Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

giải pháp huy động vốn trung và dài hạn tại cơ sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.44 MB, 100 trang )

^nuA
Kỉ
ầWI ÍT
mmmmềụ
lậỊĩậi
p
™ MỔ
!
A4
.
K36
.
ĐẶNG
THI
NHÀN
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP
HUY ĐỘNG VÒN
TRUNG

DÀI


HẠN
TẠI
sở GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG
ĐẨU Tư VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực
hiện
:
Cao
Thị
Thu
Hằng
Lớp
:A4-K36
Giáo viên hướng dặn
:
ThS. Đặng Thị Nhàn
thư
VIÊN
! •
ti
ã;j0
OA
1
KEC
\"~r&rÕ<r\

HÀ NỘI
NĂM
2001
3CỈIOÓ luận tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
MỰC
LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẨU
Ì
CHƯƠNG
1:
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VỚI VIỆC ĐÁP ÚNG
NHU CẦU VỐN TRUNG VÀ 3
DẢI
HẠN CHO NẾN
KINH
TẾ
/.
Vai
trò
của nguồn vốn
trung

dài

hạn
trong
sự
nghiệp
phát
triển
kinh
3

xã hội
i.
Khái
[liệm
vốn
trong
liền
kinh

3
2. Vai trò
cùa
nguồn
vốn
trung
và dài hạn
trong
sự
nghiệp
phái
triển

kinh tế
4

hội
3. Nhu cầu và khả năng đáp ứng các
nguồn
vốn
trung
và dài hạn

nước
ta
6
hiện
nay
lì.
Ngân hàng thương mại
với
nghiệp
vụ huy động vốn
trung
và dài
hạn
13
I.
Khái quái về ngân hàng thương
mại
13
2.
Nguồn vốn

hoại
dộng
của ngân hàng (hương mại
14
ỉ.
Vai
trò của ngân hàng
(rong hoại
dộng
huy
dộng
vốn
trung
và dài hạn
16
4.
Các hình
li
lức
huy động vốn
li
ung
và dài hạn của Ngán hàng thương
mại.
18
///.
Các
chính
sách


công cụ hỗ
trự
cho
còng
tác
huy động vốn của ngàn
2S
/làng
thương mại
I.
Chính sách
lãi
su Ai
28
2.
Chính sách sàn phổm
29
3.
Chính sách xúc
liến
khuyếcli
trương
30
4. Áp
dụng
công
nghệ
kinh
doanh
tiến

bộ 3
Ì
CHƯƠNG
li:
THỤC
TRẠNG HOẠT DỘNG HUY
BÔNG VÒN
TRUNG!

DÀI
HẠN
CÙA
sở 34
(HAO
DỊCH
NíỉÂN HÀNG
DẦU TƯ
VÀ PHÁT
TRIỂN
VIỆT
NAM
/.
Đặc điểm
hoai
động
kinh (loanh
của
sao
NUĐT
&

PTVN
34
I.
Quá Hình hình thành và phái n
iên
của
SGD
NHÓT
&
PTVN
34
2.

cấu
lổ
chức

chức
năng,
nhiệm
vụ của Sừ
giao
dịch
35
3.
Kết
quả
hoại
dộng
kinh

doanh
cùa Sử
giao
dịch
3X
//.
Thực
trạng
công
tác
huy động vốn
tại
sở
giao dịch
NtlĐT
&
PTVN
47
I.
Phán lích cơ
cấu vốn của
SGD
NHĐT&PTVN
hiện
nay
47
1.1.
Vốn huy
dộng
48

1.2.
Vốn
vay
4g
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD
NHÓT
&
PTVN
3CỈIOÓ luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW
Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
Ì .3.
Vốn uy thác đẩu tư
4y
1.4.
Vốn khác
49
2. Kết
quà vốn huy động của
SGD
NHĐT

&
PTVN
50
3. Các chính sách, công cụ hỗ
trợ
hoạt
động huy động vốn
mà sở
giao
dịch
55
dã áp
dụng
///.
Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn trung và
dài
hạn của
sỏ 61
giao dịch NHĐT
&
PTVN
CHƯƠNG
IU:
PHƯƠNG
HƯỚNG

GIẢI
PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT
ĐỘNG

HUY
ĐỘNG
VỐN
(55
TRUNG
VÀ DÀI HẠN CỦA SỎ
GIAO
DỊCH
N1IĐT
&
1'TVN
/.
Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế xã
hội
theo tinh thần của
66
Đại
hội
Đảng bộ
lẩn
IX
Ì.
Tích
lũy
và tiêu dùng
Irong
nền
kinh

67

2.
Thực
hiện
các
nguồn
vốn
từ
bên ngoài
67
ỉ.
Vốn đầu tư phát
triớn
68
//.
Phương hướng kế hoạch huy động vốn trung và dài
/lạn
cùa
sỏ'
giao
69
dịch NHÓT
&
PTVN
ị.
Thuận
lọi
và khó khăn
trong hoại
động huy động vốn cùa
SDG

NHĐT
& 69
PTVN
2.
Phương hướng
hoạt
dộng
huy động vốn cùa
SGD
những
năm
lới
72
///.
Các giải pháp và điếu kiện thúc dẩy hoạt động huy động vốn trung và
74
dài
hạn ỞSDG NHÓT
&
PTVN
I.
Xây
dựng

[hực hiện chiến
lược
kinh
doanh
74
2. Vận

dụng
chế
độ
lãi
suất
một cách
linh
hoạt,
mềm
dẻo và hấp dãn
75
3.
Đa
dạng
hoa các hình
thức
huy động vốn
trung
và dài hạn
76
4. Bảo đám
chất
lượng
phục
vụ khách hàng
70
5. Giải
pháp lăng cường chính sách xúc
tiến
khuyếch

trương
80
6. Bào dám
hiệu
quả
hoạt
động cho vay cùa Ngân hàng
8J
7.
Xây
dụng
hệ
[hống
thông
liu
và tư
liệu
81
8.
Nâng cao trình độ
nghiệp
vụ
của
cán bộ
82
[V.
Mật
sô kiên nghị
83
I.

Đối với
Nhà nước
83
2.
Đôi
với
ngân hàng
90
KẾT
LUẬN
94
TÀI LIỆU
THAM KHẢO 95
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD
NHÓT
&
PTVN
3CỈIOÓ luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
JZàL thổi
đầu

Mỗi nền
kinh
tế vận
hành

phát
triển
đều
phải
dựa
trên
cơ sở các yếu tố
sàn
xuất,
bao gồm:
lao
động,
vốn, đất đai,
ngoài
ra
còn có công nghệ và quản
lý,
trong
dó vốn là mội yếu
lố
cực kỳ quan
trọng trong
phát
triển
kinh

tế -

hội.
Vốn là nguồn đầu vào
quyết
định sự tăng trưởng và phát
triển
cùa nền
kinh
le.
Vốn

đây bao gồm
tiền tệ,
vật lư,
kợ
thuật,
tri
(hức
khoa
học
Nhưng
trong

chế
thị
trường,
các quan hệ
kinh lố
dược

tiền
tệ hoa,
thì
liền
lệ thực
sự
trử
thành nguồn vốn quan
trọng
nhái.
Nghị
quyết
Đại hội IX của Đáng

nhấn
mạnh
chù (lương và
giải
pháp
lớn
phái
triển
kinh
tế
-

hội
lo năm
2001 -
2010 là chủ dộng

hội
nhập
kinh
tố
quốc
lể,
trong
dó dặc
biệt
chú
ý
đến
việc
lăng nhanh lích
lũy lừ nội
bộ
nền
kinh tế.
Dự
kiến
đến năm 2010 sẽ
đại
Ì rên 30%
GDP

lập
trung
thu
hút
vốn

đần lư bên ngoài
trong
giai
đoạn 2001 -2005 sẽ
lim
hút khoảng
9
- 10 tỷ
USD. Niỉoài ra cần
phải lim
húi và sử dụng có
hiệu
quả nguồn vốn hỗ
trợ
chính
[hức
(ODA),
dự
kiến trong
5
năm 2001-2005 sẽ
thu
húi
giải
ngân dược
10-1
I
lý USD.
Để
đáp ứng yêu cầu phái

triển
kinh
tế

hội,

hai
nguồn vốn đã và
dang
dược huy dộng
là:
Vốn
trong
nước
(
chủ yếu là vốn
trong
dân cư) và vốn
vay
nước ngoài. Mặc dù nguồn vốn nước ngoài dã đóng góp dáng kể vào sự
lăng trưởng
kinh
tê nước
la
trong
thời
gian
vừa
qua,
và có

ý
nghĩa
rái quan
trọng trong
điều
kiện
nước
ta
hiên
nay,
nhưng về lâu dài thì nguồn vốn dóng
vai
(lò
quyết
định cho sự lăng hưởng và phái
triển
bền vững vẫn là nguồn vốn
(rong
nước,
dặc
biệt
là nguồn vốn
trung
và dài hạn.
Chính vì sự quan
trọng
cùa nguồn vốn
liền
tệ đối
vói sự phát

triển
kinh
tế
mà chúng
ta
luôn lìm
kiếm
những
giải
pháp hữu
hiệu
nhằm huy dộng được
lối
da nguồn vốn cho công
cuộc
côn!"
nghiệp
hoa và
hiện
dại
hoa
đất
nước.
Trong
dó,
việc
tìm
kiếm
giai
pháp để huy dộng vốn nhàn

rỗi
cúi) các ngân
hàng
li
lương mại vần
dang
là vấn dể bức xúc và nan
giải
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
3CỈIOÓ
luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
Với tư
cách

một
chi
nhánh
lớn nhất
trong

hệ
thống
Ngân hàng Đầu tư
và Phát
triển
Việt
Nam, chuyên ngành
trong
lĩnh
vực đẩu tư và phát
triển,
để
(hực
hiện
lốt
chức
năng của mình, vấn dề
đặt ra
cho Sở
giao
dịch
Ngân hàng
Đầu
tư và phát
triển
Việt
Nam là
phải
huy động một cách
tốt

nhất
nguụn
vốn
trung
và dài hạn để
lài
trợ
cho
các dự án
phục
vụ cho
chiến
lược đẩu

và phát
triển
đất
nước.
Nắm
bắt
được yêu cầu cấp
thiết
đó,
sau
khi
nghiên cứu kỹ các
tài
liệu
em dã
lựa

chọn
đề
lài:
"Giải
pháp huy
dộng
vốn
trung
và dài hạn
lại
sở
giao
dịch
Ngân hàng Đầu lư và Phát
triển
Việt
Nam".
Em
xin
chân thành cảm ơn cô giáo
Thạc
Sỹ
Đặng
Thị
Nhàn dã
tận
lình
hướng
dãn,
giúp đỡ và

lạo
điểu
kiện
để em hoàn thành
việc
nghiên cứu đề lài
này.
Hà Nội, Ngày 12 tháng 12 năm 2001
Sinh
viên
Cao
Thị
Thu Hằng.
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
2
3CỈIOÓ
luận
tối tif//iỉệỊt
ỄW
Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
CHƯƠNG ì: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VỚI VIÊC ĐÁP ÚNG NHU
CẦU

VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN CHO NEN KINH TẾ
ì.
VAI TRÒ
NGUỒN
VỐN
TRUNG
VÀ DÀI HẠN
TRONG
sự
NGHIỆP
PHÁT
TRIỂN
KINH
TẾ XÃ HỘI
1. Khái
niệm
vốn
trong
nền
kinh
(ế
Vốn
là một
phạm
trù kinh tế - xã hội, là yếu lố cần thiết cùa bãi cứ
doanh
nghiệp, ngành kinh lê', kỹ
lluiậl

dịch

vụ nào. Nó do lao
dộng
thặng
dư cùa các thành
phần
kinh tế lliuộc mọi hình
thức
sở hữu khác
nhau
lổn lại
mội
cách khách
quan
trong
xã hội lích luỹ lại.
Các Mác dã khái quát hoa
phạm
ì
rù vốn là "Tư bản" qua .định
nghĩa
hết
sức cô
dọng
" Tư bản là giá trị
mang
lại
í
hăng dư ".
Như vậy, vốn phải dưủc biểu hiện
dưới

hình
thức
niá li ị của lài sản, tức
là vốn phái dại diện cho mội lưủng giá trị
thực
cùa tài sán
nhai
định. Mại
khác,
vốn không chì biểu hiện
bằng
liên
(liền
niấy, vàng bạc, dà quý) và
phản
ánh
nia trị những lài sản hữu
hình
nhơ máy móc, trang
Ihiốl
bị, dãi dai, nhà
cửa mà còn dưủc
biểu
hiện
bằng những lài sàn vô
hình
: uy líu,
trình
dô,
phái minh, công nghệ, thông

liu
Chính vì sự biêu hiện
dưới
các hình
thức
phong
phú và da
dạng
đó mà vốn cần đưủc khai (hác, sử
dụng
có hiệu quả mới
dem lại lủi
nhuận
cao. Và qua dó giúp la phân biệt vốn vói
liền
dê dàng hon:
liền
có khả năng
chuyển
hoa thành vốn nhưng chưa phải là vốn nếu số
liền
này không dưủc liêu dùng vào công việc sàn xuất kinh
doanh
dể
sinh
lọi.
Trên
lliực
lè có rãi nhiều cách phân
loại

vốn khác
nhau
nhưng ỏ dây
chúng
la chí xem XÓI
phương
thúc
phân
loại
vốn căn cứ
theo
chu kỳ chu
chuyển
vốn, bao gồm vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn.
-Vốn
ngắn
hạn đưủc hiểu là
những
khoản
liền
hoặc
lài sản lích trữ có
thời
gian
chu
chuyển
dưới
một năm. Những khoản vốn này dưủc
doanh
nghiệp

dùng để mua sắm tài sàn lưu
dộng
như: nguyên vật
liệu,
nhiên
liệu,
trả lương
cho công nhân viên
Giải
pháp huy động vốn trung và dài hạn tại SGD NHÓT & PTVN
3
3CỈIOÓ luận tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
Vốn
trung
dài hạn là
nhũng khoản
tiền
hay tài sàn lích
trữ

thời
gian
chu
chuyển
(rên mội năm. Nếu
(hời

giíin
diu
chuyển
vốn
lừ
I
đến 5 năm
gọi

vốn
trung
hạn còn vốn dài hạn là
từ
5 năm
trở
lên.
Vốn
trung
dài hạn được
doanh
ngiệp
dâu
lu
vào
việc
mua sắm lài sản cố
định như: nhà
xưởng,
máy móc, dây chuyên công
nghệ

Bộ
phận
này
chuyển
dán giá
trị
vào hàng
hoa,
thành phàm và
trở
về
tay doanh
nghiệp dưủi
hình
thái
tiền
tệ
sau
khi
bán hàng
hoa.
Kết thúc chu kỳ
luẩn
hoàn của
vốn,
lổng
số
liền

người

chủ
doanh
nghiệp
nhận
dược sẽ
lủn
hơn
rất nhiều
so
vủi
múc
ban
dấu

họ đã bỏ
ra.
Chính
diều
này dã
khuyến
khích các
doanh
nghiệp
dầu
lư vốn
trung
dài hạn
nhiều
hon vào sàn
xuất.

Do đó nhu cẩu vé
hai
nguồn
vốn
này
cũng
rất
lủn
và làm
thế
nào dể đáp ứng dược
những
nhu cầu này của
các
doanh
nghiệp

nhiệm
vụ cùa các ngân hàng thương mại.
2.
Vai trò của
nguồn
vốn
trung
và dài hạn
trong
sự
nghiệp
phát
triển

kinh tế -

hội.
Tăng trương và phái
triển
kinh
lê xã
hội
đã và
dang
là mục liêu cùa lài
cà các
quốc gia
liên
thế
giủi.
Đổ
đại dược
mục
tiêu

Ì hì mội
nguồn
lực
không
thể
thiếu
dược,
có lính chái
quyết

định
lủi
sự thành
bại

nguồn
vốn
Hung và dài hạn.
Thứ
nhát,
tầm
quan
trọng
cùa
nguồn
vốn
trung
dài hạn
thể
hiện

ngay
những
dóng góp của nó
trong việc
chuyển dịch
cơ cấu
kinh lê'
[heo
hưủng hợp

lý hơn. Điêu này có
ý
nghĩa vủi
lài cả các
quốc
gia,
dặc
biệt
vủi những quốc
gia
dang
phái
triển
như nưủc
la,
nhũng
nưủc

ngành nông
nghiệp
chiếm

dọng
cao
trong
nền
kinh lê' vủi
trình dò vô cùng
lạc
hậu.

Việc
chuyển dịch

câu
kinh
lố

các nưủc trên
thế
giủi
đã và
dang
dược
thực
hiện
theo
hưủng
Công
nghiệp
- Nông
nghiệp
- Dịch
vụ, vủi
tỷ
trọng
ngành nông
nghiệp
ngày
càng
giảm,

tỷ
dọng
ngành công
nghiệp,
dịch
vụ ngày càng lăng.
Trong
mỗi
ngành, cơ cấu
cũng
có sự
thay dổi:
Trong
ngành công
nghiệp,

trọng
cùa
ngàn]) còng
nghiệp
nặng giảm dần,
tỷ
trọng
cùa ngành công
nghiệp
nhẹ tăntt
dần,
dặc
biệt
là ngành chế

biến
Để
đạt
được sự
chuyển dịch
cơ cấu dó, đòi
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
4
3CỈIOÓ luận
tối tif//iỉệỊt
ỄW
Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
hỏi
phải xác định cơ cấu vốn đầu lư một cách hợp lý cho tùng thành
phần,
lừng ngành kinh lố, lừng khu vực (heo mục liêu dã định. Việc chuyển dịch cư
cấu
kinh lố này không phải một sớm mội chiều thực hiện dược mà dôi Mỏi mội
khoáng thời gian đù lớn (lừ năm năm (rậ lên) với khối lượng đẩu lư không
nhỏ.
Thông qua việc xác dinh cơ cấu vốn dầu lư cho lừng vùng kinh lò, lừng
ngành kinh lê', ngân hìing chù dộng cung cắp các khoán líu dụng trung và dùi

hạn
theo các dự án, chương trình phái triển dẩy nhanh lốc độ chuyển dịch cơ
cấu
kinh lố - chuyến dịch rác ngành kinh lố lừ cơ cấu lạc hậu sang cư câu kinh
lể
hợp lý hơn. Do (ló, sẽ khai (hác
Ì
liệt (lể mọi
lliế
mạnh cùa các ngành, lạo
nên sức mạnh lổng hợp, dẩy nhanh lốc dọ phái triển kinh tế.
Thứ
hai, nguồn vốn dài hạn góp phần phái triển cơ sậ hạ lang như
đường xá, giao thông, bưu
diện,
lạo điêu kiện cho các ngành sản xuôi kinh
doanh
ì
li
LI
rin
lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu dầu vào, hàng hoií lừ nơi
sản
xuất đến nơi liêu (hụ, (11 úc dẩy quan hộ buôn bán thương mại ngày càng
mậ
lộng và phái
triển.
Thứ
ba, nguồn vốn (rung và dài hạn có vai trò quan dọng trong việc xây
dựng VÌI phái triển năng lực công nghệ ậ mồi quốc gia, dặc biệt ờ những nước

dang phái
triển,
nhũng nước có trình dô công nghệ võ cùng lạc hậu. Nguồn
vốn
trung và dài lụm mội mặt lạo diều kiện cho nước la liến nhanh, liến kịp
Ì
rình độ còng nnliộ cùa các nước liên liên liên thê giới bằng cách nhập công
nghệ
hiện đại, phù họp với diều kiện cún nước la, mặt khác góp phần cùng cố
và phái triển Măng lực công nghệ nội sinh.
Thứ
lư, nguồn
vối
Ì (rung và dài hạn dám bảo sự phái li lổn bền vững cim
mõi quốc gia bằng việc dầu lư vào ngành giáo dục, y lố, nâng cao công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường sinh (hái.
Thứ
năm, nguồn vốn trung dài hạn dối vói các thành phần kinh lê (hực
sự
lít hình (hức dầu lư theo chiểu sâu, cung cấp vốn cho các doanh nghiệp mua
sắm
lài sàn cố định, cài liên và dổi mói kỹ thuật, mua sắm lliiéì bị mới hoặc
chuyển giao công
nghệ,
lái dầu lư mờ rộng sản xuất. nhất là dồn lư mó' rộng
sán xuíìì phái h iển kinh tố. Nhờ (ló. các doanh nghiệp sẽ nâng cao dược năng
Giải
pháp huy động vốn trung và dài hạn tại SGD NHÓT & PTVN
5
3CỈIOÓ

luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
lực
sản
xuất
kinh
doanh,
nâng
cao
chất
lượng,
hạ
giá
thành
sản
phẩm, tăng khả
năng
cạnh
tranh
của sản phẩm trên
thị
trường
trong
nước và
quốc
tế.

Đây là
vấn
đế
cốt
lõi
đối với
các dơn vị sản
xuất,
nó không
những
cho phép các
doanh
nghiệp
đứng
vững

củng
cố
vị trí
trên
thị
trường
truyền
thống
mà còn
dựa
vào
thế
mạnh
mở

rổng
thị
trường mới -
thị
trường
trong
nước và
xuất
khẩu,
góp
phần
tăng
thu
ngoại
tệ
cho
quốc
gia,
làm
thặng
dư cán cân Ihương
mại,
tăng
thu
và cân
dối
ngân sách cho Nhà
nước,
ổn định và kích thích lưu
thông

tiền tệ,
kiềm
chế lạm
phát.
Như
vậy, vốn trung
và dài hạn
thực
sự

vai
trò
quyết
định
đối với
các
doanh
nghiệp
hòng quá trình
tổn
tại
và phát
triển.
Vốn trung
và dài hạn có
vai
trò
quyết
định
đối với

toàn bổ sự lăng
trưởng
và phát
triển
kinh lố

hổi.
Nó có lác
dổng
mạnh
mẽ đến quá trình
công
nghiệp
hoa và
hiện
đại
hoa
đất
nước,
tạo
môi
quan
hệ ràng
buổc,
tương
quan,
phụ
llmổc giữa
năng
lực

tăng trưởng
-
phái
triển
của
nền
kinh tế với
khả
Măng
huy đổng và sử
dụng
vốn
trung -
dài
hạn. Vậy,
làm (hê nào để có dược
nguồn
vốn đủ để đáp ứng dược nhu cấu này của nền
kinh tế,
dể có
thổ
phát
triển
loàn
diện?
Thực
tế

rất nhiều
cách mà như thông qua ngân sácli Nhà

nước,
qua
nguồn
FDĨ và
ODA
Nhưng mổt cách có
hiệu
quả
nhất,
đó

huy
dọng
vốn
qua hệ
thống
Ngân hàng thương
mại.
3.
Nhu
cầu
và khả năng đáp ứng các
nguồn
vốn
trung
dài hạn ở
nước
ta hiện
nay
3.1.Nhu

cầu vốn
trung
dài
han ỏ nước
ta
hiên
nay
Mặc dù chúng
ta
đã
đạt
được mổt số thành
tựu
đáng kể
trong
nhũng
năm
qua,
nhưng
kết
quả vẫn còn
rất
khiêm
tốn.
6 tháng đầu năm
2001,
sản
xuất
công
nghiệp

mới
chỉ
chiếm
khoáng 32% GDP,
trong
khu vực
dịch
vụ,

sở
hạ
tầng
còn
nhiều
yếu kém, chưa
phục
vụ kịp
thời
nhu cầu của nhân dân.
Ngay
tại
Thành phố Hổ Chí
Minh
- mổt
trung
tâm
kinh tế của đất
nước,
hiện
mới

có trên 10% ngành công
nghiệp
thành phố sử
dụng
kỹ
thuật
tiên
liến,
phần
còn
lại
vãn
dang
vật lổn với
nhũng
máy móc,
thiết
bị lạc hậu.
Đây dược
Giải
pháp huy đổng vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
6
3CỈKKÍ luận tối
tif//a'ệĩt
Gao-

<Jltị
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí
cA.4-3t.36
coi
là một
trong
những
nguyên nhân
quan
trọng
nhất
làm
chững
lại
lốc
độ
phát
triển
của
ngành
trong
thời
gian
gần đây.
Trong
thời
gian
tới,
để

củng
cố địa vị trên
thị
trường
trong
nước và
quốc
tế,
các
doanh
nghiệp
bắt
buộc
phải
đổi
mói công
nghệ,
hiện đại
hoa dây
chuyền
sán
xuất
hoục
xây
dựng
lại
nhà máy vói trình độ tiên
tiến,
tính công
nghệ cao, tạo ra những

sản phẩm
thuyết
phục
người
liêu dùng. Do
vậy,
nhu
cầu vốn,
nhất

nhu cầu vốn
trung
và dài hạn cho đầu tư

rất lớn.
Trong
chiến
lược phát
triển
kinh lê'

hội
đến năm
2005,
Đàng
la
đã
chỉ
rõ:
"Chính sách

lài
chính
quốc
gia
hướng
vào
việc lạo
vốn và sử
dụng
vốn

hiệu
quả
trong
loàn xã
hội,
lăng
nhanh
sàn phẩm xã
hội

thu
nhập quốc
dân, điều
tiết
quan
hệ lích
lũy
và liêu dùng
theo

hướng
tăng dần tỷ
lệ
lích
lũy ".
Có huy
dộng
dược
nguồn
vốn
lừ
bôn ngoài và phát
triển
nhanh
chóng
nguồn
vốn
trong
nước
thì
mới có
thể
đáp ứng yêu
cầu
trong
thời
kỳ
đổi
mói.
Nêu nhìn vào

(hực
trạng
lình hình
tiết
kiệm,
dầu lư
trong nội
bộ nền
kinh
lè,
chúng
ta

thổ
nhận
thấy
mội sô
kết
quả khả
quan.
Kể
lừ khi
công
cuộc
dổi
mói
bắt
đầu
triển
khai

vào năm 1986
vít
các chính sách
khuyến
khích
phái
triển
nền
kinh

dược
(hực hiện
(hì
các
nguồn vốn
dược
giải
phóng và làn
sóng dán tư
bắt
dầu dâng lên
mạnh
mẽ
li
ong
các khu
vực. Điều
dó dược
thổ
hiện


bảng sau:
Biểu
1:
TÌNH HÌNH
TIẾT
KIỆM
VÀ ĐẦU TƯ
TRONG
CÁC NĂM QUA
Đơn
vị:
triệu
USD
Chi
tiêu
1996
1997
1998 1999
2000
6 tháng đầu
năm
2001
Tiết
kiệm
(% GDP)
6.4
10.5 10.7
16.3 18.5
19,1

Đầu

(% GDP)
15.0 17.6 24.9 25.5 29.2
31.5
Đầu

b.q/người 45.0 25.0
43.0 53.0
80.0
87,2
(Nẹuồn: Báo cáo rủa Bộ Kế hoạch và Đầu tư
07/2001
ì
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
3CỈIOÓ
luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
Nhìn vào
bảng

trên
ta thấy
sự
gia
tăng
mạnh
mẽ
tiết
kiệm
và đầu tư
trong
nhũng
năm
qua.
Tuy
nhiên,
so sánh
với
các nước NICs Đông Á và một
số
nước Đông Nam Á khác, tỷ
lệ
tích
lũy
và dầu tư ở
Việt
Nam
thấp
hơn
nhiều.

Điều đó cho
Ihấy việc
huy động vốn cho đầu tư và phát
triển
kinh tế

Việt
Nam
lũy
dã có
kết
quả ban dầu nhưng
vần
còn

một
lĩnh
vực nóng
bỏng
và là một thách
thức lớn
và lâu dài
đối với
quá (rình công
nghiệp
hoa và
hiện
dại
hoa ở nước
ta.

Theo
báo cáo đỳnh hướng
chiến
lược phát
triển
kinh lê' -

hội
đến
năm
2005,
đế
thực hiện
các chương trình
kinh tế
quan
trọng
cho quá trình
công
nghiệp
hoa
- hiện dại hoa,
chúng
ta
phái huy động một số
vốn ít
nhất

41
đến 42 tỷ USD

trong
thời
kỳ
2000-2005.
Trong
đó,
nguồn
vốn (ích
lũy
dong
nước
từ
20 đến 25 lý USD,
chiếm
khoảng
45%
tổng
nhu cáu
vốn, trong
dó bao gồm: vốn đầu lư
thuộc
ngân sách
từ
7 đến 9 tý USD; vốn tích
luỹ lừ
các
doanh
nghiệp
từ
8

tiến
10
(ỳ
USD; vốn
tiết
kiệm
từ
các hộ
gia
đình,
các
tổ
chức
lài chính
từ
6 đến
íỉ
lý USD.
Việc
lính loàn dược
diều
chỉnh
llieo
khả
năng
tiếl
kiệm
(rong
nước
lừ

10%
hiện
nay lên
14-15%
GDP vào
những
năm
lới.
Mặt
khác,
cũng
phải
phấn
đấu tăng
tỷ lệ
lích
lũy
cho dầu
lu
phát
triển
lên
khoảng
25-30%
GDP,
trong
đó
vốn trong
nước
chiếm

khoảng
10,2%
GDP. Dó

những
con sô dù khái quát mức dô nan
giải
về
lạo
vốn cho công
nghiệp
hoa
- hiện dại
hoa ở nước
la hiện
nay.
3.2.
Khả năng đáp ứng nhu cẩu vốn
trung
và dài
han ỏ nước
ta
hiên
nay
Để
đáp ứng nhu cầu vốn
trung
và dài
hạn, hiện
nay chúng

ta
có bốn
nguồn:
nguồn
vốn
lừ
ngân sách Nhà
nước,
nguồn
vốn tích
lũy của
các
lổ
chức
kinh
tế,
nguồn
vốn
Ì
lết
kiệm
trong
dân cư và
nguồn
vốn nước
ngoài.
Tính chái
và khả năng đáp ứng
của
mỗi

nguồn

khác
nhau.
*
Nguồn vốn lù ngân sách Nhà nước
(NSNN)
Ngân sách Nhà nước là hệ
Miếng
các mối
quan
hệ
kinh lê'
giũíi
Nhà
nước
và xã
Hội trong
quá trình Nhà nước huy
dộng
và sử dụng các
nguồn
lài
chính nhằm đảm bào
chức
năng
quản
lý,
điều hành xã
hội.

Các khoán vốn
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn tại SGD NHÓT &
PTVN
3CỈIOÓ
luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
được
khai
thác
từ
NSNN
thường là các
khoản
vốn
trung

dài
hạn.
Thông
thường,
chúng được dầu tư vào các
lĩnh
vực như:


sở hạ
tầng,
giáo
dục,
y
tế ,
các dự án
phục
vụ cho chiên lược phát
triển
kinh


hội.
Nhưng
thực
tế
cho
thấy
NSNN
chỉ
ở mức
20 đến 22%
GDP, có
nghĩa

nguện
vốn
trung

dài hạn do
NSNN
cấp
tối
đa
chỉ bằng tỷ
lệ
đó.

nguện
thu
cho
NSNN
chủ yếu là
từ thuế
(khoảng
90%).
Muốn
lăng
thu
ngân sách thì
không
thể
lăng
thuế vì biện
pháp này sẽ gây
ra
sự kìm
hãm
phái

triển
kinh tế,
nhất

trong
giai
đoạn
hiện
nay,
nhưng
NSNN có
thể
tăng lên nhừ sự phái
triển
kinh
tế.
Tuy
vậy, trong
những
năm
tới,
khả
năng
nguện
vốn ngân sách

thẻ
liếp
lục
tăng nhưng không

thể
đáp ứng một cách đầy dù các yêu càu
đặt ra
đối với
xây
dựng
cơ sở hạ
tầng
kinh tế

hội.
"'Nguện
vốn nước ngoài
Gệm 3 bộ
phân cấu thành chủ yếu là
nguện
ODA
và vay thương mại,
nguện
vốn
FDI,
nguện
Kiều
hối.
-
Nguện
ODA

vay
lhương mại

ODA
dược
hiểu

khoản
viện
Ì
rợ
không hoàn
lại
hoặc
cho vay
vói
diều kiện
líu dãi về
lãi
suất, (hời gian
ân lụm và
trả
nợ
của
các
co quan,
Chính
phủ,
các
lổ
chức
phi
Chính phủ và các

lổ
chúc
tài
chính
quốc
lố
nhằm
trợ
giúp
các nước
dang
phái
triển
tạo dựng

sở
kinh tế

hội
cần
thiết
cho sự phái
li
ÍCH.
Trong
những
năm
qua,
ODA
không

ngừng
tăng lên
cả
về
số vốn
cam
kết
lẫn giải
ngân:
Biểu
2:
ODA CAM KẾT VÀ
GIẢI
NGÂN
Năm
Cam
kết
(tỳ
USD)
Giải
ngân
(tỷ
USD)
1996
2,5
0,793
1997
2,9
1,1
1998

2,5
1,25
1999
2,3
1,45
2000
2,7
1,56
2001
3,0
1,34(6
tháng
dầu)
.
(Nguồn:
Vụ Quân

ngoại
hôi
-
Bộ
Kể
hoạch

Đáu
tư)
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn

tại
SGD
NHÓT
&
PTVN
3CỈIOÓ
luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
Tính
trung
bình,
vốn
giải
ngân
chiếm
1/3
số vốn
cam
kết.
Nếu kể cả
vay
thương
mại, hiện
nay nước
ta
nợ nước ngoài (không kể

phần
nợ Liên Xô
bằng
Rúp
chuyển
đổi)
ước
khoảng
13 tỷ USD, tương đương gần 50% GDP. Nhìn
chung
ODA có xu hướng tăng lên qua các năm
trừ
năm
1999,
số
vốn
cam
kết
thấp
hơn so
với
năm
1998,
lũy
nhiên
vốn
giải
ngân
vẫn
lăng.

ODA cam
kết
cho
năm 2001 lên
tói
3
tỷ
USD, 6 tháng đầu năm
2001
đã
giải
ngân dược 1,34
tỷ,
chiếm
gần 50% số vốn cam
kết
cả năm. Nguyên nhân của
việc
tụ
lệ
vốn
giải
ngán giám là do môi trường pháp lý của
Việt
Nam chưa
thực
sự hấp dần các
nhà dầu tư nước
ngoài,
thủ

lục
hành chính còn quá
rườm
rà,
ảnh hưởng
nhiều
đến
tiến
độ dự
án.
Ngoài
ra, trong
2 quý đầu năm
2001,
đầu tư nước ngoài
lại
Việt
Nam còn
chịu
ảnh hưởng
mạnh
mẽ
của
việc

kết hiệp
định thương mại
Việt
- Mỹ bị tò
hoãn.

Điều
này làm nản lòng các nhà đầu lư nói
chung
và các
nhà dầu lư Mỹ nói riêng. Mặc dù lượng vốn vay (hương mại và vay ưu đãi
lương
đối lớn
nhưng
hiệu
quả
sử dụng vốn
chưa
cao.
Thêm vào
đó,
chúng
ta
lại
gặp
nhiêu vướng mắc và
thua
thiệt
trong việc
vay vốn và
giải
ngân
(bị
làng
buộc
vào chính

trị,
giá mua sắm lliiêl bị
cao ).

vậy,
vấn đổ cần phái
giải
quyết
ở dây là làm
thế
nào dể phát huy
nguồn
vốn này
trong việc
cơ cấu
lại
nguồn
vốn đầu tư
theo
hướng phát huy
Hối
đa
nguồn
nội lực.
-
Nguồn
vốn
dầu tư
trực
tiếp

nước ngoài
(FDI).
Nguồn
đầu lư
trực
tiếp
FDI được
hiểu
là sự
góp
vốn
giữa
một bên nước
ngoài bao gồm
lổ
chức,
cá nhân
người
nước ngoài
với
một
tổ
chức
pháp nhân
của
nước sở
tại
để hợp lác và
trực
tiếp

quản lý,
diều
hành công
việc
sàn
xuất
kinh
doanh
nhằm
thu
lọi
nhuận.
Các
khoản
đầu lư
trực
tiếp
nước ngoài vào
Việt
Nam thông thường là
các
khoản
vốn khá dài
từ
20 đến 30 năm. Kể
từ khi

luật
đầu
tu

nước ngoài,
đặc
biệt
khi
nền
kinh tế
nước
ta
có dấu
hiệu
lăng trưởng và ổn
định,
thì nguồn
vốn
ODA và FDI tăng lên lõ
rệt,
từ 12,5%
trên
lổng
số
vốn
đầu tư loàn xã
hội
thời
kụ
1986-1990
lên
36,2%
thời
kụ

1996-1997.
Nhưng kể
lừ
dầu năm 1997
trở lại
đây,
nguồn
vốn này
giảm
đi khá
lớn
do ảnh hưởng của
cuộc khủng
hoảng tài
chính
tiền
tệ trong
khu
vực.
Tính đến 6 tháng dầu năm
2001,
con số
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
3CỈIOÓ

luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
này chỉ
chiếm
khoảng 23,6%.
Nguyên nhân vẫn là do ảnh hưởng cùa môi
trường
pháp lý và môi trường đầu tư chưa
thực
sự thông thoáng và
thu
hút các
nhà đầu
tu
nước ngoài.
Mặc dấu
trong
nhũng
năm qua
nguồn vốn
đầu

nước ngoài đóng góp
một
cách dáng kể vào sự tăng trưởng
kinh tế đất

nước,
nhưng về lâu dài
thì
đó
chi
là mội
nguồn
vốn
quan
trọng,
không
phải

nguồn
vốn
quyết
đổnh cho sự
nghiệp
công
nghiệp
hoa
- hiện dại
hoa
đất
nước do tính
bất
ổn
đổnh,
nhũng
rủi

ro tiềm
ẩn
của
chúng
-

ta
đã
từng
chứng
kiến trong
cuộc
khùng
hoảng
lài
chính
tiền
tệ
khu vực vừa
qua.
Do vậy
la
không
thể
dựa hoàn loàn vào
nguồn
vốn
này mà
phải
có chính sách

thu
hút
vốn
một cách hợp lý.
-
Nguồn
Kiều
hối
Hiện
có trên 2
triệu
người
Việt
Nam
dang
sinh
sống,
làm
việc
và học
tập
tại
nước
ngoài.
Đó

một
nguồn
lực lo lớn
xé!

cả về khả năng vốn đầu lư
lần
năng
lực
chất
xám và
vai
trò
cầu
nối giữa
nền
kinh
lê'trong nước
với
nước
ngoài.
Tính
trung
bình,
mỗi năm lượng
Kiều
hối
chuyển
về
Việt
Nam xấp
xỉ
Ì
lý USD, trên
dưới

15%
lổng
đầu
lu
toàn xã
hội
hàng năm.
Tuy
nhiên,
lượng
Kiều
hối
cùa
người
Việt
Nam ở nước
lì Hoài
dành cho
đầu
tư phát
triển
chưa
nhiều
(chiếm
một con sô khiêm nhường là liên 200
liệu
USD), mà chủ yếu dùng vào
việc
mua sắm
bất

động
sản,
tiêu dùng cá nhân
hay
kinh
doanh dổch
vụ.
(Nguồn:
Tạp
chí
Kinh
lếviệl
Nam &
Thế
giới 1998-1999, 2000-200!
).
*
Nguồn
vốn của các
lổ
chúc
kin
li


hội
Các
tổ chức
kinh lê'


hội
bao gồm các đơn vổ sản
xuất
kinh
doanh
lliuộc
mọi thành
phần
kinh tế
và các
tổ
chức

hội
như: Qũi
bảo
hiểm

hội,
Qui
tài
năng
trẻ Vốn
trung
và dài hạn có
thể
huy động
từ
nguồn
vốn này bao

gồm:
Nguồn
vốn
doanh
nghiệp
dầu tư vào
việc
mua sắm tài sản cố đổnh như
nhà
xưởng,
máy
móc,
thiết
bổ,
đầu

vào các dự án
sản
xuất
với
thời
hạn đài.
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
11

3Clifìá
luận tối
tự//tỉệfỉ
êaạ
Ghi
Giúi
loằng Móp.
CÍ4-X3Ó
- Nguồn vốn
doanh
nghiệp
gửi
vào
Ngân hàng
để đáp ứng nhu cầu
thanh
toán
hoặc
gửi
để
lấy
lãi
trong
thời
kỳ vốn nhàn
rỗi.
Nguồn
vốn
hiện
các

doanh
nghiệp
nắm
giữ
khoảng
to
tỷ
USD,
chiếm
khoảng 14-15%
tỏng
nguồn
vốn
trong
cả
nước.
Đây

một
nguồn vốn
khá
lớn,
đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp phải
bào
toàn
và phát

triển.
* Nguồn vốn
trong
dân cu
Theo
điểu
tra

ước tính của
Bộ
kế
hoạch -
Đầu tư và
Tỏng
cục
Thống
kê, nguồn
vốn
bong
dân cư
hiện
nay có
lừ
15
-
16
tỳ
USD,
trong
đó:

- 44% để
mua
vàng,
ngoại
tệ
- 20% dể
mua
nhà
đất, cải
thiện
dời
sống
sinh
hoạt
17%
để
gửi
tiết
kiệm,
chủ
yêu là
loại
ngắn
hạn
19%
dùng
trực
tiếp
cho
các dự án đầu tư.

Như
vậy,
chỉ khoảng
36% vốn
hiện

nong
dân dược huy động cho đầu
tư phát
triển.
Nêu
lính
theo
hàng năm,
mức
huy động vốn
dong
dân
năm
sau
luôn cao
hơn năm
trước.
Sở

có được thành công
này

nhò'
vào sự ỏn định

của
nén
kinh
tế,
thu
nhập
bình
quan
dầu
người
không
ngừng
lăng lên.
Biểu
3:
MỨC HUY ĐỘNG VỐN
TRONG
DÀN CƯ
Năm
Mức huy động
(tỷ
đồng)
Múc tăng so
vói
năm trước
(%)
1996
24.000
120,6
1997

28.000
116,7
1998
30.000
107,1
1999
31.500
105
2000
34.200
108,6%
6
tháng đầu 2001
21.000
(Nguồn:
Tạp
chi
Ngân
hùng
năm
1996,1997, 1998,1999, 2000,
2001)
Giải
pháp huy động vốn
trung

dài hạn
tại
SGD
NHĐT

& PTVN
3CỈIOÓ
luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
Nguồn
tiết
kiệm

phần
thu
nhập
còn
lại
sau
khi
đã
tiêu dùng.
Số
lượng
và lý
trọng
tiết
kiệm
trên
tổng
thu

nhập
phụ
thuộc
vào
thu
nhập
bình
quân
đầu
người
(mà
thu
nhập
bình quân
đầu
người
lại
phụ
thuộc
vào sự
tăng
trường
kinh
tế).
Trong
những
năm bao
cấp, khi
nền
kinh

tế
nưỏc
ta
còn kém
phát
triển,
thu
nhập
bình quân
đầu
người
rất
thấp,
không
đù để
chi
liêu,
do
vậy,
tỷ
lệ
tiết
kiệm
cực
nhỏ
(khoáng
Ì - 2%
GDP),
thậm
chí có

những
năm
tỷ
lệ tiết
kiệm
bị âm.
Trong
những
năm
giúi đây, nền
kinh
(ế
nưỏc
la
dấn dàn
di
vào
thế
ổn
định

lăng
trưởng,
thu
nhập
bình quân
đầu
người
đã
tăng

lên,
do
vậy,

lệ
tiết
kiệm
cũng
được
cái
thiện,
ưỏc
tính tỷ
lệ
tiết
kiệm
của
nưỏc la
trong
dân cư
nưỏc
la
hiện
nay
là 17 - 18%.
Để
đáp
ứng dược
nhu
cầu vốn cho sự

nghiệp
công
nghiệp
hoa
-
hiện
đại
hoa
đai
nưỏc,
đòi
hỏi
ngành ngân hàng
phải

chính sách
huy
động vốn
một
cách
hữu
hiệu.
li.
NGÂN MÀNG THƯƠNG
MẠI VỚI NGHIỆP vụ HUY ĐỘNG VỐN
TRUNG

DÀI
HẠN
1.

Khái quát
về
ngàn hàng tliưưng
mại
Ngân hàng

mội
lĩnh
vực
hoại
động không
thể
thiếu

mỗi
quốc
gia

sự
phái
triển
của ngân hàng
gắn
liền vỏi
sự phát
triển
của nền sản
xuất

hội.


thể
nói
ngành ngân hàng ra
đời
là sự
kết tinh
của
nền
sản
xuất
hàng
hoa
nhung
ngược
lại
cũng
chính ngành ngân hàng
lại

dộng
lực
mạnh mẽ
thúc
đẩy
nền
sàn
xuất

hội

phái
triển.
Khi liền
sản
xuất
hàng hoa
đã
phái
triển
đến
một
trình

nhất
định,
khi

lưu
thông hàng lioá
và lưu
(hông
tiền lệ

được
mở
rộng,
trong
nền
kinh
tế

đồng
lliời
cũng
xuất
hiện
những
người
nắm
giữ
một
khoản
tiền
tạm
(hời
không dùng
đến và
những
người
cần
tiền
trong
một
khoảng
thòi
gian
nhất
định
dể
kinh
doanh.

Ngân hàng
ra dời
dể đáp
ứng nhu cầu
gửi tiền (mỏi
chỉ

giữ
hộ vì mục
tiêu
an
toàn
của
người
tạm
thời
thừa
tiền)
và đáp ứng
những
khoản
vay
nóng
cho
những
thương nhân đang
cần
tiền
dể
kinh

doanh.
Hoại
dộng
cùa
Ngân hàm;
lúc này mói
chỉ là
nhận
giữ
hộ
tiền

cho vay.
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD
NHÓT
& PTVN
3CỈIOÓ
luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
Nhưng ciàng
với

sự
thay đổi trong
khu vực
thực
cùa nền
kinh
tế,
sự
xuất
hiện
cùa các công
ly
da
quốc
gia

sự tác động của
khoa
học công
nghệ,
tổ
chức
và phương pháp
làm
việc
của
ngân hàng thương mại
cũng

những

biến
đổi
nhất
định.

không còn là một
tổ
chức
kinh
doanh
tiền
lệ

hoại
dộng
chủ
yếu là
nhận
tiền
gửi
vói trách
nhiệm
hoàn
trợ
và sử
dụng
số
tiền

để cho

vay
nữa
mà nó
là một
loại
hình
lổ
chức
tín
dụng
được
thực
hiện
toàn
bộ
hoạt
động
ngán hàng và các
hoại
động
kinh
doanh
khác

liên
quan

mục
tiêu
lợi

nhuận,
an
toàn và phát
triển.
"Hoạt độiHỊ nqởn hànẹ hao
ỊỊỔm hoại
dộnq
kình
doanh liên
tệ

dịch
vụ n%ân
/ìờ/1?
với
nội
dunạ
thường xuyên

nhận
liền <ỊÌứ
của
khách hànq
với
trách
nhiệm hoàn
trà
và sử dụnq số
tiền
này

đổ
cấp
tín
dụnẹ,
cung ứn%
các
dịch
vụ
thanh toán,
bảo
lãnh
"Luật
NHNN
VN

luật
các
TCTD -1998
2.
Nguồn vốn
hoạt
động
của
Ngân hàng Thương mại
Vốn
của Ngân hàng Thương mại được hình thành từ
rất nhiều
nguồn
khác
nhau.

Tuy
nhiên,
vốn huy động vẫn
chiếm

trọng
cao
nhất

trớ
thành
mục liêu hàng đầu
trong chiến
lược
kinh
doanh
của mỗi ngân
hàng.
Việc
một
Ngân hàng Thương mại

phát
triển
hay không
phần
nhiều
phụ
thuộc
vào

tỷ
lệ
vốn huy
dộng
được.
Bảng tổìiĩỊ
kết
tài
sản của Ngân hàng
thương
mại
Tài
sợn

Tài
sợn
nợ
ì
-
Dự
trữ
I-VỐI1
huy
động
1.
Tiền
mặt
lại
quĩ
1.

Tiền
gửi
2.
Tiền gửi

các
TCTD
-
Có kỳ
hạn
3.
Đầu lư
chứng
khoán
ngắn
hạn
-Không kỳ hạn
li
-
Cho
vay
2.
Tiết
kiệm
1.
cho vay
ngắn
hạn
-
Ngắn hạn

2.
Cho
vay
trung
dài hạn
-
Dài hạn
3.
Cho
vay
tài
trợ -
uy thác
3.
Kỳ
phiếu,
trái
phiếu
HI
-
Đầu
tu
li
Vốn
vay
1.
Chứng khoán dài hạn
1.
Vốn
tự


(vốn
cổ
phần)
2.
Trái
phiếu
kho bạc nhà nước
2.
Vay của các
tổ
chức
líu
dụng
IV -
Tài sợn

khác
HI-
Vốn
tài
trự,
uy
thác
IV-
Tài sợn

khác
Giợi
pháp huy động vốn

trung

dài hạn
tại
SGD
NHÓT
& PTVN
3CỈIOÓ
luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
2.1. Vốn tu có:
2.1
.ì.
Vốn
điểu
lệ:
Là số vốn
lớn
hơn
hoặc
bằng
vốn pháp định
(số
vốn càn
thiết
để thành

lạp
một ngân
hàng).
Đối với
ngân hàng Quốc
doanh
thì
nguồn
vốn
này do Nhà nước
cung
cấp.
2.1.2.
Vốn
lích
lũy (quỹ
dự
trữ):
Là số
vốn
do ngân hàng
tạo ra ui kết
quả
kinh
doanh
tổng
hợp và các
hoại
động khác cùa Ngân
hàng.

Theo pháp
lệnh
Ngân
hàng và dự
thảo Lu

Ì
Ngân hàng thì mỹi Ngân hàng Thương mại
hoạt
dộng

Việt
Nam
thì
đểu
phải
thành
lập
các quỹ dự
trữ
sau:
-
Quỹ dự
trữ
bổ
sung
vốn
điều
lệ:
Theo

qui dinh
cùa Nhà
nước,
hàng năm ngân hàng
phải
trích 5%
lợi
nhuận
lòng để
lập
quỹ
này.
Quỹ được
lập
cho đến
khi
bằng
50% vốn
điều
lệ
lại
(hời
điểm
(rích
lập quỹ.
-
Quỹ dự
trữ
đặc
biệt:

Là bộ phân quỹ dùng để dự phòng bù đắp cho các
rủi
ro trong
quá trình
hoại
động,
dược trích
lập
hàng năm
bằng
10%
lợi
nhuận
ròng. Quỹ này được
lập
cho
đến
khi
bằng
100% vốn
diều lệ thực

lại
thời
điểm
trích
lập
quỹ.
Ngoài
ra

còn bao gồm:
lợi
nhuận
chưa
chia,
giá
trị
lăng thêm cho định
giá
lại
tài sản,
quỹ
khen
thưởng,
quỹ phúc
lợi.
2.2.
Vốn huy dông
Vốn
huy
dộng
là phương
tiện tiền
lệ
do các ngân hàng
quản
lý và huy
động
từ
chức

năng,
nhiệm
vụ và
nghiệp
vụ
nhận
gửi
tiền
của các
dối
tượng
giao
dịch
với
Ngân hàng. Vốn huy động là
nguồn
vốn chủ yếu và
chiếm

trỹng
lớn nhất
(long
tổng
nguồn
vốn ngán hàng
(khoảng
70-80%).
Tuy nhiên,
các Ngân hàng Thương mại không được phép huy động
vượt

quá 20
lần
số
vốn
lự
có.
Nguồn
vốn huy
dộng
của một Ngân hàng Thương mại được
thực hiện
dưới
nhiều
hình
thức
khác
nhau:
huy
dộng
qua
việc
mở
tài
khoản
thanh
toán,
huy
động
tiền
gửi

tiết
kiệm
có kỳ hạn và không kỳ
hạn,
huy
dộng
thông qua
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
3CỈIOÓ luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
phát hành trái
phiếu,
cổ
phiếu,
huy động
từ
các
tổ chức
kinh tế


hội,
các
tầng lớp
đán cư
2.3.
Vốn
vay:

nguồn
vốn được hình thành
bởi
mối
quan
hệ
giữa
các
tổ chức
tín
dụng
với
nhau hoặc
giữa
các
tổ
chức tín dụng
với
Ngân hàng
Trung
ương.
- Vay các Ngán hàng Thương mại

:
đó là
khoằn
vốn vay
giữa
các Ngân hàng
Thương mại trên
thị
trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng cho nhu cầu
thanh
toán
giữa
các ngân hàng
với
nhau.
- Vay Ngán hàng Nhà
nước:
Các Ngân hàng Thương mại vay vốn cùa Ngân
hàng Nhà nước thông qua các hình
thức
như: vay bổ
sung
vốn líu
dụng ngắn
hạn,
(hực
hiện
tái
chiết
khấu

thương
phiếu
và các chúng
lừ
có giá
trị
chưa đến
hạn
thanh
toán cùa Ngân hàng Thương
mại,
vay bổ
sung
thanh
toán bù
trừ
giữa
các Ngân hàng Thương mại
2.4.
Vốn
trong
thanh toán

số vốn
do ngân hàng
tạo lập
dược
khi thực hiện
làm
trung gian [hanh

loàn
trong
nền
kinh lê'.
Trong
quá trình
thanh
loàn
giữa
các
doanh
nghiệp,
các
cá nhân dã hình thành các
khoằn
liền
nhàn
lỗi
tạm
(hời.
ĩ.5.
Vốn khác
Ngoài
những nguồn
vốn nêu trên, ngân hàng còn có
thể nhạn
được
nguồn
vốn khác như: vốn lài
trợ,

vốn uỷ thác đầu tư và các
nguồn
vốn khác
trong
quá trình
hoạt
động
kinh
doanh của
mình.
Như
vậy,
nhìn một cách
tổng
quát
ta

thể kết luận rằng
nguồn vốn
của
ngân hàng được hình thành chủ yếu
từ
vốn
huy động
trong
quá trình
tập trung
một
bộ phân
liền

tệ
của
dân
cư,
cùa các
to
chức
kinh
tế.
Nguồn vốn này

nền
tằng
cơ bằn
nhất
để ngân hàng cấp tín
dụng
cho nền
kinh
tế.

vậy,
ngán
hàng
cần

những
biện
pháp thích hợp dể huy
dộng

dirợc
nhiều nhất,
đặc
biệt
từ
khu vực dân cư,
với chi
phí bỏ
ra
thấp nhất
mà văn đem
lại
hiệu
quà cao
nhất.
Giằi
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
16
3CỈIOÓ luận tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
3.
Vai

trò của Ngân hàng
trong việc
huy động vốn
trung
và dài hạn cho
nền kỉnh
tế.
Tăng trưởng và phát
triển
kinh tế

hội
đã và đang là mục tiêu của
tất
cà các
quốc gia
trên
thế
giới.
Để
đạt
dược mục tiêu đó thì một
nguồn
lực
không
thể
thiếu
được,
có tính
chất quyếl

định
tới
sự thành
bại
đó
là nguồn
vốn
trung

dài
hạn.
Tham
gia
công tác khơi thông
nguồn
vốn này có
rất
nhiều
tẫ
chức
bao gồm
:
các
tẫ chức
(rung gian
tài chính như Ngân hàng, các quĩ Tín
dụng
nhân dân, các công
(y
tài chính,

thị
trường
chứng
khoán
Trong
điều
kiện
nước
la hiện nay, khi
chưa có một
Ihị
trường
chứng
khoán chính
thức
ra
dời
thì ngành ngân hàng vẫn đóng
vai
trò
quan
trọng nhất trong
công tác huy
động
vốn nhờ chính sự an
toàn,
sinh
lòi và
thuận
tiện

cùa chính các sản phẩm
ngân hàng mang
lại
- những
yên càu mà các
tẫ chức
huy động vốn khác khó
lòng đáp úng được
An loàn
:
Việc
giữ
liền
ỏ nhà có
(hể
bị mất do
trộm
cắp,
cướp
giạt.
Nhưng
khi
bạn
gửi
liền
ở ngân hàng, ngân hàng sẽ đảm bảo cho bạn
lằng
hòng mọi trường hợp ngán liàne sẽ
thanh
(oán toàn bộ số

tiền
mà bạn
gửi
Bảo toàn :
Trong
nền
kinh tế thị
trường,
lạm phát là một
hiện
lượng
phẫ
biến,
do
vậy
đồng
tiền
liên
tục
bị
mất
giá. Khi
bạn
gửi
liền
vào ngân hàng,
ngân hàng sẽ bảo toàn giá
trị
vốn góc cho bạn do bạn được hưởng mức lãi
suất

bằng lãi
suất thực
cộng
với tỷ
lệ
lạm phát.
Sinh
lọi:
Vì mức
lãi
suất
áp
dụng
dối với
các
khoảng
tiết
kiệm
bằng tỷ
lệ
lạm phát
cộng với
mội lý
lệ
lãi
suất thực.
Như vậy ngoài
phần
vốn gốc
người

gửi
tiền
được bảo đảm, họ còn dược hưởng một tỷ
lệ
lãi
suất thục.
Ngoài
ra,
đối với
các
khoản
tiết
kiệm
có kỳ hạn càng dài thì mức lãi
suất
người
gửi
tiền
dược hưởng càng
cao.
Thuận
tiện
:
Đây

một
chỉ
tiêu mà
người
gửi

tiền

khi
còn
quan
tâm
hơn cả mức lãi
suất

ai
cũng
muốn được
phục
vụ một cách dơn
giản,
nhanh
chóng,
được hưởng
những
tiện
ích cùa các
dịch
vụ ngân
hàng.
Đó
\i\X\Ci
ngi^ĩ'
gửi tiền
cần
tiền

mà món
liền
gửi
chưa đến
hạn,
họ có
thể
mang
SỔ*ÌŨ$'(ỊỊ§JỊ
Ịj/,.tLkSt
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHĐT &
PTVN
-Ắc

s
3CỈIOÓ luận tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
ngân hàng làm
vật thế
chấp
dể
vay hoặc

chiết
khấu;
hoặc
ngân hàng đóng
vai
trò là
người
thanh
toán hộ
(khi
khách hàng mồ
tài
khoản
ở ngân
hàng)
Chính
những
tiện
lợi
đó dã giúp cho ngân hàng ngày càng phát huy
dược
thế
mạnh
của mình
-
một
trung
gian
tài chính
lớn nhất

của nền
kinh
tế,
đưa
những nguồn
vựn nhàn
rỗi
vào
sản
xuất,
góp
phần
dáng kể vào sự
nghiệp
phát
triển
kinh tế

hội
của
đất
nước.
4. Các hình
thức
huy động vựn
trung
và dài hạn của Ngân hàng thương
mại
4.1.
Huy đông vốn

từ
dân cư
Ngân hàng có
thể
dùng uy tín
của
mình để huy
dộng
từ
rất
nhiều
nguồn
khác
nhau
trong
nền
kinh
lê'qua các hình
thức
như
liền
gửi
không kỳ
hạn,
liền
gửi
có kỳ hạn của các
lổ
chức
kinh tế,

tiền
gửi
vua khu vực dân
cư,
liền
gửi
cùa các
tổ
chức
tín
dụng
khác.
Bên
cạnh đó,
ngân hàng
cũng

(hể
huy
dộng
qua
thị
(rường vựn
bằng
cách phái hành các kỳ
phiếu,
trái
phiếu
ngan
hàng,

phát hành thêm cổ
phiếu
hay cổ
phiếu
ưu
liên
Đây là
nguồn
vựn chủ yếu
trong
hoạt
động của ngân hàng,
chiếm
(ỳ
lệ
lớn
nhất
trong
tổng
nguồn
vựn
kinh
doanh
cùa ngân hàng nền
bất
kỳ ngân hàng nào
cũng
đều
phải
hết

sức
chú ý đến
việc
tăng thêm
nguồn
vựn này và
khi
dề cập đến
hoạt
dộng
huy
dộng
vựn của ngân hàng thương mại thì
cũng
chính là dề cập đến
hoạt
động
này.
4.1.1. Tiền
sùi
khách
hảng:
Là một bộ
phận
nợ
chủ yếu
cùa ngân hàng thương
mại,

nghiệp

vụ dặc
trung

bản
trong kinh
doanh của
ngân
hàng.
Tiền gửi
khách hàng bao gồm :
4.ỉ.1.1. Tiền
ẹửi
không
kỳ
hạn:
Đựi
với
loại
này, chủ tài khoản
dược toàn
quyền
sử
dụng
sự
tiền
trên lài
khoản
trong
phạm
vi

sự
tiền
gửi

tuy theo
yêu cầu
chi
trả,
chủ
tài khoản

[hể
thực
hiện
các
khoản
thanh
toán qua ngân hàng
hoặc
rút
liền
mặt dể sù
dụng.
Chủ
lài khoản
không được phép
chi
trả
cua
sự dư trên

lài khoản

chịu
Giải
pháp huy động vựn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
18
3CỈIOÓ luận tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
trách
nhiệm
về
nhũng
sai sót,
lợi
dụng
các
giấy tờ thanh
toán qua ngân hàng
của
những
người
dược chủ tài

khoản
uy
quyền

thay.
Đối
tượng
mở
tài
khoản
thanh
toán là
tất
cả các cá nhân, các
doanh
nghiệp,
các
lổ
chức
kinh
tế,

hội
có năng
lực
hành
vi
và năng
lực
pháp

lý,

nhu
cầu
mở
tài
khoản
thanh
toán.
Khi thực hiện thanh
toán qua ngân hàng, chủ tài
khoản
phải
luân
theo
nhũng
qui
đừnh và hướng dẫn của ngân hàng, ngân hàng
phải thực hiện việc
lách tài
khoản,
trừ
trường hợp chủ tài
khoản
vi
phạm
kỷ
luật
chi
(rá

hoặc
những
sai
phạm khác ngân hàng có
quyển
từ chối thanh
toán.
Vói các tài
khoản
này, mục đích chính của
người
gửi
là dể
thanh
loàn
chi trả.
Vì vậy

nước ngoài,
loại tiền
gửi
này không được hưởng
lãi.
Khách
hàng chỉ được hưởng các
dừch
vụ ngân hàng
miễn
phí.
Còn


nước
ta,
do hình
[hức thanh
toán qua ngân hàng chưa phái
triển,
để
khuyến
khích khách hàng
sử
dụng
loại
tài
khoản
này, các ngân hàng dể
người
gửi
tiền
hưởng mội
mức
lãi
suất (hấp,
đổng
thời
cũng
không
phải
trả
lệ

phí cho ngân hàng.
4.1
.ì.2.
Tiền
iỊiìi
có kỳ hạn:

loại tiền
gửi
được uy thác vào ngân hàng (rên cơ sở có sự
Ihoả thuận
về
thời
gian
rút
liền
giữa
khách hàng và ngân hàng. Như vậy
theo
nguyên
lắc,
khách hàng ký thác
chỉ
được rút
ra khi
đến hạn dã
thoa thuận.
Tuy nhiên
trong
thực tế

do
phải
cạnh
tranh
để
thu
hút
tiền gửi,
các ngân hàng thường cho phép
khách hàng được rút ra trước hạn.
Trong
trường hợp này

hai cách
giải
quyết:
hoặc
khách hàng được vay
tiền
của ngân hàng, sau đó đến hạn rút
tiền
thì dùng số
liền
và lãi
nhận
được dể
trả
nợ và lãi vay cho ngân hàng,
hoặc
họ

phải
chừu
một mức lãi
suất thấp
hon.
Do tính kỳ hạn của
loại tiền
gửi
này mà
tiền
gửi
có kỳ hạn là một
nguồn
vốn
tín
dụng
mang
tính
chất
ổn đừnh, vì mục đích của
người
gửi
tiền

để
kiếm
lòi chứ không
phải
để
thanh

toán. Ngân hàng có
thể
chủ động
trong việc
sử
dụng,
đặc
biệt
là có
thể
sử
dụng
một
phần
cho tín
dụng
dài hạn.
Do
dó,
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
3CỈIOÓ luận tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r

dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
khác
với
tiền
gửi
không kỳ hạn
là yếu
tố
lãi
suất
có tác
dộng
rất
lớn
đến
nguồn
huy
động này.
Để
khuyến
khích khách hàng
gửi
tiền,
các ngân hàng (hường đưa ra
nhiều
loại
thời
hạn khác
nhau
nhằm đáp ứng được mọi nhu cầu cắa khách

hàng.
Thông thường có các
loại
kỳ hạn sau : Ì tháng, 3 tháng, 6 (háng, 9
tháng, 12
tháng,
24
tháng,
36
tháng,
60
tháng.
Với
mỗi
thời
hạn ngân hàng áp
dụng
một mức
lãi
suất
tương
ứng,
vói nguyên
tắc
thời
hạn càng dài thì
lãi
suất
càng
cao.

4.1.2
Tiền
sủi
tiết kiêm:
Đối
lượng
chính cắa hình
thức
huy động này là khu vực dân
cư.
Trong
các
loại tiền
gửi
vào Ngân hàng thì
liền
gửi
tiết
kiệm
dứng
vị
trí
số
hai
về mại
số
lượng.
Tiền
gửi
tiết

kiệm

khoản
để dành cùa cá nhân được
gửi
vào Ngân
hàng nhằm
hưởng
lãi
(heo
định
kỳ.
Đây là bộ
phận
chắ yếu hình thành nên
lổng
nguồn
vốn huy
dộng
cắa ngân hàng và
cũng
là bộ
phận
chính cùa
lổng
nguồn.
Tiền
gửi
tiết
kiệm

cũng
bao gồm
liền
gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn.
4.1.2.1 Tiết
kiệm khòm;
kỳ
hạn:

khoản
tiền
khách hàng
gửi
vào ngân hàng không có sự
llioả
thuận
về
thòi hạn rút
tiền,
khách hàng có
thể gửi
vào hay rút
ra bất
kỳ lúc
nào,
rút ra
một phần hoặc
toàn bộ
(heo

yêu
cầu.
Nhưng không
giống
như
lài khoản

nhân,
người gửi
không được
hưởng
các
dịch
vụ
thanh
toán qua ngân hàng.
Tiền
gửi
thanh
loàn và
tiết
kiệm
không kỳ hạn
lũy
không được
coi

những
nguồn
vốn có kỳ hạn

dài,
nhưng chúng vẫn có một sự ổn định lương
dối,
do vậy vãn có
thể
được ngân hàng sử
dụng
cho mục đích có kỳ hạn dài
hơn ở một mức độ
nhất
định.
4.1.2.2 Tiết
kiệm cớ
kỳ
hạn:
Đây

các
khoản
tiền
gửi
cắa
khách hàng nhằm mục đích bào
quản

sinh
lòi.
Người
gửi
tiền

sẽ được
giao
quyển
sổ
tiết
kiệm
dong
dó có
ghi
tên
Giải
pháp huy động vốn
trung
và dài hạn
tại
SGD NHÓT &
PTVN
3CỈIOÓ
luận
tối
tif//iỉệỊt
ỄW Ghì
r
dlui7ũĩuig £ÓỊí dt4-3C36
người
sở
hữu,
số
tiền,
thời

hạn,
lãi
suất
chứng
nhận
việc
gửi
tiền
vào
ngân
hàng.
Đây là
loại tiền
được
gửi
vào
ngân hàng trên

sở

sự
thoa thuận
về
thời
hạn,
lãi
suất,
cách
thức trả
lãi

giữa
ngân hàng

người
gửi
tiền.
Như
vậy, theo
nguyên
tắc,
khách hàng chỉ dược rút
tiền
khi
đến
hạn.
Tuy
nhiên,
trên
thực
tế
đỳ
khuyến
khích
người
dân
gửi
tiền,
các
ngan
hàng

vãn có
thỳ
cho
phép khách hàng rút
liền
trước
hạn. Khi

khách hàng thường
phải
chịu
mức
lãi suất
như
tiền
gửi
không
kỳ
hạn.
Với
loại
tiết
kiệm này,
mục
đích chính
của
người
gửi
tiền


đỳ
sinh
lợi,
cho
nên
vấn
dề
lãi suất là
rất
quan
trọng.
Còn
dối với
ngân hàng
thì
dây

một
nguồn
vốn khá ổn định.
Nhằm
mục
đích
phục
vụ
cho
các nhu
cầu khác
nhau
của khách hàng

cũng
như
nhu cầu
về
vốn của ngân
hàng,
các
ngân hàng thường
áp
dụng
các
loại
tiết
kiệm với
các kỳ hạn 3
(háng,
6
tháng,
9
tháng,
12
tháng,
Ì
năm,
2
năm,
3
năm,
5
năm

Với
mỗi
kỳ
hạn,
ngân hàng thường
áp
dụng
vói các
mức
lãi suất
khác
nhau
theo
nguyên
lắc
kỳ
hạn càng dài thì
lãi suất
càng
cao.
Căn
cứ vào mục
đích của
người
gửi
tiền,
người
ta
chia
tiết

kiệm
có kỳ
hạn
thành
hai
loại :
tiết
kiệm thuần tuy

tiết
kiệm
có mục
đích.
Tiết
kiệm thuần tuy là
loại
tiết
kiệm
mục
đích
chỉ
đỳ
hưởng
lãi.
Còn
tiết
kiệm
có mục
đích


loại
tiết
kiệm
ngoài
mục
đích hưởng
lãi
còn kèm
theo
các
mục
đích khác
như
dỳ
đảm
bảo
giá
trị
vốn gốc
hoặc
hưởng
các
dịch
vụ
khác
của
ngân hàng.
Loại
tiết
kiệm

có mục
đích bao
gồm
các hình
thức
sau
:
*
Tiết
kiêm
có bảo đảm
giá
tri
theo
vàng :
Đây được
coi
là một
trong
những
hình
thức
hấp
đẫn đỳ huy
động
vốn
trung

dài
hạn vì nó

loại
bỏ
được
tâm lý
lo
đồng
tiền
bị
mất giá
của
người
dân.

đặc
biệt

tác
dụng
dỳ huy
dộng
vốn
trung
dài hạn.
Theo
hình
thức
tiết
kiệm
này
thì số

tiền
khách hàng
gửi
vào
ngân hàng
sẽ
dược
qui ra
giá
trị
vàng tương
đương,

khi
hết
hạn
thì
khách hàng
sẽ
nhận
Giải
pháp huy động vốn
trung

dài hạn
tại
SGD
NHÓT
&
PTVN

×