Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

khả năng cạnh tranh của các ngân hàng việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.97 MB, 94 trang )

BI
ị.
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TÊ NGOẠI THƯƠNG
ro RE
KÍN
TRADE
UNIVERSI1Ỵ
KHOA
LUẬN
TỐT NGHIỆP
Dề tài
:
KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG
VIỆT
NAM TRONG
Bối
CẢNH
HỘI
NHẬP KINH TẾ
QUỐC
TẾ:
THỰC TRẠNG VÀ


GIẢI PHÁP
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn
THU VIỄN
TBUÒBB
ĐA'
HỌC
NSO»l!HJOMi
HÀ NỘI - 2004
N(ỈUYỄN
THỊ
CẨM HÀ
ANH 14-K39D
TS.
NGUYỄN HOÀNG ÁNH
MỤC LỤC
Trang
Lời
mở
đầu
Ì
Chương
ì:
Cơ sở lý
luận
về khả năng

cạnh
tranh trong
lĩnh
vực ngân
hàng 3
ì.
Tổng
quan về
ngành ngân hàng 3
].
Khái
niệm
ngàn hàng 3
2.
Những đặc
điểm
chung của
ngân hàng 4
li.
Khả năng
cạnh
tranh trong
lĩnh
vực ngân
hằng
5
Ì
.Những khái
niệm
chung

5
1.1.
Khả năng
cạnh
tranh
5
Ì .2.
Khả năng
cạnh
tranh
của
ngân hàng 7
2.
Phương pháp đánh giá khả năng
cạnh
tranh
doanh
nghiệp
của
Diễn
đàn
kinh tế thế
giới
(WEF) 8
2.1.

sở chung
8
2.2.
Các

chì
tiêu
đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
9
3.
Những tiêu
chí

bản
xác
đọnh
khả
năng
cạnh
tranh
của
ngân hàng 10
3.1.
Năng
lực
tài
chính 10
3.2.
Các
yếu

tố phi
tài
chính 12
HI.
Các
yếu
tố
ảnh
hưởng
đến
khả
nâng
cạnh
tranh
của
ngán hàng 15
Ì.
Nhóm
yếu
tố thuộc
môi trường

mô 15
Ì. Ì.
Sự
biến
động
của nền
kinh tế


trong
và ngoài nước Ì5
Ì
.2.
Sự
phát
triển
của khoa
học và công
nghệ
17
1.3.
Sự
tác
động
của
môi trường văn
hoa,

hội,
chính
trọ
và pháp
luật
18
2.
Nhóm
yếu
tố thuộc
môi

trường
tác
nghiệp
18
2.1. Đối thủ
cạnh
tranh
19
2.2. Đối thủ
cạnh
tranh tiềm
ẩn 19
2.3.
Sàn phẩm
thay thế
20
2.4.
Khách hàng 20
2.5.
Nhà
cung cấp
20
3.
Nhóm
yếu
tố thuộc
môi trường
vi
mô 22
3.1.

Năng
lực
quản

tài
chính
của
các ngân hàng 22
3.2.
Trình độ áp
dụng khoa học
kỹ
thuật

quản

hiện
đại
22
3.3.
Trình
độ,
phẩm
chất

kinh
nghiệm của
đội
ngũ cán
bộ,

nhãn
viên
22
3.4. Hoạt dộng
marketing

vọ
thế
trên
thọ
trường 23
3.5.
Các
quyết
đọnh,
đọnh
hướng
từ
các
cấp
thuộc
ngành ngân hàng 24
Chương
li:
Thực
trạng
về khả năng
cạnh
tranh
của các ngân hàng

Việt
Nam
trong
bôi
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc tê
25
ì.
Tổng
quan
về hệ
thống
ngân hàng
Việt
Nam 25
Ì.
Sự
ra đời
của
ngành ngân hàng
Việt
Nam 25
2.
Quá trình phát
triển
của
hệ

thống
ngân hàng
Việt
Nam 25
2.1.
Giai
đoạn
phát
triển
từ khi
hình thành đến tháng 5/1990 25
2.2.
Giai
đoạn
phát
triển
từ
tháng 5/1990 đến nay
26
3.
Các hình
thức tổ
chức
của hệ thống
ngân hàng
Việt
Nam
hiện
nay
27

3.1.
Hình
thức tổ
chức
và cơ
chế
điều
hành
quản

của
NHNN
Việt
Nam.
27
3.2.
Các hình
thức tổ
chức
và cơ
chế hoạt
động
của
hệ
thống
NHTM 28
li.
Thực
trạng
về khả

năng
cạnh
tranh
của
các ngân hàng
Việt
Nam
trong
bối
cảnh
hội
nhập
quốc
tế.
32
Ì.
Khả năng
về tài
chính
32
1.1.
Vốn
tự

32
1.2.
Khả năng huy động
vốn
34
1.3.

Khả năng
thanh
toán
của
các ngân hàng
Việt
Nam 36
Ì .4.
Khả năng
sinh
lời
của
các ngân hàng
Việt
Nam 36
Ì
.5.
Mức
đô
rủi
ro của
các ngân hàng
Việt
Nam 38
2.
Khả năng về các nhân
tố
phi
tài
chính

42
2.
Ì.
Sản phẩm
-
dịch
vụ
42
2.2.
Công
nghệ
ngân hàng
44
2.3.
Nguon nhân
lực
47
2.4.
Quản
trị

điều
hành
48
2.5.
Mạng
lưầi hoạt
động
50
2.6.

Công
tác kiểm
tra,
kiểm
toán
nội
bộ
53
2.7.
Danh
tiếng
và uy
tín
ngân hàng
54
2.8.
Khả năng liên
kết của
các ngân hàng thương mại
trong
nưầc
55
IU.
Đánh giá về
khả
năng
cạnh
tranh
của
các ngân hàng

Việt
Nam
trong
bối
cảnh
hội
nhập
56
Ì.
Những thành
tựu

bản
đã
đạt
được
56
2.
Những
tổn
tại
chính
cần
khắc
phục
57
2.
Ì.
Vê cơ
chế

quản

57
2.2.
Về
năng
lực tài
chính và
trình
độ công
nghệ
58
2.3.
Về
hiệu
quả

chất
lượng
hoạt
động ngân hàng
59
IV.

hội
và thách
thức đối vầi
các ngân hàng
Việt
Nam

trong
tiến
trình
hội
nhập
60
1.
Những cơ
hội
60
2.
Những thách
thức
62
Chương
HI:
Một sô
giải
pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh
tranh
của
các ngân hàng
Việt
Nam
trong
bôi
cảnh
hội
nhập

64
ì.
Phương
hưầng
phát
triển
của ngành ngân hàng
Việt
Nam
trong
bối
cảnh
hội
nhập
64
Ì.
Định
hưầng
tổng
quát
64
2.
Các
chiến
lược cụ
thể
64
2.1.
Chiến
lược

của
Ngân hàng Nhà nưầc
64
2.2.
Chiến
lược
của
các ngân hàng thương
mại
66
li.
Bài học
kinh
nghiệm
về nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
của
các ngân hàng
Trung
Quốc
68
HI.
Một số
giải
pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh
tranh

của ngành ngân
hàng
Việt
Nam
trong
bối
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế hiện
nay
72
Ì.
Hoàn
thiện
môi trường pháp lý để
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
hoạt
động
của
ngân hàng
Việt
Nam 72

2.
Các
giải
pháp
của
NHNN
nhằm hổ
trợ
cho sự
phát
triển
của
các
NHTM
74
3
.
Các
giải
pháp nâng cao khả năng
cạnh
tranh
của các
NHTM
trong
bối
cảnh
hội
nhập quốc
tế

76
3.1.
Củng
cố,
nâng
cao
năng
lực
tài
chính
của
các ngân hàng thương
mại.
76
3.2.

cấu
lại

hình
tổ
chức,
tăng
cường
năng
lực
quản lý, điều
hành
của
các

NHTM 78
3.3.
Hiện đại
hoa công
nghệ
ngân hàng
78
3.4.
Triển khai
thực
hiện
một
số sản
phẩm,
dồch
vụ mới
80
3.5.
Tích cực
bồi
dưỡng,
đào
tạo,
đào
tạo
lại
nhằm phát
triển
nguồn
nhân

lực
'.

81
3.6.
Củng
cố hệ
thống kiểm
toán
nội
bộ,
xây
dựng
chiến
lược phát
triển
82
3.7.
Tăng
cường
hoạt
động
marketing
của các ngân hàng
Việt
Nam
trên
thồ
trường
83

3.8.
Tăng
cường
liên
kết
hỗ
trợ
lân
nhau,
mở
rộng
hợp tác
quốc
tế
nhằm
học
hỏi
kinh
nghiệm

tranh
thủ
các cơ
hội
hợp tác
với
ngân hàng các
nước
83
Kết

luận
84
Tài
liệu
tham khảo
86
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
NHNV
:
Ngân hàng
Việt
Nam
NHTM
:
Ngân hàng thương
mại.
NHQD:
Ngân hàng
quốc
doanh.
NHTMNN:
Ngân hàng thương mại
Nhà
nước.
NHTMQD:
Ngân hàng thương mại
quốc

doanh.
CNNHNN:
Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
NHNN:
Ngân hàng Nhà nước.
NHTW:
Ngân hàng
Trung
Ương.
TCTD
:
Tổ
chức
tín
dụng.
HĐQT:
Hội
đồng
quản
trị.
ATM:
Automatic
Teller
Machine.
IMF: International
Moneytary
Fund
WB:
World

Bank.
ADB:
Asian
Development
Bank.
WTO:
World
Trade
Organization
MIS:
Management Iníormation
System.
IAS: International
Accouting
Standard.
CAMEL:
Capital,
Assets,
Management,
Equity,
Liquity.
yc/ttìá
/nân
tốt
nựhìỀỊt ffíjỊiiiỊỈ,i
ghi găm
7Cà-
rẨnli
14-
~KJi9

r
O
LỜI
MỞ DẦU
Như chúng
ta
đã
biết,
mục tiêu
tổng
quát
trong chiến
lược phát
triển
kinh
tế

hội lũ
năm
(2001 - 2010)
của
Việt
Nam
là:"
Đưa
đất
nước
ta ra khỏi
tình
trạng

kém phát
triển;
nâng cao rõ
rệt đời
sống
vật chất,
văn hoa
tinh
thần
của
nhân
dân; tạo nền
tảng
để đến năm
2020
nước
ta

bựn trở
thành một nước công
nghiệp
theo
hướng
hiện đại.
Nguồn
lực
con
người,
năng
lực

khoa
học và công
nghệ,
kết cấu
hạ
táng,
tiềm lực kinh
tế,
quốc
phòng an
ninh
được tăng
cường;
thể
chế kinh tế thị
trường định hướng
XHCN
được hình thành về cơ
bản,
vị
thế của
nước
ta
trên
thị
trường
quốc
tế
được
nâng

cao".
Với
những
mục tiêu
đặt ra
đầy
quyết
tâm như
vậy, Việt
Nam cần
phải

một
nguồn
lực tài
chính
lớn.
Tuy
nhiên,
vào
thời
điếm
hiện nay,
các ngân hàng
Việt
Nam, một hệ
thống
đóng
vai
trò


kênh huy động vốn
quan
trọng
của nền
kinh
tế,
vẫn
còn có
nhiều yếu kém,
chưa đáp ứng được yêu
cẩu
phát
triển
của đất
nước.
Sự yếu kém của hệ
thống
ngân hàng nước
ta
đã
phần
nào dẫn đến tình
trạng tỷ lệ
tích
lũy nội
bộ
của
nền
kinh tế

rất
thấp
so
với
các nước
trong
khu vực
và trên
thế
giới,
làm cho
Việt
Nam
phải
phụ
thuộc
khá
nhiều
vào
nguồn
lực từ
bên ngoài
trong
những
năm
qua.
Hơn
nữa, với bối
cảnh
hội

nhập
kinh tế
quốc
tế hiện nay,
đặc
biệt
là sự hội
nhập
trong lĩnh vực
Tài chính-Ngân
hàng,
các ngân hàng
Việt
Nam
lại
càng
phải
đối
mặt
với
những
thách
thức,
khó khăn
lớn, phải
cạnh
tranh
gay
gắt với
những

đối thủ
mạnh
trong
khu vực và trên
thế
giới
mà nếu không cẩn
thận
thì
rất
khó
đứng
vững.
Chính

thế,
các ngân hàng
Việt
nam
muốn
tồn
tại
và phát
triển,
bắt
kịp với
nhịp
độ
hội
nhập

của thế
giới
thì
không có cách gì khác
là tận
dụng
triệt
để
lợi
thế
và phát huy
hết
sức khả năng
cạnh
tranh
của mình. Và
cũng
có như
vậy,
ngành ngân hàng
Việt
Nam mới có
thể
góp
phẩn
đáng kể vào công
cuộc
xây
dựng
và phát

triển
đất
nước,
là mục tiêu
dang
được ưu tiên hàng đẩu của
Việt
Nam
hiện nay.
Ì
Dơioủ luận
tết
nự/ùỉp 'Mlịmịĩn
Qhị ẽám
76à-
dinh
14-
X39<v

những

do
trên,
em
đã
chọn
đề
tài:"
Khả năng
cạnh

tranh
của các ngân
hàng
Việt
Nam
trong
bối cảnh hội nhập
kinh
tế quốc
tế
:
Thực
trạng

giải
pháp"
để làm đề
tài cho
khoa
luận tốt nghiệp
của mình.
Mục
tiêu
của đề
tài

dựa
trên sự khái quát lý
luận
chung

về khả năng
cạnh
tranh,
kết
hợp
với thực
tiễn
phát huy khả năng
cạnh
tranh
của ngành ngân hàng
Việt
Nam để
từ
đó phân tích,
đánh giá
những
mặt
mạnh,
mặt yếu

những
nguyên nhân yếu
kém
nhởm
đề
xuất
một
số
giải

pháp nâng cao khả năng
cạnh
tranh
của
các
ngân hàng
Việt
Nam
trong
bối
cảnh
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Đôi
tượng nghiên
cứu của dề
tài
là khả năng
cạnh
tranh
của các ngân hàng
Việt
Nam,
hay cụ
thể
hơn chính là của các ngân hàng thương mại

Việt
Nam, đặc
biệt
là các ngân hàng thương mại
quốc doanh.
Bởi
đây
chính là các ngân hàng
được
thực
hiện
toàn bộ
hoạt
động ngân hàng và các
hoạt
động khác

liên
quan
theo
luật
các
Tổ
chức
tín
dụng
của
Việt
Nam,


những
ngân hàng
thực
sự
tham
gia
vào
hoạt
động
kinh
doanh
vì mục
đích
lợi
nhuận.

chỉ
khi
nào
tham gia
vào
hoạt
động
kinh
doanh
trên
thị
trường thì
người
ta

mới xét đến khá năng
cạnh
tranh.
Hơn
nữa,
các
ngân hàng thương mại đóng
vai
trò nòng
cốt,
chiếm
trên
80% tổng
nguồn
vốn huy động

cũng khoảng
80%
tổng
dư nợ
cho vay của
toàn
hệ
thống
ngân hàng.
Do
đó,
những
ngân hàng
này


những
đại
diện
tiêu
biểu
cho tình hình
hoạt
động của ngành ngân hàng
Việt
Nam.
Ngoài
phần
lời
mở
đầu

kết
luận,
kết
cấu của
đề
tài được
chia
thành
3
chương:
Chương
ì: Cơ
sở lý

luận
về khả nàng
cạnh
tranh trong
lĩnh
vực ngân hàng
Chuông
li:
Thực
trạng
về
khả năng
cạnh
tranh
của
các
ngân hàng
Việt
Nam
trong
bối cảnh hội nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Chương
HI:
Một số
giải
pháp nhởm nâng cao khả năng

cạnh
tranh
của các ngân
hàng
Việt
Nam
trong
bối cảnh
hội
nhập.
2
"Kí'lừ á luận.
tốt
iHịlìiẽp
QÍỊtuạỉn
Ghi
(vùn 76à-
dinh
14-
Jt39<Tữ
CHƯƠNG
ì

SỞ

LUẬN
VỀ
KHẢ
NĂNG
CẠNH

TRANH
TRONG
LĨNH
Vực NGÂN HÀNG
I.
TỔNG
OUAN
VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG.
1.
Khái
niệm
ngân
hàng.
Ra
đời từ
rất
sớm, ngân hàng
được
coi là
mạch
máu
lưu
thông,

chất
dầu
bôi trơn cho cỗ
máy
nền
kinh tế

hoạt
động.
Chính vì
vậy,
ngân hàng luôn
được
xem

một
trong
những
mục
tiêu
ưu
tiên phát
triển
hàng đẩu
của
nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới.
Trong
những
năm
gần đây,
đực
biệt

là trong bối
cảnh
hội
nhập
quốc
tế
hiện nay,
lĩnh
vực
Tài chính
-
Ngân hàng
lại
càng phát
triển
mạnh
mẽ
hơn bao
giờ
hết.
Vậy
ngân hàng
là gì
?
Các
nhà
Kinh
tế
học phương
Tây

cho
rằng:
"Ngân hàng là
một
doanh
nghiệp
tài
chính,

tổ
chức
và cách
thức hoạt
động đặc
biệt trong
nền
kinh
tế
như nhận
tiền
gửi,
cho
vay

lãi
suất,
mở
dịch
vụ
thanh toán

và đáu
tư vào
các
loại
tài sản
khác".'
"Từ
điển
Ngân hàng

Tài chính
quốc
tế"
cũng

một khái
niệm
rất
cụ
thể
về ngân
hàng:
"Ngân hàng

một
tổ
chức, thường

một
tập

đoàn,
do
chính
phủ
liên
bang hay
Nhà
nước
quyết định thành
lập,
thừc hiện toàn
bộ
hay phẩn
lớn
các
nghiệp
vụ
như
:
nhận
tiền
gửi
không kỳ hạn và có kỳ
hạn, trả
tiền
gửi,
chiết
khấu
các
chứng

từ,
cho
vay,
đẩu
tư vào
chứng khoán,
thu
hộ
séc, hối
phiếu
và các chứng
từ

giá,
mở
các tài
khoản
tiền
gửi,
phát hành
hối
phiếu

tài
khoản cá
nhãn "
2
Như
vậy,


thể hiểu
một cách đơn
giản,
ngân hàng

một
loại
hình
doanh
nghiệp
kinh
doanh
đực
biệt,
kinh
doanh
tiền
tệ

các sản phẩm,
dịch
vụ
ngân
1

Vinh
Danh,
Tiền

Hoại

động
Ngân
hàng,
Nhà
xuất
bàn
chính
trị
quốc
gia,
[rang
69.
3
Nguyễn
Trong
Đàn.Từ
điển
Ngân hàng
&
Tài
chính
quốc
tế.
NXB
Đại
Học
Quốc
Oi;, TP.
HCM.
2003.

trang
35.
3
3Uttìá luận
tốt
Htậliỉẽp Qiụuụỉn gụ @ẩm
7f,à
rắnli
14-
JC19<T>
hàng
với nội
dung
thường xuyên
là nhận
tiền
gửi,
sử dụng số
tiền
này để cấp tín
dụng

cung
ứng các
dịch
vụ
thanh
toán.
2.
Những

đặc điểm
chung
của ngân hàng.
-
Xét

bẩn chất:
Ngân hàng

một
doanh
nghiệp
đặc
biệt
trên
thị
trường.

doanh
nghiệp
vì ngân hàng
hoạt
động
giống
như các
doanh
nghiệp
khác,
có vốn
riêng,

mua
vào,
bán
ra,

chi
phí và
thu
thập,

nộp
thuế,

thể
lãi hoặc
lỗ,

thể
giàu lên
hoặc
phá
sản
v.v Là
doanh
nghiệp
đặc
biệt

nó không
kinh

doanh
hàng hoa và
dịch
vụ thông thường như các
doanh
nghiệp
công, nông,
thương
nghiệp,
vận
tải,
dịch
vụ,
du
lịch,
mà nó chuyên
kinh
doanh
các hàng hóa đặc
biệt
:
tiền tệ,
vàng
bạc,
chứng
khoán,
làm
dịch
vụ về
tiền tệ,

vàng
bạc,
kim khí
quý,
đá
quý, chứng
khoán.
-
Xét

chức
năng
:
Ngân hàng không
trầc
tiếp
tham
gia
sản
xuất
và lưu thông hàng hoa như
các
doanh
nghiệp
thông
thường.
Nhưng nó góp
phẩn
phát
triển

nền
kinh tế

hội
thông qua ba
chức
năng
của


:
Trung
gian
tín dụng,
trung gian
thanh
toán và
làm
dịch
vụ
tiền
tệ,
tín
dụng, chứng
khoán cho khách hàng, là các chủ
doanh
nghiệp,
chủ đầu
tư,
chính

phủ,
các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ,
các hộ
gia
đình
nông dân
Các ngân hàng
kinh
doanh
tiền
tệ
không phái
bằng
vốn
tầ
có của
nó,

chù yếu
bằng
vốn của
những
người
gửi
tiền,
bằng

cách làm
trung gian
tín
dụng,
làm môi
giới
cho
những
người
cẩn vay (các chủ đầu
tư)

những
người
có vốn
cho vay
(tích
lũy).
Ngân hàng khác
với
các
tổ
chức tài
chính ở
chỗ,

kinh
doanh
các
khoản

tiền
gửi
không kỳ hạn
(tài khoản séc) là
chính.
Do
đó,
quy mô
kinh
doanh của

lớn
hay nhỏ phụ
thuộc
vào
khối
lượng
tiền
gửi
không kỳ hạn mà nó nắm
giữ
được
nhiều
hay
ít.
Ngoài
ra
nó còn có
quyền
huy động vốn

kinh
doanh bằng
cách phát hành
trái
phiếu
ngân hàng mỗi
khi
thiếu
vốn
kinh
doanh.
4
3Uttìá luận
tốt
Htậliỉẽp Qiụuụỉn
gụ @ẩm
7f,à
rắnli
14-
JC19<T>
li.
KHẢ
NĂNG
CẠNH TRANH TRONG
LĨNH
vực NOÃN HÀNG
Để
hiểu
được
khả năng

cạnh
tranh
của các ngân
hàng,
trước
hết,
ta
cần
phải
hiểu
rõ các khái
niệm
chung
về khả năng
cạnh
tranh

những
cấp độ
thế
hiện
của
nó.
1.Những
khái
niệm
chung.
1.1.
Khả năng
cạnh

tranh.
* Cạnh
tranh
là gì
?

thể
nói, cạnh
tranh
là một khái
niệm
tương
đối
rộng.

xuất
hiện

nhiều
lĩnh
vực khác
nhau
trong
cuộc sống.
Nói một cách
khác,

đâu có sự
tồn
tại

và phát
triển

đó có
cạnh
tranh.
C.Mác
đã
định
nghĩa cạnh
tranh
như
sau:
"Cạnh
tranh

nghĩa

sự đấu
tranh,
ganh
đua, thì
đua
giữa
các
đối
tượng cùng
phẩm
chất,
cùng

loại,
đồng
giá
trị
nhằm
đạt
được những ưu thế
lợi ích,
mục
tiêu
xác
định".
Trong
lĩnh
vực
kinh
tế,
cạnh
tranh
lại
càng
thể
hiện
rõ nét hơn
hết.
Đó

sự "đối
địch giữa
các hãng

kinh
doanh
trên
cùng một
thi
trường
đề
giành
được
nhiều khách
hàng
hơn, thu hút
dược nhiều
lợi
nhuận hơn cho bản
thân, thường

bằng
cách
bán
theo
giá
thấp
hay
cung
cấp một
chất lượng
hàng hoa cao
hơn".
4

Chính

vẩy,
cạnh
tranh

môi
trường
và là
động
lực
nhằm thúc đẩy
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
phát
triển.
Kết quả của cạnh
tranh

thanh
lọc,
loại
bố
những
doanh
nghiệp

kinh
doanh
yếu kém,
tạo

hội
cho
những
doanh
nghiệp
hoạt
động
tốt
phát
triển.
Đó
cũng
chính

quy
luẩt
tất
yếu của cuộc sống.
Tuy
nhiên,
để có
thể
cạnh
tranh
được,


cạnh
tranh
một cách thành công
thì các chủ
thể
cạnh
tranh
cần
phải
có khả năng
cạnh
tranh,
hay chính là năng
lực
cạnh
tranh.
* Vậy khả năng cạnh
tranh
là gì
?

rất
nhiều
cách
hiểu
khác
nhau
về khả năng
cạnh

tranh.
Một số
người
cho
rằng,
khả năng
cạnh
tranh
chính là khả nâng vẩn
dụng

phát huy
các
' c. Mác
(1962).

bản
tuyển
láp
Ì,
NXB. Sự
thẩt,

Nội, [rang
265.
266.
4
Đặng
Ngọc
Viền,

Từ
điển
Kinh
tế học,
NXB
Thanh
Niên,
1999.lrang
169.
5
OUttìú
luận
tết
nghiệp
QlỊtuựĩn
&kị ẼẨm
J6à-
e/liiii
14-
31391)
nguồn
nội lực
của mình để
thu
được
lợi
nhuận

chiến
thắng

các
đối thủ
cạnh
tranh
trên
thị
trường.
Một số
người
khác
lại
quan
niệm,
khả năng
cạnh
tranh

khả
năng áp đảo
về cung cấp sản
phẩm,
dịch
vầ
trên
thị
trường
quốc
tế.
Diễn
đàn

kinh tế thế
giới
(WEF),
trong
"Báo cáo về
khả
năng
cạnh
tranh
toàn
cầu",
có đưa
ra
khái
niệm
:
"Khả năng cạnh
tranh
được
hiểu

khả
năng,
năng
lực
mà doanh
nghiệp

thể
duy

trì
vị
trí
của nó một
cách
lâu dài
và có ý
chí
trên
thị
trường
cạnh
tranh,
bảo đảm
thực hiện
một
tỳ lệ
lợi
nhuận
ít nhất
bằng
tỷ lệ
đòi hòi
tài
trợ
những mắc
tiêu
cua doanh
nghiệp,
đồng

thời
dạt
được những mắc
tiêu
của
doanh
nghiệp
đặt ra"
5


thể
nhận
thấy,
các
quan
điểm
về
khả
năng
cạnh
[ranh
tuy
đứng

những
cấp
độ khác
nhau, song
đều liên

quan
đến
hai
khía
cạnh
:
chiếm
lĩnh
thị
trường

thu
lợi
nhuận.

vậy,

thể nói,
khả năng cạnh
tranh

khả năng nắm giữ
thị
phán
với
mức độ
hiệu
quả
nhất định.
* Theo WEF, khá năng

cạnh tranh

thề
chia thành
3 cấp độ cơ
bản
:
Khả
năng
cạnh
tranh
quốc
gia
:
Là năng
lực
của
một nền
kinh tế
đạt
được
tăng
trưởng
bền
vững,
thu
hút
được
đầu
tư,

đảm bảo ổn
định
kinh
tế,

hội,
nâng
cao
đời
sống của
nhân dân.
Khả
năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp:
Là khả năng duy
trì
và mở
rộng
thị
phần,
thu
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp

trong
môi
trường
cạnh
tranh trong
nước
và ngoài
nước.
Năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
thể hiện
qua
hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
được
đo thông qua
lợi
nhuận, thị
phần
của

doanh
nghiệp.
Là tê bào
của
nền
kinh
tế,
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp tạo

sờ
cho năng
lực cạnh
tranh
của
quốc
gia.
Đổng
thời,
năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp

cũng
thể
hiện
qua năng
lực
cạnh
tranh
của các sản phẩm và
dịch
vầ

doanh
nghiệp
kinh
doanh.
Doanh
nghiệp

thể
kinh
doanh
một hay một
số
sản
phẩm,
dịch
vầ có năng
lực
cạnh
tranh.

' \VEF
(1997).
Báo cáo vé khá năng
cạnh
[ranh
toàn
cáu. 1997.
Irang
84.
6
3Uttìá luận
tốt
Htậliỉẽp Qiụuụỉn gụ @ẩm
7f,à
rắnli
14-
JC19<T>
Khả
năng
cạnh
tranh
của sản
phẩm và
dịch
vụ:
Được đo
bằng
thị
phần
của

sản
phẩm và
dịch
vụ cụ
thể
trên
thị
trường.
Khả năng
cạnh
tranh
của
sản
phẩm,
dịch
vụ phụ
thuộc
vào
lợi
thế
cạnh
tranh
của
nó.
Tuy
nhiên,
lợi
thế
so sánh
lại

được
đánh giá
theo nhiều
tiêu
thức
khác
nhau.
Quan
điểm
cổ
điển
xuất
phát
từ
viọc
so sánh các
yếu
tố
cấu
thành nên
sản
phẩm
(vốn, lao
động,
nguyên
liọu,

vì vậy là
chi phí,
giá thành và giá

cả).
Thế
nhưng,
quan
điểm
đó
hiọn
nay đã
thay
đổi.
Nó chú
trọng
vào
chất
lượng,
vào tính độc đáo của sản phẩm,
dịch
vụ,
vào
yếu tố
công
nghọ
trong
sản
phẩm,
dịch
vụ
nhiều
hơn.
1.2.

Khả năng
cạnh
tranh
của
ngân hàng.
Các ngân hàng
là những doanh
nghiọp
kinh
doanh
tiền tọ.

vậy,
nếu dựa
trên sự phân
chia
cấp độ về khả năng
cạnh
tranh
của WEF, thì khả năng
cạnh
tranh
của các ngân hàng được xét trên cấp độ khả năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiọp.
Theo
khái

niọm
khả năng
cạnh
tranh

trên,
một
doanh
nghiọp
được
coi

có năng
lực
cạnh
tranh
khi
nó có khả năng
chiếm
lĩnh thị
trường,
thu
hút được
nhiều
khách hàng đến
với
mình
bằng
viọc
cung

cấp các sản phẩm,
dịch
vụ có
chất
lượng
tốt, tiọn
ích,
tạo
được sự hài lòng cho khách hàng,
tạo
được uy tín,
danh
tiếng
trên
thị
trường,
đổng
thời
thu
được
lợi
nhuận
đủ đám bảo cho
doanh
nghiọp
phát
triển
bền
vững.
Do

đó,
khả năng cạnh
tranh
của các doanh nghiệp ngân hàng là khả
năng
của
các ngân hàng đáp ứng được nhu
cầu
khách hàng về
viọc
cung
cấp các
sản
phẩm,
dịch
vụ ngân hàng có
chất
lượng
cao,
đa
dạng

phong phú,
tiọn
ích

thuận
lợi,
có tính độc đáo so
với

các sản phẩm,
dịch
vụ cùng
loại
trên
thị
trường,
tạo ra
được
lợi
thế
cạnh
tranh,
làm tăng
lợi
nhuận
hàng năm
của
các ngán
hàng,
tạo
được uy
tín,
thương
hiọu

vị
thế
cao
trên

thị
trường.
Đặc
biọt
trong
bối
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế,
khả năng
cạnh
tranh
của
các ngân hàng
lại
càng đòi
hỏi
ở cấp độ cao hơn. Họ không chỉ
phải
đáp ứng
được
nhu cầu của các khách hàng
trong
nước mà còn cả các khách hàng nước
ngoài.
Các
sản

phẩm,
dịch
vụ
của
họ
phải đạt
được
tiêu
chuẩn quốc
tế
thì
mới có
7
3Uttìá luận
tốt
Htậliỉẽp Qiụuụỉn gụ @ẩm
7f,à
rắnli
14-
JC19<T>
thể
có năng
lực
cạnh
tranh.
Thị trường
cạnh
tranh
của họ là
thị

trường
quốc
tế
nên họ
phải đối
mặt
với nhiều đối thủ
cạnh
tranh
hơn, khắc
nghiệt
hơn Vì
vậy,
các ngân hàng
phải
khó khăn hơn
rất
nhiều

cũng
phải
nỗ
lực
rất
lớn
mới có
thể
tạo
đưục
khả

năng
cạnh
tranh trong
bối
cảnh
hội
nhập.
2. Phương pháp đánh giá khả năng cạnh
tranh
doanh
nghiệp
của
Diễn
đàn
kinh
tế
thế
giới
(WEF).
Đây là phương pháp đưục WEF sử
dụng
trong
báo cáo Năng
lực cạnh
tranh
toàn cầu hàng năm, do các giáo sư
trường
Đại
học
Tổng

hụp
Havard,
gồm
giáo sư
Michael
E.
Porter,
Jeffrey
D.Sachs,
Andrew
M.Wamer
và các chuyên
gia
của Diễn
đàn
Kinh
tế
Thế
giói,
gồm
Peter K.Cornelius,
Mache
Levinson

Klaus
Schwab xây
dựng.
2.1.

sở chung.

Năng
lực
cạnh
tranh
của
mỗi
quốc
gia
đêu
xuất
phát
từ
năng
lực
cạnh
tranh
của
mỗi
doanh
nghiệp.
Ớ cấp
doanh
nghiệp,
lụi
thế
cạnh
tranh
đưục
thể
hiện


chi
phí
thấp
hoặc
ở tính
chất
độc
đáo,
phân
biệt
với
sản phẩm khác
(bằng
chất
lưụng,
tính năng
sản
phẩm, các
dịch
vụ
sau
khi
bán
hàng).
Lụi
thế
cạnh
tranh
của

doanh
nghiệp
phụ
thuộc
vào các
hoạt
động
tạo
ra,
tìm
kiếm,
vận
dụng
và duy trì
các
nguồn
lực
cạnh
tranh
của họ.
Những
lụi
thế
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp

thể xuất
hiện


bất
kỳ khâu
nào
trong
toàn bộ
chu
trình
sản
xuất,
kinh
doanh
bao gồm các
hoạt
động cơ bản
(hoạt
động
cung
ứng đầu vào
cho sản
xuất,
kinh
doanh,
cung
ứng dầu
ra, tiếp
thị,
dịch
vụ sau bán
hàng).

Doanh
nghiệp phối
hụp các
hoạt
động trên để
tạo ra
lụi
thế
về
chi
phí
hoặc
tính
chất
độc đáo
của sản
phẩm. Để làm đưục
điều
đó, doanh
nghiệp phải
thường xuyên
đổi mới,
tìm
kiếm
và áp
dụng kịp
thời
những
dổi
mới

đó.
Điều
này
lại
phụ
thuộc
vào số
lưụng
nguồn
tạo ra
lụi
thế
cạnh
tranh hiện

và các chính
sách,
chiến
lưục
tiếp
tục
cải
tiến
và nâng cấp
lụi
thế
cạnh
tranh
cùa
họ.

8
OUttìú
luận
lết
nạtùỀỊi Qlrtuựĩn
Qkị Ẽâ'm
76à-
tành
14-
JC39T)
2.2.
Các
chỉ
tiêu đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Theo
phương pháp
này,
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp

được đánh
giá thông qua các yếu
tố nội
tại
của
doanh
nghiệp
như
:
quy mô
vốn;
khả năng
tăng
trưởng;
sản phẩm; năng
lực
quản lý;
trình độ công
nghệ;
nhân
lực;
uy tín
doanh
nghiệp
Nói một cách
khác,
WEF đánh giá
khả
năng
cạnh

tranh
của doanh
nghiệp
thông qua
hai
nhóm
chỉ
tiêu :
- Các
chỉ
tiêu
thể
hiện
năng
lực
tài
chính :
Các
chỉ
tiêu
thể
hiện
năng
lực
tài
chính cụ
thể
gồm quy mô
vốn,
khả năng

sinh
lời,
mức độ
rủi
ro
của doanh
nghiệp

thể
nói,
các
chỉ
tiêu về năng
lực
tài chính sẽ giúp đánh giá được sức
mạnh
nội
tại
của
doanh
nghiệp.

thể
hiện
tình hình
hoạt
động sản
xuọt
kinh
doanh

của
doanh
nghiệp tốt
hay
xọu,
có khả năng
tổn
tại
và phát
triển
hay
không.
Năng
lực
tài
chính
là yếu
tố quyết
định,
quan
trọng
nhọt
để có
thể cải
tiến,
nâng cao các năng
lực phi
tài
chính.
- Các

chỉ
tiêu
thể
hiện
các năng
lực phi
tài
chính:
+ Sản phẩm
dịch
vụ:
Chọt
lượng,
sự
đa
dạng
hoa và tính độc đáo
của
sản
phẩm,
dịch
vụ.
+ Trình độ công
nghệ:
Khả năng ứng
dụng

đổi
mới cóng
nghệ

.
+ Nguồn nhân
lực:
Số
lượng

chọt
lượng
nguồn
nhân
lực.
+ Trình độ
quản

của doanh
nghiệp:
Mô hình
quản
lý,
trình độ
hoạch
định
chính
sách,
chiến
lược
kinh
doanh,
trình độ
quản lý,

kiểm
soát của
những
người
lãnh
đạo
+ Uy tín của
doanh
nghiệp:
Thị
phần
của
doanh
nghiệp,
sự
tin
cậy của
khách hàng
Tuy
nhiên,
những
khả năng trên bị tác động
rọt
lớn bởi
các yếu
tố
bên
trong
và bên ngoài
doanh

nghiệp.
Chính vì
vậy, khi
phân tích năng
lực cạnh
tranh
của
một
doanh
nghiệp
thì
không
thể
bỏ qua các
yếu
tố
tác
động.
9
3Uttìá luận
tốt
Htậliỉẽp Qiụuụỉn
gụ @ẩm
7f,à
rắnli
14-
JC19<T>
3.
Những tiêu chí cơ bản xác định khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Từ cách

tiếp
cận
trên,
đổng
thời
dựa trên
những
đặc
điểm
riêng
biệt
của
ngành ngân
hàng,
ta

thể
xác định được một
số
chỉ
tiêu cơ
bản
để đánh giá khả
năng
cụnh
tranh
của các
doanh
nghiệp
ngân hàng. Tuy

nhiên,

những doanh
nghiệp
thì
các
ngân hàng
này
phải

những
ngân hàng mang tính
chất
kinh
doanh
với
mục
đích chính

tìm
kiếm
lợi
nhuận.
Nói cách
khác,
đây
phải

các
NHÍM.

3.1.
Năng
lực
tài
chính.

thể nói,
năng
lực
tài chính của
NHTM
thể
hiện
qua
nhiều
tiêu
chí
nhưng
chủ yếu
tập
trung
vào:
Vốn
tự có,
khá năng huy động
vốn,
khả
năng
thanh
toán,

khả
năng
sinh
lời
của vốn
đẩu
tư,
mức
độ
rủi
ro

3.1.1.
Vốn
tự
có.
Vốn
tự
có là
chỉ
tiêu cơ bản
nhất
để đánh giá khả năng
tài
chính của một
ngân
hàng.

phản
ánh quy

mô,
tầm
vóc,
biểu hiện
sức
mụnh
nội lực
cũng
như
khả
năng
đối
phó
với
rủi
ro
của
các
NHTM.
Vốn
tự
có của các
NHTM
đặc
biệt
còn là
điểu
kiện
cho phép các
NHTM

hoụt
động như
thế
nào,
vì:
- Thứ
nhất, theo
quy định của
Uy
ban
Bassel,
vốn
tự
có của
NHTM
phải
đụt
tối
thiểu
8%
tổng
tài sản

của
ngân hàng
đó. Điều
đó
cũng

nghĩa là

tổng
tài sản có của
NHTM
không được phép
vượt
12,5
lẩn
vốn
tự
có của ngân hàng.
Do
đó,
vốn
tự

sẽ
giới
hụn
tổng
nguồn vốn
mà NHTM
được phép huy
động.
-
Thứ
hai,
vốn
tự

giới

hụn
tổng
dư nợ
tối
đa
đối với
một khách hàng của
NHTM.

dụ,
pháp
luật
nước
ta
quy định
mức
dư nợ
tối
đa
của
một khách hàng
không được
vượt
quá 15%
vốn
tự

của mỗi
NHTM.
- Thứ

ba,
vốn
tự

giới
hụn quy

đẩu tư của vào tài sản cố định của
NHTM.
Mặt
khác,
quy

vốn
tự

của
NHTM

cơ sở để
NHTM
đó
tham
gia
góp
vốn,
mua
cổ
phẩn
cùa các

tổ
chức
khác
với
quy

như
thế
nào.
10
3Uttìá luận
tốt
Htậliỉẽp Qiụuụỉn gụ @ẩm
7f,à
rắnli
14-
JC19<T>
- Thứ
tư,
quy

vốn
tự
có của
NHTM

điều
kiện
cho phép
NHTM

đó
thực hiện
các
nghiệp
vụ ngân hàng
quốc
tế
như bảo lãnh,
thanh
toán
quốc
tế,
kinh
doanh
ngoại
tệ,
mở
chi
nhánh,
văn phòng nước ngoài
3.1.2.
Khả năng huy động
vốn.
Khả
năng huy động vốn là một
trong
những
chỉ tiêu đánh giá tình hình
hoạt
động

kinh
doanh
của các ngân
hàng.
Một
mặt,
nó phụ
thuộc
vào
nguồn
vốn
tự
có của các ngân hàng. Mặt khác, khả năng huy động vốn còn
thể hiện
tính
hiệu
quả,
năng động và uy tín của chính ngân hàng đó trên
thẩ
trường.
Khả năng
huy
động vốn
tốt
cũng

nghĩa
là ngân hàng đó đã sử
dụng
các sản phẩm,

dẩch
vụ,
các công cụ huy động
vốn

hiệu quả, thu
hút được khách hàng.
Khi
một ngân hàng có khả năng huy động vốn
tốt
cũng

nghĩa
là ngân
hàng đó đang
tạo
cho mình được
tiềm lực tài
chính
tốt,
vững
mạnh.
Để
đánh giá khả năng huy động vốn của các
NHTM
trong
điều
kiện
cạnh
tranh

cần phân tích trên
nhiều
yếu
tố
khía
cạnh,
đặc
biệt
là các yếu
lố
như
:
khả
năng
mở
rộng
mạng
lưới hoạt
động,
khả năng
trong
việc
tiếp
cận
thẩ
trường
tiền
gửi
và mức độ hấp dẫn
của

công cụ huy động
vốn
3.1.3.
Khả năng
thanh toán
của ngân hàng.
Theo
chuẩn
mực
quốc
tế,
khả năng
thanh
toán của ngân hàng
thể hiện
qua
tỷ lệ
giữa tài
sản Có có
thế thanh
toán
ngay

tài
sản
Nợ
phải thanh
toán
ngay.
Trong

đó, tài sản
Có có
thể thanh
khoản
ngay
bao
gồm
tiên mặt,
tiền
gửi tại
NHTW
và các ngân hàng khác,
chứng
khoán có khả năng
mua
bán
được.
Chỉ
tiêu này
thể hiện
khả năng ngân hàng có
thể
đáp ứng được nhu cầu rút
tiền
hay
thanh
toán
tức
thời
với

số lượng
lớn
hay không. Theo thông
lệ
quốc
tế,
với
mức
tài sản

thanh
khoản
trên 40%
lổng
dư nợ
tiền
gửi

thể
được
coi
là an toàn.
3.1.4.
Khả năng
sinh
lời
của ngân hàng.
Khả
năng
sinh

lời
cùa các ngân hàng thường được đánh giá chủ
yếu

2 chí
tiêu:
Tỷ
lệ
lãi ròng/Vốn
tự
có (ROE
:
Return
ôn
Equity)
và Tỷ
lệ
lãi ròngATổng
tài
sản
(RŨA
:
Return
ôn
Assets).
li
3Uttìá luận
tốt
Htậliỉẽp Qiụuụỉn gụ @ẩm
7f,à

rắnli
14-
JC19<T>
- ROE
:
Hệ
số này
thể hiện
cứ mỗi đồng vốn tự có sẽ đem
lại
bao nhiêu
lợi
nhuận
cho ngân hàng. Một ngân hàng được
coi
là có khả năng
sinh
lời
cao nếu
ROE cao hơn mức
lợi
nhuận
kỳ
vọng
với
các cỉ
phiếu
đầu tư trên
thị
trường đó.

-
RŨA
:
Hệ
số này
thể hiện
cứ mỗi đỉng tài sản sẽ đem
lại
bao nhiêu
lợi
nhuận
cho
ngân hàng. Một ngân hàng được
coi

sinh
lợi
cao nếu có được hệ số này
đạt
mức trên 0,5%.
Chỉ tiêu khả năng
sinh
lời
sẽ cho
thấy
ngân hàng
hoạt
động có
hiệu quả,


khả
năng tăng trưởng hay không.
Đồng
thời,
chính chỉ tiêu này
cũng
sẽ
quyết
định khả năng tài chính của ngân hàng đó có được đẩy
mạnh
hay
trở
nên suy
yếu
3.1.5.
Mức độ
rủi ro.
Mức độ
rủi
ro
của các ngân hàng được đo
bằng
2
chỉ
tiêu cơ bản
:
Tỷ
lệ
an
toàn vốn (CAR:

Capital
Adequacy
Ratio)

chất
lượng tín
dụng
(nợ
quá
hạn).
-
CAR
chính là
tỷ lệ giữa
vốn
tự
có trên
tỉng
tài sản có
chứa
rủi
ro.
Theo
chuẩn
quốc
tế,
CAR
tối
thiểu
phải đạt

được 8%. Tỷ
lệ
này càng cao càng cho
thấy
khả
năng về tài chính
mạnh,
càng
tạo
được uy tín, sự
tin
cậy,
yên tâm cho khách
hàng.
-
Chất
lượng tín
dụng
:
Chất
lượng tín
dụng
thể hiện
chù yếu thông qua
tỷ lệ
nợ
quá hạn/ Tỉng nợ. Nếu tỷ
lệ
này
thấp

cho
thấy chất
lượng tín
dụng
của ngân
hàng đó
tốt,
tình hình tài chính của ngân hàng đó là lành
mạnh
và ngược
lại,
nếu
tỷ
lệ
này cao
chứng
tó ngân hàng
quản
lý tín
dụng
chưa
tốt,
tình hình tài chính
của
ngân hàng cần được
quan
tâm.
3.2.
Các yêu
tố phi tài

chính.
3.2.1.
Sản phẩm,
dịch
vụ.
Với
đặc tính riêng
biệt
của ngành ngân hàng là các sản phẩm
-
dịch
vụ hầu
như không có sự khác
biệt
thì các ngân hàng phát huy khả năng
cạnh
tranh
của
mình không
chỉ
bằng
chất
lượng,
bằng
công
dụng
cơ bán của sản phẩm,
dịch
vụ
mà còn

bằng
sự độc đáo,
tiện
ích và đa
dạng
hoa sản phẩm,
dịch
vụ.
Các ngân
12
OCỈtữá
luận tất ntfJtỉỉfL
Ql/ịiiiịin
Qhị ẽẩm TỈM ơMt
14-
X39<v
hàng
phải tạo
cho sản phẩm,
dịch
vụ của mình có tính
tiện
dụng
cao,

nhiều
tiện
ích
phụ,
phù hợp

cho
nhiều
đối
tượng
khách hàng
Bên
cạnh đó,
các ngân hàng còn thường
thu
hút khách hàng
bằng
các sản
phẩm,
dịch
vụ kèm
theo,
sản phẩm,
dịch
vụ phụ
trợ
:

dụ, khi
khách hàng rút
tiền
theo
yêu
cầu,
ngân hàng
sẽ

giao
tiền lại
cho
khách
hàng,
cung
cấp
sao
kê tài
khoản
định
kỳ,
các
sản
phẩm,
dịch
vụ tư
vấn tài
chính cho khách

thể
nói,
tính độc đáo và đa
dạng
của sản phẩm,
dịch
vụ ngân hàng là
một
trong
nhựng


khí
rất
hiệu
quả
trong việc
nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
của
không
chỉ
ở ngành ngân hàng mà ở
tất
cả các ngành
kinh
doanh.
Tuy nhiên
tạo
ra
tính độc đáo và
sự
đa
dạng
hóa
trong
ngành ngân hàng


khá khó khăn

đây

lĩnh
vực mà
sản
phẩm,
dịch
vụ dễ dàng
bị
bắt
chước.
Hơn
nựa,
để có
thể tạo ra
tính độc đáo và đa
dạng
hoa được thì cần
phải
có một công
nghệ
hiện đại.

như
vậy,
nó còn
phải
phụ

thuộc
vào yếu
tố
tài
chính,
trình
độ mà
không
phải
ngân hàng nào
cũng
làm
được.
3.2.2.
Công
nghệ.
Công
nghệ
giúp cho các ngân hàng nâng cao
chất
lượng
và đa
dạng
hoa
sản
phẩm,
dịch
vụ để có
thể
đáp ứng mọi yêu cầu của các khách hàng. Công

nghệ
còn góp
phần
tạo
ra
tính độc
đáo,
mới mẻ và sáng
tạo
cho sản phẩm, nó
giúp cho các ngân hàng
tạo ra
nhựng
tiện
ích phụ
trợ,
nhựng
tiện
ích kèm
theo,
chính vì vậy mà có
thể
giúp ngân hàng
tạo ra
sự khác
biệt,
chiếm
ưu
thế
hơn các

đối thủ
cạnh
tranh, từ
đó giúp
cho
ngân hàng mở
rộng
thị
phần.
Nguồn
lực
công
nghệ,
đặc
biệt
là công
nghệ
thông
tin
còn giúp các ngán
hàng nắm
bắt
thông
tin
nhanh,
chính xác và khá đẩy đủ về
thị
trường,
khách
hàng,

và các
đối thủ
cạnh
tranh
.để
từ
đó ngân hàng có
thể
đưa
ra
nhựng
quyết
định
kinh
doanh
đúng
đắn,
hạn
chế
rủi
ro trong kinh
doanh,
tìm và
tạo ra
lợi
thế
so
sánh trên thương
trường,
đưa

ra
đúng
thời
điểm
nhựng
sản phẩm
dịch
vụ mới
thay thế
để tăng
cường
sức cạnh
tranh.
Với
kỹ
thuật
và công
nghệ
hiện đại,
các ngân hàng có
thể
rút
ngắn
quá
trình
giao
dịch, tạo
sự
tiện
lợi

hơn cho khách hàng, ví dụ
:

kết
hợp đồng
L3
OCỈtữá
luận tất ntfJtỉỉfL
Ql/ịiiiịin
Qhị ẽẩm TỈM ơMt
14-
X39<v
nhanh,
thủ tục thuận
lợi,
các
dịch
vụ kèm
theo
sẩn

Điều
này
rất
hấp dẫn các
khách
hàng,
tạo
nên
niềm

tin

sự hài
lòng cho khách
hàng.
Nhờ đó ngân hàng
sẽ
có được ưu
thế
cạnh
tranh
hơn.
Hiện
nay các ngân hàng
hiện
đại
đang tăng
tốc
độ
chuyển
tiền
quốc
tế,
điện
tử
liên
ngân
hàng,
rút ngớn
thời

gian
cấp
phát
thẻ
tín
dụng
.xoa
mờ
dẩn khoảng
cách không
gian

thời
gian.
3.2.3.Nguổn
nhân
lực.
Với
nguồn
nhân
lực
có trình độ
nghiệp
vụ
cao,

nhiều
kinh
nghiệm
trong

ngành
cũng
như có phẩm
chất
đạo đức
tốt
thì họ sẽ
tạo
ra
được năng
suất
làm
việc
cao hơn, có
hiệu
quả hơn,
phục
vụ chu đáo và đem đến sự hài lòng cho
khách hàng
nhiều
hơn.
Đây
là yếu
tố
rất
quan
trọng.
Vì như
vậy,
ngân hàng

sẽ
dễ
dàng
thu
hút khách hàng
nhiều
hơn đến
với
mình.
Với
những
con
người
có trình độ
quản lý,
điều
hành
tốt,
họ sẽ giúp cho
ngân hàng
giảm bớt
được
rất
nhiều chi
phí như
:
chi
phí
rủi
ro,

chi
phí
lao
động,
chi
phí
quản
lý tạo
điều
kiện
cho ngân hàng
hoạt
động có
hiệu
quả.
Quản lý
tốt
cũng

nghĩa
là sử
dụng
đúng
người,
đúng
chỗ,
biết
cách
tổ chức
điều

hành
công
việc,
biết
giám
sát, kiểm
tra,
quản

chặt chẽ,
biết
phân
chia
trách
nhiệm
rõ ràng
cho
từng
phòng
ban,
biết
chú
trọng
vào
những nhiệm
vụ
trọng
tâm,
trọng
điểm

Những
người
lãnh đạo
giỏi,

kinh
nghiệm,
họ sẽ
biết
cách sử
dụng
các
công cụ
cạnh
tranh
một cách có
hiệu
quả
nhất,
ứng phó một cách
linh
hoạt
những
biến
động thường xuyên trên
thị
trường.
Họ
nhạy
bén hơn

trong kinh
doanh,
nhanh
chóng phát
hiện
ra
những
thời
cơ,
đồng
thời
giảm
thiểu
những
sai
sót không đáng
có Tất
cả đó đều góp
phần
tạo
nén sự
lớn
mạnh
của các ngân
hàng.
3.2.4.
Mạng
lưới
chi
nhánh,

quan hệ ngân hàng
đại
lý.
Mạng
lưới chi
nhánh, văn phòng
đại
diện,
phòng
giao
dịch
sẽ giúp ngân
hàng mở
rộng
phạm
vi hoạt
động
tới
nhiều
khu
vực.
Số
lượng
chi
nhánh ngân
hàng
lớn
không
chỉ thu
hút

nhiều
vốn hơn cho ngân
hàng,
giúp ngân hàng
tiếp
cận
được
với nhiều
khách hàng
vay
vốn mà còn
tạo
sự
thuận
tiện
hơn cho khách
14
OCỈtữá luận tất
ntfJtỉỉfL
Ql/ịiiiịin
Qhị
ẽẩm
TỈM ơMt
14-
X39<v
hàng
khi
sử
dụng
các

dịch
vụ ngân hàng như
chuyển
tiền,
nhận
tiền,
thanh
toán
séc Tuy nhiên các ngân hàng cần
phải
tính đến
chi
phí
hoạt
động khá
lớn
cho
các
chi
nhánh và các
điểm
giao
dịch
này.
Các ngân hàng
hiện
nay đang có xu
thế
đặt
hệ

thống
máy rút
tiền
tự
động
với
các
chức
năng ngày càng đa
dạng,

thể
thay thế
cho
những
trụ
sẩ làm
việc
và nhân viên
giao
dịch.
3.2.5.
Danh
tiếng

uy
tín
ngân hàng.
Là một ngành
kinh

doanh

chất
lượng
sản phẩm,
dịch
vụ không có sự
khác
biệt
là mấy, tính độc đáo, riêng
biệt
để phân
biệt
giữa
các ngân hàng khác
nhau
rất
khó
tạo ra
nên
danh
tiếng
và uy tín
trẩ
thành một
trong
những
nguồn
lực
vô hình

rất
quan
trọng, tạo ra
lợi
thế to lớn
cho các ngân hàng
trong
cạnh
tranh.
Nếu một ngân hàng có
danh
tiếng
và uy tín hơn
đối
thú
cạnh
tranh
thì nó có khả
năng
mẩ
rộng
được
thị
phần,
tăng
doanh
số,
góp
phần
tăng

lợi
nhuận
của mình.
Tuy
nhiên,
danh
tiếng
và uy tín của ngân hàng chỉ có
thế

được
sau một
quá [rình
quan
hệ lâu dài
giữa
ngân hàng và khách hàng do ngân hàng luôn
cung
cắp
các
dịch
vụ có
chất
lượng
cao,
hoàn
tất
công
việc
đúng

hạn,
đảm bảo tôi các
dịch
vụ kèm
theo.

vậy,
để có
được
danh
tiếng
và uy tín trên
thị
trường đòi
hỏi
các ngân hàng
phải
nỗ
lực,
cố
gắng
thường xuyên
với
tinh
thần
luôn luôn
cải
tiến
và đa
dạng

hoa sản phẩm,
dịch
vụ,
đáp ứng cao hơn nhu cẩu của khách hàng.
IM.
CÁC YÊU TỐ ẢNH
HƯỞNG
ĐỀN KHẢ
NĂNG
CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNC

rất nhiều
yếu
tố
ảnh
hưẩng
đến khả năng
cạnh
tranh
của ngân hàng, và
cũng

rất nhiều
cách để phân
chia
chúng
theo
từng
nhóm khác

nhau.
Song,
để

thể
đi sâu đánh giá một cách cụ
thể,
người
ta chia
thành 3 nhóm yếu
tố:
6
1.
Nhóm
yếu tố
thuộc
môi
trường
vĩ mô.
1.1.
Sự
biến
động của nền
kinh tê

trong

ngoài
nước.
ì.LI.

Sự
biến
động
của nền
kinh
tế

trong
nước.
Tốc
độ tăng trưẩng
GDP
là yếu
tố
đẩu tiên của nền
kinh tế trong
nước
ảnh
hưẩng
đến ngành ngân hàng.
Khi
nền
kinh tế

giai
đoạn
tâng trưẩng cao sẽ
tạo
6
Nhà Xát Bản

Giáo
dục.
Giáo tành
Markeling.
Trường
Đại
Học
Ngoại
thương,
2000.
trang
166-
15
OCỈtữá
luận tất ntfJtỉỉfL
Ql/ịiiiịin
Qhị ẽẩm TỈM ơMt
14-
X39<v
nhiều

hội
cho đầu tư mờ
rộng,
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp

sôi
động hơn,
các
doanh
nghiệp
sẽ sẩn
sàng
vay vốn
ngân hàng
với
số
tiền
lớn
hem,
lãi
suất
cao
hơn và kỳ hạn dài hơn để đầu tư vào các dự án có
lợi
.
Các
dịch
vụ của ngân
hàng như
chu chuyển
chi
trừ
tiền,
mua bán
ngoại

tệ,
thanh
toán
quốc
tế,
thẻ
tín
dụng, thu
hộ séc và
chứng
từ cũng
sẽ được khách hàng sử
dụng
nhiều
hơn.
Ngược
lại,
khi
nền
kinh tế
sa
sút,
suy thoái dân đến
giừm
tiêu dùng và
giừm
đầu
tư toàn xã
hội,
các khách hàng sẽ

ít
sử
dụng
các sừn phẩm
-
dịch
vụ ngân hàng.

vậy,

sẽ
kéo
theo
sự sa sút của
ngành ngân hàng
trong
một
nước.
Tỷ giá
hối
đoái

một nhân
tố
có ừnh
hưởng
nhiều
đến
xuất
nhập khẩu

của
một quốc
gia,
mà các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu là những
khách hàng
lớn

đẩy
tiềm
năng của các ngân
hàng.

vậy,
tình hình
tỷ
giá
hối
đoái
cũng
sẽ ừnh
hưởng
tới
các ngân
hàng.
Hơn
nữa,
do các ngân hàng luôn có một

tỷ
lệ
đáng kể
ngoại
tệ
trong
tài sừn của
mình và
nhiều
ngân hàng
trực
tiếp
kinh
doanh
ngoại
tệ
nên tỷ giá
hối
đoái có ừnh
hường
nực
tiếp
đến các ngân hàng
đó.
Do
đó,
các
ngân hàng
phừi
dự đoán được xu

hướng
biến
động của
tỷ
giá để chủ động luân
chuyển
tài sừn của
mình
từ
loại tiền
này
sang
loại tiền
khác đế làm
giừm
các
rủi
ro
về
hối
đoái gây nên.
Sự
biến
đổi

cấu
kinh tế
bao gồm cơ
cấu của
ngành

kinh
doanh
của một
quốc
gia
như công
nghiệp,
nông
nghiệp,
dịch
vụ,
du
lịch và

cấu
các thành
phần
kinh
tế
như
quốc doanh,
tập
thể,

nhân,
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước
ngoài Mỗi
ngành

kinh
tế
có một đặc tính riêng ừnh
hưởng
đến độ dài kỳ hạn
vay
tiền
nhất
định,
độ
rủi
ro
nhất
định đến các dự án vay vốn Hơn
nữa,
nhu
cầu

khừ
năng về
vốn
đối với từng
ngành
nghề
kinh
doanh,
từng
khu vực
cũng
khác

nhau,
nên các ngân hàng
phừi

những
nắm
bắt
để
linh
hoạt
trong
hoạt
động
kinh
doanh.
1.1.2
.
Sự
biên
động của nên
kinh

thè
giói.
Bên
cạnh
sự ừnh
hưởng
cùa nền
kinh

tế
trong
nước,
thì tình hình
kinh
tế
toàn
cầu,
kinh tế
khu
vực
thể
hiện

tốc
độ tăng trường GDP,
tốc
độ tăng trưởng
xuất
nhập
khẩu,
đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài,
chỉ
số
giá,
sự luân

chuyển
của các
16
DCĨìỉìá
luận
tơi
nghiền
Mựiiụỉn
&kị (gấm
7Cà-
ctidi
14-
X39<T)
dòng đầu tư
quốc
tế
.cũng
ảnh
hưởng
rất
lớn
đến
lĩnh
vực ngân
hàng,
mà cụ
thể
ảnh
hưởng
đến

nghiệp
vụ buôn bán
ngoại
tệ,
ấn định
tỷ
gia,
lãi
suất,
đầu tư tài
chính và các
giấy tờ
có giá
tại
các
thị
trường
tài
chính
quốc
tế
hoặc
trực
tiếp
cho
vay đối với
các dự án nước ngoài
ở môi trường
quốc
tế,

lĩnh
vực
ngân hàng còn
bị
ảnh
hưởng
không nhỏ cừa
xu thế
toàn
cẩu hóa, khu vực
hoa đang

xu
hướng
chính
cừa nền
kinh tế thế
giới
hiện
nay.
Chính xu
thế
toàn cầu
hoa,
khu vực hoa
kinh
tế
này đã đẩy
mạnh
thương mại và đầu tư

quốc
tế,
làm
gia
tăng cơ
hội kinh
doanh quốc
tế,
vừa làm
tăng áp
lực
cạnh
tranh
quốc
tế đối với
các ngân hàng.Thêm vào
đó,
xu
thế
tăng
tỷ
lệ
trí
tuệ trong
cấu thành các
sản
phẩm
cũng buộc
các ngân hàng cần
phải

áp
dụng
công
nghệ
tiên
tiến,
phát
triển
các
sản
phẩm
mang
nhiều trí tuệ
như chương
trình tư
vấn
đầu tư
tài
chính cho các
doanh
nghiệp,
thiết
lập
hình
thức giao
dịch
qua
mạng
Internet
(

e-
banking), giao
dịch
tại
nhà
(
home
-
banking),
hoặc
các
ngân hàng
tham
gia
vào
hoạt
động
kinh
doanh cừa
khách hàng.
1.2.
Sự phát
triển
cừa
khoa
học và công
nghệ.
Khoa
học và công
nghệ

trên
thế
giới
hiện
nay phát
triển
rất
nhanh
chóng
và ngày càng
hiện
đại.
Chính
sự
phát
triển

diệu
cừa khoa
học và công
nghệ
đã
tác động
rất
lớn
đến
nhiều
ngành
nghề
trong

nền
kinh
tế,
trong
đó có ngành ngân
hàng.
Thực
tế
cho
thấy,
sự phát
triển
cừa khoa
học và công
nghệ
đã thúc đẩy sự
hiện
đại
hoa các
sản
phẩm,
dịch
vụ ngân
hàng,
tạo thuận
lợi rất
nhiều trong
các
giao
dịch

giữa
khách hàng và ngân
hàng,
hấp dẫn
nhiều
khách hàng hơn đến
với
các sán phẩm,
dịch
vụ ngân hàng. Chính vì
vậy,
sự phát
triển
cừa
khoa
học và
cóng
nghệ
đòi
hỏi
sự
hiện
đại
hoa công
nghệ
ngân hàng như là một
tất
yếu,
khách
quan,

quyết
định sự
sống
còn cùa các ngân
hàng.
Các ngân hàng
phải
nấm
bắt
được
những
công
nghệ
mới có liên
quan
để áp
dụng
một cách
nhanh
nhất
nhầm
cải
tiến
công
nghệ
ngân hàng
cừa
mình nâng cao
chất
lượng


tốc
độ cừa
giao
dịch
ngân hàng. Đó là công
nghệ
thông
tin,
hệ
thống
mạng
Intemet,
hệ
thống
viễn
thông toàn
cầu,
hệ
thốrg-Ịjoản-trị
thông
tin
nội bộ,
các công
nghệ
về
OCỈtữá
luận tất ntfJtỉỉfL
Ql/ịiiiịin
Qhị ẽẩm TỈM ơMt

14-
X39<v
thẻ
điện
tử,
các công
nghệ
in
ấn
tinh
xảo
chứng
chỉ
ngân hàng, các
thiết
bị phân
biệt
tiền
giả

1.3.
Sự tác động
của
môi trường văn
hoa,

hội,
chính
trị
và pháp

luật.
Môi trường văn
hoa,

hội
ảnh hưởng
rất
nhiều
đến yếu
tố con người.
Nếu
là khách hàng thì nó sẽ ảnh hưởng đến
thị
hiếu,
nhu
câu,
thói
quen

.Nếu là cán
bộ,
nhân viên
trong
ngành ngân hàng thì môi trường xã
hội,
văn hoa có
thể
ảnh
hưởng
đến

phong
cách làm
việc,
phạm
chất
nghề
nghiệp .Tất
cả đó đề có
thể
kích thích hay kìm hãm sự phát
triển
của các ngân hàng. Mặt khác, con
người
ngày càng
mỏ
rộng
phạm
vi
hoạt
động và mối
quan
hệ xã
hội ra
phạm
vi
quốc
tế.
Điều
này đòi
hỏi

các ngân hàng
phải
chuạn
mực hoa bản thân
theo
các
chuạn
mực ngân hàng
quốc
tế
về
việc
đáp ứng các
loại
dịch
vụ,
đạt được cấp độ
chất
lượng
dịch
vụ

mặt
bằng
chung
để có
thể
hòa
nhập
vào hệ

thống
dịch
vụ ngân
hàng
thống nhất
trên toàn cầu.
Sự ổn định vé chính
trị,
sự
nhất
quán về
quan
điểm,
chính sách luôn là sự
hấp
dẫn cho các nhà đạu tư vào ngân hàng. Hệ
thống
luật
pháp hoàn
thiện
luôn là
cơ sở cho
kinh
doanh
ổn định.
Các chính sách
quản
lý của
NHTW
tác động

rất
lớn
tới
hoạt
động của các
NHTM.
Luật
Ngân hàng,
Luật
các
TCTD,
luật
quản

ngoại
hối
trực
tiếp
điều
chính hệ
thống
ngân hàng.
Quyết
định về các
loại
thuế

lệ
phí có
thể

vừa
tạo ra

hội
cũng
lại
vừa có
thể
kìm hãm sự phát
triển
kinh
doanh
của các ngân hàng.
Luật lao
động, quy chế
tuyển
dụng,
đề
bạt,
chế độ hưu
trí, trợ
cấp
thất
nghiệp
cũng

những
điều
kiện
mà ngân hàng phái tính đến vì nó tác động

trực
tiếp
đến yếu
tố
con
người
-
là một yếu
tố
rất
quan
trọng.
2.
Nhóm yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp.
Môi trường tác
nghiệp
là các yếu
tố xuất
hiện trong
một ngành sản
xuất
kinh
doanh,
quyết
định tính
chất
và khả năng
cạnh
tranh trong
ngành

kinh
doanh
đó.
Như
vậy,
môi trường tác
nghiệp
ở đây chính là môi trường
thuộc lĩnh
vực Tài
chính - ngân hàng. Môi trường này sẽ
tạo
nên
những
yếu
tố
tác động không nhỏ
tới
khả năng
cạnh
tranh
của các ngân hàng.


thể
thúc đạy các ngân hàng
18
OCỈtữá luận
tất
ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin
Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14-
X39<v
phát
triển
một cách
mạnh
mẽ,
vững chắc
nhưng
cũng

thể
gây
ra
những cản
trở
kìm hãm
khả
năng
cạnh
tranh
của
các ngân hàng.
Theo
GS.
Michael
Porter,
môi trường tác
nghiệp

gồm 5 yếu
tố
chủ yếu:
Đối
thủ cạnh
tranh,
đối thủ cạnh
tranh tiềm
ẩn,
các sản phẩm
thay
thế,
khách
hàng và
người
cung cấp.
2.1.
Đôi
thủ
cạnh
tranh.
Mức độ
cạnh
tranh hiện
tại
của ngành ngân hàng
tuy
thuộc
vào: mức độ
tăng trưởng của ngành, quy mô

thị
trường,
số
lưầng
các
đối thủ cạnh
tranh

quy

của
họ
cũng
như mức độ
quan
trọng
cùa các rào
cản
rút
lui(
thu hổi
vốn
đầu tư,
hình
ảnh,
tên
hiệu
và uy tín của các ngân hàng, các
trở ngại
về pháp

luật ).
Một
trong
những
thách
thức
của các ngân hàng
trong bối
cảnh hội nhập
kinh tế
quốc
tế
chính là số
lưầng
rất lớn
của
các ngân hàng
hiện
nay.
Các ngân
hàng không
chỉ
phải
cạnh
tranh trong
một
quốc
gia
mà còn
phải

cạnh
tranh với
các ngân hàng
khổng
lồ
trên
thế
giới.
Do
đó,
khi
nghiên cứu mức độ
cạnh
tranh
trong
ngành các ngân hàng
phải
xem xét tầm
quan
trọng chiến
lưầc của
hoạt
động
kinh
doanh
hiện
tại
đối với
toàn bộ
hoạt

động và mục tiêu mà
đối thủ
cạnh
tranh đặt
ra,
đặc
biệt

tiềm lực
của
đối thủ
cạnh
tranh
mạnh
nhất
trên
thị
trường
như khả năng
kinh
doanh, nguồn
lực
cạnh
tranh
của
họ, trạng
thái tài
chính,
thị
phẩn

hiện
tại
2.2.
Đòi
thủ
cạnh
tranh tiềm
ẩn.
Đối thủ
cạnh
tranh tiềm
ẩn
trong
lĩnh
vực ngân hàng chính là
những
ngân
hàng chưa
tham
gia
vào ngành nhưng
rất

thể
sẽ
trở
thành
đối
thủ cạnh
tranh

trực
tiếp
của
các ngân hàng
trong
tương
lai.Việc
đối thủ
cạnh
tranh tiềm
ẩn này

gia
nhập
vào ngành hay không
cũng
nhu
việc
tham
gia
đó
diễn
ra nhanh
hay
chậm tuy
thuộc
chủ yếu vào các rào cản
nhập cuộc
như vốn đẩu tư,
kinh

nghiệm,
các mối
quan
hệ,
uy tín và
khả
năng
phản
ứng
trả
đũa của các
đối
thủ
cạnh
tranh
sẵn có
trong
ngành
đối với những đối thủ bắt
đầu xâm
nhập
vào
ngành ngân
hàng.
Một
điểu
hiển
nhiên là các rào
cản nhập cuộc


thể
thay
đổi
19

×