Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

các giải pháp nhằm nâng cao năng lực vận tải của hãng hàng không quốc gia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.79 MB, 102 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG
**#
FQREIGN TTOIDE
CINIVERSiry
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỤC VẬN
TẢI CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc GIA VIỆT NAM
Giáo
viên
hướng
dẫn:
GS,TS
Hoàng
Văn
Châu
Sinh viên : Lê Thu Hằng
Lớp : Pháp - K39E - KTNT
_
-
T Hư
VIÊN
p
ýNc


DAI "ÓC
ị' " ?p- ÍHUBNÍĨ
Ị itm.kìị-1
ỂỈÌ£JÌ
HÀ NỘI - 2004
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NẤNG CAO NĂNG
Lực
VẬN TAI CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VỆT NAM
MỤC LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
CHƯƠNG
1:
VÀI NÉT VỀ HÃNG HÀNG KHÔNG
QUỐC
GIA VIỆT
NAM
ì.
Lịch
sử
hình thành và quá trình phát
triển
của Hãng hàng không
Quốc
gia
Việt
Nam

H. Cơ
câu
tổ
chức

phạm
vi
kinh
doanh
của Hãng hàng không
Quốc
gia
Việt
Nam
Ì.

cấu
tổ
chức
13
2.
Phạm
vi
kinh
doanh
15
in.
Thực
trạng
hoạt

động
của
Hãng hàng không Quốc
gia
Việt
Nam
Ì. Tinh
hình sản
xuất
kinh
doanh
trong
những
năm
qua
15
2.
Những
tổn
tại
yếu
kém 22
3.
Khả năng phát
triển
của Hãng hàng không Quốc
gia
Việt
Nam 25
CHƯƠNG

2:
THỰC TRẠNG
NĂNG
Lực VẬN
TẢI
CỦA
HÃNG HÀNG
KHÔNG
QUỐC
GIA VIỆT
NAM
ì.
Đội bay
Ì.

lược quá trình phát
triển
đội
máy
bay
2
2.
Các yếu
tố
ảnh
hưởng
đến quá trình phát
triển
đội
máy

bay
33
li.
Mạng
đường
bay
Ì.

lược về
mạng
đường
bay
3S
2.
Các yếu
tố
ảnh
hưởng
đến khả năng phát
triển
mạng
đường
bay
46
HI.
Ngun
vốn của
Hãng hàng không Quốc
gia
Việt

Nam
Ì. Tinh
hình huy động vốn
48
2.
Những
lợi
thế
và khó
khăn
trong
công
tác huy
động vốn
tại
Hãng
hàng không Quốc
gia
Việt
Nam 55
CẮC GIẢI PHÁP NHẰM NẤNG CAO NĂNG
Lực
VẬN TAI CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VỆT NAM
CHƯƠNG
3.
CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM
NÂNG

CAO
NÂNG Lực
VẬN
TẢI CÙA
HÃNG HÀNG KHÔNG
QUỐC
GIA
VIỆT
NAM
ì.
Phương
hướng
phát
triển
chung
của Hãng hàng không Quốc
gia
Việt
Nam
tói
năm 2010
1.
Mục
tiêu của Hãng
tới
năm
2010
60
2.
Phương

hướng
chung
61
li.
Các
giải
pháp nhằm nâng cao năng
lực
vận
tại
của Hãng hàng
không Quốc
gia Việt
Nam
1. Giải
pháp phát
triển
đội
máy
bay
1.1.
Định
hướng
phát
triển
đội
máy
bay
62
1.2. Chiến

lược phát
triển
đội
máy
bay
64
1.3.
Giải
pháp phát
triển
đội
máy
bay
68
2.
Giải
pháp phát
triển
mạng
đường
bay
2.1.
Định
hướng
phát
triển
mạng
đường
bay
71

2.2.
Hoàn
thiện
chính sách phát
triển
mạng
đường
bay
74
2.3.
Hoàn
thiện
chính sách
sản
phẩm
76
2.4.
Hoàn
thiện
chính sách giá cả
78
2.5.
Hoàn
thiện
chính sách phân
phối
78
2.6.
Hoàn
thiện

chính sách xúc
tiến
h
trợ kinh
doanh
79
3.
Giải
pháp phát
triển
nguồn
vốn
3.1.
Định
hướng
phát
triển
nguồn
vốn
79
3.2. Chiến
lược phát
triển
nguồn
vốn
81
3.3.
Giải
pháp tăng
cường

khả năng huy động vốn
tại
Hãng hàng không
Quốc
gia
Việt
Nam 83
4. Các
giải
pháp h
trợ
khác
90
ni.
Một sô đề
xuất
kiến
nghị
đôi
với
Chính phủ
KẾT
LUẬN
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
CÁC
GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO NẤNG Lực VẬN
TAI CỦA

HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VIỆT NAM
LỜI
MỞ ĐẦU
Xu thế hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế mở ra cho mỗi
doanh
nghiệp
nhiều
thời

song
cũng
không
ít
thách
thức.
Là một ngành
kinh tế
có khả năng đem
lại
lợi
nhuận
lớn
đồng

thời
có ý
nghĩa
quan
trọng
về mặt chính
trị ngoại giao
cũng
như
quốc
phòng, ngành hàng không dân
dỷng
Việt
Nam
cũng
không
nằm ngoài quy
luật
chung
đó. Mặc dù còn là một ngành còn non
trẻ
song,
trong
hơn
hai thập
kỷ qua, từ
khi
có chính sách đổi mới của
Đảng,
Hàng

không dân
dỷng
Việt
Nam đã có
những
bước phái
triển
mạnh
mẽ, góp
phần
đáng kể vào công
cuộc
xây
dựng
đất
nước.
Với đội máy bay không
ngừng
được
hiện đại hoa,
mạng
đường
bay
trong
nước không
ngừng
được mở
rộng,
dịch
vỷ không

ngừng
được nâng
cao,
Hàng không dân
dỷng
Việt
Nam đang
dần
khẳng
định
vị thế
trên
thị
trường khu vực
cũng
như
quốc
tế.
Song,
do có một
xuất
phát
điểm
tương đôi
thấp,
cùng
những
tác động
của
tình hình

thế
giới
còn
nhiều bất ổn,
và đặc
biệt
là do
những
nguyên nhãn
nội
tại,
bên
cạnh
những
tín
hiệu
đáng
mừng
ấy,
cũng
không thê không
nhận
thấy
một
thực trạng
là sự phát
triển
của Hàng không
Việt
Nam vãn còn nhỏ bé


tỷt
hậu so
với
các nước
trong
khu vực và trên
thế
giới.
Thực
trạng
ấy càng
trở
nên cấp bách hơn
khi
chúng
ta
đang
tiến
vào một
thời
đại
mới
với
sự phái
triển
không
ngừng
của
khoa

học công
nghệ.
xu
hướng
tư nhân hoa các hãng
hàng không,
phi
điều
tiết
vận
tải
hàng không, hợp
nhất
và liên
minh
giữa
các
hãng.
Trước
những

hội
và thách
thức to lớn ấy,
Hàng không
Việt
Nam nói
chung,
mà cỷ
thể

là Hãng hàng không Quốc
gia Việt
Nam. cần
phải

những
đổi
mới cả về tầm
nhìn,
trình độ tư duy và năng
lực tổ
chức
hoạt
động.
Để sớm
đạt
được mỷc tiêu
ấy,
Hãng hàng không Quốc
gia Việt
Nam cẩn
phải
xây
dựng

thực hiện
những
biện
pháp hợp lý và
hiệu

quả
nhất
theo
hướng
công
nghiệp
hoa
hiện đại
hoa.
]
CÁC
GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG
CAO
NĂNG
Lực VẬN
TAI
CỦA
HÃNG HẰNG
KHÔNG QuốcGIA
VÉT NAM
Với
mong
muốn
tìm
hiểu
hoạt
động của Hãng hàng không
quốc
gia

Việt
Nam
trong
bối cảnh
nhiều

hội
và thách
thức
của nền
kinh
tế
trong
nước
cũng
như
thế
giới,
căn cứ vào
những
tài
liệu
và số
liệu
thực
tế
về tình
hình
hoạt
động của Hãng

trong
những
năm gần đây, tác
giả
đã
lựa chọn
để
tài"Các
giải
pháp nhằm nâng cao năng lực vận
tải
của Hãng hàng không
Quốc gia
Việt
Nam" làm
khoa
luận tốt
nghiệp
của mình. Nội
dung
chủ yếu
của
khoa
luận
bao gồm:
Chương
1:
Vài nét về Hãng hàng không Quốc
gia Việt
Nam.

Chương 2:
Thực
trạng
năng
lực
vận
tải
của Hãng hàng không Quốc
gia
Việt
Nam
hiện
nay.
Chương 3: Các
giải
pháp nhằm nâng cao năng
lực
vận
tải
của Hãng
hàng không
quốc
gia Việt
Nam.
Trong
quá trình
thực
hiện
khoa
luận,

do
những
hạn chế về
thịi
gian,
tài
liệu

kiến thức,
khoa
luận
không tránh
khỏi
những
hạn chế
nhất
định.
Mặc

vậy, với
cố
gắng

mong
mỏi của bản thân, em
hi
vọng khoa
luận
nhận
được

sự
quan
tâm góp ý để hoàn
thiện
hơn nữa.
Em
xin
chân thành cảm ơn GS, TS Hoàng Văn Châu - giáo viên
hướng
dẫn
cùng
cấc
Thầy,

trong
khoa
Kinh
tế
Ngoại
Thương đã giúp đỡ để em có
thể
hoàn thành
khoa
luận
tốt
nghiệp
này.
2
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NẤNG CAO NĂNG
Lực

VẬN TAI CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VỆT NAM
CHƯƠNG Ì
VÀI NÉT VỀ HÃNG HÀNG KHÔNG
QUỐC
GIA VIỆT NAM
ì-
Lịch
sử hình thành và phát
triển
của Hãng hàng không
Quốc
gia Việt
Nam:
Công
cuộc
đổi
mới và
hội
nhập
quốc
tế
cùa nhân dân
ta
do
Đảng
khởi
xướng
và lãnh đạo đã và đang

tạo ra
những

hội to lớn
cho sự phát
triền
cùa
ngành Hàng không dân
dụng
Việt
Nam. Là một ngành
kinh tế
còn non
trứ
của
đất
nước,
trải
qua một quá trình hình thành và phát
triển
đầy
biến
động,
ngành
Hàng không dân
dụng
việt
Nam đã
hết
sức nỗ

lực
đế có được
những
thành
tựu
đáng kể như ngày hôm nay.
a.Giaiđoạn 1956- 1975:
Ngành Hàng không dân
dụng
Việt
Nam
ra đời trong
một
thời
điểm
lịch
sử
quan
trọng
của đất
nước.
Cuộc kháng
chiến
chống
thực
dân Pháp thành
công mở
ra
cho Cách
mạng

Việt
Nam một
giai
đoạn
mới
với hai
nhiệm
vụ
chiến
lược

tiến
hành Chủ
Nghĩa

Hội

miền
Bắc, tạo
chỗ dựa
vững
chắc
tiến tới giải
phóng
miền
Nam
thống
nhất
đất
nước.

Trong
bối
cành
quan
hệ
kinh
tế,
chính
trị
văn hoa xã
hội
của
Việt
Nam
với
các nước đang ngày càng
mở
rộng, việc ra đời
một
tồ
chức
chính
thức
của Ngành Hàng không dân
dụng
Việt
Nam là một yêu cầu hết sức cấp
thiết.
Ngày
15/01/1956,

Thủ
tướng
Chính phủ đã
ra
Nghị định số
666/TTg
thành
lập
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam.
Trong
hoàn
cảnh
nền
kinh tế đất
nước nghèo nàn
lạc hậu,
ngành Hàng
không chủ yếu
phục
vụ
quốc
phòng đồng
thời
làm
nhiệm
vụ vận
chuyến

hàng
không,
phục
vụ công
cuộc
phát
triển
kinh tế,
văn hoa đất
nước.
Cục Hàng
không dân
dụng
Việt
Nam được thành
lập
trực
thuộc
Chính phủ và được
giao
3
CÁCGIẢI PHÁP NHẤM NÂNG CAO NẮNG
LựcVẬN
TẢI CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VIỆT NAM
cho
Bộ
quốc
phòng

quản
lý.
Năm
1956,
ngay
khi
thành
lập
Cục Hàng không
dân
dụng
Việt
Nam chúng
ta bắt tay
vào
thiết
lập
hệ
thống
sân bay
với
5 sân
bay
đã được khôi
phục
trên toàn
miền
Bắc:

Nội,

Hài Phòng,
Vinh,
Sơn La,
Lai
Châu
(Điện
Biên
Phủ),
Quảng Bình
(Đồng
Hơi) và đã
tạo ra
một đầu mối
giao
thông
quan
trọng

trong
tâm là sân bay Gia Lâm. Bên
cạnh
những
đường
bay
nội
đứa như Hà
Nội-
Vinh-

NỘI,


Nội-
Vinh-
Đồng
Hỡi-

Nội,

Nội-
Nà Sản-
Điện
Biên Phủ- Hà
Nội,
chúng
ta
cũng
có các
đường
bay
quốc
tế
không thường xuyên khác
với
chức
năng chờ khách nhưng vân
nặng
nhiệm
vụ chính
trứ.
Tính đến năm

1958, tức hai
năm sau ngày thành
lập,
số
lượng
máy bay
của
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam là
lo chiếc
và đã
thực
hiện
3 735
chuyến
bay
vận
tải
hành khách và hàng hoa.
Ke
từ
sau Hội
nghứ
bốn bên nhóm họp
tại
Paris,
nhiệm
vụ chủ yếu cùa

Ngành Hàng không dân
dụng
tập trung
vào
chấn
chinh
tổ
chức,
chuyền
từ
hoạt
động quân sự là chính
sang
hoạt
động
kinh
doanh,
vừa đàm báo
hoạt
động
dân
dụng
vừa sẵn sàng
chiến
đấu.
Năm 1975
miền
Nam hoàn toàn
giải
phóng, hoa bình được

lập lại

Việt
Nam, Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam
nhanh
chóng
thực
hiện
nhiệm
vụ
khắc
phục
hậu quả
chiến tranh,
khôi
phục
và tăng
cường
cơ sờ
vật
chất
của Hàng không dân
dụng.
Như vậy
giai
đoạn
1956-

1975, tuy
các phương
tiện
còn
thiếu
thốn lạc
hâu; đội
ngũ
phi
công,
thợ
máy, nhân viên kỹ
thuật
còn
ít,
vẫn chưa có
kinh
nghiệm
nhưng Hàng không dân
dụng
Việt
Nam đã nỗ lực hoàn thành
tốt
nhiệm
vụ của Đàng và Nhà nước
giao,
góp
phần
tích cực
trong

công
cuộc
giải
phóng
miền
Nam
thống
nhất
đất
nước và làm
nhiệm
vụ
quốc
tế.
4
CÁC
GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO NẤNG Lực VẬN
TAI
CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC
GIA
VIỆT NAM
b.Giai
đoạn 1976-1989:
Ngay
sau
khi
Sài Gòn và các địa phương
miền

Nam được
giải
phóng,
cơ sở
vật chất
của ngành vận
tải
hàng không
Việt
Nam được tăng cường một
bước
nhờ
thu hồi
hệ
thống
cơ sờ
vật chất
của chính
quyền
Sài Gòn, tiêp quán
một
số máy bay cũ bao gồm 2
chiếc
DC6, 7
chiếc
DC3,
5chiếc
DC4 và hàng
trăm máy bay
trực

thăng. Chúng
ta
cũng
đã
thu hồi
toàn bộ 286 sân bay lớn
nhỏ
trong
đó có 9 sân bay cấp một
với
đường băng dài trên
3 00
Om, 81 sân bay
cấp
hai,
12 sân bay cấp ba và 180 bài hạ cánh, 11 sân bay có đường bêtông,
30
sân có đường băng bêtông
nhựa,
51 sân bay có đường băng bàng
ghi sỘt,
11
sân bay có đường băng
bằng
ghi
nhôm
Các sân bay chính được khôi
phục
đàm bào
hoạt

động bình
thường,
các
chuyến
bay
theo lịch

Nội-
Tân Sơn
Nhất-

Nội,

Nội-
Tân Sơn
Nhất-
Đà Nang- Hà
NỘI
đã
bỘt
đầu
hoạt
động.
Việc
thành lập Tổng Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam ngày
11/02/1976,
theo

Nghị định số
28/CP
của Thủ tướng Chính Phủ, đã đánh dấu
mót mốc
quan
trọng
trong
sự phát
triển
cùa Ngành Hàng không dân
dụng
Việt
Nam.
Giai
đoạn này Hàng không dân
dụng
Việt
Nam đã
thay đối
về
chức
năng
nhiệm
vụ,
trong
đó sản
xuất
kinh
doanh
từng

bước được đấy
mạnh
Tổng
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam
tiếp
tục thực hiện
ba
chức
năng:
quản
lý Nhà
nước,
quốc
phòng và đặc
biệt
chức
năng
kinh
doanh
vận
tai
hàng
không, về phương
tiện
kinh
doanh


đối ngoại
thì
trực
thuộc
Hội đồng Bộ
trường
(nay
là Chính
phủ)
còn về
tồ
chức
thì
trực
thuộc
Bộ Quốc phòng. Như
vậy
thời
kỳ này Tồng Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam là đơn VỊ
phục
vụ,
hoạt
động
theo
phương hướng
kinh
doanh,

hạch
toán
kinh
tế
đồng
thời
phục
vụ
cho nhu cầu
quốc
phòng
với
phương hướng cách
mạng,
chính quy,
hiện
đại.
5
CÁC
GIẢI
PHÁP NHẦM NÂNG CAO NẤNG Lực VẬN
TAI
CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VIỆT NAM
Tính đến tháng
10/1976,
Tổng
Cục Hàng không dân
dụng

Việt
Nam đã
có 42
chiếc
máy
bay
các
loại:
15
chiếc
AN-
2,
5
chiếc
AN-
24,
6
chiếc IL-
14,
2
chiếc IL- 18,
6
chiếc
DC-
3,
5
chiếc
DC-
4,
2

chiếc
DC- 6, Ì
chiếc
B- 707

tất
cà các máy
bay
này đều được
thay
số
đăng
ký,
sơn
biểu
tượng
hình con


chữ
trên thân
máy
bay
nhằm
thống
nhất
quàn

Nhà nước và chú
quyền

quốc
gia
đồng
thời
phù hợp
VỚI
tập
quán
quốc
tế.
Cũng
tại
thời
điểm
này, Tổng
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam đã

Hiệp
định vận
chuyển
hàng không
với
chính phộ các
nuớc
bạn như: Lào,
Ba
Lan, Triều

Tiên,
Thái
Lan, Tiệp
Khắc,
Malayxia, Hungairi
Năm
1979,
các
đường
bay
từ

Nội,
Tp Hồ Chí
Minh
tới
hầu
hết
các
tỉnh

sân bay
trên
cả nước:
từ

Nội
đến

Sản, Điện

Biên
Phù,
Vinh
Phộ
Bài,
Đà
Nang,
Tân Sơn
Nhất
và ngược
lại;
từ
Tp Hồ Chí
Minh
tới
cần Thơ,
Côn Đào, Vũng Tàu, Cà Mau, Phú Quốc, Buôn Mê
Thuột,
Playku,
Liên
Khương,
Nha
Trang,
Quy
Nhơn,
Đà
Nang,
Gia
Lâm và ngược
lại.

Ngày
01/03/1980,
Chính phộ
Việt
Nam tuyên bố
gia
nhập
Công ước
về
Hàng không dân
dụng quốc
tế (kí
tại
Chicago 07/02/1944).
Và ngày
12/04/1980,
Hàng không dân
dụng
Việt
Nam chính
thức trờ
thành viên cùa
Tồ
chức
Hàng không dân
dụng
Quốc
tế
ICAO. Sự
kiện

quan
trọng
này
cũng
đem
lại
cho ngành hàng không dân
dụng
Việt
Nam
những
thuận
lợi
nhất
định
trong
quá trình phát
triển.
Tuy nhiên bước vào
thập

80,
khi
cuộc khộng
hoàng
kinh
tế,

hội
cùng

những
trờ
ngại
do chính sách cấm
vận
cùa Mỹ gây
nên đã
đặt ra nhiều
khó khăn
thử
thách cho hàng không dân
dụng
Việt
Nam.
Trước
tình hình đó ngành không dân
dụng
Việt
Nam đã
hết
sức nỗ lúc
cải
tố
đề hoàn thành
tốt
nhiệm
vụ
kinh tế

hội

cộa
mình.
Cụ
thể
năm
198] Tống
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam đã
thực hiện
một cơ chế
quan
lý kế
hoạch
hoa
theo
hướng
kinh
doanh
XHCN

hạch
toán
kinh
tế.
Ngành đã
tự
6
CẤC

GIẢI PHẤr
NHẰM NÂNG
CAO
NĂNG
Lực VẬN
TAI
CỦA
HÃNG HÀNG
KHÔNG đuốc
GIA
VÉT NAM
lo liệu
xăng
dầu,
máy
bay, đội
ngũ
người
lái và khí tài đảm bảo
phục
vụ bay.
Phòng vé
đổi
mới cách
phục
vụ,
cài
tiến
suất
ăn nóng cho các

chuyến
bay
quốc
tế.
Trong
5 năm vận
tải
hành khách
đạt
217.905
lượt
người,
vận
tái
hàng
hoa đạt
2.992
tấn.
về
lực
lượng
bay
cũng
đã đuợc chú ý phát
triển
ca về số
lượng

chủng
loại,

với
xu
hướng
ngày càng
hiện đại
và an toàn nhằm
thực
hiện
tốt
trọng
tâm
kinh
doanh
vận
tải
hàng không. Năm
1983,
ngoài số máy
bay cũ,
Tồng
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam đã mua thêm một
chiếc
B707 cũ
bằng
vốn
doanh
thu

của mình. Năm 1984, đội bay TU của hàng
không dân
dụng
Việt
Nam được tăng thêm 4
chiếc.
So
với
thời
kỳ 1976- 1980
số
ghế
cung
ứng tăng 19%. Tính
tới
01/10/1985,
đội
bay của ngành đã có 22
máy bay chờ khách
với
chủng
loại
khác
nhau:
Boeing
707,
TU
134
IL18 AN
26,

AN 24, YAK
40 với
Tồng
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam kha
năng chuyên chở là 160
tấn

Tồng
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam số
ghế
cung
ứng là 1460 ghế.
Một thuận
lợi
mới cho Ngành Hàng không dân
dụng
Việt
Nam
khi
Hội
đồng
Bộ trưởng đã
ra quyết
định

từ cuối
1986
trở đi,
Tống
Cục Hàng không
được
giữ
lại
toàn bộ
khấu
hao cơ bàn để thí
điềm
mô hình
tự
cân
đối,
tự
phát
triển
trong
kinh
doanh
và đầu
tư.
Hay cụ
thể
hơn
Tồng
Cục
tự

mua sắm máy
bay,
trang
thiết
bị vận
tải
cho phù họp
với
mục tiêu
kinh
doanh,
đầu tư xây
dựng
những
công trình sản
xuất
quy mô ngành. Nhà nước
chi
đầu tư cho
Tổng
Cục
những
công trình
thuộc
hạ
tầng
cơ sở hàng không.
Tổng
Cục có
trách

nhiệm
làm
nghĩa
vụ cho Nhà
nước,
nộp 10%
Tổng
doanh
thu ngoại tệ,
nộp
lợi
nhuận

thu
quốc
doanh
theo tỷ lệ
hợp
lý.
Và để
tạo
quyền
chủ động
cho
các đơn vị cơ
sờ,
Tống
Cục
cũng
ra quyết

định phân cấp quàn lý tài
chinh
đối
với
các sân bay
hạch
toán
nội
bộ.
Từ
những
thay đổi
tích cực ấy,
hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh
cùa
Ngành Hàng không dân
dụng
Việt
Nam đã có
những
bước
tiến.
Cụ
thề
về

7
CẮC
GIẢI
PHẤr NHẰM NẤNG CAO NÀNG Lực VẬN
TẢI CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VỆT NAM
hành khách, năm 1986 đạt được 278 426
lượt
người,
trong
đó
tuyến
nước
ngoài là 29 045
lượt
người.
Năm 1987 được 2807 777 671
lượt
người,
trong
đó
tuyến
nước ngoài được 30 549
lượt
người,
về hàng
hoa:
năm 1986 vận

chuyển
được 5 554
tấn,
năm 1987
đạt
5 190
tấn.
Công tác
phục
vụ
quốc
tế

sự
phát
triển
vượt
bậc:
năm 1986
phục
vụ
Ì
178
lần chiếc
máy bay nước ngoài
hạ
cánh,
cất
cánh
với

158 000
lượt
hành khách đi
đến,
12 900
tấn
hàng
hoa,
hành
lý,
bưu
kiện;
điều
hành bay quá
cảnh
19 744
chuyến.
Năm
1987,
phục
vụ 1322
lần
chiếc
mấy bay nước ngoài
hạ, cất
cánh
với
225 369
lượt
khách đi

đến,
18 238
tấn
hành
lý,
hàng
hoa,
bưu
kiện,
22 424
chuyến
bay quá
cảnh.
Như đã
khẳng
định ở
trên,
lịch
sộ ra
đời
của của Hãng Hàng không
Quốc
gia Việt
Nam gắn
liền
với
sự phát
triền
của Ngành Hàng không dân
dụng

Việt
Nam. Chính
tại
thời
điểm
này,
theo
Quyết
định số 225/Công ty
ngày
29/08/1989
của Chủ
tịch Hội
đồng Bộ
trưởng,
Hãng Hàng không Quốc
gia
Việt
Nam được thành
lập, VỚI
tư cách là một
doanh
nghiệp
hàng không
dưới
tên
gọi
Tổng
công
ty

Hàng không
Việt
Nam,
với
chức
năng vận
tải
hành
khách,
hàng hoa và
kinh
doanh
các
dịch
vụ hàng không đồng bộ.
Tổng
công ty Hàng không
Việt
Nam là đơn VỊ sản
xuất
kinh
doanh
thuộc
Tồng
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam, được thành
lập
trên cơ sở

tài sàn của
Tồng
Cục Hàng không dân
dụng
hiện nay,
và được tổ
chức
theo
Điều
lệ
liên
hiệp

nghiệp
quốc
doanh
ban hành
theo
Nghị định 27/HĐBT
ngày
22/03/1989
của Hội đồng Bộ
trưởng.
Tổng
công
ty
là đơn vị
hạch
toán
toàn ngành về vận

tải
và các
dịch
vụ đồng
bộ.
Các xí
nghiệp
thành viên cùa
Tổng
công
ty
thực
hiện
hạch
toán độc
lập.
Tồng
công ty và các xí
nghiệp
thành viên có tư cách pháp nhân có tư cách pháp nhân, được
quyền
tự chù
kinh
doanh

tự
chủ
tài
chính,
được Nhà nước đầu tư và được

quyền
vay vốn
trong
nước,
ngoài nước và
kinh
doanh

hiệu
quả để hoàn
trả
các vốn và co
lãi,
được liên
doanh
liên
kết với
các
tồ
chức
kinh tế trong
và ngoài
nước.
8
CẮC
GIẢI
PHÁP NHẦM NÂNG CAO NĂNG Lực VẬN
TAI CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC
GIA

VIỆT NAM
Tổng
công ty được thành
lập với
nhiệm
vụ chính là
hoạt
động
kinh
doanh,
cụ
thể:
-
Tồng
công
ty lập
kế
hoạch
sàn
xuất kinh
doanh
dài
hạn, trung
hạn và
hàng năm,
chịu
trách
nhiệm
trước Nhà nước về hoàn thành các chỉ tiêu pháp
lệnh

hoặc
đơn
đặt
hàng Nhà nước
giao
cho và hoàn thành các hợp đổng
kinh
tế
với
các
tố
chức,

quan
trong
nước và ngoài
nước.
- Lập các phương án đọu tư xây
dựng

bàn,
phát
triển
sản
xuất,
huy
động
mọi
nguồn
vốn đế xây

dựng
cơ sở
vật chất
kỹ
thuật
trên cơ sở quy
hoạch
cùa ngành và phương án
kinh
doanh
của các xí
nghiệp
thành viên.
- Quản lý, sử
dụng

hiệu
quà tài
sản, vốn, lao
động
hiện
có, không
ngừng
tăng thêm giá
trị
tài sản cố định và làm đọy đủ
nghĩa
vụ nộp ngân sách
Nhà
nước.

-
Điều
hoa
phối
hợp các phương
tiện, thiết
bị, vật tư,
tiền
vốn, lao
động
giữa
các xí
nghiệp
thành viên đề hoàn thành
nhiệm
vụ sàn
xuất
chính trên cơ
sờ
tôn
trọng
lợi
ích
vật chất
của các xí
nghiệp.
- Phổ
biến,
ứng
dụng

các
tiến
bộ kỹ
thuật
và sản
xuất kinh
doanh,
đám
bảo
an toàn
chất
lượng và
hiệu quả.
- Là
lực
lượng dự
bị
động viên của
quốc
phòng.
Trong
khi
ngành hàng không dân
dụng
đang
khấn
trương hình thành cơ
chế
mới
theo

Nghỉ định 112/HĐBT và
Quyết
định 225/CT cùa Chủ
tịch
Hội
đồng
bộ trường, ngày
31/03/1990,
HỘI đồng Nhà nước ra
quyết
định số
224/NQ-
HĐBT,
giao
cho Bộ
Giao
thông vận
tải
và Bưu
điện
đám
nhiệm
chức
năng
quản
lý Nhà nước
đối VỚI
nghành Hàng không dân
dụng.
Quyết

định
này
cũng
phê
chuẩn
việc
giải
thể
cùa
Tồng
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam.
9
CẮC GIẢI PHÁP NHẰM NẤNG CAO NẤNG
Lực
VẬN TAI CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VỆT NAM
Ngày
26/12/1991,
Quốc
hội
nước CH
XHCN
Việt
Nam đã thông qua
luật
Hàng không dân

dụng.
Đây là một cơ sờ pháp lý
quan
trọng
đế
điều
chỉnh
các mối
quan
hệ về
hoạt
động Hàng không dân
dụng
đối với
các
tổ
chức,

nhân
thuộc
mọi thành
phần
kinh
tế được phép
hoạt
động
kinh
doanh
hàng
không đều bình đắng trước pháp

luật.
Nhà nước
khuyến
khích các tô
chức,

nhân nước
ngoài,
người
Việt
Nam định cư ờ nước ngoài hợp tác đầu tư
trong
lĩnh
vểc hàng không dân
dụng
tại
Việt
Nam trên cơ sờ tôn
trọng
độc
lập
chủ
quyền
và pháp
luật
Việt
Nam.
Ngày
30/06/1992
Hội đồng Bộ trường đã

ra
quyết
định số 242/ HĐBT
thành
lập
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam
trểc
thuộc
Bộ
giao
thông vận
tài và Bưu
điện.
Để
triển
khai
Nghị định này ngày
01/07/1992
Chủ
tịch
HĐBT
ra chỉ thị
243/CT
hướng
dẫn
tồ
chức

lại
ngành hàng không dân
dụng
Việt
Nam và ban hành "
Điều
lệ tồ
chức

hoạt
động cùa Cục Hàng không
dân
dụng
Việt
Nam"; cụ
thể
là từ
hạch
toán
kinh
tế tập
trung
toàn ngành
(Tổng
công
ty
Hàng không
Việt
Nam )
chuyển

sang

hạch
toán độc
lập.
Tổng
công
ty
Hàng không
Việt
Nam được
tồ
chức
lại
thành các đơn
VỊ trểc
thuộc
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam. Và
việc
sắp xếp
lại
dây
chuyền
vận tải
hàng không và các
dịch
vụ đông bộ của

Tổng
Cục Hàng không dân
dụng
(cũ)
thành một đơn vị
hạch
toán độc
lập
có tên là Hãng hàng không
quốc
gia Việt
Nam (
Vietnam
Airlines
).
Cụ
thể
là ngày
28/08/1994,
Vietnam
Airlines
chính
thức
trờ
thành Hãng hàng không
quốc
gia Việt
Nam là một
doanh
nghiệp

Nhà nước
trểc
thuộc
Tổng
Cục Hàng không dân
dụng
Việt
Nam.
Từ ngày thành
lập,
Vietnam
Airlines
không
ngừng
lớn
mạnh,
luôn là
một
mũi
nhọn
của ngành vận
tải
hàng không dân
dụng
Việt
Nam.
Mạng
đường
bay của Hãng
từng

bước mở
rộng
ra
các nước
trong
khu vểc và trên
thế
giới:
Singapore,
Manila,
Kualalampua,
Hongkong.

Với
đội
bay gồm 20
10
CÁC
GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG
CAO
NĂNG
Lực VẬN
TAI
CỦA
HÃNG HẢNG
KHÔNG Quốc
GIA
VỆT NAM
chiếc,

trong đó:
3
chiếc
Boeing
767- 300,
10
Airbus
A320, 2
chiếc
Fokker
70,
5
chiếc
ATR72.
Trong
giai
đoạn 1993-
1996, tốc
độ tăng trường bình quân của
Vietnam
Airlines
về vận
chuyển
hành khách và hàng hoa là
35%, thị
phần
quốc
tế
tăng
từ

37% năm 1993 lên 40% năm
1997,
đồng
thời
vẫn duy
trì
ổn định
thị
trường
trong
thời
kỳ
khủng
hoàng
thị
trường vận
tải
hàng không
trong
khu vực
trong
nhằng
năm của
thập
kỷ 90.
Tới cuối 2001,
mạng
đường bay
quốc
tế

của
Vietnam
Airlines
vươn
tới
22
điểm
nước ngoài, đường bay
nội
địa
nối

Nội,
Tp Hồ Chí
Minh,
Đà
Nằng đến 12
điềm
trong
nước.

từ lịch
bay mùa đông
2001-
2002,
Vietnam
Airlines
đưa vào
khai
thác 27

chiếc
máy bay
hiện đại.
Năm 2003 vừa qua
Vietnam
Airlines
đã đưa vào
khai
thác 31 máy bay
bao
gồm: 4
chiếc
Boeing
777,
6
chiếc
Boeing
767-
300,
11
chiếc Airbus
320/
Airbus
32,2
chiếc
Fokker
70,
8
chiếc
ATR 72.

Từ
07/2002,
Vietnam
Airlines
liên
danh
với
American
Airlines

đường
bay
tới
Boston,
Chicago,
Dalas,
Miami,
Newyork,
qua
Paris
và ngược
lại.
Với 24 văn phòng
chi
nhánh và hàng ngàn đại lý toàn cầu,
Vietnam
Airlines
ngày càng
tạo
điều

kiện
thuận
lợi
cho khách hàng
trong việc
tiếp
cận
dịch
vụ của Hãng.
Ngày
17/09/2003,
tại
thành phố Busan (Hàn Quốc)
Vietnam
Airlines
tố
chức
lễ
công bố kế
hoạch
mờ đường bay
giằa
Tp Hồ Chí
Minh

Busan.
Ngày
18/09/2003,
tại
Phucoca

(Nhật
Bàn)
Vietnam
Airlines
chính
thức
khai
trương đường bay
từ
Tp Hồ Chí
Minh
tới
Phucoca
với tần xuất
3
chuyến
một tuần
bằng
máy bay A320.
li
CÁC
GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực VẬN
TAI
CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC
GIA
VIỆT NAM
Cũng
trong

năm
2003,
Vietnam
Airlines
khai
trương các
đường
bay
tới
Siêmrệp,
Singapore,
và Kualalămpua và đặc
biệt
mở
lại
các
đường
bay
tới
Trung
Quốc.
Như
vậy,
mạng
đường
bay
quốc
tế
của
Vietnam

Aưlines vươn
tới
25
điểm
nước ngoài
trong
đó
trực
tiếp
tới
20
điềm,
và gián
tiếp
tới
3 diêm, và
Hãng có hơn 20
đường
bay
nội
địa
nối

Nội,
Tp Hồ Chí
Minh,
Đà Nang
đến
13
điểm

trong
nước.
Trong
xu
thế hội
nhập
hiện
nay,
nguyên
tắc hoạt
động cùa
Vietnam
Airlines
trên
thị
trường vận tài hàng không
quốc
tế
không nằm ngoài xu thê
vầa
cạnh
tranh
thị
trường,
vầa tìm khá năng hợp tác
kinh
doanh
với
các đối
tác. Vietnam

Airlines
luôn nỗ
lực
nâng cao vị
thế
cùa mình,
trớ
thành một
hãng có tầm
cỡ,
tiến tới
là một
trong
những
hãng
tốp
đầu của của khu vực vê
chất
lượng
dịch
vụ và
hiệu
quà
kinh
doanh.
Cùng
với
việc
mớ
rộng

thị
trường
và phát
triền
đội bay,
trong
những
năm
qua, Vietnam
Airlines
cũng
đã đầu tư
hàng trăm tỷ đồng nhằm nâng cao
chất
lượng
dịch
vụ
trước,
trong
và sau
chuyến
bay; đồi
mới
trang
thiết
bị,
đào
tạo
cán bộ công nhân viên,
Vietnam

Airlines
là cổ đông sáng
lập

hiện
là cồ đông có cố
phần
lớn nhất
của Công
ty
Hàng không cồ
phần
Paciíĩc.
Với tư cách là thành viên cùa Tổ
chức
Hàng
không dân
dụng
Quốc
tế (ICAO),
09/1999
lần
đầu tiên
Vietnam
Airlines
đăng
cai

tổ
chức

thành công Hội
nghị
lần thứ
33 các Cục trưởng Hàng không
dân
dụng
khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Sự
kiện trọng
đại
này đã mở
ra
nhiều

hội
cho sự phát
triển
cùa
Vietnam
Airlines
trong
tiến
trình
hội
nhập
cùng
thế
giới.
Với
tư cách là thành viên sáng
lập

của Tồ
chức
Hàng không
tiều
vùng
Campuchia-
Lào- Mianma-
Việt
Nam,
Vietnam
Airlines
luôn chủ động làm
cho hoạt
động hàng không của
tiểu
vùng
thực
sự có
hiệu
quà. Trong
thời
gian
12
CÁC
GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO NẤNG Lực VẬN
TAI CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VIỆT NAM

tới,
Vietnam
Airlines
tham
gia
Hiệp
hội
Hàng không Châu
Á-
Thái Bình
Dương (AAPA) một cách tích cực
và nỗ
lực
nhằm
tham
gia
Hiệp
hội
Hàng
không
thế
giới
(IATA)
để
vừa nâng cao uy
tín,
vừa được hương
những
lợi
ích

đích vụ

tồ
chức
này
dành cho các
hội
viên.
Nhìn
chung,
trong
quá
trình phát
triển
của mình,
Vietnam
Airlines
đã
phát huy
tốt vai
trò nòng
cốt
và có
những
bước phát
triển
mạnh
mẽ và
toàn
diện,

đóng
góp
đáng
kể vào
ngân sách
Nhà
nước,
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
trên
thầ
trường
trong
xu
hướng
hội
nhập

toàn cầu hoa nền
kinh tế thế
giới.
Tuy
nhiên
do
ảnh
hưởng

của
cuộc
khủng
hoàng
kinh tế,
tài chính
khu
vực từ
giữa
năm
1997

gần đây,
từ
quý
11/2003
chiến
tranh
Irẩc,
đặc
biệt

bệnh
dầch
SARS đã
ảnh
hưởng
trầm
trọng
đến tình hình

sán
xuất
kinh
doanh
của
Hãng.
Bên
cạnh
đó,

sờ
vật
chất
kỹ
thuật
của ngành hàng không
tuy

phát
triển
nhưng vẫn
thua
kém các
nước
trong
khu
vực.
Tiềm
lực
vốn,

tài
chính của Hãng
còn
hạn
chế, đội
máy
bay
khai
thác
chú
yếu là
đi
thuê, nàng
lực
cạnh
tranh
còn
thấp
Chính vì
vậy,
Vietnam
Airlines
còn
phái
phấn
đấu
rất
nhiều
để
từng

bước
trở
thành
một
hãng hàng không

VỊ thế, tiềm
lực
mới,

bản
sắc,

uy tín

khu vực

trên
thế
giới.
li-
Cơ câu tổ
chức,
phạm
vi
kinh
doanh
của
Hãng hàng
không

Quốc
gia
Việt
Nam:
1.

cấu
tổ
chức:
Theo
Nghầ đầnh 04/Chính phủ ngày
27/01/1996,
tổ
chức

hoạt
động
của
Hãng hàng không Quốc
gia
Việt
Nam
lập
theo

hình Tổng công ty
tham
khảo
một số
kinh

nghiệm
của
các
hãng hàng không trên
thế
giới
như
Singapore
Airlines,
Cathay
Paciíic,
Thai
Airways,
Hãng
hiện
có 25 đơn
vầ,

nghiệp
thành viên:
13
CẤC GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO NẤNG Lực VẬN
TAI CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG Quác
GIA
VỆT NAM
a.Các đơn
vị
hạch toán độc
lập:

- Công ty cung ứng xăng dầu hàng không.
- Công ty xuất nhập khẩu hàng không.
- Công ty cung ứng dịch vụ hàng không.
- Công ty Tư vấn
kiểm
soát
thiết
kế hàng không.
- Công ty xây dựng công trình hàng không.
- Công ty nhựa cao cấp hàng không.
- Công ty vận tải ôtô hàng không.
- Công ty in hàng không.
- Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
- Công ty dịch vụ hàng không sân bay Đà Năng.
- Công ty dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất.
- Trung tâm cung ứng và nhập khẩu lao động.
b.Các đơn vị hạch toán tập trung:
- Hàng hàng không
quốc
gia
Việt
Nam.
- Công ty bay dịch vụ hàng không.
- Xí nghiệp phục vụ mạt đất Nội Bài.
- Xí nghiệp phục vụ mặt đất Đà Nang.
- Xí nghiệp phục vụ mặt đất Tân Sơn Nhất.
- Xí nghiệp sửa cha máy bay A75.
- Xí nghiệp sửa cha máy bay A76.
c. Đơn vị sự nghiệp:
Viện khoa học hàng không.

14
CẮC GIẢI PHÁP NHẰM NẮNG CAO NĂNG
Lực
VẬN TAI CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VÉT NAM
ả.
Các
công
ty
liên
doanh:
- Công
ty sản xuất suất
ăn trên không.
- Kho hàng hoa Tân Sơn
Nhất.
- Công
ty
TNHH
khách
sạn
hàng không.
- Công
ty
cổ
phần
Paciíic
airlines.
- Công

ty
Abacus
Việt
Nam.
2-
Phạm
vi kinh
doanh:
Theo
Qui định
328/Ttg
ngày
27/05/1995
của Thủ
tướng
Chính phủ
về
việc
thành
lập
Hãng hàng không Quốc
gia Việt
Nam,
ngành
nghề
kinh
doanh
chính của Hãng
là:
Vận

chuyển
hành khách

hàng
hoa,
các
dịch
vụ
hàng
không,
nhận

gửi
hàng
hoa,
hệ
thống

hệ
thống
phân
phối
toàn
cầu,
làm
đại
lý cho các hãng hàng không nước
ngoài,
vận
chuyển

mặt
đất,
du
lịch,
thuê
kho
hàng, sửa
chữa
bảo
dường
máy
bay

các
thiết
bị,
công
ty
xây
dựng

công
trình,
dịch
vụ
xuất ăn,
sản
xuất
hàng tiêu dùng,
quảng

cáo
thiết
kế và
in
ấn,

vấn
đầu
tư,
thuê và đào
tạo
nhân
viên,
khách
sạn,
xăng dầu.
III-
Tình hình
hoạt
động
kinh
doanh
của
Vietnam
Airlines.
1.
Tình hình
sản xuất kinh
doanh
trong

những
năm qua:
Sau
cuộc
khủng
hoàng
kinh tế
khu vực 1997-
1998, thị
trường vận
tải
hàng không
nhanh
chóng hồi
phục

tăng trường
mạnh.
Sự
kiện
ngày
11/09/2001

cuộc
chiến tranh Afganistan
làm
cho ngành hàng không trên
thế
giới
suy thoái

trầm trọng.

đặc
biệt
từ
quý
11/2003
chiến tranh
Irắc

dịch
bệnh
SARS
tác động
xấu
tới
ngành hàng không
thế
giới
nói
chung
và của
Việt
Nam
nói riêng. Tuy nhiên
với
chính sách đúng đắn của
Đảng
và Nhà
nước

ta,
Việt
Nam
đang
trờ
thành một
quốc
gia
an toàn

an
ninh
nhất
trong
khu
vực

thế
giới.
Trong
điều
kiện
thuận
lợi
ấy,
Vietnam
Airlines
đã
đứng
15

CẮCGIẢI PHÁP NHẤM NÂNG
CAO
NẤNG
LựcVẬN
TAI CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VIỆT
NAM
vững,
duy trì
hoạt
động ồn
định,
tận
dụng
thời
cơ tăng trưởng
mạnh
cùa
thị
trường,
đẩy
nhanh
sản
xuất kinh
doanh.
Và sau năm năm
phấn
đâu, 1998-

2003,
Vietnam
Airlines
đã thoát
khỏi
tình
trạng
của một hãng hàng không non
trẻ,
nhò
bé,
dần
khểng
định vị
thế mới, tiềm lực
mới của mình.
Trong
những
thời
điểm
khó khăn, sản
xuất kinh
doanh
bị ảnh hưởng
nặng
nề nhưng tình hình tài chính của Hãng luôn được giữ ổn định, lành
mạnh, đảm bào cân
đối
và khả năng
thanh

toán.
Bên
cạnh
việc
khắc
phục
khó
khăn,
đấy
mạnh
sàn
xuất kinh
doanh,
công tác xây
dựng
chiến
lược phát
triển
lâu dài
cũng
được
thực
hiện với
quan
điểm
nhất
quán. Các định hướng mục
tiêu
chiến
lược được kiên trì và

thực
hiện
đúng
tiến
độ, vừa đáp ứng
tốc
độ
tăng trường
nhanh,
vừa hoàn thành các
nhiệm
vụ
trọng
tâm, đặc
biệt

hiện
đại
hoa
đội
máy
bay,
nâng cao năng
lực
vận
tải
cùa Hãng. Tình hình tồ
chức
được
ổn

định,
đề án mô hình công
ty
Mẹ- công
ty
Con đã được Chính phu phê
duyệt
cho
thực
hiện
thí điểm. Qua một
thời
gian
phát
triển,
Vietnam
Airlines
đã xây
dựng
được một
đội
ngũ cán bộ và
người
lao
động có trình độ chuyên
môn,
tiếp
cận
với
trình độ khu

vực;
đầu
tư,
xây
dựng
một số cơ sớ
vật chất
kỹ
thuật tạo
tiền
đề cho sự phát
triển
nhanh

vững
chắc
trong
giai
đoạn mới.
Xét
kết
quà cụ
thể trong
từng
lĩnh
vực như
sau:
a.
về sản xuất kinh doanh:
Các

chỉ
tiêu chù yếu về sản
xuất kinh
doanh
do
Đại hội
Đáng bộ Tống
Công
ty lần thứ
ì đề
ra,
được
Đại hội giữa
nhiệm
kỳ
tiến
tới Đại hội
IX của
Đàng điều chình đều
đạt

vượt,
nhiều
chì tiêu
vượt
mức
cao, hiệu
quá
kinh
doanh

tăng,
cụ thê như
sau:
Tổng
doanh
thu
giai
đoạn 1998- 2003 của
Vietnam
Airlines
là 41 44
nghìn
tỷ
đồng,
tăng
18,1%/
năm,
khối
các
doanh
nghiệp
hạch
toán độc
lập

1747,7
tỷ
đồng tăng bình quân 8,4% /năm.
16
CÁC

GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực VẬN
TẢI
CỦA HÃNG HẰNG KHÔNG Quốc
GIA
VỆT NAM
Tổng
lợi
nhuận
trước
thuế
của
Vietnam
Airlines
giai
đoạn 1998- 2003
là 1881
tỷ
đồng
chiếm
78,6% tồng
lợi
nhuận
trước
thuế
của Tổng Công
ty.
Mức
doanh
lợi (lợi

nhuận
trước
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
trên 1000
đồng
vốn chú sở
hữu)
hàng năm đều
tăng,
từ
75 đồng năm 1998 lên 279 đồng
năm
2002.
Nguồn
vốn chủ sở hữu được bào toàn và không
ngừng
phát
triên.
Vòn
ban
đầu được
giao
năm 1996 là Ì 298 tỷ đồng, năm 1998 là Ì 530
ty
đồng,
đến
năm 2002 đã tăng lên thành 3630

tỷ,
gấp 2,4
lần
so
với
vốn được
giao.
Nịp ngân sách
giai
đoạn
1998-
2002 là 1307
tỷ
đồng.
Thu
nhập
người
lao
địng từ
giữa
1999 đến nay đã được
cải
thiện

ngày mịt nâng
cao.
b. về vận tài hàng không:
Trong
giai
đoạn

1998-
2003,
vận
tải
hàng không
Việt
Nam tăng trướng
với
nhịp
đị
cao, khối
lượng vân
chuyền
hành khách tăng
binh
quân 13,2%
(chi
tiêu đề
ra là
3-
5%), trong
đó
quốc
tế
tăng bình quân 18%/nãm, năm 2002
đã
vận
chuyền
trên 4
triệu

khách,
năm 2003 vận
chuyển
4,05
triệu
lượt
khách.
Riêng 6 tháng đầu năm 2004 vận
chuyển
trên 2,5
triệu
lượt
khách.
Khối
lượng vận
chuyền
hàng hoa tăng bình quân 13%
(chi
tiêu 4-
6%),
năm 2002 vận
chuyển
trên 66,6
triệu tấn,
so
với
1998 tăng 16
lần.
Năm 2003
vận

chuyển
73
triệu
tấn.
Thị
phần
vận
tải
hành khách
quốc
tế đạt chỉ
tiêu đề
ra với tống thị
phần
50%, trong
đó
Vietnam
Airlines
chiếm
khoảng
42-
43%,
Paciíĩc
chi
chiếm
7-
8%.
Nguyên nhân chủ yếu là
kinh tế
Việt

Nam đang ờ
thời
kỳ ổn định và
phát
triên,
đời
sông nhân dân được nâng
cao. Mặtt.}ỉfrá£ièfaệỊt
Nam còn được
Ịl
PUỈÌNC-
DA' nữ!
17
Ểỉĩ
^
CẮC
GIẢI
PHÁr NHẰM NÂNG CAO NẤNG Lực VẬN
TAI
CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VỆT NAM
coi
là nơi an toàn
nhất
khu vực châu Á- Thái Bình Dương nên
rất
hấp dân đôi
với
khách nước

ngoài.
Xét ở góc độ quy mô
thị
trường,
nhờ chính sách báo hộ
thị
trường của Nhà nước nhàm báo vệ
quyền
lợi
quốc
gia
và phù hợp thông
lệ
quốc
tế,
nên toàn bộ
khối
lượng vận
chuyền
hàng không
trong
nước đều do
các
doanh
nghiệp
vận
tải
hàng không
Việt
Nam

thực
hiện trong
đó
Vietnam
Airlines

hãng có
thị
phần
lớn
nhất,
chiếm
85%
thị
phần
hành khách và 75%
thị
phần
hàng hoa.
Cho đến
nay,
về cơ bản các mục tiêu phát
triển
mẳng
đường bay
quốc
tế

nội
địa

giai
đoẳn 1998 - 2003 của
Việt
Nam đều đã
đẳt

vượt.
Các
đường
bay tẳm
ngừng
khai
thác do khùng
hoảng
kinh
tế
những
năm 1994-
1998
đã được khôi
phục

khai
thác
với tần
suất
cao hơn; một số đường bay
quốc
tế
mới đến

Nhật,
Trung
Quốc,
Campuchia,
Lào được mờ thêm. Tính
tới
thời
điểm
hiện
tẳi,
trên
thị
trường vận
tải
Hàng Không
quốc
tế
Vietnam
Airlines
đã có đường bay thương mẳi thường
lệ
thẳng
tới
25 thành phố lớn
thuộc
Châu Á,
Trung
Đông, Châu Âu, úc và Bắc Mỹ. Ngoài
ra
bằng

phương
thức
họp đồng
trao đổi chỗ,
Vietnam
Airlines
còn muốn vươn xa các
điểm
khác
nhau
của Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Từ
7/2002,
Vietnam
Airlines
đã
khai
trương đường bay
từ

Nội,
TP. Hồ Chí
Minh
đi
Tokyo
(Nhật
Bản),
mở
lẳi
đường bay Hồ Chí
Minh,


Nội
- Mascovv và kịp
thời
tăng
tần
suất
bay
trên
nhiều
đường bay
trọng
điểm
theo
nhu cầu
thị
trường, về
thị
phần
quốc
tế,
Vietnam
Airlines
chiếm
giữ
42- 43% đàm bảo
phần
lớn
nhiệm
vụ

chuyển
50% lượng khách
quốc
tế đến
Việt
Nam. Đây là một
kết
quả
quan
trọng
Vietnam
Airlines
trong việc
thực
hiện
chính sách mờ
cửa, hội
nhập.
Đối
với
mẳng
đường bay
trong
nước,
Vietnam
Airlines
đã không
ngừng
tăng năng
suất

khai
thác và tăng
cung
ứng trên hầu
hết
các đường bay
đáp ứng nhu cầu đi
lẳi
của nhân dân và
phục
vụ sự phát
triển
kinh tế

hội
của đất
nước.
Mẳng
đường bay
nội
địa được phủ
khắp
các sân bay
trong

18
CÁC
GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực VẬN
TAI

CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VIỆT NAM
nước.
Đặc
biệt
hệ
thống
đường
bay
tới
các địa phương vùng
sâu,
vùng xa đã
được
chú
trọng
phát
triển,
phục
vụ đắc
lực
chủ trương của Đàng và Nhà nước
về
phát
triển
kinh tế

hội

vùng
núi,
hải
đảo.
c.
về
dịch
vụ
Hàng
khôngi
Trong
những
năm gấn đây, các
lĩnh
vực vận
tải
Hàng Không đã
từng
bước
được nâng cao về
chất
lượng
Hãng hàng không
quốc
gia
Việt
Nam
hiệu
quả.
Hấu

hết
các khâu
dịch
vụ mặt
đất,
trên không đều có
tiến
bộ,
một số khâu
được
đánh giá là khá
trong
khu
vực.
Những hình
thức hoạt
động nhằm nâng
cao
chất
lượng
dịch
vụ đã phát huy
hiệu
quà. Sự
phối
hợp cùa các ngành du
lịch,
với
các cơ
quan,

các
tồ chức
trong
ngoài nước được duy
trì
chặt
chẽ đạt
kết
quả
tốt.
Từ tháng 9 năm
1996,
Vietnam
Airlines
vẫn đang
tiếp
tục
hoàn
thiện
chương trình nâng cấp
dịch
vụ
hạng
thương nhân có
chất
lượng
ngang
tâm
với
các hãng hàng Không

lớn trong
khu
vực,
nhằm đáp ứng nhu cấu đi
lại
cùa
thương
gia.
Bắt đấu
từ 17/12/1999.
chương trình "khách hàng thường xuyên"
(FFP)
của
Vietnam
Airlines
đã chính
thức hoạt
động
;
chương trình này
mang
lại
lợi
ích
thiết
thực
cho
những
khách hàng bay thường xuyên cùng
Vietnam

Airlines.
Từ tháng 4 năm
2000,
Việt
Nam sử
dụng
hệ
thống
làm thủ tục
chuyến
bay tự động (DSC)
với
hệ
thống
DSC mới thông
tin
về các Ngành
Hàng không dân
dụng
Việt
Nam sẽ được tự động cập
nhật
vào hệ
thống
đặt
giữ
chò của
Vietnam
Airlmes
nên thông

tin
sẽ chính xác hơn và khâu làm
thu
tục
cho khách sẽ
nhanh
chóng hơn.
Hiện
nay,
Việt
Nam đã sử
dụng
hệ
thống
đặt
chỗ
GABRIEL
li

tham
gia
hệ
thống
phân
phối
toàn
cấu:
AMADEUS,
ABACUS,
INHNT

về
chất
lượng
dịch vụ,
theo
đánh giá của ban
dịch
vụ
thị
trường,
chất
lượng
dịch
vụ trên không được duy
trì
ổn
định.
Các
dịch
vụ ăn
uống,
báo
chi
19
CÁC
GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực VẬN
TAI CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC
GIA

VỆT NAM
và các chương trình
giải
trí ngày càng đa
dạng,
phong
phú. Năm
2001,
theo
công bố của tổ
chức
điều
tra
Hàng Không IRS
(Anh)
thì
Vietnam
Airlines
được
xếp
thứ
10/9 hãng Hàng Không
lớn
trên
thế
giới
dựa trên các tiêu
chuẩn:
chất
lượng

dịch
vụ mật
đất,
dịch
vụ trên không, trình độ
phục
vụ, trang
thiết
bị
và sự hài lòng của hàng khách Đặc
biồt, tiếp
viên
Vietnam
Airlines
luôn
được
đánh giá cao về thái độ
phục
vụ,
xếp
thứ
4
trong
66 hãng.
Tuy
nhiên, trên
thực
tế vẫn còn
những
tồn tại

cần
khắc
phục
như vồ
sinh
suất ăn, chất
lượng
suất
ăn đặc
biồt,
hồ
thống
giải
trí trên máy bay
B767,
kỹ
năng
giao
tiếp
và kỹ năng
ngoại
ngữ của các
tiếp
viên,
dịch
vụ nôi
tiếng
tại
các sân
bay.

Do
vậy,
cần nỗ
lực
hơn nữa để
cung
cấp
dịch
vụ
tốt
nhất
tạo
uy
tín và nâng cao vị
thế
của mình trên
thị
trường Hàng Không khu vực Hãng
hàng không
quốc
gia Viồt
Nam trên
thế
giới.
d. về
đầu tư phát
triển
và đổi mới công nghệ:
Trong
giai

đoạn
1998 -
2003,
Vietnam
Airlines
đã bước đầu
thực hiồn
thành công chương trình đầu tư
đổi
mới công
nghồ
khai
thác bảo
dưỡng
máy
bay.
Bên
cạnh
đó,
đã được
bồi
dưỡng
đào
tạo,
xây
dựng
đội
ngũ cán bộ nhân
viên kỹ
thuật,

nghiồp
vụ trường thành đáp ứng nhu cầu
trong
giai
đoạn
phát
triền.
Với
mục tiêu đẩy
mạnh
hiồn đại
hoa công
nghồ
Hãng hàng không
quốc
gia
Viồt
Nam kỹ
thuật, trọng
tâm là
hiồn đại
hoa máy
bay,
Vietnam
Airlines
đã
triền
khai
xây
dựng

và đã được thù
tướng
Chính phủ phê
duyồt
kế
hoạch
phát
triển
đội
máy bay
giai
đoạn
2001
-
2005
và đến
2010.
Sau sự
kiồn
khủng
bố
11/9/2001

chiến tranh Afganistan,
giá thuê và mua máy bay trên thị
trường
thế
giới
giảm
mạnh, có

lợi
cho bên thuê và bên mua.
Vietnam
Airlines
đã chủ trương tích cực
thực hiồn
kế
hoạch
phát
triển
đội
máy bay kiên
trì
đầu

chiến
lược,
tận
dụng
thời

chuẩn
bị
lực
lượng
cho
giai
đoạn
phát
triền

tiếp
theo. Đội
máy bay của
Vietnam
Airlmes
đến
thời
điềm
hiồn
nay có 35
20
CẮC GIÃI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
Lực
VẬN TẢI CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG Quốc
GIA
VIỆT NAM
chiếc,
trong
đó có 11
chiếc

máy
bay sở
hữu
(chiếm
30
%),
với
các
loại

máy
bay
tiên
tiến,
hiện
đại nhất
của
thế
giới,
cơ bản đảm bảo
lực
lượng
khai
thác
và đang
phát
triển
theo
đúng
hướng,
đúng
tiến
độ.
Vietnam
Airlines
đã
tập
trung
đầu
tư đào

tạo
lại
và đào
tạo
mới
đội
ngũ
người
lái,
kỹ
thuật
viên;
đào
tạo
nâng
cấp
và bứ
sung
cán bộ quán
lý;
đào
tạo
mới
bố
sung
tiếp
viên.
Đến
nay,
đã đâm

nhiệm
khai
thác,
bảo dưỡng được các
loại
máy bay ART-
72, Fokker- 70,

A320,
cung
ứng được 90%
lái
phụ và
trên 80%
lái
chính cho các
loại
máy bay
A320,
B676, BUI. Hàng trăm kỹ
thuật
viên máy bay đã được đào
tạo chuyển
loại,
một số có
chứng
chì tiêu
chuẩn quốc
tế.
Công

tác chuyển
giao
công
nghệ
bào dưỡng máy bay đã
đạt
được một
số kết
quả
quan
trọng.

nghiệp
máy bay A76 có khả năng quàm lý và báo
dưỡng
máy bay
A320/321,
F70
tới
ÁC-
check,
thực
hiện
bão dưỡng
ngoại
trường
cho
ATR72,
B767,
BUI; Xí

nghiệp
A75
quản
lý và bảo dưỡng máy
bay
ATR72
tới
8C-
check,
B767,
B777 các
dạng
A-
check,
ngoài
ra
còn
thực
hiện
bào dưỡng
ngoại
trường cho
A320/321, F70.
Cả
hai

nghiệp
đã được
cục
Hàng Không dân

dụng
Việt
Nam phê
chuẩn
VAR145.
về
khai
thác máy
bay,
Tứng Công
ty
đã được nhà
chức
trách hàng
không cấp
chứng chỉ
khai
thác máy bay
A320;
từ
tháng 9/1999 đã được cục
hàng không dân
dụng
Việt
Nam cấp
chứng
chỉ
khai
thác
đối với

máy bay
Boeing767.
Qua một
thời
gian
tự
khai
thác,
bảo
dưỡng,
xây
dựng
được hệ
thống
tài
liệu,
quy trình cho
khai
thác bay và bào dưỡng kỹ
thuật,
nâng cao
trình độ mọi mặt cho cán
bộ,
nhân viên
thực
hiện
quy
chế,
quy
trinh,

cơ bán
đảm bào
tiêu
chuẩn
do nhà
chức
trách đề
ra.
Đe đảm bảo
khai
thác có
hiệu
quà
đội
máy bay và công
nghệ mới,
hệ
thống
trang
thiết
bị
mặt
đất
của các đơn vị
phục
vụ kỹ
thuật
thương mại
tại
21

×