Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

thực trạng dịch vụ phát triển kinh doanh tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.69 MB, 97 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG

ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ở N G

K H Ó A WJẬM TỐT NGHIỆP
Tim TIỈẠ.\<; DỊCH vụ PHÁT TRlỂlV








KINH DOA M ì TẠI VIỆT NAM

ơìỀn hướng dẫn : &h& (Bùi Mỉèti ^ùà
Sình viên thực hiện : pttụm ^htLnh "3CầjỌ
r

Ị ~~

j£,ỉp

: QViật 2 - X40 76à Qlệi

IX. Cĩé"S
4NG l Ì NĂM 2005
i


HÀ NỘI, THẢ


•%{/<• 3\ang Qir/t Tu ỉỹ/ứíi &ưẩn Ờún/t Í/OOM/Ì lại Việt JỲàm

MỤC IvỤC
LỜI XĨI Đ Ẩ U

Ì

CHƯƠNG TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ PHÁT TRIỂN KINH DOANH 3

ì
Ì. Ì Khái niệm và vai trò của DVPTKD 3
1.1.1 Khái niệm DVPTKD 3
1.1.2 Phân loại DVPTKD 4
1.1.3 Các tác nhân tham gia vào thị trường DVPTKD 6
1.1.4 Vai trò của DVPTKD đối với các doanh nghiệp 8
1.2 Thị trường DVPTKD và các nhân tố ảnh hường đến sự hình thành li
và phát triển thị trường D V P T K D
1.2.1 Sự cần thiết phát triển thị trường DVPTKD li
1.2.2 Những khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển 12
thị trương D V P T K D
1.2.3

Các nhân tô tác động đến sự phát triển thị trường

13

DVPTKD

J 2 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trường dịch vụ phát triển J7
k i n h doanh
1.3.1 Một số chương trình phát triển thị trường DVPTKD thành 17

cồng
1.3.2

M ộ t số bài học k i n h nghiệm trong phát triển thị trường

20

DVPTKD

CHƯƠNG THỰC TRẠNG DỊCH vụ PHÁT TRIỂN KINH DOANH 24
li
TẠI VIỆT NAM
2. Ì Thực trạng về pháp lý đối với DVPTKD tại Việt Nam 24
2.1.1 Khung pháp luật đối với việc ra đời, hoạt động, rút lui 24
k h ợ i thị trường của các loại hình doanh nghiệp ở V N
2.1.2

Các q u y định pháp lý dành riêng cho các D N V V N



26

Các quy định đối với các nhà cung cấp D V P T K D và đ ố i

28


chính sách h ỗ trợ phát triển
2.1.3

với cắc D V P T K D
2.2 Thực trạng thị trường DVPTKD tại Việt Nam 30
2.2.1 Sự thâm nhập thị trường DVPTKD ngày càng tăng, tuy 31
nhiên tỉ lệ các D N V V N sử dụng D V P T K D cịn thấp

Mtạm-ĩ/mn/, Xiu, Muự 2 <%ít&


37íực Ỗiạna ữịr/í Tụ í&Mátỉỹứẩt Ờũìdt (hanh tại ì tệ/ jVam

2.2.2

Sự thâm nhập thị trường theo các ngành kinh doanh và 33

2.2.3

theo quy m õ doanh nghiẹp khơng có sự khác biệt lớn
Sự thâm nhập thị trường theo loại hình doanh nghiệp và

34

2.2.4

theo khu vực có sự khác biệt tương đối lớn
Q u i m ô thị trường không đồng đều giữa các loại


36

2.2.5

DVPTKD về cá DVPTKD tương
Marketing và' các khu vục kinh tế đối kém
c

39

2.2.6 Nhiều thị trường DVPTKD hoạt động kém hiệu quả và 41
chua phái triển ca về cung và cầu
2.2.7

Sự tăng trưửng và tiềm năng phát triển thị trường

43

DVPTKD tốt
2.3 Thục trạng nhu cáu DVPTKD 45
2.3.1 Sự hiểu biết về dịch vụ phát triển kinh doanh cao 46
2.3.2 Các doanh nghiệp có khả năng giải quyết khó khàn và 47
chon đuơc DVPTKD phù hao
2.3.3

Nguồn tin về dịch vụ chủ yếu từ các nguồn cá nhân

48

2.3.4 Các nguyên nhân doanh nghiệp không sử dụng các 49

i n KI KI)
2.3.5

Các doanh nghiệp chưa đánh giá cao về giá trị cùa các

51

DVPTKD
2.4 Thực trạng cung cấp DVPTKD 53
2.4.1 Số lượng các nhà cung cấp ử một số thị trường DVPTKD 53
2.4.2 Phân loại các nhà cung cấp DVPTKD 54
2.4.3 Các nhà cung cấp DVPTKD chủ yếu tập trung tại thành 56
thị
2.4.4

Ảnh hường của các chương trình hỗ trợ tới thị trường

56

DVPTKD
2.4.5 Sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp DVPTKD 57
2.4.6 Chất lượng cùa các DVPTKD còn thấp 58
2.5 DVPTKD tại các khu vực kinh tế lớn của Việt Nam go
2.5.1 Hà Nội 60
2.5.2 Hải Phòng 61
2.5.3 Đà Nàng 63
2.5.4 Thành Phố HCM 63
2.5.5 Đồng Nai 64
2.5.6 Bình Dương 65


mom

Ma»/t Man

Mài ỉ .yữaP




•%íiực •TiaHt/ Qịr/i Vụ -ĩ/táỉ íỹứẩí .'Xìit/t r/vaitỉi /ạt' Việt t

CHƯƠNG
ni

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHAM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
DVPTKD TRONG THỜI GIAN TỚI

67

3. Ì Quan điểm phát triển thị trường DVPTKD 67
3.1.1 Nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng cùa các 67
DVPTKD
3.1.2

Thừa nhận, tuân thủ, và thực hiện đầy đủ các cam kết đa

68

phương, song phương, các yêu cáu cua hội nhập k i n h tế
quốc te

3.1.3

V i ệ c phát triển thị trường D V P T K D phải được xây dựng

69

trên cơ sấ tự do hoa, xã hội hóa. thu hút rộng rãi các
M ộ t số giải pháp khuyến khích phát triển thị trường D V P T K D từ
thành phần k i n h tế cùng tham gia
phía nhà nước

71

3.2. Ì

3.2

71

Tạo khung phập lý rõ ràng, đầy đù đối với hoạt động
cung cấp D V P T K D

3.2.2

Xây dựng và phát triển đội ngũ các nhà cung cấp chun

73

nghiệp, có chất lượng cao
3.2.3


Tăng cường khả năng thanh tốn và điều kiện tiếp cận

76

của các D N V V N đôi với các D V P T K D
3.2.4

Xây dựng các chương trình phát triển thị trường

79

DVPTKD
3.3 Giải pháp phát triển thị trường DVPTKD từ phía nhà cung cấp 81
DVPTKD
3.4 Giải pháp phát triển thị trường DVPTKD từ phía các doanh 82
nghiệp
KẾT IẪJẬX 84
Danh mục tài liệu tham khảo

,9/<ạnt Sỉian/i J&

Mật

2

ờdo9

ui



Mạt

.'hạm/ ữịrA Tụ ỹ/uư&ưái ờùtiỉt i/oan/i tại Việt* Tam

DANH MỤC Sơ ĐỒ, BẢNG BlỂr, H Ò M VẼ
Sơ Đ Ổ
Sơ đồ 1. Sự thâm nhập thị trường DVPTKD

32

Sơ đồ 2. Sự thâm nhập thị trường theo các ngành kinh doanh

33

Sơ đồ 3. Sự thám nhập thị trường theo quy m ô doanh nghiệp

34

Sơ đồ 4. Mức độ mua DVPTKD theo sở hữu

34

Sơ đồ 5. Sự thâm nhập thị trường theo khu vực

35

Sơ đồ 6. Quy m ô thị trường theo VND năm 2002

37


Sơ đồ 7. Quy m ô thị trường khu vực theo VND

38

Sơ đồ 8. Sự tăng Mỏng khách hàng tại các thị trường có sự thám nhập cao

44

Sơ đồ 9. Đánh giá của những người chưa sử dụng DVPTKD

45

Sơ đồ 10. Sự nhận thức và hiểu biết về các DVPTKD

47

Sơ đồ 11. Tớm quan trọng của các DVPTKD đối với các hoạt động kinh doanh
51

hàng ngày
Sơ đồ 12. Tầm quan trọng cùa các DVPTKD đối với cạnh tranh

52

Sơ đồ 13. Phần trăm khách hàng sử dụng DVPTKD từ 3 loại nhà cung cớp

55

Sơ đồ 14. Sự hài lòng cùa khách hàng với các DVPTKD


59

BẢNG BIỂU
Bảng 1. Các loại dịch vụ phát triển kinh doanh

4

Bàng 2. Số doanh nghiệp sử dụng DVPTKD tại 6 tỉnh/tp. 2002

36

Bảng 3. Số doanh nghiệp từng khu vực năm 2002
Bảng 4. Nhận thức và sử dụng các DVPTKD của các doanh nghiệp

38
,

Bàng 5. Tì lệ phần trăm dựa vào DVPTKD nội bộ
Bảng 6. Nhận xét về giá của các DVPTKD đã được sử dụng
Bảng 7. Điểm mạnh, điểm yếu của thị trường DVPTKD tại Việt Nam

39
50
50
60

Bảng 8. Sự nhận biết và mức độ sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp Hà
Nội


61

Bảng 9. Sự nhận biết và mức độ sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp Hải
Phịng

62

9>/tạm ể/,an/t Xát. ,A1tật 2 Moi?




IV


,ĩ/iực •ĩiạ>iỊf ữịr/i Vụ :ỹ// •ĩiiến .ỊKiuA riumÁ tại Vút JVam

Bảng 10. Sự nhận biết và mức độ sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp Đà
Nắng

63

Bàng 11. Sự nhận biết và mức độ sử dụng DVPTKD cùa các doanh nghiệp thành
phốHCM

64

Bảng 12. Sự nhận biết và mức độ sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp Đồng
Nai


65

Bảng 13. Sự nhận biết và mức độ sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp
Bình Dương

66

HÌNH VẼ
Hình Ì Phương pháp cũ: thay thê thị trường
.

8

Hình 2. Phương pháp tiếp cận mới: khuyến khích phát triển thị trường

8

Hình 3. Năng lực c
nh tranh cùa doanh nghiệp

9

Hình 4. Sắp xếp các DVPTKD từ kém hiệu quà đến hiệu quả

41

Hình 5. Phân lo
i các thị trường DVPTKD t
i Việt Nam
Hình 6 Tổng kết các biện pháp chủ yếu phát triển thị trường DVPTKD

.

9/mm •ĩlian/t Mác Mộ/ 2 M'/0»

43
83

V


CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
Business Development Services
Dịch vụ phát triển kinh doanh
Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa kỳ
Phương pháp đào tạo kỹ năng cho doanh nghiệp
Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp nhà nước
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
Hiệp định chung về thuế quan thương mại
Tổng sản phởm quốc nội
Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức

International labour Organization
Tổ chức tài chính quốc tế
Sở hữu trí tuệ
Quy chế tối huệ quốc
Management Iníormalion Systems
Đ ố i xử quốc gia
Chương trình phát triển dự án M ê kơng
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiệp định về Quyền sở hữu Công nghiệp
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
Vãn phòng sáng chế và Nhãn hiệu hàng hóa Hoa Kỳ
Đ ơ lã M ỹ
Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Việt nam Đồng
Hội sở hữu Công nghiệp Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới

BDS
DVPTKD
USBTA
CEFE
CEPT
DNTN
DNDTNN
DNNN
GATS
GATT
GDP
GTZ

ILO
IFC
SHTT
MFN
MIS
NT
MPDF
OECD
DNNVV/DNVVN
TRIPS
USAID
USPTO
USD
VCCI
VND
VIPA
WTO


•ỉ/utc Sitạtm Qịr/t Vụ Mát íĩtiắt ,'ứn/i r/mnA lại Việt JVam

LỜI RÓI Đ Ầ U
Dịch vụ phát triển kinh doanh là những dịch vụ mà doanh nghiệp sử dụng
để nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí, mớ rộng thị trường và tăng khả
năng cạnh tranh. Vai trò của DVPTKD đối với sự phát triển của doanh nghiệp
được ghi nhận rộng rãi trên toàn thế giới. ứ những nền kinh tế phát triển như
Singapore, D V P T K D đóng góp tới 1 5 % tổng sản phẩm quốc nội. ứ những nước
thuộc tố chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), một số D V P T K D có mức
tăng trưởng trung bình 10%/năm. Tuy nhiên, ở Việt Nam, D V P T K D mới bắt đầu
phát triển và chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong GDP- khoảng 1 % với mức tăng

trưởng rất thấp khoảng 1-2%/năm. Nhận thức về D V P T K D như một công cụ phát
1

triển doanh nghiệp cịn khá thấp khơng chỉ trong khối doanh nghiệp m à ngay cả ờ
các cấp chính quyền. Các thị trường DVPTKD như đào tạo, kế tốn, tư vấn t i
à
chính và thuế, và đặc biệt là tư vấn quản lý kém cả về cung và câu. Thông tin và
các nghiên cứu vé thị trường DVPTKD cịn thiếu và khơng hệ thống, cho thấy sự
yếu kém của bản thân thị trường này. Trong khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là các D N V V N , hầu hết hoạt động kém hiệu quả, rất cần những dịch vụ
này. Vì vậy, việc nghiên cứu về "Thực trạng D V P T K D tại Việt Nam" nhằm tìm ra
những giải pháp hiệu quả để phát triển thị trường này là rất cần thiết.
M ụ c tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về DVPTKD.

- Tổng quan về thực trạng phát triển thị trường D V P T K D ở Việt Nam.
-

Phân tích các nguyên nhân cản trở việc phát triển thị trường DVPTKD và
các vấn đề cơ chế liên quan.

-

Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường DVPTKD.

Đôi tượng và phạm v i nghiên cứu
Đ ố i tượng nghiên cứu của đề t i là các hoạt động cung ứng và sử dụng
à

DVPTKD ở Việt Nam và vai trò của nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước
đối với sự phát triển thị trường DVPTKD. Đ ề tài tập trung nghiên cứu các y tố
ếu
cơ bản tác động đến sự phát triển thị trường D V P T K D đối với sự phát triển của
các doanh nghiệp ( tập trung vào khu vực phi nông nghiệp). Đổng thời, cũng

Mạn, iĩ/,ar,/, Mo

J/ỉuự 2 Ờ&oẽ


íĩỉưứ- &íạỉty Qịc/t Vu íỹ/tdỉ íỳừển •'Jíiiíỉi dotm/t lai 'I lê/ ty rỏm

nghiên cứu các điển hình về DVPTKD, đó là 14 loại D V P T K D như: kế tốn và
kiểm tốn, quản lý chất lượng và mơi trường, tư vấn pháp luật, đào tạo quản lý, tư
vấn quản lý, đào tạo kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, nghiên cứu thị trường, thiết kế sản
phẩm, tìm kiếm thơng tin qua Internet, dịch vụ CNTT, quảng cáo và xúc tiến, dịch
vụ hội trợ, phẩn mềm MIS.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, thống kê, tỏng
hợp và phân tích, kết hợp giữa các kết quả thống kê với việc vận dụng lý luận đê
làm sáng tỏ những vấn để nghiên cứu. Luận văn có tham khảo, đối chiếu và so
sánh giữa các nghiên cứu trong và ngoài nước, các nguồn số liệu đáng tin cậy từ
các tỏ chức quốc tế về các vấn đề nghiên cứu.
Kết cấu luận văn bao gồm ĩ chương:
Chương 1. Tỏng quan về dịch vụ phát triển kinh doanh
Chương 2. Thực trạng dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam
Chương 3. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ phát triển kinh
doanh


Mạn, íĩl,a„/i Mào Mặt ỉ .Moi*


Õttực -%ạna Qịr/t tụ íỹ/tá/ íĩtiểit Ờứná dịemÁ lại Việt JỲam

CHƯƠNG ì
TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH
L I K H Á I N I Ệ M V À V A I T R Ò C Ủ A DỊCH vụ

P H Á T TRIỂN

KINH

DOANH
1.1.1. Khái niệm dịch vụ phát triển kinh doanh
Vào những năm cuối của thế kỷ 20, dịch vụ phát triển kinh doanh (viết tất
tiếng anh là BDS - Business Development Services) đã trở thành một lĩnh vực
1

quan trọng, đóng vai trị khơng thể thiếu đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp, đặc biệt là D N N V V ở hâu hết các nước trẽn thế giới.
Vậy dịch vụ phát triển kinh doanh là gì? Theo cách hiểu phả biến nhất trên
thế giới hiện nay thì dịch vụ phát triển kinh doanh là một thuật ngữ dùng chỉ
những dịch vụ m à doanh nghiệp sử dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động, mở
rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh.
Do tính chất đa dạng và phức tạp của D V P T K D nên việc đưa ra một định
nghĩa chung thống nhất về DVPTKD là không đơn giản. M ỗ i nước hoặc mỗi tả
chức đều có định nghĩariêngvà cụ thể về D V P T K D dựa trên các nhân tố riêng về
điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích phát triển DVPTKD.

Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về D V P T K D được thực
hiện và vì vậy nhiều định nghĩa về DVPTKD cũng đã được đưa ra. Dưới đây là
một số định nghĩa về D V P T K D được sử dụng nhiều ở Việt Nam:
* D V P T K D là những dịch vụ nhằm cải thiện hoạt động của doanh nghiệp,
tăng cường khả năng tham gia thị trường và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. D V P T K D bao gồm các dịch vụ mang tính chiến lược và các dịch vụ tác
nghiệp. D V P T K D được tạo ra nhằm phục vụ từ bên ngoài đối với mỗi tả chức
kinh doanh riêng lẻ, thay vì các doanh nghiệp đó mở rộng quy m ô kinh doanh để
tự phục vụ .
2

* D V P T K D là bất kỳ dịch vụ nào được các doanh nghiệp sử dụng nhằm hỗ

Trong đề tài thì cụm lừ DVPTKD và cụm lừ viết tải liếng Anh BDS là tương đương nhau và đều dùng de ch
Kinh doanh.
Busỉness Developmen! Services Small enterprises: Guỉding Principles for Donor Intervention, xuất bản 2001, [rang 11.
' Guide tomarke! Assessmenl for BDS Program design, A rít Manual by Alexandra Overy Mielhbradt, ILO, 4/2001. Irang (xi)

1

1

.9/im Maô

.Xao Mt

2 CfC@

ã3



•ĩ/iựe Skạna

ữự/i tụ •ỹ/iá/ íĩưẩt ờùtdi dotm/i lại Vụt V Vàm

trợ cho việc thực hiện chức năng kinh doanh'.
D V P T K D bao gồm các dịch vụ đào tạo, tư vấn và cổ văn, hổ trợ tiếp thị.
thôna tin. phát triển và chuyển giao công nghệ và thúc đẩy liên kết trong kinh
doanh. Cần phân biệt giữa dịch vụ kinh doanh "tác nghiệp" và dịch vụ kinh doanh
"chiến lược". Dịch vụ kinh doanh "tác nghiệp" là những dịch vụ cần thiết cho hoạt
động hàng ngày, ví dụ như thông tin liên lạc. quản lý sổ sách và những sử liệu ghi
chép về thuế. và việc tuân thú các quy định của luật lao động và các quy định
pháp lý liên quan khác. Dịch vụ kinh doanh "chiến lược" lại được các doanh
nghiệp sử dụng để đưa ra các vẫn đề mang tính trung và dài hạn nhằm cài thiện
khả năng hoạt động của các doanh nghiệp, khả nãns tham gia thị trường và khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
T ó m lại. D V P T K D được hiểu là "Bất kỳ dịch vụ nào được cung cấp một cách
chính thức hoặc khơng chính thức và được các doanh nghiệp sử dụng đế hỗ trợ
nhăm thực hiện chức năng kinh doanh hoặc ráng trường"'.

1.1.2 Phân loại dịch vụ phát triển kinh doanh
Bảng 1: Các loại dịch vụ phát t r i ể n k i n h doanh
Tiẽp

cận

thị




Marketing



C á c mửi liên h ệ marketing



trường

Hơi c h ợ thương mại và triền lãm sản
phẩm



C á c chuyến thăm và
các cuộc họp v ớ i m ụ c
9
Nghiên c ứ u thị trường
đ í c h

3

m a r k e t i n

*


sờ


hạ tâng

Thầu phụ và thuê ngồi






Bảo quản và kho bãi



Chuyển tiền






Phát triển các ví dụ cho người m u a
Thõng tin thị trường

Phát t 'é c h ợ
Phòng trưng bày

V ậ n tài và giao nhận
C á c lị đào tạo kinh doanh




Thơng tin q u a các ấ n
phẩm, đài, vó tun

r


Đ

n

9 gội
Qng cáo
ó

n





Truy cặp internet

Dịch vụ bưu điện




Dịch vụ m á y tính
Dịch vụ thư ký




Đ à o tạo về chính sách và dịch vụ
luật sư



Dịch vụ luật sư t r ự c
tiếp c h o các doanh



Chỉnh sách/

Thơng tin liên lạc



Phân tích và thửng tin về những khó
khăn và cơ hội cùa chính sách

dịch v ụ luật s ư



nghiệp n h ỏ
Tài t r ợ các cuộc hội
nghị



Cung ứng đâu vào



Kết nổi các doanh nghiệp n h ỏ v ớ i
các nhà cung ứ n g đầu vào

SVuụn dĩtatUt Ma* ,A7uự ỉ ơdoẽ

Nqhiên c ứ u chính sách



H ỗ t r ợ thành lập các
n h ó m m u a hàna s ử

í


37iựr ẽPưựtỹ Qịc/i ì ụ ỉỹỉtát ỉĩuển •'Ẩiit/tdoanh /ạt Việt JỲam



Đ à o t ạ o và h ỗ t r ợ
kỹ t h u ậ t

Nâng cao năng l ự c c ủ a các nhà
cung ứ n g để họ có thề cung c ấ p đầu
vảo thưởng xun và có chít lươnq




? 9
Thơng
tin v ề các
nquồn cunq đầu vào
Đ ả o tạo kỹ thuật

l ư (

n

l ớ n



Nghiên c ứ u k h ả thi và kế hoạch kinh



C á c dịch vụ tư v ấ n

doanh
Các chuyến thăm
nghiệm và cơng tác


a


Cấc dịch vụ pháp l
ý
j
vấn tài chính và
thuế




C á p quyền kinh doanh
ý
Đ à o tao quản l



Kế tốn và giữ sổ sách
kế tốn



Chuyền giao/thương mại hoa cơng
nghẹ



Các chương trinh bảo
đảm chất lượng




k ế t nụi các doanh nghiệp n h ỏ v ớ i
các nhà cung cấp cơng nghệ



Cho th và th thiết
bị



H ỗ trơ mua cơng nghệ





C á c cơng ty bao thanh tốn cung c ấ p vụn lưu động c h o các đơn đặt
hàng đã đ ư ợ c xác nhận



Tài trợ vụn tự có



C a câu tài chính
thay thế

Cụ vẩn





Phát triên công
n g h ệ và sàn p h ẩ m



Hỗ trơ tín dung cho nhà cung ứng

trao

đổi kinh

ư

Dịch vụ thiết kế

Nguồn: BDS sơ đẳng, H ộ i thảo thường niên v BDS T u r i n , Italia, tác giả A l e x a n d r a O.Miehlbradt và

M a r y M c V a y , ILO.

Trang3

Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 14 loại
dịch vụ phát triển kinh doanh v các lĩnh vực sau:

Các dịch vụ v quản lý:

Ì.


Dịch vụ kế tốn v kiểm tốn: là dịch vụ bên ngoài liên quan đến các
à
vấn đề tài chính như sổ sách, kiểm tốn và làm các báo cáo tài chính,
phát triển hệ thụng kế tốn doanh nghiệp....

2.

Dịch vụ đào tạo quản lý : bao gồm tất cả các loại đào tạo về thành lập
và vận hành doanh nghiệp, quản lý chung, marketing, các vấn đề v

xuất khẩu, sản xuất, t i chính...
à

3.


Dịch vụ tư vấn quản lý : tư vấn v các vấn đề của doanh nghiệp như
thành lập, quản lý, marketing, xuất khẩu, sản xuất, tài chính...

4.


Dịch vụ tư vấn pháp luật: tư vấn và các dịch vụ v luật, qui tắc, thành
lập doanh nghiệp, hoạt động, thuế...

Các dịch vụ v Marketing:

5.


Quảng cáo và xúc tiến: gồm tất cả các dịch vụ trong đó quảng bá
hình ảnh của doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp hơn...

Mâm ffl«mÁ Xio Mạ/í
•ĩ


.T/nSr @íạnỹ QịrÁ

6.

Va

íỹỉtáỉ 3ứến

CHlnỉí

dtxm/t /ai ì tê/ jvàm

Nghiên cứu thị trường: dịch vụ trong đó các chuyên gia sẽ nghiên
cứu về nhu cẩu, cung cấp, hành v i của khách hàng, pháp luật...cho
doanh nghiệp.

7.

Thiết kế sản phẩm: dịch vụ trong đó các chuyên gia tư vấn sẽ cung
cấp các mẫu sản phẩm mới, kỹ thuật,... để sản phẩm có thể được sản
xuất.


8.

Dịch vụ hội trợ: Các dịch vụ hậu cẩn và tư vấn về sốp x
ếp, trưng bày
tại hội trợ nhằm tìm kiếm khách hàng mới.

Các dịch vụ về quản lý chất lượng và môi trường:
9.

Dịch vụ quản lý chất lượng và môi trường: là các hoạt động đào tạo
và tư vấn về chất lượng sản phẩm và hạn chế thiệt hại của các hoạt
động kinh doanh đối với môi trường.

Các dịch vụ về truyền thông:
10.

Phần mềm MIS ( Management iníormation system): dịch vụ m à các
chuyên gia thiết kế và cung cấp phần mềm nhằm quản lý hoạt động
kinh doanh tốt hơn.

li.

Các dịch vụ Internet : dịch vụ tìm kiếm các thông tin về kinh tế, pháp
luật, đối tác làm ăn, ... qua internet, cài đặt Internet...

12.

Dịch vụ CNTT: bao gồm các dịch vụ liên quan đến máy tính, kể cả tư
vấn, đào tạo và lốp đặt, sửa chữa máy tính.


Các dịch vụ về kỹ thuật/ đào tạo nghề:
13.

Đào tạo kỹ thuật: Các dịch vụ đào tạo liên quan đến kỹ thuật hoặc
nâng cao tay nghề cho lao động.

14.

Tư vấn kỹ thuật: các dịch vụ tư vấn về máy móc, cơng nghệ ...cho
doanh nghiệp.

1.1.3 Các tác nhân tham gia vào thị trường DVPTKD
Các tác nhân tham gia vào thị trường D V P T K D bao gồm:


Các doanh nghiệp, phía cầu của thị trường, chủ yếu là các doanh nghiệp

9>/«fm íĩ/mn/, 3&

.Mật í Mioẽ

e


@ĩuỗ> -ĩtạny Qịc/t Vạ íỹĩtáỉ >9ữẽỉi Ờừn/t doanh tại Việt >- Vàm

vừa và nhỏ và doanh nghiệp rất nhỏ hoạt động chủ yếu vì lợi nhuận và là
khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng của các nhà cung cấp
DVPTKD.



Các nhà cung cấp D V P T K D cung cấp dịch vụ trực tiếp cho các doanh
nghiệp. Đây có thể là cá nhân, các cơng ty tư nhân hoạt động vì lợi nhuận,
các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức nhà nưẩc, các hiệp hội nghề
nghiệp.. .Chúng cũng có thể là chính các D N V V N .



Các tổ chức xúc tiến D V P T K D hỗ trợ cấc nhà cung cấp dịch vụ này, ví
dụ như qua việc hình thành sản phẩm dịch vụ mẩi, khuyến khích áp đụng
các thơng lệ ưu việt và tăng cường năng lực cho các nhà cung cấp. Các tố
chức xúc tiến này có thể tác động vào phía cung của thị trường, ví dụ qua
việc đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về
lợi ích tiềm tàng của các dịch vụ hoặc khuyến khích để họ thử sử dụng
dịch vụ. Đây có thể là các tổ chức phát triển phi chính phủ, các hiệp hội
ngành nghề và các tổ chức khác.



Các nhà tài trợ là những người cung cấp nguồn vốn tài chính cho các dự
án và các chương trình DVPTKD.



Chính phủ, cũng giống như các nhà t i trợ, có thể cung cấp nguồn t i
à
à
chính cho các chương trình và dự án DVPTKD. Ngồi các can thiệp hỗ
trợ DVPTKD, vai trị của chính phủ là tạo ra mơi trường pháp lý thuận lợi
cho các doanh nghiệp và nhà cung cấp DVPTKD, cũng như cung cấp cơ

sở hạ tầng cơ bản, giáo dục, và dịch vụ thông tin.
Sự mở rộng tiếp cận và tăng mức độ bền vững của thị trường D V P T K D chỉ

có thể đạt được trong

các thị trường D V P T K D phát triển, chứ khơng phải qua

việc chính phủ và các nhà tài trợ trực tiếp cung cấp dịch vụ này. Trong m ô hình
phát triển thị trường , trợ cấp trực tiếp cho các giao dịch ( Hình Ì) cần phải được
thay thế bằng các nguyên tắc thanh toán tu nhân và sự hỗ trợ của Chính phủ và
các nhà tài trợ cần được chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang các chức năng xúc tiến,
khuyến khích nhằm phát triển thị trường một cách bền vững.
Hình 2 m ơ tả chức năng của các tác nhân khác nhau trên thị trường. Trong
m ơ hình phát triển thị trường DVPTKD, chức năng chính của các nhà tài trợ và
chính phủ là khuyến khích cả hai mặt cung và cẩu của thị trường DVPTKD, thể
hiện bằng hình gạch nối trong hình2.

Mâm

Sĩmuh -Mủi J/Ĩ«ự 2 ơteoẽ

ĩ


>97iựr &hạna Qịc/t tụ ễPááé' Si tên ờứnẢ tửanA tại ĩ tệ/ e Vàm

Hình 1. Phương pháp cũ: thay t h ế thị trường

N h à cung cấp
tư nhân


>• Trực tiếp cung cấp dịch v ụ

Hình 2. Phương pháp tiếp cận mới: khuyên khích phát t r i ể n thị trường

N h à tài trợ/
chính phủ

Các tổ chức
xúc tiến
N h à cung cấp

N g u ồ n tài chính cơng cộng,
Lịch trình phát t r i ể n

T h a n h toán tư nhân
định hướng thương m ạ i
^

Trực tiếp cung cấp dịch v ụ

^- K h u y ế n khích c u n g cẩu

1.1.4 V a i trò của dịch vụ phát triển k i n h doanh đằi với các doanh nghiệp
Với quan niệm về DVPTKD như đã nêu trên thì có thể khẳng định rằng
D V P T K D là một trong những đầu vào quan trọng của doanh nghiệp, tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong sơ đồ " Viên Kim cương " bằn mặt của năng lực cạnh tranh theo
Michael Porter, D V P T K D có vai trị rất quan trọng trong năng suất lao động và


&/tạm ."//tan/, .Mác Mại

ỉ ƠCicữ

s


•97ifứ- 3"imtỹ Qỉr/t tu 3*ỉiá( Pĩtiêii đửti đomtềt lai Viết V Va

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hình 3. Năng lực cạnh t r a n h của doanh nghiệp

Mức độ cạnh tranh
trẽn lình vực kinh
doanh, vị thế cùa
doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh
(4)
Chất lượng, khả nàng
Nâng lực cạnh tranh

cung ứng, mức độ
chun m ơ n hóa các

doanh nghiệp

Nhu cầu với sản phẩm,
dịch vụ cùa doanh
nghiệp, đến yêu cầu
cùa khách hàng về


đầu vào

chất lượng s/p. d/v


Cõng nghiệp và dịch
vụ trợ giúp cho doanh

ni

nghiệp
(2)

Dịch vụ phát triển kinh doanh có vai trò rất quan trặng đối với các doanh
nghiệp, kể cả với các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, do lợi thế vềquy mơ, cho nên
các doanh nghiệp lớn thường có thể tự đảm nhiệm được những dịch vụ đó. Cịn
các D N V V N , đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, rất hạn chế vềcác yếu tố phi t i
à
chính, như khơng được đào tạo, năng lực kỹ thuật thấp, tiếp thị kém, thiếu thông
tin thị trường... nên lại càng cần các dịch vụ tư vấn phát triển kinh doanh . Sự cần
thiết này ngày càng tăng lên trong điều kiện hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa với
xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điề này được lý giải bằng các lý do chủ
u
yếu sau đây:
- Thứ nhất, sử dụng DVPTKD

từ bên ngoài giúp các DNVVN

giảm được chi


phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh.
Các nhà cung cấp D V P T K D chuyên nghiệp cung cấp các dịch vụ cần thiết có
chất lượng cho các doanh nghiệp với mức giá hợp lý và chất lượng tốt thay thế quá
trình "tự cung tự cấp" - quá trình m à các doanh nghiệp với quy m ơ nhỏ sẽ khó có
thể đâm đương được.
- Thứ hai, DVPTKD

thúc đẩy q trình chun mơn hóa của các doanh

nghiệp nhằm năng cao hiệu quả hoạt động. Các doanh nghiệp sẽ tập trung vào

mạn, Man/,

Mãi í Moi?

9


Mạt

íĩtạitỹ ĩtịc/í Vụ Mát .ĩiiẩi .ýn/t doanit tại 'liệt jVam

một số hoạt động chính trong sản xuất kinh doanh mà không cần phải đảm nhận
tất cả các khâu, các công việc như trước đây.
Rrank Niemann (trong cuốn Turning BDS into Business, Chương 3, kinh
nghiệm quốc tế trong việc phát triển các thị trường D V P T K D ) chỉ ra rằng trong
một môi trường ngày càng phức tạp và năng động đang phổ biến tại các nước
công nghiệp, các đơn vị kinh doanh (và các tổ chức nói chung) phải tập trung vào
những lĩnh vực chẻ chốt m à mình có khả năng nhằm duy t ì khả năng cạnh tranh

r
và hiệu quả. Điều này có nghĩa là phát triển mối quan hệ làm việc có hiệu quả với
các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài, những người có khả năng thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể tốt hơn/ thành thạo hơn, rẻ hơn/ chi phí thấp hơn, và/ hoặc với độ
tin cậy cao hơn đối với các đối tượng bên trong chính doanh nghiệp/ tổ chức đó.
- Thứ ba, việc sử dụng DVPTKD

từ bén ngoài tạo điêu kiện cho các

DNVVN

tập trung nguồn lực vào quá trình sản xuất kinh doanh, tránh sự phán tán nguồn
lực dẫn đến hiệu quả thấp.
Các D N V V N luôn được nhắc đến với một trong những đặc điểm là nguồn
lực rất hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu đế tự
các doanh nghiệp này phải tự cung cấp cho mình các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh thì
sẽ làm phân tán các nguồn lực và chi phí cũng rất cao. H ọ khó có thể tự tổ chức
các lớp học cho người lao động cũng như các nhà quân lý. H ọ cũng không nên tổ
chức ra một bộ phận chuyên về kế toán với đầy đẻ thành phần như các doanh
nghiệp quy m ô lớn. Trong nhiều trường hợp việc chia sẻ các dịch vụ khác cũng rất
hiệu quả như sự phân bổ hậu cần, thơng tin, internet, cóng nghệ thơng tin và máy
t n , . sẽ có lợi hơn khi sử dụng tồn bộ dịch vụ đó với tần suất sử dụng thấp.
íh..
- Thứ tư, DVPTKD

là cịu nối trong quan hệ giữa các DNNVV

các cơ quan

nghiên cứu, các trường địa học thông qua việc tư vấn của các chuyên gia từ những

tổ chức này.
D V P T K D có vai trị như một cơng cụ trung gian nhằm đưa các sản phẩm
nghiên cứu cẻa các viện nghiên cứu, trường đại học,... đến với các doanh nghiệp,
đặc biệt là các D N V V N những người khó có thể tự thực hiện được chức năng này.
Thông qua việc cung cấp dịch vụ tư vấn , mối liên kết giữa các nhà khoa học và
các nhà sân xuất sẽ trở nên chặt chẽ hơn và thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng
sẽ được rút ngắn lại. Hiệu quả kinh tế cẻa các doanh nghiệp sẽ được nâng lên nhờ
áp dụng kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất.

3>íuỊm 9ĩmnk Xác

Mật

2

CKioê

HI


Mạt Siạnỹ <ềụÂ tụ Mát lĩiiẩi .%•„/, đoan/, /ại Việt JTam

1 2 THỊ T R Ư Ờ N G DVPTKD V À C Á C N H Â N T ố ẢNH H Ư Ở N G Đ Ế N s ự
..
HÌNH T H À N H V À P H Á T TRIỂN THỊ T R Ư Ờ N G DVPTKD
1 2 1 Sự cần thiết phát triển thị trường DVPTKD
...
Như trên đã trình bày, D V P T K D có vai trị quan trọng đối với các D N V V N ,
vì vậy cho nên Chính phủ các nước dành sự quan tâm đáng kể cho việc cung cấp
các dịch vụ này, đặc biệt là dịch vụ đào tạo và dịch vụ thông tin. Đây là một phần

quan trọng trong chương trình hỗ trả khu vực D N V V N m à hầu hết các nước đã và
đang thực hiện. Các chương trình hỗ trả D N V V N đưảc xây dựng và thực hiện
nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ nâng cao khả năng cạnh tranh để có thể tồn tại
và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ vai trò vô cùng quan trọng
của các D N V V N trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước cho nên việc cung
cấp D V P T K D cho khu vực này đưảc coi là nghĩa vụ của Nhà nước và thường đưảc
cung cấp miễn phí hoặc phí rất thấp.
Theo phương pháp can thiệp truyền thống, nguồn cung D V P T K D chủ yếu là
do Nhà nước nắm giữ và chi phối. Nhà nước xây dựng các chương trình hỗ trả
DVPTKD, lựa chọn các nhà cung cấp D V P T K D thông qua chỉ định hoặc đấu
thầu. Các nhà cung cấp D V P T K D hầu như chỉ đưảc thực hiện việc cung cấp
D V P T K D chứ không có quyền thu phí dịch vụ hoặc thỏa thuận với khách hàng về
giá cả dịch vụ.
Trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển, nguồn gốc hỗ trả khu vực
D N N V V còn hạn hẹp, nhận thức của các D N N V V về ích lải và sự cần thiết của
DVPTKD cịn hạn chế thì việc cung cấp D V P T K D cho các doanh nghiệp nhỏ theo
phương thức truyền thống đã đưảc những kết quả tích cực nhất. Ví dụ nhiều

nước đang phát triển, trong đó có cả Việt Nam, đã có những chương trình đào tạo
doanh nhân, khởi sự doanh nghiệp rất thành cơng. Rất nhiều người sau khi tham
gia các khóa đào tạo đã trở thành các doanh nhân thành đạt. Ngoài ra cịn có các
chương trình hỗ trả khác như cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, hỗ trả đổi
mới cơng nghệ... Các chương trình này thường đưảc tiến hành vối nguồn vốn hỗ
trả từ các tổ chức quốc tế, hoặc đưảc hỗ trả từ ngân sách Nhà nước, Nhà nước
thường trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định một tổ chức trực thuộc để thực hiện việc
cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực thì việc cung cấp D V P T K D theo
phương thức truyền thống hầu hết khắp các nước trên thế giới đã bộc l ộ những



ffllạm SỉumÁ 3&

Mật 2 Ờdcữ


9ỉufc 8*ạtuf Qịc/i tụ'Mátffiiẩíờừn/í doan/i lại 'liệt JỲam

hạn chế. Do nguồn vốn hỗ trợ hạn hẹp và các D V P T K D lại được cung ứng theo
phương thức bao cấp cho nên chỉ có một số lượng hạn chế D N V V N tiếp cận được
các dịch vụ này. Bên cạnh đó những doanh nghiệp tiếp cận được lại chưa chắc đã
phủi là cẩn dịch vụ đó nhất. Phương thức cung cấp D N V V N truyền thống cũng
làm triệt tiêu động lực cạnh tranh của các nhà cung cấp. Thường thì các nhà cung
cấp dịch vụ có quan hệ tốt hơn với nhà tài trợ sẽ được giao đủm nhận việc cung
ứng dịch vụ, chứ khơng phủi là nhà cung cấp có chất lượng dịch vụ tốt nhất. Chính
vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ cũng khơng có động lực để củi thiện chất lượng
dịch vụ. Thực trạng này địi hỏi phủi có cách tiếp cận mới trong cung cấp
DVPTKD cho các D N V V N , đó chính là xây dựng và phát triển thị trường
DVPTKD.
Cung ứng D V P T K D theo nguyên tấc thị trường có ý nghĩa với người mua
dịch vụ - các D N V V N phủi trủ tiền cho người cung cấp dịch vụ để nhận được
những dịch vụ mình cần trên cơ sở thỏa thuận. Người sử dụng dịch vụ có quyền
lựa chọn loại dịch vụ m à mình cân, và nhà cung cấp dịch vụ đó. Ư u thế của việc
cung ứng D V P T K D trên cơ sở thị trường là khủ năng mở rộng được các
DVPTKD, thu hút được các nhà đầu tư tham gia vào thị trường này; đối với các
D N V V N thì thơng qua thị trường DVPTKD, các doanh nghiệp cũng sẽ sử dụng
dịch vụ một cách có hiệu quủ hơn, họ sẽ sử dụng D V P T K D như một khoủn đẩu tư,
có tính tốn hiệu quủ, chứ khơng sử dụng "vơ thưởng, vơ phạt" như khi cịn được
bao cấp trước đây.

1.2.2 Những khó khăn trong q trình xây dựng và phát triển thị trường

DVPTKD
Việc xây dựng và phát triển thị trường D V P T K D là một thách thức khơng
nhỏ đối với nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Q trình sẽ gặp một số khó khăn
và cẩn phủi tìm cách khắc phục, có thể kể ra sau đây 3 khó khăn chính:
- Khó khăn trước hết là về mặt kỹ thuật. V ớ i tư cách là hàng hóa thì
DVPTKD là một loại hàng hóa đặc biệt. Hàng hóa thơng thường thì người mua có
thể kiểm định được chất lượng ngay khi trủ tiền để mua, còn sau đó mới sử dụng.
Đ ố i với hàng hóa D V P T K D thì việc sử dụng và cung ứng sủn phẩm diễn ra đồng
thời, còn kết quủ và chất lượng của hàng hóa - D V P T K D chỉ bộc l ộ sau khi đã sử
dụng một khoủng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy rất khó đánh giá được chất

•'/'/mu, 9ĩimUi Xào Mật

2 ,XíO»

J2


Mạt

ữiạnỹ Qịc/i tụ lĩ/tát íĩưến ơílnỉt r/eati/i lại Vát „ Vàm

lượng và xác định được giá cả phù hợp của DVPTKD.
- Khó khăn thứ hai là về mặt kinh tế. Do những bất lợi về quy m ô về năng lực
cho nên nhìn chung các D N N V V khơng đủ năng lực t i chính để mua các
à
à
D V P T K D có chất lượng cao trên thị trường, đồng thời ở nhiều nước, đặc biệt l
những nước kém phát triển như Việt Nam, cũng chưa có đủ các nhà cung cấp dịch
vụ có chất lượng và uy tín.

- Khó khăn thứ ba là về mặt tâm lý và nhận thỉc chưa đầy đủ về DVPTKD.
Mặc dù D V P T K D đã tồn tại và phát triển song song với sự phát triển của các
doanh nghiệp, tuy nhiên khái niệm D V P T K D chỉ mới được biết đến ở Việt Nam
từ cuối những năm của thập niên 90 của thế kỷ trước. Nhìn chung, nhận thỉc của
xã hội, các ngành, các cấp và các doanh nghiệp về vị trí và tầm quan trọng của
D V P T K D trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập hiện tại là chưa
chính xác và đầy đủ. Nhiều người vẫn chưa coi trọng nghề cung cấp dịch vụ, cho
đó là bn nước bọt, là bóc lột, lừa đảo... Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thỉc
được hết giá trị và quan trọng của D V P T K D và sự cần thiết phải sử dụng những
dịch vụ này.

1.2.3. Các nhân tô tác động đến sự phát triển thị trường DVPTKD
Thị trường D V P T K D cũng như bất kỳ một thị trường nào khác, muốn hoạt
động được phải có 3 điều kiện: Cầu, Cung và Cơ chế để Cung đến được với Cầu.
thiếu đi một trong 3 điều kiện đó thì sẽ khơng có thị trường. Tương ỉng với 3 điều
kiện có 3 nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển của thị trường này, đó là:
- Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước đối với thị trường D V P T K D
- Sự phát triển của các D N V V N - Khách hàng sử dụng D V P T K D
- Năng lực của các nhà cung cấp D V P T K D
a. Khung pháp l và chính sách của Nhà nước đôi với thị trường
ý
DVPTKD
Bất kể một thị trường nào muốn tồn tại và phát triển cần phải có hệ thống
pháp luật và các chính sách đối với thị trường đó. Các quy định pháp lý cần đồng
bộ, minh bạch và có khả năng thực thi cao. Giống như các thị trường đã có, khung
pháp lý và các chính sách chính là nền tảng cho việc phát triển của thị trường

ỹ/mmffl«m/iXáo Mật'ĩ

Mmĩ


/3


'9ĨỈÌIỜ-

-ĩtany Qịr/i Vu íỹttáỉtyưền

>'JÍÌHỈI

dcauỉt ỉm 'ítê/1 vàm

DVPTKD. N ó là một bộ phận không thể tách rời của thị trường DVPTKD.
Hệ thống pháp luật và các chính sách của Nhà nước đối với thị trường
D V P T K D khơng chỉ tác dụng trực tiếp đến việc hình thành, phát triển của cả cầu
và cung, đến quan hệ cung - cầu của thị trường nay m à nó cịn tác động đến các
nhân tố liên quan như các tổ chức hạ trợ, các tổ chức/ hiệp hội, các doanh
nghiệp... Vì vậy, để thị trường D V P T K D phát triển thì các chủ thể tham gia thị
trường này phải được hình thành một cách đồng bộ và được tạo điều kiện để phát
triển.
Khung pháp lý và chính sách ảnh hưởng chủ yếu đến thị trường D V P T K D
bao gồm các quy định liên quan đến các nhà cung cấp và các doanh nghiệp khách hàng chính sử dụng DVPTKD.
Một số văn bân pháp lý quan trọng có tác động mạnh mẽ đến việc hình thành
và phát triển của thị trường D V P T K D bao gồm:
- Luật về doanh nghiệp: Trong tất cả các nước thì luật về doanh nghiệp có tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển của các loại thị trường, trong đó có thị trường
DVPTKD. Luật về doanh nghiệp quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và
hoạt động của hầu hết mọi loại hình tổ chức doanh nghiệp. Nếu luật càng thơng
thống thì việc hình thành các doanh nghiệp - chủ thể kinh doanh càng dễ dàng,
và do đó thì thị trường được thúc đẩy phát triển. Cịn ngược lại thì thị trường sẽ bị

kìm hãm phát triển.
- Các văn bản pháp lý vị các loại hình DVPTKD
ứng DVPTKD.

và hệ thống tổ chức cung

Muốn thị trường D V P T K D phát triển thì phải có những nhận thức

đúng đắn về loại dịch vụ đặc biệt này. Cung cấp D V P T K D cẩn được coi là một
nghề và được coi trọng như những ngành nghề khác. Các nhà cung cấp D V P T K D
phải đảm bảo được những tiêu chuẩn nhất định, có quyền hạn, quyền lợi trong
kinh doanh, và chịu trách nhiệm về thực hiện các nghĩa vụ hợp đổng trong kinh
doanh. Tất cả những nội dung này chỉ có thể được quy định một cách minh bạch,
rõ ràng k h i có những văn bản pháp lý phù hợp.
- Các quy định pháp lý về DNVVN
việc hình thành và phát triển DVPTKD

của mỗi quốc gia tác động rất lớn đến
của nước đó. Việc ban hành các văn bản

riêng cho khu vực D N V V N là sự thừa nhận chính thức của Nhà nước về vai trị
của các D N V V N và sự cấn thiết hạ trợ các doanh nghiệp này phát triển. Ngoài
việc đưa ra tiêu chí xác định thế nào là D N V V N , các văn bản này còn đưa ra các

?J>/,ạm m,an/i-W<, Mật 2 Xio9


•Mực Siạ-ỹ Qịr/t tụ MátSỉiiẩi •'ẰiìiA r/oati/i tại ViếtVVàm

chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là các chương trình cung cấp

DVPTKD. Các chương trình được thiết kế nhằm giúp các D N V V N nâng cao khả
năng cạnh tranh, tăng cường khả năng thanh toán khi sử dụng dịch vụ, có nghĩa là
thúc đẩy nhu cầu sử dụng DVPTKD.
- Luật phá sản cũng có tác động đến việc phát triển thị trường DVPTKD.
Luật này liên quan đến việc phá sản các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả
lâm vào tình trạng phá sản, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
nợ, doanh nghiệp mớc nợ và những người có liên quan, xác định trách nhiệm của
doanh nghiệp mớc nợ khi giải quyết việc phá sản doanh nghiệp; góp phần thúc
đẩy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo kỷ cương xã hội.
Luật này ra đời tạo điều kiện làm lành mạnh môi trường kinh doanh, tạo niềm tin
giữa các doanh nghiệp trong quan hệ với nhau trong đó quan hệ giữa người cung
cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.
b. Sự phát triển của các D N V V N - Khách hàng sử dụng D V P T K D
Một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến thị trường D V P T K D
chính là sự phát triển của các DNVVN. Sự phát triển ở đày được hiểu là sự phát
triển về số lượng và chất lượng của các DNVVN.
-

Số lượng các doanh nghiệp lớn và ngày càng tăng là một điều kiện thuận lợi
để phát triển thị trường DVPTKD. Ví dụ, theo số liệu của Trung tâm thông
tin doanh nghiệp của Bộ Kế Hoạch và Đ ầ u Tư, kể từ khi Luật Doanh
Nghiệp có hiệu lực vào năm 2000 tại Việt Nam, số lượng doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới cho đến cuối năm 2003 nhiều gấp hơn 2 lân số lượng
doanh nghiệp thành lập trong vòng 10 năm trước đó, nâng tổng số doanh
nghiệp tại Việt Nam lên khoảng 128.000. Như vậy, khách hàng tiềm năng
của thị trường D V P T K D tại Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng, góp
phần thúc đẩy thị trường này phát triển mạnh mẽ.

-


Chất lượng các doanh nghiệp tăng lèn cũng là một điều kiện tốt để phát
triển thị trường DVPTKD. Tại Việt Nam, tạp chí Mơi trường kinh doanh số
1/2005 có bài viết " Khu vực kinh tế tư nhân- tăng truởng về chất" nêu lên
thực trạng các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các D N V V N , từ đó đề xuất
các chính sách nâng cao chất lượng phát triển của khu vực kinh tế này. K ế
hoạch phát triển D N V V N giai đoạn 2006-2010 của Bộ K ế hoạch và Đâu tư
cũng rất chú tâm đến sự phát triển về chất của các D N V V N . Như vậy, Việt

,9/iạitt íĩ/tai,/i-Xao Mát

2 M'/(Ểf

J5


2/7tiờ- &tíma Qịc/t Vụ ỉỷ/iáỉ3ưển .'Minh tửạn/t tại Viêt jVam

Nam đang có những thuận lợi để phát triển thị trường DVPTKD.
Các D N V V N càng nhiều và càng phát triển về chất thì nhu cầu sử dụng
D V P T K D càng táng bởi 3 lý do: i) khả năng thanh toán đối với D V P T K D tăng ;
li) nhận thức về giá trị và sự cân thiết cạa sử dụng dịch vụ cũng đầy đạ hơn; iii) số
lượng khách hàng tiềm năng lớn.
c. Năng lực của các nhà cung cấp D V P T K D
Một thị trường sẽ không thể phát triển được nếu như khơng có những hàng
hóa có chất lượng và đáp ứng được nhu cẩu cạa người tiêu dùng. Thị trường
D V P T K D cũng vậy, muốn phát triển phải có các loại hàng hóa - D V P T K D có
chất lượng, phù hợp với nhu cầu và phù hợp với khả nàng thanh toán cạa người sử
dụng.
Đặc điểm nổi bật nhất cạa loại hàng hóa - D V P T K D là tính vơ hình, phi vật
thể, là việc q trình cung ứng và sử dụng diễn ra đồng thời. Chất lượng cạa hàng

hóa - D V P T K D khơng thể kiểm nghiệm được một cách độc lập, m à chỉ kiểm
nghiệm được thông qua các nhà cung cấp dịch vụ, các chun gia tư vấn. Vì vậy
muốn có cung về D V P T K D thì phải xây dựng đội ngũ các nhà cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp, có chất lượng.
Năng lực cạa các nhà cung cấp dịch vụ là một trong những yếu tố tác động
rất lớn đến sự tồn tại và phát triển cạa thị trường DVPTKD. Nâng lực ở đây được
hiểu là khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ về D V P T K D và khả năng thuyết
phục các D N V V N sử dụng các dịch vụ này.
Cần phải đào tạo để có đội ngũ các nhà cung cấp D V P T K D chuyên nghiệp,
có hiểu biết sâu về chuyên m ô n đối với loại dịch vụ m à mình cung cấp, đồng thời
phải có kiến thức về quản lý. Cung cấp D V P T K D phải được coi là một nghề, phải
có những tiêu chuẩn nhất định. Các nhà cung cấp dịch vụ cần hiểu biết sâu về hoạt
động cạa doanh nghiệp dể có thể đưa ra được những lời khuyên, những tư vấn có
cơ sở, có ích cho các doanh nghiệp. Với đặc thù công việc, các nhà cung cấp dịch
vụ, đặc biệt là các nhà tư vấn doanh nghiệp, thường được các doanh nghiệp chia sẻ
các thơng tin, các khó khăn, vướng mắc về kinh doanh, nhiều khi là các thông tin
liên quan đến bí mật kinh doanh. Vì vậy các nhà tư vấn phải tôn trọng những cam
kết, không được làm tổn hại cho công việc làm ăn cạa doanh nghiệp, gây bất lợi
cho các doanh nghiệp trước các đối thạ cạnh tranh. Các nhà cung cấp dịch vụ cần
phải có cả các kiến thức lý thuyết lẫn các kiến thức thực tế, đặc biệt là các chuyên

ỉỹ/iạm íĩ/ian/i Xiú Mạt

2

XtO&

le



Õỉtực ỉỹìạtty Qịc/t Vạ ỉỹỉtái•Ttiển .'Minh dcan/t (ạt 'I lệ/ tÂ/ìmi

gia tu vấn, vì như vậy thì lịng tin của các doanh nghiệp đối với họ sẽ cao hơn.
Khả năng thuyết phục cũng là một trong những phẩm chất cẩn thiết của các
nhà cung cấp dịch vụ. Các D N V V N Việt Nam chủ yếu hình thành dưới dạng kinh
doanh gia đình nên vẫn mang tính nội bộ và khơng muốn người ngồi tham gia
vào các hoạt động kinh doanh của mình. H ọ khơng muốn đế l ộ cho các nhà cung
cấp biết một số thông tin cựn thiết khi cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Đây là
một điều rất khó, ví dụ khi thực hiện kiểm tốn thì địi hỏi nhiều thơng tin phải
được cung cấp một cách đựy đủ và chính xác nhưng các doanh nghiệp vẫn giấu vì
vậy hiệu quả của dịch vụ được cung cấp bị ảnh hưởng rất lớn trong thực tế đã xảy
ra nhiều trường hợp như vậy, đặc biệt khi thực hiện các hợp đổng cung cấp dịch
vụ về tư vấn chiến lược và tư vấn phát triển doanh nghiệp.

1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
DVPTKD
1.3.1. Một số chương trình phát triển thị trường D V P T K D thành công
Mặc dù việc cung ứng DVPTKD theo nguyên tắc thị trường mới được chú ý
nhiều trong những năm gân đây. Tuy nhiên nhiều quốc gia cũng đã đạt được
thành công trong phát triển thị trường này. Một điểm chung là muốn phát triển
thành công thị trường DVPTKD thì cân có chiến lược quốc gia về phát triển
DVPTKD và hình thành các chương trình phát triển D V P T K D phù hợp. Phải tùy
điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia để xác định quy m ô , mục tiêu và phương thức
can thiệp phù hợp của chính phủ đối với các chương trình cụ thể. Dưới đây là một
số chương trình phát triển D V P T K D trên cơ sở thị trường được coi là thành cơng.
a. Chương trình vế hỗ trợ DVPTKD

cho các DNVVN

tại Hoa Kỳ do công


ty Phát triển công nghệ cao (High Technology Development Corporation HTDC) thực hiện
Là một nước có nền kinh tế phát triển, Hoa Kỳ đã xây dựng các công ty cung
cấp D V P T K D chuyên nghiệp, có chất lượng cao, giá cả hợp lý và có khả năng
thực hiện các chương trình hỗ trợ D V P T K D trên phạm v i tồn quốc. Nhà nước
khơng trực tiếp đứng ra cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, m à chỉ hỗ trợ các
công ty cung ứng - nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, thực hiện các chương
trình phát triển thị trường DVPTKD.

Mom

9fam/t Mao Mật

1 íKt(0

1 THU- VIÊN Ị

li'.; V " H
L\/ ơr,i4s1
i o o CỊ
(

'7


×