Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Giáo trình Phát triển kinh tế hộ và trang trại (Nghề: Phát triển nông thôn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 57 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ VÀ TRANG TRẠI
NGÀNH: PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm
2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

i


LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay cả nước có 20.065 trang trại (2012). Trong đó, riêng đồng bằng
sơng Cửu Long và Đơng Nam bộ có tới 11.697 trang trại, chiếm 58,3% tổng số
trang trại trong cả nước. Trung du và miền núi phía Bắc có số trang trại ít nhất,
với 587 trang trại, chiếm tỷ lệ 2,9%. Ở khu vực này, trang trại chăn nuôi chiếm
đa số, với 506 trang trại. Do đặc điểm tự nhiên của nước ta không đồng đều nên
tỷ lệ các loại hình kinh tế trang trại có sự phát triển khác nhau để tối ưu hoá hiệu
quả hoạt động. Tính đến năm 2011, cả nước có 8.642 trang trại trồng trọt, chiếm
43% tổng số trang trại; 6.202 trang trại chăn nuôi, chiếm 30,9%; 4.443 trang trại


nuôi trồng thuỷ hải sản, chiếm 22,1%; 737 trang trại tổng hợp, chiếm 3,7% và 51
trang trại lâm nghiệp, chiếm 0,3%. Qua số liệu trên cho thấy, số lượng trang trại
trồng trọt chủ yếu tập trung ở vùng Đông Nam bộ, đồng bằng sông Cửu Long và
Tây Nguyên, với 7.089 trang trại, chiếm tới 90,4% số trang trại trồng trọt trong
cả nước. Số trang trại nuôi trồng thuỷ hải sản chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, với 4.090 trang trại, chiếm 92,3% tổng
số trang trại thuỷ sản. Số trang trại chăn nuôi chủ yếu tập trung ở vùng Đông
Nam bộ và đồng bằng sông Hồng, với 4.240 trang trại, chiếm 68,3% tổng số trang
trại chăn ni.
Bên cạnh sự phát triển cũng có thực trạng các trang trại có quy mơ diện tích
dưới mức hạn điền, có nguồn gốc đa dạng, đã gây khơng ít những bất cập trong
việc quản lý, sử dụng diện tích đất để phát triển kinh tế trang trại. Mặt khác, các
trang trại chủ yếu sử dụng lao động của gia đình; một số trang trại có th lao
động thời vụ và lao động thường xuyên, tiền công lao động chỉ được thực hiện
theo hình thức thoả thuận giữa hai bên, chưa thực sự tạo sự ổn định về giải quyết
việc làm. Hầu hết vốn đầu tư là vốn tự có và vốn vay của cộng đồng. Vốn vay của
các tổ chức tín dụng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Nhiều địa phương có kinh tế trang
trại chưa làm tốt cơng tác quy hoạch sản xuất, hệ thống thuỷ lợi, điện, thị trường…
làm cho khơng ít trang trại gặp khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Giáo trình gồm có 5 chương.
Chương 1: Sản xuất cây trồng quy mô trang trại
Chương 2: Kỹ thuật thiết lập trang trại cây ăn trái, cây lúa
Chương 3: Thiết kế hệ thống tưới trong trang trại
Chương 4: Quản lý độ màu mỡ của đất trong trang trại
Chương 5: Cơ giới hóa trong trang trại

ii



Môn học giúp cung cấp những kiến thức về quy mô, cách thức hoạt động
cũng như một số vấn đề cơ bản để người học có thể nắm bắt nhanh chóng nếu có
gặp loại hình kinh tế này về sau.
Đồng Tháp, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Chủ biên
Võ Thành Minh Quân

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. ii
CHƯƠNG 1: SẢN XUẤT CÂY TRỒNG QUY MÔ TRANG TRẠI ................. 1
1. Trang trại là gì ............................................................................................... 1
1.1. Khái quát về trang trại ......................................................................... 2
1.2. Vai trò của trang trại ............................................................................ 5
1.3. Đặc trưng chủ yếu của kinh tề trang trại.............................................. 7
1.4. Sự phát triển trang trại ở Việt Nam ..................................................... 7
1.5. Các loại hình trang trại ở Việt Nam ................................................... 11
2. Những vấn đề cơ bản về quản lý trang trại ................................................. 12
2.1 Xác định phương hướng mục tiêu kinh doanh ................................... 12
2.2 Lập kế hoạch hành động ..................................................................... 12
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT THIẾT LẬP TRANG TRẠI CÂY ĂN TRÁI, CÂY
LÚA ..................................................................................................................... 15
1. Các mơ hình sản xuất cây ăn trái ở ĐBSCL ............................................... 15
2. Thiết kế và xây dựng vườn.......................................................................... 16
2.1. Điều tra cơ bản chọn vùng canh tác ................................................... 16
2.2. Thiết kế vườn ..................................................................................... 16
2.3. Xây dựng bờ bao, cóng, bọng ............................................................ 17

2.4. Trồng cây chắn gió............................................................................. 18
2.5. Hệ thống giao thơng ........................................................................... 18
2.6. Các cơng trình phụ ............................................................................. 18
2.7. Khoảng cách trồng ............................................................................. 20
2.8. Trồng và nuôi xen trong vườn ........................................................... 20
3. Lên liếp ........................................................................................................ 22
4. Kỹ thuật trồng cây ăn trái ............................................................................ 22
4.1. Đấp mô ............................................................................................... 22
4.2. Mật độ và khoảng cách ...................................................................... 22
4.3. Quản lý cỏ .......................................................................................... 22
4.4. Tạo tán và tỉa cành ............................................................................. 22
4.5. Trẻ hóa ............................................................................................... 22
4.6. Quản lý nước ...................................................................................... 22
5. Thiết kế xây dựng cánh đồng mẫu lớn (Cánh đồng liên kết) ...................... 22
6. Kỹ thuật sản xuất lúa ................................................................................... 26
iv


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG TƯỚI TRONG TRANG TRẠI
............................................................................................................................. 27
1. Khái niệm chung về hệ thống tưới .............................................................. 27
2. Nhiệm vụ hệ thống tưới............................................................................... 27
3. Phân loại hệ thống tưới ............................................................................... 28
3.1. Nguồn nước........................................................................................ 28
3.2. Hệ thống mương liếp kết hợp với tưới tiêu cho vườn cây ăn trái ở
ĐBSCL ...................................................................................................... 29
3.3. Giếng nước tưới cho rau màu vùng đất thiếu nước ........................... 30
3.4. Xử lý nước tưới .................................................................................. 30
4. Hệ thống dẫn nước ...................................................................................... 30
5. Ứng dụng ..................................................................................................... 30

CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ ĐỘ MÀU MỠ CỦA ĐẤT TRONG TRANG TRẠI . 33
1. Định nghĩa độ màu mỡ và chất lượng đất ................................................... 33
2. Độ màu mỡ, sức khỏe cây trồng, sự chống chịu và tính đề kháng của cây
trồng với sự gây hại của sâu bệnh ................................................................... 34
2.1. Mục tiêu quản lý độ màu mỡ bền vững của đất................................. 34
2.2. Phương pháp quản lý độ màu mỡ ...................................................... 35
3. Biện pháp canh tác bền vững ...................................................................... 36
3.1. Biện pháp làm đất .............................................................................. 36
3.2. Che phủ đất ........................................................................................ 36
3.3. Phân hữu cơ........................................................................................ 37
3.4. Bổ sung dinh dưỡng ........................................................................... 38
3.5. Luân canh ........................................................................................... 39
CHƯƠNG 5: CƠ GIỚI HÓA TRONG TRANG TRẠI ...................................... 40
1. Các công đoạn cơ giới trong sản xuất ......................................................... 40
2. Máy thu hoạch ............................................................................................. 46
3. Máy xử lý sau thu hoạch ............................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 48

v


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ VÀ TRANG TRẠI
Mã mơn học: MH26
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Là môn học chuyên ngành. Là môn học được bố trí sau khi sinh viên đã
học xong chương trình các môn học chung/đại cương. Yêu cầu sinh viên phải đảm
bảo đủ số giờ lý thuyết và thực hành.
- Tính chất: là một trong những môn học giúp sinh viên nắm được những yêu cầu
cơ bản của việc sản xuất cây trồng theo hướng tự động hoá cao. Khi học xong

sinh viên hiểu được kỹ thuật thiết lập vườn cây quy mô lớn, kỹ thuật thiết kế hệ
thống tưới tiêu hiện đại.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Tạo tiền đề tư duy giúp người học nhanh chóng
nắm bắt các vấn đề sẽ phát sinh trong loại hình kinh tế trang trại vốn chưa phổ
biến nhiều ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày các khái niệm về trang trại và những vấn đề trong quản lý trang
trại.
+ Trình bày quy trình thiết lập một trang trại chuyên canh cây ăn trái với
quy mô lớn.
+ Thiết lập được vùng canh tác lúa với quy mơ lớn.
+ Trình bày q trình thiết kế một hệ thống tưới phục vụ trang trạng.
+ Ứng dụng khoa học trong thiết kế hệ thống tưới tự động .
+ Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến dinh dưỡng đầu vào và đầu ra
+ Trình bày phương pháp quản lý dinh dưỡng trong trang trại, đảm bảo cân
bằng dinh dưỡng tốt cho cây trồng và cân bằng dinh dưỡng trong đất.
+ Trình bày vai trị của việc cơ giới hoá, tự động hoá trong trang trại.
- Về kỹ năng:
+ Trình bày được trang trại và những hình thức canh tác khác.
+ Lập được bảng điều tra vùng canh tác.
+ Thiết kế được bảng vẽ cho 1 hệ thống trang trại.
vi


+ Tính được các bước cần cho việc lập hệ thống tưới.
+ Tính được lượng dinh dưỡng đầu vào và đầu ra.
+ Nhận dạng các loại máy cơ giới chuyên dụng cho trang trại.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, ham học hỏi.

+ Biết áp dụng kiến thức cho những môn học chuyên ngành để thiết lập một
trang trại cơ bản.
Nội dung của môn học:
Thời gian (giờ)
Kiểm tra
Số
TT

Tên chương, mục

Thực hành, (định kỳ)/
thí nghiệm, ơn thi và
Tổng số Lý thuyết
thảo luận, bài thi kết
tập
thúc môn
học

1 Chương 1: Sản xuất cây
trồng quy mơ trang trại

4

4

8

8

1. Trang trại là gì.

2. Những vấn đề cơ bản về
quản lý trang trại
2 Chương 2: Kỹ thuật thiết
lập trang trại cây ăn trái,
cây lúa
1. Các mơ hình sản xuất cây
ăn trái ở ĐBSCL
2. Thiết kế và xây dựng vườn
3. Lên liếp
4. Kỹ thuật trồng cây ăn trái
5. Thiết kế xây dựng cánh
đồng mẫu lớn (Cánh đồng
liên kết).
6. Kỹ thuật sản xuất lúa

vii


3 Chương 3: Thiết kế hệ
thống tưới trong trang trại

8

8

1. Khái niệm về hệ thống tưới
2. Nhiệm vụ của hệ thống
tưới
3. Phân loại hệ thống tưới
4. Hệ thống dẫn nước

5. Ứng dụng
Kiểm tra
4 Chương 4: Quản lý độ màu
mỡ của đất trong trang trại

1

1

4

4

6

6

1. Định nghĩa độ màu mỡ và
chất lượng đất
2. Độ màu mỡ, sức khỏe cây
trồng, sự chống chịu và tính
đề kháng của cây trồng với sự
gây hại của sâu bệnh
3. Biện pháp canh tác bền
vững
5 Chương 5: Cơ giới hóa
trong trang trại
1. Các cơng đoạn cơ giới
trong sản xuất
2. Máy thu hoạch

3. Máy xử lý sau thu hoạch
Ơn thi

1

1

Thi/kiểm tra kết thúc mơn
học

1

1

Cộng

30

viii

27

0

3


CHƯƠNG 1
SẢN XUẤT CÂY TRỒNG QUY MÔ TRANG TRẠI
MH 15-01

Giới thiệu:
Giới thiệu về những yêu cầu để thành lập một trang trại. Sự khác biệt của
hình thức trang trại so với những hình thức canh tác khác đang hiện có.
Mục tiêu:
Kiến thức:
+ Trình bày các khái niệm về trang trại và những vấn đề trong quản lý trang
trại.
Kỹ năng:
+ Nhận biết được được trang trại và những hình thức canh tác khác.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, ham học hỏi.
1. Trang trại là gì
Hiện nay, ở nước ta cịn tồn tại một số khái niệm khác nhau về trang trại,
sự khác nhau này chủ yếu do các cách tiếp cận khác nhau đối với kinh tế trang
trại. Mỗi quan điểm đều có cách tiếp cận riêng của mình và có những thải độ ứng
xử khác nhau đối với kinh tế Trang trại.
Có thể kể ra ở đây một số quan niệm chính như sau:
 Nhóm quan điểm thứ nhất cho rằng, kinh tế trang trại là một hình
thức doanh nghiệp trong sản xuất nơng nghiệp. Những đặc trưng chính của trang
trại là quy mô lớn, kỹ thuật tiến bộ và mục tiêu kiếm tìm lợi nhuận. Với cách
tiếp cận thứ nhất kể trên, rõ ràng chính sách và phương pháp quản lý đối với
trang trại cần vận dụng như đối với các doanh nghiệp trong nơng nghiệp.
 Nhóm quan điểm thứ hai cho rằng, kinh tế trang trại là sự phải triển
cao của kinh tế hộ gia đình nơng dân trong điều kiện kinh tế thị trường với các
đặc tng chủ yếu là quy mô nông hộ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, sản xuất hàng
hóa. Cách tiếp cận này dẫn đến yêu cầu áp dụng các chính sách quản lý và đối
xử với kinh tế trang trại cần phải bình đẳng như đối với kinh tế hộ gia đình trong
nơng nghiệp.
 Nhóm quan điểm thứ ba cho rằng, kinh tế trang trại là hình thức tổ
chức sản xuất quả độ trong nơng nghiệp, nó vừa mang dáng dấp của doanh
nghiệp trong nơng thơn, lại vừa mang những tính chất của kinh tế hộ gia đình.

Cách tiếp cận này đặt ra địi hỏi cần có những nghiên cứu thận trọng để xây dựng
1


một hệ thống chính sách và phương pháp quản lý riêng cho kinh tế trang trại, vì
rằng nó là một hình thức tổ chức sản xuất đặc thù, riêng có trong nông nghiệp
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường.
Hiện tại ở Việt Nam nhóm quan điểm thứ ba đang được nhiều người ủng
hộ. Để đáp ứng các yêu cầu thực tiễn về quản lý và phát triển kinh tế trang trại,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02-02-2000 về Kinh
tế trang trại, trong đó đã đưa ra quan điểm và chính sách về kinh tế trang trại.
1.1. Khái quát về trang trại
Là cơ sở, là doanh ngiệp kinh doanh nông nghiệp của một hoặc một nhóm
nhà kinh doanh.
Tiêu chuẩn để xác định trang trại:
 Trồng cây hàng năm: 1 ha trở lên miền Bắc và miền Trung; >3 ha trở lên ở
các tỉnh Nam bộ.
 Cây lâu năm: 3-5 ha.
 Cây rừng: > 10 ha.
Ý nghĩa của loại hình trang trại:
 Cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa với năng suất, chất lượng và hiệu quả
vượt trội.
 Quản lý và sử dụng quỹ đất hiệu quả.
 Tạo việc làm, tạo thu nhập.
 Huy động nguồn vốn trong dân.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy cơng nghiệp hố – hiện đại hố.
 Tham gia sâu vào thị trường thế giới.
Phân loại trang trại:
 Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý


2


Hình 1.1: Trang trại Vinamilk Việt Nam
- Trang trại gia đình: Là kiểu trang trại của từng hộ gia đình nơng dân có tư
cách pháp nhân riêng, độc lập về sản xuất kinh doanh do người chủ hộ có năng
lực, uy tín trong gia đình đúng ra quản lý.
- Trang trại liên doanh: Là trang trại có từ 2 gia đình trở lên tự nguyện hợp
nhất lại thành một trang trại lớn hơn với tư cách pháp nhân mới, tăng thêm năng
lực về vốn, tư liệu sản xuất để có sức mạnh cạnh tranh với các trang trại có quy
mơ lớn hơn khác và để hưởng ưu đãi của Nhà nước đối với các trang trại lớn,
những vẫn giữ nguyên quyền tự chủ điều hành sản xuất của trang trại cũ.

Hình 1.2: Bên trong trang trại VinEco Hội An – Việt Nam

3


- Trang trại hợp doanh theo cổ phần: là trang trại được tổ chức theo nguyên tắc
một công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông
lâm sản.
 Phân loại theo sở hữu tư liệu sản xuất và phương thức quản lý
- Chủ trang trại có sở hữu tồn bộ tư liệu sản xuất.
- Chủ trang trại có sở hữu một phần tư liệu sản xuất.
- Chủ trang trại hồn tồn khơng tư liệu sản xuất.
 Phân loại theo phương thức điều hành sản xuất
- Chủ trang trại và gia đình sống, làm việc ngay tại trang trại và trực tiếp
điều hành xuất kinh doanh.
- Chủ trang trại và gia đình sống ở thành phố nhưng vẫn trực tiếp điều hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Chủ trang trại và gia đình sống ở thành phố, thuê người quản lý sản xuất
kinh doanh ở trang trại.
 Phân loại theo cơ cấu sản xuất
- Trang trại cơ cấu sản xuất kinh doanh tổng hợp.
- Trang trại cơ cấu sản xuất kinh doanh chuyên môn hóa.
- Trang trại chỉ sản xuất nơng lâm sân làm nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến.
 Phân loại theo cơ cấu thu nhập
- Trang trại có thu nhập thuẫn nhất từ nơng nghiệp.
- Trang trại có thu nhập chủ yếu ngồi nơng nghiệp, ngồi trang trại.
 Phân loại theo cách thức quản lý vốn và quản lý trang trại
- Trang trại tư bản: Chủ trang trại là người đầu tư vốn vào kinh doanh nơng
nghiệp nhằm mục đích hồn tồn vì lợi nhuận. Chủ trang trại sẽ mua hoặc thuê
đất, thuê lao động, mua sắm các phương tiện kinh doanh, thuê quản lý hoặc tự
quản lý (đa số thuế quân lý) còn chủ trang trại chủ yếu kiểm tra. Nếu kinh doanh
nông nghiệp kém lại nhuận hơn kinh doanh khác thì họ sẽ bản trang trại hoặc
chuyển hướng cơ bản trong kinh doanh.
- Trung trại gia đình: là hình thức phát triển cao của kinh tế hộ nơng dân,
nó vừa mang tính tự cung tự cấp, vừa sản xuất hàng hóa.

4


1.2. Vai trò của trang trại
Kinh tế trang trại ra đời và phát triển đã đóng một vai trị rất quan trọng
trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thơn nước ta theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vai trò của các trang trại thể hiện trên những khía cạnh
chủ yếu sau đây:
- Góp phần cung cấp nhiều sản phẩm nông nghiệp với năng suất, chất lượng
và hiệu quả vượt trội so với kinh tế nơng hộ.

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nơng thơn, tạo
ra những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung, gắn nông nghiệp với công nghiệp
chế biến, từng bước thực hiện nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn nước ta.

Hình 1.3: Trang trại chăn nuôi heo công ty CP Việt Nam

Trang trại trồng cây hàng năm và cây lâu năm có xu hướng giảm, tăng tỷ
trọng trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất kinh doanh thuỷ sản.
Năm 2001 tỷ trọng trang trại trồng cây hàng năm chiếm 35,6% đến năm 2006
chiếm 28,7%, trang trại chăn nuôi năm 2001 chiếm tỷ trọng 2,9% đến năm 2006
chiếm tỷ trọng 14,6%. Xu hướng chân nuôi lợn và gia cầm tiếp tục phát triển theo
hướng sản xuất quy mơ lớn với mơ hình gia trại và trang trại ngày cảng tăng. Theo
kết quả điều tra trang trại, tại thời điểm 01/7/2010, số trang trại chăn nuôi của cả
nước tăng 13% so với cùng thời điểm năm 2009. Các vùng có số trang trại chăn
ni tăng nhanh là: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tăng 26,7%, Đông bằng
sông Hồng tăng 15,7%; Đồng bằng sông Cửu Long tăng 14,4%. Theo kết quả điều
tra chăn ni, tại thời điểm 01/10/2010 đàn lợn cả nước có 27,37 triệu con, giảm
0,9% so với cùng thời điểm năm 2009. Đàn gia cầm có 300,5 triệu con, tăng 7,3%.
5


Đàn trâu có 2.913,4 nghìn con, tăng 0,9%, Đàn bị có 5.916,3 nghìn con, giảm
3,1%. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng năm 2010 ước tính 84,2 nghìn tấn, tăng
6,5% so với năm 2009, Sản lượng thịt bị 278,9 nghìn tấn, tăng 5,9%. Sản lượng
thịt lợn 3036,4 nghìn tấn, tăng 0,2%. Sản lượng thịt gia cầm 621,2 nghìn tấn, tăng
17,5%. Trứng gia cầm 6.371,8 triệu quả, tăng 16,5%.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, đặc biệt là hiệu
quả sử dụng đất đai trong nơng nghiệp và nơng thơn. Các trang trại hình thành và
phát triển đã khơng ngừng tìm tịi những cách thức và phương pháp mới nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nâng cao trình độ sử dụng đất
đai, tài nguyên và các yếu tố sảnn xuất của mình.
- Góp phần tạo thêm việc làm và thu nhập cho nông dân. Các trang trại ra
đời, bằng những ưu thế mới của mình, đã góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất
kinh doanh trong nông nghiệp, thu hút thêm lao động vào các hoạt động sản xuất
của mình, trên cơ sở đó tạo thêm việc làm và thu nhập cho nơng dân.
- Các trang trại góp phần thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nơng nghiệp. Có
thể nói kinh tế trang trại ra đời đã tạo ra môi trường thu hút đầu tư khá mạnh vào
lĩnh vực nông nghiệp thông qua việc đầu tư xây dựng và phát triển các trang trại.
Các trang trại đã thu hút nhiều đối tượng khác nhau, nhiều nguồn vốn khác nhau
đầu tư vào nơng nghiệp.
- Góp phần phát triển sản xuất bảng hóa, đáp ứng ngày càng tốt hơn các
nhu cầu của xã hội về các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu,
tạo ra động lực mới cho sự nghiệp phát triển toàn diện kinh tế xã hội các vùng
nơng thơn.
- Góp phần hình thành một tầng lớp con người mới, những người chủ mới
trong nông nghiệp và nơng thơn có đủ bản lĩnh và trình độ để quản lý nền nông
nghiệp nước ta phát triển trong điều kiện phát triển mới của đất nước.
- Kinh tế trang trại cịn có vai trị về mặt xã hội và môi trường. Khi kinh tế
trang trại phát triển làm cho thu nhập của người dân được nâng cao, có việc làm
đã góp phần giảm các tệ nạn xã hội. Ngồi ra, vì lợi ích thiết thực lâu dài của mình
nên các hộ nơng dân đã quan tâm đến bảo vệ các yếu tố môi trường, trước tiên
trong phạm vi trang trại sau đó đến tồn vùng.
Tóm lại:
• Là “tế bào” của nền nơng nghiệp hàng hóa.
• Là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống nơng nghiệp.
• Trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hóa.
6



• Khôi phục, bảo vệ và phát triển môi trường, xây dựng và phát triển nông
thôn mới.
1.3. Đặc trưng chủ yếu của kinh tề trang trại
Gồm các đặc trưng:
 Chuyên mơn hóa, sản xuất hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường.
 Thị trường đầu vào và đầu ra là nhân tố có tính quyết định chiến lược sản
xuất và hiệu quả của trang trại.
 Có điều kiện để áp dụng các tiến bộ kỹ thuật.
 Thuê mướn nhiều lao động (khơng phải lao động gia đình như kinh tế hộ).
 Chủ trang trại là người có năng lực, tài chính và phương pháp kinh doanh.
1.4. Sự phát triển trang trại ở Việt Nam
- Trên thế giới
Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần 1 diễn ra ở châu Âu, nước Anh đã
phá bỏ những bãi chăn thả gia súc cơng cộng, đồng thời cịn làm phá sản những
người sản xuất nhỏ dẫn tới việc tập trung ruộng đất để hình thành nên những xí
nghiệp nơng nghiệp tư bản tập trung trên quy mô rộng cùng việc sử dụng lao động
làm thuê. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở đây cũng được tổ
chức giống như mô hình hoạt động của các cơng xưởng cơng nghiệp.
Nhìn chung, đến giữa thế kỷ XIX người ta vẫn cho rằng con đường phát
triển của nông nghiệp sẽ diễn ra giống như trong cơng nghiệp, tức là sẽ hình thành
các xí nghiệp nông nghiệp lớn với phương thức sản xuất kinh doanh tư bản chủ
nghĩa cùng với việc sử dụng nhiều lao động làm thuê để có thể đem lại hiệu quả
lớn cho phát triển kinh tế. Nhưng do những đặc điểm riêng của ngành sản xuất
nông nghiệp dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ở những xí nghiệp này rất kém
hiệu quả so với các trang trại gia đình.
Cuối thế kỷ 19, sự phát triển của hệ thống giao thông đường sắt, đường
thuỷ và đường bộ phát triển làm giảm mạnh giá cước vận tải. Những luồng di cư
của dân châu Âu sang châu Mỹ, Úc đã mở rộng thêm diện tích nơng nghiệp ở các
lục địa mới. Trong canh tác, việc sử dụng máy nông nghiệp và phân hóa học đã
thúc đẩy tăng sản lượng nơng nghiệp kéo theo sự giảm giá thành nông sản. Cùng

với sự phát triển công nghiệp và tăng nhanh năng suất lao động, nâng cao giá lao
động nông nghiệp, trang trại lớn mất ưu thế và thúc đẩy sự phát triển của trang
trại gia đình.
Thực tế cho thấy, sản xuất nơng nghiệp tập trung, quy mô lớn và sử dụng
nhiều lao động làm thuê đã không dễ dàng đem lại hiệu quả mong muốn. Điều dễ
7


hiểu là do sản xuất nông nghiệp khác với công nghiệp khi nó tác động vào sinh
vật, cây trồng và vật ni. Vì vậy, nơng nghiệp khơng phù hợp với hình thức sản
xuất quy mơ lớn và việc sử dụng nhiều lao động làm th. Chính tình hình đã làm
mất dần ưu thế của trang trại lớn, thúc đẩy sự phát triển của trang trại gia đình.
Như vậy trang trại gia đình bắt đầu phát huy những lợi thể của nó nhất là vào cuối
thế kỷ XIX.
Sang đầu thế kỷ XX, lao động nông nghiệp bắt đầu giảm, số trang trại cũng
giảm lao động làm thuê. Khi ấy, khoảng 75 - 80% trang trại gia đình khơng th
lao động. Đây là thời kỳ thịnh vượng của trang trại gia đình. Sự phát triển của
công nghiệp và dịch vụ đã thu hút lao động trong khu vực nông nghiệp nhanh hơn
tốc độ tăng lao động nông nghiệp. Tiếp sau nước Anh, ở các nước Pháp, Ý, Hà
Lan, Đan Mạch, Thuy Diễn... sự hiện diện và phát triển của kinh tế trang trại gia
đình ngày càng tạo ra nhiều nơng sản hàng hóa đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa.
Với vùng Bắc Mỹ xa xơi mới được tìm ra sau phát kiến địa lý vĩ đại, dòng người
khẩn thực từ châu Âu vẫn tiếp tục chuyển đến Bắc Mỹ và chính cơng cuộc khẩn
thực trên quy mô rộng lớn đã mở đường cho kinh tế trang trại ở Bắc Mỹ phát triển.
Cuối thế kỷ XX, trang trại gia đình là mơ hình sản xuất phổ biến trong nền
nơng nghiệp thế giới, nó chiếm tỷ trọng lớn về đất đai canh tác cũng như khối
lượng nơng sản được sản xuất, trong khi đó các trang trại tư bản chủ nghĩa dựa
vào chế độ làm thuê chỉ chiếm 1 tỷ trọng tương đối nhỏ hơn về đất đai cũng như
nông sản. Hiện nay ở Mỹ, trang trại gia đình chiếm 87% tổng số trang trại, 65%
đất đai và gần 70% giá trị nông sản của cả nước. Các nhà kinh tế học Mỹ dự đốn

trong thế kỷ XXI, trang trại vẫn là hình thức xã nghiệp chủ yếu của nền nông
nghiệp Mỹ.
Ở châu Á, chế độ phong kiến kéo dài, kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng
hóa ra đời chậm hơn. Tuy vậy, vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX sự xâm nhập
của tư bản phương Tây vào các nước châu Á, cùng việc du nhập phương thức sản
xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa đã làm nảy sinh hình thức kinh tế trang trại trong
nông nghiệp.
Sau chiến tranh thế giới lần 2, nhiều nước và lãnh thổ ở châu Á đã tiến hành
cải cách ruộng đất với nội dung, mức độ khác nhau nhằm chuyển giao ruộng đất
cho những người trực tiếp sản xuất nơng nghiệp. Ví dụ, ở Nhật Bản năm 1946 1949, Nhà nước đã mua 1,95 triệu ha ruộng đất của các chủ ruộng để bán lại cho
nông dân thiếu ruộng hoặc khơng có ruộng. Ở Đài Loan, thời kỳ 1949 – 1953, đã
tiến hành cải cách ruộng đất, bản ruộng công cho nông dân, trung thu ruộng đất
của các chủ ruộng trên mức hạn điền và bán lại cho nông dân. Ở Hàn Quốc năm
1950, Nhà nước mua lại ruộng đất của chủ ruộng trên 3 ha để bán lại cho nơng
dân. Nhìn chung, việc tiến hành cải cách ruộng đất đã có tác dụng trực tiếp đến
8


quá trình hình thành và phát triển các trang trại gia đình theo hướng sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa.
Như vậy, kinh tế trang trại sản xuất hàng hóa đã tồn tại hàng trăm năm gắn
liền với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, kinh tế trang trại
ở các nước trên thế giới có sự khác biệt nhất định về quy mô, về phương pháp
điều hành sản xuất kinh doanh và hướng kinh doanh... Điều đó phản ánh tính đa
dạng của kinh tế trang trại phù hợp với điều kiện mỗi nước xét trên phương diện
trình độ kinh tế, điều kiện tự nhiên, xã hội, phong tục, tập quán truyền thống.
Nhiều trang trại gia đình được hình thành từ cơ sở của các hộ kinh tế tiểu
nông sau khi đã phá bỏ vỏ bọc sản xuất tự cấp tự túc khép kín chuyển sang nền
sản xuất hàng hóa từng bước tiếp cận và thích nghi với nền kinh tế thị trường. Trải
qua hàng thế kỷ các trang trại gia đình tiếp tục phát triển ở tất cả các nước trên thế

giới, nó đã khẳng định được vai trị và hiệu quả của nó trong phát triển nơng
nghiệp và ngày nay đã trở thành mơ hình tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông
nghiệp.
Hoạt động của kinh tế trang trại gia đình với những nội dung, hình thức
phong phú, đa dạng là những vấn đề cần phải xem xét đánh giá nhằm tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm trong phát triển kinh tế trang trại.
- Ở Việt Nam
Các hình thức sản xuất tập trung trong nơng nghiệp Việt Nam thời kỳ phong
kiếm: Trong thời kỳ phong kiến, một số triều đại phong kiến đã có chính sách
khai khẩn đất hoang bằng cách lập đồn điền hoặc doanh điền. Trong nơng nghiệp,
các hình thức sản xuất tập trung biểu hiện dưới các hình thức và tên gọi khác nhau
như: điền trang, điền doanh, thái ấp, điền trang nhà chùa,…
* Các hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp thời Lý Trần
Nhà Lý Trần đã có nhiều chủ trương và chính sách kinh tế như bán cơng
điền làm tư điền, ban cấp thái ấp, cho phép vương hầu, tơn thất lập điền trang...
để xác lập nhanh chóng các thế lực quý tộc và địa chủ phong kiến. Pháp luật đời
Trần chú trọng bảo vệ quyền tư hữu tài sản đặc biệt là ruộng đất, bảo vệ sản xuất
nông nghiệp, bảo vệ trâu bị và các cơng trình thuỷ lợi, coi việc xây dựng và sửa
chữa để điều là cơng việc của tồn dân trong đó bao gồm cả triều đình.
Chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất là cơ sở kinh tế của chế độ chuyên
chế tập trung dưới thời Lý - Trần. Bên cạnh ruộng đất thuộc sở hữu Nhà nước, do
Nhà nước trực tiếp quản lý, cịn có ruộng đất cơng của làng xã, loại này cũng
thuộc sở hữu của Nhà nước (đồng sở hữu). Ruộng đất do Nhà nước trực tiếp quản
lý là một loại tư hữu đặc biệt mà những hoa lợi thu được là của riêng Hoàng đế,
9


bộ phận này gồm có sơn lăng, tịch điền và quốc khố, hình thức bóc lột này bằng
tơ thuế hiện vật theo kiểu nửa nông nô, nửa tá điền. Số này tuy không lớn nhưng
cũng là nguồn thu nhập đáng kể của triều đình.

Việc phân chia ruộng đất cơng làng xã được tiến hành trên cơ sở điều tra
dân số của triều đình. Năm 1254, triều đình ra lệnh cơng khai bán ruộng công
thành ruộng tư. Ruộng đất làng nào thì làng ấy chiếm hữu và sử dụng riêng, triều
đình có quyền thu tố thuế (Thuế là nghĩa vụ kinh tế của người nơng dân làm ruộng,
cịn tơ là phần thặng dư sản phẩm mà người nông dân phải nộp cho Nhà nước là
chủ phong kiến), bắt sưu dịch, còn việc phân phối ruộng công là việc của dân làng.
Dưới thời Trần, không phải số lượng ruộng đất công làng nào cũng bằng
nhau và khơng phải gia đình nào cũng được chia ruộng đất như nhau. Thậm chí
có người khơng có ruộng đất để cày cấy. Ruộng đất tư nhân gồm có thái ấp, điền
trang, ruộng đất của nhà chùa, ruộng đất tư hữu của địa chủ, ruộng đất của tiểu
nông.
Điền trang thực chất thuộc sở hữu tư nhân, tiêu biểu cho hình thái kinh tế
xã hội thời Trần. Hình thức bóc lột ở đây chủ yếu là địa chủ – tá điền xen lẫn lối
bóc lột nơng nơ - nơi tỳ đa dạng, phức tạp. Điền trang có 2 loại là điền trang của
tầng lớp quý tộc và điền trang nhà chùa.
Cuối thế kỷ XIV, điền trang đã lớn mạnh đến mức đe dọa quyền thống trị
của chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất. Cuối thế kỷ XVII chế độ sở hữu điển
trang tạm thời bị suy tàn và đến đầu thế kỷ XVIII kinh tế diễn trang mới bị cấm
hẳn.
Thái ấp Chính sách ban cấp ruộng đất và bổng lộc của nhà Trần được thi
hành dưới hình thức tiêu biểu nhất là thái ấp. Thái ấp là chính sách kinh tế quan
trọng của nhà Trần nhằm tạo ra cơ sở xã hội cho chính quyền phong kiến, đây là
kiểu trại ấp tư hữu lớn của các quý tộc thân vương họ Trần. Sản xuất trong thái ấp
là nông nghiệp lúa nước, và một số ngành nghề thủ công. Một số thái ấp giống
như một trung tâm qn sự, chính trị.
+ Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp thời kỳ 1954 - 1990
* Thời kỳ 1954 – 1975
Ở miền Bắc có các hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu: nông lâm trường
quốc doanh, các hợp tác xã nơng nghiệp.
Ở miền Nam có các hình thức tổ chức sản xuất:

- Đồn điển: Chủ đồn điển gồm có một số người Pháp, một số tư sản Việt
Nam, phần lớn là nhân viên cao cấp nguy quyền hoặc là tướng tá nguy. Trình độ
quản lý của chủ đồn điền khá cao, nhiều cơng nhân có kinh nghiệm và lành nghề.
10


Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ cơ khí và kỹ thuật canh tác, phân bón, giống, cơ
sở thí nghiệm tương đối khản, là cơ sở sản xuất cung cấp tại chỗ và xuất khẩu lấy
ngoại tệ.
Các đinh điền: là đồn điền kiểu mới của Mỹ, mang tính chất vừa là công cụ
hậu cần phục vụ chiến tranh, vừa là cơ sở sản xuất hàng chiến lược (cao su...). Vị
trí mở đinh điền dọc biên giới Việt Nam với Lào và Campuchia mục đích ngăn
chặn sự viện trợ của miền Bắc, tạo công ăn việc làm cho những người thất nghiệp
do chính sách giải toả đơ thành, là nơi định cư của những người miền Bắc di cư
vào Nam.
- Các hợp tác xã, từ năm 1954-1959 nguỵ quyền miền Nam có tổ chức một
số HTX, nhung hình thức này hầu như không đáng kể.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa theo hình thức trang trại gia đình: ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long số hộ này chiếm tới vài chục phần trăm.
* Thời kỳ 1975 đến cuối những năm 1980: Cơ chế kế hoạch hóa tập trung
được áp dụng trong nền nông nghiệp cả nước, một loạt các nông, lâm trường quốc
doanh đã ra đời, từ tiếp thu những đồn điền cây công nghiệp của tu sản mại bản,
của nguy quyền và một số mới được xây dựng trên những vùng đất hoang, ở
những nơi có vị trí xung yếu về quốc phòng.
* Thời kỳ đổi mới. Cuối những năm 1980, Đảng và Nhà nước ta đã thực
hiện đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế theo hướng xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Trong nơng nghiệp và nơng thơn đã có những thay đổi quan trọng về mặt cơ chế
kinh tế như:
- Coi hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ và được khuyến khích phát triển.

- Gắn liền tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai với người lao động trong nông
nghiệp thông qua chủ trong giao quyền sử dụng đất lâu dài cho nông dân.
- Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình
kinh tế cá thể trong nơng nghiệp
Trên cơ sở những chủ trương này, Nhà nước đã ban hành một hệ thống các
chính sách tạo tiền để cho việc hình thành và phát triển các trung trại trong nơng
lâm nghiệp.
1.5. Các loại hình trang trại ở Việt Nam
Trang trại hình thành từ các khu đất thuộc sở hữu riêng của các dòng
họ từ thời kỳ phong kiến: Loại trang trại này thường được tổ chức theo kiểu các
điền trang với mỗ hình quản gia điều hành các hoạt động sản xuất, người trực tiếp
11


sản xuất là các tá điền hoặc các công nhân lâm nghiệp. Chủ trang trại hầu như
không tham gia vào quản lý. Ngồi ra thì một số chủ trang trại lại cho thuê đất của
mình cho các nhà tư bản nông nghiệp kinh doanh và hàng năm được hưởng một
phần lợi tức do các nhà tư bản chi trả.
Trang trại phát triển từ kinh tế hộ nông dân: Đây là loại trang trại phát
triển phổ biến nhất hiện nay ở các nước mới phát triển. Sau cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ ở hầu hết các nước trên thế giới đất đai được phân phối lại cho nông
dân theo các phương thức khác nhau. Sau khi đất đai được phân phối cho các hộ,
Chính phủ thường ban hành các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh với những hộ nơng dân có đất. Trong q trình phát triển kinh tế hộ nơng
dân, một số hộ có điều kiện thuận lợi sẽ phát triển lên 1 mức cao hơn cả về quy
mô và chất lượng trở thành các trang trại.
Trang trại hình thành theo kiểu tư bản chủ nghĩa: Ở một số nước, 1 số
nhà tư bản muốn đầu tư vào lĩnh vực nông lãm nghiệp, họ bỏ tiền mua đất hoặc
thuê đất mua sắm máy móc thiết bị, th mướn nhân cơng để kinh doanh theo
kiểu xí nghiệp từ bàn trong nơng nghiệp. Bên cạnh đó thì có những người bán đất

để di cư ra thành phố hoặc chuyển sang nghệ khác có lợi hơn.
2. Những vấn đề cơ bản về quản lý trang trại
2.1. Xác định phương hướng mục tiêu kinh doanh
Phương hướng sản xuất gắn liền với quy mơ sản xuất hàng hóa và dịch vụ
cũng như dựa vào sự phân tích khoa học về cung cầu của thị trường từ đó xác định
phương hướng và quy mơ sản xuất hàng hố, dịch vụ nơng, lâm, ngư nghiệp của
trang trại
2.2 Lập kế hoạch hành động
 Kế hoạch dài hạn: Phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế của cây trồng và vật nuôi
 Kế hoạch trung hạn: ~ 5 năm
 Kế hoạch hàng năm:
– Cụ thể hóa kế hoạch trung hạn
– Điều chỉnh những bất hợp lý, chưa sát đúng của kế hoạch dài hạn do
sự thay đổi của thị trường
Những công việc thường xuyên phải quan tâm khi sản xuất theo hình thức
kinh tế trang trại gồm: thị trường, vốn, kỹ thuật, sản phẩm, con người lao động –
thù lao, các nguồn tài nguyên có sẵn, phân tích hoạt động kinh doanh và cuối cùng
là hạch toán.
Bốn điều cần lưu ý trong quản lý kinh doanh trang trại:
12


 Thị trường (đầu vào - đầu ra):
 Có thị trường ổn định.
 Nắm được nội dung và đặc trưng của từng loại thị trường, mở rộng thị trường.
 Quy luật vận động của của sản xuất hàng hóa (cung-cầu), cần nắm chắc thơng
tin thực trạng thị trường (tình hình cung cầu, chất lượng, hình thức, mẫu mã,
chủng loại, giá cả).
 Dự đoán xu hướng phát triển và thay đổi của thị trường từ đó xây dựng chiến
lược đối với khách hàng, sản phẩm và đối thủ cạnh tranh.

 Sản phẩm:
 1 sản phẩm chính + 2-3 sản phẩm bổ sung nhằm sử dụng đầy đủ nguồn lực TT
(lao động, đất đai,..).
 Cơ sở quyết định chiến lược sản phẩm.
 Chun mơ hóa: Tỉ trọng hàng hóa cao nhất trong thị trường.
 Tập trung hóa.
 Quy mơ hợp lý.
 Vốn:
 Xác định nguồn vốn: tự có/vay.
 Giải pháp sử dụng vốn: tránh lãng phí. Hiệu quả đồng vốn của từng nghành
hàng.
 Vốn đầu tư phải sinh lợi, đầu tư xuất phát từ yêu cầu của thị trường và phải có
trọn quyền tự chủ về tài chính.
 Kỹ thuật
 Ln cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng. Cải tiến cả QT công
nghệ để sản xuất ra sản phẩm (cả chế biến và dịch vụ) góp phần nâng cao NS
lao động và giảm chi phí lao động.
 Phát triển kỹ thuật theo hướng cơng nghiệp hóa phù hợp điều kiện của từng
trang trại. Tránh rập khuôn, máy móc, khơng hiệu quả kinh tế.
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Trình bày khái niệm và đặc trưng của kinh tế trang trại? Phân biệt kinh tế
trang trại các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp?
2. Chứng minh tính đa dạng của các loại hình đối với kinh tế trang trại?
Nguyên nhân của sự đa dạng này?
3. Trình bày vai trò của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường?
13


4. Phân tích các con đường hình thành và xu hướng phát triển của kinh tế trang
trại? Có thể bỏ qua một số giai đoạn trong quá trình phát triển kinh tế trang

trại hay khơng?
5. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại của Việt Nam? Liên hệ với
1 địa phương cụ thể?

14


CHƯƠNG 2
KỸ THUẬT THIẾT LẬP TRANG TRẠI CÂY ĂN TRÁI, CÂY LÚA
MH 15-02
Giới thiệu
Giúp người học nắm được quy trình thiết lập một trang trại trang lĩnh vực
cây ăn trái là loại cây được trồng phổ biến tại Đồng bằng sơng Cửu Long.
Mục tiêu
Kiến thức:
+ Nắm được quy trình thiết lập một trang trại chuyên canh cây ăn trái với
quy mô lớn.
+ Thiết lập được vùng canh tác lúa với quy mô lớn.
Kỹ năng:
+ Lập được bảng điều tra vùng canh tác.
+ Thiết kế được bảng vẽ cho 1 hệ thống trang trại.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, ham học hỏi.
1. Các mơ hình sản xuất cây ăn trái ở Đồng bằng sơng Cửu Long:
 Vườn chun canh

Hình 2.1: Mơ hình vườn ao chuồng phổ biến

 Mơ hình xen canh
• Cây ngắn ngày trong thời kỳ cây cịn tơ.
• Mơ hình nơng lâm kết hợp.

15


• Các loại cây ăn trái có thời kỳ tơ ngắn, cây thức ăn gia súc.
 Mơ hình đa canh với chăn ni, thủy sản
• VAC
• VACB
• RRVAC
2. Thiết kế và xây dựng vườn
2.1. Điều tra cơ bản chọn vùng canh tác
• Địa hình.
• Khí hậu.
• Đất đai.
• Thủy lợi.
• Thực bì.
• Nguồn phân bón..
• Khả năng kết hợp trong sản xuất.
• Kinh tế xã hội.
2.2. Thiết kế vườn
a) Những điểm cần lưu ý
• Đặc điểm khí hậu.
• Địa hình và cao độ.
• Tầng phèn.
• Độ sâu ngập lũ hàng năm.
• Nhiễm mặn trong mùa khơ.
b) Thiết kế mương liếp
• Kích thước liếp:
– Liếp đơn: tầng canh tác mỏng, đất phèn, đỉnh lũ cao
– Liếp đôi: tầng canh tác khá, đỉnh lũ vừa phải, đất tốt
• Hướng liếp:

– Bắc Nam: Nhận nhiều ánh sáng (cây ưa sáng)
– Đông Tây: Nhận ít ánh sáng (cây ưa bóng râm)
Chú ý: hướng liếp nên song song với hướng gió
16


×