Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Vấn để xuất xứ hàng hóa ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.37 MB, 104 trang )

Ạl
THƯƠNG
ậỉ
THƯƠNG
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
-— ca so —-
FOREIGN
TRHDE
UNIVERSinr
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
VÂN ĐỂ XUẤT XỨ HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo
viên
hướng
dẫn
:
TS. Phạm
Duy
Liên
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hồng cẩm
Lớp : Anh6 - K39B KTNT
tVf Ư VIÊN
Ì
RUQNS


Củ' hOCỈ
NGOA:
ĨMLiONoỊ
UI OVlKOỈ

NỘI-2004
MỤC LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VẾ
XUẤT
xứ
HÀNG
HÓA
3
ì.
NHŨNG
NÉT

BẢN VỀ
XUẤT
xứ HÀNG
HOA
3

Ì.
Xuất xứ
hàng
hoa
3
2.
Quy
tắc xuất
xứ
4
3.
Giấy chứng nhận
xuất
xứ
5
li.
VAI
TRÒ
CỦA
XUẤT xứ
HÀNG
HOA
8
Ì.
Áp
dụng
thuế
quan
ưu
đãi

8
2.
Xúc
tiến
thương
mại
9
3.
Thống kê thương
mại

duy
trì
hệ
thống
hạn ngạch
9
4.
Bảo
vệ
môi
trường

lợi
ích
người
tiêu
dùng
10
HI.

NGUỒN
LUẬT
QUỐC
TẾ
ĐIỀU
CHỈNH
XUẤT
xứ HÀNG
HOA lo
1.
Nguồn
luật
quốc
tế
diều
chỉnh chung về
xuất
xứ hàng
hoa
li
1.1.
Hiệp
đửnh
về
các quy
tắc xuất
xứ
của
WTO 12
1.2.

Công ước
quốc
tế
về
hài hòa và đơn
giản
hóa
thủ tục hải
quan
(Công ước
Kyoto sửa
đổi
1999)
17
2.
Nguồn
luật
quốc
tế
điều chỉnh vấn
đề
xuất
xứ hàng
hoa

Việt
Nam
24
2.1.
Quan

hệ
song
phương
24
2.2.
Hiệp
đửnh
đa phương
26
CHƯƠNG
n:
THỰC
TRẠNG
VẤN
ĐỂ
XUẤT
xứ HÀNG
HOA

VỆT
NAM
31
ì.
Cơ CẤU
THỊ
TRƯỜNG
XUẤT
NHẬP
KHAU
CA VỆT

NAM TRONG NHŨNG
NĂM
GẦN
ĐÂY
31
1. Tinh
hình
kim ngạch
xuất
nhập khẩu
Việt
Nam
những
năm
gần
đây
31
2.

cấu
thử
trường
xuất
nhập khẩu
32
li.
CÁC
QUY
TẮC
XUẤT

xứ MÀ
VIỆT
NAM
sử
DỤNG
ĐỂ
CẤP

KIÊM
TRA
GIẤY
CHÚNG
NHẬN
XUẤT
xứ
36
1.
Theo
quan hệ song
phương
36
1.1.
Quy
tắc xuất
xứ
theo
GSP
36
1.2.
Quy

tắc xuất
xứ
theo
Hiệp
đửnh
Việt -
Lào
41
2.
Theo
hiệp
đửnh
đa phương
43
2.1.
Quy
tắc xuất
xứ
theo
CEPT
43
2.2.
Quy
tắc xuất
xứ
theo
ACFTA 46
3.
Nhận xét
47

4.
Quy
tắc
áp
dụng
với
các nước

Việt
Nam
chưa

hiệp
định liên
quan
đến
xuất
xứ hàng
hoa
50
5.
Quy
tắc xuất
xứ
của
Việt
Nam 51
li.
TÌNH HÌNH
CẤP VÀ KEM TRA

GIẤY CHÚNG
NHẬN XUẤT xứ
Đối
VỚI
HÀNG
HOA XUẤT NHẬP KHAU Ở
VIỆT
NAM 55
1.
Tinh
hình
cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ
55
1.1.
Một
số quy
định
về
việc
cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ
55
Ì

.2.
Tinh
hình
chung về
hoểt
động
cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ
56
Ì
.3.
Tinh
hình
cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ
theo từng thị
trường
59
2. Tinh
hình
kiểm
tra
giấy
chứng nhận

xuất
xứ
62
IV.
NHŨNG
BẤT CẬP
TRONG
VIỆC
XÁC ĐỊNH XUẤT xứ Ở
VIỆT
NAM
THỜI
GIAN
QUA 65
Ì.

sở
pháp
lý dể
xác
định
xuất
xứ
65
2.
Hoểt
động
cấp
giấy
chứng nhận

xuất
xứ
69
3.
Thẩm
quyền của

quan
kiểm
tra
xuất
xứ
70
4.
Vấn đề bảo hộ
sản
xuất
trong
nước
70
CHƯƠNG HI:
CÁC
GIẢI PHÁP
CHO VẤN ĐỂ XUẤT xứ
HÀNG
HOA Ở
VIỆT
NAM 72
ì.
QUAN

ĐỀM CỦA
NHÀ
NUỔC
VỆT
NAM
VỀ VẤN
ĐỀ
XUẤT
xứ
HÀNG HOA.
12
li.
CÁC
GIẢI
PHÁP
CHO VẤN
ĐỀ
XUẤT
XỨHÀNG
HOA Ở
VIỆT
NAM 74
1.
Hoàn
thiện
hệ
thống
pháp
luật
về

xuất
xứ hàng
hoa
74
2.
Xây dựng quy
tắc xuất
xứ
đầy
đủ
75
3.
Bổ
sung
các quy
định
mới

liên
quan đến
xuất
xứ hàng hoa
80
4.
Nâng
cao
hiệu
quả
của
hoểt

động
các cơ
quan
cáp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ
.
81
5.
Tăng cường
hoểt
động
kiểm
tra
xuất
xứ
của

quan
hải
quan
84
6.
Đẩy
mểnh
công
tác
tuyên

truyền
87
7.
Tăng cường hợp
tác quốc
tế
88
KẾT
LUẬN 90
TÀI LIỆU
THAM
KHẢO
PHỤ LỤC:
Một
số
mẫu
giấy
chứng
nhận
xuất
xứ và cách
khai
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm
LỜI

NÓI ĐẦU.
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề
tài.
Vói xu
thế
hội
nhập
vào
nền
kinh tế
khu
vực và
thế
giới,
Việt
Nam đang
dần tham
gia
vào các
chế
độ ưu
đãi
thuế
quan
theo

các
hiệp
định
song
phương
và đa phương. Một
mặt, chế
độ ưu đãi đem
lại
cho
Việt
Nam
những
ưu đãi
nhất
định.
Nhưng, mặt
khác,
cũng
đòi
hỏi
Việt
Nam
phải thực
hiện
đúng đắn
những
cam
kết
của

mình.
Một
trong
những

sở chủ yếu
nhợm đảm bảo
thực
hiện
chính
xác,
chặt
chẽ
các cam
kết
này

xuất
xứ hàng
hoa.
Do
vậy,
vấn
đề
xuất
xứ hàng hoa ngày càng
khẳng
định
được
vai

trò quan
trọng
của
mình.
Thế
nhưng,
cho đến
nay,

rất
ít
đề
tài
đề
cập
tới
vấn
đề này.
Trên
thực
tế,
trong
những
năm
qua,
Việt
Nam đã
từng
bước hoàn
thiện

hệ
thống
quy phạm pháp
luật
liên
quan
tới
vấn để
xuất
xứ. Hoạt
động cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ và
kiểm
tra
xuất
xứ
cũng
đạt
được
những
kết
quả đáng kể
với
thủ tục
nhanh
gọn
hơn, quản


chặt
chẽ hơn.
Tuy
nhiên,
vẫn còn
tồn
tại
những
bất
cập cần
được
giải
quyết.
Chính vì
vậy,
đề
tài
về vấn đề
xuất
xứ hàng hoa vốn vẫn còn mới mẻ là
yêu
cầu cấp
thiết,
góp
phần
đưa
ra
bức
tranh

tổng
quan
tình hình
xuất
xứ hàng
hoa

Việt
Nam và
những
giải
pháp
khắc phục những
khó khăn còn
tồn
tại.
2.
Mục
đích,
phạm
vi
nghiên
cứu đề tài.
- Mục
đích nghiên
cứu đề
tài:
Đề tài nghiên cứu về các quy định liên
quan
đến

việc
cấp

kiểm
tra
xuất
xứ nhợm đưa
ra
một cái nhìn
tổng
quát về
vấn
đề
xuất
xứ hàng hoa ở
Việt
Nam
hiện
nay:
các vấn đề về pháp
luật
nào
cẩn
lưu ý
khi
xác định
xuất
xứ
của
hàng

hoa,
các
hoạt
động cấp và
kiểm
tra
xuất
xứ đã
đạt
được
những
thành
tựu

và còn có
những
hạn
chế
nào
cần khắc
phục.
Trên cơ sở
đó,
đưa
ra
một
số
kiến
nghị
về các

giải
pháp để
khắc phục
những
điểm
còn
yếu
kém đó nhợm hoàn
thiện
dần hệ
thống
pháp
luật

thực
tiễn
về
xuất
xứ hàng
hoa,
góp
phần
tạo
môi
trường,
động
lực
cho
hoạt
động

xuất
nhập khẩu của
đất
nước.
-1
-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm
- Phạm
vi
nghiên
cứu:
Do
những hạn
chế nhất
định
về
thời
gian, kinh
nghiệm
thực
tế
cũng
như
khả

năng
tiếp
cận
thông
túi,
đề
tài sẽ chỉ
giới
hạn

những
ván đề
chủ yếu nhất
bao
gồm

thống
các quy
tắc
xuất
xễ

Việt
Nam áp
dụng
dùng để
cấp
giấy
chễng nhận
xuất

xễ,
thực
tiễn
hoạt
động
cấp

kiểm
tra
xuất
xễ.
3.
Bố
cục của
đề
tài.
Ngoài các
phần
lời
mở
đầu, kết
luận,
tài
liệu
tham khảo
và phụ
lục,
đề tài
được
trình

bày
theo
3
chương,
cụ
thể
như
sau:
• Chương
ì:
Tổng quan về
xuất
xễ hàng
hoa.
• Chương
li:
Thực
trạng
xuất
xễ hàng
hoa

Việt
Nam.
• Chương
ni:
Các
giải
pháp
cho vấn

đề
xuất
xễ hàng
hoa

Việt
Nam.
4.
Phương pháp nghiên
cễu đề
tài.
Đề tài
được
thực
hiện
theo
phương pháp nghiên cễu
tài
liệu,
từ
những
tài
liệu
thu thập
được,
tiến
hành
tổng
hợp,
so

sánh,
phân tích
rồi
rút
ra
các
kết
luận,
đảm
bảo
đạt
được các mục
tiêu
đề
ra.
5.
Những
kết
quả
dự
kiến
đạt
được.
Đề tài
đem
lại
những
đánh giá và cái nhìn
tổng
quát về vấn đề

xuất
xễ
hàng hoa ở
Việt
Nam
trong
những
năm gần
đây,
trong
đó
tập
trung
vào các
quy
định và tình hình
thực
tiễn
của
hoạt
động cấp và
kiểm
tra
xuất xễ.
Đồng
thời,
đề
tài
đưa
ra

những
giải
pháp cụ
thể
nhằm hoàn
thiện
hơn tình hình về
xuất
xễ hàng
hoa,
góp
phần
nâng
cao
hiệu
quả
quản
lý, tạo
cơ sở tăng
cường
hợp tác

hội
nhập
vào
nền
kinh tế
quốc
tế.
Qua đây em

xin
chân thành cảm ơn TS.
Phạm
Duy Liên -
giảng
viên
Khoa
Kinh tế ngoại
thương - Trường
Đại
học
Ngoại
thương Hà
Nội
đã
tận
tình
giúp đỡ và
hướng dẫn
trong
quá
trình
thực
hiện
khóa
luận
tốt
nghiệp.
Đồng
thời

xin gửi
lời
cảm ơn chân thành
tới
các cô
chú,
anh
chị
cóng tác
tại
Vụ
Xuất
nhập
khẩu,
Vụ Pháp
chế,
Vụ Chính sách thương
mại
đa biên - Bộ
Thương
mại;
Ban pháp
chế,
Văn phòng - Phòng Thương mại và Công
nghiệp
Việt
Nam; Cục
Hải quan
thành
phố


Nội
đã
tạo
điều
kiện
cho
em được
tiếp
cận với
các thông
tin
hữu ích
để làm đề
tài
này.
-2-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hổng cẩm
CHƯƠNG
ì
TỔNG QUAN VỀ XUẤT xứ HÀNG HÓA.
ì. NHŨNG NÉT Cơ BẢN VỀ XUẤT xứ HÀNG HOA.
1.
Xuất

xứ hàng
hoa.
Trong
xu
thế hội
nhập
kinh
tế,
các
quốc
gia
thúc đẩy
quan
hệ hợp tác
kinh
tế
trên
mọi
lĩnh
vực
với
các
quốc
gia
khác.

thế,
vấn để
xuất
xứ hàng

hoa
và xác định
xuất
xứ hàng hoa ngày càng được chú
trọng
để đảm bảo
thực
hiện
đúng cam
kết theo
các
thỏa thuận, hiệp
định hợp tác
đó.
Xuất
xứ hàng
hoa
ở đây dược xét ở tửm
quốc
gia chứ
không
phải xuất
xứ
từ
một vùng quy
mô nhỏ nào
đó.
Chính
vì vậy,
khái

niệm
xuất
xứ hàng hoa và khái
niệm
nước
xuất
xứ
của
hàng
hoa

thể
được
hiểu
như
nhau.
Trên
thực
tế,
hửu
hết
các văn
bản
pháp
luật
đều
đề
cập
tới
khái

niệm
nước
xuất
xứ
của
hàng
hoa.
Tuy
nhiên,
quy
định
của
các văn
bản
pháp
luật
có đôi nét khác
nhau.
Theo
Công ước
Kyoto
sửa đổi (1999),
nước
xuất
xứ
của
hằng
hoa là nước mà
tại
đó

hàng
hoa
được
chế
biến
hoặc
sản xuất
phù hợp
với
tiêu
chuẩn
được
áp
dụng
trong
biểu
thuế
quan,
giới
hạn về số lượng
hoặc
các
biện
pháp khác liên
quan
đến
thương
mại.
Như
vậy,

Công ước xem
xét
khái
niệm
nước
xuất
xứ
của
hàng hoa
dưới
góc độ
hoạt
động
chế
biến
hay sản xuất
đó có phù hợp
với
tiêu
chí
xác định
nào đó
không.
Thực
chất,
các
tiêu
chuẩn
áp
dụng

trong biểu thuế
quan
nhằm
sắp
xếp
hàng
hoa theo
đúng
hạng
mục
thuế
quan.
Do
đó,
nước
xuất
xứ
của
hàng hoa
chính
là noi
hàng hoa được
chế biến
hoặc
sản xuất
một cách đáng kể làm
thay
đổi
chức
năng của sản phẩm, phù hợp

với
tiêu chí
xuất xứ.
Khái
niệm
này có
điểm
tương đồng
với
khái niêm mà
Hiệp
định
về
các quy
tắc xuất
xứ
của
WTO
đưa
ra:
nước
xuất
xứ
của
hàng
hoa là nơi
mà hàng
hoa
được
sản xuất

tại
nước đó
hoặc

nước
thực hiện
công
đoạn
chế biến

bản cuối
cùng
khi

nhiều
nước
cùng
tham
gia
vào quá
trình
sản
xuất,
bởi cả hai
khái
niệm
đều
chỉ ra
nước
xuất

xứ là nơi diễn ra
công
đoạn
sản xuất
hoặc
chế biến chủ yếu.
Điểm
khác
biệt
chỉ

chỗ
Hiệp
định
xét theo
khía
cạnh
phương pháp xác
định
nước
xuất xứ.
Nói tóm
-3-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm

lại,
nước
xuất
xứ
của
hàng hoa

nước mà hàng hoa được sản
xuất
hoặc
chế
biến
chủ yếu, tạo
nên
chức
năng cơ
bản
cho hàng
hoa.
Nếu một sản phẩm dược sản
xuất
toàn bộ
tại
một
quốc
gia
thì
quốc
gia
đó chính là nước

xuất
xứ của hàng
hoa.
Tuy
nhiên,
trong
điều
kiện
kinh
tế thế
giới
ngày
nay,
phân công
lao
động sâu
sắc,
trình độ chuyên môn hóa ngày
càng
cao,
vượt
qua biên
giới
một
quốc
gia,
một sản phẩm có
thể

kết

quả của
các bộ
phận,
linh
kiện,
các công đoạn
sản xuất
diễn
ra
tại
nhiều
quốc
gia
khác
nhau.
Do
đó,
xác đờnh
xuất
xứ của sản phẩm là công tác tương
đối
phức
tạp,
cần
căn cứ vào các tiêu chí
xuất xứ.
Bên
cạnh
tiêu chí xác đờnh
xuất

xứ
theo
công đoạn chế tác hay
gia
công còn có tiêu chí xác đờnh
theo
giá
trờ.
Xét tiêu
chí
xuất
xứ
theo
giá
trờ.
Một
mặt,
xác đờnh
xuất
xứ của sản phẩm cần căn cứ
vào
phần
giá
trờ
để cấu thành nén sản phẩm
tại
từng
quốc
gia.
Mặt

khác,
theo
xu
hướng
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế,
các
quốc
gia
tăng cường liên
kết
quốc
tế.
Các nước phát
triển
dành ưu đãi cho các nước đang phát
triển
tạo
điều
kiện
tăng trưởng
kinh
tế
ở các nước này. Đồng
thời,
các nước

trong
một khu vực
thiết
lập
khối
hợp tác
kinh
tế
dành ưu đãi cho
nhau.
Chính vì
vậy,

thể
phần
giá
trờ
tạo
nên
sản
phẩm của các
quốc
gia
cho hưởng ưu đãi được tính vào
phần
giá
trờ tạo
nên sản phẩm của
quốc
gia

được hưởng ưu
đãi.
Nước
xuất
xứ của
hàng hoa là nước có
phần
đóng góp vào giá
trờ
của sản phẩm
lốn nhất. Đối với
tiêu chí công đoạn
chế
tác hay
gia
công,
dựa vào quy đờnh công đoạn nào được
coi

tạo
nên
xuất
xứ hàng hoa mà xác đờnh
xuất
xứ hàng
hoa,
thường thì nước
xuất
xứ
của

hàng hoa

nước
diễn
ra
công đoạn
chế
biến
cơ bản
cuối
cùng.

thể
xác đờnh
xuất
xứ
của
hàng hoa dựa trên cơ sở
thực tế
hàng
hoa,
giấy
chứng
nhận
xuất xứ, tò
khai
hải
quan
và các
chứng

từ
khác
thuộc
bộ hồ sơ
hải
quan.
2. Quy tác
xuất
xứ.
Quy
tắc xuất
xứ là
những
quy đờnh cụ
thể,
hình thành và phát
triển
từ
những
quy
tắc
trong
luật
pháp
quốc
gia
hoặc
các
hiệp
đờnh

quốc
tế
được một
quốc
gia
áp
dụng
để xác đờnh
xuất
xứ hàng hoa.
Có các quy
tắc theo
các điều ước
quốc
tế,
ví dụ quy
tắc xuất
xứ
theo
Hệ
thống
ưu đãi phổ cập
(GSP),
quy
tắc xuất
xứ
theo
Hiệp
đờnh về Chương trình
-4-

Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm
ưu đãi
thuế
quan

hiệu
lực
chung (CEPT),
quy
tắc xuất
xứ
theo
Hiệp
định
khung
về
hợp
tác
kinh
tế
toàn
diện

giữa

ASEAN

Trung
Quốc
(ACFTA),
quy tắc xuất
xứ
theo
Hiệp
định về quy
tắc xuất
xứ
của
Tổ
chức
Thương mại
thế giới
(WTO),
Trên cơ sỏ các quy
tắc xuất
xứ
theo
các
điều
ước
quốc
tế này, từng
quốc
gia
tự

xây
dựng
cho mình quy
tắc xuất
xứ riêng phù hợp
với
hệ
thống
pháp
luật

điều
kiện
kinh
tế
thực
tiộn
của quốc
gia
đó.
Trong
bối
cảnh
toàn cầu hóa
hiện
nay, khi
mà một sản phẩm được chế
biến,
sản
xuất

cùng một lúc
tại
nhiều
nơi khác
nhau
trước
khi
được đưa
ra thị
trường,
quy
tắc xuất
xứ
trở
nên
phức
tạp
hơn. Nội dung
chính
của
quy
tắc xuất
xứ
thường bao gồm tiêu
chuẩn
xuất xứ,
chứng
từ
chứng nhận
xuất

xứ và các
vấn
đề khác liên
quan
đến
xuất
xứ nhằm xác định
xuất
xứ
của
hàng hoa
xuất
nhập
khẩu.
Quy
tắc xuất
xứ
của
từng
quốc
gia
là yếu
tố

bản
đối với
luật
lệ
thương mại
bởi

vì có một
số
biện
pháp dẫn đến sự phân
biệt
đối
xử
giữa
các
nước
xuất
khẩu
như
hạn
ngạch,
thuế
quan
ưu
đãi,
biện
pháp
chống
bán phá giá,
thuế
chống đối
kháng,
Căn cứ vào quy
tắc xuất
xứ có
thể

xác định được
nước
xuất
xứ
của
hàng hoa nên quy
tắc xuất
xứ
trở
thành công cụ để các nước
hạn chế hoặc
tiến
hành các
biện
pháp
trả
đũa
trong
giới
hạn
đối với
những
hoạt
động phân
biệt
đối xử.
Đồng
thời,
quy
tắc xuất

xứ làm cơ
sở
đảm bảo cho
quốc
gia
đó
chỉ
dành ưu đãi cho
những sản
phẩm
thực
sự có
xuất
xứ
từ
nước
được
hưởng
ưu
đãi, thực
hiện
đúng chính sách thương
mại

các
cam
kết
quốc
tế.
3.

Giấy
chứng nhận
xuất
xứ.
Giấy
chứng nhận
xuất
xứ

chứng
từ
có mẫu
cố
định

trên
đó cơ
quan

thẩm quyền
phát hành
chứng nhận
nước
xuất
xứ của hàng
hoa.
Đôi
khi,
giấy
chứng nhận

xuất
xứ có
thể
bao gồm cả
chứng nhận
khai
báo
của
nhà sản
xuất,
nhà
chế
tạo,
nhà phân
phối,
nhà
xuất
khẩu hoặc
tổ
chức

thẩm quyền.

quan cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ ở các nước khác
nhau
không

giống
nhau.
ở Áo và
Bỉ,

quan cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ

Phòng Thương Mại
và Công
nghiệp
và các cơ
quan
được ủy
quyền;
tại
Italia,
Phòng Thương mại
của
các
tỉnh
chịu
trách
nhiệm cấp
giấy
chứng nhận
xuất

xứ
theo
mẫu
của
EU;
-5-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hổng cẩm
tại
Đan Mạch, 31 đơn
vị
hải
quan địa
phương và khu vực
thuế
quan
cùng
với
Arbejbev gelsens Erhversrad,
Đét Dansbe
Handelskammer,
Handv
rksradet,
Dansk
Industri,

Landbrugsradet
được ủy
quyền cấp.
Chỉ Phòng Thương mại
Cuba mới được
cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ
cho
hàng hoa
từ
Cuba.
Trong
khi
đó,

Trung
Quốc có
tới
khoảng 4000

quan
cấp. Tại
Việt
Nam,
Giấy
chứng
nhận

xuất
xứ do 3 đơn
vị
cấp,
đó
là:
Phòng Thương mại và Công
nghiệp
Việt
Nam, Ban Quản
lý khu chế
xuất
và Vụ
Xuất
nhập khỏu
-
Bộ Thương
mại.
Giấy
chứng nhận
xuất
xứ là một
trong
những
cơ sỏ
quan
trọng
để xác
định
xuất

xứ hàng hoa nhằm áp
dụng
các
chế
độ ưu đãi
thuế
quan
của các
quốc
gia
hoặc
các
khối
khu vực
kinh
tế.
Tùy vào
từng
quốc
gia,
khối
kinh
tế
khu
vực hoặc
chính sách thương mại cụ
thể
mà có
nhiều
loại

giấy
chứng nhận
xuất
xứ khác
nhau.

Việt
Nam
hiện
có các
loại
sau:

Giấy
chứng nhận
xuất
xứ Mẫu A.
Giấy
chứng nhận
xuất
xứ Mẫu A dùng cho các nưóc cam
kết
dành cho
nhau
hưởng ưu đãi
thuế
quan
theo
GSP. Cơ
quan


thỏm quyền
cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ ở
nước
xuất
khỏu
chỉ
cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ Mẫu A
khi
hàng
hoa
được
xuất
khỏu sang
thị
trường

nước
cho huống
ưu
đãi
GSP và

nước
này
cho
nước
xuất
khỏu
hưởng ưu
đãi
GSP.

Giấy
chứng nhận
xuất
xứ Mẫu B.
Giấy
chứng nhận
xuất
xứ Mẫu B là
loại
chứng từ
dùng cho các nước
không cam
kết
dành cho
nhau
hưởng un đãi
thuế
quan
theo
GSP.

Giấy
chứng
nhận
xuất
xứ Mẫu B được cấp
khi
nước
nhập khỏu
không có
chế
độ ưu đãi
thuế
quan
GSP
hoặc
nước
nhập khỏu

chế
độ ưu đãi GSP nhưng không cho
nước
xuất
khỏu
hưởng
hoặc
nước
nhập khỏu

chế
độ

ưu
đãi
GSP và
cho
nước
xuất
khỏu
hưởng ưu
đãi
từ
chế
độ này nhưng hàng
hoa
không đáp ứng các tiêu
chuỏn
do
chế
độ
này
đặt
ra.

Giấy
chứng nhận
xuất
xứ Mẫu T hàng
dệt
may
đi
EU.

Đây là
loại
giấy
chứng nhận
theo
quy định của
Hiệp
định Dệt May
giữa
Việt
Nam và EU,
chỉ
được cấp cho mặt hàng
dệt
may
xuất
xứ
Việt
Nam và
được
xuất
khỏu sang
các nước thành viên
của
EU.
-6-
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Trần
Thị
Hồng
cẩm

Giấy chứng
nhân
xuất
xứ
Mẫu M
hàng
dệt
may
xuất
sang
Mỹ.
Cũng
giống
như
Mẫu
T,
giấy
chứng nhận
xuất
xứ
mẫu
này
chỉ
dành riêng
cho

mặt hàng
dệt
may
xuất
khẩu sang
thị
trường
Mỹ
theo
Hiệp
định
Dệt
may
Việt
- Mỹ.

Giấy chứng nhận
xuất
xứ
Mẫu
Handlooms.

loại
chứng từ
theo
Hiệp
định Dệt
may
giữa
Việt

Nam và EU,
giấy
chứng nhận
Mẫu
Handlooms
chỉ được cấp cho các hàng
dệt
may
thả
công
sang
các nước thành viên
EU.

Giấy chứng nhận
xuất
xứ
Mẫu
Handicraíts.
Giấy
chứng nhận
Mẫu
Handicraíts
chỉ
cấp cho mặt hàng
thả
công
xuất
sang
các nước thành viên

EU,
ngoại trừ
các mặt hàng
dệt
may
thả
công
lấy
Mẫu
Handlooms.

Giấy chứng nhận
xuất
xứ
Mẫu o

Mẫu X.
Đây là
loại
giấy
chứng nhận
xuất
xứ
theo
quy định
cảa
Tổ
chức
cà phê
thế giới,

chỉ
được
cấp cho
mặt hàng cà
phê.
Mẫu o
cấp
cho hàng cà phê
xuất
khẩu
sang
các nước

thành viên
cảa
Tổ
chức
cà phê
thế
giới,
Mẫu X
cấp
cho
hàng cà phê
xuất
khẩu sang
các nước không
phải

thành

viên.
Hai
mẫu này
thường
được
cấp
kèm
với
Mẫu A

Mẫu B.

Giấy chứng nhận
xuất
xứ
Mẫu D.
Giấy
chứng nhận
xuất
xứ
Mẫu D
dược phát hành
theo
quy định
cảa
Hiệp
định
về Chương trình
ưu
đãi

thuế
quan

hiệu lực
chung (CEPT), chỉ
được
cấp
cho hàng hoa
xuất
khẩu từ
một nước thành viên cảa
ASEAN
sang
một
nước
thành viên
ASEAN
khác.

Giấy chứng nhận
xuất
xứ
Mẫu E.
Đây là
loại
chứng
từ theo
Hiệp
định
khung

về hợp tác
kinh
tế
toàn
diện

giữa
ASEAN và
Trung
Quốc
(ACFTA), chỉ
được cấp cho hàng hoa buôn
bán
giữa
các nước
ASEAN
với
Trung
Quốc.

Giấy chứng nhận
xuất
xứ
Mẫu s.

giấy
chứng nhận
cấp cho hàng hoa
Việt
Nam để

hưởng
ưu
đãi
theo
Hiệp
định
về hợp tác
kinh
tế,
văn
hóa,
khoa học
kỹ
thuật
giữa
Việt
Nam
và Lào.
-7-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hổng
cẩm
li.
VAI TRÒ CỦA XUẤT
XỨHÀNG

HOA.
1.
Áp dụng
thuế
quan
ưu đãi.
Do đặc
điểm,
điều
kiện
kinh
tế
-

hội
các nước không
giống
nhau
nên
chính sách thương
mại của
các nước
đôi
khi

sự
phân
biệt.
Một nước giành
ưu

đãi
thuế
quan
không
giống
nhau
cho
các
quốc
gia
khác.
Ví dụ như
Hệ
thống
ưu
đãi phổ cập
(GSP) của
Mỹ.
Đây

một chương trình quy định cho
những
sản
phỏm
nhất
định
nhập
khỏu
từ
quốc

gia
độc
lập
đang phát
triển

những
quốc
gia
phụ
thuộc

lãnh
thổ
như
Anbani, Angola,
Braxin, Bungari,
Yemen,
Indonexia,
hưỏng
ưu
đãi đặc
biệt
để thúc đỏy nền
kinh
tế của
những
nước
này phát
triển.

Các
sản
phỏm được hưởng ưu
đãi
được
ghi
trong
danh
mục GSP.
Những
sản
phỏm này được xác định
theo
mã 8 ký
tự của Biểu thuế hài
hòa hóa
của
Mỹ
(HTSUS).
Tất
cả các
sản
phỏm được hưỏng
theo chế
độ
GSP
của
Mỹ
đều
được

miễn
thuế.
Việc
miễn
thuế sẽ
làm
cho sản phỏm
nhập
khỏu

khả
năng
cạnh
tranh
tốt
hơn
trong
khi
các
điều
kiện
khác như
nhau.
Với
mục
đích
đem
lại lợi thế
cạnh
tranh

cho các
sản
phỏm
sản xuất
trong
một
khu vực hợp tác
kinh
tế nhất
định,
bảo vệ ngành
kinh
tế
nội
bộ khu vực,
các
thỏa thuận
thương mại khu vực
cũng
cho
thấy
những
khác
biệt
giữa
chính
sách thương mại
đối với
các
nước

nằm
trong
khu vực
đó và các
nước
nằm
ngoài khu
vực,
ưu
đãi
hơn
cho các nước
trong
khu
vực.
Chẳng hạn như
Khu
vực
mậu
dịch
tự
do
ASEAN
(AFTA).
Các nước
ASEAN
đã
cam
kết
tham

gia
lộ
trình
cắt
giảm
thuế
quan
nhập
khỏu
trong
các
quốc
gia
thành viên
xuống
còn 0-5%. Chỉ
những
sản
phỏm

xuất
xứ
từ
các nước thành viên mới được
hưởng
ưu
đãi này.
Đây
là nhân
tố

giúp tăng khả năng
cạnh
tranh
về giá cho
các
sản
phỏm
của
khu
vực,
thúc đỏy
hoạt
động
xuất
nhập
khỏu,
cải
thiện
môi
trường
đầu tư, tạo
đà tăng
trưởng
cho các
nước
trong
khu vực.
Chính
vì vậy,
cùng

với

số thuế
phân
loại
mặt hàng
nhập
khỏu,
xuất
xứ
hàng
hoa là

sở
quan
trọng
để xác
định
mức
thuế
áp
dụng
đối
với
mặt hàng đó,

căn
cứ để quyết
định
liệu

hàng hoa đó có được áp
dụng
mức
thuế
quan
ưu đãi
hay
không.
Đây
là vấn
đề
các
doanh
nghiệp cần lưu
ý
khi
tham
gia
vào
hoạt
động
xuất
khỏu
ra thị
trường nước
ngoài.
Doanh
nghiệp
nên
xem

xét
liệu
mặt hàng
-8-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm
doanh
nghiệp xuất
khẩu
có nằm
trong
danh
sách hưởng ưu đãi hay không và cần
tìm mọi cách để
thỏa
mãn
tiêu
chuẩn
xuất
xứ mà nước
nhập
khẩu
đặt ra.
2.
Xúc

tiến
thương
mại.
Với
điều
kiện
tự nhiên
thuận
lợi,
nghệ
thuật
chế
biến
đục đáo, lâu đời
hay
trình đụ công
nghệ
cao,
trên
thế
giới
ngày nay có mụt số nước đã có
danh
tiếng
về mụt số
lĩnh
vực cụ
thể.
Khi
nói đến

những
lĩnh
vực này
người
ta
liên
tưởng
đến
những
quốc
gia
đó và ngược
lại
khi
đề cập
tới
nước này
người
ta
ngay
lập tức
nghĩ
đến
những
lĩnh
vực
đó.
Trong
trường hợp
này,

sản phẩm và
xuất
xứ gắn
liền
với
nhau,
mang
giá
trị truyền thống.
Sản phẩm
với xuất
xứ
luôn giành được sự
tin
tưởng về mặt
chất
lượng của
người
tiêu dùng, đã hình
thành nên nét riêng có. Đây là
lợi
thế
cạnh
tranh

quốc
gia

xuất
xứ của

những
sản phẩm đó có
được,
giúp
quốc
gia
đó thâm
nhập,
chiếm
lĩnh
và duy
trì
thị
phần
thị
trường nước ngoài. Vì
thế,
các
quốc
gia
này đã luôn tích cực
bảo
vệ tên
hiệu
-
tài
sản quy giá của mình, tránh
việc
các nước khác làm
giả,

sử
dụng
sai
hoặc
lợi
dụng
gắn vào sản phẩm có
chất
lượng kém
hoặc
kém hơn
so vối
sản phẩm có
xuất
xứ
nổi
tiếng
để
thu
lợi
mà có
thể
làm phương
hại
đến
hình ảnh tên
hiệu
của mình.
Xuất
xứ không

chỉ
đóng
vai
trò xúc
tiến
thương mại
đối với
sản phẩm đã

danh
tiếng
mà còn
đối với
sản phẩm đang cố
gắng
xây
dựng
hình ảnh đẹp
trên
thị
trường nước ngoài. Điều này
mang
tính dài
hạn.
Mụt sản phẩm
tuy
chưa có
tiếng
trên
thị

trường nước
nhập
khẩu
nhưng
với
khả năng duy trì
chất
lượng
tốt
trong
thời
gian
dài hay có nét riêng đục đáo mà các sản phẩm cùng
loại
không có được thì sớm hay
muụn
sản phẩm —
xuất
xứ đó sẽ giành được
thiện
cảm của
người
tiêu dùng nước
nhập
khẩu
để
từ
đó
tạo
đà thâm

nhập

mở
rụng
thị
trường.
3.
Thống kê thương
mại
và duy
trì
hệ
thống
hạn
ngạch.
Hụi
nhập
kinh tế
đã
tạo

hụi
cho các nước phát
triển
kinh
tế,
mở
rụng
hoạt
đụng thương mại

trong
nền
kinh tế thế
giới.
Tuy nhiên, bên
cạnh
những
tác đụng tích
cực,
quá trình
hụi
nhập
cũng
tạo
ra
những
ảnh hưởng tiêu cực
đối
với
sự phát
triển
nền
kinh tế
nói
chung

hoạt
đụng
xuất
nhập

khẩu
nói
-9-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm
riêng.
Để xây
dựng
chiến
lược

hoạch
định
chính sách ở
tầm

mô nhằm duy
trì tốc
độ phát
triển
cao,
đòi
hỏi
các
tổ

chức quản

phải
nắm
bắt
được thông
tin
về
xuất
nhệp khẩu
thu thệp
được thông qua
hoạt
động
thống kê.

thế
nói
xuất
xứ hàng hoa

một thông
tin
quan
trọng

cần
thiết
để
thực

hiện
thống

ngoại
thương thông qua
hoạt
động
hải
quan,
giúp cho
việc
xác định các xu
hướng
hoặc
đối
với
một
nước
hoặc
đối
với
một
khu vực
trở
nên
dễ
dàng hơn.
Trên cơ sở các số
liệu
thống

kê thương mại đáng
tin
cệy
thu thệp
được,
các cơ
quan
thương mại có
thể
xác định được lượng hàng hoa đã được
nhệp
khẩu
từ từng
nước,
từng
khu vực
để
từ
đó duy
trì
hệ
thống
hạn
ngạch
nếu như
hệ thống
này
tồn
tại
nhằm bảo hộ nền

kinh
tế nội địa.
Mặt
khác,
thông qua
hoạt
động
cấp
giấy
chứng nhện
xuất xứ, kiểm
tra
hải
quan,
các cơ
quan quản
lý của nước
nhệp khẩu

thể kiểm
soát được
hoạt
động
xuất
khẩu sang
thị
trường
các
nước,
đặc

biệt
là sang
thị
trường các nước có hạn
ngạch nhệp khẩu
để đảm bảo
thực
hiện
đúng
hạn ngạch
như cam
kết,
thỏa thuện giữa
các
nước.
4.
Bảo
vệ
môi trường và
lợi
ích
người
tiêu dùng.

kết
quả
của
việc
áp
dụng

quy
tắc
xác định
xuất xứ,
các yêu
cầu
về ký
hiệu
được
sử dụng vì những
lý do môi
trường.
Một
trong
số
đó tăng cường các
mục tiêu môi
trường.
Số khác
hiện
đang
theo đuổi
việc
sử
dụng
và lạm
dụng
quy tắc xuất
xứ nhằm mục đích chôn
phế

thải
độc
hại
hoặc
khai
thác
kiệt
quệ

bằng
cách đó làm
tuyệt
chủng
các
loài
thực vệt
và động
vệt.
Không
chỉ
bảo
vệ
môi
trường,
xuất
xứ hàng
hoa
còn
giữ
vai

trò
bảo
vệ
lợi
ích
người
tiêu dùng.
Xuất
xứ hàng hoa là một
trong
những
thông
tin
quan
trọng
có khả năng
phản
ánh
chất
lượng của sản phẩm. Vì
vệy, xuất
xứ hàng
hoa là
một
trong
những chỉ
dẫn giúp
người
tiêu dùng đưa
ra quyết

định đúng
khi
đi
mua hàng.
-
10-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm
m.
NGUỒN
LUẬT
QUỐC
TẾ ĐÊU
CHỈNH
XUẤT
xứ HÀNG HOA.
1.
Nguồn
luật
quốc
tế
điều chỉnh chung về
xuất
xứ hàng
hoa.

Để
trở
thành
nguồn
luật
quốc
tế
điều chỉnh chung
về
xuất
xứ hàng hoa,
những
quy định
phải

tộm
bao quát
chung,

khả
năng
tạo lập
nên hệ
thống
pháp

đồng
bộ, thống
nhất,
rộng

khắp.
Hiệp
định về các quy
tắc xuất
xứ
của
WTO có
thể
được
coi

một
trong
những nguồn
luật
điều chỉnh
chung.

kết
quả
của
vòng đàm phán
cuối
cùng

cũng
là vòng đàm phán
quan
trọng nhất
của

GATT
- vòng đàm phán
Urugoay,
diễn ra từ
năm 1986 đến năm
1994,
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
(WTO) được
thiết lập.
Đây là
tổ
chức
chính
thức
điều
hành hệ
thống
thương
mại
đa biên
bởi
phấn
lớn
các
quốc
gia
trên

thế giới
-
trong
đó gồm
hộu
hết
các
cường
quốc
kinh
tế
-
tham
gia,
đồng
thời
các
hoạt
động
của
tổ
chức
được
triển
khai
trên
quy mô
thế giới
hoặc gộn
như

toàn
thế
giới.
Hiệp
định
về
các quy
tắc
xuất
xứ cùng các
hiệp
định khác đóng
vai
trò nòng
cốt
của
tổ
chức.
Với
tính
chất
đa biên
của
WTO, nhằm
thực hiện
mục
tiêu
tạo
điều
kiện

thuận
lợi
cho
tự
do, rộng
mở thương mại
thế
giới,
xây
dựng
hệ
thống
các quy định
minh bạch,
ổn
định dễ dự
đoán,
hoàn toàn có
thể coi Hiệp
định về quy
tắc xuất
xứ của
WTO
là nguồn
luật
điều chỉnh chung vấn
đề
xuất
xứ hàng
hoa.

Cùng
với Hiệp
định về quy
tắc xuất
xứ
của
WTO, Công ước
Kyoto
được
coi
như một
nguồn
luật
quốc
tế
khác
điều chỉnh chung vấn
đề
xuất xứ.
Được
thành
lập
năm
1952,
cho đến nay Tổ
chức Hải quan
Thế
giới
(WCO) đã
tập

hợp
được trên 160
tổ chức
hải
quan
thành viên
chiếm
trên 97% kim
ngạch
thương mại
thế
giới"
71
.
Đây

tổ
chức
liên
chính phủ độc
lập thực hiện
nhiệm
vụ
nâng cao
hiệu lực

hiệu
quả
của
các cơ

quan
hải
quan.
Công ước về dơn
giản
hóa và
hài
hòa hóa
thủ tục hải
quan
(gọi tắt

Công ước
Kyoto) (1974) ra
đời dưới
sự bảo
trợ
của Hội
đồng Hợp
tác Hải quan
trong bối
cảnh
hoạt
động
thương mại
thế
giới
phát
triển
nhanh

chóng và
mạnh
mẽ, tính
chất
quốc
tế

toàn
cộu
hóa ngày càng
cao

trước
yêu
cộu quản

hải
quan cộn

hiệu
quả
hơn,
góp
phộn
thúc đẩy
hoạt
động thương
mại
phát
triển,

tăng
cường
hơn nữa
-
li
-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hổng cẩm
hàng hoa
xuất
nhập khẩu

buộc
các
hoạt
động này
phải
tuân
thủ
theo
pháp
luật
về
hải
quan.

Năm
1999,
Công ước
Kyoto
1974 được sửa
đổi.
Qua
những
điều khoản

hướng
dẫn
thi
hành,
Công ước
sửa
đổi
được
coi
như công cụ
của
Tổ
chức Hải quan
thế
giới,
cung
cấp cơ
sở,
hướng
dẫn

thi
hành và các
điều
kiốn
nhằm
tạo
môi trường
thuận
lợi
cho thương
mại.
Khi tham
gia
Công ước,
hoạt
dộng hải quan
mang
tính
quốc
tế,
tăng
cường
trao
đổi
thông
tin,
kinh
nghiốm
và tăng
cường

hợp
tác
nên Công ước có
tác
động
tích
cực
và toàn
diốn
đến
hoạt
động
hải
quan của
mỗi
nước.
Mỗi phụ
lục
của
Công ước đề
cập
đến
một chế
độ
hải
quan,
loại
hình cụ
thể,
trong

đó có
xuất
xứ hàng
hoa.
Chính vì
vậy,
Công ước
Kyoto sửa
đổi

văn bản pháp lý
điều chỉnh chung
về
xuất
xứ
hàng
hoa.
1.1.
Hiệp
định
về
các
quy
tắc
xuất
xứ
của
WTO.
1.1.1.
Nguyên tác của

Hiốp
định.
Hiốp
định
về các quy
tắc
xuất
xứ
của
WTO không
đặt ra
nguyên
tắc

bản
riêng
của
Hiốp
định.
Tuy
nhiên,
do nằm
trong
khuôn
khổ của
WTO nên có
thể
coi
nguyên
tắc

của
WTO

nguyên
tắc
của Hiốp
định.
Đây
là những
nguyên
tắc

bản và
dơn
giản
làm
nền
tảng
cho cả hố
thống
thương
mại
đa
biên,
bao
gồm:
4- Thương mại không phân
biốt đối xử:
Không một nước nào được phân
biốt đối

xử
giữa
các
đối
tác
thương
mại của
mình
nghĩa là
phải
dành
cho
họ một
cách công
bằng
quy
chế đãi
ngộ
tối
huố quốc
- nước này
trao
cho
nước nào dó
một
đặc
quyền
thương mại
thì cũng
phải

đối
xử tương
tự
như
vậy
với tất
cả
các
thành viên còn
lại.
Đồng
thời
không được phân
biốt đối
xử
giữa
hàng
hoa,
dịch
vụ

người
nước mình
vối
hàng
hoa,
dịch vụ

người
nước ngoài.

+ Tự do
hóa,
thương mại
từng
bước và
bằng con
đường
đàm
phán.
Một
trong
những
biốn
pháp rõ ràng
nhất
khuyến
khích thương mại
quốc
tế
là giảm
bót
các rào
cản
thương
mại.
4- Dễ dự
đoán:
Theo
nguyên
tắc

này,
các
quốc
gia
thành viên
phải
đảm
bảo
cho các nhà đầu tư và chính phủ nước ngoài
rằng
sẽ không áp
dụng
một
cách tùy
tiốn
các rào cản thương mại để
tạo
nên một môi trường thương mại
ổn
định,
minh
bạch,
dễ dự đoán.
-12-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị

Hồng cẩm
+ Tạo môi trường
cạnh
tranh
bình đẳng: WTO là một hệ
thống
những
quy
định nhằm đảm bảo
cạnh
tranh
mở, bình đẳng, không có
sai
phạm. Các
quy
định này giúp xác định trường hợp nào là bình đẳng và trường hợp nào là
không bình đẳng, nhờ đó mà hạn chế được
những
tác động tiêu cực của các
biện
pháp
cạnh
tranh
không bình đẳng.
+ Dành ưu đãi hơn cho các nước đang phát
triển:
Các ưu đãi này được
thể hiện
thông qua
việc

cho phép các thành viên đang phát
triển
một số
quyền
và không
phải thực
hiện
một số
nghĩa
vồ hay dành cho các nước
thời
hạn quá
độ dài hơn để điều
chỉnh
chính sách.
1.1.2.

cấu
của
Hiệp
định.
Hiệp
định gồm 4
phần
với
9
diều
bàn về các vấn đề như
sau:
> Phần

ì chỉ
gồm
Ì
điều
(Điều
1)
đề
cập
về định
nghĩa
và phạm
vi
áp
dồng.
> Phần
li
có 2 điều (Điều 2 và 3) trình bày nguyên
tắc
điều
chỉnh
việc
áp
dồng
quy
tắc xuất xứ.
Đó là các định
chế
trong
và sau
thời

gian
quá độ.
> Phần HI đề cập
tới
thỏa thuận
về
thủ tồc
thông
báo,

soát,
tham
vấn

giải
quyết
tranh
chấp,
gồm 5 điều
từ
Điều 4 đến Điều 8.
> Phẩn IV gồm Ì điều (Điều
9)
về hài hòa quy
tắc xuất
xứ.
Ngoài
ra,
Hiệp
định còn có 2 Phồ

lồc:
Phồ
lồc
ì về úy ban kỹ
thuật
về
quy tắc xuất
xứ và Phồ
lồc
li
về Tuyên bố
chung
về quy
tắc xuất
xứ ưu đãi.
1.1.3.
Nội
dung
của
Hiệp
định.
ạ)
Các đinh
nghĩa.
Trước
hết,
Hiệp
định đưa ra định
nghĩa
rõ ràng về quy

tắc xuất
xứ và
nước
xuất
xứ
của
hàng
hoa.
Quy
tắc xuất
xứ là
những
luật,
quy định
dưới
luật,
quyết
định hành chính
chung
do các thành viên áp
dồng
để xác định nước
xuất
xứ
của hàng hoa
với
điều
kiện
là quy
tắc

này không liên
quan
đến
thỏa thuận
thương mại
hoặc
chế
độ thương mại
tự chủ
có áp
dồng
ưu đãi
thuế
quan
ngoài
phạm
vi
điều
chỉnh
của
GATT
1994.
Theo
quy
tắc xuất
xứ
của từng
quốc
gia,
một nước được xác định là nước

xuất
xứ của một hàng hoa cồ
thể
nếu như hàng hoa đó được hoàn toàn sản
xuất ra
ở nước đó
hoặc
là nước
thực
hiện
công đoạn chế
biến cuối
cùng nếu
-13-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm
như
nhiều
nước cùng
tham
gia
vào quá
trình
sản xuất ra
hàng hoa

đó.
Như
vậy,
công
tác
xác
định
xuất
xứ
được
dễ
dàng hơn
bởi chỉ cần
căn cứ vào
nơi diễn ra
công
đoạn
chế biến cuối
cùng
của sản
phẩm.
Tất
nhiên,
các nước cần xác
lập

thế
nào là công
đoạn
chế biến cuối

cùng cơ
bản.
Rõ ràng
rằng
các
hoạt
đểng
như
bao
gói
lại
sản
phẩm
mang
tính
chất
bảo
quản
hay
phục
vụ
cho
việc
vận
chuyển
sẽ
không được
tính

công

đoạn
chế biến

bản.
b)
Chương trình làm
việc.
Hiệp
định là công cụ của WTO
buểc
các
quốc
gia
thành viên
phải
bảo
đảm được tính
minh
bạch
của
các quy
tắc xuất
xứ
của
các
quốc
gia
này để các
quy tắc
này không

phải là cản
trỏ
đối với
toàn bể
nền
thương
mại thế
giới.
Để
đạt
được mục đích
đó,
Hiệp
định
đặt ra
vấn đề hài hòa hóa quy
tắc xuất
xứ
nghĩa

thiết
lập
những
quy định
chung
về
xuất xứ.
Hiệp
định xây
dựng

mểt
chương trình làm
việc
trên

sở
hợp
tác giữa Hểi
nghị
Bể trưởng và
Hểi
đồng
Hợp tác
Hải
quan
dể hài hòa hóa các quy
định.
Chương trình này được
tiến
hành
trên

sở tổng thể
7 nguyên
tắc sau:
+ Quy
tắc xuất
xứ
phải
được áp

dụng
mểt cách đồng
nhất,
đồng bể
nhằm mục đích tăng cường hơn
nữa hệ
thống
thương
mại
đa biên.
+ Quy
tắc xuất
xứ
phải thể hiện
rõ nước
xuất
xứ
của
mểt hàng hoa là
nước
sản xuất ra
toàn bể hàng hoa đó
hoặc
nước
thực hiện
công
đoạn
chế biến
cơ bản
cuối

cùng
đối với
hàng hoa đó nếu có
nhiều
nước cùng
tham
gia
vào
quá
trình
sản xuất
hàng
hoa.
+ Quy
tắc xuất
xứ
cần phải
khách
quan,
dễ
hiểu
và có
thể
dự đoán được
để
từ
đó
tạo
nên tính
thống

nhất
của hệ
thống
pháp lý về
xuất
xứ hàng hoa,
tránh
việc
các
doanh
nghiệp hiểu
nhầm,
hiểu sai
quy
tắc xuất
xứ của nước
nhập
khẩu,
đồng
thời
tạo
nên
tính
ổn
định
của hệ
thống
đó.
+ Không được sử
dụng

quy
tắc xuất
xứ
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
làm
công cụ
thực hiện
mục
tiêu
thương
mại cho
dù chúng được
gắn
với
những
biện
pháp
hoặc
công cụ
đó.
Bản thân quy
tắc xuất
xứ không được
hạn chế,
bóp méo
hoặc

làm
rối
loạn
thương
mại
quốc
tế.
Quy
tắc xuất
xứ không được
đặt ra
yêu
cầu
quá
chặt chẽ
mểt cách không hợp
lệ
hoặc
điều
kiện
không liên
quan
đến
-
14-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần

Thị
Hồng cẩm
quá trình
sản
xuất,
chế
biến
như
điều
kiện
tiên
quyết
để xác
định
nước
xuất
xứ.
Quy
tắc xuất
xứ

công cụ để
điều
tiết
hoạt
động thương
mại,
phòng tránh
sai
phạm

trong
hệ
thống
đó
chứ
không
phải

rào
cản
hạn
chế
hoạt
động
trao
đổi
mua bán hàng
hoa,
dịch
vụ
giữa
các
quốc
gia.
Tuy
nhiên,
trong
trường hợp áp
dụng
tiêu

chí
tặ
lệ
phần
trăm
theo
giá
trị,

thể
yếu
tố chi
phí
không
liên
quan
trực tiếp
đến sản
xuất

gia
công
cũng
được tính để xác định nước
xuất
xứ.
+ Quy
tắc xuất
xứ
phải

được
triển
khai
một cách
nhất
quán,
thống
nhất,
khách
quan
và hợp
lý.
+ Quy
tắc xuất
xứ
phải
mạch
lạc,
chặt
chẽ.
+ Quy
tắc xuất
xứ
phải
dựa trên tiêu
chuẩn khẳng
định.
Quy
tắc xuất
xứ

phải
được xây
dựng
trên
nền
tảng

một
tiêu
chí
tích
cực.
Hay
nói
cách
khác,
các
quy
định
này
phải
nhằm xác
đinh
khi
nào
thì xuất
xứ
của
một sản
phẩm

được
công
nhận,
chứ
không
phải
để xác định
khi
nào
thì
nó không được công
nhận.
Nhưng
tiêu
chuẩn khẳng
định

thể
sử
dụng
thêm
để
giải
thích tiêu
chuẩn phủ
định.
Theo
quy định
của
Hiệp

định,
Chương trình làm
việc
này được
thực hiện
trong
thời
gian
sớm
nhất

thể
và được hoàn thành
trong
vòng 3 năm. Cơ
quan
tổ
chức
thực hiện
Chương
trình
này

ủy
ban về
quy
tắc xuất
xứ
(gọi tắt


ủy
ban)
và ủy ban kỹ
thuật
về quy
tắc xuất
xứ
(gọi tắt

úy
ban
kỹ
thuật).
Trên cơ sở các nguyên
tắc
của
Chương
trình,
ủy ban kỹ
thuật phải diễn
giải
và đưa
ra
ý
kiến
về phương pháp xác định
xuất
xứ hàng hoa
theo
yêu cầu

của
ủy
ban

Hội
đồng Hợp
tác Hải
quan.
Các phương pháp xác định
xuất
xứ
được
nêu như
sau:
•ộ-
Sản phẩm hoàn toàn
tự
chế và
công
đoạn
hay
gia
công
tối
thiểu.
Xây
dựng
định
nghĩa hài hòa,
hợp

lý về
hàng
hoa
được
coi
là chế tác
toàn
bộ
tại
một
nước.
Khái
niệm
này càng
chi
tiết
càng
tốt.
Đồng
thời,
cũng
cần
đưa
ra
quy định về công
đoạn
hay
gia
công
tối

thiểu
ở mức nào
sẽ
không
tạo
nên
xuất
xứ hàng
hoa,
làm căn cứ
cho
công
tác
xác
định
xuất
xứ
của
các
nước.
-Y"
Chế
biến
đáng kể và
tiêu
chí chuyển
hạng
mục
hải
quan.

Căn cứ vào chương hay
tiết
theo
từng
ngành hàng
trong
Danh mục hàng
hoa
của Hệ
thống
hài hòa HS, đưa
ra
tiêu chí về
chế
biến
đáng
kể,
tức
là ở
-15 -
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hổng cẩm
mức độ nào thì công đoạn chế
biến
đó được xét làm công đoạn để xác định

xuất
xứ hàng hoa.
*v"
Chế
biến
dáng kể và tiêu chí bổ
sung.
Nếu như
việc
xác định tiêu chí chế
biến
đáng kể và
chuyển
hạng
mục
thuế
quan
đối với từng
ngành hàng
hoặc
từng
loại
hàng mà
chỉ
sử
dụng
Danh
mục HS không đỷ
thể hiện
sự chế

biến
đáng kể thì cần đưa thêm tiêu chí bổ
sung.
Tiêu chí bổ
sung
dựa trên tiêu chí chế
biến
đáng
kể, đặt ra
các yêu cầu
khác như
tỷ lệ
phần
trăm giá
tri,
công đoạn
chế tác, gia
công
đối với từng
loại
mặt
hàng
hoặc
cho một ngành hàng.
Song
Hiệp
định
cũng
đặt ra ngoại lệ
về

trao
đổi
ưu đãi
vối
Phụ
lục
n về
Tuyên bố
chung
về các quy
tắc xuất
xứ được sử
dụng
để xác định
khi
nào
hàng hoa được hưởng
đối
xử ưu
đãi.
Quy
tắc xuất
xứ ưu đãi là
luật,
quy định
dưới
luật,
quyết
định hành chính mà thành viên áp
dụng

nhằm xác định hàng
hoa
có đỷ tiêu
chuẩn
hay không để được hưởng ưu đãi
theo chế
độ thương mại
dành ưu đãi
lẫn
nhau
hay một
chiều.
Tuyên bố
chung
thừa
nhận
việc
một số
nưốc
được phép áp
dụng
quy
tắc xuất
xứ ưu
đãi,
phân
biệt
với
quy
tắc xuất

xứ
không ưu đãi.
Điều
này không
vi
phạm đến nguyên
tắc
thương mại không
phân
biệt
đối
xử mà WTO đã
đặt
ra.
Bởi vì,
về
thực chất, khi
đưa
ra
quy chế
tối
huệ
quốc
-
đối
xử bình đẳng
với
các nước khác
nhau
thì WTO

cũng
đặt
ra
một
số trường hợp
ngoại lệ
miễn
trừ
được phép. Chẳng
hạn,
một số nước có
thể

kết
một
hiệp
định thương mại
tự
do chỉ áp
dụng
cho
những
hàng hoa
trao
đổi trong nội
bộ một nhóm - đây là một hình
thức
phân
biệt
đối

xử
với
hàng hoa cỷa các nước ngoài nhóm;
hoặc

thể
là trường hợp một nước
muốn
tạo

hội
đặc
biệt
để hàng hoa các nước đang phát
triển
có cơ
hội
tiếp
cận
thị
trường
nước mình. Tuy
nhiên,
để có
thể thực hiện
sự phân
biệt
đối
xử đòi
hỏi

phải
đáp ứng các quy định nghiêm
ngặt.
Chính vì
vậy,
yêu cầu quy
tắc xuất
xứ
ưu đãi
phải chặt chẽ.
Xét ở khía
cạnh
nào
đó,
cùng
với
cơ chế
giấy
phép
nhập
khẩu,
kiểm
hóa
trước
khi xuất,
các quy định về định giá
hải
quan,
quy
tắc xuất

xứ được
coi

rào cản
phi thuế
quan.

thế,
để
tạo diều
kiện
thuận
lợi
cho thương mại
quốc
-16-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hổng cẩm
tế
phát
triển,
cần
phải đặt ra
các quy định nhằm hạn chế
thủ tục

hành chính
rườm
rà có
thể
phát
sinh từ
quy
tắc xuất
xứ của
từng
nước.
về mặt lâu dài,
Hiệp
định về quy
tắc xuất
xứ
của
WTO
buốc
các nước thành viên
phải
làm sao
để các quy
tắc xuất
xứ
của
họ đảm bảo tính
minh
bạch,
không hạn

chế,
cản
trở
hoạt
đống thương mại
quốc
tế
và để các quy
tắc
này được
triển
khai
đồng bố,
thống nhất,
công
bằng

thỏa
đáng, nhằm gây
dựng
nên hệ
thống
những
quy
định
chung
về
xuất
xứ áp
dụng

chung
cho các nước thành
viên,
dỡ bỏ đi hàng
rào
phi thuế
quan
gây
trở
lực
cho nền thương mại
thế
giới.
1.2.
Công ước quốc

vê hài hòa và đơn giản hóa thủ
tục
hải quan
(Công
ước
Kyoto
sửa đổi
1999).
1.2.1.
Nguyên tác của Cóng ước.
Với
mong
muốn
loại trừ

những
sự khác
biệt
giữa thủ tục
và các thông
lệ
hải
quan
của các nước
tham
gia
vốn có
thể
gây
trở ngại
cho thương mại
quốc
tế

các
trao
đổi
quốc
tế
khác,
Công ước
Kyoto
đã đưa
ra
các nguyên

tắc

bản sau:

Thực
hiện
chương trình nhằm vào mục đích thường xuyên
hiện đại
hóa
các
thủ tục
và thông
lệ hải
quan
để
từ
đó tăng
cường
hiệu
quả và tác
dụng.

Thi
hành các
thủ tục
và thông
lệ hải
quan
mốt cách rõ
ràng,

ổn định và
được
thông báo
trước.
• Cung cấp cho
tất
cả các bên hữu
quan
mọi thông
tin
cần
thiết
liên
quan
đến
pháp
luật,
các quy
chế,
hướng
dẫn hành
chính,
thủ tục
và thông
lệ
hải
quan.
• Áp
dụng
các kỹ

thuật hiện đại
như đánh giá khả năng
vi
phạm và
kiểm
tra
trên cơ sở
kiểm
toán và sử
dụng
tối
đa trên
thực tế
công
nghệ
thông
tin.
• Hợp tác
bất
cứ
khi
nào thích hợp
với
các cơ
quan
chức
năng khác
trong
nước,
với hải

quan
các nước và
với
cống
đồng
doanh
nghiệp.

Thực
hiện
các
chuẩn
mực
quốc
tế
có liên
quan.
• Tạo
điều
kiện thuận
lợi
cho các bén
vi
phạm được dễ dàng
tiếp
cận quá
trình xét xử hành chính hay tư pháp.
1.2.2.
Cơ cấu của Công ước.
Công ước gồm 3

phần:
Thân Công
ước^BhỊL.lục-íổng
quát và Phụ
lục
7 ỊtMừviẾN
chuyên đề.
niĨLsc
Di
r
17-
k 8
c
i
.
•' H
.
L
\
IV
ỎM!-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm
* Thân Công
ước:

gồm 5 Chương
với
20
điều.
* Phụ
lục tổng
quát:
Công ước
Kyoto
có 10 Phụ
lục tổng
quát được cấu
thành 10 Chương. Các Chương
của
Phụ
lục
gồm các Chuẩn mực -
tức
là các
quy
định mà
việc
thi
hành được
thừa
nhận
là cần
thiết
để
đắt

được mục đích
hài hòa và đơn
giản
hóa các
thủ tục
và thông
lệ
hải
quan
- và các Chuẩn mực
chuyển
tiếp
-
chuẩn
mực mà
thời
hắn để
thi
hành được phép kéo
dài hơn. Khi
tham
gia
Công
ước,
tất
cả
các bên
phải
chấp
nhận phần

Phụ
lục tổng
quát này.
* Phụ
lục
chuyên
đề:
Công ước gồm 10 Phụ
lục
chuyên đề được
sắp
xếp
thứ
tự theo
A, B, c, Tùy
theo
trình độ phát
triển
kinh tế
và trình độ
quản


mỗi
bên
tham
gia

thể
chấp

nhận
một
hoặc
nhiều
Phụ
lục
chuyên đề hay
một
hoặc
nhiều
Chương
của
Phụ
lục
chuyên
đề.
Mỗi Phụ
lục
chuyên đề đều
có các
Thực
hành
khuyến
nghị,
hướng dẫn kèm
theo.
Các hướng dẫn này
không có
hiệu lực bắt
buộc

đối với
các bên
tham
gia.
Thực
hành
khuyến
nghị
trong
Phụ
lục
chuyên đề là quy định được
coi
như bước
tiến
theo
hướng hài
hòa và đơn
giản
hóa các
thủ tục
và thông
lệ hải
quan

việc
thi
hành các
khuyến
nghị

này càng phổ
biến
càng
tốt.
Bất
cứ một Phụ
lục
chuyên đề hay
Chuông của Phụ
lục
chuyên đề nào được một bên
chấp
nhận
thì
đều được
coi
như
một
phần
không
thể
tách
rời
của
Công
ước.
1.2.3.
Nội
dung
của

Công
ước về vấn
đề
xuất
xứ hàng
hoa.
Vấn
đề
xuất
xứ hàng hoa được đề cập
trong
Phụ
lục
chuyên đề K. Phụ
lục
này nói
tới
3
yếu tố
liên
quan
đến
xuất
xứ tương ứng
với
3 Chương: Quy
tắc
xuất xứ,
Tài
liệu

xác
định
xuất
xứ

Quản
lý tài
liệu
chứng
nhận
xuất
xứ.
ắ)
Quy
tác xuất
xứ.
Theo
Công
ước,
quy
tắc xuất
xứ

những
quy
tắc cần
thiết
đối với
trách
nhiệm

của

quan
hải
quan
được áp
dụng
để
thực
thi
các
biện
pháp
trong
hoắt
động
xuất
khẩu

nhập
khẩu,
phù hợp
với
những
điều
khoản
quy định
trong
Công
ước.

Công ước phân
chia ra
2 trường
hợp,
đó là trường hợp hàng hoa
được
sản
xuất
toàn bộ
trong
một
quốc
gia
và trường hợp hàng hoa được sản
xuất
tắi
các
quốc
gia
khác
nhau.
-
18-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm

s
Khi
hàng hoa được sản
xuất
toàn bộ
trong
một
quốc
gia
thì hàng hoa
đó được
coi
là có
xuất
xứ hoàn toàn
tại
quốc
gia
đó.
Dưới
đây là
những
trường
hợp
được
hiểu

sản
xuất
hoàn toàn

tại
một
quốc
gia.
® Khoáng sản được
khai
thác
từ
lòng
đất,
từ
vùng nước
hoặc thềm lục
địa
của
quốc
gia
đó.
® Sản phắm nông
nghiệp
được
thu
hoạch hoặc
tập
trung trong
quốc
gia
đó.
®
Động

vật
sống
được
sinh
ra

lớn
lén trên
quốc
gia
đó.
® Những
sản
phắm
thu
được
từ
các động
vật
sống
trên
quốc
gia
đó.
® Những
sản
phắm
thu
được
từ

việc
săn bắn
hoặc
đánh cá trên
quốc
gia
đó.
® Những sản phắm
thu
được
từ
việc
đánh
bắt
ngoài khơi và
những
sản
phắm
thu
được
từ
con tàu
của quốc
gia
đó.
® Những sản phắm
thu
được
từ
việc

chế
biến
những
sản phắm đánh
bắt
ngoài khơi
từ
con tàu
của quốc
gia
đó trên
boong
tàu của
quốc
gia
đó.
© Khoáng sản
thu
được
từ những
vùng nước
biển
ngoài
thềm lục
địa,
vùng nước của một
quốc
gia

quốc

gia
đó có đặc
quyền
được
khai
thác.
® Phế
thải,
phế
liệu
thu
được
từ
quá trình
hoạt
động sản
xuất, gia
công
trên phạm
vi
một
quốc
gia

chỉ
dược
sử dụng
như
là những
nguyên

liệu
thô.
® Hàng hóa được sản
xuất
hoàn toàn
từ
những sản
phắm để cập ở trên.
s Khi 2 hay
nhiều
quốc
gia
cùng
tham
gia
vào quá trình sản
xuất
hàng
hoa
thì
việc
xác định
xuất
xứ
của
hàng hoa dựa vào tiêu
chuắn
xuất
xứ đủ của
hàng

hoa.
Như
vậy,
xét về khía
cạnh
này, Công ước
tổng
quát và
chuắn
xác
hơn
Hiệp
định về các quy
tắc xuất
xứ
của
WTO.
Tiêu
chuắn chế
biến
đủ là tiêu
chuắn
xuất
xứ quy định hàng hoa
phải
trải
qua
một quá trình
chế
biến

hoặc
gia
công cơ bản nào đó
tại
nước
xuất
khắu
đủ
để
tạo
nên cho hàng hoa
những
tính năng cơ
bản.
Theo
khuyến nghị
của Công
ước,
việc
áp
dụng
tiêu
chuắn
xuất
xứ đủ
phải
lấy
Công ước
quốc
tế

về Hệ
thống
diều
hòa về mô
tả
và mã hóa hàng hoa (HS)
làm cơ
sở.
Đồng
thời,
khi
xác định tiêu
chuắn
xuất
xứ đủ dựa vào quy
tắc
tỷ lệ
phần
trăm
thì cần
lưu ý một
số vấn
đề về giá
của
hàng hoa và giá nguyên
liệu.
Trị
giá của hàng hoa là
trị
giá của hàng hoa được sản

xuất
tại
xưởng
hoặc
tại
thời
- 19-
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm
điểm
xuất
khẩu
tùy
thuộc
vào
quy
định
trong
luật
pháp
của quốc
gia.
Giá
trị
của

nguyên
liệu
nhập
khẩu

giá
trị
thực
tính
gồm
cả
thuế
nhập khẩu của
nguyên
liệu
tại
thời
điểm
nhập khẩu hoặc
là số
tiền
tương
ứng
phải
trả
cho nhớng
nguyên
liệu
này
trong

phạm
vi
lãnh
thổ
quốc
gia
nơi
hàng hoa
sẽ
được
sản
xuất
trong
trường
hợp
không xác
định
dược
xuất
xứ
của
nguyên
liệu
nhập
khẩu.
Để
bổ
sung
cho tiêu
chuẩn chế

biến
đủ,
Công ước còn đề cập
tới
khái
niệm
hoạt
động không được
coi
là sản
xuất
hoặc chế
biến
đủ.
Đây là
nhớng
hoạt
động không ảnh hưởng hay ảnh hưởng
rất
nhỏ đến sự
thay đổi
đặc tính
hoặc
trị
giá của
hàng
hoa,

dụ như
hoạt

động
cẩn
thiết
liên
quan
đến
việc
bảo
quản
hàng hoa
trong
quá trình
vận chuyển hoặc
lưu
kho;
nhớng
hoạt
động
cải
tiến
bao

hoặc
cải
tiến
mang
tính
thị
trường
của

hàng
hoa hoặc
liên
quan
đến
sự
chuẩn bị
cho
việc
vận
tải
như
chia
nhỏ,
phân nhóm lô
hàng,
đóng gói
lại;
hoạt
động
lắp
ráp
đơn
giản; việc
tạo ra
hàng hoa
từ
nhớng
hàng
hoa


xuất
xứ
khác
nhau
nhưng có bản
chất
không khác
biệt
một cách đáng kể so
với
bản
chất
của nhớng
hàng
hoa
đó.
Theo
quy
định
của
Công
ước, xuất
xứ
của nguồn
năng
lượng,
nhà máy, máy móc và
nhớng
thiết

bị tham
gia
vào quá trình sản
xuất
hoặc
gia
công không được
tính
đến
khi
xác
định
xuất
xứ
hàng
hoa.
Mặt
khác,
với
mục tiêu làm cho công tác xác định
xuất
xứ
của
hàng hoa
trở
nên dễ dàng
hơn,
tránh
nhớng
quy định

thiếu
thống
nhất
giớa
các
nước,
Công ước đưa
ra
cách xác định
xuất
xứ một cách
thống
nhất
cho một số
trường
hợp
cụ
thể
như
sau:
ử Nhớng phụ
tùng,
thiết
bị dụng
cụ
đi
kèm
với
máy
móc,

đồ
dùng,
các
bộ phận hoặc
xe cộ
cũng
được
coi
như

có cùng
xuất
xứ
với
điều
kiện
chúng
cùng được
nhập khẩu
và bán kèm
với
nhớng
máy móc, phụ
tùng,
đồ dùng
hoặc xe cộ
đó.
ử Hàng hoa có
khối
lượng

lớn,
cồng kềnh
được
nhập khẩu
thành
nhiều
chuyến
hàng do
điều
kiện
vận
tải
hoặc sản
xuất

theo
yêu
cầu của
nhà
nhập
khẩu,
xuất
xứ
của
chuyến
hàng
sẽ
được
coi


xuất
xứ
của
toàn bộ

hàng.
ử Bao

hàng hoa
sẽ
được
coi
như có cùng
xuất
xứ
với
hàng hoa mà nó
chứa
đựng,
trừ
trường hợp
luật
pháp
quốc
gia
quy định
nhớng
bao bì này
phải
-20-

Khóa
luận
tốt
nghiệp
Trần
Thị
Hồng cẩm
tính
thuế
riêng
biệt
so
với
hàng hoa mà nó
chứa
đựng.
Khi
bao bì được
coi
như là
có cùng
xuất
xứ
với
hàng hoa và hàng hoa được đem
ra
bán
lẻ
trên
thị

trường thì
áp
dụng
phương
thức
tính
tỷ
lệ
phần
trăm
xuất
xứ để xác định
xuất
xứ hàng hoa.
b)
Tài liêu xác đinh
xuất
xứ.
Nguôi
xuất
khẩu
cần
xuất
trình tài
liệu
chứng minh
xuất
xứ hàng hoa
khi
tài

liệu
này là cần
thiết
trong việc
áp
dụng
Biểu thuế
quan
ưu đãi
hải quan
hoặc
khi
áp
dụng
các
biện
pháp được
thộa thuận
liên
quan
đến
kinh
tế hoặc
thương mại
hoặc
theo
các
hiệp
định
song

phương và đa phương
hoặc
trong
việc
áp
dụng
các
biện
pháp được
thộa thuận
vì lý do sức
khộe,
phúc
lợi

hội.
Tuy
nhiên,
việc xuất
trình này không
phải

bắt
buộc
trong
mọi trường hợp.
Song
khi

quan hải quan

của nước
nhập khẩu
có đủ lý do nhằm mục
đích ngăn
chặn
hoạt
động
gian lận
thương
mại,

quan hải quan
nước
nhập
khẩu

quyền
yêu cầu
xuất
trình tài
liệu
chứng minh
xuất
xứ do cơ
quan

thẩm
quyền của
nước
xuất

xứ nắm
giữ.
Tài
liệu
chứng minh
xuất
xứ hàng hoa chủ yếu và phổ
biến
nhất

giấy
chứng nhận
xuất
xứ. Khuôn mẫu của
giấy
chứng nhận
xuất
xứ
phải
phù hợp
với
khuôn mẫu
chuẩn
mà Công ước đưa
ra,
nhưng có
thể
thay
đổi
một số

chi
tiết
tùy
theo
các
điều
kiện
cụ
thể
của nước phát
hành.
Ngôn ngữ được sử
dụng
thêm
trong giấy
chứng nhận
xuất
xứ là
tiếng
Anh
hoặc
tiếng
Pháp
hoặc
ngôn
ngữ
khác
theo
quy định của nước
xuất

khẩu.
Theo
Khuyến nghị
thực
hành của
Công
ước,

quan
hải
quan
của nước
nhập khẩu
không nên yêu cầu bản
dịch
các
điều khoản
của
giấy
chứng nhận
xuất
xứ
khi
ngôn ngữ được sử
dụng
trong
giấy
chứng nhận
không
phải

là ngôn ngữ của nước
nhập
khẩu.
Mặt
khác,
các
nước
phải
chỉ định cơ
quan hoặc tổ chức

thẩm quyền
cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ,
tạo
điều
kiện
công
khai
hóa thông
tin
cần
thiết
liên
quan
đến quy
chế,

hướng
dẫn hành chính
thủ tục
về
xuất
xứ,
đảm bảo sự ổn định của các quy
định
về
thủ
tục,
nâng cao
hiệu
quả
quản

hoạt
động cấp
giấy
chứng nhận
xuất
xứ của các
nước.
Quy
tắc
phát hành do các cơ
quan

thẩm quyền
cấp

giấy
chứng nhận
xuất
xứ đưa
ra.
Các cơ
quan
này
trong
thời
hạn 2 năm
phải
lưu
lại
đơn
xin
cấp c/o, đồng
thời
phải
kiểm
soát các bản
copy
dã phát hành.
-21
-

×