Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Giải pháp về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.43 KB, 74 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Để đề tài được hoàn thành như trên em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm ,giúp đỡ của các thầy cô và bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự động viên chỉ bảo của
các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị đang công tác tại chi nhánh NHNNo
& PTNT Bách Khoa.
Em xin đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: PGS.TS
Nguyễn Thị Thu Thảo đã giúp đỡ em thực hiền đề tài này.
1
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
1
2
LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề phát triển kinh tế là vấn đề mang tính chất toàn cầu mà mọi quốc
gia đều đặt lên mục tiêu hàng đầu, đi đôi với nó là xu hướng quốc tế hoá các
hoạt động kinh tế. Là nguyên nhân khiến các quốc gia phải thực hiện chính
sách hoà nhập vào kinh tế nói chung, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh
xã hội công bằng văn minh Đảng ta chủ trương chuyển đổi nền kinh tế từ cơ
chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Đó là tiền đề khách quan kích thích các tiềm năng trong nền kinh tế,
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển từng bước tham gia vào phân công lao
động quốc tế cũng như tạo dựng tiền đề cho hoạt động tài chính tiền tệ, đặc
biệt là hoạt động ngân hàng.
Hoạt động của Ngân hàng Thương mại gồm nhiều loại hình khác nhau
như huy động vốn, cho vay, làm các dịch vụ cho khách hàng. Với tư cách là
trung gian thanh toán nên hoạt động thanh toán là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ
trọng lớn và đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Hơn nữa thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán chi trả hàng hoá, dịch
vụ của dân cư đã tồn tại từ thời bao cấp. Mỗi năm phải tốn nhiều tỷ đồng cho


chi phí, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm... chưa kể thời gian thanh toán rất
chậm. Đây là một lãng phí lớn trong khi hiện nay ta đang cần vốn để đầu tư
và phát triển. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã khắc
phục được tình trạng đó. Nó không chỉ tiết kiệm cho nền kinh tế xã hội mà
còn là công cụ thiết thực để điều tiết và thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá
và tăng vòng quay của vốn. Bên cạnh đó thanh toán không dùng tiền mặt giúp
cho Ngân hàng Thương mại có thêm nguồn vốn trong thanh toán. Đối với
ngân hàng nhà nước thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm lượng tiền
2
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
2
3
trong lưu thông là điều kiện quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia chống
lạm phát.
Sự tồn tại và phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trường là tất yếu khách quan, vì nó đáp ứng được các nhu cầu
thanh toán thường xuyên và rất lớn của nền kinh tế. Mặt khác, thanh toán
không dùng tiền mặt còn có vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế thị trường.
Từ thực trạng trên và trước yêu cầu đổi mới cấp bách của hệ thống
ngân hàng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, tiến tới hoà nhập
vào hệ thống ngân hàng thế giới thì việc hoàn thiện và phát triển hệ thống
thanh toán ở các Ngân hàng Thương mại Việt Nam là rất cần thiết,em đã
lựa chọn nghiên cứu khoá luận với đề tài: “giải pháp về phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHNNo Bách Khoa”. Kết cấu
của khoá luận nh ư sau:
Chương I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
trong kinh tế.
Chương II: Thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
tại chi nhánh NHNNo & PTNT Bách Khoa..

Chương III: Giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt tại chi nhánh NHNNo & PTNT Bách Khoa.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo, các cô chú trong ngân hàng để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
3
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
3
4
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
KTTT : Kinh tế thị trường
TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn
TTBT : Thanh toán bù trừ
UNC : Uỷ nhiệm chi
UNT : Uỷ nhiệm thu
TTD : Thư tín dụng
TTLCNNH : Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng
TTĐT : Thanh toán điện tử
TTĐTLNH : Thanh toán điện tử liên ngân hàng
4
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Sự cận thiết và vai trò của Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt trong
kinh tế thị trường.
1.1.1. Sự cần thiết của phương thức TTKDTM trong nền kinh tế thị
trường:
Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng và những ứng dụng thành
tựu công nghệ thông tin, tự động hóa…, có rất nhiều hình thức TTKDTM tiện
lợi, an toàn đã, đang được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Phương tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay, thanh toán
bằng tiền mặt không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong các giao dịch
thương mại, dịch vụ nữa, đặc biệt là giao dịch có giá trị và khối lượng lớn.
Ngày nay các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hóa diễn ra
mọi lúc, mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ,
khi hoạt động thanh toán trong xã hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt,
nhất là trong thanh toán các khoản có giá trị lớn có thể dẫn đến một số bất lợi
và rủi ro như: Chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán (như chi phí
của Chính phủ cho việc in tiền; chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền
của hệ thống ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán) là rất
tốn kém; Việc thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt với khối lượng
lớn dễ bị các đối tượng phạm pháp lợi dụng để gian lận, trốn thuế, trì hoãn
hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng hoặc các chủ nợ; Vấn
đề an ninh trong thanh toán, bảo quản, vận chuyển tiền mặt luôn tiềm ẩn
nhiều nguy hiểm; Sử dụng nhiều tiền mặt trong giao dịch thanh toán của xã
5
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hội sẽ là môi trường thuận lợi cho tội phạm lưu hành tiền giả, đe dọa trực tiếp
đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân và tình hình an ninh quốc gia.

Các bất lợi và rủi ro trên đây là vấn đề xảy ra với bất kỳ quốc gia nào,
song với các nước mà thanh toán bằng tiền mặt còn ở mức phổ biến trong xã
hội, tình hình sẽ càng phức tạp và khó kiểm soát hơn.
Mặt khác,sau nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, với sự chuyển biến
mạnh mẽ của nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường, hoạt động của nền kinh tế đã trở nên sôi động hơn với
nhiều loại hình kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Bên cạnh đó, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII cũng đã khẳng định:
“Hệ thống ngân hàng cần phải vươn lên làm tốt chức năng trung tâm tiền tệ -
tín dụng - thanh toán của các thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần từng bước ổn
định giá trị đồng tiền Việt Nam”.
Ngân hàng, một ngành có vai trò trọng tâm của toàn bộ nền kinh tế, phải
đi trước các ngành kinh tế khác trong công cuộc đổi mới và phát triển của đất
nước. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 của Đảng
ta đã khẳng định rõ: “Phải cải tổ hệ thống ngân hàng để hoạt động có hiệu
quả, thực sự trở thành trung tâm tiền tệ - tín dụng - thanh toán, đóng vai trò
nòng cốt trên thị trường vốn và tiền tệ”.
Do đòi hỏi ngày càng cao của kinh tế thị trường, thanh toán không dùng
tiền mặt ra đời. Sản xuất hàng hoá phát triển qua nhiều giai đoạn từ thấp đến
cao. Tuy nhiên ở giai đoạn nào tiền tệ vẫn luôn luôn đóng vai trò là một công
cụ có tầm quan trọng lợi hại đặc biệt và có độ nhạy rất cao. Việc sử dụng công
cụ tiền tệ như thế nào sẽ gây tác động dây chuyền như là một tác nhân kinh tế
đối với từng mắt xích hoặc có khi đối với các quá trình kinh tế. Trong các học
thuyết kinh tế, người ta đã xác định ngân hàng có vai trò là trung tâm thanh
6
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán của hệ thống ngân hàng ngày càng rõ nét và to lớn. Tái sản xuất xã hội là

một quá trình liên hoàn, trong đó tồn tại các quan hệ trao đổi, mua bán hàng
hoá dịch vụ và do đó phát sinh quan hệ thanh toán.
Thêm vào đó, tập trung thanh toán vào ngân hàng là một vấn đề thiết yếu
đối với mỗi doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trong điều kiện nền kinh tế
phát triển. Ngân hàng là nơi tập trung một khối lượng tiền tệ trong nền kinh
tế, số tồn khoản này dành cho các tổ chức kinh tế trong nước để tiến hành mở
rộng công việc làm ăn, kinh doanh buôn bán. Trong nền kinh tế hiện đại, ngân
hàng kiểm soát và điều động một cách hợp lý khối lượng tiền tệ, chịu ảnh
hưởng của mọi chính sách phát triển kinh tế quốc gia. Tập trung công tác
thanh toán vào ngân hàng có một ý nghĩa to lớn không chỉ đối với xã hội,
chính phủ mà còn với cả các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư.
Trên diện rộng, Ngân hàng phản ánh kinh tế của một nước. Nhìn vào
những hoạt động và trình độ công nghệ của các nghiệp vụ trong ngân hàng là
ta có thể đánh giá được trình độ phát triển kinh tế của nước đó. Hệ thống ngân
hàng phát triển mạnh mẽ sẽ tạo ra động lực cho mọi ngành kinh tế khác trong
nước phát triển và ngược lại.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa thanh toán bằng
tiền mặt ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm bởi các quan hệ kinh tế trở nên
đa dạng, phức tạp, thanh toán không ngừng tăng lên về khối lượng và chất
lượng. Như vậy, chính sự phát triển của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá
đã dẫn đến sự ra đời của một phương thức thanh toán mới ưu việt hơn:
“Thanh toán không dùng tiền mặt”
Như vậy, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã khắc phục
những hạn chế của thanh toán dùng tiền mặt, đồng thời thúc đẩy sự phát triển
sản xuất và lưu thông hàng hoá trong nền linh tế.Thanh toán không dùng tiền
mặt là một nấc thang phát triển tất yếu của nghiệp vụ thanh toán trong nền
7
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kinh tế thị trường và chính nó đã tong bước đáp ứng được yêu cầu cảu nền
kinh tế hiện đại.Vậy ta hiểu TTKDTM là gì ?
“ TTKDTM phải được hiểu là tiền mặt vẫn phải nằm trong ngân hàng
nhưng tổng phương diện thanh toán không thay đổi.”
Rõ hơn thì “ TTKDTM là cách thanh toán không có sự xuất hiện của
tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của người chi trả để
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách
bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng “.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong kinh tế thị
trường:
Công tác thanh toán là một trong những chức năng trung tâm của ngân
hàng. Theo đà phát triển chung của xã hội và hệ thống ngân hàng, thanh toán
không dùng tiền mặt ngày trở nên quan trọng bởi những vai trò to lớn của nó
đối với nền kinh tế thị trường
* Thứ nhất, nó mang lại lợi ích cho những người sử dụng, cụ thể là:
 Thuận tiện: bởi vì các cá nhân và các tổ chức doanh nghiệp có thể sử dụng séc
hoặc thẻ thanh toán khi họ mua hàng từ món hàng nhỏ nhất cho tới những
món hàng có giá trị lớn mà không cần lúc nào cũng phải mang lượng tiền mặt
lớn theo người. Bên cạnh đó, việc mang tiền mặt có thể gây nhiều bất tiện,
không an toàn bằng séc và có thể rơi vào tình huống “không mang tiền” hoặc
“không mang đủ tiền” khi đột xuất có việc cần chi tiêu.
 An toàn: Khi phải vận chuyển một lượng tiền lớn để thanh toán ở nơi xa, thì
có rất nhiều rủi ro có thể gặp phải như bị cướp, hoặc các mất mát khác do
thiên tai, tai nạn, v.v... ; Vì thế, hiện nay, các ngân hàng luôn sử dụng những
xe chuyển tiền đặc biệt và được bảo vệ kĩ càng để vận chuyển tiền. Nhưng các
doanh nghiệp và cá nhân thì không phải ai cũng có thể sử dụng những biện
8
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

pháp bảo vệ an toàn tốn kém đó; khi ấy, các phương thức chuyển tiền hoặc
thanh toán qua ngân hàng sẽ tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.
Khả năng quản lí tài chính, Trên thực tế, khi mở một tài khoản và sử
dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, chủ tài
khoản có thể yêu cầu được bảng kê về thu nhập và chi tiêu của họ theo định kì
hoặc theo yêu cầu, điều này đặc biệt hữu ích với cá nhân và đặc biệt với
doanh nghiệp trong quản lí luồng tài chính vào ra của họ.
* Thứ hai, đối với nền kinh tế, nó giúp tăng tỷ trọng thanh toán không
dùng tiền mặt trong lưu chuyển hàng hoá tiền tệ góp phần làm giảm lượng
tiền mặt trôi nổi trên thị trường, tiết kiệm được chi phí xã hội gắn liền với
việc in tiền, huỷ tiền, hư hỏng, bảo quản, kiểm đếm...
Khối lượng tiền cần thiết để thanh toán trong lưu thông có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Nếu thanh toán không dùng tiền mặt tăng sẽ làm giảm khối
lượng tiền mặt cần thiết. Vì vậy khối lượng tiền mặt trong lưu thông giảm
xuống, sẽ giảm được chi phí lưu thông mà chủ yếu là chi phí phát hành, bảo
quản, kiểm đếm, cất giữ v.v... Giảm được chi phí này sẽ tạo điều kiện tốt để
điều hoà lưu thông tiền tệ vì quá trình thanh toán này chịu giám sát trực tiếp
hoặc gián tiếp của ngân hàng nhà nước. Vì vậy mà chúng ta kế hoạch hoá và
điều hoà lưu thông tiền tệ.
Thêm vào đó, thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Trong nền kinh tế, bất kỳ một chu kỳ sản xuất và lưu thông
hàng hoá nào đều bắt đầu bằng khâu thanh toán. Do vậy, phải tổ chức thanh
toán nhanh gọn, chính xác vừa đảm bảo an toàn về vốn vừa rút ngắn được chu
kỳ sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển vốn. Đứng ở tầm vĩ mô, khâu thanh toán
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, đến kết quả sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Nếu như thanh toán được tiến hành trôi chảy sẽ
giúp cho lưu thông hàng hoá thông suốt, các hoạt động của nền kinh tế sẽ tiến
9
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hành thuận lợi.
Để có thể tiến hành thanh toán qua ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính
khác, các tổ chức, cá nhân phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua
việc gửi một khoản tiền nhất định vào ngân hàng. Tính chất của tài khoản này
là dư có, đó là nguồn vốn huy động tạm thời tồn đọng trên các tài khoản tiền
gửi thanh toán nhưng chưa sử dụng đến. Xuất phát từ tính chất không liên tục
của việc nộp tiền bán hàng hoá, dịch vụ vào tài khoản và việc chi trả từ tài
khoản, do không phải lúc nào các lệnh chi trả cũng được tiến hành cùng một
lúc với giá trị như nhau, nên trên tài khoản luôn lưu ký một số dư nhất định.
Đây là nguồn vốn tín dụng khá lớn và có chi phí thấp (vì trả lãi thấp), mà
ngân hàng được phép sử dụng để mở rộng đầu tư và tín dụng cho nền kinh tế,
(sau khi duy trì một tỷ lệ nhất định để đảm bảo chi trả cho chủ tài khoản trong
mọi trường hợp).
Bên cạnh đó, TTKDTM giúp NH và các tổ chức tín dụng tập trung được
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào nền kinh tế để mở rộng việc cấp tín
dụng ngân hàng.
Trong vai trò thứ hai, ngân hàng có thể sử dụng một phần nguồn vốn từ
tài khoản tiền gửi thanh toán để cho vay, mở rộng việc cấp tín dụng cho nền
kinh tế.
Chỉ tiêu kế hoạch tín dụng tổng hợp là một trong những chỉ tiêu kế
hoạch quan trọng của nền kinh tế, mà kế hoạch tín dụng muốn thực hiện được
tốt thì phải đẩy mạnh công tác thanh toán qua ngân hàng. Việc thanh toán này
diễn ra càng nhanh chóng thì sẽ giải phóng nhanh vốn trong khâu thanh toán,
kết quả là tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi lớn thì đẩy mạnh hoạt động cho vay của
ngân hàng và cuối cùng là tạo điều kiện để kế hoạch hoá nền kinh tế quốc
dân.
10
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xu hướng trong thời gian tới khối lượng thanh toán sẽ tiếp tục tăng
nhanh, do vậy nguồn vốn tiền gửi thanh toán sẽ chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong toàn bộ cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Với ngân hàng, thanh toán qua ngân hàng đã và đang trở thành công cụ
cạnh tranh có hiệu quả của các ngân hàng nhằm thu hút khách hàng. Điều này
thể hiện trên hai khía cạnh sau:
+ Về dịch vụ ngân hàng:
Như chúng ta đã biết, mục đích của khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
không chỉ đề hưởng lãi mà còn để mua các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ dần
sẽ trở thành mục đích chính của khách hàng. Vì vậy sức mạnh và khả năng
cạnh tranh của các ngân hàng được đo bằng số lượng và chất lượng các dịch
vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ thanh toán.
+ Về chi phí ngân hàng:
Đối với các tài khoản tiền gửi thanh toán, lãi suất ngân hàng phải trả cho
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán là rất thấp, thậm chí một số nước trên
thế giới người gửi tiền không được hưởng lãi trên số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán. Vì vậy ngân hàng có thể lợi dụng việc mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt như một giải pháp hữu hiệu để thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo
xu hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi phí thấp, giảm tỷ trọng nguồn vốn
có chi phí cao theo những biến động thực tế.
Thêm vào đó, từ việc quản lý biến động về số dư trên tài khoản tiền gửi
ngân hàng thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát hoạt động, khả năng tài
chính của các doanh nghiệp. Đây là cơ sở rất quan trọng để ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ tư vấn, đầu tư có hiệu quả và quản lý mức độ rủi ro tín dụng
đối với các tổ chức doanh nghiệp này
11
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Thứ ba, nó có vai trò quản lí vĩ mô của nhà nước. Việc TTKDTM qua
ngân hàng đòi hỏi hoạt động thanh toán của khách hàng phải qua ngân hàng
hoặc phải mở tài khoản tại ngân hàng. Vì vậy, thông qua hoạt động TTKDTM
nhà nước có thể kiểm soát được lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường để có
biện pháp quản lý lạm phát, quản lý sự biến động của thị trường, thiết lập các
chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia. Bên cạnh đó việc thanh toán qua ngân
hàng sẽ kiểm soát được tình trạng thu chi của các doanh nghiệp hạn chế tình
trạng tham ô, chi tiêu mờ ám, chốn thuế, rửa tiền….
Tóm lại, TTKDTM trong nền kinh tế thị trường có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với các chủ thể thanh toán, các trung gian thanh toán, các đối tượng
cơ quan quản lý nhà nước. Đứng trên góc độ ngành nó phản ánh khá trung
thực bộ mặt hay trang thiết bị cơ sở vật chất của ngành. Ở tầm vĩ mô
TTKDTM phản ánh trình độ phát triển kinh tế và dân trí của một nước. Bên
cạnh đó, việc áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào công tác
TTKDTM làm cho hệ thống ngân hàng ngày càng trở nên hiện đại góp phần
ổn định và phát triển hệ thống tài chính quốc gia, đẩy mạnh quá trình hội nhập
quốc tế.
1.2. Các hình thức TTKDTM tại chi nhánh NHNNo & PTNT Bách
Khoa:
Hiện nay tại các ngân hàng có các thể thức thanh toán, cụ thể như sau:
1.2.1. Thể thức thanh toán séc:
Séc là gì? Sec là tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản (người phát hành séc)
được lập trên mẫu in sẵn đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước qui định, yêu cầu
đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình
để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm cố séc.
Theo quy định thời hạn hiệu lực qui định của séc là 15 ngày theo lịch kể
12
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

từ ngày kí phát hành séc đến ngày nộp vào NH. Việc qui định thời hạn hiệu
lực của séc là nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình thanh toán và để các đơn
vị thanh toán (ngân hàng) có thể kiểm soát chặt chẽ. Séc sử dụng trong thanh
toán là mẫu séc do NH in theo mẫu chung, và chỉ có một mẫu séc duy nhất
dùng để thực hiện : lĩnh tiền mặt, thanh toán chuyển khoản, bảo chi cho mọi
thành phần kinh tế có mở tài khoản tại ngân hàng.
Việt Nam hiện nay chỉ sử dụng séc kí danh, và được phép chuyển
nhượng hai lần trong thời hạn hiệu lực và phạm vi thanh toán của tờ séc. Séc
về bản chất là giấy tờ có giá vì thế phải được qui định chặt chẽ, kể cả séc
trắng, tránh bị lợi dụng gây rủi ro cho khách hàng và NH. Hiện nay NH chỉ
bán séc cho chủ tài khoản tối đa mỗi lần 10 tờ.
Theo qui định thì séc có thể chia thành các loại là séc lĩnh tiền mặt, séc
chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức. Mỗi loại có qui định về phạm vi
thanh toán khác nhau để đảm bảo an toàn. Hiện nay, tại các NH chủ yếu sử
dụng là séc chuyển khoản và séc bảo chi.
1.2.1.1 Séc lĩnh tiền mặt:
Là tờ séc thông thường, nếu chính chủ tài khoản là người lĩnh tiền thì ghi
tên mình vào dòng “yêu cầu trả cho” ở mặt trước tờ séc, nếu người khác lĩnh
(theo uỷ quyền hoặc trả cho người thụ hưởng) thì phải ghi vào mặt sau của tờ
séc phần “phần qui định dùng cho lĩnh tiền mặt”.
Để đảm bảo an toàn séc lĩnh tiền mặt chỉ được lĩnh tại Ngân hàng nơi
người phát hành séc mở tài khoản tiền gửi.
Séc chuyển khoản:
Là séc do chủ tài khoản phát hành để chuyển cho người được thụ hưởng
vào tài khoản tiền gửi của họ tại ngân hàng. Séc chuyển khoản được lập như
13
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tờ séc thông thường có hai đường gạch chéo song song ở góc bên trái hoặc có

chữ “chuyển khoản” thể hiện là chỉ được trả vào tài khoản (không được lĩnh
tiền mặt). Do an toàn hơn nên séc chuyển khoản có phạm vi thanh toán rộng
hơn, có thể dùng để thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản trong cùng
một chi nhánh ngân hàng hoặc giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn tỉnh,
thành phố có tham gia thanh toán bù trừ.
Đặc điểm của séc chuyển khoản là khả năng thanh toán phụ thuộc vào số
dư trên tài khoản tiền gửi của người phát hành; vì thế trong thương mại séc
chuyển khoản thường chỉ được sử dụng khi bên bán tín nhiệm bên mua về
thanh toán.
Đối với các ngân hàng nguyên tắc hạch toán séc chuyển khoản là ghi Nợ
tài khoản tiền gửi người phát hành séc trước, ghi Có tài khoản người thụ
hưởng sau.
Kế toán thanh toán bằng séc chuyển khoản:
- Trường hợp thanh toán giữa các khách hàng mở TK cùng một Ngân
hàng:
Khi nhận được séc và bảng kê nộp séc hợp lệ hợp pháp của người thụ
hưởng nộp vào Ngân hàng, kế toán hạch toán:
Nợ TKTG người phát hành séc
Có TKTG người thụ hưởng séc
- Thanh toán khác Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa
bàn:
Tại NH của người phát hành séc:
Nợ TKTG người phát hành séc
Có TK thanh toán bù trừ
Tại NH nhận séc:
14
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK thanh toán bù trừ

Có TKTG người thụ hưởng séc
Séc bảo chi:
Séc bảo chi là một loại Séc chuyển khoản nhưng được ngân hàng đảm bảo
chi trả cho từng tờ Séc trên cơ sở tiền mà người phát hành. Séc đã lưu ký, vì
vậy người chịu trách nhiệm thanh toán tờ Séc là ngân hàng bảo chi Séc.
Để phát hành séc bảo chi người phát hành séc phải lưu kí trước số tiền
ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng và nộp vào ngân hàng xin bảo chi,
ngân hàng tiến hành đóng dấu kí tên xác nhận bảo chi.
Do ngân hàng đã lưu kí số tiền thanh toán cho tờ séc trên tài khoản séc
bảo chi nên tờ séc bảo chi được đảm bảo thanh toán một cách chắc chắn. Vì
vậy về nguyên tắc hạch toán, séc bảo chi được hạch toán Có tài khoản người
thụ hưởng trước, ghi Nợ tài khoản bảo chi tại ngân hàng phát hành sau. Vì
được “bảo chi” nên séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn, ngoài phạm
vi thanh toán như séc chuyển khoản (trên một địa bàn) thì còn có thể thanh
toán sang ngân hàng cùng hệ thống ở tỉnh, thành phố khác.
Kế toán thanh toán bằng séc bảo chi:
- Khi tiến hành bảo chi séc, NH hạch toán
Nợ TKTG người phát hành
Có TK tiền kí gửi đảm bảo thanh toán séc
- Nếu người thụ hưởng nộp séc vào NH phục vụ mình:
NH của người thụ hưởng kiểm tra, nếu từ séc hợp lệ hợp phát ghi Có và
báo Có cho người thụ hưởng, và làm thủ tục thanh toán về NH của người phát
hành séc. Hạch toán:
Nợ TK Chuyển tiền đi
15
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TKTG người thụ hưởng
NH bảo chi séc nhận báo nợ séc bảo chi, hạch toán:

Nợ TK tiền kí gửi đảm bảo thanh toán séc
Có TK chuyển tiền đến
Hoặc Có TK Thanh toán bù trừ
- Nếu người thụ hưởng nộp séc vào NH của người phát hành
NH của người phát hành hạch toán:
Nợ TK tiền kí gửi đảm bảo thanh toán séc
Có TK chuyển tiền điện tử đi (nếu cùng hệ thống)
Hoặc Có TK TTBT (nếu khác hệ thống)
NH của người thụ hưởng nhận được báo Có séc bảo chi thì hạch toán và
gửi cho người thụ hưởng:
Nợ TK chuyển tiền đến
Hoặc Nợ TK TTBT
Có TKTG người thụ hưởng
- Nếu người phát hành séc và người thụ hưởng đều ở cùng một Ngân
hàng:
Khi người thụ hưởng nộp séc vào NH, sau khi kiểm tra hợp lệ hợp pháp,
hạch toán:
Nợ TK tiền kí gửi đảm bảo thanh toán séc
Có TKTG đơn vị thụ hưởng
1.2.1.3. Séc định mức :
Đây là loại hình có tính an toàn cao nhưng séc bảo chi lại phức tạp khi
phát hành, mỗi lần phát hành séc phải đến ngân hàng bảo chi; vì thế séc định
16
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mức đã được sử dụng để dung hoà nhược điểm này. Séc định mức về bản chất
cũng là séc được ngân hàng bảo chi trong giới hạn định mức từng tờ hoặc cả
quyển séc. Tuy nhiên hình thức này lại có nhược điểm là không an toàn, dễ bị
giả mạo.

1.2.2. Thể thức thanh toán Uỷ nhiệm chi- chuyển tiền:
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản (người chi trả) yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi
của mình để trả cho người thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi có tính an toàn có thể nói là cao nhất vì nó là lệnh của chủ
tài khoản chi tiền trên tài khoản của họ, chỉ khi trên tài khoản có đủ số dư thì
mới có thể chi tiền, khả năng giả mạo cũng thấp. Vì thế phạm vi thanh toán
của uỷ nhiệm chi là mọi trường hợp thanh toán cùng lãnh thổ Việt Nam.
Đặc điểm của uỷ nhiệm chi là quá trình thanh toán lệ thuộc người mua,
người mua là người chủ động thanh toán vì thế thường chỉ áp dụng khi người
bán và người mua thực sự tín nhiệm nhau trong quan hệ thanh toán.
Tuy nhiên, uỷ nhiệm chi rất đơn giản và thuận tiện trong phát hành và
sử dụng, nó không lệ thuộc hợp đồng kinh tế và có thể dùng để thanh toán phi
công nợ; người mua có thể viết uỷ nhiệm chi để trả tiền hàng trước cho người
bán theo thoả thuận của hai bên. Do những ưu điểm này mà uỷ nhiệm chi là
thể thức thanh toán không dùng tiền mặt có tỷ trọng thanh toán cao nhất tại
Việt Nam hiện nay.
Kế toán thanh toán bằng uỷ nhiệm chi:
- Trường hợp thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản trong
cùng Ngân hàng:
Khi khách hàng nộp uỷ nhiệm chi, NH kiểm soát hợp lệ hợp pháp và
hạch toán:
17
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK người phát hành
Có TK người thụ hưởng
- Trường hợp thanh toán khác ngân hàng
Nếu thanh toán khác NH cùng hệ thống thì chuyển tiền điện tử.

Nếu thanh toán khác hệ thống cùng địa bàn thì chuyển qua thanh toán bù
trừ
Nếu thanh toán khác hệ thống, khác địa bàn thì chuyển tiền điện tử sau
đó bù trừ tại NHĐT&PT nơi có NH của người thụ hưởng đóng trụ sở.
Tại NH phục vụ người phát hành (người trả tiền) hạch toán:
Nợ TK người phát hành
Có TK chuyển tiền đi (trường hợp cùng hệ thống)
Hoặc Có TK TTBT (trường hợp khác hệ thống)
Tại NH phục vụ người thụ hưởng khi nhận được chuyển tiền của NH
phục vụ người phát hành, ghi
Nợ TK chuyển tiền đến
Hoặc Nợ TK TTBT
Có TK người thụ hưởng
Séc chuyển tiền: là một hình thức đặc biệt áp dụng uỷ nhiệm chi. Khách
hàng muốn chuyển tiền theo hình thức này phải lập uỷ nhiệm chi nộp vào
ngân hàng yêu cầu trích tài khoản tiền gửi hay tiền vay chuyển vào tài khoản
tiền gửi séc chuyển tiền. Sau khi xem xét đủ các điều kiện ngân hàng làm thủ
tục phát hành séc chuyển tiền, ghi đầy đủ nội dung, kí hiệu mật, yêu cầu
người chuyển tiền kí vào mặt sau tờ séc trước khi giao nhận. Với hình thức
này khách hàng tham gia trực tiếp vào việc luân chuyển chứng từ giữa hai
18
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng.Phạm vi thanh toán của séc chuyển tiền là giữa các ngân hàng cùng
hệ thống, thời hạn hiệu lực của séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát
hành séc.
Trước đây, séc chuyển tiền là hình thức thanh toán thuận tiện và an toàn,
được sử dụng rộng rãi khi khách hàng đi mua hàng ở xa. Tuy nhiên hiện nay
hình thức này đã bị thu hẹp dần vì đã có hình thức thanh toán liên hàng điện tử.

1.2.3. Thể thức thanh toán uỷ nhiệm thu:
Là hình thức thanh toán mà tổ chức kinh tế uỷ nhiệm cho ngân hàng thu
hộ tiền hàng hoá đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng.
Hình thức này áp dụng với các khách hàng có tài khoản trong cùng một
chi nhánh ngân hàng hoặc tại các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống
hoặc tại các ngân hàng khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ.
Để thực hiện thanh toán bằng uỷ nhiệm thu hai bên mua bán phải thống
nhất thoả thuận với nhau về việc dùng uỷ nhiệm thu, từ trước khi giao hàng
phải qui định rõ những điều kiện cụ thể và ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng
thời phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
biết để làm căn cứ thực hiện uỷ nhiệm thu.
Đặc điểm của uỷ nhiệm thu là quyền chủ động đòi tiền thuộc về bên bán,
và khả năng đòi được tiền là phụ thuộc năng lực chi trả của người mua chứ
không phải thiện chí. Xét về lí thuyết hình thức này thiên về bảo vệ quyền lợi
cho người bán hơn (so với uỷ nhiệm chi phải phụ thuộc vào thiện chí thanh
toán của người mua). Tuy nhiên thanh toán bằng uỷ nhiệm thu khá phức tạp,
phụ thuộc vào hợp đồng kinh tế và cũng chỉ áp dụng trong trường hợp hai bên
tin tưởng lẫn nhau; vì thế hình thức này ít được sử dụng trong thương mại mà
chủ yếu dùng để thanh toán các khoản cố định như tiền thuê nhà, tiền điện,
nước, điện thoại, v.v...
19
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
Người thụ hưởng nộp UNT vào NH của mình, NH của người thụ hưởng
gửi UNT cho NH của người phát hành.
NH của người phát hành hạch toán:
Nợ TKTG người phát hành
Có Chuyển tiền đi hoặc TK thanh toán bù trừ

NH của người thụ hưởng nhận được báo Có của NH của người phát
hành, hạch toán:
Nợ TK Chuyển tiền đến hoặc TK TTBT
Có TKTG người thụ hưởng
1.2.4. Thể thức thanh toán thẻ :
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ
thuật ứng dụng tin học trong ngân hàng, do NH phát hành và bán cho
khách hàng để thanh toán tiền hàng hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền tại các
ngân hàng đại lý hay các điểm rút tiền tự động (ATM).
Thẻ có thể được thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ hoặc tại các
ngân hàng đại lí của ngân hàng phát hành thẻ. Để sử dụng thẻ, đơn vị bán phải
là người chấp nhận thẻ (có đặt máy kiểm tra thẻ) và có tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng phát hành thẻ hoặc ngân hàng thanh toán thẻ.
Thẻ có ba loại thẻ ghi nợ, thẻ kí quĩ và thẻ tín dụng.
+ Thẻ ghi nợ ( thẻ không phải kí quỹ ) : nguồn thanh toán thẻ là số dư
trên tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại NH (4311). áp dụng đối với
những khách hàng có tín nhiệm đối với NH.
+ Thẻ kí quỹ thanh toán : KH phải lưu ký một số tiền nhất định vào tài
khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ (4663)
20
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thẻ tín dụng : : chỉ áp dụng cho những khách hàng mà NH đồng ý.
Nguồn thanh toán thẻ chính là hạn mức tín dụng mà NH đồng ý cho chủ
thẻ vay.
Trên thế giới thẻ tín dụng là hình thức phổ biến nhất. ở Việt Nam hiện
nay thì thanh toán bằng thẻ còn chưa phổ biến, chủ yếu chỉ để phục vụ khách
du lịch nước ngoài. Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng đều đã ý thức được rằng
thị trưởng thẻ thanh toán là thị trường rất hấp dẫn trong tương lai, nên đã có

kế hoạch và hoạt động chuẩn bị cho việc phát triển rộng rãi hình thức thanh
toán này.
1.2.5. Thư tín dụng:
Thư tín dụng là uỷ nhiệm của ngân hàng bên mua đối với ngân hàng bên
bán theo yêu cầu của người mua để trả tiền cho người bán theo giá trị hàng
hoá đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng trên cơ sở các hoá đơn chứng từ hợp lệ
phù hợp với các điều kiện và trong phạm vi thời hạn hiệu lực của thư tín
dụng.
Thư tín dụng sử dụng khi đơn vị bán đòi hỏi đơn vị mua phải có đủ tiền để
chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt
hàng đã kí trước; rất thích hợp với trường hợp hai bên chưa tín nhiệm lẫn nhau.
Tuy nhiên việc phát hành và thanh toán bằng thư tín dụng khá phức tạp
vì thế ít được sử dụng trong thanh toán nội địa. Mỗi thư tín dụng lại chỉ được
dùng để trả cho một người thụ hưởng và nói chung chỉ thanh toán một lần với
thời hạn hiệu lực là 3 tháng kể từ ngày Ngân hàng bên mua mở thư tín
dụng.Để tiết kiệm chi phí cho ngân hàng và khách hàng người ta qui định
mức tiền tối thiểu và thời hạn hiệu lực của từng L/C.
21
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng TTKDTM có vị trí, vai trò quan trọng
như thế nào đối với sự phát triển của ngành NH nói riêng và của toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Vì vậy, các ngân hàng cần nhận biết được thực trạng hoạt
động của mình, nắm bắt được tình hình kinh tế xã hội, sự phát triển của đất
nước để ngày càng hoàn thiện hơn, phát triển hơn và nâng cao chất lượng của
hoạt động thanh toán nhất là TTKDTM đưa đất nước đi lên và hội nhập với
thế giới. Hơn thế nữa, với công nghệ điện tử ngày càng hiện đại chắc chắn sẽ
có những hình thức TTKDTM mới hoàn thiện hơn, hiệu quả hơn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển TTKDTM

TTKDTM là một phạm trù kinh tế có mối quan hệ với toàn bộ hoạt động
của nền sản xuất xã hội, vì vậy nó chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố trong
quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế.
1.3.1. Các nhân tố khách quan:
1.3.1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị xã hội
Sự ổn định về chính trị xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế nói
chung và hoạt động TTKDTM. Khi chính trị của một quốc gia ổn định thì sẽ
tạo ra một môi trường kinh doanh tốt, hấp dẫn không chỉ những nhà đầu tư
trong nước mà còn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch nước
ngoài. Do đó sẽ góp phần phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá, dịch vụ, từ
đó sẽ thúc đẩy nhanh hoạt động TTKDTM. Đồng thời xu hướng sử dụng
TTKDTM sẽ tăng lên nếu các hoạt động "kinh tế ngầm" như buôn lậu, mại
dâm, trốn thuế, tham ô, hối lộ… được ngăn chặn, từ đó sẽ tăng nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước.
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển
TTKDTM vì khi một quốc gia phát triển thì nhu cầu trao đổi buôn bán hàng
22
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá, cung cấp các dịch vụ ngày càng trở nên đa dạng, không chỉ trong nước
mà trên phạm vi quốc tế. Theo đó, nhu cầu thanh toán tiền tệ cũng phát triển
không ngừng, đặc biệt là TTKDTM. Theo khảo sát cho thấy, tỷ lệ giữa doanh
số TTKDTM so với GDP tại các quốc gia công nghiệp là rất lớn, nhất là tại
các quốc gia là các trung tâm tài chính Quốc tế. Cụ thể là năm 1996, tại Thuỵ
Sĩ doanh số TTKDTM gấp 109 GDP, tại Nhất Bản là gấp 99 lần GDP, tại Mỹ
là 87 lần GDP, trong khi đó ở Việt Nam là 3,5 lần GDP.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý là nhân tố quan trọng dẫn dắt hoạt động TTKDTM
mở rộng và phát triển. Một môi trường pháp lý ổn định sẽ hạn chế những

nhược điểm vốn có của hình thức TTKDTM với những quy định về
TTKDTM được ban hành đầy đủ, phù hợp. Qua đó, các bên mua, bán cũng
như các trung gian thanh toán sẽ thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình,
thể hiện rõ vai trò của TTKDTM đối với các bên liên quan.
1.3.1.3. Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của người dân:
- Tâm lý và thói quen của người dân có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt
động của TTKDTM. Do nước ta đi lên từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ nên
sức ỳ của tâm lý "tiền trao cháo múc" đang rất phổ biến. Vì vậy tiền mặt vẫn
là một phương tiện được người dân ưa chuộng, mọi người có thói quen chi trả
trực tiếp bằng tiền mặt khi mua bán các hàng hoá và dịch vụ. Ngoài ra đại bộ
phận dân cư còn cho rằng nếu thanh toán qua NH thì thủ tục còn rườm rà,
phức tạp và thậm chí còn mất thêm phí rất cao. Bên cạnh đó, mọi người có xu
hướng tiết kiệm, cất giữ tiền đồng, tiền có giá trị mạnh, kim loại quý hiếm.
- Trình độ dân trí và thu nhập của người dân cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động TTKDTM. Do đất nước ta là một nước nông nghiệp, có 65% là
người có thu nhập thấp nên các khoản tiêu dùng của họ thường nhỏ, lẻ và có
23
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá trị thấp và họ thích dùng bằng tiền mặt hơn nên NH đã không khuyến
khích được người dân mở tài khoản để thanh toán. Ngoài ra, người dân cũng
ngại đến các cơ sở khang trang của NH để giao dịch. Đây là một trong rất
nhiều trở ngại của NH khi muốn đại chúng hoá các hình thức TTKDTM.
Chúng ta cần phải từng bước thực hiện đưa các hoạt động TTKDTM vào đời
sống ,làm người dân quen và thấy được các tiện ích khi sử dụng TTKDTM
như sủ dụng thẻ thanh toán qua NH đối với một số dịch vụ cố định như trả
tiền điện ,nước, điện thoại…
1.3.2. Các nhân tố chủ quan :
1.3.2.1. Quy mô của NH:

Quy mô của NH càng lớn, mức tập trung của các NH càng cao thì việc
hiện đại hoá công nghệ NH, trong đó có hoạt động TTKDTM càng được diễn
ra nhanh chóng. Vì việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ đòi hỏi phải
có một hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp, phải đầu tư với chi phí ban đầu là rất
tốn kém. Như ở Việt Nam hiện nay các máy rút tiền tự động ATM, máy để sử
dụng với thẻ thanh toán chỉ được thực hiện ở một số điểm với số lượng các
máy còn ít. Vì vậy việc phổ biến hình thức này còn có nhiều hạn chế.
1.3.2.2. Khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Tính hiệu quả của việc sử dụng các hình thức TTKDTM được xét từ
nhiều yếu tố như tốc độ thanh toán, chi phí, an toàn và sự thuận tiện khi sử
dụng.Nếu các yếu tố trên đáp ứng được thì đây là cách tốt nhất để hạn chế các
giao dịch thanh toán bằng tiền mặt.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán vào hoạt động NH
sẽ giúp cho chất lượng của các hình thức TTKDTM được cải thiện theo chiều
hướng tốt. Từ đó sẽ tạo niềm tin cho công chúng, thúc đẩy người dân tích cực
tham gia thanh toán qua NH.
24
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại còn ảnh hưởng rất lớn tới việc
lựa chọn hình thức TTKDTM nào trong thanh toán. Hình thức thẻ thanh toán
áp dụng nhiều công nghệ mới có thể được coi là phương tiện thanh toán lý
tưởng nhằm thay thế cho séc, vì nó có thể xử lý với tốc độ nhanh hơn, với chi
phí thấp hơn nhiều so với séc và không phải thực hiện nhiều thủ tục khi sử
dụng séc.
1.3.2.3. Nhân tố con người :
Việc chọn lựa sử dụng phương thức thanh toán nào hoàn toàn do ý thức
sử dụng của con người. Có thể nói đây là nhân tố quyết định sự phát triển hoật
động TTKDTM.

Ngoài ra đối với chất lượng của các sản phẩm dịch vụ NH thì con người
đóng một vai trò hết sức quan trọng vì máy móc không thể thay thế được con
người mà nó chỉ phục vụ một phần nào đó cho con người, giúp con người
giảm bớt phần nào công việc của mình. Việc đáp ứng các yêu cầu và mong
muốn của khách hàng với các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm dịch
vụ trong thanh toán được các CBCNV của NH phụ trách. Việc đáp ứng này là
phụ thuộc phần lớn vào năng lực của đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp với
khách hàng. Thái độ nhiệt tình của cán bộ NH sẽ là cho khách hàng hài lòng,
thêm vào đó là điều kiện kỹ thuật hiện đại thực hiện các khoản thanh toán sẽ
đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác.
Như vậy, mối quan hệ giữa NH và khách hàng sẽ trở nên tốt đẹp, nâng cao uy
tín của NH trong kinh doanh và thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của
NH.
Trình độ của cán bộ NH về kỹ thuật thanh toán hiện đại cũng như đạo đức
nghề nghiệp của CBCNV NH cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển
TTKDTM. Nếu các nhân viên NH lợi dụng nghề nghiệp để gây ra những hành
vi vi phạm pháp luật như tham ô, tham nhũng, chiếm đoạt tài sản của khách
25
SV: Nguyễn Tuấn anh Ngân hàng 46Q

×