Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Dịch vụ phát triển kinh doanh ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 83 trang )



Dịch vụ Phát triển Kinh doanh
ở Việt Nam
Nghiên cứu Thị trờng
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh
tại 1.200 Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa
tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, Hải Phòng, Đồng Nai và Bình Dơng

Tháng Chín 2001 Tháng Năm 2002


Hà Nội/ Thành phố Hồ Chí Minh, tháng Sáu 2002
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam





Dịch vụ Phát triển Kinh doanh ở Việt Nam


Nghiên cứu Thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh tại 1.200 Doanh
nghiệp Vừa và Nhỏ tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Hải Phòng, Đồng Nai và Bình Dơng


Tháng Chín 2001 Tháng Năm 2002













Biên soạn: Alexandra Overy Miehlbradt
Thực hiện khảo sát: InvestConsult Group, Việt Nam
Tổ chức tài trợ: Dự án Phát triển Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ của Tổ chức Hợp
tác Kỹ thuật Đức (GTZ), Việt Nam và
Chơng trình Xúc tiến Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Swisscontact,
Việt Nam
Ngày: Tháng 6 năm 2002
GTZ VCCI Swisscontact

Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
Lời Giới thiệu

Khu vực kinh tế t nhân tại Việt Nam trong đó phần lớn bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV) ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với việc duy trì tốc độ tăng trởng kinh
tế cao mà Việt Nam đã đạt đợc trong thập niên vừa qua. Đảng Cộng sản và Chính phủ Việt
Nam đã nhiều lần khẳng định tầm quan trọng của các DNNVV trong các chiến lợc phát
triển, đặc biệt là về phơng diện tạo công ăn việc làm và xoá đói giảm nghèo. Trong những
năm vừa qua đã có một loạt biện pháp cải cách mang lại kết quả đáng khích lệ nh Luật
Doanh nghiệp (năm 2000) và và Nghị định Phát triển DNNVV (năm 2001), tạo môi trờng
thuận lợi cho các DNNVV phát triển.


Mặc dù môi trờng hoạt động đã dần đợc cải thiện, các DNNVV trong khu vực kinh tế t
nhân vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong quá trình tăng trởng. Các doanh nghiệp t nhân
vẫn cha đợc hởng một sân chơi bình đẳng với các doanh nghiệp nhà nớc. Những hạn chế
về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng và công nghệ hiện đại là những rào cản làm chậm tốc độ
tăng trởng của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thiếu công cụ
quản lý hiện đại, khả năng tiếp cận thông tin và các mối liên hệ với thị trờng xuất khẩu.
Trong bối cảnh đó, sự hoạt động yếu kém của thị trờng dịch vụ phát triển kinh doanh
(DVPTKD) sẽ hạn chế sự phát triển của toàn khu vực doanh nghiệp.

Nhằm khuyến khích sự tăng trởng của khu vực t nhân, việc đẩy mạnh các thị trờng dịch vụ
phát triển kinh doanh đợc coi là phơng pháp tốt nhất đảm bảo cho phần lớn các DNNVV
tiếp cận đợc các dịch vụ mà họ muốn và cần. Để xây dựng cơ sở phát triển thị trờng dịch vụ
phát triển kinh doanh, ba tổ chức xúc tiến và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang
hoạt động tại Việt Nam đã cùng uỷ nhiệm thực hiện một nghiên cứu thị trờng Dịch vụ Phát
triển Kinh doanh. Ba tổ chức đó bao gồm: (i) Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam;
(ii) Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) thông qua Dự án Phát triển Doanh nghiệp Vừa và
Nhỏ; (iii) Tổ chức Swisscontact (Thuỵ Sỹ) thông qua Chơng trình Xúc tiến Doanh nghiệp
Vừa và Nhỏ tại Việt Nam.

Nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của Dịch vụ Phát triển Kinh doanh đối với các
DNNVV. Mặt khác, nghiên cứu này cũng cho thấy những bất cập về cung ứng dịch vụ và việc
sử dụng các dịch vụ này. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam vẫn cha sử dụng một
cách có hiệu quả các dịch vụ phát triển kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình do hạn chế về nhận thức về tầm quan trọng của dịch vụ và về lợi ích của việc thuê ngoài
các dịch vụ chức năng. Đồng thời, việc cung cấp dịch vụ của các công ty trong nớc cha phát
triển và thờng hớng vào phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài hơn là đáp ứng nhu cầu của các DNNVV. Còn tồn tại nhiều bất cập về
chất lợng dịch vụ và định hớng thị trờng trong quá trình cung cấp dịch vụ, đặc biệt là đối
với nguồn cung các dịch vụ có tính chuyên môn hoá cao. Bên cạnh đó là những vấn đề liên

quan tới vai trò của các nhà cung cấp dịch vụ trong khu vực công cộng và tới môi trờng pháp
lý cho sự hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh t nhân.

Kết quả nghiên cứu này sẽ đợc ba cơ quan sử dụng để xác định các hoạt động hỗ trợ u tiên
nhằm phát triển thị trờng. Chúng tôi tin rằng nghiên cứu này sẽ hữu ích cho các tổ chức, cá
nhân hiện đang hoạt động trong lĩnh vực phát triển, xúc tiến DNNVV và khu vực kinh tế t
nhân tại Việt Nam.

Vũ Tiến Lộc
Phó Chủ tịch
Phòng Thơng mại và Công
nghiệp Việt Nam
Corinna Kỹsel
Cố vấn trởng
Dự án Phát triển DNNVV
Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức
Paul Weijers
Giám đốc Chơng trình
Chơng trình Xúc tiến
DNNVV Swisscontact

GTZ VCCI Swisscontact

Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
Lời Cảm ơn

Báo cáo này đợc thực hiện với các số liệu, thông tin và sự hỗ trợ của nhiều cá nhân và
tổ chức.
Nghiên cứu thị trờng DVPTKD đợc khởi xớng bởi GTZ và Swisscontact tại Việt
Nam và đã đợc hai tổ chức này đa vào kế hoạch thực hiện. Bà Corinna Kỹsel của

GTZ và Ông Paul Weijers của Swisscontact là hai động lực chính của đánh giá này và
đã điều phối toàn bộ quá trình thực hiện từ khi khảo sát thực địa, phân tích số liệu và
viết báo cáo. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với Bà Kuesel và Ông Wejiers về sự
giúp đỡ và ý kiến hớng dẫn của họ.
Công ty InvestConsult tại Việt Nam đã hỗ trợ GTZ và Swisscontact trong quá trình
thiết kế đánh giá, tiến hành khảo sát thực địa và lập bảng số liệu. Công ty đã lập bảng
phân tích sơ bộ về kết quả điều tra, qua đó hé mở những vấn đề quan trọng về các thị
trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) tại Việt Nam. Trong quá trình hoàn
thiện báo cáo này, InvestConsult đã giúp tác giả phân tích số liệu, đáp ứng những đề
nghị bổ sung về phân tích số liệu và cung cấp thông tin. Tác giả xin cảm ơn các cán bộ
của InvestConsult đã tham gia vào thực hiện báo cáo. Đặc biệt, Bà Hồ Ngọc Lâm đã
đầu t nhiều thời gian và công sức trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả đánh giá cao sự hỗ trợ về kỹ thuật của Ông Prashant Rana của GTZ Nepal
trong quá trình thiết kế và triển khai nghiên cứu thị trờng. Sự giúp đỡ của Ông góp
phần đảm bảo tính giá trị và chất lợng của các số liệu và kết quả phân tích. Tác giả
đặc biệt cảm ơn Ông Lê Duy Bình của GTZ Việt Nam về những đóng góp trong quá
trình khảo sát, nghiên cứu, phân tích số liệu và biên soạn báo cáo. Tác giả đánh giá
cao sự giúp đỡ của Ông Bình trong công tác điều phối thông tin, thu thập các ý kiến
đóng góp cho báo cáo dự thảo và về các ý kiến đóng góp của Ông về kết quả đánh giá.
Tác giả xin cảm ơn những đại biểu tham dự các hội thảo đợc tổ chức tại Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh đợc tổ chức vào tháng Năm, 2002 để thông báo về kết quả nghiên
cứu. Các ý kiến đóng góp cũng nh các thông tin bổ sung đã giúp tác giả rất nhiều
trong việc phân tích kết quả nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Holm Miehlbradt đã hỗ trợ tinh thần, kỹ thuật về nhiều
phơng diện trong quá trình soạn thảo báo cáo này.
Cuối cùng tác giả xin đợc cảm ơn các doanh nghiệp đã tham gia vào quá trình điều
tra phỏng vấn. Nhờ thời gian họ dành trả lời những câu hỏi phỏng vấn, chúng ta có thể
biết đợc nhiều hơn về các thị trờng DVPTKD tại Việt Nam.

Alexandra Miehlbradt

Tháng Sáu, 2002

GTZ VCCI Swisscontact

Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
Tóm tắt Báo cáo

Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) có thể giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí, tăng hiệu quả hoạt động, tiếp cận các thị trờng mới, tăng doanh thu, cải thiện
năng suất và tăng trởng. Cùng với nhiều trở ngại khác, các thị trờng DVPTKD kém
hiệu quả ở Việt Nam hiện đang gây cản trở cho sự phát triển của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV).
GTZ và Swisscontact đều đang thực hiện các chơng trình hỗ trợ ở Việt Nam với mục
đích chung là cải thiện tính cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững của các
DNNVV ở khu vực kinh tế t nhân. Nhằm hiểu rõ hơn về các thị trờng DVPTKD tại
Việt Nam, GTZ và Swisscontact đã cùng uỷ nhiệm thực hiện nghiên cứu về khách
hàng của thị trờng này. Mục đích của nghiên cứu bao gồm:
Đảm bảo sự hiểu biết rộng rãi về thị trờng DVPTKD dành cho các DNNVV ở
Việt Nam.
Nhận biết những trở ngại và cơ hội phát triển thị trờng DVPTKD ở Việt Nam.
Thu thập đủ thông tin để có thể thiết kế đợc các biện pháp hỗ trợ hiệu quả đối với
một số thị trờng DVPTKD tại Việt Nam.
Nghiên cứu tập trung vào 14 dịch vụ kinh doanh chính: kế toán/ kiểm toán, đào tạo
quản lý kinh doanh, t vấn quản lý kinh doanh, dịch vụ pháp lý, quảng cáo/ khuyến
mại, nghiên cứu thị trờng, thiết kế sản phẩm, các dịch vụ liên quan tới hội chợ, các
dịch vụ quản lý môi trờng và quản lý chất lợng, phần mềm hệ thống thông tin quản
lý (MIS), thông tin kinh doanh trên Internet, các dịch vụ liên quan tới máy tính, đào
tạo kỹ thuật và dạy nghề và dịch vụ t vấn công nghệ. Nghiên cứu đợc thực hiện tại 6
tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dơng.
Nghiên cứu đợc thực hiện qua hai giai đoạn: khảo sát định lợng về ngời sử dụng và

nghiên cứu định tính dới hình thức thảo luận nhóm với các chủ doanh nghiệp. Toàn
bộ các doanh nghiệp tham gia trả lời phỏng vấn đều là các doanh nghiệp trong nớc
hoạt động có đăng ký theo Luật Doanh nghiệp và thuộc khu vực t nhân. Nghiên cứu
này không bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài hoặc các hộ kinh doanh.
Các kết quả chính đợc tóm tắt nh sau.
Hiện trạng của các Thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh tại Việt Nam?
Hầu hết các doanh nghiệp t nhân (93%) đã từng thử mua dịch vụ phát triển kinh
doanh một lần. Trung bình, các DNNVV trong đợt khảo sát đã từng sử dụng 2,5
các loại hình Dịch vụ Phát triển Kinh doanh khác nhau.
Các hoạt động giao dịch đều diễn ra tại các thị trờng dịch vụ đợc nghiên cứu.
Các nhà cung cấp t nhân, các doanh nghiệp nhà nớc và các cơ quan nhà nớc
đều tham gia thị trờng, tuy nhiên ở các cấp độ khác nhau.
Mức độ thâm nhập thị trờng (tỷ lệ các doanh nghiệp đã từng mua ít nhất một lần
đối với từng dịch vụ) dao động trong khoảng từ 50% tới 2%. Các dịch vụ đợc sử
dụng nhiều nhất bao gồm thông tin trên Internet, quảng cáo và khuyến mại, dịch
vụ liên quan tới máy tính, dịch vụ pháp lý, kế toán và kiểm toán, dịch vụ liên quan
GTZ VCCI Swisscontact

Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
tới hội chợ và phần mềm thông tin quản lý. Các dịch vụ còn lại có mức độ thâm
nhập thị trờng ở mức dới 10%.
Quy mô tổng thể của thị trờng tại 6 tỉnh nằm trong đợt khảo sát đợc ớc tính là
400 tỷ đồng (khoảng 27 triệu USD). Cần phải lu ý rằng thị trờng DVPTKD cho
DNNVV vẫn còn là một phần nhỏ của toàn bộ thị trờng DVPTKD. Mức chi tiêu
của các các công ty nhà nớc và các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cao
hơn rất nhiều. Hơn 90% chi tiêu của các DNNVV cho các Dịch vụ Phát triển Kinh
doanh tập trung tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, chủ yếu là do số lợng các doanh
nghiệp khá cao tại hai khu vực này.
Viễn cảnh tăng trởng của các thị trờng DVPTKD ở Việt Nam khá sáng sủa.

Trong vòng ba năm qua, số lợng khách hàng sử dụng đối với từng dịch vụ tăng ở
mức xấp xỉ 7% mỗi năm và đạt 10% đối với các thị trờng các dịch vụ có mức độ
sử dụng cao nhất. Các thị trờng còn non trẻ song đang phát triển với tốc độ ngày
một nhanh. Các xu hớng này chứng tỏ rằng các thị trờng DVPTKD hiện nay
đang trong giai đoạn cất cánh và sẽ tăng trởng nhanh hơn trong vòng một vài
năm tới.
Về phơng diện dịch vụ phát triển kinh doanh, có một sự khác biệt đáng kể giữa
các tỉnh, khu vực đợc nghiên cứu. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là những thị
trờng DVPTKD năng động nhất với các dịch vụ đa dạng hơn so với các khu vực
còn lại. Các vấn đề về thị trờng tại Hải Phòng lại có nhiều điểm đặc thù: mức độ
nhận thức về dịch vụ thấp hơn so với các khu vực khác, song nhu cầu về dịch vụ
trong số những doanh nghiệp hiểu về dịch vụ lại khá cao. Thị trờng tại Bình
Dơng, Đồng Nai và Đà Nẵng kém phát triển hơn so với các thành phố lớn. Tại
các khu vực này, nguồn cung cấp một số dịch vụ còn thiếu.
Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm ngời tiêu dùng về phơng diện
DVPTKD. Các doanh nghiệp sản xuất, thơng mại và dịch vụ đều có một hành vi
giống nhau khi mua các dịch vụ kinh doanh. Doanh nghiệp nhỏ hơn dờng nh
miễn cỡng hơn khi mua dịch vụ phát triển kinh doanh và tỏ ra chú ý nhiều hơn về
chi phí so với các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, sự khác biệt này là không đáng kể.
Cả hai nhóm doanh nghiệp do nữ giới và nam giới làm chủ hoặc quản lý đều có
thói quen mua và sử dụng dịch vụ giống nhau.
Điểm mạnh chính của các Thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh ở Việt Nam
là gì?
Nhu cầu của các DNNVV đối với một số dịch vụ khá lớn. Sự tăng trởng chung
của nền kinh tế và quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới đã gia tăng nhu cầu
đối với các Dịch vụ Phát triển Kinh doanh.
Các chủ doanh nghiệp có mức độ nhận thức khá cao và hiểu một cách cơ bản về
các dịch vụ kinh doanh đợc nghiên cứu. Các chủ doanh nghiệp đều có khả năng
chẩn đoán, nhận biết đợc các vấn đề của doanh nghiệp của mình và lựa chọn
những dịch vụ phù hợp để giải quyết vấn đề đó.

Có nhiều nhóm các nhà cung cấp dịch vụ tại hầu hết các thị trờng dịch vụ đợc
nghiên cứu. Tại hầu hết các thị trờng đều có một số nhà cung cấp có khả năng
cung cấp các dịch vụ chất lợng cao. Điều này khẳng định Việt Nam hoàn toàn có
đủ những kỹ năng cần thiết để cung cấp các dịch vụ có chất lợng.
Các thị trờng DVPTKD tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh năng động hơn và có khả
năng cung cấp thông tin, ý tởng và đầu t cho các lĩnh vực khác.
GTZ VCCI Swisscontact

Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
Những hạn chế chính đối với sự tăng trởng của các thị trờng Dịch vụ Phát
triển Kinh doanh ở Việt Nam là gì?
Các chủ doanh nghiệp không có đợc thông tin toàn diện và đáng tin cậy về các
dịch vụ và về nhà cung cấp dịch vụ. Họ dờng nh dựa rất nhiều vào bạn bè, đồng
nghiệp để tìm kiếm thông tin và điều này là một hạn chế đối với các thông tin mà
họ nhận đợc.
Văn hoá kinh doanh ở Việt Nam khuyến khích các chủ doanh nghiệp tự giải quyết
khó khăn trong nội bộ của tổ chức và không khuyến khích việc thuê ngoài đối với
một số chức năng cần thiết cho quá trình vận hành của doanh nghiệp. Bởi vậy,
nhiều doanh nghiệp không coi dịch vụ kinh doanh là cần thiết để tăng cờng khả
năng cạnh tranh của họ và tỏ ra miễn cỡng khi thử sử dụng một dịch vụ mới.
Các dịch vụ kinh doanh hiện đang đợc cung cấp thờng có chất lợng thấp và
không phù hợp với DNNVV. Trong khi đó, các doanh nghiệp lại muốn sử dụng
các dịch vụ co thể mang lại lợi ích kinh tế rõ ràng và nhanh chóng, đặc biệt là về
phơng diện giảm chi phí, tăng tính hiệu quả, tiết kiệm thời gian, tăng khả năng
cạnh tranh và thu hút đợc nhiều khách hàng. Các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam
thờng cha đáp ứng đợc các yêu cầu này.
Các nhà cung cấp dịch vụ cha thể chuyển tải một cách hiệu quả những lợi ích
tiềm năng mà các Dịch vụ Phát triển Kinh doanh có thể mang lại cho doanh
nghiệp. Họ còn thiếu kỹ năng về marketing. Đây cũng là một trong những lý do
dẫn đến việc khách hàng thiếu những thông tin cần thiết về các dịch vụ.

Một số thị trờng hiện vẫn còn bị chính phủ quản lý. Điều này làm hạn chế cạnh
tranh và kết quả là hạn chế sự lựa chọn của khách hàng, chất lợng dịch vụ thấp và
giá cao. Các doanh nghiệp nhà nớc vẫn nhận đợc nhiều u đãi so với các nhà
cung cấp dịch vụ ở khu vực t nhân. Đó là một nguyên nhân hạn chế sự đầu t của
t nhân vào việc cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh. Một số các biện pháp hỗ
trợ, chính sách của chính phủ và các nhà tài trợ cũng hạn chế sự tăng trởng của
các thị trờng dịch vụ phát triển kinh doanh.
Đâu là các nhóm khách hàng, dịch vụ và khu vực tiềm năng?
Cùng với các số liệu về nền kinh tế Việt Nam, kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng
những dịch vụ sau có khả năng tăng trởng lớn nhất:
Thông tin kinh doanh đợc cung cấp độc lập hoặc cùng với các dịch vụ khác.
Các dịch vụ liên quan tới công nghệ thông tin nh thông tin trên Internet, các dịch
vụ liên quan tới máy tính và phần mềm thông tin quản lý.
Các thông tin liên quan tới thị trờng nh quảng cáo & khuyến mại, nghiên cứu thị
trờng và phần mềm thông tin quản lý.
Các khu vực địa lý trong khuôn khổ của nghiên cứu mà có tiềm năng lớn nhất đối với
sự tăng trởng của thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh bao gồm:
Hải Phòng nhờ có cầu về dịch vụ cao và cung dịch vụ còn cha phù hợp.
TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội nhờ các doanh nghiệp hiện tại khá lớn và nhờ một
xuất phát điểm tốt là thị trờng hiện tại khá năng động.
Các loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng đáng kể mức độ sử dụng dịch vụ trong
giai đoạn tới là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn tăng trởng hoặc các doanh
GTZ VCCI Swisscontact

Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
nghiệp đang tái cơ cấu, và những doanh nghiệp trong những lĩnh vực mà sự cạnh tranh
ngày càng trở nên mạnh hơn, đặc biệt là sự cạnh tranh đối với các công ty nớc ngoài
và hàng nhập khẩu.
Kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa gì về phơng diện chính sách?
Cải thiện môi trờng pháp lý và chính sách cho Dịch vụ Phát triển Kinh doanh có ý

nghĩa quan trọng làm tăng cung và cầu về dịch vụ tại Việt Nam. Một số lĩnh vực cần
phải đợc u tiên xem xét là:
Xây dựng cơ sở đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nớc
và doanh nghiệp t nhân. Các biện pháp nhằm xây dựng môi trờng kinh doanh
bình đẳng sẽ khuyến khích đầu t t nhân vào quá trình cung cấp dịch vụ.
Cho phép đầu t t nhân vào những lĩnh vực hiện vẫn còn do nhà nớc quản lý sẽ
làm tăng chất lợng của các dịch vụ trong các lĩnh vực này, tăng sự lựa chọn cho
khách hàng và có thể làm giảm chi phí.
Xoá bỏ những hạn chế về mặt chính sách đối với việc cung cấp dịch vụ kinh doanh
sẽ là cơ sở quan trọng để khuyến khích đầu t. Các hình thức khuyến khích đầu t
có thể khuyến khích các chủ doanh nghiệp t nhân tăng cờng cung cấp
DVPTKD.
Tăng cờng công tác thực hiện luật và các văn bản pháp lý về quyền sở hữu trí tuệ,
và thực thi hợp đồng sẽ giúp tăng lòng tin của khách hàng vào các dịch vụ kinh
doanh. Việc khuyến khích sử dụng DVPTKD một cách tích cực thông qua các
chiến dịch truyền thông sẽ củng cố ý định của khách hàng đối với việc thuê ngoài
thực hiện một số chức năng của doanh nghiệp.
Để thúc đẩy thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh cần thực hiện những chiến
lợc nào?
Tập trung toàn diện vào lĩnh vực thông tin có thể đợc coi là một trọng tâm của
chơng trình, dự án. Tăng cung cấp thông tin có thể có ảnh hởng tích cực và trực tiếp
tới các DNNVV và tới việc phát triển các thị trờng DVPTKD. Các kênh thông tin có
thể đợc thực hiện thông qua các biện pháp sáng tạo trong mối quan hệ giữa Chính
phủ và doanh nghiệp. Vấn đề quan trọng là phải tìm kiếm và khuyến khích xây dựng
một loạt các cơ chế cung cấp thông tin vừa với t cách là một dịch vụ độc lập và vừa
với t cách là một dịch vụ ẩn trong các giao dịch thơng mại khác. Tại Việt Nam, các
quyết định kinh doanh thờng đợc đa ra trên cơ sở các thông tin thu đợc từ các mối
quan hệ cá nhân. Bởi vậy, các chơng trình cần tìm kiếm, xây dựng các cơ chế tăng
cờng cung cấp thông tin thông qua mối quan hệ cá nhân này
Cải thiện và tăng cờng cung dịch vụ là một trong những u tiên phát triển thị trờng

tại Việt Nam. Để có thể tăng chất lợng và sự dồi dào của các dịch vụ, các chơng
trình, dự án có thể thực hiện một số biện pháp nh sau:
Hỗ trợ các nhà cung cấp trong việc phát triển sản phẩm và cải tiến chất lợng,
Hỗ trợ các nhà cung cấp cải thiện năng lực marketing,
Xây dựng một hệ thống quản lý chất lợng các dịch vụ,
Khuyến khích hình thức nhợng quyền kinh tiêu (franchising) giữa các nhà cung
cấp dịch vụ quốc tế và trong nớc, và
GTZ VCCI Swisscontact

Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
Cung cấp thông tin đầu t về các cơ hội thị trờng trong lĩnh vực Dịch vụ Phát
triển Kinh doanh.
Khuyến khích cầu dịch vụ cũng có ý nghĩa quan trọng ở Việt Nam, đặc biệt đối với
các thị trờng đang trong giai đoạn phôi thai. Một số biện pháp hỗ trợ nhằm tăng cầu
về thị trờng DVPTKD bao gồm:
Hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ nhận biết và tập trung vào các khách hàng có tiềm
năng cao,
Hỗ trợ các nhà cung cấp trong marketing đối với khách hàng,
Khuyến khích cung cấp các dịch vụ ẩn trong các giao dịch khác, và
Tiến hành các chiến lợc marketing xã hội chung nhằm củng cố ý định thuê ngoài
các dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhà tài trợ và chính phủ cần phối hợp chặt chẽ để xác định các cơ sở hợp lý đối
với các hình thức bao cấp đối với các DVPTKD. Các hình thức bao cấp ở cấp độ giao
dịch cần đợc dần dần loại bỏ nhằm sử dụng nguồn tài chính công một cách hiệu quả
hơn thông qua khuyến khích sự phát triển bền vững của các thị trờng Dịch vụ Phát
triển Kinh doanh.
Phát triển các thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh ở Việt Nam có ý nghĩa quan
trọng đối với khả năng cạnh tranh hiệu quả của các DNNVV của Việt Nam trên thị
trờng quốc tế, góp phần tăng trởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Nhiều thị trờng
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh hiện đang trong giai đoạn cất cánh. Việc cải thiện

môi trờng cho các dịch vụ này, cùng với các biện pháp hỗ trợ thị trờng mục tiêu có
thể giúp các thị trờng đó đạt tốc độ tăng trởng cao, giúp các doanh nghiệp nhận
đợc các dịch vụ kinh doanh mà họ muốn để mở rộng và phát triển.
GTZ VCCI Swisscontact

Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
Mục lục


I. Bối cảnh của Nghiên cứu Thị trờng .....................................................................1
A. Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ ở Việt Nam .............................................................1
B. Dịch vụ Phát triển Kinh doanh...........................................................................2
C. Cơ quan Tài trợ cho Nghiên cứu Thị trờng ......................................................4
1. Dự án Phát triển DNNVV GTZ-VCA.............................................................4
2. SWISSCONTACT tại Việt Nam......................................................................5
D. Tổ chức Nghiên cứu Đánh giá Thị trờng..........................................................5
II. Tóm tắt Nghiên cứu................................................................................................7
A. Khảo sát Khách hàng .........................................................................................7
B. Nghiên cứu Khách hàng theo Phơng pháp Định tính.......................................8
C. Các Dịch vụ Phát triển Kinh doanh đợc Nghiên cứu .....................................10
D. Sơ lợc về Đối tợng Đợc Phỏng vấn ............................................................12
III. Tổng quan về Kết quả ..........................................................................................15
A. Tóm tắt về Thực trạng Sử dụng Dịch vụ...........................................................15
1. Thâm nhập Thị trờng...................................................................................15
2. Quy mô Thị trờng........................................................................................16
3. Tăng trởng của Thị trờng...........................................................................18
B. Tổng quan về Cầu ............................................................................................20
1. Nhận biết và Hiểu biết ..................................................................................21
2. Luồng Thông tin............................................................................................22
3. Lý do Mua Dịch vụ .......................................................................................22

4. Lý do Không Mua Dịch vụ ...........................................................................23
5. Quan Niệm của Doanh nghiệp về Giá trị của Dịch vụ..................................25
6. Lợi ích Mong muốn từ Dịch vụ.....................................................................26
7. Nhu cầu đối với các Dịch vụ khác.................................................................27
C. Tổng quan về Cung ..........................................................................................27
1. Loại hình các Nhà Cung cấp.........................................................................28
2. Địa điểm của các Tổ chức Cung cấp Dịch vụ ...............................................30
3. Mức độ Bao cấp trên Thị trờng ...................................................................30
4. Cơ sở của Cạnh tranh ....................................................................................30
5. Chất lợng Dịch vụ .......................................................................................31
IV. Phân tích So sánh các Thị trờng Dịch vụ............................................................33
A. Các Vấn đề Chính về Marketing......................................................................33
B. Mức độ Hiệu quả Tơng đối của Thị trờng....................................................35
C. Tiềm năng Tăng trờng....................................................................................36
D. Phân loại Cung/ Cầu.........................................................................................37
E. Các Yếu tố chính trong việc Phát triển Thị trờng Cụ thể ..............................40
1. Kế toán & Kiểm toán ....................................................................................41
2. Dịch vụ Pháp lý.............................................................................................41
3. Đào tạo Quản lý Kinh doanh.........................................................................41
4. T vấn Quản lý Kinh doanh..........................................................................42
5. Quảng cáo & Khuyến mại.............................................................................42
6. Nghiên cứu Thị trờng..................................................................................43
GTZ VCCI Swisscontact

Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
7. Thiết kế Sản phẩm.........................................................................................43
8. Dịch vụ T vấn và Sắp xếp tham gia Hội chợ, Triển lãm..............................43
9. Dịch vụ T vấn Quản lý Chất lợng và Môi trờng......................................44
10. Dịch vụ Hỗ trợ và Mua Phần mềm Hệ thống Thông tin Quản lý..................44
11. Dịch vụ Liên quan tới Máy tính ....................................................................45

12. Tìm kiếm Thông tin trên Internet..................................................................45
13. Đào tạo Kỹ thuật và Dạy nghề ......................................................................46
14. Dịch vụ T vấn Công nghệ............................................................................46
F. Khuyến nghị.....................................................................................................47
V. Phân tích về Các Khu vực đợc Nghiên cứu ...........................................................48
A. Quy mô Thị trờng theo Khu vực .......................................................................48
B. Mức độ Thâm nhập Thị trờng của Dịch vụ tại Từng Khu vực...........................49
C. Các Vấn đề Chủ yếu theo Khu vực......................................................................50
1. Hà Nội...........................................................................................................50
2. Hải Phòng.........................................................................................................51
3. Đà Nẵng ...........................................................................................................52
4. Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................53
5. Đồng Nai..........................................................................................................54
6. Bình Dơng ......................................................................................................55
D. Khuyến nghị........................................................................................................55
VI. Phân tích So sánh theo Nhóm Khách hàng............................................................57
A. So sánh Các Vấn đề Cơ bản theo Nhóm Doanh nghiệp ......................................57
1. Quy mô Thị trờng...........................................................................................57
B. So sánh Các Vấn đề Cơ bản theo Quy mô Doanh nghiệp....................................58
C. So sánh Các Vấn đề Cơ bản theo Giới tính của Đối tợng Đợc Phỏng vấn.......60
D. Khuyến nghị........................................................................................................61
VII. Tóm tắt Phân tích và Khuyến nghị .......................................................................62
A. Điểm mạnh và Hạn chế của Các Thị trờng DVPTKD ......................................62
B. Những Trở ngại và Cơ hội Chính tại Các Thị trờng DVPTKD..........................63
C. Khuyến nghị ........................................................................................................65
1. Cấp độ Chính sách ...........................................................................................65
2. Cấp độ Chơng trình, Dự án.............................................................................66


GTZ VCCI Swisscontact


Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam

Danh mục Bảng và Đồ thị

Hình 1.1 Các tác nhân thị trờng và vai trò của họ........................................................3
Hình 2.1 Doanh nghiệp đợc phỏng vấn theo số lợng nhân công..............................12
Hình 2.2 Doanh nghiệp đợc phỏng vấn theo doanh thu năm trớc............................13
Hình 2.3 Tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp đợc phỏng vấn theo loại hình đăng ký........13
Hình 3.1 Mức độ thâm nhập thị trờng........................................................................15
Hình 3.2 Quy mô thị trờng đối với từng dịch vụ theo Đồng ......................................17
Hình 3.3 Tăng trởng Khách hàng trong các thị trờng có mức độ thâm nhập cao ....18
Hình 3.4 Mức độ nhận thức và hiểu biết về Dịch vụ....................................................21
Hình 3.5 Tầm quan trọng của từng dịch vụ đối với hoạt động hàng ngày của doanh
nghiệp............................................................................................................25
Hình 3.6 Tầm quan trọng của từng dịch vụ đối với khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp............................................................................................................26
Hình 3.7 Tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp đợc phỏng vấn sử dụng nhiềuloại hình nhà
cung cấp khác nhau.......................................................................................29
Hình 3.8 Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ .........................................31
Hình 4.1 Thế mạnh tơng đối của các thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh Việt
Nam...............................................................................................................35
Hình 4.2 Tỷ lệ Phần trăm các doanh nghiệp không sử dụng cho rằng dịch vụ có ý
nghĩa quan trọng tới khả năng cạnh tranh của họ .........................................36
Hình 4.3 Phân loại các thị trờng DVPTKD................................................................40
Hình 5.1 Quy mô thị trờng bằng Đồng theo địa phơng............................................48
Hình 5.2 Mức độ thâm nhập thị trờng theo tỉnh.........................................................49
Hình 6.2 Mức độ thâm nhập thị trờng theo lĩnh vực doanh nghiệp............................58
Hình 6.3 Mức độ thâm nhập thị trờng theo số lợng nhân công\...............................59
Hình 6.4 Mức độ thâm nhập thị trờng theo giới tính ngời trả lời.............................60

Hình 7.1 Gợi ý về các biện pháp hỗ trợ........................................................................66


Bảng 3.1. Số lợng Doanh nghiệp Sử dụng theo Dịch vụ.............................................16
Bảng 4.1. Nhận thức, Hiểu biết. Tiếp cận và Dùng Nhiều lần .....................................33
Bảng 4.2. Các Biện pháp Hỗ trợ mang tính Mô tả đối với các Loại Thị trờng Khác
nhau...............................................................................................................38
Bảng 5.1. Số lợng Doanh nghiệp theo Khu vực..........................................................48
Bảng 5.2. Nhận thức, Hiểu biết và Mức độ Tiếp cận tại Hà Nội..................................50
Bảng 5.3. Nhận thức, Hiểu biết và Mức độ tiếp cận tại Hải Phòng..............................51
Bảng 5.4. Nhận thức, Hiểu biết và Mức độ tiếp cận tại Đà Nẵng ................................52
Bảng 5.6. Nhận thức, Hiểu biết và Mức độ tiếp cận tại Đồng Nai...............................54
Bảng 5.7. Nhận thức, Hiểu biết và Mức độ tiếp cận tại Bình Dơng ...........................55
Bảng 6.1. Số lợng Doanh nghiệp theo Khu vực..........................................................57
Bảng 7.1. Tóm tắt các Điểm mạnh và Hạn chế trên các Thị trờng DVPTKD............62

Alexandra O. Miehlbradt
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
Từ viết tắt


BPSC Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ Doanh nghiệp
DVPTKD Dịch vụ Phát triển Kinh doanh
DNNVV Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa
GDP Tổng Sản phẩm Quốc nội
GTZ Hợp tác Kỹ thuật Đức
ISO Tổ chức Chất lợng Quốc tế
IT Công nghệ Thông tin
MIS Phần mềm thông tin quản lý
NGO Tổ chức Phi chính phủ

STAMEQ Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lờng và Chất lợng
UAI Sử dụng, Thái độ, Hình ảnh
USD Đô-la Mỹ
VCA Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
VCCI Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam
VND Đồng Việt Nam

Tỷ giá
Tại thời điểm biên soạn báo cáo này, 1 USD tơng đơng với 15.260 VND
Alexandra O. Miehlbradt
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
Danh sách Thuật ngữ

Các thuật ngữ trong danh sách này chỉ có ý nghĩa biểyu thị theo cách đợc sử dụng
trong báo cáo này. Chúng không nhất thiết phản ánh sự sử dụng chung trong lĩnh vực
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh quốc tế.
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD): Bất kỳ một dịch vụ phi tài chính nào
đợc cung cấp cho các doanh nghiệp một cách chính thức hoặc không chính thức.
Trong khuôn khổ báo cáo này, thuật ngữ Dịch vụ Kinh doanh đôi khi đợc sử dụng để
thay thế cho thuật ngữ này và mang cùng ý nghĩa.
Cầu: số lợng và loại hình dịch vụ mà các DNNVV muốn mua tại bất kỳ một mức
giá hợp lý nào. (Mô tả hành vi của ngời tiêu dùng.)
Dịch vụ ẩn: Các dịch vụ kinh doanh đợc cung cấp theo hình thức là một phần trong
các giao dịch thơng mại. Chi phí đối với các dịch vụ này không đợc các DNNVV
trả bằng tiền mặt. Thay vì đó, chi phí này đợc trang trải bằng phần lợi nhuận chênh
lệch từ các giao dịch thơng mại.
Khách hàng: DNNVV có tiềm năng sử dụng hoặc hiện đang sử dụng DVPTKD.
Khách hàng: DNNVV đã từng sử dụng một dịch vụ phát triển kinh doanh cụ thể.
Biện pháp hỗ trợ: Một hoạt động đợc tài trợ bởi chính phủ hoặc nhà tài trợ nhằm
phát triển thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh.

Thị trờng: Các khách hàng là DNNVV, nhà cung cấp DVPTKD và các giao dịch
giữa hai đối tợng này.
Nhà cung cấp: Bất kỳ một cá nhân, công ty hoặc tổ chức nào cung cấp Dịch vụ Phát
triển Kinh doanh trực tiếp cho các DNNVV. Họ có thể là công ty t nhân, công ty nhà
nớc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc gia và địa phơng, hiệp hội ngành
nghề
Dịch vụ: Sản phẩm đợc các DNNVV sử dụng (ví dụ nh kiểm toán, đào tạo kỹ thuật,
t vấn, thông tin).
Cung: số lợng và loại hình dịch vụ mà các nhà cung cấp dịch vụ muốn bán ở một
mức giá hợp lý. (Mô tả hành vi nhà cung cấp).
Nhà cung ứng: một công ty t nhân hoặc một cá nhân, tổ chức hoạt động nhằm kiếm
lợi nhuận hoặc một cơ chế cung cấp DVPTKD trực tiếp cho các DNNVV.
Alexandra O. Miehlbradt
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
I. Bối cảnh của Nghiên cứu Thị trờng
Kể từ khi bắt đầu mở cửa đối với sự phát triển của khu vực kinh tế t nhân vào cuối
những năm của thập kỷ 80, Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể về phát
triển kinh tế. Sau khi bị ảnh hởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á vào năm
1997, Việt Nam đang dần hồi phục với tốc độ tăng trởng GDP là 6,7% vào năm 2000
nhờ những chính sách kích cầu của Chính phủ, tiêu dùng trong nớc tăng và hoạt động
xuất khẩu tăng mạnh.
1

Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 tới 2010), Việt Nam đặt mục
tiêu lặp lại những thành tích đã đạt đợc trong thập kỷ 90 về tăng trởng kinh tế
nhanh, tạo công ăn việc làm, và xoá đói giảm nghèo. Dự kiến, GDP sẽ tăng gấp đôi
trong thập kỷ tới. GDP trong lĩnh vực công nghiệp sẽ tăng ở mức 10% mỗi năm, chủ
yếu là nhờ tốc độ tăng mạnh của các ngành sản xuất. Do sự sút giảm của đầu t nớc
ngoài, và tính ổn định của đầu t bởi doanh nghiệp nhà nớc và từ Ngân sánh Nhà
nớc, tốc độ tăng trởng này chỉ có thể đạt đợc nếu nh mức đầu t của doanh

nghiệp t nhân tăng từ mức 7% hiện tại nên tới 11 tới 13% GDP. Việt Nam thừa nhận
rằng khu vực kinh tế t nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) có
nhiều tiềm năng và triển vọng nhất về tạo công ăn việc làm và phát triển kinh tế. Do
quá trình hội nhập thơng mại quốc tế ngày một tăng, nền kinh tế Việt Nam cần trở
nên năng động và có tính cạnh tranh hơn. Kinh nghiệm từ các nớc khác cho thấy
rằng Việt Nam cần có một khu vực DNNVV năng động và phát triển mạnh để đảm
bảo khả năng cạnh tranh, tính ổn định, và sự phát triển kinh tế.
A. Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ ở Việt Nam
Hơn 96% doanh nghiệp ở Việt Nam đợc coi là DNNVV. Ngoài việc là động lực của
quá trình tăng trởng, các doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng đối với việc tạo
công ăn việc làm và xoá đói giảm nghèo. DNNVV sử dụng tới 25% lực lợng lao
động, tạo khoảng 300.000 việc làm mỗi năm và tăng trởng ở mức trung bình khoảng
7% mỗi năm. Từ năm 1997 tới năm 2000, DNNVV đã đóng góp khoảng 2,2 tỷ USD
đối với toàn bộ nền kinh tế.
2

Trong những năm vừa qua, chính phủ ngày một quan tâm nhiều hơn tới các DNNVV
trong khu vực kinh tế t nhân. Trong năm 1999, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh
nghiệp trong đó cho phép tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp hơn, đồng thời tuân thủ
các tiêu chuẩn quốc tế và đơn giản hoá quá trình đăng ký kinh doanh. Bộ luật này đã
mở đờng cho một số lợng lớn các doanh nghiệp đợc đăng ký thành lập mới. Chỉ
trong năm 2000, khoảng 14.000 doanh nghiệp mới đã đợc đăng ký, với tổng số vốn
đăng ký là 1,7 tỷ USD. Trong năm 2001, chính phủ đã tiến hành nhiều biện pháp,
chơng trình và chính sách khuyến khích DNNVV. Định nghĩa về DNNVV đợc
thay đổi và các DNNVV đợc hiểu là các doanh nghiệp có dới 300 nhân công hoặc
vốn đăng ký dới 10 tỷ đồng. Chính phủ đã thành lập một cục thuộc Bộ Kế hoạch Đầu
T nhằm điều phối các hoạt động hỗ trợ cho DNNVV và t vấn về chính sách khuyến
khích DNNVV cũng nh thành lập một chơng trình bảo lãnh tín dụng cho DNNVV.
3


Mặc dù đã đạt đợc tốc độ tăng trởng đầy ấn tợng và những hỗ trợ mới đây đối với
DNNVV, các doanh nghiệp chủ yếu nằm trong khu vực kinh tế t nhân này vẫn cha
đợc hởng một sân chơi bình đẳng với các doanh nghiệp nhà nớc. Khả năng tiếp cận

1
Nguồn: Báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam, tháng 12 năm 2001, Tổng cục Thống kê.
2
Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam (7 tháng 12 năm 2001); Niên giám Thống kê 2000.
3
Nguồn: Chính phủ Việt Nam, Nghị định về Phát triển DNNVV, tháng 11 năm 2001.
GTZ VCCI Swisscontact
Trang 1
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
hạn chế tới các nguồn vốn tín dụng và công nghệ hiện đại vẫn là những trở ngại chính
để đạt đợc tốc độ phát triển nhanh hơn. Các DNNVV mới đợc thành lập gặp nhiều
khó khăn nh thiếu kỹ năng quản lý hiện đại, khả năng tiếp cận thông tin và tiếp cận
thị trờng xuất khẩu.
B. Dịch vụ Phát triển Kinh doanh
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) là các dịch vụ phi tài chính đợc doanh
nghiệp sử dụng để hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh và tăng trởng của mình và
đợc cung cấp một cách chính thức hoặc không chính thức. Ví dụ các Dịch vụ Phát
triển Kinh doanh bao gồm đào tạo, t vấn, dịch vụ quản lý, tiếp thị, đóng gói, bao bì,
thiết kế sản phẩm, quản lý chất lợng, phân phối, thông tin, internet, công nghệ thông
tin và dịch vụ máy tính, xúc tiến kết nối kinh doanh, dịch vụ kế toán, th tín và quảng
cáo. Các thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh đều bao gồm nhà cung cấp dịch
vụ hoạt động theo nguyên tắc thơng mại hoặc nhờ nguồn tài chính công, DNNVV sử
dụng dịch vụ và quá trình cung cấp dịch vụ trên thực tế.
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh có thể giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí, tăng hiệu
quả hoạt động, tiếp cận thị trờng mới, tăng doanh thu, cải tiến năng suất và tăng
trởng. Cùng với nhiều hạn chế khác, việc thị trờng DVPTKD ở Việt Nam hoạt động

còn kém hiệu quả cũng là một trong những nhân tố cản trở sự phát triển của khu vực
doanh nghiệp. Ngời ta ớc tính rằng dịch vụ kinh doanh hiện chỉ chiếm khoảng dới
1% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam so với mức trung bình là 10% tại
các nớc có nền kinh tế thị trờng truyền thống. Những hạn chế về chất lợng và
nguồn cung của các Dịch vụ Phát triển Kinh doanh cho DNNVV đợc coi là một
trong những điều dẫn đến mức độ hạn chế trong việc thuê ngoài một số dịch vụ kinh
doanh không phải là chính của một doanh nghiệp. Đây là một nhân tố ảnh hởng
nghiêm trọng tới năng suất và tính cạnh tranh của các DNNVV ở Việt Nam.
Trớc đây, các nhà tài trợ và chính phủ thờng tham gia can thiệp hỗ trợ vào các thị
trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh ở cấp độ giao dịch: trực tiếp cung cấp dịch vụ
cho các DNNVV thông qua các nhà cung cấp dịch vụ trong khu vực kinh tế công cộng
(Hình 1.1B), hoặc bao cấp thờng xuyên cho các dịch vụ cung cấp bởi các nhà cung
cấp. Các biện pháp truyền thống này không thể mang lại một phạm vi tiếp cận rộng
(khả năng tiếp cận dịch vụ bởi một số lợng lớn các DNNVV trong nhóm mục tiêu),
do chỉ một số ít các số lợng các doanh nghiệp đợc hởng lợi từ dịch vụ có tính chất
bao cấp. Mức độ bền vững về thể chế thấp do các chơng trình thờng kết thúc khi
không còn bao cấp từ các nguồn tài chính công; tại các nớc công nghiệp hoá, điều
này có thể đợc che dấu vì nguồn vốn cho các chơng trình trong lĩnh vực này dồi dào
hơn. Cuối cùng, các dịch vụ đợc cung cấp thờng có mức độ tác động rất hạn chế đối
với các doanh nghiệp do chúng đợc thiết kế và cung cấp để giải ngân các nguồn tài
chính công hơn là đáp ứng các nhu cầu của các doanh nghiệp.

GTZ VCCI Swisscontact
Trang 2
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
Hình 1.1: Các Tác nhân trên Thị trờng và Vai trò của họ

phủ.
A. Phơng pháp tiếp cận mới: Xúc tiến Phát triển Thị trờng
DNNVV

Nhà cung
cấp
DNNVV
DNNVV
Chính phủ/
Nhà tài trợ
Nhà cung
cấp
Đơn vị Xúc
tiến
DNNVV
Nhà cung
cấp
DNNVV
DNNVV
Tài chính công,
Lịch trình phát triển
Thanh toán cá nhân,
định hớng thơng mại
Cung cấp dịch vụ trực tiếp
Xúc tiến cung và cầu
B. Phơng pháp Tiếp cận Cũ: Thay thế Thị trờng
Nhà cung cấp dịch
v
ụ t nhân?
DNNVV
Cơ quan chính
phủ, chơng trình
của nhà tài trợ, tổ
chức phi chính

DNNVV
Vốn từ nhà
tài trợ
DNNVV
DNNVV
Cung cấp dịch vụ trực tiếp
GTZ VCCI Swisscontact
Trang 3
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
Các thông lệ u việt nhất hiện nay đều thống nhất về một phơng pháp tiếp cận mới,
hiệu quả hơn nhằm cung cấp cho DNNVV dịch vụ kinh doanh: phát triển thị trờng
thơng mại cho các Dịch vụ Phát triển Kinh doanh. Phơng pháp phát triển thị trờng
DVPTKD dựa trên quan điểm cho rằng những mục tiêu về phạm vi tiếp cận và khả
năng bền vững chỉ có thể đạt đợc tại các thị trờng DVPTKD có mức độ phát triển
tốt, chứ không phải thông qua việc các cơ quan chính phủ và nhà tài trợ cung cấp dịch
vụ trực tiếp. Điều này đã chuyển các biện pháp hỗ trợ của các cơ quan chính phủ và
các nhà tài trợ từ việc cung cấp dịch vụ trực tiếp và bao cấp ở cấp độ giao dịch các
DVPTKD sang việc khuyến khích, kích thích tăng bền vững cầu và cung đối với các
dịch vụ. Trong phơng pháp tiếp cận phát triển thị trờng, việc bao cấp các giao dịch
(Hình 1.1B) cần đợc thay thế bởi các thanh toán cá nhân đối với dịch vụ nhận đợc
nh tại Hình 1.1A. Tơng tự, sự hỗ trợ của nhà tài trợ và chính phủ cần đợc thay đổi
từ hỗ trợ trực tiếp đối với từng nhà cung cấp DVPTKD cụ thể sang các chức năng xúc
tiến nhằm phát triển thị trờng một cách bền vững. Các chơng trình phát triển thị
trờng DVPTKD cần đặt mục tiêu xử lý các vấn đề hiện đang gây cản trở DNNVV
mua dịch vụ mà họ muốn, và/ hoặc cố gắng khai thác tốt hơn các cơ hội thị trờng
nhằm cải thiện khả năng tiếp cận và sự sử dụng của các DNNVV đối với các Dịch vụ
Phát triển Kinh doanh mà họ muốn.
4

C. Tổ chức Tài trợ cho Nghiên cứu Thị trờng

Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) và Quỹ Hợp tác Kỹ thuật Thuỵ Sỹ
(Swisscontact) đều có chơng trình tại Việt Nam với mục tiêu xúc tiến quá trình phát
triển của khu vực t nhân. Cả GTZ và Swisscontact đều theo đuổi phơng pháp tiếp
cận phát triển thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh trong lĩnh vực xúc tiến các
DNNVV trong khu vực kinh tế t nhân.
1. Dự án Phát triển DNNVV GTZ-VCA

Mục tiêu tổng thể của Dự án Phát triển DNNVV GTZ-VCA là tăng cờng tính cạnh
tranh và sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để thực hiện điều
này cần có một môi trờng pháp lý thuận lợi và một thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh
doanh hoạt động có hiệu quả. Mục tiêu của Dự án là củng cố và nâng cao tính hiệu
quả của các thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh, bao gồm cả đào tạo về quản lý
với sự quan tâm ngày càng nhiều hơn đối với các dịch vụ trên internet, cũng nh phát
triển phần mềm, dịch vụ về công nghệ thông tin và các dịch vụ kinh doanh hiện đại
khác.
Dới sự quản lý của Liên minh Hợp tác Xã Việt Nam, đối tác thực hiện chính của dự
án bao gồm Trung tâm Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp (BPSC), Tổng cục Tiêu chuẩn,
Đo lờng và Chất lợng (STAMEQ) và Phòng Thơng mại Công nghiệp Việt Nam,
cũng nh một mạng lới các nhà cung cấp dịch vụ trong một số lĩnh vực.
Các lĩnh vực hỗ trợ chính bao gồm:
Hỗ trợ ở cấp độ chính sách nhằm tạo ra một môi trờng chính sách thuận lợi cho
khu vực kinh tế t nhân và phát triển các thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh;
đồng thời nâng cao nhận thức về DVPTKD (chủ yếu phối hợp với VCCI).
Phát triển nguồn cung và khuyến khích DNNVV sử dụng thông tin kinh doanh;
trớc đây, Dự án chủ yếu tập trung vào các dịch vụ thông tin trên cơ sở Internet, ví


4
Dựa theo Dịch vụ Phát triển Kinh doanh dành cho Doanh nghiệp Nhỏ: Nguyên tắc Hớng dẫn cho
các Biện pháp Hỗ trợ của Nhà tài trợ, Bản in năm 20001, Uỷ ban các Nhà Tài trợ cho Phát triển Doanh

nghiệp Nhỏ. Có thể đợc truy cập tại: www.ilo.org/publns

GTZ VCCI Swisscontact
Trang 4
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
dụ nh hệ thống thông tin trên internet cho DNNVV (),
hoặc trang web nhằm xúc tiến xuất nhập khẩu đợc phát triển bởi Công ty Phát
triển Phần mềm VASC (); Dự án ngày một tập trung
nhiều hơn vào lĩnh vực thông tin kinh doanh, coi đó là công cụ nhằm kết nối cung
và cầu và nâng cao nhận thức (cả ở cấp tỉnh).
Củng cố cung của một số dịch vụ về quản lý chất lợng và tiêu chuẩn xã hội thông
qua các hoạt động chứng nhận, nâng cao trình độ của các nhà cung cấp dịch vụ
quản lý chất lợng (hợp tác với STAMEQ và Bộ Công nghiệp).
Nâng cao năng lực thể chế của các tổ chức và cung dịch vụ trong lĩnh vựuc đào tạo
và t vấn, trong đó tập trung vào các lĩnh vực đào tạo quản lý, t vấn về quản lý
môi trờng (hợp tác với BPSC và một số trung tâm của Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam).
Dự án cũng tập trung vào việc phát triển năng lực thể chế và quan hệ kết nối giữa các
tổ chức đối tác.
2. SWISSCONTACT tại Việt Nam

Chơng trình Xúc tiến DNNVV tại khu vực Sông Mê Kông của Swisscontact hoạt
động trên một phạm vi gồm Việt Nam, và có thể sẽ bao gồm Lào và Campuchia và sẽ
đóng vai trò quan trọng đối với mục tiêu tổng thể của Swisscontact về Phát triển
Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa. Chơng trình đợc bắt đầu t năm 2001 và mới chỉ tập
trung ở Việt Nam.
Mục tiêu tổng thể của chơng trình là cải thiện khả năng cạnh tranh của các DNNVV
nằm trong các phân ngành mục tiêu và cải thiện điều kiện kinh tế xã hội của các chủ
doanh nghiệp và nhân công làm việc tại các doanh nghiệp đó. Điều này sẽ góp phần:
Cải thiện thị trờng

Tạo công ăn việc làm
Cải thiện điều kiện môi trờng tại các DVNNV
Môi trờng thuận lợi cho các DNNVV
Cải thiện điều kiện bình đẳng giới.
Chơng trình sử dụng phơng pháp tiếp cận tiểu ngành làm nền tảng. Phơng pháp
này cho phép sử dụng các biện pháp hỗ trợ liên quan tới các DVPTKD ẩn, và tập trung
vào các dịch vụ có đặc thù đối với tiểu ngành. Chơng trình bắt đầu tại Thành phố Hồ
Chí Minh, tập trung vào tiểu ngành nhựa trong đó có khoảng 800 doanh nghiệp đăng
ký hoạt động. Trong tơng lai, chơng trình sẽ mở rộng sang các tiểu ngành khác
cũng nh sang các khu vực đô thị khác của Việt Nam.
Swisscontact ký một thoả thuận hợp tác với chi nhánh Phòng Thơng mại Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) tại Thành phố Hồ Chí Minh. Quan hệ hợp tác này dựa trên
các hoạt động hỗ trợ cho các nhóm mục tiêu cuối cùng trong khu vực t nhân. Song
song với các hoạt động này, VCCI cũng sẽ đợc hỗ trợ tăng cờng năng lực thể chế
thông qua các hoạt động hỗ trợ t vấn và phát triển nguồn nhân lực.
D. Tổ chức Nghiên cứu Đánh giá Thị trờng
Để thực hiện đánh giá thị trờng, GTZ và Swisscontact đã ký kết một hợp đồng khảo
sát với Công ty InvestConsult. InvestConsult là một nhóm các công ty t vấn về kinh
GTZ VCCI Swisscontact
Trang 5
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
doanh và pháp lý tại Việt Nam. Công ty này cung cấp một loạt các dịch vụ và nghiên
cứu bao gồm nghiên cứu thị trờng, và khảo sát cho cả doanh nghiệp và các tổ chức
phát triển. Trên cơ sở thiết kế và mục tiêu tổng thể của nghiên cứu, InvestConsult đã
hoàn thiện phiếu phỏng vấn và lập kế hoạch chọn mẫu điều tra. InvestConsult đã tiến
hành khảo sát thực địa tại 6 tỉnh đợc lựa chọn để nghiên cứu và lập bảng số liệu tóm
tắt kết quả nghiên cứu. InvestConsult đồng thời tiến hành các cuộc thảo luận nhóm
theo phơng pháp đánh giá định tính. Cuối cùng, InvestConsult đã tiến hành phân tích
sơ bộ các số liệu và thông tin, cả về phơng diện định tính và định lợng trong khuôn
khổ nghiên cứu.


GTZ VCCI Swisscontact
Trang 6
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
II. Tóm tắt Nghiên cứu
Trớc khi tiến hành các biện pháp hỗ trợ để phát triển các thị trờng Dịch vụ Phát
triển Kinh doanh, điều quan trọng là phải hiểu đợc thị trờng hiện tại. Một nghiên
cứu thị trờng có thể giúp nhận biết đợc những điểm yếu và cơ hội về thị trờng Dịch
vụ Phát triển Kinh doanh, lý do dẫn đến những điểm còn bất cập về cung và cầu dịch
vụ, và mức độ thị trờng bị bóp méo. Sự hiểu biết này có thể giúp xác định đợc
những nhà cung cấp dịch vụ hoạt động theo định hớng thơng mại và các cơ chế để
cung cấp dịch vụ và thanh toán, lựa chọn các chiến lợc hỗ trợ, nhận biết các tổ chức
và mạng lới để phát triển, và là một nghiên cứu cơ bản để đánh giá, đo lờng các tiến
bộ đạt đợc về phát triển thị trờng.
5

Nhằm mục đích hiểu biết về thị trờng DVPTKD hiện tại dành cho các DNNVV ở
Việt Nam, GTZ và Swisscontact đã uỷ nhiệm tiến hành nghiên cứu khách hàng tại các
thị trờng này. Mục đích của nghiên cứu bao gồm:
Xây dựng sự hiểu biết rộng rãi về các thị trờng DVPTKD cho DNNVV ở Việt
Nam.
Nhận biết những trở ngại và cơ hội chính nhằm phát triển thị trờng DVPTKD ở
Việt Nam.
Thu thập đầy đủ thông tin nhằm thiết kế các biện pháp hỗ trợ có hiệu quả nhằm
phát triển một số thị trờng DVPTKD đợc lựa chọn ở Việt Nam.
Nghiên cứu gồm hai phần:
Khảo sát khách hàng theo phơng pháp định lợng.
Thảo luận nhóm với một số chủ doanh nghiệp theo phơng pháp định tính.
Toàn bộ những ngời tham gia trả lời phỏng vấn là đại diện của các doanh nghiệp có
đăng ký tại địa phơng và thuộc khu vực t nhân. Nghiên cứu này không bao gồm các

doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hoặc hộ kinh
doanh. Bởi vậy, nghiên cứu chỉ đánh giá phần thị trờng DVPTKD dành cho các
doanh nghiệp chính thức tại địa phơng và thuộc thành phần kinh tế t nhân.
Cho tới thời điểm hiện tại mới chỉ sử dụng kết quả nghiên cứu khách hàng và các số
liệu thứ cấp nhằm đánh giá các thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh. GTZ và
Swisscontact có thể tiếp tục tiến hành các nghiên cứu về nhà cung cấp hoặc các nghiên
cứu khác sau này nhằm hiểu rõ hơn về thị trờng DVPTKD. Các nghiên cứu khác, đặc
biệt là đánh giá về nhà cung cấp, có thể sẽ tập trung vào một khu vực địa lý, một khu
vực doanh nghiệp hoặc các dịch vụ cụ thể.
A. Khảo sát Khách hàng
Khảo sát khách hàng theo phơng pháp định lợng đợc thực hiện theo phơng pháp
nghiên cứu thị trờng mang tên Sử dụng, Thái độ, Hình ảnh (Usage, Attitude,
Image), một phơng pháp nghiên cứu thị trờng ngời tiêu dùng thờng đợc sử
dụng trong khu vực t nhân nhằm đánh giá tổng thể về một thị trờng nhất định. Công
cụ này đã đợc điều chỉnh nhằm đánh giá các thị trờng đối với một loạt các dịch vụ


5
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh dành cho Doanh nghiệp Nhỏ: Nguyên tắc Hớng dẫn cho các Biện
pháp Hỗ trợ của Nhà tài trợ, Bản in năm 20001, Uỷ ban các Nhà Tài trợ cho Phát triển Doanh nghiệp
Nhỏ.
GTZ VCCI Swisscontact
Trang 7
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phiếu phỏng vấn đợc điền thông qua
các cuộc phỏng vấn trực tiếp.
Khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ thu thập các thông tin chủ yếu về thị trờng
DVPTKD, bao gồm:
Mức độ nhận thức, hiểu biết và sử dụng của DNNVV đối với dịch vụ kinh doanh
cụ thể,

Tần suất sử dụng, số tiền đã chi tiêu và phơng pháp thanh toán của các DNNVV
đối với từng dịch vụ kinh doanh cụ thể,
Các nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh và các kênh thông tin để biết đợc những
nhà cung cấp dịch vụ này,
Mức độ hài lòng của DNNVV đối với dịch vụ kinh doanh cụ thể,
Lý do mà các DNNVV sử dụng hoặc không sử dụng các dịch vụ,
Xu thế chi tiêu của doanh nghiệp đối với từng dịch vụ kinh doanh cụ thể, và
Quan niệm của DNNVV về tầm quan trọng của từng dịch vụ kinh doanh.
Trên cơ sở sử dụng các thông tin này, các tham số chính về thị trờng dịch vụ kinh
doanh đợc mô tả nh dới đây, bao gồm quy mô thị trờng, mức độ thâm nhập thị
trờng, các trở ngại chính đối với sự tăng trởng của thị trờng và cơ hội để phát triển
từng thị trờng dịch vụ cụ thể.
Nghiên cứu khách hàng đợc thực hiện đối với 1.211 doanh nghiệp t nhân tại sáu
tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dơng, và Đồng Nai.
Toàn bộ các doanh nghiệp đợc phỏng vấn đều là các doanh nghiệp có đăng ký kinh
doanh, nằm trong khu vực kinh tế t nhân, tức là chúng đợc điều chỉnh bởi Luật
Doanh nghiệp đợc Quốc hội Việt Nam thông qua vào cuối năm 1999. Các doanh
nghiệp nằm trong đợt phỏng vấn đã có quá trình hoạt động ít nhất là một năm.
B. Nghiên cứu Khách hàng theo Phơng pháp Định tính
Các cuộc thảo luận nhóm mang tính định tính đợc tiến hành bằng cách sử dụng
phơng pháp Thảo luận Nhóm Tập trung (Focused Group Discussion), trong đó
một nhóm nhỏ các chủ doanh nghiệp đợc tập hợp và cùng thảo luận về một dịch vụ
kinh doanh cụ thể. Thảo luận đợc tiến hành với cả những ngời sử dụng và không sử
dụng nhiều dịch vụ kinh doanh khác nhau. Các cuộc thảo luận tập trung vào việc khai
thác ở mức độ sâu hơn các thông tin về một thị trờng Dịch vụ Phát triển Kinh doanh
cụ thể và tìm hiểu thêm về các lý do giải thích cho các vấn đề, xu thế đợc xác định từ
nghiên cứu khách hàng. Các cuộc thảo luận nhóm tập trung vào các lĩnh vực sau:
Những lý do đằng sau quyết định mua một dịch vụ lần đầu tiên,
Lợi ích mà DNNVV muốn và nhận đợc từ một dịch vụ cụ thể,
Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ và họ muốn các dịch vụ đợc cải

thiện nh thế nào,
Khách hàng lựa chọn một nhà cung cấp dịch vụ nh thế nào, và
Lý do tại sao các DNNVV không sử dụng một dịch vụ cụ thể, hoặc thôi không sử
dụng dịch vụ đó nữa.
GTZ VCCI Swisscontact
Trang 8
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
Các thông tin này đợc sử dụng dới đây nhằm xác định các biện pháp cụ thể nhằm
củng cố cầu đối với dịch vụ kinh doanh và cải thiện nguồn cung các dịch vụ này.
Hai mơi cuộc thảo luận nhóm đợc tiến hành với sự tham gia của khoảng 140 doanh
nghiệp tại sáu tỉnh cùng nằm trong phạm vi của cuộc khảo sát khách hàng. Các doanh
nghiệp đợc lựa chọn trong số những ngời trả lời phỏng vấn theo các tiêu chí về mức
độ sử dụng dịch vụ và thiện chí tham gia thảo luận nhóm của họ.
GTZ VCCI Swisscontact
Trang 9
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
C. Các Dịch vụ Phát triển Kinh doanh đợc Nghiên cứu
Mặc dù có rất nhiều loại hình các dịch vụ kinh doanh khác nhau, nghiên cứu chỉ tập
trung vào 14 dịch vụ cụ thể. Những dịch vụ này đợc lựa chọn vì chúng dờng nh có
mức độ các DNNVV sử dụng cao hơn tại các nớc khác hoặc vì GTZ và Swisscontact
có mối quan tâm đặc biệt về khuyến khích sử dụng các loại dịch vụ này. Các dịch vụ
đợc nghiên cứu đợc tập hợp thành năm nhóm nh sau:
Quản lý

1. Kế toán/ Kiểm toán: Bao gồm các dịch vụ liên quan tới các vấn để về tài chính,
kế toán, kiểm toán và lập báo cáo tài chính cho chủ doanh nghiệp. Ví dụ, ký hợp
đồng với một công ty để xem xét sổ sách kế toán, thiết lập hệ thống kế toán hoặc
ký hợp đồng với một công ty kiểm toán để lập báo cáo kiểm toán.
2. Đào tạo Quản lý Kinh doanh: Toàn bộ các hoạt động đào tạo, thờng đợc tổ
chức theo lớp, học tại trờng và có nội dung liên quan tới nhiều khía cạnh nh

thành lập doanh nghiệp, điều hành hoạt động nh nâng cao tinh thần kinh doanh,
đào tạo chung, marketing bao gồm xuất khẩu, sản xuất và các vấn đề về tài
chính.
3. T vấn Quản lý Kinh doanh: Toàn bộ các hoạt động t vấn, thờng là dới
hình thức t vấn trực tiếp cho chủ doanh nghiệp về các vấn đề nh thành lập
doanh nghiệp, điều hành hoạt động nh củng cố tinh thần kinh doanh, đào tạo
chung, marketing bao gồm xuất khẩu, sản xuất và các vấn đề về tài chính.
4. T vấn Pháp lý: T vấn và dịch vụ liên quan tới pháp luật, quy định liên quan
tới thành lập doanh nghiệp, vận hành, thuế, xuất nhập khẩu và thanh lý, giải thể.
Marketing

5. Quảng cáo/ Khuyến mại: Các dịch vụ mà các nhà chuyên môn tiến hành nhằm
quảng bá hình ảnh của một doanh nghiệp nhất định cũng nh lợi ích, điểm mạnh
của sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp đó thông qua nhiều loại hình phơng
tiện thông tin đại chúng nhằm đảm bảo rằng sản phẩm/ dịch vụ đợc khách
hàng mua nhiều hơn hoặc nhằm t vấn cho chủ doanh nghiệp tiến hành chiến
dịch quảng cáo/ khuyến mại nh thế nào.
6. Nghiên cứu Thị trờng: Dịch vụ trong đó các nhà chuyên môn đợc thuê từ
bên ngoài nghiên cứu các yếu tố về cầu, cung, hành vi ngời tiêu dùng, và cơ cấu
pháp lý, hành chính trong thị trờng nhằm thúc đẩy sự có mặt của một doanh
nghiệp mới trên thị trờng và/ hoặc kích thích bán hàng của một sản phẩm của
một doanh nghiệp nhất định trên thị trờng.
7. Thiết kế Sản phẩm: Dịch vụ trong đó các nhà chuyên môn đợc thuê từ bên
ngoài thực hiện các công việc nh thiết kế, xác định các tiêu chí kỹ thuật của
một sản phẩm đang trong quá trình thai nghén để mang tính tham khảo hoặc để
hình thành một sản phẩm/dịch vụ mới.
8. Dịch vụ T vấn và Tổ chức Tham gia Hội chợ: Các dịch vụ t vấn và hậu cần
do một nhà chuyên môn đợc thuê ngoài cung cấp nhằm thu xếp sự có mặt của
một doanh nghiệp cụ thể tại một hội chợ nhằm quảng bá hình ảnh sản phẩm, tìm
GTZ VCCI Swisscontact

Trang 10
Dịch vụ Phát triển Kinh doanh (DVPTKD) ở Việt Nam
kiếm đối tác nhằm tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ nh các hội chợ và triển lãm đợc
tổ chức bởi VINEXAD.
Chất lợng và Môi trờng
9. T vấn và Đào tạo về Quản lý Chất lợng và Quản lý Môi trờng: Các hoạt
động t vấn và đào tạo đợc cung cấp bởi các nhà cung cấp chuyên nghiệp nhằm
cải thiện chất lợng sản phẩm và các quá trình nhằm giảm thiểu những ảnh
hởng xấu tới môi trờng hoạt động của doanh nghiệp. Điều này thờng liên
quan tới cải thiện năng suất và giảm chi phí. Ví dụ quản lý chất lợng và các vấn
đề liên quan tới ISO.
Thông tin, liên lạc

10. Phần mềm Hệ thống Thông tin Quản lý: Các dịch vụ trong đó các nhà cung
cấp chuyên nghiệp thiết kế phần mềm và điều chỉnh các ứng dụng nhằm quản lý
một cách có hiệu quả các thông tin về hành chính và về các hoạt động khác của
một doanh nghiệp nhất định. Ví dụ, mua một phần mềm quản lý hoặc một phần
mềm kế toán.
11. Sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin kinh doanh: Sử dụng Internet nhằm
tìm kiếm thông tin cho mục đích kinh doanh. Các dịch vụ này không bao gồm sử
dụng Internet nhằm gửi/ nhận th điện tử (email) hoặc tìm kiếm thông tin trên
mạng vì mục đích cá nhân. Việc sử dụng phải nhằm mục đích tìm kiếm thông tin
sử dụng cho các mục đích kinh doanh ví nh tìm kiếm thông tin thị trờng, tài
liệu pháp lý, thông tin về ngời bán hàng và đối tác kinh doanh.
12. Dịch vụ liên quan tới máy tính: Dịch vụ này bao gồm việc bảo dỡng và sửa
chữa máy tính, điều chỉnh và xây dựng phần mềm; cũng nh các dịch vụ đào tạo
và t vấn có liên quan.
Kỹ thuật/ Dạy nghề

13. Đào tạo Kỹ thuật và Dạy nghề: Bất kỳ một hoạt động đào tạo nào đợc cung

cấp trong khuôn khổ lớp học và có thể tại công ty bởi các nhà cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp nhằm (1) cung cấp thông tin về làm cách nào để sử dụng hiệu quả
nhất một chiếc máy, (2) cải thiện khả năng của công nhân về một số kỹ năng
hoặc nghề nghiệp.
14. T vấn về Công nghệ: Dịch vụ này, thờng đợc cung cấp trực tiếp tại doanh
nghiệp, liên quan tới việc lựa chọn công nghệ tốt nhất cho doanh nghiệp và
chuyển giao các quy trình công nghệ. Điều này bao gồm hớng dẫn doanh
nghiệp sử dụng và khai thác công nghệ mới.
Cần phải lu ý rằng các số liệu khảo sát mang tính chất định tính về mức độ sử dụng
cho 13 trong số 14 dịch vụ là có ý nghĩa về mặt thống kê, có nghĩa là số lợng ngời
sử dụng trong mẫu thống kê là một đại diện hợp lý cho toàn bộ các doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ trong khu vực đợc nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ sử dụng đối với dịch
vụ t vấn quản lý ở mức rất thấp và một vài số liệu về dịch vụ này có thể không đại
diện chính xác về thực trạng sử dụng dịch vụ của toàn bộ các doanh nghiệp. Trong khi
các số liệu về mức độ nhận thức, hiểu biết và mức độ thâm nhập thị trờng của dịch vụ
này có tính đại diện cho toàn bộ các doanh nghiệp, các chỉ số khác liên quan tới dịch
vụ này có thể không có ý nghĩa nh vậy.
GTZ VCCI Swisscontact
Trang 11

×