Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.53 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
Lời mở đầu
Trớc tác động của toàn cầu hoá và xu thế nhất thể hoá thị trờng tài chính
tiền tệ đang diễn ra nhanh chóng, Việt Nam đang từng bớc mở cửa tiến tới
hội nhập khu vực và Quốc tế. Trong xu thế đó Việt Nam đã kí kết không ít
các hiệp định song phơng và đa phơng liên quan tới hoạt động tài chính ngân
hàng. Đặc biệt Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ cũng nh cam kết chuẩn bị gia
nhập tổ chức Thơng mại thế giới( WTO) đã buộc chúng ta phải đổi mới và
phát triển hệ thống Ngân hàng. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội
nhập Việt Nam cần xây dựng một hệ thống Ngân hàng đa dạng về hình thức,
có uy tín với khách hàng, hoạt động có hiệu quả, an toàn, nâng cao năng lực
cạnh tranh và mở rộng đầu t đáp ứng nhu cầu CNH- HĐH đất nớc
Cùng với xu thế đó là sự phát triển không ngừng và ngày càng mạnh mẽ
của khoa học kĩ thuật và thông tin. Cũng cùng với thế giới Việt Nam đang
dần hình thành một nền thơng mại điện tử trong đó các nghiệp vụ về thanh
toán và chuyển tiền đều đợc điện tử hoá. Ngân hàng là trung gian thanh toán
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nên cũng là cũng là ngời bạn không
thể thiếu của khách hàng tham gia thơng mại điện tử. Với sự phát triển của
thơng mại điện tử cũng đã tạo ra cho ngân hàng một loạt các dịch vụ mới,
trong đó phải kể đến các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đây là những dịch vụ
ngân hàng đợc ra đời và phát triển dựa trên một trình độ công nghệ kĩ thuật
hiện đại. ở Việt Nam kể từ khi các NHTM thực hiện đổi mới tái cơ cấu lại tổ
chức và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng cũng đã bắt đầu đa ra những sản
phẩm dịch vụ hiện đại phù hợp với sự phát triển của quốc tế cũng nh đáp ứng
đợc nhu cầu của khách hàng
Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự phát triển và tồn tại của các NHTM Việt Nam hiện nay.Tuy nhiên trong
khi các NHTM trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ các dịch vụ hiện đại của
mình thì ở Việt Nam do nhiều điều kiện khách quan và chủ quan mà việc
phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại mới đang ở giai đoạn nghiên cứu,
Lớp Ngân hàng 42B


Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
triển khai thử nghiệm, cha phát triển rộng rãi. Bớc đầu đã thu đợc một số kết
quả nhất định nhng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn vớng mắc cần tháo gỡ.
Sở giao dịch I - NHĐT&PTVN là một chi nhánh lớn của hệ thống
NHĐT&PTVN, là một trong những đơn vị hàng đầu của hệ thống và luôn đi
đầu trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển dịch vụ của mình.
Tuy nhiên cùng với tình trạng chung của các NHTM Việt Nam mà trong quá
trình phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại của mình vẫn còn nảy sinh
nhiều vấn đề cần giải quyết. Do đó để tìm ra giải pháp phát triển dịch vụ
ngân hàng hiện đại của Sở giao dịch I - NHĐT&PTVN nói riêng và hệ thống
NHTM Việt Nam nói chung nhằm thu hút khách hàng, tạo uy tín và vị thế
cạnh tranh trên thị trờng là vấn đề hết sức cần thiết hiện nay.
Nhận thức đợc vấn đề này em đã chọn đề tài:
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam ( Nghiên cứu tại Sở giao dịch I- NHĐT&PTVN)
Nội dung gồm ba phần:
Chơng I: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại của các NHTM trong
nền kinh tế
Chơng II: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các NHTM Việt Nam
và Sở giao dịch I- NHĐT&PTVN
Chơng III: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các NHTM
Việt Nam ( Nghiên cứu tại Sở giao dịch I- NHĐT&PTVN)
Do đây là một lĩnh vực rộng lớn cùng với khả năng có hạn nên phạm vi
nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ tập trung chủ yếu vào các dịch vụ ngân hàng có
chứa đựng hàm lợng công nghệ thông tin cao nh các dịch vụ trong lĩnh vực
thanh toán trong nớc, các dịch vụ ngân hàng điện tử
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
Chơng I
Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại của

các ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế.
I. Tổng quan về ngân hàng thơng mại
1. Khái niệm về ngân hàng
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với kinh tế. Các NHTM
đợc định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ và vai trò mà chúng thực hiện
trong nền kinh tế. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau ta sẽ có khái niệm ngân
hàng khác nhau.
Luật ngân hàng Pháp 1941 định nghĩa NHTM căn cứ vào mục đích và
tính chất hoạt động. Ngân hàng đợc coi là những xí nghiệp hay cơ sở hành
nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chứng khoán,
tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Nếu xét trên phơng diện những loại hình dịch vụ cung cấp có thể hiểu:
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Xem xét trên các hoạt động chủ yếu Luật các tổ chức tín dụng của nớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
Với nội dung của đề tài nghiên cứu, chuyên đề sẽ đi theo khái niệm về
NHTM dựa trên những loại hình dịch vụ cung cấp và trên các hoạt động chủ
yếu của nó.
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
2. Chức năng của các ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính có vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế, với vị trí và vai trò của mình ngân hàng thực hiện các

chức năng cơ bản sau:
Chức năng trung gian tín dụng: Với chức năng này ngân hàng đã khắc
phục đợc những hạn chế trong quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các chủ thể
kinh tế. Ngân hàng chuyển những khoản tiết kiệm nhàn rỗi thành những
khoản tín dụng cho các tổ chức kinh tế và các thành phần kinh tế khác để đầu
t. Ngân hàng đồng thời vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay. Đây là chức
năng quan trọng nhất vì nó phản ánh bản chất của NHTM đó là đi vay để cho
vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM, đồng thời là cơ sở để
thực hiện những chức năng tiếp theo
Chức năng là trung gian thanh toán: Ngân hàng làm trung gian thanh
toán, thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán việc mua hàng hoá và dịch
vụ bằng việc trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng, hay nhập tiền vào tài
khoản của khách hàng , thanh toán hộ cho khách hàng .Khi nền kinh tế càng
phát triển xu hớng thanh toán bằng tiền mặt giảm, thanh toán qua ngân hàng
tăng nên ngân hàng ngày càng bộc lộ rõ tầm quan trọng của mình trong
thanh toán .
Chức năng là ng ời bảo lãnh: Ngân hàng cam kết trả nợ cho khách hàng
khi khách hàng mất khả năng thanh toán ( phát hành th tín dụng)
Chức năng là đại lý : Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản cho
họ, phát hành và chuộc lại chứng khoán.
3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
Nhìn chung các hoạt động cơ bản của NHTM đều hớng tới mục tiêu tối
cao, chi phối các hoạt động khác đó là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hóa lợi
nhuận và đạt đợc mục tiêu an toàn. Về cơ bản một NHTM thờng xuyên thực
hiện các hoạt động chính sau:
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
-Huy động vốn: Đây là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân
hàng cũng nh đối với xã hội. Trong hoạt động này NHTM đợc phép sử dụng
những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các

nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với
nền kinh tế. Kết quả của hoạt động huy động vốn là tạo ra nguồn vốn để đáp
ứng các nhu cầu của nền kinh tế.
-Hoạt động sử dụng vốn: Là việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình
và các nguồn vốn ổn định khác để cho vay đối với các chủ thể kinh tế và thực
hiện đầu t. Đây là hoạt động quan trọng nhất quyết định đến khả năng tồn tại
và phát triển của NHTM.
- Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng :
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu t, vừa tạo ra
thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí. ..Các hoạt
động này gồm: Các dịch vụ thanh toán; thu, chi hộ khách hàng; Nhận bảo
quản các tài sản giấy tờ có giá; Kinh doanh mua bán ngoại tệ , vàng bạc, đá
quý; T vấn tài chính
II. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại
1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng hiện đại (DVNHHĐ)
Dịch vụ là hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các
mối quan hệ giữa khách hàng và tài sản mà khách hàng sở hữu với ngời cung
cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ có thể
trong phạm vi và vợt quá phạm vi của sản phẩm vật chất.
Ngành ngân hàng là ngành không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội nên đợc xếp vào ngành dịch vụ.
Xét trên giác độ Marketing: Dịch vụ ngân hàng là những đặc điểm, tính
năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn
nhận đợc của khách hàng, tổ chức tài chính.
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
Theo tác giả Võ Kim Thanh trong bài báo Đa dạng hoá nghiệp vụ dịch vụ
ngân hàng- xu thế phát triển tất yếu của các NHTM Việt Nam(Tạp chí ngân
hàng số 3/2001) viết: Dịch vụ ngân hàng là những dịch vụ thuộc lĩnh vực tài

chính, do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình.
Còn theo tác giả Đỗ Xuân Hồng trong bài báo Dịch vụ ngân hàng trong
thời đại công nghệ thông tin và hội nhập kinh tế (tạp chí ngân hàng số 8/03)
viết: Dịch vụ ngân hàng là các phơng tiện, công cụ vô hình dùng để chuyển
tải các loại hình hoạt động kinh doanh ngân hàng bằng các phơng tiện công
cụ hữu hình (các loại máy móc, thiết bị, công nghệ).
Do lịch sử phát triển lâu đời cũng nh sự tăng giảm không ngừng về tổ chức
hoạt động theo thời gian của NHTM và sự thay đổi nh vũ bão của khoa học
công nghệ ma dịch vụ ngân hàng có thể đợc chia thành hai loại: dịch vụ ngân
hàng truyền thống( DVNHTT) và dịch vụ ngân hàng hiện đại( DVNHHĐ).
Dịch vụ ngân hàng truyền thống là những dịch vụ có lịch sử lâu đời, sự ra
đời và hoạt động của các dịch vụ này gắn liền với sự ra đời và phát triển của
ngân hàng. Đây là những dịch vụ cơ bản , là hoạt động chính đem lại nguồn
thu nhập lớn cho ngân hàng , quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Các
DVNHTT có thể kể đến là : dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm, nhận tiền gửi
thanh toán, dịch vụ cho vay
Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề chỉ tập trung và những
DVNHHĐ mới phát triển gần đây, những dịch vụ dựa trên khoa học công
nghệ tiên tiến và những dịch vụ có tính chất tập trung hóa, đa dạng hoá cao
Vậy có thể hiểu: Dịch vụ ngân hàng hiện đại là những dịch vụ thuộc lĩnh
vực tài chính do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình dựa trên sự
tiến bộ và phát triển của khoa học công nghệ thông tin hiện đại, có sự đa
dạng hoá cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng , thoả mãn ngỳa càng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng. Ví dụ: dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ
ngân hàng điện tử( rút tiền tự động, ngân hàng tại nhà )
Các tiêu chí để nhận biết một dịch vụ ngân hàng là DVNHHĐ nh sau:
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
- Thời gian ra đời: DVNHHĐ chỉ ra đời khi nền kinh tế đã đạt đợc một
trình độ nhất định về khoa học công nghệ, do vậy sự ra đời của các

DVNHHĐ gắn liền với sự ra đời và phát triển của khoa học công nghệ thông
tin hiện đại, đặc biệt là công nghệ ngân hàng. Các dịch vụ này chủ yếu ra đời
vào những thập kỉ cuối của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI.
- DVNHHĐ chứa đựng hàm lợng công nghệ lớn, để có thể sử dụng đợc
các dịch vụ này cần phải có cơ sở hạ tầng thông tin , tin học và các thiết bị
điện tử hoặc kĩ thuật số tơng ứng
- Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ mà không cần phải trực tiếp đến
ngân hàng , có thể giao dịch với ngân hàng tại bất cứ nơi đâu, bất cứ thời
điểm nào, chỉ cần khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện do ngân hàng đa ra
Căn cứ vào các tiêu chí trên và căn cứ vào phạm vi chuyên đề nghiên cứu
bài viết sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu dịch vụ thanh toán trong nớc( chủ yếu
là các công cụ và phơng thức thanh toán hiện đại) và các dịch vụ ngân hàng
điện tử
2. Sự phân biệt giữa dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân
hàng hiện đại
DVNHTT và DVNHHĐ đều là những sản phẩm dịch vụ tài chính do ngân
hàng cung ứng cho khách hàng của mình, vì vậy chúng đều có đặc điểm
chung sau:
*Thứ nhất: Dịch vụ ngân hàng mang tính vô hình: Do dịch vụ của ngân
hàng không tồn tại dới dạng vật chất cụ thể vì vậy khi khách hàng muâ dịch
vụ không thể sờ nắm đựơc vật mình mua. Vì vậy khách hàng thờng gặp khó
khăn trong việc đa ra các quyết định lựa chọn, họ chỉ có thể kiểm tra và xác
định chất lợng sản phẩm dịch vụ trong khi sử dụng. Do đặc tính vô hình nên
trong kinh doanh ngân hàng phải lựa chọn trên cơ sở lòng tin. Do đó để tăng
lòng tin tởng của khách hàng ngân hàng phải tạo và củng cố niềm tin đối với
khách hàng: cách nâng cao chất lợng dịch vụ cung ứng, tăng tính hữu hình
của sản phẩm, khuyếch trơng hình ảnh uy tín tạo điều kiện để khách hàng
tham gia vào hoạt động tuyên tryền cho ngân hàng...
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ

* Thứ 2: Tính không thể tách biệt: Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu
dùng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc biệt có sự tham gia
trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phảm. Mặt khác, quá
trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng thờng đựoc tiến hành theo quy
trình nhất định không thể chia cắt ra thành các thành phẩm khác nhau...Điều
đó làm cho ngân hàng không có sản phẩm dở dang, dự trữ lu kho, mà sản
phẩm đợc cung ứng trực tiếp cho ngời tiêu dùng khi và chỉ khi khách hàng có
nhu cầu. Quá trình cung ứng diễn ra đồng thời với quá trình sử dụng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
* Thứ 3: Tính không ổn định và khó xác định: Sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đợc cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau nh trình độ đội ngũ nhân
viên, kỹ thuật công nghệ và khoa học. Đồng thời sản phẩm dịch vụ ngân
hàng còn đợc thực hiện ở không gian và thời gian khác nhau nên đã tạo ra
tính không đồng nhất về thời gian, cách thức và điều kiện thực hiện.
Bên cạnh những đặc điểm chung đó, DVNHTT và DVNHHĐ còn đợc
phân biệt bởi các đặc điểm sau:
DVNHTT DVNHHĐ
Ra đời cùng với sự hình thành và
phát triển của ngân hàng. Ví dụ: Nhận
tiền gửi, cho vay, cung cấp các tìa
khoản giao dịch, bảo quản vật có giá...
Là những dịch vụ mới ra đời khi khoa
học công nghệ thông tin bắt đầu phát
triển. Ví dụ: thanh toán điện tử, rút tiền
tự động qua ATM, Internet banking,
dịch vụ ngân hàng tại nhà...
-Những dịch vụ này chiếm tỷ trọng
lớn trong hoạt động ngân hàng nên là
những dịch vụ mang lại thu nhập chính
cho ngân hàng.

-Dịch vụ ngân hàng hiện đại chiếm
tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là các dịch vụ hỗ
trợ cho hoạt động tín dụng, bổ sung thu
nhập, thu hút thêm khách hàng cho
ngân hàng.
-Dịch vụ cần nhiều lao động, lao
động thủ công là chính
-Dịch vụ ngân hàng hiện đại chứa
đựng hàm lợng công nghệ cao nên đòi
hỏi phải có sự phát triển của công nghệ
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
thông tin một cách tơng ứng. Cần phải
có máy móc thiết bị hiện đại hỗ trợ.Lao
động thủ công giảm bớt
-Hầu hết khách hàng muốn sử dụng
dịch vụ ngân hàng phải đến giao dịch
trực tiếp với ngân hàng.
-Rút ngắn thời gian giao dịch, thu
hẹp khoảng cách không gian, khách
hàng có thể không phải đến ngân hàng.
-Những dịch vụ này mang tính rủi ro
cao, ngân hàng phụ thuộc nhiều vào
khách hàng, nhất là sau khi cho vay.
-Những dịch vụ này đa dạng, phân
tán rủi ro, tăng còng khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trờng.
-Dịch vụ ngân hàng hiện đại có tính
tập trung hoá cao thể hiện ở việc tập
trung hoá các tài khoản. Để sử dụng

đựơc nhiều dịch vụ ngân hàng khách
hàng chỉ phải mở một tài khoản tại
ngân hàng. Việc tập trung hoá tài khoản
giúp khách hàng sử dụng dịch vụ ngân
hàng hiện đại một cách tiện lợi, có thể
giao dịch tại nhiều địa điểm khác nhau,
giảm thời gian và chi phí giao dịch.
3. Sự cần thiết phát triển DVNHHĐ của NHTM ở Việt Nam
3.1 Những lợi ích của việc phát triển DVNHHĐ
Nh chúng ta đã biết dịch vụ ngân hàng là một dấu hiệu cho thấy trình độ
phát triển của một quốc gia. Do vậy việc phát triển dịch vụ ngân hàng và đặc
biệt trong xu thế quốc tế hoá hiện nay việc phát triển DVNHHĐ có ý nghĩa
cực kỳ to lớn, không những mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn đem đến
lợi ích to lớn cho nền kinh tế và mỗi khách hàng của ngân hàng.
Một là: đối với nền kinh tế và khách hàng:
Thông qua các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp đã thực hiện quá
trình chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nghiệp vụ
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
trở nên hiệu quả hơn. Tiền tệ đợc vận động luân chuyển trong không gian và
thời gian để sinh lời từ đó các khoản tiền nhàn rỗi trong dân c trở thành các
khoản đầu t di chuyển từ nơi này đến nơi khác, từ khách hàng này sang khách
hàng khác phục vụ sản xuất kinh doanh đầu t, nhu cầu vốn cho nền kinh tế xã
hội, kích thích và thúc đẩy sản xuất phát triển góp phần thực hiện công
nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc.
Dịch vụ tài chính ngân hàng góp phần tích cực trong việc mang lại lợi ích
chung cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho ngân hàng. Đặc biệt hiện nay
với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện đại và sự phát triển không
ngừng của thơng mại điện tử thì việc phát triển các DVNH càng đem lại
nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế và khách hàng: khách hàng đợc cung cấp

các tiện ích, tiết kiệm đợc thời gian và chi phí giao dịch, kiểm đếm,bảo quản
vận chuyển tiền, tiết kiệm nhân lực...đặc biệt làm tăng khối lợng hàng hoá và
giá trị giao dịch giữa các quốc gia nhờ sự phát triển của các DVNH nh: thanh
toán điện tử, ngân hàng điện tử..Qua đó khách hàng càng có nhiều cơ hội lựa
chọn sản phẩm dịch vụ có lợi nhất và hiệu quả nhất.
Hai là: Đối với ngân hàng:
Hiện nay phần lớn các NHTM Việt Nam hoạt động chủ yếu dựa trện các
nghiệp vụ tín dụng là chính, điều đó khiến cho hoạt động ngân hàng gặp
nhiều rủi ro, bị động phụ thuộc vào khách hàng...Với xu hớng ngày nay việc
phát triển dịchvụ ngân hàng hiện đại khiến cho danh mục dịch vụ của ngân
hàng trở nên đa dạng, thu hút đợc nhiều khách hàng, đem lại cho ngân hàng
một khoản thu lớn từ chi phí dịch vụ và hoa hồng..từ đó giúp cho ngân hàng
phân tán đựơc rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
3.2 Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại là một xu thế tất yếu bởi quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hoá cũng nh sự tăng giảm môi
truờng cạnh tranh của ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay
Cuối thập kỷ 90 của thế kỷ 20 và những năm đầu của thế kỷ 21, kinh tế
Việt Nam có sự chuyển biến sâu sắc, đặc biệt đợc đánh dấu bởi sự gia nhập
kinh tế khu vực và toàn cầu: đó là việc gia nhập khối ASEAN, APEC, kí kết
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
hiệp định thơng mại Việt Mĩ và sắp tới là tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Các cam kết trong quá trình hội nhập có ảnh hởng và tác động tới mọi ngành,
mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân
hàng, một lĩnh vực nhạy cảm nhất.
Xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập đòi hỏi đáp
ứng nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng tài chính ngày càng phong phú hơn,
yêu cầu ngân hàng ngày càng phải cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại mới
có thể đáp ứng đợc nhu cầu vê tài chính của cá nhân, tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc trong quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác hiện nay hầu nh ngân

hàng nào cũng cung cấp các DVNHTT với những tiện ích khá giống nhau và
sự chênh lệch giá cả là không đáng kể, hơn nữa mức độ rủi ro ở lĩnh vực
DVNHTT là rất cao. Vì vậy để tạo vị thế cạnh tranh trên thị trờng, phân tán
rủi ro, tăng thu nhập trong hoàn cảnh hiện nay là rất khó khăn. Với các
DVNHHĐ của mình các ngân hàng có thể tạo ra đợc sự khác biệt với đối thủ
cạnh tranh từ đó có thể thu hút nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng.
Hơn nữa cùng với quá trình hội nhập là sự tham gia ngày càng nhiều của
các tổ chức tài chính, ngân hàng nớc ngoài. Trớc đối thủ cạnh tranh vừa
mạnh vừa nhiều các ngân hàng thơng mại Việt Nam buộc phải xác định đợc
chỗ đứng của mình đối với mỗi khách hàng bằng việc cung cấp ngày càng
nhiều các sản phẩm ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu càng khiến cho môi trờng
cạnh tranh của ngân hàng thơng mại thay đổi. Đối thủ cạnh tranh của mỗi
ngân hàng không chỉ là ngân hàng trong nớc mà còn các tổ chức tài chính
ngân hàng nớc ngoài. Khi các tổ chức ngân hàng tài chính nớc ngoài thâm
nhập vào thị trờng Việt Nam Nam sẽ không sử dụng các DVNHTT để cạnh
tranh với các ngân hàng Việt Nam mà sử dụng các DVNHHĐ.Vì vậy không
khí cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại càng trở nên gay gắt để có đợc
chỗ đứng trên thị trờng. Do đó, để có đựơc vị thế cạnh tranh trên thị trờng
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
không có gì tốt hơn là việc phát triển các dịch vụ ngân hàng, nhất là các dịch
vụ ngân hàng hiện đại.
Tóm lại từ những lợi ích của việc phát triển dịch vụ ngân hàng đem lại cho
nền kinh tế, khách hàng và chính bản thân ngân hàng cũng nh sự thay đổi
môi trờng cạnh tranh do quá trình quốc tế hoá đem lại ta có thể thấy việc phát
triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại là cần thiết và tất yếu. Các ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam cần phải chú trọng đến điều này để có thể đạt đợc các

mục đích sau khi đa ra các chính sách phát triển dịch vụ.
Thứ nhất: xác định đợc vị thế cạnh tranh trên thị trờng để xác định đợc đâu
là đoạn thị trờng mình cần tham gia, xác định hình ảnh uy tín với khách
hàng và biết đợc đâu là đoạn thị trờng cần phải từ bỏ nếu đối thủ cạnh tranh
mạnh hơn hẳn mình.
Thứ hai: Cung cấp nhiều tiện ích, thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
Thứ ba: Giảm chi phí, tăng doanh thu và thu nhập từ phí dịch vụ và hoa
hồng...
Thứ t: Tăng tiềm lực tài chính quốc gia cho nền kinh tế thông qua việc
đóng góp của ngân hàng vào ngân sách quốc gia (nộp thuế, trích lập các quỹ
tơng trợ cho xã hội)
4. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại
Căn cứ vào khái niệm , các tiêu chí để phân biệt đâu là DVNHHĐ và
phạm vi nghiên cứu của chuyên đề nên bài viết sẽ tập trung vào các
DVNHHĐ nh: Nhóm dịch vụ thanh toán trong nớc với các công cụ và phơng
thức thanh toán hiện đại; Nhóm dịch vụ ngân hàng điện tử
4.1 Nhóm dịch vụ thanh toán
Thanh toán là một khâu trong quá trình chu chuyển vốn . Thanh toán
nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chu
chuyển vốn tăng vòng quay của vốn, giảm lợng tiền cần thiết trong lu thông,
tiết kiệm chi phí cho xã hội Xét trên giác độ là khách hàng thì khách hàng
chỉ cần quan tâm đến việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ thanh toán gì?
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
Các công cụ thanh toán nào? Chi phí cho một món thanh toán cao hay thấp
hoặc thời gian thanh toán nhanh hay chậm? Còn xét trên giác độ là ngân
hàng thì ngân hàng không chỉ quan tâm đến các vấn đề trên mà còn phải
quan tâm đến việc sẽ thực hiện thanh toán nh thế nào để đạt đợc hiệu quả cao
nhất.
Do đó khi xem xét các dịch vụ thanh toán hiện đại chúng ta sẽ xem xét

trên cả phơng diện là các công cụ thanh toán và các phơng thức thanh toán
.Hiện nay một điều dễ nhận thấy là cùng với sự bùng nổ của cách mạng khoa
học kĩ thuật- công nghệ và việc ứng dụng các thành tựu kĩ thuật hiện đại vào
lĩnh vực thanh toán mà giờ đây bên cạnh các công cụ,phơng thức thanh toán
truyền thống đã xuất hiện thêm các công cụ và phơng thức mới hiện đại, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả khách hàng lẫn
ngân hàng
4.1.1 Các công cụ thanh toán
4.1.1.1 Các công cụ thanh toán truyền thống
Đây là các công cụ thanh toán đã ra đời từ rất lâu, việc sử dụng các công
cụ này mang tính chất thủ công là chính, khách hàng khi muốn sử dụng công
cụ thanh toán nào đều phải đảm bảo những điều kiện do ngân hàng đặt ra,
đồng thời phải đến ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản giao dịch để trực
tiếp thực hiện giao dịch với ngân hàng . Các công cụ thanh toán truyền thống
có thể kể đến là:
Thanh toán bằng séc: Là lệnh của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích
một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho ngời thị hởng có tên
trên séc hay ngơì cầm tờ séc đó. Séc là hình thức lâu đời và đợc sử dụng rất
phổ biến
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Là lệnh chi của chủ tài khoản đợc lập theo
mẫu in sẵn của ngân hàng , yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản
để trả cho ngời thụ hởng có tài khoản ở cùng một ngân hàng hay khác ngân
hàng
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Là hình thức mà ngời bán sau khi giao
hàng hoá dịch vụ cho ngời mua sẽ xuất trình cho ngân hàng phục vụ mình
những chứng từ đợc quy định trong hợp đồng để nhờ thu hộ. Căn cứ vào nội
dung các chứng từ gửi đến ngân hàng nhờ thu mà phân thành 2 loại: nhờ thu
phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ

4.1.1.2 Công cụ thanh toán hiện đại
Một điểm khác biệt của công thanh toán hiện đại so với các công cụ thanh
toán truyền thống là các công cụ thanh toán này dựa trên trình độ công nghệ
hiện đại, để sử dụng đợc cần phải có các thiết bị điện tử hỗ trợ, các thông tin
đều phải đợc mã hoá.
Điển hình phải kể đến thẻ thanh toán :
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ,các khoản thanh toán
khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay các quầy trả tiền tự động
Đây là một phơng tiện hiện đại vì nó gắn với kĩ thuật tin học hiện đại ứng
dụng trong lĩnh vực ngân hàng. Nhờ sự phát triển của công nghệ tin học mà
các loại thẻ từ và thẻ điện tử ra đời:
Thẻ từ: là loại thẻ dùng kĩ thuật băng từ để ghi và đọc thông tin trên thẻ
Thẻ điện tử: là thẻ có gắn bộ nhớ vi điện tử trên thẻ, ghi và đọc thông
tin qua bộ nhớ vi điện tử
Thẻ thanh toán đợc trình bày dới dạng thẻ nhựa. Các dữ liệu về khách
hàng đều đợc mã hoá, do vậy để có thể sử dụng đợc thẻ và thực hiện đợc các
giao dịch ngân hàng phải trang bị các loại máy điện tử nh: Máy rút tiền tự
động( ATM), máy kiểm tra thẻ
Căn cứ theo nguồn vốn để thanh toán có 3 loại thẻ:
*) Thẻ thanh toán không phải kí quỹ thanh toán
Ngời sử dụng thẻ không phải trích từ tài khoản tiền gửi hay nộp tiền mặt
để kí gửi vào tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ. Giữa ngân hàng và
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
ngời sử dụng thẻ thoả thuận với nhau để xây dựng hạn mức của thẻ. Loại thẻ
này đợc áp dụng cho những khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán tốt
và thờng xuyên có tín nhiệm với ngân hàng
*) Thẻ kí quỹ thanh toán: Là loại thẻ áp dụng rộng rãi cho khách hàng .
Khách hàng phải kí gửi tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng và đợc sử

dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền kí quỹ ghi trong thẻ đã lu ký.
*) Thẻ tín dụng: Là loại thẻ vừa đợc dùng để thanh toán vừa cho vay trong
phạm vi giới hạn thoả thuận giữa bên phát hành thẻ và bên sử dụng thẻ. Đây
là hình thức thanh toán hiện đại, thể hiện sự phát triển của 1 nền khoa học
tiên tiến. Vì vậy các loại thẻ phải đợc kí hiệu mật mã cẩn thận và khi thanh
toán cũng đòi hỏi kiểm tra mật mã và quy định về an toàn kĩ thuật của ngân
hàng
Hiện nay ở Việt Nam đáng chú ý là thẻ ATM, một loại thẻ đợc sử dụng để
rút tiền tự động và thực hiện một số giao dịch khác tại các máy ATM. Trên
thẻ có ghi tên khách hàng, số hiệu thẻ và một bộ nhớ vi điện tử. Khách hàng
đợc cung cấp một số PIN riêng. Đây là một công cụ thanh toán hiện đại đem
lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng và ngân hàng
Sử dụng các loại thẻ trong thanh toán vừa tiết giảm chi phí, công sức thời
gian cho ngời bán, ngời mua, giảm đợc tỉ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong
dân c, đồng thời nó cũng đòi hỏi công nghệ ngân hàng phải luôn hoàn thiện,
trình độ quản lý cao hơn và phức tạp hơn cũng nh quản lý phải chặt chẽ linh
hoạt vừa đảm bảo cho ngân hàng vừa đảm bảo cho khách hàng.
4.1.2. Các phơng thức thanh toán
Cùng với sự ra đời của các công cụ thanh toán và trình độ phát triển công
nghệ tin học hiện đại mà các phơng thức thanh toán cũng ngày càng trở nên
hiện đại và hoàn thiện hơn, làm tăng quy mô thanh toán và phạm vi thanh
toán giữa các ngân hàng
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
Tuỳ theo trình độ phát triển và đặc điểm tổ chức của các ngân hàng trong
từng thời kỳ mà ngời tăng quy định và thực hiện các phơng thức thanh toán
khác nhau. Hiện nay có các phơng thức sau:
1) Thanh toán liên hàng tại các ngân hàng thơng mại
2) Thanh toán bù trừ
3) Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nuớc

4) Hai chi nhánh mở tài khoản tiền gửi cho nhau để thanh toán
5) Phơng thức thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa 2 ngân hàng
6) Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết sẽ tập trung vào phơng thức 1), 6)
bởi lẽ đây là những phơng thức rõ nét nhất thể hiện sự tiến bộ trong lĩnh vực
thanh toán của ngân hàng . Nhờ đó ngân hàng ngày càng cung cấp cho khách
hàng nhiều dịch vụ thanh toán và các DVNHHĐ khác trên cơ sở ứng dụng
những tiến bộ của công nghệ tin học trong lĩnh vực thanh toán; qua đó tăng
tốc độ , quy mô thanh toán;giảm thiểu chi phí, thời gian ; tăng tỉ lệ thanh toán
không dùng tiền mặt trong dân c
a) Thanh toán liên hàng tại các ngân hàng thơng mại( TTLH)
Là phơng thức thanh toán vốn giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ
thống. Thực chất của TTLH là việc chuyển tiền từ ngân hàng này đến ngân
hàng kia để phục vụ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ khi cả hai khách hàng
này không cùng mở tài khoản ở một ngân hàng, hoặc chuyển cấp vốn, điều
hoà vốn trong nội bộ một hệ thống ngân hàng
Tham gia vào quá trình TTLH gồm toàn bộ các đơn vị ngân hàng đợc
NHTMTW hoặc ngân hàng tỉnh chỉ định. Mỗi đơn vị này đợc coi là một đơn
vị liên hàng có tên riêng và đợc kí hiệu bằng một số hiệu riêng
TTLH gồm hai nghiệp vụ cơ bản: liên hàng đi và liên hàng đến. liên hàng
đi là khâu mở đầu phát sinh nghiệp vụ thanh toán do ngân hàng khởi tạo thực
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
hiện( ngân hàng A) ; liên hàng đến là khâu kết thúc nghiệp vụ thanh toán do
ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thực hiện( ngân hàng B)
Việc kiểm soát đối chiếu liên hàng của NHTMTW theo phơng pháp: tổ
chức kiểm soát tập trung đối chiếu phân tán . Tức là ngân hàng A chuyển 1
liên giấy báo liên hàng cho ngân hàng B đồng thời ngân hàng A chuyển 1
liên giấy báo liên hàng cho trung tâm kiểm soát, lập sổ đối chiếu và trung
tâm kiểm soát đối chiếu gửi sổ đối chiếu cho ngân hàng B

Do sự phát triển của kĩ thuật công nghệ tin học ngày càng hiện đại nên ph-
ơng thức thanh toán liên hàng truyền thống đã đợc phát triển thành thanh
toán liên hàng điện tử. Đây là phơng thức mới ở Việt Nam đang đợc một số
ngân hàng thực hiện nh: Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân hàng Công thơng,
Ngân hàng Đầu t và phát triển( ở NHĐT&PT gọi là thanh toán tập trung)
Thanh toán liên hàng điện tử đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh giữa các
Ngân hàng trong cùng hệ thống ở các địa phơng khác nhau
Thanh toán liên hàng điện tử khác so với thanh toán liên hàng truyền thống
ở chỗ:
+ Về tài khoản sử dụng: ở thanh toán liên hàng truyền thống mở nhiều tài
khoản dùng trong thanh toán , nhng ở thanh toán liên hàng điện tử chỉ mở
một tài khoản hạch toán cả bảng kê đi và bảng kê đến
+ Về phơng thức kiểm soát đối chiếu: Liên hàng truyền thống thực hiện
kiểm soát tập trung đối chiếu phân tán, phản ánh và thực hiện quyết toán liên
hàng hàng năm. Còn ở thanh toán liên hàng điện tử nh thanh toán tập trung ở
ngân hàng ĐT&PT thì tổ chức kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung và đối
chiếu đúng tất cả các bảng kê đi và đến trong ngày
Thanh toán tập trung qua ngân hàng trung ơng thực chất là chuyển tiền
điện tử qua tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại trung tâm thanh toán. Trình
tự thủ tục hạch toán kế toán trong thanh toán điện tử giao dịch qua mạng vi
tính. Các chi nhánh tham gia thanh toán phải mở tài khoản tiền gửi tại trung -
ơng để phản ánh các khỏn chuyển tiền đi và nhận đến qua thanh toán
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
Chứng từ gốc làm căn cứ để chuyển đổi sang chứng từ điện tử nh uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu ..đợc lu lại ngân hàng gửi lệnh. Chứng từ hạch toán trong
thanh toán tập trung đợc lập bằng máy theo mẫu thống nhất phải có đủ 2 điều
kiện là có tính kí hiệu mật hoặc kiểm tra ký hiệu mật và đợc mã hoá hoặc
giải mã qua đờng truyền.
Muốn thực hiện đợc thanh toán điện tử đòi hỏi chi nhánh tham gia phải có

đầy đủ các điều kiện về kỹ thuật nghiệp vụ nh mạng máy vi tính cục bộ, điện
dự phòng, khả năng truyền thông, cán bộ kĩ thuật, cán bộ nghiệp vụ thì qua
trình thanh toán mới đợc thực hiện
Phơng thức này có nhiều u điểm là nhanh chóng chính xác, tài khoản hạch
toán giản đơn, quy trình thanh toán chặt chẽ . Mọi khoản chuyển tiền đợc
thực hiện và đối chiếu ngay trong ngày nên hạn chế tối đa những sai sót xảy
ra
b) Thanh toán điện tử liên ngân hàng( TTĐTLNH)
Ngày 1/4/1997 Thủ tớng Chính phủ có Quyết định 196/TTg về việc cho
phép ngân hàng và các tổ chức tín dụng đợc sử dụng dữ liệu thông tin trên vật
mang tin để làm chứng từ kế toán
Ngày 22/10/1997 Thống đốc Ngân hàng Nhà nuớc đã ban hành Quyết
định số 353/1997/QĐ NHNN về quy chế chuyển tiền điện tử
Ngày 21/3/2002 Thủ tớng chính phủ đã ban hành quyết định số
44/2002/qđ- TTg cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đợc sử
dụng chứng từ làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn
Chứng từ điện tử là những chứng từ kế toán mà các yếu tố của nó đợc thực
hiện dới dạng dữ liệu điện tử đã đợc mã hoá mà không có sự thay đổi trong
quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin nh băng từ, đĩa từ,
các loại thẻ thanh toán. chứng từ điện tử phải có đủ các yếu tố quy định cho
chứng từ kế toán, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán, phải đợc mã
hoá bảo đảm an toàn trong qua trình xử lý truyền tin và lu trữ. Trên chứng từ
phải có đủ các chữ ký điện tử của những ngời có liên quan theo quy định
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
Từ cơ sở pháp lý trên hệ thống chuyển tiền điện tử ra đời và đến 2/05/2002
hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng chính thức đi vào hoạt động đa
lĩnh vực dịch vụ của ngân hàng sang một bớc phát triển mới
Đây là hệ thống hiện đại đợc thiết kế theo chuẩn mực quốc tế, là hệ thống
tổng thể bao gồm 2 phân hệ:

+ Hệ thống TTĐTLNH : Hệ thống này xử lý thanh toán những khoản
thuộc luồng có giá trị cao ( là những khoản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên
và những lệnh chuyển tiền khẩn). Lệnh thanh toán thuộc luồng giá trị cao đợc
thực hiện quyết toán tổng tức thời tại Trung tâm thanh toán quốc gia. Sau khi
ngời phê duyệt thực hiển duyệt lệnh , nếu tài khoản tại Trung tâm thanh toán
quốc gia đủ số d, hệ thống sẽ tự động xử lý và hạch toán ghi Nợ TK đơn vị
trả đồng thời ghi Có TK đơn vị nhận. Việc thực hiện hạch toán rất nhanh
chóng chính xác trong khoảng 10 giây. Nếu lệnh thanh toán quá số d sẽ đợc
thực hiện thấu chi theo quy định của Thống đốc
+ Hệ thống TTBT điện tử liên ngân hàng : Đây là hệ thống xử lý các luồng
thanh toán giá trị thấp( dới 500 triệu đồng và lệnh thanh toán thờng) và đợc
thực hiện theo phơng thức quyết toán bù trừ theo phiên.Mỗi đơn vị thanh toán
phải có đủ số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc phải đảm bảo hạn mức
nợ ròng theo quy định của Ngân hàng Nhà nuớc . Những lệnh thanh toán có
đủ số d hoặc đủ hạn mức nợ ròng đợc thực hiện và chuyển ngay cho đơn vị
thụ hởng. Việc quyết toán vốn giữa các ngân hàng thành viên không diễn ra
đồng thời cùng lúc lệnh thanh toán, mà nó đợc thực hiện vào những thời điểm
nhất định bằng phơng thức bù trừ để tổng hợp số phải thu hoặc phải trả cho
từng thành viên. Kết quả bù trừ sẽ đợc hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh
toán của các thành viên tơng ứng mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nuớc
Nh vậy với sự ra đời của TTĐTLNH thời gian thanh toán đợc rút ngắn gấp
trăm lần so với thanh toán thủ công. Về phía khách hàng đợc hởng rất nhiều
lợi ích từ dịch vụ này, trong đó có phí dịch vụ thanh toán .Tuy nhiên để cung
cấp cho khách hàng nhiều tiện ích hơn nữa từ dịch vụ thanh toán thì vẫn còn
rất nhiều vấn đề đặt ra đối với ngành ngân hàng và các ngành hữu quan cần
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
giải quyết: đầu t cơ sở vật chất đồng bộ, hoàn thiện cơ chế chính sách trong
thanh toán .
4.2 Nhóm dịch vụ ngân hàng điện tử( DVNHĐT)

Ngân hàng điện tử đợc hiểu là mô hình cho phép khách hàng truy cập từ xa
đến ngân hàng nhằm thu thập thông tin; thực hiện các giao dịch thanh toán,
sử dụng các dịch vụ dựa trên các tài khoản lu kí tại ngân hàng thông qua các
phơng tiện điện tử và kĩ thuật số. Ngân hàng điện tử là dịch vụ ngân hàng dựa
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào tổ chức cung ứng dịch
vụ ngân hàng . Cơ chế hoạt động của ngân hàng điện tử mang tính độc lập .
ở Việt Nam hiện nay các dịch vụ ngân hàng điện tử mới xuất hiện đang trong
giai đoạn thử nghiệm, tuy nhiên cũng đã có một số những kết quả nhất định,
cho thấy xu hớng phát triển rộng rãi dịch vụ ngân hàng điện tử trong tơng lai.
Có thể kể đến 1 số dịch vụ ngân hàng điện tử sau:
4.2.1 DVNHĐT qua hệ thống máy rút tiền tự động( ATM- Automatic
Teller Machine)
Đối với các nớc phát triển đây không còn là dịch vụ mới nhng ở Việt Nam
dịch vụ này vẫn còn rất xa lạ với công chúng. Có thể hiểu dịch vụ ATM là
các dịch vụ ngân hàng cá nhân mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng thông
qua thẻ ATM tại các máy rút tiền tự động ATM. Khi sử dụng dịch vụ này khách
hàng sẽ tự thực hiện các giao dịch ngân hàng tại máy ATM.
Các ngân hàng khi cung cấp dịch vụ này đòi hỏi phải có sự đầu t trang
thiết bị kĩ thuật hiện đại: đó là hệ thống máy, hệ thống mạng cục bộ tốc độ
cao, từ đó cung cấp cho khách hàng các tiện ích nh:
- Phát hành nhanh, phát hành thông thờng
- Phát hành các loại thẻ với những phí và hạn mức giao dịch rút tiền từ
ATM khác nhau
- Vấn tin, in sao kê tài khoản tiền gửi
- Rút tiền mặt, chuyển khoản, chuyển tiền cá nhân, nộp tiền vào tài khoản
- Xem thông tin ngân hàng , thanh toán hoá đơn
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
- Yêu cầu in sao kê tài khoản , yêu cầu phát hành séc
Ưu, nhợc điểm khi sử dụng dịch vụ ATM nh sau:

Ưu điểm Nhợc điểm
Các
ngân
hàng
- Giảm chi phí in ấn các loại giấy tờ
- Mở rộng cơ sở cho hoạt động ngân
hàng , đáp ứng nhu cầu thuận tiện cho
khách hang, tăng doanh số
- Tạo u thế cạnh tranh, tăng hình ảnh của
ngân hàng
- Giảm lợng tiền mặt đợc sử dụng
- Tăng chi phí lắp đặt,
vận hành
- Đe doạ sự an toàn
- Lỗi kĩ thuật hệ thống
- Mối quan hệ trực tiếp
giữa khách hàng và ngân
hàng bị hạn chế
Các
nhà
bán lẻ
-Tăng cờng mối quan hệ với ngân hàng
- Giảm thời gian kiểm tra đối chiếu
- Lu trữ thông tin về tài khoản nhanh hơn
- Tăng hình ảnh của nhà bán lẻ
Các
khách
hàng
-An toàn
- Tiết kiệm thời gian, chi phí

- Thuận tiện
- Các lỗi kĩ thuật có
thể gặp phải
Dịch vụ ATM đã đợc hầu hết các Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam triển
khai, và đã khai thác đợc một số tiện ích nhất định của dịch vụ này. Từ dịch
vụ ATM các ngân hàng còn triển khai thêm dịch vụ trả lơng tự động cho
công nhân. Tức là ngân hàng sẽ thực hiện hợp đồng với các công ty, mở tài
khoản cho mỗi công nhân, cung cấp cho mỗi công nhân một thẻ ATM. Khi
đến kì hạch toán lơng, các doanh nghiệp sẽ hạch toán rồi gửi cho ngân hàng .
Ngân hàng dựa trên đó, đến ngày sẽ trích tài khoản của công ty rồi tự động
đổ lơng vào tài khoản của từng công nhân. Đây là dịch vụ rất thuận tiện cho
doanh nghiệp, nh thế doanh nghiệp sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian, chi phí
trong việc trả lơng, kiểm đếm, bảo quản tiền mặt..mỗi công nhân đợc giữ bí
mật về lơng và thởng của mình, dộ an toàn cũng cao
4.2.2 DVNHĐT qua điện thoại( Telephone banking)
Đây là loại hình dịch vụ mà giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng đợc
thực hiện qua điện thoại. Thông qua các nhân viên trực hay thông qua các
Hộp th thoại ngân hàng cung cấp các thông tin về hoạt động của khách hàng
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
nh số d tài khoản , sao kê tài khoản , các thông tin về tỉ giá, lãi suất, thậm chí
cả các thông tin có tính chất t vấn chi trả các phiếu chuyển tiền
Đây là loại hình dịch vụ đang trở nên phổ biến ở các nớc hiện đại, và cũng
đang dần phổ biến ở các NHTM Việt Nam
4.2.3 Dịch vụ ngân hàng tại nhà( Home Banking)
Khách hàng không cần rời khỏi nhà, văn phòng, cũng không cần phải đến
ngân hàng mà vẫn thực hiện đợc các giao dịch. Hệ thống này dựa trên cơ sở
khách hàng có tài khoản tại ngân hàng , có máy tính cá nhân nối mạng với
ngân hàng và đăng kí với ngân hàng để đợc cấp mã số truy nhập và mật
khẩu.Khách hàng có thể truy cập vào máy chủ ngân hàng thực hiện các giao

dịch : trích chuyển tiền vào tài khoản, vay, chi trả hoá đơn. Ngoài ra ngân
hàng còn cung cấp các thông tin quảng cáo về hàng hoá dịch vụ, về ngân
hàng
Dịch vụ này cũng đã đợc một số ngân hàng thơng mại ở Việt Nam thực
hiện, trong đó có NHĐT&PTVN, tuy mới chỉ triển khai ở Hội sở chính, nhng
trong tơng lai sẽ triển khai ở toàn hệ thống
4.2.4 Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet (Internet- Banking)
Đây là loại hình dịch vụ ngân hàng ở cấp cao, sử dụng mạng Internet.
Khách hàng chỉ cần có một máy vi tính nối mạng Internet là có thể giao dịch
đợc với ngân hàng mà không cần phải đến ngân hàng . Mỗi trang chủ của
ngân hàng trên Internet có thể đợc xem là một cửa sổ giao dịch. Khách hàng
có thể sử dụng rất nhiều các dịch vụ trực tuyến do ngân hàng cung cấp nh:
vay, mua hợp đồng bảo hiểm, đầu t chứng khoán, mở tài khoản ..
Sử dụng dịch vụ này có rất nhiều u điểm là: độ chính xác cao, tốc độ giao
dịch nhanh, tiết kiệm đợc nhiều thời gian, khách hàng có thể giao dịch với
ngân hàng 24/24h và từ khắp mọi nơi trên thế giới, ngân hàng cũng giảm đợc
nhiều cho phí trong việc phân phối các sản phẩm dịch vụ của mình.. Tuy
nhiên dịch vụ cũng đòi hỏi tính bảo mật cao, nếu bảo mật không tốt sẽ tổn
hại lớn đối với cả khách hàng và ngân hàng .
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
5. Các nhân tố ảnh hởng tới khả năng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện
đại:
Việc xác địng các nhân tố ảnh hởng tới khả năng phát triển dịch vụ ngân
hàng hiện đại là việc rất quan trọng, nó giúp cho các ngân hàng xây dựng
đựoc một chính sách Marketing phù hợp để phát triển các sản phẩm dịch vụ
của mình, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các nhân tố
có thể kể đến là:
5.1 Nhóm nhân tố ngoài ngân hàng thơng mại
Đây là các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô và các nhân tố khác ngoài

NHTM
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
5.1.1. Môi trờng kinh tế:
Môi truờng kinh tế trớc hết phản ánh tốc độ tăng trởng kinh tế nói chung
về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng..Môi trờng kinh tế luôn có tác động
mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
của khách hàng. Tình hình và sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi trờng
kinh tế có tác động to lớn đến sự thay đổi kinh tế nói chung và các hoạt động
kinh doanh ngân hàng nói riêng, đặc biệt là sự phát triển của các dịch vụ
ngân hàng hiện đại. Hơn nữa với xu thế quốc tế hoá hiện nay khi tình hình
kinh tế thế giới biến động càng có ảnh hởng tới hoạt động ngân hàng của
từng quốc gia. Một môi tròng kinh tế thuận lợi, đang tăng trởng, các biến số
vĩ mô đều có dấu hiệu tốt sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
phát triển, từ đó khuyến khích các ngân hàng thực hiện đa dạng hoá sản
phẩm, cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại cho
khách hàng. Và sẽ ngợc lại đối với một nền kinh tế kém phát triển, không ổn
định.
5.1.2. Môi tròng khoa học, kỹ thuật công nghệ
Đối với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại thì đây là
một yếu tố rất quan trọng. Bởi lẽ các dịch vụ ngân hàng hiện đại phát triển
dựa trên cơ sở trình độ khoa học công nghệ. Ngân hàng là một ngành rất
quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh.
Ngày nay hoạt động của ngân hàng không thể tách rời khỏi sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Thực tế công nghệ thông tin ngày càng
phát triển, điều đó cho phép ngân hàng đổi mới không chỉ quy trình nghiệp
vụ mà còn đổi mới cả cách thức phân phối, đặc biệt là phát triển dịch vụ ngân
hàng mới, hiện đại nh sự phát triển của mạng lới máy tính cho phép ngân
hàng cung cấp dịch vụ 24/24. Công nghệ thay đổi cũng luôn tạo ra những đòi
hỏi mới về dịch vụ ngân hàng nh sự ra đời và phát triển của thơng mại điện tử

đã đặt ra yêu cầu mới cho ngân hàng trong việc cung ứng dịch vụ thanh toán
điện tử, dịch vụ ngân hàng điện tử.
Lớp Ngân hàng 42B
Chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Thu Thuỷ
Sự phát triển của công nghệ thông tin và của thơng mại điện tử cũng kéo
theo một đòi hỏi về tính bảo mật an toàn của hệ thống mạng khi ngân hàng
cung cấp các DVNHHĐ. Một thực tế cho thấy hiện nay do cơ sở hạ tầng
thông tin của Việt Nam còn kém phát triển, độ bảo mật và an toàn cha cao
nên các NHTM Việt Nam vẫn còn nghi ngại cha dám đa ra các DVNHĐT ,
khách hàng còn cha tin tởng vào ngân hàng. Vì vậy đây cũng là một nhân tố
quan trọng quyết định đến việc các NHTM có phát triển các DVNHHĐ của
mình hay không
Kỹ thuật công nghệ là sức mạnh mãnh liệt nhất của hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Nhờ đó ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng của mình
những sản phẩm kỳ diệu nh: chuyển tiền nhanh, rút tiền tự động ATM, ngân
hàng tự động, ngân hàng Internet...và cũng nhờ đó mà ngân hàng có đợc một
công cụ cạnh tranh hiệu quả.
5.1.3. Môi trờng chính trị, pháp luật
Kinh doanh ngân hàng cũng là một trong những ngành chịu sự giám sát
chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động
của ngân hàng thơng mại thờng đợc hiệu chỉnh chặt chẽ bởi các quy định của
pháp luật. Một môi trờng chính trị ổn định với các chính sách, quy định pháp
luật phù hợp sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển, tạo
điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng. ở Việt Nam hiện nay các dịch vụ
ngân hàng hiện đại mới ra đời và đang trong quá trình thử nghiệm, ứng dụng
vì vậy rất cần một chính sách khuyến khích hỗ trợ của Chính phủ cũng nh
các quy định pháp luật hợp lý để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Các chính sách của Chính phủ cũng có tác động mạnh mẽ đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, một đối tợng khách hàng lớn của ngân
hàng, do đó sẽ có ảnh hởng lớn tới danh mục các dịch vụ ngân hàng cung

cấp, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Lớp Ngân hàng 42B

×