộ tài nguyên thông tin mà thư viện sở hữu.
11

V.5 Chính sách truy cập
Tất cả bạn đọc trong và ngoài ĐHQGHN đều có thể khai thác thông tin thư mục và
tóm tắt của Thư viện số. Bạn đọc là học sinh, sinh viên, học viên, NCS, cán bộ, giảng
viên của ĐHQGHN được khai thác tài liệu toàn văn ở mức độ khác nhau. Trước mắt
chính sách truy cập được chia thành bốn nhóm cơ bản sau đây:
a/ Nhóm bạn đọc rộng rãi
Bao gồm tất cả các bạn đọc bên ngoài ĐHQGHN, được phép:
• Truy cập toàn bộ thư mục và tóm tắt tài liệu trong Thư viện số.
b/ Nhóm bạn đọc là cán bộ, giảng viên và người học trong ĐHQGHN
Là những bạn đọc có tài khoản email do ĐHQGHN cung cấp, được phép:
• Truy cập toàn bộ thư mục và tóm tắt tài liệu trong Thư viện số.
• Xem trực tiếp file toàn văn trên màn hình.
c/ Nhóm bạn đọc VIP 1

Là cán bộ lãnh đạo, quản lý, giáo sư, phó giáo sư trong ĐHQGHN, được phép:
• Truy cập toàn bộ thư mục và tóm tắt tài liệu trong Thư viện số.
• Xem trực tiếp file toàn văn trên màn hình.
• Tải về một dung lượng hạn chế tài liệu.
• Tải lên (tạo mới tài liệu), kiểm tra, xuất bản hoặc chỉnh sửa tài liệu cá nhân
d/ Nhóm bạn đọc VIP 2
Là cán bộ lãnh đạo cấp cao, nhà khoa học đầu đàn, đầu ngành, được phép:
• Truy cập toàn bộ thư mục và tóm tắt tài liệu trong Thư viện số.
• Xem trực tiếp file toàn văn trên màn hình.
• Tải về toàn bộ tài liệu.
• Tải lên (tạo mới tài liệu), kiểm tra, xuất bản hoặc chỉnh sửa tài liệu cá nhân.



12

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Barbara Preece & Joan Thompson. Union Catalogs and Virtual Union Catalog -
Repositioning Interlibrary Loan, a report at IFLA Boston 2001.
2.Ching-Chih Chen, ed. NIT'98 Proceeding.
3.Dự án “Xây dựng và phát triển hệ thống sách điện tử đại học để nâng cao chất lượng
đào tạo và nghiên cứu khoa học – Dự án eBooks đại học”. H., Trung tâm Thông tin –
Thư viện, ĐHQGHN, 2012
4.Evans G. Edward. Developing Library and information center collections. Library
Unlimited, INC. Englewood, Colorado, 1995
5.Richard De Gennaro. Resourse Sharing in a network environment . Library Journal,
2000
6.Maurice Line. Resourse Sharing: The Present Situation and The Likely Effect of
Electronic Technology. The future of serials: publication, Automation, and
Management, 1984

7.Nguyen Huy Chuong. Automating Vietnam's Academic Libraries: The Example of
Vietnam National University. Asian Library, Vol7, 1998.
8.Nguyễn Huy Chương (chủ nhiệm đề án). Nghiên cứu, thiết kế mô hình và xây dựng
thử nghiệm nguồn học liệu trực tuyến phục vụ đào tạo chất lượng cao cho một số
ngành, chuyên ngành tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề án cấp Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2009
9. Nguyen Huy Chuong. The Digitization Activities of Academic Libraries in
Vietnam. PNC Annual Conference and Joint Meetings, 2008
10.Nguyễn Huy Chương. Xây dựng thư viện điện tử và phát triển nguồn tài nguyên số
trong hệ thống thư viện đại học Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Phát triển và
chia sẻ nguồn tài nguyên số trong các thư viện đại học và nghiên cứu, 2009
11.Nguyễn Huy Chương, Nguyễn Tiến Hùng. DSPACE – Giải pháp tạo lập, lưu trữ và
phổ biến tài nguyên điện tử cho các thư viện ở Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học
Xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin địa phương dạng số phục vụ bảo tồn di sản
và phát triển kinh tế - xã hội, 2011
12.Nguyễn Huy Chương, Nguyễn Tiến Hùng. Học liệu mở và hướng phát triển tài
nguyên số tại các thư viện đại học Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học 50 năm đào
tạo nguồn nhân lực thông tin – thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, 2011
13

13. Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn, Các vấn đề về chính sách phát triển
nguồn học liệu trực tuyến tại Đại học Quốc gia Hà Nội, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học
Phát triển và chia sẻ nguồn tài nguyên số trong các thư viện đại học và nghiên cứu,
Hà Nội, 2009
14. Liên hiệp Thư viện Đại học Khu vực Phía Bắc. Phương hướng, chương trình hành
động nhiệm kỳ 2008-2011.

14

CHIA SẺ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ

TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
PGS.TS Nguyễn Duy Hoan
Giám đốc Trung tâm Học liệu Thái Nguyên
1. VAI TRÒ CỦA TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ VÀ NHẬN THỨC CỦA TRUNG TÂM
Ngày nay nhu cầu bạn đọc về tài nguyên thông tin rất cao và đa dạng, hình thức
sử dụng các nguồn tài nguyên thông tin không còn chỉ giới hạn trong các ấn phẩm
dạng in hoặc đĩa CD/VCD, vì thế công tác tổ chức, quản lý thư viện truyền thống cần
có những thay đổi nhằm phục vụ bạn đọc một cách linh hoạt và đa dạng hơn.
Trong xu thế phát triển và hội nhập, những năm gần đây các thư viện các Trường
Đại học tại Việt Nam đang từng bước chuyển từ thư viện truyền thống sang thư viện
điện tử, thư viện số. Đây là xu hướng tất yếu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
trong giai đoạn bùng nổ thông tin như hiện nay. Xây dựng một thư viện điện tử đòi
hỏi phải có sự đầu tư về công nghệ, cơ sở hạ tầng CNTT, nguồn tài liệu trong đó tài
liệu điện tử là một trong những thành tố quan trọng để xây dựng thư viện điện tử, thư
viện số. Thư viện điện tử, thư viện số sẽ làm thay đổi cơ bản phương thức hoạt động
của thư viện từ khâu thu thập, xử lý, quản lý tài liệu đến khâu phục vụ người đọc.
Thư viện điện tử là thư viện sử dụng các phương tiện điện tử trong thu thập, lưu
trữ, xử lý, tìm và phổ biến thông tin dưới dạng số. Vốn tài liệu số có thể lưu trữ và
truy cập tại chỗ hoặc từ xa qua mạng máy tính.
Các dữ liệu dạng chữ, hình ảnh âm thanh…sử dụng trên máy tính và được máy
tính nhận biết đúng định dạng, được gọi chung là dữ liệu số. Quá trình chuyển các
dạng dữ liệu truyền thống như bản viết tay, bản in trên giấy, hình ảnh… sang chuẩn
dữ liệu trên máy tính và được máy tính nhận biết gọi là số hoá tài liệu. Như vậy, số
hoá tài liệu là chuyển đổi tài liệu thư viện từ dạng truyền thống sang dạng điện tử và
lưu trữ trên máy tính nhằm bảo quản chia sẻ và phục vụ trực tuyến. Việc số hoá tài
liệu sẽ giúp lưu trữ, truy xuất, chia sẻ, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, dễ
dàng nhất.
Mặt khác, các tư liệu số tỏ ra có ưu thế hơn với việc không lệ thuộc vào không
gian lưu trữ (được lưu bên trong các ổ cứng máy tính) thay vì dưới dạng giấy in chất
đống trên các kệ sách, giảm chi phí tối đa cho việc quản lý, khối lượng thông tin tăng

lên nhưng kích thước kho tài liệu, thời gian, cơ cấu phục vụ giảm xuống. Chất lượng
tài liệu phục vụ bạn đọc được nâng cao do việc kết hợp các thông tin, hình ảnh, âm
thanh vào nội dung tài liệu. Các tư liệu dưới dạng số hóa cũng có thể dễ dàng được
bảo quản hơn (ít chịu tác động của mối mọt, và các tác động môi trường khác). Khả
năng bảo quản tài liệu trong thư viện điện tử lâu dài, ổn định bền vững.
15

Số hoá tài liệu hiện nay là giải pháp tối ưu cho việc linh động và làm mềm dẻo hoá
vốn tài liệu của Trung tâm Học liệu trong điều kiện tài chính còn nhiều hạn chế. Tính
linh hoạt và khả năng đáp ứng của tài liệu số trong đào tạo thể hiện ở chỗ một bản tài
liệu số có thể cùng lúc phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau, không phụ thuộc vào
số lượng người dùng, thời gian và vị trí địa lý của người học nó phù hợp với tình hình
thực tế của Trung tâm Học liệu là một số trường đại học thành viên của Đại học Thái
Nguyên còn xa Trung tâm Học liệu như: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh (9km), Trường Đại học kỹ thuật Công nghiệp (10km), Trường Đại học Sư
phạm (5km)
Với quy mô đào tạo như hiện nay của Đại học Thái Nguyên (khoảng 90.000 sinh
viên các hệ) việc đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên, giảng viên tại
Trung tâm Học liệu sẽ gặp rất nhiều khó khăn như không gian thư viện còn hạn chế,
lượng tài liệu in ấn chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu sử dụng của sinh viên vì vậy giải
pháp số hóa tài liệu là giải pháp tối ưu nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của giảng
viên, cán bộ, sinh viên của Đại học Thái Nguyên trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy.
Số hóa tài liệu sẽ phục vụ có hiệu quả hơn cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng
đào tạo, đặc biệt là đào tạo theo tín chỉ, đào tạo trực tuyến của Đại học Thái Nguyên.
Giúp cho người học chủ động trong việc sắp xếp thời gian học tập, họ không phải đến
thư viện cũng có thể lấy được tài liệu qua hệ thống mạng, thông tin ở mọi lúc, mọi
nơi. Trong điều kiện còn thiếu nguồn tài liệu tham khảo học tập in giấy, thì việc có
thêm giải pháp tài liệu số hóa sẽ giúp cho người học có thêm nhiều lựa chọn để phục
vụ cho kế hoạch học tập của cá nhân. Các bộ sưu tập số là lựa chọn tối ưu để bảo tồn
được lâu dài các tài liệu quý hiếm, ngăn chặn những rủi ro hủy hoại do thời gian, thiên

tai, khí hậu và tần suất sử dụng.
2. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Ngay sau khi thành lập và đi vào hoạt động Trung tâm đã bắt tay ngay vào chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để phát triển bọ sưu tập tài liệu điện tử của Trung tâm, cụ thể
như sau:
2.1 Công tác chuẩn bị
- Công tác nhân sự: Để phát triển tài liệu điện tử, Trung tâm đã thành lập tổ tài liệu
điện tử trực thuộc phòng Công nghệ thông tin, gồm 8 cán bộ, trong đó có 2 cán bộ
ngành CNTT, 3 cán bộ ngành thư viện, 1 cán bộ ngành điện tử, 2 cán bộ ngành tiếng
Anh, tổ trưởng là đ/c Phó trưởng phòng CNTT kiêm nhiệm.
Ngoài lực lượng cán bộ của TT, Trung tâm đã tuyển chọn 50 sinh viên ngành Thư
viện, đào tạo, bồi dưỡng thành cộng tác viên lâu dài của TT hỗ trợ phát triển TLĐT.
Nhiệm vụ của tổ tài liệu điện tử là:
+ Khảo sát, đánh giá tư vấn cho Giám đốc quyết định mua các cơ sở dữ liệu, tài liệu
điện tử từ bên ngoài.
16

+ Làm việc với các tổ chức quốc tế cung cấp tài liệu điện tử miễn phí như: Ngân
hàng thế giới, AGORA, HINARI, OARE
+ Tìm kiếm tài liệu miễn phí khác
+ Số hóa tài liệu nội sinh
- Máy móc thiết bị: Bằng nhiều nguồn kinh phí khác nhau, từ năm 2009 TT đã mạnh
dạn mua hệ thống số hóa Kirtas do Hoa kỳ sản xuất với đầy đủ các phần mềm hỗ trợ
trị giá khoảng 4 tỷ đồng. Ngòai ra, TT cũng trang bị đầy đủ máy tính và các máy móc
chuyên dụng khác để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho bộ phận tài liệu điện tử tác
nghiệp.
2.2 Kết quả bước đầu
- Số lượng
Sau 5 năm triển khai, Trung tâm đã có số lượng tài liệu điện tử khá phong phú,
ngoài các cơ sở dữ liệu tiếng Anh miễn phí và mua quyền truy cập như: PROQUEST,

WB, AGORA, HINARI, OARE bộ cơ sở dữ liệu do Trung tâm tự phát triển với tổng
số: 33.471 tài liệu (tương đương 1,2 triệu trang), trong đó: 2.879 giáo trình điện tử,
4.381 tài liệu chuyên khảo, tham khảo, 3.097 luận văn luận án, 8.812 kết quả nghiên
cứu, 652 bài giảng điện tử, 10.702 bài trích báo, tạp chí, 148 tài liệu nghe nhìn.
- Tình hình khai thác và sử dụng tài liệu điện tử
Trong năm học 2012-2013 tổng số lượng bạn đọc truy cập cơ sở dữ liệu điện tủ của
Trung tâm là 889.694 lượt, trong đó cán bộ và giảng viên của ĐH Thái nguyên là
772.099 lượt (chiếm 86 %). Đã có 185.263 lượt tài liệu điện tử được dowload, tăng
38,68% so với năm học trước. Nhìn chung, cán bộ và sinh viên của ĐH đã có xu thế
chuyển dần từ việc sử dụng tài liệu in ấn sang tài liệu điện tử nên tỷ lệ số tài liệu in ấn
cho mượn trong năm học chỉ tăng 16,78 %, trong khi đó số tài liệu điện tử download
đã tăng 38,68% so với năm học 2011-2012.

17

Số lượt truy cập và download tài liệu điện tử tính theo đơn vị đào tạo
STT
Đơn vị
Lượt truy cập
Lượt tài liệu
download
Số lượng
So với
năm học
11/12 (%)

Số lượng
So với
năm học
11/12

(%)
1
ĐH Kỹ thuật công nghiệp
111.305
42,53
6.620
33,33
2
ĐH Sư phạm
76.450
40,44
30.034
124,40
3
ĐH Kinh tế & QTKD
104.250
34,01
29.878
33,35
4
ĐH Nông lâm
102.165
45,60
31.262
33,40
5
ĐH Khoa học
72.975
32,57
18.456

34,27
6
ĐH Y Dược
69.200
38,88
8.790
32,46
7
ĐH CNTT & TT
62.686
29,87
20.006
31,43
8
Khoa Ngoại ngữ
36.794
36.78
5.689
28,96
9
Khoa Quốc tế
31.343
68.89
4.866
43,57
10
CĐ Kinh tế kỹ thuật
104.941
89,46
29.662

52,96
11
Tổng
772.099
42,67
185.263
38,68

3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Vận động sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo, giảng viên và sinh viên
- Bắt đầu sớm, cần có quá trình lâu dài, liên tục
- Ưu tiên đầu tư mọi nguồn lực, nhân sự, tài chính
- Tìm kiếm nguồn tài chính từ nhiếu hướng khác nhau: Ngân sách, phí sử dụng,
tài trợ, biếu tặng, dự án trong và ngoài nước
- Quảng bá thay đổi thói quen của người sử dụng



18

GIAO DIỆN TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ TIẾNG VIỆT


TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ TIẾNG ANH

19

NGUỒN LỰC THÔNG TIN SỐ TẠI THƯ VIỆN TRUNG TÂM, ĐH QUỐC
GIA TP. HỒ CHÍ MINH VÀ CHÍNH SÁCH CHIA SẺ CHO CỘNG ĐỒNG
Th.S Phạm Văn Triển

Phó Giám đốc Thư viện Trung tâm – ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

NGUỒN LỰC, TÀI NGUYÊN SỐ
VÀ VẤN ĐỀ CHIA SẺ GIỮA CÁC THƯ VIỆN
Tháng 10/2013

I. Đặt vấn đề
II. Nguồn lực thông tin số tại TVTT
III. Khả năng chia sẻ nguồn lực với
các thư viện khác

20

I. Đặt vấn đề:
1. Tài liệu số ngày càng cần thiết đối
với hoạt động học thuật
• Tính cập nhật: Nội dung luôn mới, kịp
thời
• Sự thuận tiện: Dễ dàng định vị, khai
thác, trích dẫn, lưu trữ, chia sẻ, mọi thời
điểm . . .
 Phát triển và chia sẻ tài liệu số là một
nhu cầu
www.vnulib.edu.vn


2. Thư viện đại học cần có các nguồn tài liệu
số nào?
• Tài liệu của các nhà cung cấp trong và ngoài
nước – cần xem là nguồn lực chủ yếu

• Tài liệu truy cập mở
• Tài liệu nội sinh
www.vnulib.edu.vn


21

3. Giảng viên, sinh viên cần các loại
thông tin nào nhất?
www.vnulib.edu.vn
Thư mục
Tóm tắt Toàn văn


4. Vấn đề xây dựng, tổ chức quản lý, khai thác
hiệu quả tài liệu số
• Tài liệu của các nhà cung cấp:
• Tài liệu truy cập mở:
Mua Quảng bá
Hướng dẫn
sử dụng
Hỗ trợ truy
cập từ xa
Tìm
Tạo kết
nối
Quảng

Hướng dẫn
sử dụng

Hỗ trợ truy
cập từ xa
www.vnulib.edu.vn



22

• Tài liệu nội sinh: Để có một bộ sưu tập tốt
cần có các điều kiện sau đây
 Phải có phần mềm tốt
 Phải có chính sách của nhà trường: ĐHQG-HN, ĐH
SPKT Tp.HCM . . .
Thu thập
Tổ chức các bộ sưu tập
Cập nhật
Quảng bá
Hướng dẫn sử dụng &
hỗ trợ truy cập từ xa
www.vnulib.edu.vn


5. Thẩm quyền chia sẻ tài liệu giữa các thư viện
• Thư mục:
 Thuộc thẩm quyền của thư viện: Phổ biến địa
chỉ tra cứu/Công bố cổng kết nối z39.50 để hỗ
trợ công tác biên mục.
• Tài liệu mua của nhà cung cấp:
 Tùy thuộc vào thỏa thuận cấp phép do 2 bên
ký kết.

Thường cho phép truy cập mở đến tóm tắt,
chỉ được phép dùng toàn văn cho độc giả
của trường.
www.vnulib.edu.vn


23

• Tài liệu truy cập mở:
 Tùy thuộc vào chính sách của tổ chức cung
cấp nguồn tài liệu.
Cho phép tạo kết nối đến nguồn tài liệu
• Tài liệu nội sinh:
 Tùy thuộc vào chính sách của nhà trường.
Phần lớn chỉ được dùng trong nội bộ
www.vnulib.edu.vn


6. Các mô hình chia sẻ thông tin của các thư viện,
tổ chức đào tạo và nghiên cứu trên thế giới:
• Tài liệu nội sinh:
 Giới hạn trong phạm vi của trường - áp dụng ở
hầu hết các thư viện
 Truy cập mở đối với một số loại tài liệu
 Cho mượn có thời hạn theo yêu cầu cá nhân,
hạn chế số lượng – giữa các thư viện có ký kết
thỏa thuận
www.vnulib.edu.vn

24


• Tài liệu truy cập mở: MIT OCW
/>• Thông tin thư mục: WORLDCAT
/>• Mua chung cơ sở dữ liệu của các NXB: Các
consortium:
 CAUL (Council of Australian University
Librarians) /> ULANZ (University Libraries of Australia and
New Zealand) />programs/ceirc
 Liên hiệp thư viên Việt nam về nguồn tin
điện tử
www.vnulib.edu.vn


7. Các nguồn tài liệu số ở Việt Nam:
• Tài liệu của các nhà cung cấp chính thống:
Mới ở giai đoạn khởi đầu
 www.sachweb.com: < 1.000 đầu tài liệu, có
nhiều sách giáo khoa
 www.ybook.vn: số lượng lớn, chủ yếu là
sách văn học, tâm lý, khoa học thường
thức, giải trí
www.vnulib.edu.vn


25

II. Nguồn lực thông tin số tại TVTT: Tài liệu +
Phương tiện kỹ thuật + Dịch vụ
• Tài liệu nước ngoài
www.vnulib.edu.vn



• Tài liệu trong nước & nội sinh
www.vnulib.edu.vn


×