Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Một số vấn đề pháp lý của hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.14 KB, 94 trang )

aTRƯờNG ĐạI HọC NGOạI THƯƠNG
KHOA KINh Tế NGOạI THƯƠNG

KHOá LUậN TốT NGHIệP

Đề TàI:
MộT Số VấN Đề PHáP Lý của HợP ĐồNG VậN CHUYểN HàNG
HOá XUấT NHậP KHẩU BằNG ĐƯờNG BIểN

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Trung
Lớp
: TC18B A6
Giáo viên hớng dẫn : TS Bùi Ngọc Sơn

Hà nội 2003
MụC LụC
Lời nói đầu
Trang
Chơng I
Khái quát về hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
6
bằng đờng biển
I . Khái niệm hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
6
bằng đờng biển
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II . Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu


6
bằng đờng biển
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng tàu chợ
7
2. Hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng tàu
chuyến
12
III . Các nguồn luật điều chỉnh hợp đồng vận chuyển hàng hoá
xuất
nhập
khẩu
bằng
đờng
biển
33
1. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu chợ
33
1.1
Công
ớc
Bruxell
1924
35
1.2
Công
ớc
Hamgurg
1978
40
1.3

Luật
quốc
gia
45
1.4
Tập
quán
hàng
hải
quốc
tế
45
2. Các nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu chuyến
46
2.1 .
Luật
quốc
gia
47
2.2
.Tập
quán
hàng
hải
quốc
tế
48
2.3
.
Tiền

lệ
pháp
48
Chơng II
Nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng
chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đờng biển
49
A/ Các nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của ngời chuyên chở
trong hợp đồng chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng
biển
I.
Các
nghĩa
vụ
chủ
yếu
51
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.
Nghĩa
vụ
cung
cấp
tàu
52

2.
Nghĩa
vụ
liên
quan
đến
hàng
53
3.
Nghĩa
vụ
cấp
vận
đơn
54
4.
Nghĩa
vụ
liên
quan
đến
hành
trình
54
5.
Nghĩa
vụ
khác
54
II

.Các
quyền
chủ
yếu
58
III. Các trách nhiệm
1.

sở
trách
nhiệm
60
2. Thời hạn trách nhiệm
3. Giới hạn trách nhiệm
B/ Các nghĩa vụ và trách nhiệm của ngời thuê chở trong hợp
đồng chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng biển
64
I
.
Các
nghĩa
vụ
chính
64
II
.
Các
quyền
chủ
yếu

65
III
.
Các
trách
nhiệm
chủ
yếu
66
C/ Căn cứ miễn trách nhiệm của ngời chuyên chở
66
I
.Theo
công
ớc
Bruxell
1924
66
II
.
Theo
công
ớc
Hamburg
1978
68
III
.
Theo
luật

hàng
hải
Việt
Nam
72
Chơng III
Một số lu ý khi ký kết và thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng
hoá
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xuất
nhập
khẩu
bằng
đờng
biển
73
I . Đối với hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng tàu chợ
73
II . Đối với hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng tàu chuyến
74
III. Một số tranh chấp thờng gặp trong quá trình thực hiện
hợp
đồng
thuê
tàu
chuyến

83
Kết
luận
99
Phụ
lục
99

Lời nói đầu
Trong buôn bán quốc tế, ký hợp đồng vận chuyển hàng hoá
là vấn đề thờng xảy ra đối với mỗi doanh nghiệp trong một thơng vụ làm ăn. Các bên quan hệ với nhau, làm ăn với nhau, quen
biết nhau có thể thông qua ngời môi giới, các phơng tiện thông
tin nên đôi khi không biết mặt nhau . Đặc biệt, trong thời
gian gần đây, do chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam, mỗi ngày lại có thêm hàng chục, hàng trăm doanh nghiệp
ra đời. Các doanh nghiệp này đà và đang tham gia vào hoạt
động kinh doanh, kể cả kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào, nhất là các doanh
nghiệp mới tham gia vào kinh doanh cũng hiểu sâu , rõ ràng về
hợp đồng vận chuyển hàng hoá, mà cụ thể ở đây là các hợp
đồng thuê tàu, các thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng , các từ
viết tắt ,những khía cạnh pháp lý...., nên đà để xảy ra nhiều
sai lầm đáng tiếc , các vụ kiện tụng kéo dài gây tốn kém, đôi
khi thua kiện chỉ ở các điều khoản đơn giản , hớ hênh quy
định khi ký hợp đồng. Một vấn đề đáng lu ý là các doanh
nghiệp, cha hiểu thấu đáo, hiểu cùng một cách các điều khoản
trong hợp đồng mẫu, các hợp đồng do đối tác thảo sẵn, hoặc
các tập quán quốc tế Đây là điểm yếu của các doanh nghiệp
Việt Nam khi tham gia vào thị trờng thuê tàu quốc tế hiện nay .
4


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thêm một yếu điểm nữa của các doanh nghiệp Việt Nam,
là ít sử dụng các dịch vụ t vấn pháp lý chuyên nghiệp. Một trong
những lý do là sự thiếu thốn các văn phòng luật , công ty luật
chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, cũng nh các
doanh nghiệp cha có thói quen trả tiền để đợc t vấn, nên sự
trả giá là khó tránh khỏi .
Với phơng châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, ngời viết
sau một thời gian tìm hiểu, su tầm, hệ thống các tài liệu đà đợc xuất bản trong những năm qua, của các thầy giáo đà từng
giảng dạy, các cán bộ làm việc lâu năm trong lĩnh vực ngoại thơng , môi giới thuê tàu của các công ty lớn, có bề dày kinh
nghiệm nh Công ty Vận tải và Thuê tàu VIETFRACHT , Trờng đại
học ngoại thơng, để tập hợp nên bản khoá luận này với đề tài
"Một số vấn đề pháp lý của hợp đồng vận chuyển hàng hoá
xuất nhập khẩu bằng đờng biển " với nội dung kéo dài 3 chơng,
không kể lời nói đầu , mục lục , kết luận, phụ lục, tài liệu tham
khảo .
Chơng I : Khái quát về hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đờng biển
Chơng II : Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng
vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng biển .
Chơng III : Một số lu ý khi ký kết và thực hiện hợp đồng vận
chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng biển .
Với tham vọng giới thiệu với ngời đọc , những ngời quan
tâm đến vấn đề Hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập
khẩu bằng đờng biển, một tài liệu tham khảo về những khía
cạnh pháp lý giản đơn nhất, nhằm giúp ngời đọc hiểu biết thêm
, có thể nhìn nhận đợc kinh nghiệm của ngời đi trớc để tránh

đợc các sai lầm sơ đẳng đáng tiếc.
Vấn đề không mới , đà có nhiều tác giả có kinh nghiệm đề
cập đến, nên bài viết có thể có những điểm trùng lắp , sơ sót
nên ngời viết xin đợc lợng thứ và xin nhận mọi sự góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS Bùi Ngọc Sơn
, giáo viên trờng đại học ngoại thơng, LS .Ngô Khắc Lễ, Phó giám
đốc trung tâm thuê tàu và môi giới hàng hải ( Công ty Vận tải và
Thuê tàu), đà tận tình giúp ®ì, ®Ĩ em hoµn thµnh ®Ị tµi nµy.
Hµ néi mïa hè năm 2003
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chơng I
Khái quát về hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập
khẩu bằng đờng biển
I. Khái niệm hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đờng biển
1. Khái niệm hợp đồng :
Theo Bộ luật dân sự nớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam
:
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác
lập , thay ®ỉi hay chÊm døt qun , nghÜa vơ dân sự ( Điều
394 )
2. Khái niệm hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đờng biển:
Theo Công ớc của liên hợp quốc về chuyên chở hàng hoá
bằng đờng biển , 1978: Hợp đồng vận tải đờng biển là bất kỳ
hợp đồng nào mà theo đó ngời chuyên chở đảm nhận việc

chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển từ một cảng này đến một
cảng khác để thu tiền cớc .( Điều 1 khoản 6)
Theo Bộ luật hàng hải Việt Nam : Hợp đồng vận chuyển
hàng hoá bằng đờng biển là hợp đồng đợc ký kết giữa ngời vận
chuyển và ngời thuê vận chuyển mà theo đó ngời vận chuyển
thu tiền cớc và dùng tàu biển để vận chuyển hàng hoá từ cảng
bốc hàng đến cảng đích . Nó đợc ký kết theo các hình thức,
do các bên thoả thuận và là cơ sở xác định quan hệ pháp luật
giữa ngời vận chuyển và ngời thuê vận chuyển. ( Điều 61)
Trớc đây, hợp đồng đà từng đợc thể hiện dới hình thức lời
nói, song tình trạng lời nói gió bay, đà nảy sinh nhiều tranh
chấp nên ngày nay, ngời ta không sử dụng hình thức này nữa,
mà chỉ sử dụng hình thức văn bản chữ viết, đôi khi còn đợc
yêu cầu đóng dấu của cơ quan pháp luật có thẩm quyền.
II. Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đờng biển
Ngày nay tập trung lại thì có 3 phơng thức thuê tàu chính là:
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-Phơng thức thuê tàu chợ
-Phơng thức thuê tàu chuyến
-Phơng thức thuê tàu định hạn
Đi kèm với mỗi phơng thức thuê tàu, là một loại hợp đồng thuê
tàu. Trong khuôn khổ khoá luận này chỉ đề cập đến loại hợp
đồng, mà đối tợng của nó là hàng hoá xuất nhập khẩu, nên
không đề cập đến phơng thức thuê tàu định hạn, vì đối tợng
của hợp đồng thuê tàu định hạn là con tàu, chứ không phải là
hàng hoá, mặc dù con tàu đợc thuê định hạn, cuối cùng thì cũng

dùng để chở hàng mà thôi.
Dới đây xin giới thiệu các loại hợp đồng thuê tàu .
1. Hợp đồng chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng tàu chợ :
1.1 Khái niệm tàu chợ :
Tàu chợ( Liner) hay còn gọi là tàu chạy định tuyến, tàu
kinh doanh thờng xuyên trên một tuyến hàng hải nhất định,
ghé qua những cảng nhất định và theo một lịch trình (ngày
tàu đi, đến, các cảng ghé) đà ®Þnh tríc (Sailing schedule ) víi
biĨu cíc, phÝ ®· ®Þnh sẵn.
Cớc tàu chợ bao gồm cả chi phí bốc hàng, dỡ hàng. Giá cớc
tàu chợ thờng gồm cớc cơ bản cộng thêm các loại phụ phí nh : Phụ
phí giá dầu (BAF), phụ phí tiền tệ(CAF), phụ phí ùn tàu
( Congestion charger) Biểu cớc tàu chợ có thể thay đổi từng
thời gian.
Tơng ứng với tàu chợ, ta có phơng thức thuê tàu chợ và hợp
đồng thuê tàu chợ. Phơng thức thuê tàu chợ hay còn gọi là lu cớc
tàu chợ. Đây là hình thức mà chủ hàng trực tiếp, hay gián tiếp,
thông qua ngời môi giới thuê tàu chuyên nghiệp, hay đại lý của
ngời chuyên chở yêu cầu ngời chuyên chở, dành một phần con
tàu để chuyên chở một lô hàng từ cảng này, đến một cảng
khác trong lịch trình và thanh toán cớc phí cho ngời chuyên chở
theo một biểu định trớc của chủ tàu đà niêm yết.
1.2 Hợp đồng thuê tàu chợ(Booking Shipping Space): Trong
ngoại thơng, việc vận chuyển hàng hoá bằng tàu chợ không có
hợp đồng, nếu hiểu hợp đồng là kết quả đàm phán, đợc ghi
thành văn bản , có chữ ký của ngời thuê chở và ngời chuyên chở.
Bằng chứng của hợp đồng chỉ có đơn xin lu khoang tàu chợ
( Booking note) và vận đơn ( Bill of Lading- B/L) mà thôi.
7


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngời gửi hàng, gửi cho hÃng tàu chợ một đơn lu khoang
( Booking note), để xin lu khoang tàu chở hàng của mình . Đơn
lu khoang, thờng là mẫu in sẵn của hÃng tàu , đợc phát cho ngời
thuê tàu ®iỊn khai. Néi dung chđ u cđa ®¬n lu khoang này
bao gồm : Tên chủ tàu , tên ngời thuê tàu, tên hàng, số lợng, dung
tích hàng, tên tàu, thời gian bốc hàng, cảng xếp hàng/ dỡ hàng,
giá cớc, Các điều khoản và điều kiện khác theo vận đơn của
hÃng tàu . Đơn lu khoang , khi hai bên đồng ý ký thì trở thành
hợp đồng vận tải sơ bộ có giá trị ràng buộc hai bên . Sau khi
hàng hoá đợc xếp xuống tàu , ngời chuyên chở (Thuyền trởng )
cấp cho ngời gửi hàng một vận đơn ®êng biĨn ( B/L ). Mäi
qun lỵi , nghÜa vơ , trách nhiệm liên quan đến việc chuyên
chở , tổn thất hàng hoá , .... đều đợc giải quyết theo các điều
đà ghi sẵn trong vận đơn chỉ do ngời chuyên chở lập và in .Tuy
nhiên, ngời chuyên chở cũng soạn thảo các điều khoản trong vận
đơn theo các công ớc quốc tế điều chỉnh vận đơn đà đợc
nhiều quốc gia tham gia và phê chuẩn . Nh vậy vận đơn đợc
hiểu là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng tàu
chợ . Ngoài chức năng là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở ,
vận đơn còn thực hiện chức năng là biên lai nhận hàng của ngời
chuyên chở và chức năng là chứng từ xác nhận quyền sở hữu
hàng hoá ghi trong vận đơn thuộc về ai .
Thông thờng, sau khi ngời thuê tàu trả tiền cớc vào tài
khoản của ngời chuyên chở, đại lý hÃng tàu chợ mới trao bộ vận
đơn gốc ( Original Bill of Lading) cho ngời thuê tàu để đi thanh
toán tiền hàng .

Ưu điểm của phơng thức thuê tàu chợ là : Tàu chạy đúng
lịch trình, đảm bảo thời gian giao, nhận hàng một cách chủ
động, cớc ít thay đổi trong một thời gian nhất định, thuận
tiện cho ngời thuê tàu trong việc gửi hàng là toàn bộ chi phí gửi
hàng đà bao gồm trong tiền cớc. Nhợc điểm chính của phơng
thức thuê tàu này là giá cớc cao, hợp đồng đơn phơng, ngời thuê
tàu phải theo các điều kiện in sẵn của chủ tàu đa ra và thờng
chỉ áp dụng cho những lô hàng có khối lợng nhỏ .
Vận đơn xác nhận mối quan hệ giữa ngời chuyên chở và
ngời thuê chở, đồng thời vận đơn điều chỉnh trực tiếp mối
quan hệ giữa ngời chuyên chở và ngời nhận hàng . Mọi vấn đề
liên quan đến việc thiếu hụt , mất mát, h hỏng .... của hàng hoá
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đợc giải quyết giữa ngời nhận hàng và ngời chuyên chở trớc hết
căn cứ vào vận đơn . Dới đây là các đặc điểm và nội dung
chủ yếu của vận đơn.
1.3. Các nội dung chủ yếu của vận đơn áp dụng cho phơng
thức thuê tàu chợ
Cho đến nay, cha có một mẫu vận đơn đờng biển thống
nhất trong chuyên chở đờng biển quốc tế . Mỗi hÃng tàu , chủ
tàu , ngời chuyên chở đều soạn một loại vận đơn có những nội
dung và hình thức riêng . Vận đơn (Bill of Lading ) thờng gồm 2
mặt :
- Phần ghi ở mặt trớc thờng đợc bố trí thành các ô để điền
các thông tin về ngời gửi hàng ( Shipper) , ngời nhận hàng
( Cosignee), bên thông báo, ngời vận tải chặng trớc , nơi nhận

hàng trong nội địa ( hiện nay chủ yếu là chuyên chở bằng
container nên ngời chuyên chở thờng nhận container từ nơi ngời
thuê chở đóng hàng ), nơi giao hàng trong nội địa , tên con tàu
, quốc tịch, cảng xếp , cảng dỡ ,cảng chuyển tải , tên hàng , số
container , số niêm phong , số lợng container , ký mà hiệu hàng
hoá , miêu tả hàng hoá, số lợng , trọng lợng , cách thức bao bì , ...
thờng đợc thể hiện theo yêu cầu của hợp đồng mua bán, tín
dụng th ( L/C ), tiỊn cíc, tr¶ tríc, tr¶ sau, møc cớc, trả từng phần
tại ..., chỗ đóng dấu " ĐÃ xếp hàng lên tàu " (Shipped on boad),
nơi phát hành vận đơn, số của vận đơn, số lợng bản chính phát
hành, chữ ký của ngời chuyên chở có thể là thuyền trởng, đại lý
của ngời chuyên chở, nhận xét chung của thuyền trởng về tình
trạng hàng hoá .
- Phần ghi ở mặt sau của vận đơn bao gồm các điều khoản
in sẵn gồm:
+ Các định nghĩa: "Ngời chuyên chở "," các thơng nhân" ,
"hàng hoá", ví dụ trên vận đơn cđa h·ng tµu HEUNG-A
SHIPPING CO. ,LTD viÕt "Carrier " means Heung - A Sipping Co .,
Ltd , and the Vessel and/or her owner .
+ Điều khoản tối cao qui định căn cứ pháp lý chủ đạo để
phát hành vận đơn . Thông thờng, khi quy định nguyên tắc
chủ đạo và nội dung cơ bản của vận đơn các công ty vận tải thờng dựa trên các bộ luật điều chỉnh vận đơn mà công ty đó
đóng trụ sở và có địa chỉ đăng ký kinh doanh , các công ớc
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quốc tế điều chỉnh vận đơn nh : Quy tắc Hague Rules 1924,
Quy t¾c Hague - Visby 1968, Quy t¾c Hamburg 1978...

+ Điều khoản tài phán :
Trong các vận đơn ngời ta thờng quy định, các tranh chấp
phát sinh theo vận đơn, sẽ đợc đa ra Toà hoặc Trọng tài đợc
chỉ định ở trong vận đơn để xét xử theo quy tắc và thủ tục
của Toà hoặc Trọng tài đó và luật áp dụng sẽ là luật của nớc đó,
trừ phi có thoả thuận khác. Các ông ty vận tải thờng chỉ định
các Trọng tài hoặc Tòa án tại nơi mà các công ty này có trụ sở
đăng ký kinh doanh ,vì họ sẽ tiết kiệm đợc chi phí cho đi lại, ăn
ở, liên lạc khi phải theo các vụ kiện cáo, tranh chấp , cũng nh dễ
giành cảm tình của ngời xét xử .
+ Phạm vi trách nhiệm theo vận đơn :
Trong chuyển bằng đờng biển ,ngời chuyên chở có thể chỉ
chịu trách về hàng hoá từ cảng xếp hàng, đến cảng dỡ hàng và
không chịu trách nhiệm về bất cứ mất mát, h hỏng và tổn thất,
đối với hàng hoá trong thời gian trớc khi xếp hàng và sau khi dỡ
hàng qua lan can tàu, hoặc ngời chuyên chở chịu trách nhiệm
đối hàng hoá, từ khi nhận hàng của ngời gửi hàng hoặc từ ngời
thứ ba có thẩm quền tại cảng xếp hàng, đến tận khi giao hàng
cho ngòi nhận hàng, hoặc đại diện của ngời nhận hàng tại cảng
dỡ hàng phụ thuộc vào ngời chuyên chở áp dụng theo quy tắc
Hague Rules 1924 hay Hamburg 1978, hoặc luật quốc gia mà
vận đơn áp dụng .
+ Thông báo tổn thất và thời hạn khiếu nại : Mọi thông báo
về mất mát, tổn thất phải làm bằng văn bản, gửi cho ngời
chuyên chở tại cảng dỡ hàng hoặc nơi giao hàng tại thời điểm
giao hàng tại cảng đích. Nếu hàng hoá tổn thất hoặc mất mát
không rõ ràng thì văn bản phải đợc gửi đến cho ngời chuyên
chở trong vòng 3 ngày kể từ khi giao xong hàng tại cảng đích,
ngoài thời hạn trên, ngời chuyên chở đợc xem nh là đà giao hàng
đúng nh miêu tả trong vận đơn. Ngời chuyên chở đợc giải

phóng mọi trách nhiệm đối với mất mát, tổn thất , trờng hợp
không giao hàng , mất hàng , chậm giao hàng , nếu văn bản
khiếu nại, kiện không đợc gửi tới ngời chuyên chở trong vòng một
năm. (Điều 25 vận đơn HEUNG- A Shipping Co,. LTD) .
+ Cíc phÝ vµ phơ phÝ: “Cíc phÝ đợc tính dựa trên tính chất,
khối lợng, dung tích, trị giá của hàng hoá đà đợc khai báo bởi ng10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ời gửi hàng tại thời điểm nhận hàng. Tuy nhiên, ngời chuyên chở
có thể, tại bất kỳ thời điểm nào, có thể mở các kiện hàng,
container để kiểm tra tính xác thực của khối lợng, kích thớc, trị
giá của hµng hãa. Cíc phÝ coi lµ thu nhËp cđa ngêi chuyên chở
và không trả lại mặc dù tàu, hàng có mất hay không, dù hành
trình bị huỷ bỏ. Ngời gửi hàng có thể lấy lại tiền cớc và phí nếu
hàng hoá bị cấm xuất, nhập khẩu do quyết định của cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền. Ngời chuyên chở có thể tái chế, đóng
gói lại để bảo vệ hàng hoá theo ý của mình với chi phí của
ngời gửi hàng khi thấy cần thiết. (Điều 24 vận đơn HEUNG A
Shipping Co ., LTD) .
+ Giao hàng, ngời chuyên chở sẽ giao hàng cho ngời cầm giữ
vận đơn .
+ Hàng trên boong : Theo quy định của điều này nếu
hàng đợc xếp trên boong thì phải đợc phép của Thuyền trởng
và phải đợc ghi chú vào vận đơn, và ngời chuyên chở không
chịu trách nhiệm với những tổn thất xảy ra đối với chúng . Hiện
nay chủ yếu chuyên chở tàu chợ là sử dụng container nên ngời
chuyên chở có thể xếp container trên boong mà không cần bất
cứ một thông báo nào cho ngời gửi hàng vì xếp container trên

boong là tập quán hàng hải và bản chất của container đợc xem
nh là một phơng tiện vận chuyển hàng hoá .
+ Giới hạn trách nhiệm : Theo hoá đơn thơng mại, nếu khai
báo trị giá và đợc thuyền trởng ghi vào vận đơn, nếu không
thì tuân theo luật điều chỉnh vận đơn .
Trên vận đơn còn thể hiện nhiều điều khoản khác nh : Tổn
thất chung, hàng nặng, hàng thực vật và súc vật sống, hàng giá
trị cao, hàng nguy hiểm, hai tàu đâm va cùng có lỗi . mà
muốn tìm hiểu kỹ thì phải xem xét từng vận đơn cụ thể khi
thuê chở .
2. Hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng tàu chuyến :
2.1 Khái niệm tàu chuyến và phơng thức thuê tàu chuyến :
a/ Tàu chuyến (Tramp) hay tàu chạy rông, là tàu kinh
doanh chuyên chở hàng hoá không theo một tuyến đờng nhất
định và không theo một lịch trình định trớc. Tàu chuyên chở
theo phơng thức chuyến thờng có cấu tạo một boong, có miệng
hầm lớn thuận tiện cho việc dỡ hàng . Tàu chun cã thĨ lµ tµu
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chuyên dụng, có thể là tàu đa dụng, tốc độ của tàu chuyến thờng không cao, trung bình chỉ từ 12 - 14 hải lý/giờ. Tàu chuyến
thờng chuyên chở hàng hoá theo yêu cầu của ngời thuê tàu và
trong một khu vực nhất định, nhng cũng có khi chạy xa vợt đại
dơng .
b/ Phơng thức thu tàu chuyến :
Thuê tàu chun (Voyage charter) lµ viƯc ngêi chđ tµu
(Shipowner) cho ngêi thuê tàu (Charterer), thuê một phần hay

toàn bộ con tàu, để chuyên chở một khối lợng hàng hoá nhất
định, giữa hai hay nhiều cảng tuỳ theo thoả thuận và đợc hởng
cớc thuê tàu ( Freight) do hai bên thoả thuận .
2.2 Đặc điểm của phơng thức thuê tàu chuyến :
Từ khái niệm trên ta thấy , phơng thức thuê tàu chuyến có
các đặc trng cơ bản khác với các phơng thức thuê tàu khác nh :
- Tầu chuyến không chạy theo một hành trình và lịch
trình định sẵn.
- Văn bản điều chỉnh giữa các bên gồm có hợp đồng thuê
tàu và vận đơn đờng biển. Mối quan hệ giữa ngời đi thuê tàu
và ngời cho thuê tàu chủ yếu đợc điều chỉnh bằng một hợp
đồng thuê tàu chuyến (Voyage Charter Party). Tuy nhiên, xếp
hàng xong ngời chuyên chở vẫn phát hành cho ngời gửi hàng,
một vận đơn, gọi là vận đơn theo hợp đồng thuê tàu chuyến
(Charter Party B/L). Vận đơn này đợc rút gọn rất nhiều vì các
điều khoản của nó thờng đợc dẫn chiếu theo hợp đồng thuê tàu
. Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu điều chỉnh mối quan hệ
giữa ngời chuyên chở và ngời nhận hàng (Ngời cầm giữ vận
đơn) khi ngời này không phải là thuê tàu .
- Các bên trong hợp đồng thuê tàu chuyến có thể tự do thoả
thuận các điều khoản, các điều kiện chuyên chở, giá cớc ...
- Khác với tàu chợ ,cớc phí của tàu chuyến do ngời thuê tàu
và ngời chuyên chở thoả thuận và đợc ghi rõ trong hợp đồng, nó
có thể bao gồm hoặc không phí xếp, dì t tho¶ thn. Cíc phÝ
cã thĨ tÝnh theo khèi lợng ,thuê bao , tấn dung tích đăng ký
tịnh.
2.3 Các u nhợc điểm của phơng thức thuê tàu chuyến :
Phơng thức thuê tàu chuyến có lợi là cớc tơng đối rẻ hơn cớc
tàu chợ, nó phụ thuộc vào thị trờng cung ứng tàu, giá nhiên
liệu, khối lợng chuyên chở, ®é dµi tuyÕn ®êng...

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Ngời thuê tàu không bị áp đặt bởi các điều khoản đà định
sẵn nh trong vận đơn. Họ có thể tự do thoả thuận, thơng lợng về giá cớc, các điều kiện có lợi cho họ, nhằm bảo vệ
quyền lợi của mình, nhng điều này chỉ có lợi cho những ngời
có kinh nghiệm, am hiểu thị trờng thuê tàu.
Do tàu chạy thẳng từ cảng xếp đến cảng dỡ, nên hàng hoá
thờng đợc vận chuyển một cách nhanh chóng. Ngời thuê tàu
có thể tiết kiệm đợc thời gian hàng hoá phải nằm trong hành
trình đầy rủi ro trên biển. Tuy vậy, thuê tàu chuyến cũng có
các nhợc điểm nh : Giá cớc thờng xuyên biến động, ngời thuê
tàu nếu không bám sát thị trờng thì dễ không thuê đợc tàu
hoặc phải thuê đắt. Nghiệp vụ thuê tàu chuyến rất phức tạp
đòi hỏi phải đầu t nhiều thời gian đàm phán giao dịch .
Với các u nhợc điểm trên, phơng thức thuê tàu chuyến thờng
đợc sử dụng để vận chuyển những loại hàng hoá có khối lợng
lớn, tính chất hàng hoá thuần nhất và phải chở đầy tàu thì
mới kinh tế . Các loại hàng thờng đợc chuyên chở bằng tàu
chuyến : Nguyên , nhiên liệu ( Than , dầu thô , xăng dầu, gỗ ,
quặng , ...), các loại lơng thực
Các hình thức thuê tàu chuyến : Tuỳ theo khối lợng hàng hoá,
đặc điểm của hàng hoá mà ngời thuê tàu quyết định một
trong các hình thức thuê tàu dới đây :
+ Thuê tàu chuyến một : Thuê tàu chở hàng từ cảng A đến
cảng B, sau khi giao hàng xong hợp đồng tự động hết hiệu lực .

+ Thuê tàu chuyến khứ hồi : Thuê tàu chở hàng từ cảng A
đến cảng B và ngợc lại trong một hợp đồng thuê tàu .
+ Thuê liên tục một chiều : Thuê tàu chở hàng liên tục nhiều
chuyến từ cảng A đến cảng B trong cùng một hợp đồng thuê
tàu .
+ Thuê tàu khứ hồi liên tục : Thuê tàu liên tục cả hai chiều
trong cùng một hợp đồng .
+ Thuê bao : Ngời thuê, thuê nguyên cả tàu và trả cớc theo
trọng tải con tàu hoặc theo dung tích đăng ký, để đợc xếp
hàng đầy tàu, hợp đồng thờng không quy định rõ số lợng hàng,
tên hàng. Tất nhiên, ngời thuê tàu không thể xếp hàng quá trọng
tải tàu, hoặc hàng hoá có thể làm nguy hại đến con tàu.
2.4 Hợp đồng thuê tàu chuyến:
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.4.1. Khái niệm hợp đồng thuê tàu chuyến:
Hợp đồng thuê tàu chuyến: là một loại hợp đồng chuyên chở
hàng hoá bằng đờng biển, làm bằng văn bản, trong đó ngời
chuyên chở (Carrier) cam kết, chuyên chở hàng hoá từ một hay
nhiều cảng này và giao cho ngời nhận ở một, hay nhiều cảng
khác. Ngời thuê tàu cam kết trả tiền cớc đúng nh hai bên đà thoả
thuận trong hợp đồng .
Nh vậy, hợp đồng thuê tàu chuyến là một văn bản cam kết
dựa trên sự tự nguyện của hai bên, cho nên nó là văn bản pháp lý
điều chỉnh trực tiếp quyền, nghĩa vụ của ngời chuyên chở và
ngời thuê chở bằng các điều khoản, buộc các bên phải thực hiện
đúng nh nội dung của nó. Nếu có bên nào thực hiện không

đúng những điều khoản đà cam kết, thì bị coi là vi phạm hợp
đồng và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với những hậu
quả do hành vi vi phạm của mình gây ra ( điều này cũng đÃ
đợc thoả thuận trớc trong hợp đồng ).
2.4.2. Các loại hợp đồng mẫu thờng gặp trong nghiệp vụ
thuê tàu chuyến:
Hợp đồng thuê tàu chuyến là kết quả của một quá trình
đàm phán, thơng lợng giữ hai bên rồi đợc ghi chép lại thành văn
bản. Mỗi lần ký hợp đồng là một lần đàm phán, nên để tiết
kiệm thời gian và cũng để chuẩn hoá các hợp đồng đà đợc các
bên thực hiện, công nhận là tốt trong thời gian dài, và cũng để
giảm các tranh chấp, các tổ chức hàng hải quốc gia, quốc tế, các
tổ chức luật pháp đà soạn thảo các hợp đồng mẫu dựa trên các
hợp đồng đà nói ở trên và khuyên các nhà kinh doanh nên dùng
trong nghiệp vụ thuê tàu chuyến .
Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 60 loại hợp đồng
thuê tàu chuyến đà đợc tuyển chọn làm mẫu và chia làm hai loại
chính là :
Mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến mang tính tổng hợp : Nh các
mẫu GENCON dùng để thuê tàu chuyến chở các loại hàng bách
hoá, hợp đồng này do Hội đồng hàng hải quốc tế
Baltic( BIMCO) soạn thảo năm 1922 và đà đợc sửa đổi nhiều
lần vào các năm 1922,1974,1976,1994, nhằm mục đích hoàn
thiện sửa đổi các lỗi, trong quá trình sử dụng nảy sinh, để
loại bỏ tối đa các điểm mập mờ, nớc đôi dễ gây hiểu lầm
dẫn đến tranh chấp cũng nh bảo vệ quyền lợi các bên .
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add





Mẫu SCANCON do Hiệp hội Hàng hải quốc tế và Baltic soạn
thảo và phát hành năm 1956.
Mẫu hợp đồng mang tính chuyên dụng dùng để chuyên chở
các loại hàng hoá có khối lợng lớn nh : Than , Quặng , Xi
măng ,Ngũ cốc ....trên các tuyến, luồng hàng nhất định nh :
-Mẫu NORGRAIN 89 của Hiệp hội môi giới và đại lý Hoa kỳ
dùng để thuê chở ngũ cốc .
- Mẫu SOVCOAL của Liên xô cũ phát hành năm 1962 để chở
than .
- Mẫu POLCOAL của Ba lan phát hành năm 1971 cũng dùng
để chở than .
- Mẫu SOVORECON của Liên xô cũ phát hành năm 1950 dùng
để thuê chở quặng .
- Mẫu CEMECO của Hoa kỳ phát hành năm 1922 dùng để
thuê tàu chở xi măng .
- Mẫu CUBASUGAR của Cuba phát hành để thuê chở đờng .
- Mẫu EXONVOY, MOBILVOY, SHELLVOY, do Hoa kỳ phát
hành dùng để thuê chở dầu , và còn nhiều hợp đồng mẫu khác
nữa .
Hiện nay, xu hớng chung của việc chuẩn hoá nội dung và
thống nhất mẫu hợp đồng, đang tiến hành theo hớng thống nhất
và đơn giản hoá nội dung .
Hợp đồng mẫu thuê tàu chuyến rất phong phú và đa dạng
nên ngời thuê tàu tuỳ theo mặt hàng cụ thể, mà lựa chọn mẫu
hợp đồng cho phù hợp và cũng không quên xem xét tính toán
từng điều khoản cụ thể, không bỏ qua một điều khoản nào,
thì mới hạn chế đợc các tranh chấp cũng nh hạn chế đợc các tổn

thất, do sơ xuất về nghiệp vụ gây nên .
2.4.3. Những điều khoản chủ yếu của một hợp đồng thuê
tàu chuyến :
a/ Điều khoản các chủ thể của hợp đồng :
Các bên của hợp đồng thuê tàu chuyến bao gồm: Ngời
chuyên chở, Ngời gửi hàng, Ngời nhận hàng .
Trong hợp đồng cần ghi rõ tên, địa chỉ đăng ký kinh
doanh, số điện thoại, Fax, Telex, E-mail ....của các bên. Trong
các hợp đồng ký qua ngời môi giới, đại lý thì ngoài tên, địa chỉ,
Tel, Fax,....của đại lý, ngời môi giới cũng không quên địa chỉ của
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ngời chuyên chở và ngời thuê chở kèm thêm dòng chữ " Chỉ là
đại lý " ( As agent only), ở bên trên chữ ký để sau này có tranh
chấp khiếu nại gì, thì chủ hàng liên hệ trực tiếp với ngời chuyên
chở, chứ không phải là đại lý hay ngời môi giới .
b/ Điều khoản về con tàu :
Đây là điều khoản hết sức quan trọng, vì nó là phơng
tiện để chuyên chở hàng hoá, nó liên quan trực tiếp đến sự an
toàn của hàng hoá nói riêng và sự an toàn, ổn định trong kinh
doanh nói chung của các doanh nghiệp. Dới góc độ là chủ hàng,
anh ta rất quan tâm đến việc phải thuê đợc một con tàu thích
hợp với hàng hoá của mình, phải vận chuyển hàng hoá an toàn,
phải tiết kiệm đợc chi phí thuê tàu .
Khi thoả thuận để thuê và cho thuê một chiếc tàu, ngời ta
phải chỉ định một con tàu cụ thể nào đó. Khi đó, ngời ta phải
ghi cụ thể vào hợp đồng: Tên con tàu, hô hiệu (Call sign : Đây là

tập hợp các chữ cái và con số đợc cấp khi đăng ký tàu, thống
nhất trên toàn thế giới, mỗi con tàu có một hô hiệu riêng, không
trùng lặp, dùng để liên lạc bằng vô tuyến điện), quốc tịch tàu,
tên cơ quan đăng kiểm, hạng tàu, năm đóng, nơi đóng, máy
chính (Tên, công suất), máy phát điện (Số máy, tên máy, công
suất), cờ tàu, trọng tải toàn phần, trọng tải tịnh, dung tích toàn
phần, dung tích tịnh, dung tích chứa hàng rời, bao kiện, mớn nớc, các số đo dài, rộng tàu, vận tốc hành trình, cấu trúc boong,
số lợng cần cẩu, sức nâng, vị trí con tàu lúc ký hợp đồng. Trong
trờng hợp, chủ tàu muốn giành quyền thay thế tàu thì phải thoả
thuận trớc trong hợp đồng và ghi " Hoặc một con tàu thay thế "
(or Substitute sister ship). Khi phải thay thế tàu, ngời chuyên chở
phải đảm bảo rằng con tàu thay thế đó, cũng có nhữg đặc
tính tơng tự nh con tàu trong hợp đồng và phải báo trớc cho ngời
thuê tàu biết.
c/
Điều khoản về thời gian tàu đến cảng xếp
hàng( Laydays time) :
Thời gian tàu đến cảng xếp hàng: Là thời gian tàu phải có
mặt tại cảng xếp hàng, để nhận hàng để chở theo qui định
của hợp đồng .
Theo điều khoản này, chủ tàu phải có nghĩa vụ điều tàu
đến cảng xếp hàng đúng thời gian, đúng địa điểm quy
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


định và trong t thế sẵn sàng để xếp hàng. Thông thờng, có
hai cách quy định thời gian tàu đến cảng xếp hàng :
Cách 1: Quy định ngày cụ thể nh :" Ngày 5/3/2003 tàu phải

đến cảng KOBE xếp hàng ".
Cách 2: Quy định một khoảng thời gian nh: "Từ ngày 2 đến
ngày 7/3 2003 tàu phải đến cảng Sài gòn để xếp hàng " .
Khi ký hợp đồng thuê tàu, nếu tàu đang ở gần cảng xếp
hàng, thì hai bên có thể quy định theo các cách sau :
- Prompt : Tức là tàu sẽ đến cảng xếp hàng vài ngày sau kể từ
khi ký hợp đồng.
- Protismo: Tức là tàu sẽ đến cảng xếp hàng ngay trong ngày ký
hợp đồng .
- Spot prompt: Tức là tàu sẽ đến cảng xếp hàng sau một vài giờ
sau khi ký hợp đồng .
Chủ tàu phải thông báo cho ngời thuê biết, dự kiến thời
gian tàu đến cảng xếp hàng ( Estimate time of arrival : ETA)
Trờng hợp tàu dến trớc thời gian quy định trong hợp đồng,
ngời thuê không bắt buộc phải xếp hàng lên tàu, nhng nếu xếp
hàng, thì thời gian này sẽ đợc tính vào thời gian làm hàng. Ngợc
lại, nếu tàu đến trong khoảng thời gian quy định mà ngời thuê
cha có hàng để xếp thì số ngày tàu chờ sẽ đợc tính vào thời
gian làm hàng .
Quá thời gian quy định trong hợp đồng, mà tàu vẫn cha
đến thì chủ hàng có quyền huỷ hợp đồng. Ngày tuyên bố huỷ
hợp đồng (Cancelling date) có thể là ngày cuối cùng của Laydays
hoặc sau đó vài ngày tuỳ thoả thuận trong hợp đồng.
Vì một lý do nào đó, nằm ngoài sự kiểm soát của ngời
chuyên chở, tàu không thể đến cảng xếp hàng đúng thời gian
quy định, ngời chuyên chở phải thông báo cho ngời thuê tàu
biết lý do và thông báo, ngày dự kiến tàu đến cảng xếp hàng .
Khi nhận đợc thông tin đó, ngời thuê tàu phải báo cho ngời
chuyên chở biết, quyết định của mình là tiếp tục chờ để thực
hiện hợp đồng hay huỷ.

d/ Điều khoản về hàng hoá :
Khi thuê tàu để chở một khối lợng hàng hoá nhất định các
bên phải quy định rõ trong hợp đồng : Tên hàng, loại bao bì, các
đặc điểm của hàng hoá nh tính chất lý, hoá, độ hao
hụt ....Nếu ngời thuê tàu chuyên chở hai loại hàng trên cùng một
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chuyến tàu, thì phải ghi chú và/ hoặc ( and/or) để tránh tranh
chấp sau này, ví dụ : "Than và hoặc xi măng" (Coal and/or
ciment) vì quy định nh thế ngời thuê tàu muốn giành quyền
chọn hàng hoá (Cargo option).
- Quy định về số lợng hàng hoá: Có thể qui định theo khối
lợng hay thể tích để lấy cơ sở tính cớc.Thông thờng, ngời ta
không quy định một con số chính xác lợng hàng sẽ bốc, vì sẽ
khó thực hiện mà thờng quy định một khoảng dung sai nào đó
nh : 1000 mÐt tÊn (MT) h¬n kÐm 5% thun trëng chọn, hoặc
ngời thuê chọn ( 1000 MT more or less 5% Master's option /
Charterer's option), hay " Kho¶ng 1000 mÐt tấn ( About 1000 MT
).
- Khi gửi thông báo sẵn sàng xếp hàng, thuyền trởng sẽ
công bố chính thức lợng hàng hoá sẽ xếp. Ngời thuê tàu sẽ căn cứ
vào đó để xếp hàng, nếu anh ta không có đủ hàng để xếp
thì phải trả cớc khống. Còn ngòi chuyên chở vì lý do nào đó mà
không xếp hết hàng, thì phải chịu bồi thờng các tổn thất, chi
phí liên quan cho ngời thuê tàu vì việc tàu bỏ lại hàng .
- Trong trờng hợp thuê bao: (Lumpsum) Ngời thuê có thể
không phải ghi tên hàng hoá, nhng phải đảm bảo hàng hoá

không phải là hàng lậu và không đợc xếp quá trọng tải và dung
tích đăng ký của tàu .
e/ Điều khoản về cảng xếp / dỡ hàng :
- Trong hợp đồng thuê tàu các bên thoả thuận một, hay vài
cảng xếp/dỡ hàng, nhng các cảng đó phải là cảng an toàn đối
với con tàu, tức là về mặt hàng hải phải có đủ độ sâu thích
hợp, để tàu có thể ra vào, luôn nổi hoặc chạm đất an toàn và
về chính trị cảng không có xung đột vũ trang, chiến tranh, nổi
loạn dân sự ...
- Có nhiều cách quy định cảng xếp/dỡ: ví dụ " Một cầu
cảng an toàn ở cảng Sài gòn " ( One safe berth, Saigon port),
hoặc cầu cảng cụ thể nào đó, ví dụ: " Berth 2, K5, Saigon port
" tøc CÇu 2 kho 5 cảng Sài gòn .
- Để mở rộng quyền thay đổi cảng xếp/ dỡ khi cần thiết,
ngời chuyên chở thờng ghi thêm " Hoặc nơi nào gần đấy mà tàu
có thể đến đợc an toàn và luôn đậu nổi " .Điều khoản này bất
lợi cho ngời thuê, nên gạch bỏ và sửa lại là "Tàu luôn nổi hoặc
chạm đất an toàn " vì ở các cảng Việt Nam phần lớn là cảng
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nằm trên sông, nên có nhiều phù sa bùn lỏng, khi thuỷ triều
xuống, nớc ròng, tàu chạm đất nhng vẫn an toàn .
Có trờng hợp, khi ký kết các bên cha thống nhất đợc cảng
xếp, dỡ thì có thể quy định là một trong các cảng đợc liệt kê ra
trong hợp đồng . Ví dụ " Cảng dỡ hàng: Hai trong các cảng Việt
nam theo thứ tự địa lý " Sau này bên thuê chỉ định dỡ tại Hải
phòng và Sài Gòn thì thứ tự dỡ sẽ do ngời chuyên chở quyết

định , nếu tàu đi từ phía Nam lên (Thái lan, Xin ga po, Ma lai ...
về) thì thứ tự là Sai gon - Hải phòng, còn nếu tàu đi từ phía
Bắc xuống (Hàn quốc, Nhật bản ....về) thì thứ tự ngợc lại .
f/ Điều khoản về chi phí xếp dỡ :
Khác với phơng thức thuê tàu chợ, trong phơng thức thuê tàu
chuyến, chi phí xếp dỡ do các bên thoả thuận và quy định trong
hợp đồng .
Do chi phí xếp dỡ khá lớn, nên không thể coi thờng điều
khoản này. Sau đây là một số cách áp dụng phổ biến trong
việc phân chia chi phí này :
- "Điều kiƯn miƠn chi phÝ xÕp hµng " (Free in : FI) Theo đó
ngời chuyên chở đợc miễn chi phí xếp hàng tại cảng đi và phải
chịu chi phí san và dỡ hàng .
- "Điều kiện miễn chi phí dỡ hàng " (Free out: FO) Ngời
chuyên chở đợc miễn chi phí dỡ hàng tại cảng đến xong phải trả
phí bốc, san hàng tại cảng đi .
- " Điều kiện miễn cả chi phí xếp, dỡ, cào san, xếp đặt "
(Free in and out, stowage, trimming: FIOST) . Theo đó ngời
chuyên chở đợc miễn tất cả các phí: Bốc, dỡ, cào san, sắp đặt
hàng .
- " Theo điều kiện tàu chợ " (Liner terms), tức ngời chuyên
chở chịu tất cả chi phí bốc, dỡ, cào san, sắp đặt giống nh thuê
tàu chợ.Trờng hợp này hợp đồng không quy định thởng/phạt
xếp/dỡ nhanh, chậm mà quy định theo tập quán cảng ( CQD) .
g/ Điều khoản về cớc phí thuê tàu :
Cớc phí (Freight): Là số tiền mà ngời thuê tàu phải trả cho
việc vận chuyển hàng hoá hoặc các dịch vụ liên quan đến
việc vận chuyển. Cớc phí đợc ngời thuê tàu và ngời chuyên chở
thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng.Trong nghiệp vụ thuê tàu,
các bên đều rất quan tâm đến cíc phÝ v× nã chiÕm tØ träng

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khá lớn trong giá trị lô hàng, nhất là đối với loại hàng giá trị thấp
mà lại vận chuyển xa . Ví dụ : Than , Quặng ...
Cớc thờng đợc quy định trong hợp đồng nh sau :
+ Mức cớc : Đây là số tiền tính trên mỗi đơn vị tính cớc .
Đối với hàng nặng, đơn vị tính cớc cã thĨ lµ MÐt tÊn
(20USD/ MT FIOST), TÊn Anh, TÊn Mỹ. Đối với hàng cồng kềnh
thì đơn vị tính có thĨ lµ mÐt khèi (10 USD/ M3 FIO), feet khèi
vµ các loại đơn vị tính cớc đặc thù khác nh " thùng " đối với dầu
thô, gallon đối với xăng dầu thành phẩm ....
Đối với hợp đồng thuê bao: Mức cớc thuê bao không phụ thuộc
vào loại hàng và khối lợng hàng chuyên chở, mà tính theo trọng
tải hoặc dung tích đăng ký của tàu .
+ Lợng hàng hoá tính cớc có thể tính theo một số cách :
- Căn cứ vào vào số lợng hàng hoá xếp lên tàu ở cảng gửi hàng
(căn cứ vào vận đơn).
- Căn cứ vào lợng hàng hoá giao tại cảng dỡ .
Khi chuyên chở các loại hàng rời giá trị thấp nh than đá,
quặng sắt việc cân lại hàng ở cảng dỡ rất tốn kém, nên để
tiết kiệm thời gian và tiền bạc, ngời ta quy định cớc phí tính
theo số lợng hàng ghi trên vận đơn, khấu trừ 1-2% tổng cớc thay
cho việc cân lại hàng ( 2% Discount in lieu of weighting).
Ngời thuê tàu phải trả tiền cớc khống, nếu không đủ hàng để
xếp lên tàu nh đà thoả thuận trong hợp đồng .
+Thanh toán cớc : Có thể quy định theo 3 cách
Cớc trả trớc (Freight prepaid): Là toàn bộ tiền cớc phí phải

thanh toán ngay, hoặc trớc khi ký vận đơn, hoặc cũng có thể
sau vài ngày từ khi ký vận đơn, tuỳ theo quy định của hợp
đồng.
Cớc trả sau (Freight to collect) là tiền cớc phí đợc thanh toán tại
cảng dỡ hàng, có thể quy định cớc trả khi bắt đầu dỡ hàng,
trả đồng thời với việc dỡ hàng (đối với lô hàng số lợng lớn), khi
dỡ hàng xong, trả hàng xong thực sự và chính xác .
Tiền cớc trả một phần tại cảng xếp, một phần khi tàu đến
cảng dỡ và phần còn lại sau khi dỡ xong hàng .
Về nguyên tắc, ngời chuyên chở chỉ nhận đợc tiền cớc phí
thuê tàu khi hàng hoá thực sự đợc chuyên chở tới cảng dỡ hàng
quy định, nhng để đảm bảo quyền lợi cho ngời chuyên chë,
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong hợp đồng hay vận đơn ngời ta thờng ghi: " Cớc phí sẽ phải
trả toàn bộ, không có chiết khấu, dù là đà trả trớc hoặc sẽ trả tại
cảng đích, sẽ đợc coi nh đà thuộc về ngời chuyên chở, khi gửi
hàng và sẽ không đợc trả lại, dù tàu và hoặc hàng hoá có bị mất
hay không bị mất ". Ngoài ra, các bên nên quy định rõ trong hợp
đồng, đồng tiền thanh toán, tỷ giá hối đoái của đồng tiền
thanh toán, địa điểm thanh toán, phơng thức thanh toán, tiền
ứng trớc ... để tránh tranh chấp sau này.
h/ Điều khoản về thời gian xếp/dỡ và thởng/phạt xếp dì :
Thêi gian lµm hµng: Lµ thêi gian mµ tµu phải lu lại tại cảng
để tiến hành bốc, dỡ hàng hoá. Thời gian này thờng đợc các bên
thoả thuận trong hợp đồng thuê tàu. Nếu ngời thuê tàu tiến
hành bốc, dỡ hàng hoá nhanh hơn thời gian quy định trong hợp

đồng, thì ngời thuê sẽ đợc ngời chuyên chở thởng một khoản
tiền, gọi là tiền thởng bốc dỡ nhanh. Ngợc lại, nếu ngời thuê tàu
tiến hành bốc dỡ hàng hoá chậm hơn quy định trong hợp đồng,
thì ngời thuê sẽ phải chịu phạt một khoản tiền gọi là tiền phạt
bốc dỡ chậm .
Có hai cách quy định thời gian làm hàng:
Cách 1: Quy định một số ngày cụ thể " Thêi gian xÕp lµ 5
ngµy, thêi gian dì lµ 4 ngày " hoặc " Thời gian xếp dỡ cả hai đầu
là 10 ngày làm việc 24 giờ liên tục, thời tiết tốt, ngày lễ, chủ
nhật không tính trừ khi có làm ". Dới đây là một số khái niệm
về "ngày " và các vấn đề khác ....
+ Các loại ngày làm hàng thờng đợc quy định
- Ngày theo lịch (Days , running days) là ngày liên tục 24 tiếng
tính từ 0h ngày hôm nay đến 0h ngày hôm sau, bao gồm cả
ngày chủ nhật, ngàylễ .
- Ngày làm việc (Working days) là ngày làm việc chính thức
tại các nớc, hoặc các cảng có liên quan, không tính ngày lễ, ngày
Chủ nhật. Đây là ngày 24 tiếng, tính từ 0h ngày hôm nay đến
0h ngày hôm sau, cho dù công việc có đợc tiến hành hết 24
tiếng hay không. Quy định này, cũng sẽ gây hiểu khác nhau ở
một số nớc, ví dụ :Việt Nam ngày làm việc bắt đầu từ 7h30 kết
thúc 16h30 từ thứ Hai đến thứ Bảy, còn ở một số nớc khác lại quy
định giờ làm việc tõ 9h kÕt thóc 15h vµ chØ tõ thø Hai đến thứ
Sáu (Châu âu và các nớc phát triển nghỉ cuối tuần 2 ngày). Tại
các nớc Hồi giáo họ lại nghỉ thứ Sáu thay cho Chủ nhật, nên cũng
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



phải chú ý khi quy định trong hợp đồng . Vấn đề ngày lễ cũng
cần phải chú ý, vì không chỉ các quốc gia mới có ngày lễ, mà ở
cả các vùng cũng có những ngày lễ riêng, đặc biệt ở các nớc đa
tôn giáo. Việc xác định có phải là ngày nghỉ hay không, phải
dựa vào một trong ba yếu tố sau: Luật , tập quán , thông lệ đợc
sử dụng tại cảng đó.
- Ngày làm việc 24 tiếng (Working days of 24 hours) lµ ngµy
lµm viƯc, mµ chØ khi nào làm đủ 24 tiếng mới coi là một ngày,
cho dù phải làm nhiều ngày mới đủ 24 tiếng .
- Ngày làm việc 24 tiếng liên tục (Working days of 24
consecutive hours), là ngày làm việc 24 tiếng liên tục, bất kể
ngày hay đêm dù thời tiết có thuận lợi hay không, không tính
ngày lễ và Chủ nhật .
- Ngµy lµm viƯc thêi tiÕt cho phÐp ( Wether working days) là
ngày làm việc, nhng thời tiết phải tốt, phải thuận lợi để có thể
làm hàng. Nếu ngày làm việc cã thêi tiÕt xÊu nh : ma, b·o, giã
to... ¶nh hởng đến làm hàng, thì ngày làm việc đó sẽ không
đợc tính .
- Ngày lễ và ngày chủ nhật trong thời gian làm hàng : Ngày
làm việc tức là không có ngày Chủ nhật và ngày lễ. Tuy nhiên,
trong những ngày đó ngời thuê tàu vẫn đợc phép làm hàng, nhng có thể tính hay không tính vào thời gian làm hàng hay
không, phụ thuộc vào từng hợp đồng .
Ví dụ :- Sundays, Holidays included tức là ngời thuê tàu phải
làm hàng cả vào ngày lễ, Chủ nhật và thời gian đó có tính vào
thời gian làm hàng coi nh ngày làm việc bình thờng .
- Sundays , Holidays excepted tức là ngời thuê tàu
không làm việc vào ngày lễ, Chủ nhật và thời gian này không
tính vào thời gian lµm hµng .
- “Sundays, Holidays exepted unless used” tøc lµ Chủ
nhật, ngày lễ không tính vào thời gian làm hàng, nhng sẽ tính

nếu ngời thuê tàu làm .
- Sundays, Holidays excepted even used tức là Chủ nhật,
ngày lễ ngời thuê tàu có làm hàng cũng không tính vào thời gian
làm hàng (Cách quy định này rất có lợi cho ngời thuê tàu) .
Cách 2 : Quy định mức xếp dỡ cho hàng hoá cho toàn tàu,
hoặc cho một máng trong ngày, điều này đợc áp dụng có hiệu
quả đặc biệt cho hµng rêi.
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


VÝ dơ : "Møc xÕp dì cho toµn tµu lµ 1000 MT cho cả tàu mỗi ngày
làm việc thời tiết tốt, ngày lễ chủ nhật không tính " hoặc " Mức
xếp/ dỡ cho từng máng làm việc là 150 MT/200 MT/ ngày làm
việc 24 giờ liên tục thời tiết tốt, ngày lễ, Chủ nhật không tính"
+ Thởng làm hàng nhanh, phạt làm hàng chậm:
Thởng làm hàng nhanh: Ngời thuê tàu sẽ đợc ngời chuyên chở
thởng cho một khoản tiền, đợc quy định trong hợp đồng cho
phần thời gian tiết kiệm đợc, so với thời gian làm hàng quy
định trong hợp đồng.
Có 2 cách thởng :
- Thởng cho toàn bộ thời gian tiết kiệm đợc (All time saved), tức
là thởng cho toàn bộ thời gian, mà ngời thuê tàu làm hàng nhanh
sớm hơn quy định, kể cả ngày lễ và Chđ nhËt .
- Thëng cho toµn bé thêi gian lµm việc tiết kiệm đợc ( All
working time saved), cũng tơng tự nh cách trên, nhng không thởng cho những ngày lễ và Chủ nhật tiết kiệm đợc .
Phạt làm hàng chậm :
Ngời thuê tàu sẽ phải trả một khoản tiền phạt, gọi là tiền phạt
làm hàng chậm khi tàu phải nằm lại lâu hơn, so với thời gian quy

định trong hợp đồng để làm hàng. Mức phạt này đợc thoả
thuận khi ký hợp đồng có thể là một số tiền nhất định tính trên
mỗi ngày bị phạt, hay trên một tấn dung tích đăng ký mỗi ngày
bị phạt .
Có hai hình thức phạt :
+ Thời gian phạt không giới hạn: Là khoảng thời gian không quy
định một số ngày nhất định, ngời thuê tàu sẽ chịu phạt cho
đến khi công việc làm xong mới thôi .
+ Thời gian phạt có giới hạn : Là số ngày phạt nhất định mà ngời
thuê tàu đợc hởng một mức phạt thấp hơn mức phạt giới hạn, nhng nếu quá thời hạn trên, mà ngời thuê tàu vẫn cha làm hàng
xong, thì phải chịu một hình thức phạt mới, gọi là " Phạt lu tàu "
gấp nhiều lần mức phạt thông thờng .
Điểm nổi bật trong cách quy định phạt của các hợp đồng
mẫu là quy định phạt trên " Mỗi ngày liên tục " hay " Mỗi giờ liên
tục " bởi nguyên tắc của phạt là "Khi đà phạt thì luôn luôn phạt",
nên khi đà bị phạt thì tất cả những ngày sau ngµy thêi gian lµm
hµng hÕt cho dï lµ ngµy lễ hay chủ nhật, thời tiết xấu không
thể làm hàng cũng bị phạt . Để chống lại nguyên tắc trên ngêi
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thuê tàu lại quy định là " Ngày lễ, chủ nhật không tính vào thời
gian làm hàng hay ngày chịu phạt".
Thời gian cho phép có thể quy định riêng cho xếp/dỡ hàng,
cũng có nghĩa là tính thởng phạt riêng cho từng cảng, mà cũng
có thể quy định chung cho cả xếp và dỡ, tức là sau khi hoàn
thành cả việc xếp và dỡ hàng mới tính thởng phạt. Thông thờng
tiền thëng xÕp dì nhanh b»ng 1/2 tiỊn ph¹t bèc dì chậm. Một số

hợp đồng chỉ quy định tiền phạt khi hàng hoá, chứng từ hàng
hoá không sẵn sàng, làm cho thời gian xếp dỡ kéo dài ngoài thời
gian quy định của hợp đồng ( ví dụ : Detention charge : 2000
USD/ day if cargo/ cargo documents not ready for loading /
discharging.)
Mốc tính thời gian làm hàng đợc quy định, phụ thuộc vào
việc thuyền trởng trao thông báo sẵn sàng làm hàng( NOR) và
việc chấp nhận của ngời thuê tàu. Các hợp đồng thờng quy định
nh sau: " Thông báo sẵn sàng xếp/dỡ đợc trao và chấp nhận dù
tàu đà vào cảng hay cha, dù cập cầu hay cha, dù đà qua kiểm
dịch hay cha, dù đà làm thủ tục hải quan hay cha. Thời gian làm
hàng đợc bắt đầu vào lúc 13h cùng ngày, nếu NOR đợc trao và
chấp nhận trớc buổi tra và bắt đầu vào 8h sáng ngày làm việc
tiếp theo, nếu NOR đợc trao và chấp nhận trong giờ làm việc
buổi chiều. Thời gian chờ đợi để cập cầu sẽ đợc tính vào thời
gian xếp/dỡ ."
Hiện nay hầu hết các hợp đồng thuê tàu chuyến (Charter
party), đều quy định " NOR to be tendered/ accepeted
W.W.W.W." vậy " W.W.W.W" là gì ?
WIBON : Whether in berth or not- Dù đà cập cầu hay cha .
Thời gian làm hàng sẽ bắt đầu đợc tính từ khi NOR đợc
trao và chấp nhận, dù trên thực tế tàu cha vào cảng. Tuy nhiên
WIBON chỉ có hiệu lực khi tàu đà vào cảng hoặc khu thơng mại
cảng. Điều khoản này đẩy trách nhiệm thu xếp cầu bến cho ngời thuê tàu .
WIPON : Whether in port or not - Dï ®· cËp cảng hay cha :
Điều khoản này cũng tơng tự nh WIBON, tàu đến cảng đích
hoặc khu vực thuộc cảng, trao NOR và đợc chấp nhận nhng cha
thể vào cảng đợc do ùn tắc, cha đủ nớc ... thời gian làm hàng
vẫn tính kể từ khi NOR đợc trao và chấp nhËn .
24


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


WIFON : Whether in free practique or not: Dï ®· qua kiĨm
dÞch hay cha
WICCON : Whether in custom clear or not :Dù đà làm thủ tục
hải quan hay cha
Việc thanh toán tiền thởng phạt xếp/ dỡ giữa ai với ai vào
thời gian nào, ở đâu, đồng tiền thanh toán, phơng thức thanh
toán, phải đợc quy định cụ thể trong hợp đồng, để tránh tranh
chấp xảy ra .
i/ Điều khoản về trách nhiệm và miễn trách của ng ời
chuyên chở :
+ Trách nhiệm của ngời chuyên chở thờng đợc quy định
trong các hợp đồng nh sau : Ngời chuyên chở phải chịu trách
nhiệm về mất mát, h hỏng của hàng hoá và chậm giao hàng chỉ
trong trờng hợp mất mát, h hại hay chậm giao hàng là do sự thiếu
cần mẫn hợp lý, của ngời chuyên chở hay ngời làm công của họ,
để làm cho con tàu về tất cả các mặt có đủ khả năng đi biển
và đảm bảo rằng con tàu đợc biên chế , trang bị và cung ứng
đầy đủ hoặc do hành động hay lỗi của bản thân ngời chuyên
chở hay ngời làm công của anh ta (Hợp đồng mẫu GENCON) .
Hay : " Ngời chuyên chở buộc phải , trớc và vào lúc bắt đầu
hành trình làm cho con tàu có đủ khả năng đi biển, trang thiết
bị, biên chế, cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho tàu " ( Hợp đồng
mẫu AMWELSK) .
Nhìn chung, trong hợp đồng thuê tàu chuyến, đều quy
định ngời chuyên chở phải có trách nhiệm đối với h hỏng, mất
mát của hàng hoá trong các trờng hợp sau :

- Do thiếu sự cần mẫn hợp lý làm cho tàu không đủ khả năng đi
biển .
- Do xếp đặt hàng hoá không tốt, hay do bảo quản hàng hoá
không chu đáo.
+ Các miễn trách của ngời chuyên chở : Trong hầu hết các
hợp đồng mẫu đều chỉ rõ ngời chuyên chở đợc miễn trách đối
với những tổn thất, h hỏng, mất mát của hàng hoá do các nguyên
nhân sau :
- Do thiên tai , tai nạn bất ngờ ngoài biển , cớp biển
- Do bản chất của hàng hoá
- Do cháy, nhng không do lỗi của sỹ quan, thuỷ thủ trên tµu
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×