Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

các điều kiện để phát triển giao dịch kỳ hạn trong kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.87 MB, 105 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G
ÌS.£Q^-

r O R E I Q N T R H D E UNIVERSITY

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đi tài'.

CÁC ĐIÊU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN
GIAO DỊCH KỲ HẠN TRONG KINH DOANH NGOẠI HÔI
TẠI CÁC N G Â N HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện
Lớp

: Nguyễn Thị Hịa Bình
: Anh 2 - K40A - K T N T

Giáo viên hướng dẩn : TS. Đặng Thị Nhàn
T
ì
-

Ui ..CíSĨO

HÀ NỘI- 2005

H


ư '. : í. K •

" .

'. Ị


MỤC LỤC
Lời mở đầu

Ì

C h ư ơ n g ì: N h ữ n g vân đề lý l u ậ n cơ b ả n về g i a o dịch k ỳ h ạ n
t r o n g k i n h d o a n h n g o ạ i hơi

3

ì. Tổng quan về thị trường ngoại hôi

3

1. Khái niệm thị trường ngoại hối
LI Khái niệm ngoại hối

3
3

Ì .2 Khái niệm thị trường ngoại hối

3


/ .3 Đặc điểm của thị trường ngoại hối

5

2. Vai trò của thị trưởng ngoại hối

5

3. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trên thị trường ngoại hối

6

li. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn

8

l. Một sô khái niệm cơ bẩn

8

2. Quá trình ra dời và phát triển của giao dịch ngoại hối kỳ hạn
3. Đặc điểm của giao dịch ngoại hôi kỳ hạn

9

l i

4. Phương pháp xác định tỷ giá kỳ hạn và điểm kỳ hạn


12

4.1 Công thức xác định tỷ giá kỳ hạn
4.2 Điểm kỳ hạn

12
15

4.3 Niêm yết tỷ giá kỳ hạn

16

5. Ý nghĩa của giao dịch ngoại hôi kỳ hạn

17

5.1 Bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong kinh doanh quốc tế
5.2 Công cụ đẩu cơ tỷ giá

17
20

5.3 ứng dụng giao dịch kỳ hạn trong hoạt động ngân hàng

22

5.4 Ý nghĩa đối v
i việc phát triển các giao dịch ngoại hối phái sinh khác 2
6. Hạn chế của giao dịch ngoại hối kỳ hạn
I I I . Tình hình sử dụng giao dịch ngoại hối kỳ hạn trên thế giới


24
25

1. Tình hình phát triển chung của giao dịch kỳ hạn trong bối cảnh phát
triển của thị trường ngoại hối toàn cầu

25


2. Tình hình sử dụng giao dịch kỳ hạn

29

2.1 Căn cứ vào đối tác giao dịch

"29

2.2 Căn cứ theo phạm vi và đối tác giao dịch

31

2.3 Căn cứ theo kỳ hạn giao dịch

31

2.4 Tỷ trọng các đồng tiền trong giao dịch kỳ hạn

32


2.5 Các trung tâm giao dịch kỳ hạn lớn

33

Chương li: Thực trạng giao dịch ngoại hối kỳ hạn t ạ i các
N H T M Việt Nam

34

ì. Vài nét về sự r a đời của thị trường hôi đối và thị trường kỳ hạn ở
Việt Nam

34

í. Sự ra đời của thị trường hối đoái Việt Nam

34

2. Sự ra đời thị trường kỳ hạn ở Việt Nam

37

li. Thực trạng thị trường ngoại hối kỳ hạn ở Việt Nam

38

1. Các quy định pháp lý về giao dịch ngoại hối kỳ hạn ở Việt Nam
Ì .1 Các văn bỹn pháp lý liên quan

38

38

ỉ .2 Các quy định mang tính chất hành chính

40

1.2.1 Đ ố i tượng tham gia giao dịch kỳ hạn

40

1.2.2 Điều kiện được cấp giấy phép kinh doanh ngoại hối kỳ hạn .4 Ì
1.2.3 Đồng tiền giao dịch

42

1.2.4 Phí giao dịch

42

Ì .2.5 Hợp đồng kỳ hạn

43

1.2.6 Chứng từ trong giao dịch kỳ hạn

43

Ì .3 Các quy định mang tính kỹ thuật

44


1.3.1 Kỳ hạn giao dịch

44

Ì .3.2 Cơ chế xác định tỷ giá giao dịch

45

1.3.3 Phương thức giao dịch

49

2. Thực trạng kinh doanh kỳ hạn của các NHTM

Việt Nam

2.1 Tổ chức hoạt động kinh doanh kỳ hạn của các NHTM
2.2 Tình hình thực hiện mua bán kỳ hạn tại các NHTM

50
Việt Nam 50
Việt Nam.... 51


3. Đánh giá tổng quát hoạt động kinh doanh ngoại hối kỳ hạn tại các
NHTM

Việt Nam


55

3.1 Kết quả đạt được

55

3.2 Tồn tại và nguyên nhân

57

Chương H I : Các điều kiện phát triển giao dịch ngoại hôi kỳ hạn
ở các N H T M Việt Nam

61

ì. Định hướng phát triển hoạt động k i n h doanh ngoại hói nói chung
và kinh doanh kỳ hạn nói riêng của các N H T M Việt Nam

61

/. Bối cảnh hội nhập kinh tế và yêu cầu đối với hệ thống ngăn hàng 61
2. Cơ hội và thách thức đối với các NHTM

Việt Nam trong hoạt động

kinh doanh ngoại tệ nói chung và nghiệp vụ kỳ hạn nói riêng

62

2.1 Cơ hội


62

2.2 Thách thức

63

3. Những quan điểm đằnh hướng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối của các NHTM

Việt nam

64

li. Các điểu kiện để phát triển nghiệp vụ k i n h doanh kỳ hạn t ạ i các
N H T M Việt Nam

65

1. Nhóm các điều kiện về mặt pháp lý

66

ì .1 Hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại hối

66

1.2 Hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ kỳ hạn

70


1.3 Hoằn thiện cơ chế điều hành lãi suất

74

2. Nhóm các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỉnh tẽ

76

2.1 Các biện pháp tăng cung cầu ngoại hối

76

2.2 Hoàn thiện và phát triển thằ trưởng ngoại tệ liên ngân hàng theo
hướng hội nhập với thế giới

79

2.3 Hoàn thiện thằ trường nội tệ liên ngân hàng và tăng cường mối quan
hệ giữa thằ trường nội tệ và thằ trưởng ngoại tệ liên ngân hàng
3. Nhóm các điều kiện về nghiệp vụ
3.1 Chuẩn hoa tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở NHTM

82
83

Việt Nam 83


3.2 Chuẩn hoa nghiệp vụ giao ngay tại các NHTM


Việt Nam.......... 85

3.3 Tăng cưởng đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại hơi và có
chính sách đãi ngộ hợp lý

86

3.4 Nâng cao trình độ quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ
3.5 Nâng cao vai trò của NHNN

trên thị trường ngoại hối

89

4. Nhóm các điều kiện về cơng nghệ
Kết luận
Tài liệu tham khảo

87

91
95


K K o ó l u ậ n tốt c\gkìệp

MguyỀM Thị H O A Bink - Láp A2 - KTyMT - K40;A

LỜI M ỏ ĐẦU

Ngày nay, trước diễn biến phức tạp của tỷ giá các đồng tiền trên thế
giới, giao dịch ngoại hôi kỳ hạn với ý nghĩa là một công cụ bảo hiểm tỷ giá
chủ yếu đang trở nên phổ biến với doanh số tăng đều đừn (trung bình tăng
55,03% trong giai đoạn 1989-2004) và tỷ trọng ngày càng cao trong tổng
doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu (từ chỗ chỉ chiếm 4,58% năm 1989 lên
đến 11,06% năm 2004 trên tổng doanh số ngoại hối toàn cầu).
Ở Việt Nam, giao dịch ngoại hối kỳ hạn mới được áp dụng từ năm
1998. Tuy đây là nghiệp vụ ngoại hối phái sinh phổ biến nhất ở nước ta nhưng
trình độ phát triển còn sơ khai (biểu hiện ở doanh số giao dịch í ỏi chỉ chiếm
t
khoảng 5 % tổng doanh số ngoại hối và chủ y là để các bên tham gia có
ếu
ngoại tệ trong tương lai chứ chưa nhằm bảo hiểm tỷ giá). Tinh trạng này cần
phải khắc phục ngay, trước hết nhằm góp phần đáp ứng sự phát triển nhảy vọt
của các hoạt động kinh doanh quốc tế như xuất nhập khẩu, đầu tư trực tiếp
nước ngoài... trong bối cảnh quốc tế hoa mạnh mẽ nền kinh tế; ngồi ra cịn
nhằm nâng cao vị thế về kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại
Việt Nam trước nguy cơ cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nước ngồi có ưu
thế nổi trội về vốn, cơng nghệ và chất lượng dịch vụ bởi vì theo Hiệp định
thương mại Việt- Mỹ, sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, các ngân
hàng Mỹ hồn tồn bình đẳng trong kinh doanh ngoại hối kỳ hạn, hoán đổi
với các ngân hàng Việt Nam. Với những lý do trên, em đã chọn đề tài "Các
điều kiện dể phát triển nghiệp vụ kỳ hạn trong kinh doanh ngoại hối tại các
ngán hàng thương mại Việt Nam" làm khoa luận tốt nghiệp của mình.
Việc nghiên cứu khoa luận nhằm mục đích:
• Tim hiểu nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối kỳ hạn và tình hình giao dịch
kỳ hạn trên thị trường ngoại hối tồn cầu.
• Phân tích thực trạng phát triển của thị trường kỳ hạn ở Việt Nam về mừt
pháp lý, m ơ hình tổ chức, tình hình hoạt động, qua đó rút ra những kết
quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân.



MguỵỂn TkỊ Hoà Bink - Láp A2 - K T M T - K 4 0 A

nạn tót nqkiệp



Đ ư a ra các điều kiện để phát triển nghiệp vụ ngoại h ố i kỳ hạn tại các
ngân hàng thương mại V i ệ t Nam.
Do hạn c h ế về thời gian và nguồn tài liệu, khoa luận chỉ tập trung

nghiên cứu về giao dịch ngoại h ố i kỳ hạn tại các ngân hàng thương m ạ i V i ệ t
Nam trong khoảng thời gian tầ năm 1998 đến năm 2004 và tình hình giao dịch
kỳ hạn trên t h ế g i ớ i t ầ n ă m 1989 đến nửa đầu năm 2005.
Ngoài l ờ i m ở đầu và kết luận, khoa luận tốt nghiệp g ồ m 3 chương:
Chương 1: Những

vấn đề lý luận cơ bản về giao dịch kỳ hạn trong

kinh doanh ngoại hối
Chương 2: Thực trạng giao dịch ngoại hối kỳ hạn ở Việt Nam
Chương 3: Các điều kiện để phát triển nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn ở
Việt Nam
Đ ể hoàn thành khoa luận này, em x i n chân thành c á m ơn sự hướng dẫn
tận tình của C ó giáo - T i ế n sỹ Đ ặ n g Thị Nhàn cùng các thầy cô giáo trong
khoa K i n h t ế N g o ạ i thương, sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè và sự cung cấp
tài liệu quý báu của thư viện trường Đ ạ i học N g o ạ i Thương, T h ư viện Quốc
gia, V i ệ n K i n h tế t h ế giới, V i ệ n Quản lý k i n h tế T r u n g ương...
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do k i ế n thức và k i n h n g h i ệ m thực t ế

còn hạn c h ế nên khoa luận chắc chắn không tránh k h ỏ i những thiếu sót. Vì
vậy, em rất m o n g nhận được thêm nhiều sự góp ý của các thầy cô và bạn đọc.
Em x i n chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng lo năm 2005
Sinh viên thực hiện

QVặuụên í7/ỉ/ 'Xịa (Bình

-2-


K h o a luậrv tốt n g h i ệ p

Nguyễn Thị ÍHồ Bình - Lép A2 - KTAJT - K40;A

C H Ư Ơ N G I : NHỮNG V Â N Đ Ẽ LÝ LUẬN cơ BẢN VẼ
GIAO DỊCH KỲ HẠN TRONG KINH DOANH NGOẠI Hối
ì. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1 Khái niệm thị trường ngoại hói '
.
LI Khái niệm ngoại hối
Ngoại hối là một khái niệm chung dùng để chỉ các phương tiện có giá
trị được sử dụng để tiến hành việc thanh toán giữa các quốc gia.
Tùy theo quan điểm luật quản lý ngoại h ố i của m ỗ i nước, khái niệm
ngoại hối có thể khơng giống nhau. Tại V i ệ t Nam, theo Nghị định 63/1998/NĐCP, ngoại h ố i là:
-

Tiền nước ngoài (như tiền giấy, tiền k i m loại...);

-


Cơng cụ thanh tốn bằng tiền nước ngồi (như séc, thẻ thanh toán, h ố i
phiếu, chứng chỉ tiền gổi ngân hàng, chứng chỉ tiền g ổ i bưu điện và các
cơng cụ thanh tốn khác);

-

Các giấy tờ có giá bằng tiền nước ngồi (như trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác);

-

Quyền rút v ố n đặc biệt, đồng tiền chung Châu  u , các đồng tiền chung
khác dùng trong thanh toán quốc tế và k h u vực;

-

Vàng tiêu chuẩn quốc tế;

-

Đ ồ n g tiền đang lưu hành của nước Cộng hòa xã h ộ i c h ủ nghĩa V i ệ t
N a m trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra k h ỏ i lãnh t h ổ V i ệ t N a m
hoặc được sổ dụng làm công cụ trong thanh toán quốc tế.

1.2 Khái niệm thị trường ngoại hối
Nơi diễn ra việc mua bán trao đổi ngoại h ố i được g ọ i là thị trường ngoại
hối. Trên thực tế, các giao dịch ngoại h ố i t ạ i các nước trên t h ế g i ớ i chủ yếu
được thực hiện dưới dạng mua bán trao đổi ngoại tệ và các phương tiện thanh
'các khái n i ệ m sổ dụng trong khoa luận này đều dựa theo Giáo trình Thanh tốn quốc tế trong N g o ạ i thương

os. Đinh Xuân Trình, tái bàn lần t h ứ 7 n ă m 2002, N h à xuất bản Giáo dục.

-3-


nạn tót nqkiệp

MguỵỂn TkỊ Hồ Bink - Láp A2 - K T M T - K 4 0 A

toán quốc tế. D o đó, có thể hiểu thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua
bán, trao đổi ngoại hối trong đó chủ yếu là mua bán, trao đổi ngoại tệ và các
phương tiện thanh toán quốc tẽ.
T ừ khái n i ệ m trên, chúng ta có m ộ t số điểm cần lưu ý như sau:
(i) Thị trường ngoại hối có thể diên ra tại một địa điểm nhất đinh (gọi là sàn
giao dịch) hoặc khơng có địa điếm cụ thế (hay còn gọi là thị trường phi tảp trung OTC) với các giao dịch thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex, fax, SWIFT...
(ii) Hàng hoa trên thị trường chủ yếu là ngoại tệ và các phương tiện
thanh toán quốc tế.
(li) Giá cả trên thị trường ngoại h ố i là tỷ giá h ố i đoái. Tỷ giá hối đoái là
giá cả của một đơn vị tiên tệ nước này được thể hiện bằng một số đơn vị tiên
tệ nước khác. Theo tảp quán k i n h doanh tiề n tệ của ngân hàng, tỷ giá h ố i đoái
thường được yết giá như sau:
Đ ồ n g tiền yết giá/ đồng tiền định giá = T ỷ giá m u a vào/ tỷ giá bán ra
Ví dụ: Tỷ giá USD/VND ngày 4/11/2005 tại Ngân hàng N g o ạ i Thương V i ệ t
Nam là 15865/ 15894
Đ ồ n g USD đứng trước g ọ i là đồng tiền yết giá và là m ộ t đơn vị tiền tệ. Đ ồ n g
V N D đứng sau g ọ i là đồng tiền định giá và là m ộ t số đơn vị tiền tệ và thường
thay đổi phụ thuộc vào thòi giá của tiền yết giá. T ỷ giá đứng trước 15865 là tỷ
giá mua U S D trả bằng V N D của ngân hàng, g ọ i là tỷ giá mua vào của ngân
hàng (bid rate) còn tỷ giá đứng sau 15894 là tỷ giá bán U S D t h u bằng V N D
của ngân hàng, g ọ i là tỷ giá bán ra của ngân hàng ịask rate). T ỷ giá mua bao

giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán và khoản chênh lệch đó là l ợ i nhuản k i n h doanh
ngoại h ố i của ngân hàng (spread).
(iii) Chủ thể tham gia thị trường ngoại h ố i bao gồm: (ì) n h ó m khách
hàng mua bán l ẻ (các cơng t y xuất nhảp khẩu, các nhà đầu tư quốc tế...) m u a
bán ngoại h ố i nhằm phục vụ cho hoạt động của chính mình; (2) các ngân hàng
thương m ạ i ( N H T M ) tham gia vào thị trường ngoại h ố i nhằm hai mục đích:
mua hộ bán hộ cho n h ó m khách hàng mua bán l ẻ và giao dịch k i n h doanh cho
chính mình; (3) những nhà mơi giới ngoại h ố i đóng vai trị là cầu n ố i cung cầu

-4-


Nguyễn Thị ÍHồ Bình - Lép A2 - KTAJT - K40;A

K h o a luậrv tốt n g h i ệ p

ngoại tệ cho các ngân hàng; (4) các ngân hàng trung ương tham gia thị trường
nhằm bình ổ n thị trường và điều chỉnh tỷ giá theo hướng có l ợ i cho nền k i n h tế.
1.3 Đặc điểm của thị trường ngoại hôi
Thị trường ngoại h ố i là m ộ t thị trường mang tính chất toàn cẩu, hoạt
động liên tục 24hl24h và đặc biệt rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh
tế, xã hội... nhất là v ớ i chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
Thông tin trên thị trường ngoại hối được truyền đi rất nhanh và hiệu
quả nên tỷ giá được yết trên các thị trường khác nhau hậu như thống nhất hoặc
chênh lệch không đáng kể.
Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng
(Interbank) v ớ i các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà
môi giới ngoại h ố i và các ngân hàng trung ương. D o a n h số giao dịch hàng
ngày trên thị trường ngoại h ố i toàn cẩu rất l ớ n trong đó doanh số giao dịch
trên Interbank chiếm tới 8 5 % .

2

K ể từ thập niên 70, thị trường ngoại h ố i có nhiều thay đổi mạnh mẽ đặc
biệt là v ớ i sự xuất hiện của các nghiệp vụ ngoại h ố i phái sinh. N h ữ n g thị
trường ngoại h ố i quan trọng nhất hiện nay bao gồm: London, N e w

York,

Paris, Frankfurt và Tokyo. Đ ổ n g USD vẫn đóng vai trò là đồng tiền được giao
dịch nhiều nhất (khoảng 8 2 % tổng doanh số giao dịch ngoại h ố i toàn cậu n ă m
2004 ) mặc dù tỷ trọng này đang có x u hướng g i ả m đi. Điều này sẽ được
3

nghiên cứu kỹ hơn trong phận sau của khoa luận.
2. V a i trò c ủ a thị trường n g o ạ i h ố i
Thị trường ngoại h ố i được hình thành và phát triển t ừ n h u cậu trao đ ổ i
mua bán các đồng tiền khác nhau phục vụ cho hoạt động thương mại, đậu tư,
tín dụng, du lịch và các hoạt động k i n h tế quốc tế khác. N ế u không thông qua
các giao dịch ngoại hối, nhà xuất khẩu khơng thể nhanh chóng chuyển khoản
doanh t h u ngoại tệ thành n ộ i tệ để thực hiện tái đậu tư còn nhà nhập khẩu
cũng khơng dễ có ngoại tệ để mua hàng hoa dịch vụ của nước ngoài. Tương

2 3

theo www.bis.org

-5-


nạn tót nqkiệp


MguỵỂn TkỊ Hồ Bink - Láp A2 - K T M T - K 4 0 A

tự, các giao dịch ngoại h ố i cũng giúp luân chuyến các khoản đầu tư, các
khoản vay bằng ngoại tệ. C ó thể nói thị trường ngoại h ố i là cẩu nối giữa nền
kình tế trong nước với nền kinh tế thế giới, giúp bôi trơn và thúc đẩy các hoạt
động kinh tế đối ngoại. Ngoài ra, đây cũng là nơi hình thành nên một biến số
vơ cùng quan trọng của nền kinh tế, đó là tỷ giá hối đối.
Bên cạnh đó, thị trường ngoại h ố i cịn là nơi cung cấp các cơng cụ
phịng ngừa rủi ro tỷ giá cho các khoản t h u xuất khẩu, các khoản thanh toán
nhập khẩu, các khoản đầu tư và đi vay bằng ngoại tệ thông qua các họp đổng
như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương l a i .
Thị trường ngoại hối cũng là nơi để ngân hàng trung ương tiến hành can
thiệp nhằm bình ổ n thị trường ngoại hối; duy trì tỷ giá trong biên độ nhất định
(đối với nước theo chế độ tỷ giá cố định) hoặc điều chỉnh tỷ giá biến động theo
hướng có l ọ i cho nền kinh tế (đối với nước theo chế độ tỷ giá thả nổi).
3. Các n g h i ệ p v ụ k i n h d o a n h cơ b ả n trên thị trường n g o ạ i hôi
Căn cứ vào tính chất giao dịch trên thị trường ngoại h ố i và n ộ i dung
k i n h doanh, người ta chia các nghiệp vụ k i n h doanh ngoại h ố i thành:


N g h i ệ p vụ ngoại h ố i giao ngay (Spot transactions)



N g h i ệ p vụ ngoại h ố i kỳ hạn (Forward transactions)



N g i ệ p vụ ngoại h ố i hốn đổi (Swap transactions)




N g h i ệ p vụ ngoại h ố i tương lai (Future transactions)



N g h i ệ p vụ ngoại h ố i quyền chọn (Option transactions)

Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay
Nghiệp vụ ngoại h ố i giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại h ố i trong đó
việc ký kết họp đồng, thanh toán và giao nhận ngoại h ố i xảy ra đồng thời. T u y
nhiên, theo thông lệ quốc tế, ngày tiến hành thanh toán giao ngay là sau hai
ngày làm việc kể từ ngày ký kết họp đồng mua bán. N g h i ệ p vụ này thực hiện
trên cơ sở tỷ giá giao ngay (là tỷ giá áp dụng cho giao dịch giao ngay, đưọc
xác định h ơ m nay nhưng việc thanh tốn theo tập quán sẽ là sau hai ngày làm
việc kể từ ngày ký họp đồng), nhằm đáp ứng n h u cầu thanh toán ngoại tệ trước

-6-


K h o a luậrv tốt n g h i ệ p

Nguyễn Thị ÍHồ Bình - Lép A2 - KTAJT - K40;A

mắt của các nhà k i n h doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư và các ngân hàng
thương mại.
Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn
Nghiệp vụ ngoại h ố i kỳ hạn (sau đáy có thể g ọ i tắt là giao dịch kỳ hạn)
là nghiệp vụ mua bán ngoại h ố i trong đó việc thanh tốn và giao nhận ngoại

hối diễn ra sau X ngày kể t ừ ngày ký kết hỷp đồng. Các bén tham g i a vào
nghiệp vụ này chủ yếu nhằm phòng ngừa r ủ i ro tỷ giá ( r ủ i ro k h i tỷ giá biến
động theo hướng bất lỷi), ngồi ra cịn để đầu cơ tỷ giá và k i n h doanh chênh
lệch lãi suất có bảo hiểm.
Nghiệp vụ ngoại hối hoán đổi
N g h i ệ p vụ ngoại h ố i hoán đổi là nghiệp vụ mua bán ngoại h ố i trong đó
một đồng tiền đưỷc mua và bán đồng thời nhưng ngày giá trị mua vào và ngày
giá trị bán ra là khác nhau. C ó hai dạng giao dịch hốn đ ổ i ngoại hối: dạng
phổ biến hơn là giao dịch hoán đổi ngoại h ố i kết hỷp giữa m ộ t giao dịch ngoại
hối giao ngay và m ộ t giao dịch ngoại h ố i kỳ hạn còn m ộ t dạng í phổ biến là
t
giao dịch hốn đ ổ i ngoại h ố i kết hỷp giữa hai giao dịch ngoại h ố i kỳ hạn có
ngày giá trị khác nhau. Giao dịch hoán đổi ngoại h ố i là m ộ t cơng cụ hữu ích
để xử lý các luồng tiền dư thừa hay thiếu hụt m à không làm thay đổi trạng thái
ngoại h ố i rịng vì t h ế nó đưỷc ứng dụng rộng rãi để bảo h i ể m r ủ i r o tỷ giá đ ố i
với các nhà đầu tư và đi vay bằng ngoại tệ cũng như đối v ớ i các ngân hàng
thương mại. Ngoài ra giao dịch hoán đổi ngoại h ố i cũng là m ộ t công cụ đầu cơ
k i ế m lời thông dụng.
Nghiệp vụ ngoại hối tương lai
Giao dịch ngoại h ố i tương lai thực chất là giao dịch kỳ hạn m à đ ố i
tưỷng giao dịch là các hỷp đồng ngoại tệ đã đưỷc tiêu chuẩn hoa. Đây là m ộ t
sản phẩm ngoại h ố i phái sinh đưỷc sử dụng vào các mục đích phịng ngừa r ủ i
ro tỷ giá và các mục đích đầu cơ.
Nghiệp vụ ngoại hối quyền chọn
N g h i ệ p vụ ngoại h ố i quyền chọn là nghiệp vụ mua bán ngoại h ố i trong
đó người mua hỷp đồng có quyền (khơng phải là nghĩa v ụ ) mua hoặc bán m ộ t
lưỷng ngoại tệ nhất định tại m ộ t mức tỷ giá đã thoa thuận lúc ký hỷp đồng vào

-7-



nạn tót nqkiệp

MguỵỂn TkỊ Hồ Bink - Láp A2 - K T M T - K 4 0 A

một thời điểm trong tương lai. Đây cũng là m ộ t sản phẩm ngoại h ố i phái sinh
được ứng dụng rộng rãi trong bảo h i ể m r ủ i ro tỷ giá và đừu cơ.
T r o n g các nghiệp vụ k i n h doanh ngoại hối, nghiệp vụ giao ngay được
gọi là nghiệp vụ gốc vì tỷ giá áp dụng được hình thành trực tiếp từ quan hệ
cung cừu trên thị trường còn 4 nghiệp vụ còn lại được g ọ i là phái sinh vì tỷ giá
áp dụng khơng hình thành trực tiếp trên từ quan hệ cung cừu trên thị trường
m à bắt nguồn từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa 2 đổng tiền.

li. GIAO DỊCH NGOẠI Hối KỲ HẠN
T r o n g số các nghiệp vụ k i n h doanh trên thị trường ngoại h ố i , nghiệp vụ
ngoại h ố i kỳ hạn tuy không c h i ế m tỷ trọng l ớ n nhưng l ạ i có vai trị rất quan
trọng vì nó có m ố i quan hệ chặt chẽ v ớ i giao dịch ngoại h ố i giao ngay và
ngoại h ố i hoán đ ổ i đồng thời là tiền đề để phát t r i ể n các nghiệp vụ ngoại h ố i
tương lai và quyền chọn. Đây là m ộ t công cụ bảo h i ể m r ủ i r o tỷ giá rất được
ưa chuộng của các k i n h doanh quốc tế, đặc biệt là cấc nhà xuất nhập khẩu.
1. M ộ t số khái n i ệ m cơ b ả n
T r o n g các hợp đồng ngoại hối, ngày ký kết hợp đồng (contract date) và
ngày các bên tham gia thực sự thanh toán v ớ i nhau thường khác nhau. Ngày
các bên thanh toán thực sự cho nhau g ọ i là ngày giá trị (value date). Trên thị
trường ngoại hối, ngày giá trị quan trọng nhất là ngày giá trị giao ngay (spot
value date). Theo thông lệ quốc tế, ngày giá trị giao ngay là ngày làm việc t h ứ
hai sau ngày ký kết hợp đồng, tức là nếu g ọ i ngày ký kết hợp đồng là J thì ngày
giá trị giao ngay là J+2 (trong đó 2 chỉ 2 ngày làm việc). N ế u căn cứ vào mốc
ngày giá trị giao ngay, ta có khái niệm về giao dịch ngoại h ố i kỳ hạn như sau:
Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn là nghiệp vụ mua bán ngoại hối trong

đó việc thanh tốn và giao nhận ngoại hối diễn ra sau X ngày kể từ ngày
giá trị giao ngay.
T ừ định nghĩa trên ta có thể rút ra khái n i ệ m về ngày giá trị kỳ hạn. Nếu
gọi J là ngày ký kết hợp đồng và X là thời hạn của hợp đổng kỳ hạn (v
i X>=1)
thì ngày giá trị kỳ hạn là J+2+x.

-8-


K h o a luậrv tốt n g h i ệ p

Nguyễn Thị ÍHồ Bình - Lép A2 - KTAJT - K40;A

Lưu ý: T h ờ i hạn của hợp đổng kỳ hạn phải là ngày làm việc đối với các đồng
tiền được m u a bán, khơng tính ngày nghỉ hoặc ngày lễ.
Ví dụ: T ạ i thị trường ngoại h ố i V i ệ t nam, ngày ký kết hợp đồng:
8/9/2005 (là ngày t h ừ sáu). Ta có:


Ngày giá trị giao ngay: 12/9/2005 (vì ngày 9-10/9 khơng phải là ngày
làm việc nên khơng tính)



Ngày giá trị kỳ hạn Ì tháng : 12/10/2005



Ngày giá trị kỳ hạn 2 tháng: 14/11/2005 (vì ngày 12-13/11 khơng phải

là ngày làm việc nên khơng tính).
Tỷ giá áp dụng trong giao dịch kỳ hạn g ọ i là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ

hạn là tỷ giá được xác định từ ngày hơm nay nhưng việc thanh tốn xảy ra sau
đó một thời hạn nhất định (theo thông lệ quốc tế là t ừ ba ngày làm việc trở
lên, còn ở V i ệ t N a m trước tháng 11/2004 là t ừ 7 ngày làm việc trở lên).
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá giao ngay được c o i là tỷ giá cơ sở vì
nó được hình thành trực tiếp từ quan hệ c u n g cầu trên thị trường còn tỷ giá
kỳ hạn được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay và m ừ c chênh lệch lãi suất
giữa hai đổng tiền.
Ví dụ: Trên thị trường ngoại h ố i V i ệ t nam, tỷ giá giao ngay USD/VND
là 16000 và tỷ giá kỳ hạn USD/VND Ì n ă m là 17200. T ỷ giá k ỳ hạn có thể
được viết như sau: 17200 V N D = 16000 V N D + 1200 V N D
Phần chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn được gọi
là điểm kỳ hạn.
Trong ví dụ trên điểm kỳ hạn là 1200 V N D .
N h ư vậy tỷ giá kỳ hạn sẽ được xác định bằng tỷ giá giao ngay cộng v ớ i
điểm kỳ hạn. T ỷ giá kỳ hạn và điểm kỳ hạn sẽ được phân tích kỹ hơn ở mục sau.
2. Q u á trình r a đời và phát t r i ể n c ủ a giao dịch n g o ạ i hôi k ỳ h ạ n
Thị trường ngoại h ố i và việc k i n h doanh ngoại h ố i bắt đầu hình thành
khoảng 4000 n ă m trước ở T r u n g Đơng sau sự ra địi của những đổng x u có
dán tem và sự xuất hiện của những nhà đổi tiề n chuyên nghiệp. Lúc đầu,
người ta chỉ tiến hành m u a bán giao ngay nhằm thoa m ã n n h u cầu vềngoại tệ

-9-


nạn tót nqkiệp

MguỵỂn TkỊ Hồ Bink - Láp A2 - K T M T - K 4 0 A


trước mắt. Giao dịch kỳ hạn xuất hiện muộn hơn, bắt đẩu tại các hội chợ
thương mại vào thời Trung cổ ở Châu Âu.
Nhìn chung, cho đến giểa thế kỷ XX, kinh doanh ngoại hối nói chung
và giao dịch kỳ hạn nói riêng khơng phát triển do: ị Ì) tốc độ giao dịch chậm;
(2) khó khăn trong truyền thơng và đi lại; (3) nhiều tôn giáo không tán thành
hoạt động kinh doanh ngoại hối vì cho rằng các hoạt động này mang tính chất
bn tiền, đẩu cơ khơng lành mạnh. Chỉ đến sau nhểng năm 1800 khi các
tuyến cáp được nối qua Atlantic tạo nên cuộc cách mạng trong truyền thông
giểa châu Âu và Bắc Mỹ, thị trường ngoại hối mới thực sự phát triển mạnh và
có tính chất tồn cầu như hiện nay.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối kỳ hạn được sử dụng rất phổ biến trong
nhểng năm đầu sau Đại chiến thế giới lần thứ nhất. Sau chiến tranh, thị trường
ngoại hối trở nên vô cùng biến động và trở thành đối tượng đầu cơ với quy m ô
lớn do đó các giao dịch thương mại quốc tế thường có mức độ rủi ro rất cao và
các biện pháp tự bảo hiểm bằng hợp đồng kỳ hạn trở nên rất phổ biến. Việc sử
dụng hợp đổng kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro đã trở nên phổ biến đến mức trong
một số lĩnh vực nó đã trở thành một bộ phân cấu thành bắt buộc trong hợp
đồng thương mại, hay nói cách khác, các hợp đổng thương mại phải kèm theo
một hợp đồng ngoại hối kỳ hạn mới có giá trị. Vì thế, mặc dù khơng được sự
ủng hộ của nhiều thế lực (vì họ cho rằng giao dịch kỳ hạn bản chất là hoạt
động đầu cơ) nhưng xuất phát từ các nhu cầu thương mại quốc tế, thị trường
kỳ hạn vẫn phát triển.
Sự ra đời của thoa thuận Bretton Woods năm 1944 đã tạo nên sự ổn
định tương đối của thị trường ngoại hối trong giai đoạn từ sau Đại chiến thế
giới lần thứ hai đến đầu nhểng năm 1970. Tuy nhiên do tỷ giá của hầu hết các
đồng tiền trên thế giới đều được neo cố định với USD và giá trị của USD được
neo cố định với vàng với tỷ lệ 35 USD = Ì ounce vàng nên khơng kích thích
được nhu cầu bảo hiểm và đầu cơ tỷ giá. Giao dịch kỳ hạn trở nên trầm lắng.
Kể từ nhểng năm 1970 cho đến nay, bắt đầu từ sự sụp đổ của hệ thống

tỷ giá cố định Bretton Woods, tỷ giá các đồng tiền trên thế giới dược thả nổi
và dao động mạnh do đó đã kích thích sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt
- 10-


K h o a luậrv tốt n g h i ệ p

Nguyễn Thị ÍHồ Bình - Lép A2 - KTAJT - K40;A

động đầu Cơ cũng như k i n h doanh chênh lệch tỷ giá và lãi suất. Nhiêu công cụ
đầu cơ m ớ i ra đời trong đó có nghiệp vụ ngoại h ố i tương lai (xuất hiện n ă m
1972 tại Sở giao dịch Chicago, M ỹ ) và nghiệp vụ ngoại h ố i quyền chọn (xuất
3

hiện năm 1982 trên Sở giao dịch Philadelphia, M ỹ ) và vai trò của các nhà đầu
4

cơ trên thị trường ngày càng được nâng cao. Sể sồi động của các hoạt động
k i ế m l ợ i t ừ sể biến động tỷ giá đến lượt nó lại tác động t r ở l ạ i tỷ giá, khiến tỷ
giá ngày càng khơng thể d ể đốn được. Cũng chính vì thế, nhu cầu bảo h i ể m
r ủ i ro tỷ giá trở nên cấp thiết hơn bao g i ờ hết. Điều này giải thích tại sao giao
dịch kỳ hạn ngày càng trở nên phổ biến v ớ i doanh số tăng đề đặn và tỷ trọng
u
ngày càng cao trong tổng doanh số giao dịch ngoại h ố i t r u y ền thống toàn cầu.
3. Đ ặ c điểm c ủ a giao dịch ngoại h ố i kỳ h ạ n
Giống như giao dịch ngoại h ố i giao ngay, giao dịch ngoại h ố i kỳ hạn là
một giao dịch mua thực bán thực, hay nói cách khác hợp đồng kỳ hạn là loại
hợp đổng không thể h ủ y ngang. Về mặt lý thuyết, các bên phải thểc hiện hợp
đổng vào ngày giá trị kỳ hạn. Thểc tế cho thấy có gần 9 0 % các hợp đổng kỳ
hạn là được d u y t ì và thanh tốn tại ngày đến hạn. Đ â y là m ộ t đặc điểm cơ

r
bản phân biệt giao dịch ngoại h ố i kỳ hạn v ớ i giao dịch ngoại h ố i tương lai và
quyền chọn. Theo thống kê chỉ khoảng 1 % tổng số hợp đồng tương lai là được
duy trì cho đến hết thời hạn. Cịn đối v ớ i hợp đồng quyền chọn, người mua có
quyền khơng thểc hiện hợp đổng và theo ước tính đến nay có khoảng hơn 9 0 %
hợp đồng quyề chọn bị hủy ngang.
n

5

Giống như giao dịch ngoại h ố i giao ngay, giao dịch kỳ hạn là các giao
dịch đáp ứng cao nhu cầu của khách hàng (tailor-made). Tất cả các đồng tiền
đều có thể được mua bán. K h ố i lượng giao dịch và ngày giá trị kỳ hạn phụ
thuộc vào thoa thuận giữa hai bên. Thông thường các giao dịch kỳ hạn có thời
hạn ngắn, phổ biến là các kỳ hạn 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày, 360 ngày nhưng
ngân hàng vẫn chấp nhận thểc hiện giao dịch nếu khách hàng m u ố n ký m ộ t
hợp đổng kỳ hạn có kỳ hạn lẻ (ví dụ 63 ngày). T u y nhiên đối v ớ i các hợp đồng
như vậy c h i phí giao dịch sẽ cao hơn. T r o n g k h i đó v ớ i giao dịch ngoại h ố i

3 4 5

theo AU about... foreign exchange market in the Unỉted States.

-li -


nạn tót nqkiệp

MguỵỂn TkỊ Hồ Bink - Láp A2 - K T M T - K 4 0 A


tương lai và giao dịch quyền chọn được thực hiện trên sở giao dịch, chỉ có
những đổng tiền chính như USD, GBP được mua bán v ớ i giá trị hợp đổng được
tiêu chuẩn hoa (ví dụ 100000 CAD/ hợp đổng) vào m ộ t sứ ngày đến hạn nhất
định (ví dụ trên sở giao dịch Chicago có 4 ngày đến hạn trong n ă m đó là ngày
thứ T ư của tuần t h ứ 3 tháng 3, 6, 9,12).
Khác v ớ i tỷ giá giao ngay được hình thành trực tiếp t ừ quan hệ cung cầu
trên thị trường và được niêm yết sẩn, tỷ giá kỳ hạn không được niêm yết sẵn
mà được xác đình trên cơ sở tỷ giá giao ngay và mức chênh lệch lãi suất giữa
2 đồng tiền mua bán. Điều này sẽ được nghiên cứu kỹ hơn ở mục sau.
Cùng với nghiệp vụ ngoại hứi giao ngay và hoán đổi, nghiệp vụ kỳ hạn
được giao dịch trên thị trường phi tập trung thông qua hệ thứng điện thoại, telex,
vi tính và hệ thứng SWIFT với cùng phạm v i nhân sự và cách thức tổ chức thị
trường. Nghiệp vụ ngoại h ứ i tương lai diễn ra trên sở giao dịch (ví dụ, L I F F E ở
London, S I M E X ở Singapore, I M M ở Chicago), còn nghiệp vụ ngoại hứi quyền
chọn được thực hiện trên cả thị trường phi tập trung và sở giao dịch.
4. Phương pháp xác định tỷ giá kỳ h ạ n và điểm k ỳ h ạ n
4.1 Công thức xác định tỷ giá kỳ hạn
Do giao dịch kỳ hạn liên quan đến việc giao nhận các đồng tiền trong
tương lai nên việc xây dựng tỷ giá kỳ hạn có liên quan đến việc xác định giá
trị trong tương lai của các đồng tiền. Vì t h ế chúng ta sẽ áp dụng công thức tính
giá trị thời gian của tiền tệ để xác định tỷ giá kỳ hạn. G ọ i :
P V t là giá trị hiện tại của đồng tiền định giá
P V c là giá trị hiện tại của đổng tiền yết giá
F V t là giá trị kỳ hạn của đồng tiền định giá
F V c là giá trị kỳ hạn của đổng tiền yết giá
Rt,Rc lần lượt là mức lãi suất tính theo n ă m của đồng tiền định giá và
đồng tiền yết giá. Rt, Re được xác định theo mức lãi suất của các công cụ tiền
tệ có kỳ hạn tương ứng kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn trên thị trường liên ngân
hàng của các trung tâm tài chính l ớ n như London, N e w Y o r k hoặc trên thị
trường liên ngân hàng của các nước có đồng tiền được trao đổi.


-12-


Nguyễn Thị ÍHồ Bình - Lép A2 - KTAJT - K40;A

K h o a luậrv tốt n g h i ệ p

t là thời hạn của hợp đồng kỳ hạn. Trên thực tế người ta thường ký hợp
đồng kỳ hạn tương đối ngắn nên t thường tính theo ngày.
d p y (cơ sở tính lãi suất) là số ngày trong m ộ t n ă m có thể là 360 ngày
hoặc 365 ngày. Trên thực tế hầu hết các đồng tiền trên t h ế g i ớ i có cơ sở tính
lãi suất là 360 ngày (trỷ đồng GBP, N Z D và m ộ t số đồng tiền khác) nên để
đơn giản hóa q trình tính tốn, chúng ta giả định các đồng tiền đều có cùng
một cơ sở tính lãi suất là 360 ngày/ năm.
S: tỷ giá giao ngay giữa đổng tiền yết giá và đồng tiền định giá.
F: tỷ giá kỳ hạn giữa đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá.
Theo định nghĩa tỷ giá h ố i đoái là giá cả m ộ t đơn vị tiền tệ nước này thể
hiện bằng m ộ t số đơn vị tiền tệ của nước k i a nên ta có:

c_ PVt

,

s=



PVc




_

FVt

F =——
FVc

Vì việc giao nhận ngoại h ố i diễn ra m ộ t lần vào ngày giá trị của hợp
đồng kỳ hạn nên F V được xác định theo công thức giá trị thời gian của tiền tệ
trên cơ sở lãi suất đơn.

FVt = PVr(l+Rt.—)
360

FVc=

PVc(l+Rc.—)
360

pvtạ + Rt.—)
Vây: F =

Dĩ/,

1

+


PVt
PVcạ + Rc.—)
360

R

l

-

360

(LI)

PVc' . „ t
1 + Re.

1 + 7?/.-—

:S + S.

360

(1.2)

l + Rc.

360

Công thức ị 1.2) phản ánh m ố i quan hệ giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao

ngay nên chúng ta chọn công thức này làm công thức cơ sở cho các phân tích
sau này.

-13-


KUoắ \uận tát nghiệp

.Nguyên Thị H o a BínK - L á p A2 - K T M T - K 4 0 A

Xét Công thức (1.2), do thời hạn của hợp đồng ngoại h ố i tương đối ngán
so với 360 ngày nên /+ Re. —

~ ì. T a có cơng thức tính tỷ giá kỳ han gần

360

đúng như sau:

(13)

F = s + S. (Rt-Rc).—
360

Xét ví dụ sau: Tính tỷ giá kỳ hạn áp dụng cho hợp đồng giao dịch U S D
kỳ hạn 30 ngày trên thị trường Việt nam biết tỷ giá giao ngay USD/VND là
16000, mức lãi suất V N D là 10%/năm còn mức lãi suất U S D là 7 % / năm.
Dựa vào cơng thức (Ì .2) ta có :
30
( 1 0 % - ? % ) . —


F = 16000 + 16000.

-260

x

>

+

7

1

6

3

9

8

0/„.i°
360

Nếu thay số vào công thức (1.3) ta được đáp số:
F = 16000 + 16000.(10%-7%).—

= 16400


360

Ta thấy đậ chênh lệch giữa 2 tỷ giá kỳ hạn nếu tính theo cơng thức đầy
đủ và cơng thức gần đúng là khơng đáng kể.
Vì vậy, trên thực tế do cơng thức tính tỷ giá kỳ hạn gần đúng tương đối
đơn giản và cho kết quả tương đối chính xác nên các Ngân hàng thương mại
thường sử dụng công thức gần đúng để xác định tỷ giá kỳ hạn.
Trên thực tế tỷ giá giao ngay, lãi suất và tỷ giá kỳ hạn được yết 2 chiều.
Cụ thể gọi
s

u

-S

: tỷ giá giao ngay mua vào - tỷ giá giao ngay bán ra

0

FB " FO

:

tỷ giá kỳ hạn mua vào - tỷ giá kỳ hạn bán ra

R

C B


-R

c o

: lãi suất tiền gửi - lãi suất cho vay của đổng tiền yết giá

R

T B

-R

T O

: lãi suất tiền gửi - lãi suất cho vay của đồng tiền định giá

Phương pháp xác định tỷ giá kỳ hạn m u a vào bán ra tương đối phức tạp
vì liên quan đến trạng thái luồng tiền và r ủ i r o lãi suất, trạng thái ngoại h ố i và
r ủ i ro h ố i đoái cũng như liên quan đến các nghiệp vụ đi vay và cho vay trên thị
trường tiền tệ. D o đó, ở đây chúng ta không đi c h i tiết từng bước xác định
công thức m à chỉ đưa ra công thức tổng quát:

- 14-


Nguyễn Thị ÍHồ Bình - Lép A2 - KTAJT - K40;A

K h o a luậrv tốt n g h i ệ p

dpy

ụ + R„

(1.4)

dpy

dpy

Po - So + So

(1.5)

dpy
và công thức gần đúng như sau:
F

B

F

0

= S + S .(R -R )B

B

TB

C0


dpy

= s + S .(R -RCB)-~—
0

0

(1.6)

(1.7)

Ĩ0

Với các giao dịch mua bán kỳ hạn trong đó khơng có mặt các đồng tiền
chủ yếu như USD, EUR, GBP, tỷ giá kỳ hạn sẽ được tính theo phương pháp
tính chéo tỷ giá tương tự như đối với tỷ giá chéo giao ngay.
Ngoài ra đối với những hợp đồng có kỳ hạn dài > Ì năm, tỷ giá kỳ hạn
cũng được xây dựng tương tự như trên nhưng trên cở sở lãi suất ghép. Tuy
nhiên trong khuôn khẩ khoa luận này chúng ta sẽ không đi sâu vào việc xây
dựng cơng thức tính tỷ giá kỳ hạn đối với những hợp đồng kỳ hạn >1 năm.
4.2 Điểm kỳ hạn
Như đã trình bày ở phẩn li.Ì, chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá
giao ngay là điểm kỳ hạn ký hiệu là p (Points). Ta có: F = s + p

Từ cơng thức (1.2) suy ra :p =

s.

(Rí-Re).


360

(1,8)

l + Rc.

360

Từ cơng thức (1.3) ta cũng có cơng thức xắc định điểm kỳ hạn gần đúng như
sau:
P=S.(Rt-Rc).

-15-

360

(1.9)


MguỵỂn TkỊ Hoà Bink - Láp A2 - K T M T - K 4 0 A

nạn tót nqkiệp

T ừ các cơng thức trên ta có nhận xét như sau :
N ế u Rt > Re hay A R > 0 thì p > 0 và F > s : điểm kỳ hạn được cộng vào
tỷ giá giao ngay và được g ọ i là điểm kỳ hạn gia tâng (Forward Premium).
Trong trường hợp này, tỷ giá kỳ hạn lớn hơn tỷ giá giao ngay tức là đỏng tiền
định giá giảm giá kỳ hạn còn đỏng tiền yết giá lên giá kỳ hạn.
Nếu Rt < Re hay A R > 0 thì p < 0 và F < s : điểm kỳ hạn được trừ k h ỏ i
tỷ giá giao ngay và được g ọ i là điểm kỳ hạn khấu trừ (Forward Discount).

Trong trường hợp này, tỷ giá kỳ hạn nhỏ hơn tỷ giá giao ngay tức là đỏng tiền
yết giá g i ả m giá kỳ hạn còn đỏng tiền định giá lên giá kỳ hạn.
N h ư vậy, căn cứ vào mức lãi suất của hai đỏng tiền chúng ta cóthể biết
được đỏng tiền có lãi suất thấp sẽ lên giá kỳ hạn còn đỏng tiền có lãi suất cao
sẽ giảm giá kỳ hạn. H a y nói cách khác chỉ cẩn nhìn vào mức chênh lệch lãi
suất giữa 2 đỏng tiền ta cóthể biết đỏng tiền yết giá đang lên giá hay g i ả m giá
so v ớ i đỏng tiền định giá. Đây chính là ý nghĩa của điểm kỳ hạn.
T ừ phân tích trên có thể khẳng định: tỷ giá kỳ hạn phụ thuộc vào tỷ giá
giao ngay và mức chênh lệch lãi suất giữa hai đỏng tiền. N h ư vậy, để tỷ giá kỳ
hạn được xác định m ộ t cách chính xác thì tỷ giá giao ngay và các mức lãi suất
phải được hình thành m ộ t cách khách quan trên cơ sở cung cầu. Các đại lượng
trên được hình thành trên thị trường n ộ i tệ và ngoại tệ liên ngân hàng. D o đó,
một trong những điều kiện để phát triển thị trường kỳ hạn chính là sự phát triển
của thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng cũng như m ố i quan hệ giữa chúng.

4.3 Niêm yết tỷ giá kỳ hạn
C ó hai phương pháp niêm yết tỷ giá kỳ hạn:



Niêm vết tỷ giá kỳ han theo kiểu Outrislư: là cách niêm yết tỷ giá đầy đủ
Niêm vết tỷ giá theo kiểu Swap: là cách niêm yết tỷ giá theo điểm kỳ
hạn. Đ ể biết được tỷ giá kỳ hạn, ta phải l ấ y tỷ giá giao ngay cộng
thêm điểm kỳ hạn gia tăng hoặc trừ đi điểm kỳ hạn khấu trừ.

Ví dụ: C ó các thơng số thị trường như sau:
s (USD/VND) = 15000-15010
R

U S D


= 5,5%-6,0%/năm

- 16-

R

V N D

= 7,5%-8,0%/nãm


.Nguyên Thị Hoa BỉnK - Lóp A 2 - KT/VJT - K40A

Kkố ìuận tốt nghiệp

c

Yết tỷ giá kỳ hạn kiểu O u t r i g h t
Tỷ giá

Giao ngay

1 tháng

3 tháng

6 tháng

USD/VND


15000-15010

15019-15041

15055-15103

15109-15193

Yết tỷ giá kỳ hạn kiểu Swap
Tỷ giá

Giao ngay

1 tháng

3 tháng

6 tháng

USD/VND

15000-15010

19-31

55-93

109-183


Theo tập quán, k h i giao dịch v ớ i khách hàng trên thị trường bán lẻ, các
ngân hàng thường áp dụng cách yết tỷ giá k i ể u Outright còn trên thị trường
liên ngân hàng tỷ giá kỳ hạn được niêm yết theo k i ể u Swap.
5. Ý nghĩa c ủ a giao dịch n g o ạ i h ố i kỳ h ạ n
Giao dịch ngoại h ố i kỳ hạn có ý nghĩa rất quan trọng đ ố i v ớ i các nhà
k i n h doanh quốc tế cũng như trong hoạt động k i n h doanh của các ngân hàng
thương mại. Bèn cạnh đó, viừc phát triển giao dịch kỳ hạn cũng tạo tiền đề để
phát triển các nghiừp vụ k i n h doanh ngoại h ố i m ớ i như hoán đổi, tương l a i và
quyền chọn. M ụ c này sẽ tập trung phân tích vào m ộ t số ứng dụng chủ y ế của
u
giao dịch ngoại h ố i k ỳ hạn để từ đó thấy được tầm quan trọng của viừc phát
triển thị trường kỳ hạn, đặc biừt ở những nước đang phát triển như V i ừ t nam.

5.1 Bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong kinh doanh quốc tế
Nhìn chung, r ủ i ro tỷ giá là những r ủ i ro thua l ỗ do tỷ giá biế động
n
theo hướng khơng có l ợ i đối v ớ i người tham g i a trao đ ổ i ngoại từ. Ví dụ, đ ố i
với người xuất khẩu hoặc những người có khoản t h u ngoại từ tại m ộ t thời điểm
xác định trong tương lai, nếu đổng ngoại từ g i ả m giá so v ớ i đồng n ộ i từ thì t ạ i
thời điểm nhận tiền, h ọ sẽ thu về m ộ t lượng ngoại từ í hơn so v ớ i lượng ngoại
t
từ thu được vào thời điểm hiừn tại. T a nói, k h i tỷ giá giảm, những người xuất
khẩu và những người có khoản thu ngoại từ chịu r ủ i r o tỷ giá. Tương t ự như
vậy, v ớ i những nguôi nhập khẩu hoặc những người phải c h i trả ngoại từ vào
một thời điểm nhất định trong tương lai, nế tỷ giátăng thì c h i phí phải b ỏ ra
u
để nhập khẩu hàng hoa hoặc để c h i trả vì m ộ t m ụ ; % ỉ f i hào đấy sẽ tăng lên vì
thế làm phát sinh r ủ i ro.

- 17-


LULG£5ĨU~
I ẵ.ộv5~


MguỵỂn TkỊ Hoà Bink - Láp A2 - K T M T - K 4 0 A

nạn tót nqkiệp

Đ ể phòng ngừa r ủ i ro tỷ giá, người ta có thể sử dụng hợp đồng ngoại
hối kỳ hạn. Đ ổ c điếm của hợp đồng ngoại h ố i kỳ hạn là tỷ giá trong giao dịch
được xác định trước và không thay đổi trong thời hạn thực hiện hợp đồng. Vì
thế số lượng ngoại tệ thu về hay chi ra được tính tốn trước và là cố định cho
dù tỷ giá thị trường có biến động tăng lên hay g i ả m đi so v ớ i tỷ giá kỳ hạn.
Hay nói cách khác, thu nhập của nhà xuất khẩu hay người có khoản thu bằng
ngoại tệ (ví d ụ người cho vay nhận được gốc và lãi vay bằng ngoại tệ) sẽ
không trở nên thấp hơn k h i đồng ngoại tệ g i ả m giá so v ớ i đồng n ộ i tệ cịn chi
phí phải bỏ ra để trả tiền hàng nhập khẩu hoổc trả lãi vay ngoại tệ sẽ không trở
nên cao hơn k h i đồng ngoại tệ lên giá so v ớ i đồng n ộ i tệ. C ó thể nói bằng việc
sử dụng hợp đồng kỳ hạn, r ủ i ro tỷ giá đã được phòng tránh hiệu quả.
Ví dụ: M ộ t nhà nhập khẩu V i ệ t nam phải thanh tốn Ì triệu U S D cho
một nhà xuất khẩu M ỹ sau 3 tháng kể t ừ ngày 1/9/2005. G i ả sử tỷ giá thị
trường vào ngày 1/9/2005 như sau:
Tỷ giá giao ngay

: S(USD/VND) = 16000 - 16020

Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng : F(USD/VND) = 15800 - 15830
Điểm khấu t r ừ 3 tháng : P(USD/VND) = 200 - 190
Điểm khấu t r ừ 3 tháng có ý nghĩa là mức chênh lệch lãi suất giữa 2

đồng tiền khiến cho đổng U S D giảm giá kỳ hạn so v ớ i V N D .
Bảng LI

Dùng hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm khi tỷ giá biên động
Chi

phí nhập khẩu C h i phí nhập k h ẩ u

Các trường

Tỷ giá

hợp

USD/VND vào

trong

giả thiết

ngày 1/11/2005

không dùng hợp đồng dùng hợp đồng kỳ

Trường hợp 1

15500-15560

15,56


15,83

Trường hợp 2

15800-15830

15,83

15,83

Trường hợp 3

16200-16400

16,40

15,83

trường

kỳhạn(tỷVND)

họp trong

trường hợp

hạn (tỷ V N D )

T ừ bảng 1.1 ta có thể thấy rằng k h i không bảo h i ể m tỷ giá, chi phí của
người nhập khẩu biến đổi k h i tỷ giá USD/VND thay đổi. N g ư ờ i nhập khẩu có

thể có l ợ i vì bỏ ra c h i phí thấp hơn k h i tỷ giá thị trường thấp hơn so v ố i tỷ giá
kỳ hạn (trường hợp Ì) nhưng cũng có thể chịu r ủ i ro k h i tỷ giá biến động cao

- 18-


K h o a luậrv tốt n g h i ệ p

Nguyễn Thị ÍHồ Bình - Lép A2 - KTAJT - K40;A

hơn SO v ớ i tỷ giá kỳ hạn (trường hợp 2). Còn nếu ký hợp đồng kỳ hạn, người
nhập khẩu luôn xác định được trước lượng c h i phí phải bỏ ra để mua hàng ( ở
đây là 15,83 tỷ V N D ) nhưng không hề được l ợ i hay chịu r ủ i ro k h i tỷ giá trên
thị truồng g i ả m hoặc tăng so v ớ i tỷ giá kỳ hạn. R õ ràng rựng thông qua giao
dịch ngoại h ố i kỳ hạn, người nhập khẩu loại bỏ được r ủ i ro tỷ giá đồng thời có
thể xác định trước hiệu quả k i n h doanh.
Tương tự, dể phòng ngừa r ủ i ro tỷ giá, nhà xuất khẩu có thể bán kỳ hạn
đối v ớ i khoản t h u xuất khẩu; nhà đầu tư quốc t ế có t h ể bán kỳ hạn đ ố i v ớ i
khoản cho vay và lãi vay bựng ngoại tệ, cịn người đi vay quốc tế có thể mua
kỳ hạn đối v ớ i khoản đi vay và lãi phải trả bựng ngoại tệ.
Bảo h i ể m r ủ i ro tỷ giá bựng giao dịch hoán đ ổ i ngoại h ố i cũng rất phổ
biến đặc biệt là trong trường hợp chủ thể tham gia giao dịch vừa nhận ngoại tệ
vừa phải chi trả ngoại tệ tại m ộ t thời điểm nhất định trong tương lai. Ví dụ,
một người đầu tư bựng đồng JPY vào trái phiếu kho bạc USD có thời hạn 3
tháng. Sau 3 tháng người này nhận gốc và lãi bựng JPY. A n h ta có t h ể mua
ngay USD và bán kỳ hạn gốc cùng lãi bựng đồng USD sau 3 tháng. D o đồng
thời mua bán cùng m ộ t lượng ngoại tệ nên người này chịu r ủ i r o tỷ giá ngoài
ra anh ta có thể hưởng l ợ i nếu lãi suất USD tăng so v ớ i lãi suất JPY. Chính vì
lý do này, giao dịch ngoại h ố i hốn đ ổ i rất có giá trị đ ố i v ớ i các nhà đầu tư
quốc tế và đi vay quốc tế. Còn đối v ớ i các nhà xuất nhập khẩu, do các khoản

thu xuất khẩu và khoản thanh toán nhập khẩu thường là m ộ t chiều nên giao
dịch mua bán ngoại h ố i kỳ hạn m ộ t chiều được ưa chuộng hơn.
Giao dịch ngoại h ố i tương l a i và giao dịch ngoại h ố i quyền chọn cũng
được sử dụng để bảo h i ể m r ủ i ro tỷ giá; trong m ộ t số trường hợp tỏ ra l i n h
hoạt hơn so v ớ i giao dịch kỳ hạn. Ví dụ: tại thị trường châu  u , m ộ t hãng m á y
tính của M ỹ yết giá hàng bựng cả đồng USD và đồng E U R theo đó tùy theo
diễn biến tỷ giá giữa đồng USD và E U R m à doanh số bán hàng có t h ể thực
hiện dưới dạng USD hoặc E U R sao cho có l ợ i nhất; việc sử dụng giao dịch kỳ
hạn trong tình huống này là khơng có ý nghĩa vì hãng này không biết trước
được sẽ bảo h i ể m USD hay EUR. Ở đây hợp đồng quyền chọn là lựa chọn t ố i

-19-


×