Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Triển vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Nam Phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.06 MB, 104 trang )

rơNG
ƯNG
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG
POREIGN
TRÍ1DE
UNIVERSITỴ
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TRIỂN
VỌNG
PHÁT
TRIỂN
QUAN HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM-NAM
PHI
Giáo viên
hướng
dán
Sinh viên thục hiện
Lớp
! r «lí- VlễN
ỊĩSUtv.'


OAI
HÓC
NC.SẠ1
THUOIiC
HÀ NỘI - 2003
ThS.
Phạm
Thu Hưong
Nguyễn Lệ Quyên
AO - K38D - KTNT
Mục
lụa
LỜI
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG
ì:
GIỚI THIỆU VẾ ĐẤT
NƯỚC
VÀ NẾN
KINH
TẾ
CỘNG
HOA NAM PHI
ì.
GIỚI THIỆU VẾ ĐẤT
NƯỚC
NAM PHI Ì
1. Điểu
kiện
tự nhiên của đất nước Nam Phi Ì

2. Cơ cấu dân số và
lao
động của Nam Phi 4
a. Cơ
cấu
dân số của Nam
Phi
4
b. Cơ cấu
lao
động của Nam Phi 6
3.
Điều
kiện
lịch
sứ và văn hoa của Nam
Phi
8
a. Lịch sử Cộng hoa Nam Phi 8
b. Những
nét
văn hoa
nổi bật
của
đứt
nước cẩu Vồng 9
4. Chính sách
ngoại
giao
và quan hệ của Nam Phi

với
các
tổ
chức,
nhóm
nước
và các nước trên
thế
giới
li
a. Chính sách
đối
ngoại
của Nam Phi li
b. Quan hệ
đôi
ngoại
của Nam Phi
với
một số
nước,
nhóm nước và các tổ
chức kinh tế chính
trị trên
thè
giới
13
li.
VÀI NÉT VẾ NẾN
KINH

TẾ NAM PHI 17
1. Tình hình phát
triển
kinh
tế
Nam
Phi
17
2.
Ngoại
thương và chính sách
ngoại
thương của Nam Phi 19
3. Một số đặc
điểm,
tập quán cần chú ý
khi
làm ăn
với
Nam Phi 24
CHƯƠNG
li:
THỰC
TRẠNG
QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM -
NAM PHI
TRONG
THỜI
GIAN

QUA 26
ì.
VÀI NÉT VẾ QUAN HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM- NAM
PHI
26
1.
Những
tiền
đề
lịch
sử của
quan
hệ
Việt
Nam- Nam
Phi
26
2.
Tầm
quan
trọng
của
việc
mở
rộng
quan

hệ thương mại
với
Nam
Phi
nhìn từ góc
độ
Việt
Nam 27
3.
Tầm
quan
trọng
của
việc
mở
rộng
quan
hệ
thương
mại
với
Việt
Nam
nhìn từ góc
độ
Nam
Phi
30
li.
THỰC TRẠNG

QUAN HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM - NAM PHI
1.
Xuất
nhỌp
khẩu
hai
chiều
31
a.
Kim
ngạch xuất nhập khẩu
hai
chiều
33
b.

cấu
xuất nhập khẩu
giữa
ĩ
nước
theo
ngành hàng
35
c. Phương
thức

buôn bán

thanh
toán giũa
2
nước
45
2.
Đầu tư
giữa
Việt
Nam

Nam
Phi
47
3. Đánh giá chung về
quan
hệ thương mại
Việt
Nam
-
Nam
Phi
48
a. Những thành tựu và thuận
lợi
đối với
Việt
Nam


Nam
Phi
khi
phát triển
quan hệ thương mại này
48
b. Những
khó
khăn
trong việc
thúc đẩy quan
hệ
thương
mại
Việt
Nam -
Nam
Phi
trong thời gian
tới
đối
với
các
doanh nghiệp Việt
Nam
53
CHƯƠNG IU: TRIỂN
VỌNG


GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY QUAN HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
-
NAM PHI 58
ì.
TRIỂN
VỌNG
PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM -
NAM
PHI
58
1.
Khả
năng phương hướng
xuất
khẩu vào
thị
trường
Nam
Phi
58

ứ. Phân
tích
chung
khả
năng tăng cường xuất khẩu
của
Việt
Nam
vào
thị
trường
Nam
Phi
58
b.
Khả
năng xuất khẩu hàng dệt
may
sang
Nam
Phi
62
c.
Khả
năng xuất khẩu hàng nông sản sang
Nam
Phi
64
d.
Khả

năng xuất khẩu một số ngành khác
65
2.
Triển
vọng đầu tư vào
thị
trường
Nam
Phi
66
ró CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
-
NAM PHI TỪ GÓC ĐỘ NHÀ
NƯỚC

DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM 69
ỉ.
Các
giải
pháp


69
ít.

kết và thực hiện nghiêm túc các hiệp định song

phương
vé thúc đẩy
quan hệ thương mại giữa hai nước
69
b. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại cấp nhà nước
70
c.
Ban hành
chính sách đầu tư hấp dẩn
75
d.
Mật số
giải pháp vĩ

khác
75
2.
Các
giải
pháp
vi

76
a. Các giải pháp vi

chung
76
b.
Các
giải pháp vi


cho từng ngành hàng có trin vọng xuất khẩu
sang
thị trường
Nam
Phi
80
KẾT
LUẬN
PHỤ
LỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
'Danh
ăáeh
các.
từ
ữiit
tắt
1.
AGOA
(Aírican
Growth
and
Opportunity Act)
-
Đạo
luật


hội
và phát
triển
cháu
Phi
2.
ANC
(Aírican
National
Congress)
-
Đảng
đại hội
dân
tộc
Phi
3.
AU
(Aírican
Union)
-
Liên
minh
châu
Phi
4.
EU
(European
Union)
-

Liên
minh
châu
Âu
5.
NAM
(Non-aligned
Movement)
-
Phong
trào không liên
kết
6.
NEPAD
(New
Partnership
for Africa's
Development) -
Cộng đồng phát
triển
khu
vực
nam
châu
Phi
7.
OAU
(Organization
of
Aírican

Unity)
-
Tổ
chức
thống
nhất
châu
Phi
8.
SACU
(Southern
Aiíican
Customs
Union)
Liên
minh Hải
Quan
Nam
Châu
Phi
9.
SADC
(South
Aííica
Development
Community)
-
Cộng đổng phát
triển
kinh

tế
châu
Phi
lo.SÍP
(Strategic
Inveslment
Projects)
-
Các dự án đẩu

chiến
lược
11.
WB
(World
Bank)
-
Ngân hàng
thế
giới
12.WTO
(World
Trade
Organization)
-
Tổ
chức
thương mại
thế
giới

13.LHQ
-
Liên
Hiệp
Quốc
14.ĐTNN
-
Đẩu tư nước ngoài
15.XNK-Xuất
nhập
khẩu
16.XK-Xuất
khẩu
17.NK-Nhập
khẩu
Mồi
mồ
đẩu.
Hội
nhập
kinh tế
quốc
tế

một
nội
dung quan
trọng trong
chính
sách phát

triển
kinh
tế

hội
của
mọi
quốc
gia
trên
thế
giới.
Hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
cũng
là một
nội
dung quan
trọng
của
xu
thế
toàn cầu
hóa
kinh tế.
Nói
hội

nhập

nhấn
mạnh đến
tính
chủ
động
tham
gia
vào quá
trình toàn cầu
hoa.
Quá
trình toàn cầu
hoa
đang
diễn
ra
mạnh mẽ
vừa
tạo

hội
cho
hợp
tác phát
triển,
vừa
đặt
các

nước
và các
nền
kinh tế
yếu
vào
vị thế
dễ bị
tổn
thương,
chịu
nhiều
thua
thiẳt
trong
sự
cạnh
tranh
không
cân
sức và
thiếu
bình
đẳng.
Các
nước đang phát
triển
trong
đó có
Viẳt

Nam
đang đứng trước
những
vận
hội
cùng thách
thức.
Trong
bối
cảnh
đó,
viẳc
củng
cố và
tăng cường
quan
hẳ
đoàn
kết
và hợp tác
nhiều
mặt
giữa
các nước đang phát
triển
có ý
nghĩa
hết
sức quan
trọng.

Khẳng định tẩm quan trọng của hội nhập quốc tế, Đảng và nhà
nước
ta
đã đưa
ra
đường
lối
chính sách
đổi
mới và
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
đúng
đắn
được
thể hiẳn

ràng
trong
các
Nghị
Quyết
của
Đảng.
Sau
gần
17 năm

thực
hiẳn,
quá
trình
hội nhập quốc tế
của
Viẳt
Nam đã có
những
biến đổi
sâu
sắc. Viẳt
Nam đã mở
rộng
quan
hẳ
ngoại
giao
với
167
nước,
mở
rộng
quan
hẳ
thương
mại
với
hơn 200
quốc gia


vùng lãnh
thổ,

kết
hiẳp
định thương
mại
với
hơn 80
nước.
Viẳt
Nam
cũng
tích
cực
tham
gia
các
tổ chức
kinh tế
khu
vực

thế
giới
đưa
hội
nhập
kinh

tế
quốc
tế
lèn
một
tầm cao
mới.
Viẳt
Nam
nhận
thức

viẳc
mở
rộng
quan
hẳ
kinh
tế -
thương
mại
không hạn
chế
với
một
số
quốc
gia
nào,


cần
chú
trọng
tới tất
cả
các
thị
trường.
Châu
Phi

một
trong
những
thị
trường
nằm
trong chiến
lược phát
triển
quan
hẳ
kinh tế
-
thương mại
đó
của
Viẳt
Nam.
Châu

Phi
- một
thị
trường
rộng
lớn
với
800
triẳu
dân
đang
trong
giai
đoạn
tái
thiết

phát
triển

lực
hấp dẫn mạnh mẽ,
thu
hút sự
quan
tâm của
giới
kinh
doanh
trên toàn

thế
giới.
Nam
Phi
là một
quốc
gia
phát
triển
bậc
nhất
tại
Châu
Phi
và có ảnh
hường
lớn
về
kinh tế
chính
trị
tại
lục
địa đen này. Sức tiêu
thụ
của
thị
trường này không hề nhỏ
thể
hiện

ở kim
ngạch nhập
khâu
hàng năm vào
khoảng
29 tỷ USD.
Tại thị
trường Châu
Phi,
Nam
Phi

quốc gia nhập khẩu
nhiều
nhửt
hàng hoa của
Việt
Nam. Lý do là thị
trường
này có cơ
cửu,
chửt
lượng

chủng
loại
hàng
nhập khẩu
tương
đối

phù hợp
với
trình độ sản
xuửt
của các nhà
cung
cửp
Việt
Nam. Bên
cạnh
đó,
vì Nam
Phi

quốc
gia
cửa ngõ Châu
Phi
nên
khi
quan
hệ
kinh tế
-
thương mại
song
phương phát
triển
tốt
sẽ

tạo
điều
kiện
cho
Việt
Nam mở
rộng

hội
thâm
nhập
vào một
thị
trường Châu
Phi
giửu tiềm
năng.
Có thể thửy Nam Phi là một thị trường tiềm năng cần được nhìn
nhận
và nghiên cứu nghiêm túc để có
những
giải
pháp đúng đắn
trong
việc
thúc đẩy mối
quan
hệ
kinh tế
thương mại

song
phương.
Với
những
lý do trên, em đã
chọn
viết
khóa
luận
với đề tài:
"Triển
vọng
phát
triển
quan
hệ thương mại
Việt
Nam - Nam
Phi".
Đề
tài
tập
trung
vào
việc
đánh giá nghiêm túc
thực
trạng
quan
hệ thương

mại giữa hai
nước,
làm
phong
phú thêm
hiểu
biết
về nền
kinh tế
Nam
Phi,
củng
cố mối
quan
hệ đã có và đồng
thời
đề
ra
giải
pháp thúc
đẩy,
nâng
cao
chửt
lượng
mối
quan
hệ này.
Khoa
luận

bao gồm các
nội
dung sau:
Chương ì: Giói
thiệu
về đửt nước và nền
kinh
tế Nam Phi
Chương
li:
Thực
trạng
quan
hệ thương mại
Việt
Nam - Nam Phi
trong
thời
gian
qua
Chương IU:
Triển
vọng

giải
pháp thúc đẩy
quan
hệ thương mại
Việt
Nam - Nam

Phi
Em
xin gửi
lòi cảm ơn sâu sắc đến giáo viên
hướng
dẫn
Thạc

Phạm
Thu Hương,
giảng
viên trường
Đại
Học
Ngoại
Thương đã
tận
tình
giúp đỡ em hoàn thành
luận
văn này.
Xin gửi đến các cô chú đang công tác tại Vụ Châu Phi - Tây Nam
Á, Cục xúc
tiến
thương
mại, gia
đình và bạn bè
lời
cảm ơn chân thành.
Do

thời
gian

lượng
thông tin thu
thập
được còn hạn chế, nên
luận
văn này không
thể
tránh
khỏi
những
thiếu
sót, em
rất
mong
nhận
được
sễ thông cảm và góp ý
từ thầy
cô và các bạn.
Sinh
viên
Nguyễn
Lệ Quyên
Triển vọng phát triển
quan hệ
thương
mai

Việt
Nam
-
Nam
Phi
CHƯƠNG
ì:
GIÓI
THIỆU
VỀ ĐẤT
NƯỚC
VÀ NEN KINH TẾ
CỘNG
HOA NAM PHI
ì. GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC NAM PHI
1.
Điều
kiện tự
nhiên của
đất
nước
Nam
Phi
Nằm ở
phía
nam con
sông
Limpopo,
Nam
Phi


nước
xa
nhất
thuộc
miền
nam
lục
địa
Phi,
giáp
Đại
Tây
Dương

bờ
biến
phía
Tây,
Ân Độ
Dương

bờ
biển
phía Đông, giáp
với
Mozambique
về phía Đông
Bắc,
với

Dimbabwe

Botswana

miền
Bắc và
Namibia

phía
Tây
Bắc.
Tổng
diện
tích của
Nam
Phi
là 1.221.040
km
2
,
trong
đó
đất
sử
dụng
theo
thời
vụ
chiếm 10%, đất
sử

dụng
lưu niên
chiếm
1%,
đất
đồng
cậ
chiếm 65%,
rừng

đất
trổng
cây
chiếm
3%

21% đất
sử
dụng
cho các
mục
đích
khác.
Diện
tích
Nam
Phi lớn
gấp
3
lần

bang Texas
và năm
lần
nước Anh,
tuy
vậy đất nước
này mới
chỉ
chiếm
4%
tổng
diện
tích
lục
địa
châu
Phi.
Nam
Phi được
chia
làm 9
tỉnh:
Eastern
Cape,
Free
State,
Gauteng,
KwaZulu-Natal,
Mpumalanga,
North-West,

Northern
Cape,
Northern
Province

Western
Cape.
Pretoria

thủ
đô
hành chính
còn
Johannesburg

thành
phố
lớn
nhất


trung
tâm
kinh tế
chính.
Một
khu vực
quan
trọng
khác

nơi
diễn
ra các
hoạt
động
kinh
tế

vùng
Sandton,
vùng
ngoại
vi thành
phố
Johannesburg.
Cape Town là một thành phố
thu
hút khách
du
lịch
và đây
cũng
là nơi khu vực

tốc
độ
tăng trưởng
kinh
tế
cao

nhất
cả
nước.
Ngành công
nghiệp
in

xuất
bản
phát
triển
mạnh
mẽ
nhất
tại
Cape Town. Thành
phố
Durban
lại
khác hẳn
so
với
các nơi
khác
bởi
một
bầu không
khí
mang
dậm

ảnh
hưởng
của nước Anh.
Durban

cảng
biển
nhộn nhịp
nhất
Nam
Phi
và là
trung
tâm
của
ngành
lâm
nghiệp
và mía
đường.
Đất
nước
Nam
Phi
được thiên nhiên
ưu
đãi
với
khung cảnh tự
nhiên huy

hoàng.
Khi
nói đến
Nam
Phi người
ta
thường
nhắc
tới
hình
ảnh
núi
cao,
biển
Nguyền
Lệ
Quyên
A13
K38D
Ì
Triền vọng phát
triển
quan hê thương mại
Việt
Nam

Nam Phi
rộng,
các bãi đá
nhấp

nhô,
các khu
rừng
hoang
sơ rậm
rạp
hay các
thảo
nguyên
mênh
mông Với
3000
km bò
biển
và các khu
rừng
nguyên sơ. Nam
Phi

một
hệ động
thực vật dưới
biển
và trên cạn võ cùng
phong
phú. Nam
Phi

bốn
vùng địa lý

chính:
đó là
dải
bờ
biển
trải
rộng từ
vịnh
Alexander
ớ bờ
biến
phía tày
tới
vịnh
Koisi
ở bờ
biển
phía đông và một hệ
thống
sa mạc và các khu
rừng
cận
nhiệt đới,
các
rặng
núi
thuộc Great
Escarpment
(Vách núi
lớn).

Còn
lại
cao nguyên
đất
liền
trải
theo
hình bán
nguyệt,
vùng
đất
trũng
cận
nhiệt
đói
nằm ở
rìa
bẩc
của đất
nước.
Nằm về phía nam
của
đường
xích
đạo,
Nam
Phi
có các mùa ngược
lại
so

với
bán cẩu
bấc.
Mùa xuân và mùa hạ của Nam
Phi bẩt
đầu
từ
tháng Chín đến
tháng
Ba,
mùa
thu
và mùa đông
từ
tháng Tư đến tháng Tám.
Khí hậu Nam
Phi thuộc
nhiệt
đới
và cận
nhiệt đới.
Do nằm ở
giữa
dòng
biển
lạnh
Benguela
từ
Đại
Tây Dương và dòng

biển
ấm
Agulhas
từ Ân Độ
Dương nên khí hậu Nam
Phi
còn
rất
đa
dạng,
nó hoàn toàn tùy
thuộc
vào địa
điểm
mà bạn
dừng
chân. Vùng
đất
liền
sâu
trong
lục
địa nóng và khá ẩm vào
mùa hè và khô vào mùa
đông.
Mùa đông
tại
Gauteng
nhiệt
độ

xuống
dưới
0°c
vào ban đêm
trong
khi
ban ngày
nhiệt
độ có
thể
vượt
quá
30°c.
Lượng
mưa
trung
bình hàng năm tùy
theo
vùng
từ
60 đến
2000
mm. Hàng năm
lượng
mưa
tại
khu vực
Gauteng
lên
tới

720 mm
trong
khi
lượng
mưa
tại
Cape Town
chỉ

515
mm (xem
bảng
1)
Mùa hè
tại
Nam Phi nóng
bức,
đặc
biệt
ớ các vùng
thảo
nguyên. Tại
những
vùng cao hơn mùa hè thường ấm
áp,
ở trên các vùng núi thường có mưa
và sương mù. Các khu vực đông bẩc thường ẩm ướt
trong
khi
các vùng

biển
phía đông luôn là địa
điểm
thu
hút du khách ưa bơi
lội.
Vào mùa xuân, các
tỉnh thuộc
mũi bẩc và mũi tày hoa
dại
nở
đầy. Trừ
các vùng cao phủ đầy sương
giá và đôi
khi

tuyết
rơi vào mùa đông,
thời
tiết

phần
lớn
các vùng của
Nam
Phi chỉ
phơn
phớt lạnh.
Nguyễn Lệ Quyên A13 K38D
2

Triển vọng phát triển
quan hè
thương
mai
Viết
Nam
-
Nam Phi
Ớ các vùng cao nguyên nắng cháy mùa hè thường xảy ra hiện tượng rất

thú:
vào
khoảng
4
giờ chiều,
các đám mây đen sậm
xịt
xuất hiện
làm bầu
trời
trong
xanh chuyển
thành màu xám ảm đạm.
Từng đạt
sấm ầm ầm nổ
tiếp
đến

từng
chùm

tia
chớp
lóe sáng
rồi
mưa đổ
xuỡng xỡi
xả như thác. Sau
khoảng
một đến
hai
tiếng
trên bầu
trời
xanh
xuất hiện chiếc
cầu
vồng rực rỡ.
Nam
Phi
là một
quỡc
gia

nguồn
tài nguyên thiên nhiên vô cùng
dồi
dào và quí giá bao gồm vàng, kim cương,
platinum,
uranium,
đổng,

than
đá,
sắt,
muỡi,
khí
dỡt, rừng,
đất
đai màu mỡ và các
nguồn
nước ngầm Trữ
lượng
các
nguồn
tài nguyên quí này là khá
lớn: trữ
lượng
mangan
chiếm
82%
trữ
lượng thế
giới,
bạch
kim
chiếm
69%, crôm
chiếm
56%, kim cương
chiếm
24%. Việc

phát
hiện
ra
kim cương
tại
Nam
Phi
vào
những
năm 1860 và vàng
vào
những
năm 1880 đã làm
thay đổi lịch
sử
của
quỡc
gia
này.
Bảng
1: Khí hậu
tại
một số thành phố chính ở Nam Phi
Thành phó
Nhiệt
độ
trung
bình hàng ngày Lượng mưa
trung
bình

mm
Thành phó
Mùa

"c
Mùa đông °c
Lượng mưa
trung
bình
mm
Bloemíontein
31
17
559
Cape Town
26 16
515
Durban
28
23
1009
Johannesburg
25
16 802
Kimberley
33
19
414
Phalaborwa
32 25

747
Pietesburg
28
20 478
Pretoria
29
19 674
Upingon
36
21
189
Nguồn: Khám Phá Nam Phi
-
Đại Sứ Quán Nam Phi
Nguyền Lệ Quyên A13 K38D
ì
Triển vọng phát triển
quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
Nam Phi
2. Cơ câu dân
số

lao
động
của

Nam
Phi
Cơ cấu dãn

của Nam Phi
Đất
nước Nam Phi được
mệnh
danh

đất
nước Cầu
Vồng,
một hợp
chủng quốc
của
nhiều
sắc
tộc
gồm Đen,
Trắng,
Ân
Độ. Trung
Quốc, Âu và
Phi.

hội
Nam
Phi
bao gồm

người
gốc
Phi,
các
thế
hệ người
Âu và một dòng
thứ
3
với
nhiều
nguồn
gốc khác
nhau-
được
gọi
là nhóm Đa sắc Màu.
Tổng
dân số Nam
Phi
vào
khoảng
43,6
triệu
người
và đang tăng trưởng
với tốc
độ
1,4%/nãm.
Trong tổng

số 43,6
triệu
dân thì 77% là
người
da đen, 10%
người
da
trắng,
3% gốc châu Á, 9% đa
nguồn gốc.
Phần
lớn
dân cư Nam
Phi thuộc
loữi
trẻ.
Đa
số người
da
trắng
và 60%
người
da đen
theo
đữo Thiên
Chúa.
ngoài
ra
ở Nam
Phi

còn
tồn
tữi
tôn giáo khác như
Hindu,
và đữo
Hổi.
Cộng đổng da đen Nam
Phi
bao gồm chủ yếu
người Sotho
(Nam
Sotho,
Bapedi,
Tsvvana)

người Nguni (Xhosa,
Zulu

Swazi).
Cách đây
2000
năm,
họ

chung tổ
tiên vốn là làn sóng
người
da đen
di


từ miền
nam đến
trung
Phi.
Những
người Nguni
đầu tiên an cư
lữc
nghiệp
rải
rác ớ các ngôi làng
trang
trữi
trong khi
người Sotho
sinh
sống tập
trung
ở các khu dân cư và
thị
trấn.
Rất
nhiều
thủ
lĩnh
chính
trị
của Nam
Phi

trong
đó có
tổng
thông
Nelson
Manđela
là người
Xhosa.
Mặc dù
Nguni

Sotho chiếm
phần
lớn
số
người
da đen ở đày nhưng
còn có
nhũng
cộng
đồng khác như:
người
Shangaan-Tsonga
không
thuộc
cả
hai
nhóm chính nêu trên hay nhóm
người
bí ẩn

Venda
thuộc
30 bộ
tộc, trong
đó có Lemba vốn đã được
coi
là một
trong
những
bộ
tộc
đã bị
diệt
vong
của
Israel.
Người Zulus
là nhóm bộ
lữc lớn nhất
ở Nam
Phi
hiện
đang
sinh
sống
chủ
yếu
tữi
tỉnh KwaZulu-Natal. Người
Xhosa

coi Eastern
Cape và một số
vùng
thuộc Western
Cape là lãnh
địa
truyền
thống,
còn
người Sotho
và Tswana
Nguyền Lệ Quyên A13 K38D
Triền vọng phát triển
quan hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
Nam Phi
lại
chọn
Northern
Cape,
North
West và gần như cà
Free
State
làm nơi cư ngụ
cho

mình.
Người
Venda,
Lemba,
Pedi,
Shangaan
va
Ndebele
lại
tập
trung tại
Mpumalanga

Limpopo.
Ngoài
ra,
khi
tới
sa mạc
Kalahari,
chúng
ta
có thê
gặp người
San-
những người

tổ
tiên họ đã
tạo ra nghệ

thuật
khắc
trên đá ờ
nhiều
miền
đất
của
Nam
Phi.
Người
da màu
sống
chủ yếu ở
tểnh
Western
Cape bao gồm một
phần
thuộc
những
tiểu
nhóm khác
nhau
như: Cape
Malays

phần lớn cộng
đổng
200
000
người

hiện
ở khu Bo-Kapp của Cape Town. Ở
hai
tểnh Northern

Eastem
Cape còn có các
cộng
đổng da màu khác.
Cũng
giống
như
người
da đen,
cộng
đồng
người
Nam Phi da
trắng
nói
tiếng
Anh và
tiếng
Aírikaans
cũng
có sự khác
biệt
rõ ràng về văn hóa.
Người
Nam

Phi
gốc Âu có
nguồn
gốc
từ

Lan,
Pháp,
Đức
di

tới
Cape Town vào
năm 1652
trong
khi
người
Nam
Phi
gốc Anh
phẩn lớn

tổ
tiên là
người
Anh
tới
định cư
tại
Nam

Phi
vào năm
]
820.
Từ đó
tới
nay,
Nam Phi vẫn là
quốc gia thu
hút
rất nhiều
người
nước
ngoài trên
khắp
thế
giới
tới sinh
sống
trong
đó có một
cộng dồng
khá lớn
người
Do
Thái,
chủ yếu có
nguồn
gốc
từ

Đông Âu
cũng
như
Italia,
Hi
Lạp,
Bồ
Đào Nha, Hà
Lan,
Đức, Libăng,
Hungary,
Séc, Nam Tư,
Trung
Quốc,
Nhật
Bản.
Nam Phi còn có số dân cư gốc An Độ
lớn
nhất
trên
thế
giới
(ngoài An
Độ).
Các vùng mỏ và nhà máy của Nam Phi
thu
hút số
lượng
lớn những
người

di
dân
từ
các nước lân
cận.
Theo
ước tính năm 1995
tổng
số
người
di

bất
hợp pháp
sang
Nam
Phi
vào
khoảng
5,5-8
triệu
người.
Việc
rất
nhiều
người
di

dừng
chân

tại
các thành phố và sự
tan
rã của nền
kinh
tế
nông thôn đã
khiến
tốc
độ đô
thị
hóa
tại
Nam
Phi
diễn
ra nhanh
chóng. Ước tính có
khoảng
Nguyền Lệ Quyên A13 K38D 5
Triển vọng phát triển
quan hệ
thương
mại
Việt
Nam

Nam Phi
60%
dân số

sống
tại
thành
thị.
Điều
này
lại
khiến
cho
tỉ lệ
thất
nghiệp
và vô
gia
cư tăng lén làm cho an
ninh

hội
không được ổn định.
Cơ cấu
lao
động của Nam Phi
Hiện
nay Nam
Phi
có 15
triệu
lao
động
trong

đó số
lao
động
phục
vụ
trong
ngành nông
nghiệp
chiếm
30%,
công
nghiệp
25% và
dịch
vụ

45%.
Thất
nghiệp
đang
trồ
thành vấn đề
lớn nhất đối với
nền
kinh
tế
Nam
Phi.
ước
tính vào

khoảng
40% dân số
trong
độ
tuổi
lao
động
thất
nghiệp
(theo
số
liệu
năm
1995).
Con số chính xác khó có
thể
ước đoán vì có một số lượng
lớn
người
nhập

bất
hợp pháp đã và vần tìm đường
sang
Nam
Phi
với
hi vọng
kiếm
việc

làm.
Tuy
nhiên
trong
những
năm gần đây,
tỉ lệ
thất
nghiệp
đã
giảm xuống
đáng kể ở mức
29,5%
(số
liệu
năm
2001).
Do
tỉ lệ
thất
nghiệp
vần cao nên
lao
động
ở Nam
Phi
tương
đối
rẻ.
Những

lao
động không có
tay nghề
hoạt
động
trong
các ngành
sản
xuất
chiếm
tỉ lệ
thấp.
Mức lương
trung
bình cho một công
nhân là
1000Rand/l
tháng (1USD = 7,78 Rand) và cho kĩ sư là 10.000R.
Thông thường mức lương
tại
Gauteng
thường cao hơn 25% so
với
các vùng còn
lại.
Các công nhãn thường được
trả
theo giờ
hoặc
theo

tuần.
Quản lý hay giám
đốc
thường được
trả
lương
theo
tháng.
Mặc dù
lao
động của Nam Phi tương
đối
rẻ nhưng
những
nhà đẩu tư
quan
tâm hơn cả là
việc
nâng cao
chất
lượng công
việc.
Năng
suất
lao
động
hiện
nay còn
thấp
và đặc

biệt

lao
động không có
tay nghề
đang
hoạt
động
trong
các ngành
sản
xuất
còn cẩn
phải
đào
tạo
thêm
rất
nhiều.
Đáng
tiếc
là cho
tới
hiện
nay,
chưa có
tổ chức cung
cấp
nguồn lao dộng
của chính phủ được

thành
lập
để
giải
quyết
vấn
đề này.
Một
trong
những
nhân
tố
ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng lâu dài của
Nam
Phi

thiếu
nguồn
lao
động lành
nghề.
Tuy số
lao
động
thực tế
tăng lên
Nguyền Lệ Quyên A13 K38D
6
Triển vọng phát
triển

quan

thương
mai
Việt
Nam
-
Nam Phi
nhưng
lại
không
đáp
ứng được nhu cầu
đối với
những
ngành
áp
dụng
các
công
nghệ
hiện đại.
Trong
thời

1980-1995,
tỉ lệ lao
động lành
nghề


12,5%

đã tăng
lên
18,6%
năm
2001.
Theo
dự
đoán
tỉ lệ
này sẽ
tăng
lên
tới
23,5%
trong
giai
đoạn 2012-2016
(xem
bảng
2).
AIDS đang
lan
rộng
tại
Nam
Phi
và nó
cũng

một
trong
những
nguyên
nhân
khiến tỉ lệ tử
tăng
lên, tỉ lệ sinh
giảm
xuống.
Đặc
biệt
tỉ lệ tử đối với
lao
động
lành
nghề
có xu
hướng
tăng
trong khi
Nam
Phi đang
thiếu
nguển
lực
quan
trọng
này.
Đây

sẽ là một
trở
ngại
lớn đối với việc
phát
triển
lực
lượng lao
động

ổn định
kinh tế của
Nam
Phi trong
những
năm
tới
đây.
Bảng
2: Nhân khẩu
học và
phát
triển
thị
trường
lao
động
Nam Phi
1991-2006
(triệu

người)
1991-1995
1996-2001
2002-2006
Tổng
dân số
37,2
41,5
44,5
Tổng
lực
lượng
lao
động
13,5 15,2
16,6
Tổng
số
lao
động

việc
thực
tế
7.6 7,4
7,3
Lao động
trong
khu vực nhà
nước

1,6
1,5 1,3
Lao động
khu vực tư
nhân
6,1 5,8
6,1
Thất nghiệp
5,9
7,8 97,4
Nguồn:
Long-term Prospects
for the
South Aỷrican
Economy 2002-2016
Ngân hàng ABSA
Nguyễn
Lệ
Quyên
A13
K38D
7
Triển vọng phát
triển
quan hè thương mai
Viết
Nam
-
Nam Phi
3.

Điều
kiện lịch
sử và văn hóa
của
Nam
Phi
a. Lịch sử của cộng hòa Nam Phi
Những cư dãn đầu tiên của Nam
Phi

những
thổ
dân
thuộc
tộc người
San

người
Khoikhoi.
Hai
dân
tộc
này đã
kết
thông
gia
và cùng
chung sống
lấy
tên

la
Khoisan.
Họ
sống
cách đây
2000
năm.
Nhóm
người
châu Âu đầu tiên
đặt
chân
lẽn
Nam
Phi

người
Bổ Đào
Nha.
Vào năm 1457 một nhóm
người
Bồ Đào Nha đã khám phá
ra
một vùng
đất
mà ngày nay
mang
tên là Mũi Hảo
Vọng.
Đến

giữa thế
kỷ 17 các thương
gia
Hà Lan
cũng
góp
phần
vào
việc
thăm dò vùng
đất
mẩi và họ đã xây
dựng
khu
định cư đầu tiên
tại
Mũi Hảo
Vọng.
Người
Hà Lan
tiến
dẩn lên phía Bắc

tấn
công
người Khoisan
bằng
bạo
lực


dịch bệnh.
Đến
cuối thế
kỷ 18
thế
lực
của
người
Hà Lan
lu
mờ dần và
người
Anh đã
nhẩy
vào giành
quyển kiểm
soát Cape
từ tay
người
Hà Lan.
Những kẻ xâm lược da
trắng

thực
hiện
các kế
hoạch
như
cưỡng
bức

di
dân hay
triệt
hạ một số bộ
tộc
đã
khiến
cho Nam
Phi
rơi vào tình
trạng
bạo
động.
Một số bộ
tộc tan
rã, một số bị
bắt
làm nô
lệ,
một số may mắn
trốn
thoát.
Trong
tình
trạng
hỗn
loạn
đó, người phi
gốc Hà Lan dã
thực

hiện
một
cuộc di
dân
lẩn
nhằm thoát
khỏi
sự
thống
trị
của quân Anh. Những
người
Phi
gốc

lan
này đã đánh
bật người
Zulu
trên
những
vùng họ đến và thành
lập
nền cộng
hòa
Boer (người Phi
gốc Hà
Lan).
Tuy
vậy,

nền
cộng
hòa này
cũng
dần
bị
người
Anh thôn
tính.
Khi
kim cương được phát
hiện

Kimberley
thì sự
kháng cự của
người
Hà Lan
trở
nên
mạnh
mẽ hơn và
trong
cuộc
chiến
này
chiến
thắng
thuộc
về

người Boer. Người
Anh rút
khỏi
vùng
đất
này cho
tẩi
khi
mạch
quặng
vàng
khổng lồ
được phát
hiện
ở khu vực
Johannesburg

cuộc
chiến
Anglo-Boer
lẩn hai diễn
ra.
Năm 1902
người Boer
đã cạn
kiệt
sức
lực

phải

đầu hàng.
Nguyễn Lệ Quyên A13 K38D
8
Triển vọng phát triển
quan hê
thương
mại
Việt
Nam
-
Nam Phi
Năm 1910 Liên
Bang
Nam
Phi
được thành
lập
và thông qua pháp
chế
về
vấn
đề
chủng
tộc
nhằm hạn
chế quyển của người
da đen và là nền
tảng
cho chủ
nghĩa

phân
biệt
chủng
tộc
ở Nam
Phi.
Từ năm
1948, người
Aírikan
(người
Phi
gốc
Âu) đã
thống
trị
Nam
Phi
về phương
diện
chính
trị

Đảng
quốc
gia
cực
đoan luôn
củng
cố
quyền

lực
của
người
da
trầng
cho đến
hết
năm
1994.
dưới
chế
độ
apacthai,
mỗi cá nhân đều bị phân
chia theo
giai
cấp
theo
mầu da của
mình.
Bất
luận
được
sinh
ra ở đâu,
những người
da đen đểu bị xếp vào 10
nhóm bộ
tộc
bị

truất
quyền
sở hữu hoàn toàn và
bị
ném vào
những
nơi cằn
cỗi
thuộc
vùng nông thôn.
những
vùng
đất
này hầu như không có cơ sở hạ
tầng,
không có công
nghiệp
và vì
thế
không
thể
sản
xuất
lương
thực
cho
cộng
đổng
dân cư da
đen.

Khó khăn tràn
ngập

lan rộng, nhiều gia
đình
phải
trỏ
về khu
lều
ẩm
thấp
nơi mà trước
kia
họ đã bị
đuổi
khỏi.
Lãnh tụ
Mangosuthu
Buthelezi

người
chủ đạo
phong
trào
Inkatha
đã
hết
sức nỗ
lực
đoàn

kết
các
lãnh
tụ
da đen nhưng đã
thất
bại.
Sự phán kháng
của những người
da đen đã
trớ
thành các
cuộc
tấn
công,
biểu
tình
tập thể
và đã được
quốc
tế
ủng
hộ.
Đến năm
1989
hầu
hết
các
luật
lệ apacthai

được phá
bỏ,
tù nhân chính
trị
được phóng
thích và các
cuộc
đàm phán đã
diễn ra.
Một chính phủ đa
chủng tộc
được
thành
lập.
Các
cuộc
bầu cử
tự
do được
tổ chức
đem
lại
thành công cho ANC -
Đảng
đại hội
dân
tộc
Phi

Nelson Mandela

trớ
thành
tổng thống
đầu tiên của
Nam
Phi.
Năm
1999,
việc
bầu cử có
nhiều
sửa
đổi
tốt
hơn và
Thabo
Mbeki
đã
trở
thành
tổng thống thay thế
cho Nelson Mandela
làm lãnh đạo ANC. Mặc dù
gặp
nhiều
khó khăn
trong
quá khứ và
phải đối diện với nhiều
vấn đề trước mầt

nhưng Nam
Phi
đang
rất
lạc
quan
với tiềm
năng phát
triển
trong
tương
lai.
b. Những
nét
văn hóa
nổi bật
của
đất
nước Cầu vồng
Nam
Phi
là một
quốc
gia
đa
chủng
tộc
do đó đày
cũng
là nơi các nền văn

hóa đang pha
trộn
nhau
hài hòa
giữa
các nét ảnh
hưởng

truyền thống.
Nam
Phi
là một xã
hội
hấp
dẫn,
nơi
người
Phi
kết
giao
với người
Âu, vẻ
truyền
Nguyễn Lệ Quyên A13 K38D
9
Triền vọng phát triển
quan hệ
thương
mai
Việt

Nam

Nam Phi
thống
đan xen
với
nét
hiện đại,
các xu hướng toàn cầu
giao
hòa
với
các tập
quán cổ xưa.
Nam Phi có
li
thứ
tiếng
chính:
tiếng
Anh, Aírikaan,
Zulu,
Xhosa.
Venda,
Tsvvana,
Tsonga,
Pedi,
Shangaan

Ndebele

trong
đó
tiếng
Anh được
coi
là ngôn ngữ
chung.
Hiện
nay có
khoảng
60%
người
Nam Phi nói
tiếng
Anh.
Mỗi
dân
tộc
có một
tiếng
nói khác
nhau
nên không
phải
tất
cả
những
người
da đen đều
hiểu

được
nhau.
Chính sắ khác
biệt

rệt
giữa
các ngôn ngữ
bản
xứ dẫn đến
việc thợ
mỏ Nam
Phi tạo ra
một ngôn ngữ
chung
đế
giao
tiếp
với
nhau,
đó là
:
Fanagalo.
Một thứ tiếng
khác mang đậm màu sắc đường phố là
tiếng
lóng
Tsotsi-
taal
(tiếng

Gangxto)
bao gồm các thành
tố từ tiếng
Aírikan, các
thứ tiếng
của
Châu
Phi

rất
nhiều
ngôn ngữ góp
nhặt
trong
phim
Găngxtơ của Mỹ. Ngoài
ra
còn có một
thứ tiếng
lóng đường phố mang tính hài hước được pha
trộn bởi
tiếng
Aírikan,
tiếng Anh,
các thành ngữ châu
Phi
điển
hình được
người
da màu

ở Cape sử
dụng.
Trong
suốt
thời
kỳ
apacthai
nền văn hóa cùa
người
da đen đã bị cấm
đoán
khiến
cho các
lối
sống

trở
nên
phai
nhạt
dần.
Tuy
nhiên,

nhiều
vùng
thôn
quê,
các nền văn hóa
truyền

thống
của
người
da đen vẫn còn ảnh hưởng
khá
mạnh
đến các
vấn
đề
đời
sống.
Việc
tôn thò các
vị
thần
linh,
thờ tổ
tiên và
các
quyền
lắc
siêu nhiên vân là cơ sở
vững
chắc
của nền văn hóa cổ
truyền.
Chế độ đa thê vẫn
tổn
tại


phải
có của
hồi
môn. Vật nuôi đóng
vai
Irò
quan
trọng trong
các nền văn
hóa,
chúng được
coi là biểu
tượng cho sắ
thịnh
vượng
và thường được dùng làm
vật tế
thần.
Nghệ
thuật của
dân bản xứ Nam
Phi
là cách duy
nhất
gợi
nhớ
những
nền
văn hóa đã mất ví dụ như
những

bức
tranh
vẽ đá và
hang
động của
người
San
có niên
đại
khoảng
26.000
năm hay
những
bài hát cổ của
người
Zulu.
Người
Nguyễn Lệ Quyên A13 K38D
lo
Triển vọng phát triển
quan hè
thương
mai
Việt
Nam
-
Nam Phi
Xhosa cũng là
hiện
thân rõ ràng

của
một nền văn hóa
cổ.
Họ được
biết
đến như
dân
tộc
cổ đỏ
bới

phần
lớn
những người
trưởng thành đều
quấn
khăn nhuộm
đỏ
quanh cổ.
Ngoài
ra những cộng
đồng
người
Aírikan,
người
Nam
Phi
gốc
Anh
hay gốc Do Thái

cũng
đóng góp
những
nét vãn hóa riêng hòa
chung với
một
nền văn hóa
truyền
thống
phong
phú
rực rậ của
Nam
Phi
cổ.
Sự
phong
phú của văn hóa Nam
Phi
còn
thể
hiện
ờ các tín ngưậng vũ
điệu,
loại
hình
nghệ
thuật

truyền

thống
mạnh
mẽ bắt
nguồn
từ các câu
truyện
viết

truyền
miệng.
Quá khứ của Nam
Phi
được lưu
giữ
tại
các bảo
tàng,
làng văn hóa,
chiến
trường và các bãi đá
nghệ
thuật
San. Nền văn hóa
hiện
tại
là sự pha
trộn
rực rậ của
văn hóa Âu
-Phi.


phản
ánh
tinh
thần
hào
hùng
của quốc
gia
này.
4. Chính sách ngoại giao và quan hệ của Nam Phi với các tổ chúc, nhóm
nước
và các nước trên
thế
giói
a.
Chính sách
đôi
ngoại của Nam Phi
Nam Phi là một nước
cộng
hòa, bộ máy chính
quyền
gồm Quốc
hội,
chính
quyền
các thành phố và 9 địa phương. Quốc
hội
là cơ

quan quyền lực
lập
pháp cao
nhất.
Bầu cử
quốc
hội diễn ra
5 năm Ì
lần
và bầu
ra
tổng
thống.
Mục tiên ưu tiên hàng đầu của chính phủ Nam
Phi
là phát
triển
để
mang
lại
cuộc sống
tốt
đẹp hơn cho mọi
người
dân
bằng
cách làm
giấu
và đảm bảo
an

ninh

hội.
Nhận
thức

rằng
các nước đang phát
triển
là khu vực
thu
hút
đầu
tư nước ngoài
nhiều
nhất
nên chính phủ Nam
Phi
đã
theo
đuổi
một
quan
điểm
cởi
mở và thông thoáng
trong việc
phát
triển
đất nước.

Chính phủ Nam
Phi
cũng
hiểu
rằng
đầu tư và phát
triển
công
nghiệp

yếu
tố
quan
trọng
đề
đạt
được
tăng trưởng bền
vững.
Do
đó,
mục tiêu của các chính sách
kinh tế

giữ
vững
ổn định và không
ngừng
thu
hút đầu


nước ngoài dài hạn.
Nguyên Lệ Quyên A13 K38D
li
Triền vọng phát triển
quan hè
thương
mại
Việt
Nam

Nam Phi
Trong
chính sách
đối ngoại,
chính phủ Nam
Phi
đã
vạch ra
các mục tiêu
chính đó là:
• Phát huy
quyền
dân
chủ
và tôn
trọng
quyển
con
người

• Giảm
bớt xung
đột
và mâu
thuẫn,
luôn
theo đuổi
các
biện
pháp hòa bình
trong việc
giải
quyết
các
tranh
chấp
trong
nước và
quốc tế
• Phát
triển
ổn định và
giảm
bót đói nghèo
Để
theo đuổi
mục tiêu của chính sách
ngoại giao
Nam
Phi

đã
tham gia
vào
rất
nhiều hoạt
động và
tổ chức
kinh
tế
chính
trị trong
khu vỉc và trên
thế
giới.
Nam
Phi tham
gia
phong
trào không biên không liên
kết
(NAM)
từ
năm
1998
đến năm
2001, tham gia
Commonwealth
từ
2000
đến 2001 và

tổ chức
thống
nhất
châu Phi (OAU) vào năm
2002.
Nam
Phi cũng
là nước đăng
cai
cuộc
họp thượng đỉnh
thế
giới
của LHQ về phát
triển
bển
vững
vào năm
2002
và đổng
thời
là chủ
tịch
của
liên
minh
châu
Phi
mới được thành
lập.

Nam
Phi
cũng tham
gia giữ
gìn hòa bình
tại
cấc
nước như
Sierra
Leone,
Ethiopia,
Sudan,
cộng
hòa dân
chủ
Congo,
Coromos,
Côte
(1'Ivoire

Burundi.
Là một thành viên tích cỉc của
Đại
hội
đồng Liên
Hiệp
Quốc, Nam
Phi
đã
tham

gia
vào các
cuộc
bàn
luận
về cấc vấn
để toàn
cầu
tại
các
diễn
đàn
quốc
tế
và các
tổ chức
như LHQ,
Commonwclth
và NAM.
Trong
số
rất
nhiều
vấn
đề được đưa
ra
bàn bạc gồm có
cải
tổ
LHQ;

vai
trò
của
Nam
Phi
trong việc
gìn
giữ
hòa bình và
giải
giáp vũ
khí;
thảo luận
về phát
triển
toàn
câu;
đàm phán
với
EU; tương
lai
của NAM và
nhiều
vấn để
thời
sỉ
khác.
Sỉ
chủ
động,

tham gia
tích cỉc
của
Nam
Phi
trong việc
đưa
ra
các sáng
kiến
như
tái
đàm phán
SACU
(Liên
minh Hải
Quan Nam Châu
Phi)
và cơ
cấu
mới cùa WTO đã
khẳng
định
vị
trí
của
Nam
Phi
trên trường
quốc

tế.
Nam
Phi cũng
không
ngừng
cải
thiện
hình ảnh của
đất
nước nhầm
thu
hút
nhiều
nhà đầu tư thông qua
việc
giảm
đói
nghèo,
giải
quyết
các
khoản
nợ,
Nguyễn Lệ Quyên AI3 K38D
Triển vọng phát
triển
quan

thương
mai

Việt
Nam

Nam Phi
xây đựng các mối
quan
hệ hợp tác
quốc
tế
chặt
chẽ
hơn
với
các nước phát
triển
thông qua các
hoạt
động của mình
trong
G
20.
Thảo
luận
với
nhóm các nước
phát
triển
G-8
tại
các

cuộc
họp thượng đỉnh

đưa
ra
nhiều
sáng
kiến
tại
các
điên
đàn
khác của
LHQ. Nam
Phi
hiện
là thành viên của
tổ chức
thống
nhầt
châu Phi
(ĐAU), cộng
đổng phát
triển
kinh tế
châu Phi
(SADC),
Liên
minh
châu

Phi
(AU),
cộng
đồng phát
triển
khu
vực
nam
châu
Phi
(NEPAD).
b.
Quan hệ
đôi
ngoại
của
Nam
Phi
với
một

nước,
nhóm nước và
các to
chức kinh
tế
chính trị trên
thê
giới
Quan hê giữa Nam Phi vói các nước châu Phi

Phát
triển
quan
hệ hợp tác
với
các nước châu
Phi
là một
phần quan
trọng
trong
chính sách
đối
ngoại
của
Nam
Phi.
Nam
Phi
đã hỗ
trợ
về
chiều
rộng
bao
gồm
tập huần
cho các
nhà
nông

học,
thiết
lập
các
trung
tâm đào
tạo,
bảo
vệ
môi
trường,
hỗ
trợ
y
tế

tổ
chức
các chương trình
trao đổi
công
nghệ
với
các
nước
như
Modambích,
Namibia,
Angola


Trợ giúp
kỹ
thuật

tài chính
để
tăng
cường
nội lực,
đặc
biệt
đối với
các nước
trong
cộng
đồng phát
triển
nam
châu
Phi
(SADC) đang là
biện
pháp
quan
trọng
để phát
triển
kinh
tế,
hòa bình,

ổn
đinh,
dân chủ và bảo vệ nền văn hóa
nghệ
thuật
của
Nam
Phi cũng
như các
nước
khác
trong
khu
vực.
Nam
Phi
còn hợp tác
chặt
chẽ
với
SADC,
hỗ
trợ
tái

cầu
SADC
để giúp
tổ
chức

này

được chỗ đứng
tốt
hơn để
giải
quyết
các
thách
thức
về
vần
đề phát
triển
đang
đặt ra
cho khu vực này.
Các
quốc
gia
miền
Bắc
và Tây
châu
Phi cũng
dần
trở
thành
những
đối

tác thương mại
quan
trọng
đối
với
Nam
Phi.
Tại
Tây
Phi
các phái đoàn
ngoại
giao
vãn đang duy
trì
hoạt
động
tại
Nigeria,
Ghana,
Senegal

Côte
cTIvoire.
Trong
năm
2002-2003

thêm một số


quan
ngoại
giao
được thành
lập
tại
Bamako,
Mali.
Vài năm
gần
đây
quan
hệ
giữa
Nam
Phi

các nước
Bắc
Phi
Nguyễn
Lệ
Quyên
A13
K38D
13
Triển vọng phát
triển
quan hê thương mai
Việt

Nam

Nam Phi
trở
nên gần
gũi
hơn,
Nam
Phi
đã
tham
gia
vào các ủy ban hợp tác
song
phương
với
một số
quốc
gia
như
Ai Cập,
Tunisia

Libya.
Quan hê
của
Nam
Phỉ
với
Châu

Ả.
Australỉa

Trung
Đông
Châu Á là mối
quan
tâm hàng đẩu
trong
chính sách đối
ngoại
của Nam
Phi.
Nam
Phi
đã
thiết
lập
quan
hệ
với nhiều
quốc
gia
châu Á,
trong
đó 17 nước
đã có văn phòng
đại diện
tại
Nam

Phi.
Các cơ
quan
ngoại giao
của Nam
Phi
đã
được
mở
tại
Thượng
Hải,

Nội

Muscat
trong
năm
2002-2003.
Kim
ngạch
thương mại
song
phương
giữa
Nam
Phi

Singapo đạt khoảng
2,9

tỉ
Rand vào
năm
2000.
Kim
ngạch
với
Thái Lan

4,2
tỉ
Rand,
với Malaysia

3,1
tỉ
Rand.
Nam Phi đã kí
hiệp
định thương mại
với
Việt
Nam vào tháng 4 năm
2000
và kim
ngạch
xuọt
nhập khẩu hai
nước năm
2000

đạt 206
triệu
Rand.
Việt
Nam dã có
đại
sứ quán
tại
thủ
đô
Pretoria
của Nam
Phi.
Năm
2003
đã
chứng
kiến nhiều
cuộc
viếng
thăm của các
quan chức
thương mại
Việt
Nam
cũng
như các
doanh
nghiệp
Việt

Nam
sang
Nam
Phi
tìm
kiếm
và phát
triển

hội
làm ăn.
Một
trong
những
nhà dầu tư
quan
trọng

Nhật
Bản
với tổng
đầu tư vào
Nam
Phi
ước tính hơn 6
tỉ
Rand.
Thương mại
giữa hai
nước

rọt
đáng
phọn
khởi
đạt
23,5
tỉ
Rand (năm
2001).
Thương mại
với
Trung
Quốc
cũng đạt
mức cao
12
tỉ
Rand (năm
2001).
Một
đối
tác
quan
trọng
khác là New
Zealand
với tổng
xuọt
nhập khẩu
là 9,7

tỉ
Rand và Hàn Quốc
với
kim
ngạch đạt
7
tỉ
Rand (năm
2001).
Số lượng các
hiệp
định thương mại
tiếp
tục
tăng lên
giữa
Nam
Phi
và các
nước
Trung
Đông đã
khẳng
định tầm
quan
trọng
của
Trung
Đông
trong

chính
sách
đối
ngoại
của Nam
Phi.
Các
hiệp
định được ký
kết
thuộc lĩnh
vực hàng
không dân
dụng,
tránh đánh
thuế
2
lần,
bảo hộ đầu
tư,
hợp tác về
khoa
học và
quốc
phòng. Số lượng các bộ trưởng của Nam Phi
viếng
thăm
Trung
Đông
Nguyền Lệ Quyên AI3 K38D 14

Triển vọng phát triển
quan hê
thương
mai
Việt
Nam
-
Nam Phi
cũng
là một
bằng chứng
rõ hơn của
việc
gắn
kết
hơn
quan
hệ
giữa
hai
bên.
Hiện
Nam Phi đã có
quan
hệ
ngoại giao
với
Israel,
Palestine, Joi'dan.
Saudi

Arabia,
các
tiểu
vương
quốc Arập
thống nhất,
Iran
và Cô-oét. Thương mại
với
khu
vực
này vào
khoảng
35
tỉ
Rand
(số
liệu
năm
2001).
Quan hê của Nam Phi với Liên minh châu Âu
Quan hệ
giữa
Nam
Phi
và EU ngày càng
trỏ
nên thân
thiết.
Thương mại

với
EU đã được thúc đẩy
mạnh
nhỏ
việc
cắt giảm
và xóa bỏ
thuế
quan
hoàn
toàn
giữa
2 bên. Nam
Phi
- EU còn hợp tác
trong nhiều lĩnh
vực
phi
thương
mại
như
chống
buôn
lậu thuốc,
chống
rửa
tiền
hay bảo mật thông
tin
Quan hê với Mỹ và châu Âu

Quan hệ
kinh
tế
giữa
Nam Phi và Hoa Kỳ đang nở rộ
với
tổng
kim
ngạch
hai chiều
năm
2001
là 7,2
tỉ
Rand đưa Hoa Kỳ
trỏ
thành
đối
tác làm ăn
lớn
nhất
của
Nam
Phi.
Từ năm
1994, quan
hệ
song
phương
giữa

Nam
Phi
và châu Âu đã được
cải thiện
đáng
kể. Hiện
tại
đã có 50
đại
sứ quán và các đoàn
ngoại giao
của
các
nước
châu Âu đóng
tại
Nam
Phi.
Nhìn
chung,
các
quốc gia
châu Âu là bạn
hàng
quan
trọng,

những
nhà đầu tư nước ngoài và là
những

du khách đầy
tiềm
năng
đối với
Nam
Phi.
Quan hè giữa Nam Phi và các tổ chức quốc tê
OAU được thành
lập
vào 25 tháng 5 năm 1963
tại
Addis
Ababa.
Nam
Phi

thành viên
thứ
53
của
tổ
chức
này vào năm 1994
sau
khi
thoát hoàn toàn
khỏi
chế
độ phân
biệt

chúng
tộc apacthai.
Mục đích
của
tổ
chức
này là:
• Phát
triển
một châu
Phi
thành một
thể thống nhất
và đoàn
kết
Nguyễn Lệ Quyên AI3 K38D 15
Triển vọng phát triển
quan hệ
thương
mai
Việt
Nam
-
Nam Phi
• Hợp tác và đa
dạng
hóa các hình
thức
hợp tác đế
mang

lại
cuộc sống
tốt
đẹp
hơn cho các cư dán châu
Phi
• Bảo vệ chủ
quyền
lãnh
thổ
và độc
lập
của
mỗi
quốc
gia
châu
Phi
• Xóa bỏ
tất
cả tàn dư
của
chủ
nghĩa
thực
dân
tại
châu
Phi
• Tăng

cường
hợp tác
quốc tế
tuân
theo
hiến
chương LHQ và Quyền con
người
Mểc tiêu của hiệp ước thành lập AEC được ký vào mùng 3 tháng 6 năm
1991
và có
hiệu lực
sau
khi
được phê
chuẩn
vào năm 1994 đó là
• Phát
triển
kinh
tế,

hội
và văn
hóa,
hội
nhập
nền
kinh tế
châu

Phi
với
thế
giới
nhằm tăng
cường
chủ
động và phát
triển
bển
vững

Thiết lập
một kế
hoạch khung
phát
triển,
huy động và sử
dểng nguồn
nhân
lực
cũng
như
nguồn tài
nguyên
của
châu
Phi
để phát
triển

độc
lập
• Tăng
cường
hợp tác trên các
lĩnh
vực phát
triển
nhãn
lực
để nâng cao
điều
kiện
sống
của
người Phi
duy trì ổn định
kinh tế,
thúc đẩy
quan
hệ gắn
kết
hòa bình
giữa
các thành viên nhóm và đóng góp vào tăng trướng phát
triển

hội
nhập
kinh tế trong

khu vực châu
Phi
• Hợp tác và
thống
nhất
chính sách
giữa
các
quốc
gia trong
cộng
đồng
kinh
tế
hiện
tại
và tương
lai
để đẩy
nhanh
quá trình hoàn
thiện
khối
Tiếp
sau sự
ra đời
của AEC, các nước châu
Phi
đã
tổ chức

nhiều
cuộc
họp,
thảo
luận
và AU- liên
minh
cháu
Phi
đã được thành
lập
vào mùng 2 tháng
3 năm
2001.
AU sẽ
chịu
trách
nhiệm
tìm
kiếm
các
giải
pháp hòa bình để
giải
quyết
các mâu
thuẫn
giữa
các nước thành viên thông qua
quyết

định
cuối
cùng
của đại hội
đồng.
AU

tổ
chức
chính
chịu
trách
nhiệm
việc
phát
triển
kinh tế,

hội
và văn hóa ổn định
cũng
như
hội
nhập
kinh tế
của các nước châu
Phi.
AU sẽ
thống
nhất

và đưa
ra
các chính sách dựa trên
lợi
ích
chung
của các nước
thành viên.
Nguyên Lệ Quyên A13 K38D
16

×