Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

xúc tiến xuất khẩu đối với các doanh nghiệp việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.51 MB, 140 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TE
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
XÚC TIÊN XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
TRONG
QUÁ
TRÌNH MỘI NHÁP
KINH
TỂ
QUỐC
TẾ
Giáo viên
hướng
dẩn:

Chí Thanh
Sinh viên thực hiện:
Hoàng


Thu
Giang
Lớp:A10-Ó Khoa:
K39
THƯ"
VIÊN
isuô^G
OA
nS'.:
NGÒM
TH
JUNE

NỘI
NĂM 2004
Khoa
luận Tốt
nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
MỤC LỤC
Tóm
lược
khoa
luận.
Ì
Lời nói đẩu. 6
Chương ì : Cơ sở lý
luận

chung
về xúc
tiến
xuất
khẩu
8
Ì. Những khái
niệm

bản
liên
quan
đến xúc
tiến
xuất
khẩu.
8
1.1
Khái
niệm
xúc
tiến
thương
mại.
8
Ì
.2
Khái
niệm
xúc

tiến
xuất
khẩu.
11
2. Đặc
điểm
và vai trò của
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu.
14
2.1
Đặc
điểm
của
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu.
14
2.2
Vai trò của
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu.

16
3. Phân
loại
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu.
21
3.1
Phân
loại
theo
mục đích và
nội
dung
cụ
thể
của
xúc
tiến
21
xuất
khẩu.
3.2 Phân
loại
theo
chủ
thể
của

xúc
tiến
xuất
khẩu.
22
3.3 Phân
loại
theo
phạm
vi
hoạt
động
của
xúc
tiến
xuất
khẩu.
23
4. Nội
dung
của
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu.
24
4.
Ì
Xây

dựng
và phát
triển
các
tớ
chức
xúc
tiến
xuất
khẩu.
25
4.2 Xây
dựng
các chính sách và
biện
pháp thúc đẩy xúc
tiến
27
xuất
khẩu.
4.3 Thu
thập,
xử

và phớ
biến
thông
tin
thương mại
cho

các 27
doanh
nghiệp
tham
gia xuất
khẩu.
4.4 Tớ
chức,
hướng
dẫn và hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
tham
gia
28
các
hội
chợ

triển
lãm thương
mại quốc
tế.
4.5 Thành
lập
các
trung
tâm thương

mại

nước
ngoài.
29
4.6 Đào
tạo
và phát
triển
đội
ngũ cán bộ làm xúc
tiến
xuất
khẩu.
30
4.7 Hợp
tác quốc
tế
về
xúc
tiến
xuất
khẩu.
30
5. Các nhân tố ảnh
hưởng
tới
hoạt
động xúc
tiến

xuất
khẩu.
30
5.1
Quy mô và
khối
lượng
hàng hóa đưa và lưu thông
trong
nền
30
kinh tế.
5.2 Sự
phát
triển
của khoa học
và công
nghệ
truyền
thông.
31
5.3 Sự
cạnh
tranh
ngày càng
lớn giữa
các
quốc
gia
và các

doanh
31
nghiệp.
5.4 Xu
thế tự
do hóa thương mại và toàn
cầu
hóa
trong
nền
kinh
32
tế
thế
giới.
5.5 Sự
quản


mô cùa Nhà
nước.
32
5.6 Khả năng
tài
chính dành cho xúc
tiến
xuất
khẩu.
33
Khoa

luận
Tốt
nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10 - K39C
5.7 Nhân
tố
con người

trình
độ
tổ
chức
xúc
tiến
xuất
khẩu.
33
Chương li :
Thực
trạng
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
đối với các 35
doanh
nghiệp

Việt
Nam.
Ì. Khái quát
tình
hình
xuất
khẩu
cùa các
doanh
nghiệp
Việt
Nam 35
từ
1990 đến nay.
1.1
Thành
tựu xuất
khẩu của
Việt
Nam. 35
Ì .2
Những
điểm
hạn
chế cịn khắc
phục.
42
2.
Thực
trạng

hệ
thống
tổ
chức
xúc
tiến
xuất
khẩu
của
Việt
Nam 45
hiện
nay.
2.
Ì
Các
tổ
chức
xúc
tiến
xuất
khẩu của
Chính
phủ.
46
2.2 Các
tổ
chức
xúc
tiến

xuất
khẩu
phi
Chính
phủ.
52
2.3 Các
doanh
nghiệp
cung cấp
các
dịch
vụ hỗ
trợ
thương
mại.
55
2.4 Các
doanh
nghiệp
sản
xuất
kinh
doanh
xuất
khẩu.
58
2.5 Đánh giá
chung về
các

tổ
chức
xúc
tiến
xuất
khẩu của
59
Việt
Nam
hiện
nay.
3.
Thực
trạng
các
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu

Việt
Nam
trong
62
giai
đoạn
1990-2003.
3.1
Thực

trạng
xây
dựng
và phát
triển
các
tổ
chức
xúc
tiến
xuất
62
khẩu.
3.2 Xây
dựng

thực
hiện
các chính sách và
biện
pháp thúc 64
đẩy
xúc
tiến
xuất
khẩu.
3.3 Thu
thập,
xử



phổ
biến
thông
tin
thương
mại cho
các 68
doanh
nghiệp
tham
gia xuất
khẩu.
3.4 Tình hình
tổ
chức

tham
gia
các
triển
lãm,
hội
chợ
thương 70
mại

Việt
Nam và nước ngoài.
3.5 Các

hoạt
động nghiên
cứu,
khảo sát
thị
trường.
74
3.6 Công
tác
hỗ
trợ
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
cho
hoạt
động xúc 76
tiến
xuất
khẩu.
4. Đánh giá
chung
về
thực
trạng
hoạt
động xúc
tiến

xuất
khẩu
ở 77
Việt
Nam
thời
gian
qua.
4.
Ì
Những thành
tựu
trong
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu của
77
Việt
Nam.
4.2 Những
tồn
tại

bất
cập
trong
hoạt
động xúc

tiến
xuất
khẩu
79
của
Việt
Nam.
4.3 Nguyên nhân
của những hạn chế và
bất
cập
trong
hoạt
động 85
xúc
tiến
xuất
khẩu của
Việt
Nam.
Chương
HI
:
Một
số
giải
pháp nhằm đẩy
mạnh
hoạt
động xúc

tiến
xuất
khẩu cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
quá trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
87
Khoa
luận Tốt nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
Ì. Định hướng phát
triển
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
giai
đoạn 87

2001-2010
Ì. Ì
Về cơ
cấu xuất
khẩu
hàng
hoa.
88
Ì
.2
Về cơ
cấu
thị
trường
xuất
khẩu.
90
2.
Quan
điểm
và phương hướng
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
trong
92
thời
gian

tới.
2.1
Những
quan
điểm

bản về
phát
triển
xúc
tiến
xuất
khẩu.
92
2.2 Phương hướng đẩy
mạnh
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
ở 96
Việt
Nam.
3. Một số
giải
pháp đẩy
mạnh
hoạt
động xúc

tiến
xuất
khẩu
cho 98
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
điểu
kiện
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
3. Ì
Nhóm các
giải
pháp
lâu dài
nhằm đẩy
mạnh
hoạt
động 98
xúc
tiến
xuất
khẩu

cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
3.2 Các
giải
pháp
trước
mựt đẩy
mạnh
hoạt
động xúc
tiến
105
xuất
khẩu
cho
các
doanh
nghiệp.
Kết luận. 114
Phụ lục.
Ì. Phụ
lục Ì:
Trung
tâm xúc
tiến
và phát

triển
thương mại
tại
các 116
tỉnh
và thành phố
2.
Phụ
lục 2:
Thông
tin
về
thị
trường các nước và
khu vực.
122
3. Phụ
lục 3:
Một
số
tổ
chức
kinh
tế,
thương
mại,
xúc
tiến
thương 124
mại

trên
thế giới.
4. Phụ
lục 4:
Phát
triển
thương
mại
điện
tử.
126
• Khái niệm thương mại điện tử.
• Tầm
quan
trọng của Intemet đối với
thương
mại.

Internet
là nền tảng cho
thương
mại
toàn
cẩu.
• Tác động
của Intemet sẽ vẫn
mạnh
mẽ
trong
thương

mại.
• Các
lĩnh vực
ứng
dụng
mạnh
mẽ thương mại
điện
tử.
• Những
lỗi
các công
ty
thường mực
phải trong
thương mại điện
tử.
• Những ưu
điểm
và nhược
điểm
của
thương
mại
điện
tử đối với
các nước đang phát
triển.
Tài
liệu

tham
khảo.
133
Khoa
luận Tốt nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
TÓM
LƯỢC
KHOA
LUẬN
Có lẽ sẽ không ai phản đối khi có người cho rằng " hoạt động xuất khẩu
luôn đồng hành
với
những
thành
tựu
phát
triển
kinh tế của
nước nhà
trong
những
năm
vẻa qua"
Điều đó đã được
minh
chứng
bằng

sự lớn
mạnh
của hoạt
động
xuất
khẩu
về cả số lượng và
chất
lượng,
vẻ cả mặt hàng và
thị
trường
trong
hơn
hai thập
kỷ
qua.
Tuy nhiên, cái mà chúng
ta
cần không
phải

những
thành công
trước
mắt mà
phải là
những
thành
tựu

lâu
dài,
không
phải

sự
tăng trưởng về
số
lượng

phải

sự
tăng trưởng
mạnh
mẽ vẻ
chất
lượng,
không
phải chỉ là sự ổn
định mà
phải cần

nhất
thiết
phải là sự
phát
triển
bền
vững.

Để
đạt
được điều
đó,
chúng
ta
còn
cần phải
làm
rất
nhiều,

trước
hết

quan
trọng nhất

việc
xây
dựng
và hoàn
chỉnh
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu,
một
hoạt

động được
coi
là "động cơ" cho sự phát
triển
của
hoạt
động
xuất
khẩu
trong
quá trình
Việt
Nam
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Chính

tính
thời
sự
và lòng
mong
mỏi
của tác giả
được nghiên cứu một
cách kỹ lưỡng và đầy đủ

về hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
mà đề
tài
" Xúc
tiến
xuất
khẩu
đối với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
quá
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế"
đã được
lựa
chọn.
Được
xây

dựng
dựa
trên
kết cấu
gồm ba
chương,
luận
văn đã
tiếp
cận
vấn
đề
dưởi
ba khía
cạnh:
những
cơ sở lý
luận
chung
về Xúc
tiến
xuất
khẩu
(
chương
1),
thực trạng họat
động xúc
tiến
xuất

khẩu
của
Việt
Nam
(
chương 2
),

cuối
cùng là một số
giải
pháp nhằm đẩy
mạnh
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh

tế
quốc
tế
(chương 3 )
Trong
chương
Ì,
khái
niệm
xúc
tiến
xuất
khẩu
đã được đề cập và lý
giải
trong
mối
quan
hệ
với
các khái
niệm
và phạm trù liên
quan,
bao gồm
:
xúc
tiến
thương mại và
Marketing xuất

khẩu.
Qua đó đề
tài
nhận
định
rằng
việc
đồng
nhất
khái
niệm
xúc
tiến
xuất
khẩu
với
khái
niệm
xúc
tiến
thương
mại là
hoàn
toàn phù
hợp, nhất là trong
điều
kiện
thực
tế
của

Việt
Nam
hiện nay khi
chúng
ta
- Ì -
Khoa
luận Tốt nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
đang
trong
quá
trình
chuyển
đổi
nền
kinh
tế
hướng
về
xuất
khẩu.
Hơn
nữa,
cách
tiếp
cận
xúc

tiên
xuất
khẩu
theo
nghĩa
rộng

cách
tiếp
cận
đúng đắn
nhất
để
từ
đó có
những
định
hướng
cho
hoạt
động
xúc
tiến
xuất
khẩu
trong
thực
tế.
Khái
niệm

này càng được
định
hình
rõ nét
hơn
khi
luận
văn đề
cập
một cách
khá
chi
tiết

đấy
đứ
về đặc
điểm,
vai
trò
và các
loại
hình
cứa
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu.
Những đặc

điểm
này đã
cho
thấy hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
có tầm
vóc
lớn, chi
phí
cao,
đặc
biệt

khó
định
lượng
được
lợi
nhuận
thu về,
nói
cách khác
đây

một
hoạt
động

khá
phức
tạp,
mang
tính
tổng
hợp nhung nếu có
được
sự hỗ
trợ
từ
phía
các

quan
nhà
nước

sự
đồng
lòng
cứa các doanh
nghiệp
tham
gia xuất
khẩu
thì hoạt
động
này
lại

hứa hẹn
mang
lại
hiệu
quả cao cho doanh
nghiệp.
Ngoài
ra,
tác
động
cứa
hoạt
động
xúc
tiến
xuất
khẩu
tới
nền
kinh
tế
cứa
một quốc
gia-
tầm

mô,

tới
từng

doanh
nghiệp xuất
khẩu-
tầm
vi

cũng
được phân
tích
thông
qua
vai
trò cứa hoạt
động
này.
Luận văn đã
chỉ
rõ,
hoạt
động
xúc
tiến
xuất
khẩu
phát
huy
vai
trò
rất
đắc

lực trong
việc
giúp
cho doanh
nghiệp
nắm
bắt
các cơ
hội
về
thị
trường,

hội tiếp
cận
với
khách hàng
tiềm
năng,
nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh,
tạo
dựng
hình
ảnh
và uy
tín

thông
qua
việc
cung cấp
một cách
nhanh
nhất

hiệu
quả
nhất
thông
tin
về
thị
trường,
khách
hàng.
thông
qua
việc
tổ
chức
các
hội chợ,
triển
lãm
trong
nước
và quốc

tế.
Thông
qua
việc
phân
tích
nội
dung
hoạt
động
cứa
xúc
tiến
xuất
khẩu

luận
văn đã
chỉ
rõ tẩm
quan
trọng
cứa
việc
xây
dựng
và phát
triển
các
tổ

chức
Xúc
tiến
xuất
khẩu,
xây
dựng
các chính sách và
biện
pháp thúc đẩy Xúc
tiến
xuất
khẩu
cũng
như
việc
đa
dạng
hóa các hình
thức
phổ
biến
thông
tin,
tổ
chức
hội
chợ,
triển
lãm, các hình

thức
đào
tạo đội
ngũ cán bộ làm xúc
tiến
xuất
khẩu.
Điều
này sẽ giúp nâng cao
hiệu
quả
cứa
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu,
hỗ
trợ
đắc
lực
cho các
doanh
nghiệp xuất
khẩu.
Để làm được
điều
này
luận
văn đã

chỉ

việc
nghiên cứu các nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
như quy mô
khối
lượng
hàng hóa lưu
thông,
sự phát
triển
cứa khoa
học
công
nghệ,
tính
khốc
liệt
cứa môi trường
cạnh
tranh,

vai
trò
cứa
Nhà nước và
nhân
tố
con
người

hết
sức
quan
trọng.
Trong
đó
luận
văn đặc
biệt
nhấn
-2-
Khoa
luận Tốt nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
mạnh
tới
nhân
tố khối
lượng hàng hóa lưu

thông,
tính
cạnh
tranh,
sự
quản

của
Nhà nước và nhân
tố con
người

đây

những
nhân
tố
có ảnh hưởng
trực
tiếp
đến chất
lượng
của hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu.
Chương 2 của
luận
văn là bức

tranh
khá rõ nét vặ
thực trạng
của
hoạt
động
xúc
tiến
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
trong
thời
gian vừa qua.
Thực
trạng
này
đã được trình bày trên
hai
phương
diện:
thực trạng
của
hoạt
động
xuất
khẩu
cùa các

doanh
nghiệp
Việt
Nam
từ
năm 1990 đến này và
thực trạng
của hệ
thống tổ
chức
xúc
tiến
xuất
khẩu.
Thông qua
việc
nêu lên
những
thành
tựu
cũng
như
những
mặt còn hạn
chế
cả về mặt cơ cấu hàng hóa và cơ cấu
thị
trường
của
hoạt

động
xuất
khẩu,
luận
vãn đã
tạo
mối dây liên hệ
với
những
mặt
làm được và
những
mặt chưa làm được
của hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
thời
gian qua.
Hệ
thống
các
tổ
chức
xúc
tiến
xuất
khẩu
bao gồm các

tổ
chức
của
Chính Phủ,
phi
Chính
phủ,
các
doanh
nghiệp
cung
cấp
dịch
vụ hỗ
trợ
thương mại và các
doanh
nghiệp sản xuất kinh
doanh
xuất
khẩu
đã được xây
dựng

củng
cố khá
vững
chắc
cùng
với sự

phát
triển
ngày càng
mạnh
mẽ cùa
hoạt
động
xuất
khẩu.
Hình
thức, nội
dung
của hoạt
động xúc
tiến
đã được đa
dạng
hóa,
được đầu tư một cách chủ
động.
Điều này đã cho
thấy hoạt
động
xúc
tiến
xuất
khẩu
đã được
đặt
vào đúng

vị trí của

trong
quá trình phát
triển
kinh
tế
đất
nước và
nhận
được
sự
quan
tâm
từ cấp trung
ương đến
địa
phương.
Tuy
nhiên,
bên
cạnh
những
tác động tích cực mà
hoạt
động này đã mang
lại
cho hoạt
động
xuất

khẩu
thì vẫn
còn
tồn
tại
những
mặt
hạn chế
làm
giảm
hiệu
quả của hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu.
Đó

những
hạn
chế của
hệ
thống
các
tổ
chức
xúc
tiến
xuất
khẩu

như:
tính manh
nha,
thiếu
kết nối giữa
các bộ
phận,
năng
lực yếu
kém
của
cán
bộ,

sự
thiếu
đồng bộ cùa cơ
sở
hạ
tầng.
Đó còn là
hạn chế của
các
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
như: sự bất cập
và hạn

chế trong
nhận
thức
về
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu,
sự sơ
sài,
xa
rời
thực tế
cùa
chiến
lược
và các kế
hoạch
xúc
tiến
xuất
khẩu,
sự
yếu
kém về trình độ và năng
lực
cùa cán bộ
hoạt
động

trong lĩnh
vực này, đặc
biệt

tại
các địa phương, sự
thiếu
hụt
của ngân sách
cũng
như
những
bất
cập
trong
công tác
cung
cấp
thông
tin
thương
mại.
Để lý
giải
cho
những
tồn
tại
này, luận
văn đã

tập trung
-3-
Khoa
luận Tốt nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
phân
tích
một
số
nguyên nhân cơ
bản.
Trước
hết,
đó

do chúng
ta
đang bước
vào một nền
kinh tế
thị
trường
với
nền
tảng kinh
tế,
cơ sở hạ
tầng

cũng
như
những
kinh
nghiệm
thực
tiễn
còn yếu kém. Ngoài
ra,
do tình hình
thị
trường
quốc
tế
luôn
biến
động mà
vị trí
của quốc
gia
nói
riêng,
của
các
doanh
nghiệp
xuất
khẫu
nói
chung

hiện
nay chưa
vững chắc vì vậy
chúng
ta
dễ bị
ảnh hưởng
bởi
biến
động
của
thị
trường,

khả
năng
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp

khá
thấp.
Cuối
cùng,
đó

do năng

lực,
trình độ
của
đội
ngũ cán bộ làm công
tác
hoạch
định chính sách
cũng
như cán bộ
thừa
hành còn yếu kém nên
hiệu
quả
cùa công
việc
không
đạt
như
mong
muốn.
Vẫn
để
đặt ra
ở đây

làm
sao

thể

nâng
cao
chất
lượng
của
hoạt
động
xúc
tiến
xuất
khẫu
nhằm
tạo ra
một
lực
đẫy
mạnh
mẽ
cho
hoạt
động
xuất
khẫu
hiện
tại
và tương
lai?
Chương 3
của
luận

văn đã đưa
ra
một số
giải
pháp dựa
trên
việc
nghiên cứu định
hướng,
quan
điểm
và phương hướng phát
triển
xuất
khẫu
của
Việt
Nam
giai
đoạn
2001-2010.
Các
giải
pháp này được
chia
thành
hai
nhóm
giải
pháp

lớn:
nhóm
giải
pháp lâu dài và nhóm
giải
pháp
trước
mắt.
Định
hướng phát
triển
xuất
khẫu về cả

cấu
mặt hàng và cơ
cấu
thị
trường đã
được
trình bày
với
những
mục tiêu cụ
thể
như:
tiếp
tục
mở
rộng

các
sản
phẫm
chủ
đạo
của
Việt
Nam như
da
giày và may mặc, phát
triển
công
nghệ
thông
tin
nhằm tăng giá
trị xuất
khẫu
của các mặt hàng có hàm lượng công
nghệ
cao
.Luận
văn đặc
biệt
chú
trọng
phân tích sự
thay đổi
vị
trí

của
một số mặt
hàng
trong
danh
mục các mặt hàng ưu tiên
xuất
khẫu
trong
đó có sự
sụt
giảm
của
các mặt hàng nông
sản
đã qua
chế
biến
như cà phê và
gạo,
các
sản
phẫm

cấp
như
dầu
thô và
than
đá và

triển
vọng của
ngành thúy
sản.
về
thị
trường,
xu
hướng được
chỉ
ra

chúng
ta
đang
tiếp
tục
củng
cố các
thị
trường mà
ta

lợi
thế
như
thị
trường Châu Á
-
Thái Bình Dương, thúc đẫy buôn bán

với thị
trường
EU- một
thị
trường có đông
cộng
đồng
người
Việt
Nam nhưng là một
thị
trường tương
đối
khó
tính,
mờ
rộng ra
các
thị
trường
tiềm
năng khác như:
Mỹ La
Tinh,
Trung
Cận
Đông
Dựa
trên
việc

phân
tích
những quan
điểm
của
Đảng
và Nhà nước
ta trong việc
phát
triển
xuất
khẫu
trong
thời
gian
tới,
luận
văn đã đưa
ra
một
số
giải
pháp cụ
thể với
mục đích

góp
phần
nàng cao
chất

-4-
Khoa
luận
Tốt
nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10 - K39C
lượng
của hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
một cách ổn định và
lâu dài.
Bên
cạnh
những
giải
pháp
mang
tính cơ bản như đẩy
mạnh
cõng tác tuyên
truyền,
phổ
biến kiến
thức
về phát

triển
xuất
khẩu
và xúc
tiến
xuất
khẩu
trong
tình hình
mới,
hoàn
thiện
hệ
thống
pháp
luật
điều
chụnh
các
hoạt
động
này
thì
luận
văn
cũng
đề
cập
tới
một

số
giải
pháp đáng chú
ý.
Đó

việc
đề
xuất
xây
dựng
một
mạng
lưới
xúc
tiến
xuất
khẩu
quốc
gia với
các
tổ
chức
hỗ
trợ
thương
mại
(
TSI)
nòng

cốt

vệ
tinh.
Cách làm này
sẽ
giúp phân định rõ
chức
năng
nhiệm
vụ từ
đó
trao
quyền
quyết
định các vấn đề
then chốt
cho các
tổ
chức
thành
viên.
Ngoài
ra,
giải
pháp về
việc
thành
lập
một úy Ban

Xuất
khẩu
Quốc
gia
cũng
được đưa
ra với
mục đích

xây
dựng
một cơ
quan
điều
phối
chính sách
xuất
khẩu
cao
nhất từ
đó nâng cao tính
tập
trung trong
quản
lý.
Nhóm
giải
pháp
trước
mắt


những
đề
xuất hết sức
cụ
thể về
việc
nâng
cao
hiệu
quả, chất
lượng
của
cơ sở hạ
tầng,
quỹ dành
cho hoạt
động xúc
tiến,
công tác thông
tin
thương
mại,
việc
tổ
chức
các
hội
trợ, triển
lãm,


đội
ngũ cán bộ làm công tác
xúc
tiến
thương
mại
Các
giải
pháp này được đưa
ra
trên
tinh
thẩn tạo
nên
một
hệ
thống
đổng bộ các
giải
pháp nhằm
giải
quyết
một cách
triệt
để
những
hạn chế
còn
tồn

tại
trong
lĩnh vực
xúc
tiến
xuất
khẩu
hiện
nay.
Một nền
kinh tế
phát
triển
trong
tương
lai

trong
đó bao gồm
cả sự lớn
mạnh
của hoạt
động
xuất
khẩu
luôn là cái đích mà chúng
ta
đang
hướng
tới.

Để đạt
được
điều
đó chúng
ta
còn
phải
nỗ
lực
rất
nhiều

hiện
tại.
Đề
tài
"Xúc
tiến
xuất
khẩu
đối với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
quá trình
hội
nhập

kinh
tế
quốc
tế"
được
lựa
chọn
đã
thể
hiện
lòng
mong
mỏi của tác
giả
được
tiếp
cận một vấn đề khá bức
thiết
hiện
nay
trong
điều
kiện
nền
kinh
tế đất
nước
đang
từng
bước

hội
nhập
với nền
kinh tế
thế
giới.
-5-
Khoa
luận Tốt
nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
LỜI
MỞ ĐẦU
Xuất khẩu
ngày nay đã trở thành một
hoạt
động
kinh
tế
trọng
điểm
của
nhiều
quốc
gia.
Đặc
biệt


các
quốc
gia thực
hiên
chiến
lược
phát
triển
kinh
tế
hướng
về
xuất
khẩu
thì
xuất
khẩu

vai
trò hàng đẩu
trong
việc
tạo
đà tăng
trưởng
cho nền
kinh tế
quốc dân.
Đi đôi
với hoạt

động
xuất
khẩu
luôn

các
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
nhằm giúp cho
xuất
khẩu đạt
được các
kết
quả
tăng trưởng
cao
thông qua
việc
hụ
trợ
các
hoạt
động
:
mở
rộng thị
trường,

tìm
kiếm
khách
hàng,
các cơ
hội kinh
doanh
xuất
khẩu,
hạn
chế các
rủi
ro
khi
xuất
khẩu
hàng
hoa dịch vụ
Từ
khi
bước
sang
thực hiện
đường
lối
đổi
mới, chuyển sang
nền
kinh
tế

thị
trường và chủ động
hội nhập
kinh
tế
với
thế
giới
và khu vực
cũng với
những
tiềm
năng sán có về
tài
nguyên thiên
nhiên,
địa lý và con
người.
Đảng
và Nhà nước đã chủ trương đẩy
mạnh
hoạt
động
xuất
khẩu
để làm động
lực
thúc đẩy
sự
nghiệp

công
nghiệp hoa, hiện đại
hóa
đất
nước.
Để đẩy
mạnh
xuất
khẩu,
Nhà nước luôn
phải
áp
dụng
các
biện
pháp chính sách
khuyến
khích và
hồ
trợ
cho
các ngành
sản
xuất
hàng hoa
xuất
khẩu
và các
doanh
nghiệp

tham
gia
hoạt
động
xuất
khẩu. Hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
chính

một công cụ
quan
trọng nhất trong
việc
thực hiện
các
biện
pháp chính sách
khuyến
khích
hụ
trợ xuất
khẩu. Bất
kể
khi
nào cần đẩy
mạnh
hoạt

động
xuất
khẩu
thì xúc
tiến
xuất
khẩu
luôn
cẩn
đến như

một công cụ hữu
hiệu nhất.
Trong
thời
gian
vừa qua
nhịp
độ tăng trưởng
kinh tế
nói
chung
và tăng
trường
xuất
khẩu
nói riêng
tuy
đạt
được mức độ cao nhưng bộc

lộ
tính không
ổn
định và
bắt
đầu có dấu
hiệu
suy
giảm.
Do đó xúc
tiến
xuất
khẩu
càng
trở
nên cấp
thiết
hơn nếu
Việt
Nam
muốn
tạo ra
một sự ổn định và phát
triển
trong
xuất
kháu của
đất
nước.
Đặc

biệt
trong
thời
kỳ
hiện
này là kỷ nguyên
của
toàn cầu hoa và
cạnh
tranh
một cách
khốc
liệt
thì xúc
tiến
xuất
khẩu

một phần
không
thể
thiếu
trong chiến
lược phát
triển
kinh tế -

hội
của đất
nước.

-6-
Khoa
luận Tốt nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
Bên
cạnh
đó
trong
thời
gian
qua,

Việt
Nam vẫn chưa có sự
nhận
thức
đúng đắn về xúc
tiến
xuất
khẩu
trong
từng
ngành,
từng
doanh
nghiệp

trong

các cơ
quan
quân lý của Nhà
nước.
Chúng
ta
đang
thiếu
một
mạng
lưới
xúc
tiến
xuất
khẩu quốc
gia hoạt
động có
hiệu
quữ và một cơ sở hạ
tầng
phục
vụ
cho
hoạt
động
xuất
khẩu
nói
chung
và xúc

tiến
xuất
khẩu
nói
riêng.
Từ
những
hạn chế

bất
cập
này đã
dẫn
tới
sự
hoạt
động không
hiệu
quữ các
hoạt
động
xúc
tiến
xuất
khẩu
à
tất
cữ
các
cấp.

Trước
các yêu
cầu
bức xúc như
trên,
rất
cần
có sự nghiên cứu nhằm xác
định
lại
vai
trò

vị trí
cùa xúc
tiến
xuất
khẩu
trong
nền
kinh tế
quốc
dân nói
chung

hoạt
động
xuất
khẩu của đất
nước nói

riêng.
Từ đó có các
giữi
pháp
tích cực nhằm đẩy
mạnh
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
tham
gia
xuất
khẩu.
Chính
vì vậy
em đã
mạnh
dạn chọn
để
tài"
Xúc
tiến
xuất

khẩu
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế "
làm để
tài cho bài
chuyên đề
thực tập
của
mình.
Ngoài
lời
mở
đẩu

kết luận,
chuyên để được
chia
thành ba chương :

- Chương
ì:

sở lý
luận
chung
về Xúc
tiến
xuất
khẩu
.
- Chương
li
:
Thực
trạng
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
- Chương IU
:
Một số
giữi

pháp nhằm đẩy
mạnh
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
-7-
Khoa
luận
Tốt
nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
CHƯƠNG
ì:

Cơ SỞ LÝ
LUẬN
CHUNG
VỀ xúc TIẾN
XUẤT KHẨU
1.
NHỮNG
KHÁI
NIỆM
cơ BẢN LIÊN
QUAN
ĐẾN xúc
TIẾN
XUẤT
KHẨU
1.1.
Khái niệm xúc
tiến
thương mại :

nhiều
quan
điểm
khác
nhau
khi
nghiên
cứu về
Xúc
tiến

thương
mại:
Philip
Kotler trong
cuốn
Marketing
căn
bản
đã nêu
ra
khái
niệm
"xúc
tiến

hoạt
động thông
tin tới
khách hàng
tiềm
năng. Đó là các
hoạt
động
trao
truyền,
chuyển
tải tới
khách hàng
những
thông

tin
cần
thiết
về
doanh
nghiệp,
sản
phợm của
doanh
nghiệp,
phương
thức
phục
vụ và
những
lợi
ích khác mà
khách hàng có
thể
thu
được
từ
việc
mua sản phợm hay
dịch
vụ cùa
doanh
nghiệp
cũng
như

nhũng
thông
tin
phản
hổi
lại
từ
khách hàng để
từ
đó
doanh
nghiệp
tìm
ra
cách
thức
tốt
nhất
nhằm
thoa
mãn yêu
cầu của
khách hàng".
Trong
cuốn
sách "Áp
dụng
kinh
nghiệm
xúc

tiến
thương mại của
Nhật
Bản
trong
hoàn
cảnh
thực tế

Việt
Nam
", Tiến

Phạm
Quang
Thao,
định
nghĩa
"Xúc
tiến
thương mại

các
hoạt
động nghiên
cứu
bàn
giấy,
khảo sát


các
dịch
vụ
liên
quan
trực
tiếp
hay gián
tiếp tới
hành
vi
mua bán nhưng không
thuộc
hành
vi
mua bán mà
chỉ
hỗ
trợ
nhằm đem
lại
hiệu
quả cao
nhất".
Theo điều
5
"Giải
thích
từ
ngữ"

Luật
Thương mại
Việt
Nam được
quốc
hội
thông qua ngày
10/5/1997 thì
"Xúc
tiến
thương
mại là
hoạt
động nhằm tìm
kiếm,
thúc đợy cơ
hội
mua bán hàng hoa và
cung
ứng
dịch
vụ thương
mại".
Loại
trừ
quan
điểm
của
Tiến sĩ
Phạm

Quang
Thao

trong
Luật
Thương
mại
Việt
Nam, các
quan
điểm
khác
tuy
diễn
đạt
xúc
tiến
thương mại
bằng
các
từ
ngữ khác
nhau
nhưng
nội
hàm của xúc
tiến
thương mại
chỉ


một.
Đó là
các
hoạt
động thông
tin
có định
hướng
khách
hàng,
nhằm mục đích chào hàng
năng động và
hiệu
quả,
khuyến
khích nhu
cầu
mua hàng
của
khách
hàng.
Đáy
-8-
Khoa
luận
Tốt
nghiệp
Hoàng Thu Giang A10- K39C

các

quan niệm
truyền
thống
nhưng có
thể
nói đó mới
chỉ là quan niệm
hẹp
về
xúc
tiến
thương
mại.
Các cách
tiếp
cận
này
coi
hoạt
động xúc
tiến
thương
mại
là một
trong
bốn "P" của
Marketing
gồm sản phẩm
"Product",
giá cà

"Price",
phân
phối "Place"
và xúc
tiến
"Promotion".
Với
cách
tiếp
cận
này thì
hoạt
động xúc
tiến
thương mại
chỉ

vai
trò
như một
trong
bốn
tham số
khác
tác
động
tới
hoạt
động thương
mại.

Thời gian
gần đây
khi
môi trường thương mại
quốc
tế
đang có
những
biến
địi
sâu
sắc
dưới
tác động cùa toàn cầu hoa và
tự
do hoa thương mại đã

nhiều
định
nghĩa
mới về xúc
tiến
thương mại
xuất
hiện.
Trong số
các định
nghĩa này,

thể

chọn
định
nghĩa
của
Trung
tám thương mại
quốc
tế -
ITC
làm
đại
diện.
ITC đã đưa
ra
một
quan niệm
coi
xúc
tiến
thương mại
hoạt
động
bao
trùm cả ở
tầm
vi

(
doanh
nghiệp

)

tầm vĩ

(
Chính phủ và các
tị
chức
hỗ
trợ
thương
mại),
cả
thời
gian
trước mắt và lâu
dài.

thể
nói đây là
một quan niệm
rất
rộng
về
xúc
tiến
thương
mại,
quan niệm
này đồng

nhất hoạt
động
xúc
tiến
thương mại
với hoạt
động
Marketing xuất
khẩu

Marketing
quốc
tế
của doanh
nghiệp
ở tầm
vi
mô,
với hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu

phát
triển
xuất
khẩu
của một
đất

nước ở tầm

mô. Có
thể
tóm
tắt
một cách
ngắn
gọn
quan niệm
này
của ITC qua bảng 1.1 sau
:
Bảng
1.1 :
Xúc
tiên
thương mại
-
Quan niệm cơ bẩn
Trước
mát Dài hạn
Doanh
nghiệp
Quá
trình
xuất
khẩu
(Marketing
xuất

khẩu
)
Phát
triển
kinh
doanh
xuất
khẩu
(Marketing
quốc
tế)
Chính
phủ
và các
tị
chức
hỗ
trợ
thương
mại (TSIs)
Xúc
tiến
xuất
khẩu
Phát
triển
xuất
khẩu
Quan niệm xúc
tiến

thương mại của
rrc
được hiếu như sau :
ne
định
nghĩa
xúc
tiến
thương mại

tất
cả các
biện
pháp có tác động
khuyến
khích phát
triển
thương
mại.
Những
biện
pháp này có
thể
có tác động
hỗ
trợ,
khuyến
khích
trực
tiếp

hay gián
tiếp tới
phát
triển
thương mại
nhấn
-9-
Khoa
luận Tốt nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
mạnh
đến mục tiêu
khuyến
khích
cung
cấp hàng
hoa,
dịch
vụ cho
trao
đổi
thương
mại
như
những
trợ
giúp
cho hoạt

động nghiên
cứu
triển
khai,
những
hỗ
trợ
để
tạo ra
hay mở
rộng
công
suất sản xuất
cùa các nhà máy,
cải
tiến
năng
suất
lao
động,
nâng cao
chất
lượng
sản
phựm,
những
hỗ
trợ
về công
nghệ


phát huy các sáng
kiến,
những
khuyến
khích về
thuế
khoa,
đầu

Ngoài
ra,
còn có các hỗ
trợ
gián
tiếp
khác giúp nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
như
những
đề án phát
triển
ngành,
khu

vực,
các đề án nâng cấp cơ sờ
hạ tầng hay
cải tiến
hệ
thống tài
chính
của
một
quốc
gia
Những
biện
pháp có
tác động
trực
tiếp
khuyến
khích phát
triển
thương
mại
thường

các
biện
pháp
tập
trung
vào kích thích nhu

cầu,

thể
kể
tới
những
nỗ
lực
cùa một
quốc
gia
trong
việc
đàm phán, ký
kết
các
hiệp
định,
nghị
định thương mại
với
nước
ngoài để
từ
đó
tạo ra
nhu cầu cho
sản
phựm của nước họ hay
những

cố
gắng
của
các
doanh
nghiệp
trong
thực hiện
các
chiến
dịch
quảng
cáo,
tham
gia hội
trợ triển
lãm trưng bày
giới
thiệu
sản phựm,
lập
văn phòng
đại diện
ở nước
ngoài
Xu hướng phát
triển
của thương mại
thế
giới

ngày nay cho
thấy
những
hạn chế

bất cập của
quan
niệm
hẹp
về
xúc
tiến
thương mại cùng
những
vấn
đề
lớn
đang
đặt ra

hoạt
động xúc
tiến
thương
mại theo
nghĩa
hẹp
không đủ
khả
năng

giải
quyết.
Chẳng hạn như
vấn
đề tăng trưởng bển
vững
của
thương
mại
làm động
lực
cho phát
triển
kinh
tế,
vấn đề năng
lực
cung
ứng cho
xuất
khựu
hạn chế của
các nước đang phát
triển
trong
môi trường toàn
cầu hoa,
vấn
đề
sử

dụng
các công cụ
biện
pháp xúc
tiến
điện
tử,
thương mại
điện
tử
Việc
quan
niệm
xúc
tiến
thương
mại theo
nghĩa
rộng sẽ
mở
ra
những
phương hướng

biện
pháp
mới cho
phép
giải
quyết

được
những
hạn
chế

bất cập
nêu trên.
Năm
1999
Trung
tâm thương
mại
quốc
tế (ITC)
-

quan
xúc
tiến
thương
mại
của
tổ
chức
Thương mại Thế
giới
WTO - và Liên hợp
quốc
(UN)
khởi

xướng
diễn
đàn về chù đế "Định
nghĩa
lại
Xúc
tiến
thương
mại". Việc
các
nước
nhiệt
tình hưởng ứng và
tham
gia
tích
cực diễn
đàn này
chứng
tỏ
yêu cầu
bức
xúc của
thực tế về
một
quan
xúc
tiến
thương mại phù hợp
với

môi trường
- 10-
Khoa
luận Tốt nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10-
K39C
toàn
cẩu hoa

tự
do hoa
ngày càng sâu
sắc,
sự
phát
triển
như

bão
của
cách
mạng
khoa học
công
nghệ
trên
thế giới.


Việt
Nam
hiện nay,
quan niệm
hẹp
vẻ
xúc
tiến
thương mại
vẫn
rất
phờ
biến.
Hầu
hết
các các định
nghĩa
trong
các giáo trình của các trường
đại
học
khối
kinh
tế
thương mại
vẫn
tiếp
cận
xúc
tiến

thương mại như

một "P" của
Marketing
hỗn
hợp.
Tuy
nhiên,
có một
thực
tế
diên
ra
theo chiều
hướng
tích
cực
và phát
triển:
ngày càng có
nhiều

quan
Chính
phủ,
các
tờ
chức
hỗ
trợ

thương mại và các
doanh
nghiệp
có cách nhìn mói về xúc
tiến
thương mại

tiếp
cận
xúc
tiến
thương
mại
theo
nghĩa
rộng.
Định
nghĩa
xúc
tiến
thương mại
của Tiến sĩ
Phạm
Quang
Thao

thể
coi
là sự
khởi

đầu
cho
xu
hướng
tiếp
cận
xúc
tiến
thương mại mới này.
Sự
chuyển
biến
nhận
thức
về xúc
tiến
thương
mại

Việt
Nam
diễn ra
ngày càng
mạnh
mẽ
dưới
tác động ảnh
hưởng
của
hội

nhập quốc
tế,
mở
rộng giao lưu,
hợp
tác
kinh
tế
thương
mại
với thế giới
và khu
vực
Ngoài
ra,

còn được sự hỗ
trợ,
hậu
thuẫn
của các
tờ chức
xúc
tiến
thương mại
quốc tế
như
ITC,
JETRO,
KOTRA Dự án "Hỗ

trợ
xúc
tiến
thương mại và phát
triển
xuất
khẩu"
do
Cục
Xúc
tiến
thương mại
Việt
Nam
(Vietrade)

ITC/ưNCTADẠVTO
chù
trì thực hiện
đã
xúc
tiến
mạnh
mẽ
cách
tiếp
cận
mối về xúc
tiến
thương mại

tới
các nhà
quản
lý và các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
1.2 Khái niệm xúc
tiến xuất
khẩu.
Dưới
góc độ
kinh
doanh quốc
tế,
xúc
tiến
thương mại bao
gồm
xúc
tiến
xuất
khẩu,
xúc
tiến
nhập
khẩu,
xúc
tiến

thương
mại
nội địa.

vậy,

thể
nói
xúc
tiến
xuất
khẩu
là một bộ
phận,
một
hoạt
động cụ
thể
trong
tờng thể hoạt
động
xúc
tiến
thương
mại.
Nhưng trên
thực
tế,
vào
những

thời

nhất
định,

những
không
gian nhất
định

trong
những
môi trường
kinh
doanh
cụ
thể
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
lại
đựơc
đồng
nhất
với
hoạt
động xúc
tiến

thương
mại.
Chính
vì vậy
việc
xác định một cách đầy đủ và chính xác về
nội
hàm của
khái
niệm
xúc
tiến
xuất
khẩu cũng
như
mối quan
hệ
giữa
xúc
tiến
xuất
khẩu
với
các
hoạt
động khác

hết
sức quan
trọng.

-
li
-
Khoa
luận Tốt nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
Qua
việc
nghiên cứu xúc
tiến
thương mại
cũng
như
những
đặc
điểm

mục đích
của
hoạt
động
xuất
khẩu
chúng
ta

thể
rút

ra
được định
nghĩa
tổng
quát
về
xúc
tiến
xuất
khẩu
như
sau:
"Xúc
tiến
xuất
khẩu là
chiến
lược phát
triển
kinh tế
nhấn
mạnh
đến
việc
mự
rộng
xuất
khẩu
thông qua các
biện

pháp chính sách khuyên
khích,
hỗ
trợ
cao
nhất
cho
hoạt
động
xuất
khẩu"
Như
vậy

thể
hiểu
xúc
tiến
xuất
khẩu

tất
cả các
hoạt
động
trực
tiếp
và gián
tiếp
có tác động

khuyến
khích,
thúc đẩy
xuất
khẩu
trong
ngắn
hạn và
dài
hạn. Việc
nghiên
cứu
xúc
tiến
xuất
khẩu
không
thể
tách
rời
với
việc
nghiên
cứu
mối
quan
hệ
giữa
xúc
tiến

xuất
khẩu với
xúc
tiến
thương mại và
Marketing xuất
khẩu
bựi
lẽ
đây

những
mối quan
hệ khá cơ
bản

phức
tạp.
Mối quan
hệ
giữa
xúc
tiến xuất khẩu

xúc
tiến thương
mại.
Như đã nói ự
trên,
dưới

góc độ
kinh
doanh quốc
tế
xúc
tiến
xuất
khẩu

một
bộ
phận,
một
hoạt
động cụ
thể
của xúc
tiến
thương
mại.
Tuy
nhiên,
trên
thực tế
trong
một
số
trường
hợp cụ
thể

thì
hoạt
động xúc
tiến
thương
mại,
xúc
tiến
xuất
khẩu,
xúc
tiến
nhập
khẩu
chỉ là một
với
mục đích làm tăng
khối
lượng

giá
trị
trao
đổi
thương
mại của
thể
giới.
Thực
tiễn

hoạt
động xúc
tiến
thương mại
của Nhật
Bản
những
năm 50 -
60, của
Hàn Quốc nhưng năm 60
-
70
của
thế
kỷ XX,
của
các nước đang phát
triển
và các nước
chuyển
đổi
nền
kinh tế hiện
nay
cũng
chính

thực
tiễn
xúc

tiến
xuất
khẩu của
các nước
này.
Mọi nỗ
lực
của Chính
phủ, của
các
tổ chức
hỗ
trợ
thương mại và các
doanh
nghiệp
ự các nước này đều
tập
trung
cho mục
tiêu đẩy
mạnh
xuất
khẩu.
Vấn
đề đồng
nhất
này
cũng
được đề cập

trong
tài
liệu
giảng
dạy của
chương trình đào
tạo thử nghiệm
ESCAP
năm 2001 về
kết
hợp chính sách
thương mại và xúc
tiến
xuất
khẩu
ự các nước chậm phát
triển
Nam và Đông
Nam á
khi
thay thế
xúc
tiến
xuất
khẩu
cho xúc
tiến
thương
mại.
Diễn

đàn
"Định
nghĩa
lại
xúc
tiến
thương
mại" của
ITC
coi
việc
xây
dựng

triển
khai
- 12-
Khoa
luận
Tốt
nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
thực
hiện
các
chiến
lược
xuất

khẩu quốc
gia
là một
nội
dung
chính của
hoạt
động
xúc
tiến
thương
mại

nhấn
mạnh
các
giải
pháp
về
xúc
tiến
xuất
khẩu.
Việc
đổng
nhất
khái
niệm
xúc
tiến

xuất
khẩu
với
xúc
tiến
thương mại là
do
tầm
quan
trọng
đặc
biệt
của
xuất
khẩu
nói
chung,
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu nói
riêng
đối với
sự
tăng
trưụng
kinh
tế
của

các nước
trong
giai
đoạn
hiện
nay. Nhất là
đối với
các nước đang phát
triển
và các nước
chuyển
đổi
nền
kinh
tế
đang
đặt
xuất
khẩu
vào
vị trí
trọng
tâm
thì
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
sẽ

bao
trùm
hoạt
động xúc
tiến
thương mại và
coi
như đó là
hoạt
động xúc
tiến
thương
mại.
Trong
điều
kiện
cụ
thể
của
Việt
Nam
hiện
nay,
trọng
tâm
của
hoạt
động
xúc
tiến

thương
mại là
phải
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
làm động
lực
cho
tăng trường
kinh
tế.
Việc thực
hiện
thắng
lợi
các
chỉ
tiêu tăng trưụng
xuất
khẩu
hàng năm
đạt
16%
thời
kỳ
2001
-
2005


nhịp
độ tăng
xuất
khẩu
hàng năm
gấp
trên
hai
lần
nhịp
độ tăng trưụng GDP
thời

2001 -
2005
đòi
hỏi phải
đẩy
mạnh
xúc
tiến
thương mại
trong
phạm
vi
các cơ
quan
Nhà
nước,

các
doanh
nghiệp

toàn xã
hội.
Vào
thời
điểm
hiện
nay và
trong
vòng
mười
năm
tới,
hoạt
động
xúc
tiến
xuất
khẩu
vãn

trọng
tâm
của
hoạt
động xúc
tiến

thương mại ụ
Việt
Nam.
Mối quan hệ
giữa
xúc
tiên xuất khẩu

Marketing xuất khẩu.
Theo
Philip
Kolter
"Marketing

hoạt
động nhằm vào
việc
thoa
mãn nhu
cẩu

mong
muốn
cùa con
người
thông qua
trao
đổi
hàng hoa và
dịch

vụ".
Tức
là mục tiêu của
hoạt
động
Marketing
là nhu cẩu và
mong
muốn
của con
người
còn
trao
đổi

phương
tiện
để
thực
hiện
mục tiêu.
Quan
niệm
hiện
đại coi thị
trường

khâu
quan
trọng

nhất
của
quá trình
tái sản
xuất
hàng
hoa.
Nhu cẩu của
thị
trường là mục tiêu của sản
xuất
kinh
doanh

thoa
mãn nhu
cầu
thị
trường là yếu
tố quyết
định
sự
thành công cùa
một tổ chức
kinh
doanh.
Cụ
thể,
muốn
sàn phẩm của mình tiêu

thụ
được trên
thị
trường,
nhà sàn
xuất phải
tiến
hành nghiên cứu
thị
trường,
xác định nhu
-
13
-
Khoa
luận Tốt
nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10- K39C
cẩu
của người
tiêu
thụ

chỉ
tiến
hành
sản
xuất

những gì
thị
trường
cần
trong
hiện
tại
hay
trong
tương
lai.
Trong
cuốn
giáo trình
Marketing xuất
khẩu
của
Trung
tâm thương mại
quốc
tế (ITC)
giải
thích
marketing theo
nghĩa
hẹp đồng
nhất
vểi
quảng
cáo,

marketing xuất
khẩu, quản

marketing,
nghiên cứu
marketing,
quan
hệ
vểi
công chúng hay xúc
tiến
bán
hàng.
Marketing xuất
khẩu

quan
hệ
trực
tiếp
vểi
luật
Thương
mại, lĩnh
vực
phân
phối,
kênh phân
phối,
giá

cả,
phát
triển
sản
phẩm,
hội
trợ
thương
mại Marketing
xuất
khẩu là
một bộ
phận
trong
tổng thể
hoạt
động
marketing
và là một khả năng
chiến
lược
trong
marketing
quốc tế
của
một
tổ chức
hay
doanh
nghiệp. Marketing xuất

khẩu

thể
được
coi

một
bộ
phận của
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
theo
nghĩa
rộng,
hay đồng
nhất
vểi
xúc
tiến
xuất
khẩu
như
trong
từ
điển
chuyên ngành
của

ITC,
hay bao hàm
xúc
tiến
xuất
khẩu
trong
trường hợp
quan niệm
xúc
tiến
xuất
khẩu
là một bộ
phận
của
marketing
hỗn hợp
(sản
phẩm, giá
cả,
phân
phối
và xúc
tiến
ở quy

doanh
nghiệp)
Còn

trong
điều
kiện
của
Việt
Nam
hiện
nay,
xuất
khẩu
được
coi
là mũi
nhọn của nền
kinh tế
thì quan niệm
xúc
tiến
xuất
khẩu
có xu hưểng được
hiểu
theo
nghĩa
rộng
ngày càng
nhiều.
Chính
vì vậy
tiếp

cận
marketing xuất
khẩu

hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp,
bộ
phận
của xúc
tiến
xuất
khẩu
nói
chung là
thích hợp
nhất.
Đối
vểi
Việt
Nam,
trọng
tâm
của
hoạt

động xúc
tiến
thương
mại
hiện
nay
là xúc
tiến
xuất
khẩu. Hoạt
động này bao trùm lên
hoạt
động
marketing xuất
khẩu
và nhằm mục đích đẩy
mạnh
xuất
khẩu của đất
nưểc
ra thị
trường nưểc
ngoài.
Việc
nghiên cứu xúc
tiến
xuất
khẩu

Việt

Nam
phải
đi
liền
vểi
việc
nghiên
cứu
phân
tích
hoạt
động
xuất
khẩu của
đất
nưểc.
2. ĐẶC
ĐIỂM,
VAI TRÒ CỦA
HOẠT
ĐỘNG
xúc
TIẾN
XUẤT
KHAU
2.1 Đặc điềm của
hoạt
động xúc
tiến xuất
khẩu :

- 14-
Khoa
luận Tốt nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10 - K39C
Hoạt
động
xuất
khẩu cũng
giống
như
bất
kỳ một
hoạt
động
kinh
tế
nào
đều chứa
đựng
những
đặc
điểm
riêng
rất
cần
được
quan tâm.
Chính

vì vậy
hoạt
động
xúc
tiến
xuất
khẩu,
một
hoạt
động nhằm
khuyến
khích,
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
rất
cần
phụi
được xây
dựng
dựa
trên
việc
nghiên
cứu
kỹ và đẩy đủ
những
đặc
điểm

đó.
Chính
trong
quá trình hình thành và phát
triển,
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
đã dần cho
thấy
những
đặc
điểm
riêng
hết
sức
cụ
thể
giúp
thực
hiện
một
cách
tốt
nhất vai
trò tâng
cường,
đẩy

mạnh
xuất
khẩu-
một
hoạt
động vốn
mang
rất
nhiều
đặc
điểm
đa
dạng.
s Xúc
tiến
xuất
khẩu
không
chi
được
tiến
hành
trong
phạm
vi
quốc
gia
mà nó
còn
được

tổ
chức
tại
nước
ngoài
nhằm mục
đích giúp
các doanh
nghiệp
tìm
kiếm

hội
kinh
doanh
tại
thị
trường
nước
ngoài.
s Xúc
tiến
xuất
khẩu là
một
hoạt
động
mang
tẩm
vóc

lớn,
đòi
hỏi
sự
nỗ
lực
không
chỉ
bụn
thân các
doanh
nghiệp

cần

sự hỗ
trợ
về
nhiều
mặt
của
Chính
phủ của
chính
quốc
gia
đó.
Chính
phủ tham
gia

xúc
tiến
xuất
khẩu
với vai
trò
định
hướng

hướng
dẫn các doanh
nghiệp
thúc
đẩy
xuất
khẩu
hàng
hoa và
dịch
vụ.
•S
Chi phí
dành cho
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
thường
rất

cao
so vói các
hoạt
động
xúc
tiến
khác
vì hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu đòi
hỏi
phụi

sự đầu

để
nghiên
cứu
thị
trường,
tìm
kiếm
thông
tin,
tổ
chức
hội trợ triển
lãm

tại
nước
ngoài

thông
thường
các
hoạt
động
này

chi
phí
rất lớn.
/ Xúc
tiến
xuất
khẩu
thường được
tiến
hành
trong
một
thời
gian
dài và bao
gồm
nhiều
quy
trinh

phức
tạp
liên
quan
đèn
nhiều
vấn
để
như:
marketing,
vãn
hoa,
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế,
quan hệ
chính
trị
giữa
các nước
s
Trong
xúc
tiến
xuất
khẩu
các

doanh
nghiệp
cũng
như
các
tổ
chức
xúc
tiến
thường
không định lượng được các
khoụn
lợi
nhuận
thu
về
khi
bỏ
ra
chi
phí để
tổ
chức và
tiến
hành
các
hoạt
động
xúc
tiến.

Việc
không
xác
định
được
lợi
nhuận
thu
về
bởi
các
hoạt
động xúc
tiến
này
thường

các
hoạt
động
kinh
tế

hình không lượng
hoa
được
hết kết
qua
thu
được,

các
kết
quụ
này

thể
có tác
động
ngay
tức
thì
nhưng
-
15
-
Khoa
luận
Tốt
nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10 - K39C
cũng

thể
sau
một
thời
gian
tương

đối
dài nó mói phát huy
hiệu
quả
của
mình.
Chính

vậy
khi lập
chiến
lược
xúc
tiên
xuất
khẩu các doanh
nghiệp
cũng
như
các
tổ
chức
hỗ
trợ
thương
mại
nên có
những
đánh
giá

kết
quả
trong
cả
tuông
lai
xa
tầ
đó
quyết
định
có hay
không
tiên
hành
các
hoạt
động
xúc
tiên
xuất
khẩu.
Qua đây chúng
ta
thấy
rằng
hoạt
động xúc
tiến
xuất

khẩu
là một
hoạt
động
phức
tạp,
mang
tính
tổng
hợp
vì vậy
rất
cần sự hỗ
trợ
tầ
các
các
quan
của
Nhà nước và sự
phối kết
hợp
giữa
các
doanh
nghiệp.
Nó là
hoạt
động
mang

tính lâu
dài,
chi
phí
lớn
nhưng nếu
thực hiện
thành công sẽ đem
lại
hiệu
quả
cao cho
các
doanh
nghiệp.
Hiệu
quả
của
các
hoạt
động này
cao
đến đâu chúng
ta

thể
biết
được thông qua tìm
hiểu vai
trò của

hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu.
2.2 Vai
trò
của
hoạt
động xúc
tiến xuất
khẩu
Hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
giữ
vai
trò là
động
lực
thúc đẩy phát
triển
kinh
tế -

hội
của
đất

nước.
Với
xúc
tiến
xuất
khẩu
hiện
đại,
những
nội
dung
hoạt
động mối
(nhất

việc
xây
dựng

thực hiện chiến
lược
xuất
khẩu quốc
gia

chiến
lược
xuất
khẩu
ngành

) sẽ
tạo ra
những
động
lực
và nhân
tố
mới
thúc đẩy
xuất
khẩu
trong
môi trường
kinh
doanh quốc
tế
ngày càng
trở
nên
khốc
liệt
do tính
cạnh
tranh
cao.
Chúng
ta

thể


giải
vai
trò này của xúc
tiến
xuất
khẩu
thông qua sơ đồ
sau
:
Sơ đổ 1.1
:
Tác động xúc
tiến
xuất
khẩu
tới
phát
triển
kinh tế
của
một
nước
-
16-
Khoa
luận
Tốt
nghiệp
Hoàng
Thu

Giang
A10 -
K39C
XTXK
TăngXK
XTXK
w
TăngXK
Chuyển
dịch

cấu sản
xuất trong
nước
Tăng
nguồn thu
ngoại tệ
Tao vỉêc
Cải
thiện
làm
—•
thu
nhập
Mua tư
liệu
sản
xuất,
nguyên
liệu

Trả
nợ nước ngoài
Đi
theo
sơ đồ này chúng
ta
thấy rằng
xúc
tiến
xuất
khẩu là
các
biện
pháp
tâng
xuất
khẩu
cùa một
quốc
gia
sẽ
tác động làm
chuyển dịch

cấu
kinh tế,
tạo
ra nhiều
việc
làm mới và góp

phần
cải
thiện
thu
nhập
cho
ngưắi
lao
động.
Mặt
khác,
khuyến
khích
xuất
khẩu
sẽ
tạo
nguồn
thu ngoại tệ lớn
hem
để
đáp
ứng
nhu
cầu
ngoại tệ
cho
mua
sắm máy móc
thiết

bị,
nhập khẩu
các
sản
phẩm
trung
gian
phục
vụ
cho
nhu
cầu
công
nghiệp hoa, hiện đại
hoa
đất
nước. Đổng
thắi
đây
là nguồn
trả
nợ nước
ngoài,
giúp cân
bằng
và làm lành
mạnh
cán cân
thanh
toán

quốc
tế,
ổn định tình hình
kinh
tế,
tạo
môi
trưắng
thuận
lợi
cho
phát
triển.
Xúc
tiến
xuất
khẩu
giúp cho
doanh
nghiệp
tham gia
xuất
khẩu
thành
công,
đảm
bảo
hiệu
quả
hoạt

động
xuất
khẩu
và góp
phần
nâng
cao
khả
năng
cạnh
tranh
cùa
doanh
nghiệp

cả
thị
trưắng
trong
nước và
quốc
tế.
Xuất
khẩu
hàng
hoa, dịch
vụ là mong muốn của
nhiều
doanh
nghiệp,

điều
này
chúng
ta
ai
cũng
biết
bởi
xuất
khẩu tạo ra
các cơ
hội
cho
doanh
nghiệp
đạt
được quy

kinh tế
cần
thiết,
do đó mà
tiết
kiệm
được
chi
phí,
đảm bảo
hiệu
quả

hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp

cả
thị
trưắng
nội
địa

quốc
tế.
Ngoài
ra xuất
khẩu
còn hạn
chế
rủi
ro
cho
doanh
nghiệp,
tăng tính
cạnh
tranh
trên

thị
trưắng
thế
giới
Nhưng

một
điều

từ
mong muốn
tham
gia xuất
khẩu
đến
thực
tế
xuất
khẩu
là cả một
khoảng
cách

không
phải-doanh::nshiệp
nào
cũng

THU"
VIcN"

khả
năng
vượt
qua
được.

phải
trải
qua
rất
|íhiẻuegfaT
r
đ
sạn
với
hàng
loạt
17-
Khoa
luận
Tốt
nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10 - K39C
nghiệp
vụ khác
nhau.
Tuy
là phức

tạp
như
vậy
nhưng
doanh
nghiệp

thể
vượt
qua
các
giai
đoạn
của quá trình
xuất
khẩu
này nếu có được
hoặc nhận
được
các
biện
pháp xúc
tiến
xuất
khẩu
thích
hợp.
Chúng
ta
sẽ xem xét sơ đổ

minh
hoa
sau và phân tích
vai
trò của xúc
tiến
xuất
khẩu
qua
từng
giai
đoạn
khác
nhau
Sơ đố
1.2
:
Mối quan hệ
giũa
quá
trình triển khai xuất
khẩu của doanh
nghiệp
và các
văn đê
liên
quan đến
từng giai
đoạn.
Các

dai
đoan
của
quá trình
Các
hoat
đông xúc
tiến
liên
xuất
khẩu

doanh
nnhii-D
Quan đến
từng
giai
đoan
Mờ
rộng
thỗ
trường
nội
đỗa
Thông
tin
về
thỗ
trường và
Ý

tường
tham
gia xuất
khẩu
Thông
tin
về
thỗ
trường và
Ý
tường
tham
gia xuất
khẩu
khách hàng nước ngoài
i
Quan tâm đến
xuất
khẩu
< •

chế điều
hành
xuất

Xuất
khẩu
thừ
nghiêm
Giao

tiếp,
háu
cần,
các nỗ
Xuất
khẩu
thừ
nghiêm
lực
xúc
tiến
bán hàng

lực
xúc
tiến
bán hàng

Đánh
giá
kết
quả XK
thử
Điều
hành
của
Chính phù,
Đánh
giá
kết

quả XK
thử
tài trơ
xuất
khẩu

Thích ứng
với xuất
khẩu
Đích
vu
giao
hàng và
Thích ứng
với xuất
khẩu
M •
kiểm
tra
kiểm
tra
Qua sơ đồ này chúng
ta

thế
thấy,
mỗi
giai
đoạn
cùa quá trình

xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp
đều liên
quan
đến
những
vấn để
nhất
đỗnh.
Như
giai
đoạn
hình thành ý
tường
xuất
khẩu thì
rất
cần
có các thông
tin
về
thỗ
trường,
về
khách hàng
tiềm
năng

Rồi
khi
bắt
đầu
quan
tâm đến
xuất
khẩu
thì
doanh
nghiệp
phải
xem xét đến các vấn đề
thuộc

chế
xuất
khẩu. Trong
giai
đoạn
- 18-
Khoa
luận
Tốt nghiệp Hoàng Thu
Giang
A10 - K39C
xuất
khẩu
thử
doanh

nghiệp
lại
phải
xem xét đến các
vấn
đề về thông
tin,
hậu
cần,
xúc
tiến
bán
hàng.
Chuyển
sang
giai
đoạn đánh
giá
kết
quà
xuất
khẩu
thử
thì yếu
tố

tác
động
lớn nhất là
điều

hành
của
Chính
phủ, tài
trợ
xuất
khẩu
Do
trải
qua các
giai
đoạn như
vậy,
một
doanh
nghiệp
khi
tham
gia xuất
khẩu

thể gặp phải
các
rủi
ro
không lường
trước
được.
Đến
đây thì xúc

tiến
xuất
khẩu
bịt
đầu phát huy
vai
trò của mình. Có
thể
nêu
ra
một
số
vai
trò
nổi
bật của
xúc
tiến
xuất
khẩu
như
sau
:
s Giúp
cho
các
doanh
nghiệp tận
dụng
được cơ

hội thị
trường,
nịm
bịt
được
các cơ
hội
kinh
doanh

rệt.
Xúc
tiến
xuất
khẩu
bao gồm các
hoạt
động
tìm
kiếm
thông
tin
thị
trường và
tổ
chức
các đoàn
khảo
sát
thị

trường nước
ngoài
cũng
như là
tổ
chức
các
hội
chợ
triển
lãm, các
buổi
gặp gỡ
trao
đổi
thông
tin
giữa
các
doanh
nghiệp
trong
và ngoài
nước.
Chính thông qua các
hoạt
động này mà các
doanh
nghiệp


thể
có được các cơ
hội
làm ăn
mới,
tìm
kiếm
được các
thị
trường mới đẩy
tiềm
năng.
s Thông qua xúc
tiến
xuất
khẩu
các
doanh
nghiệp sẽ
có các thông
tin
về
thị
trường
quốc
tế,

điều
kiện
nhanh

chóng phát
triển
kinh
doanh
và xâm
nhập
thị
trường khu vực và
thế giới.
Cung
cấp
thông
tin

một
nhiệm
vụ hàng
đầu của
các
tổ
chức
xúc
tiến
xuất
khẩu
luôn
phải thực
hiện.
Các
tổ

chức
này sẽ
thu
thập,
xử

và phân
phối
thông
tin
về
thị
trường nước
ngoài,
về
luật
pháp,
môi trường
kinh
doanh,
môi trường văn
hoa,

hội
cho
các
doanh
nghiệp

nhu cầu.

Nhờ có các thông
tin
này mà
doanh
nghiệp
không cần
phải tự
tiến
hành
thu
thập,
xử

bằng
cách
sang
trực
tiếp
các
thị
trường
đó.
Ngay
tại
trong
nước
doanh
nghiệp
cũng


thể
có được các thông
tin
này thông qua các tổ
chức
xúc
tiến
xuất
khẩu.
Do đó làm giúp
giảm
bớt
chi
phí cho
doanh
nghiệp,
khi
ra
thị
trường nước ngoài các
doanh
nghiệp
đã có được sự
chuẩn
bị
về mọi
mặt
cho công
việc
kinh

doanh
của mình
từ
đó có khả năng
triển
khai
nhanh
các
chiến
lược
kinh
doanh.
•S
Giúp các
doanh
nghiệp
tiếp
cận với
khách hàng
tiềm
năng,
cung
cấp
thông
tin
về
doanh
nghiệp
cho các khách
hàng.

Các
buổi
gặp gỡ
tiếp
xúc, hội
- 19-
Khoa
luận
Tốt
nghiệp
Hoàng Thu
Giang
A10 - K39C
chợ
triển
lãm

một cơ
hội
tiếp
cận của doanh
nghiệp
với
các khách hàng
hiện
tại

trong
tương
lai.

Việc
giới
thiệu
doanh
nghiệp
như
thế
nào
để
tạo
được ấn
tượng
tốt
đẹp
nhất
trong
lòng khách hàng chính là một
vai
trò của xúc
tiến
xuất
khẩu.
Khi
các
doanh
nghiệp
không có
điều
kiện
tự

quảng
bá do
chi
phí
hạn hẹp hay
không có đủ năng
lực
để
quảng
bá tên
tuổi
cũng
như thương
hiệu
của
mình
thì
các
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu sẽ
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
làm
được

điều
này
bịng
cách phát hành các ấn phẩm
(
sách
báo,
tạp chí, tờ rơi,
đưa
thông
tin
lên
trang
Web )
giới
thiệu
về
doanh
nghiệp

trao
tận tay
khách
hàng.
Các
hoạt
động này có
hiệu
quả đặc
biệt

đối với
các
doanh
nghiệp
mới
tham
gia
vào
thị
trường
xuất
khẩu,
chưa có uy tín và thương
hiệu
trên
thị
trường.
•S
Kích thích
người
tiêu dùng mua sắm
sản
phẩm,
dịch
vụ
của doanh
nghiệp nhiều
hơn.
Các
hoạt

động xúc
tiến
xuất
khẩu cũng
bao gồm các
hoạt
động
quảng
cáo và
khuyến
mại nhịm
khuyếch
trương và kích thích nhu cầu
mua sắm của khách hàng
với
hàng
hoa, dịch
vụ của
doanh
nghiệp.
Khi
các
hoạt
động này có
hiệu
quả thì cầu hàng hoa của
doanh
nghiệp
sẽ tăng lên.
Khi

khách hàng
biết
đến
doanh
nghiệp
thông qua các
tổ
chức
xúc
tiến
xuất
khẩu
thì
việc
các
doanh
nghiệp
đưa hàng hoa và
dịch
vụ đến
tay
người
tiêu
dùng
sẽ
dễ dàng
hơn,
dễ được
người
tiêu dùng

chấp nhận
hơn.
s Tăng tính
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
trên
thị
trường
quốc
tế khi
tham
gia
xuất
khẩu
đặc
biệt
nếu
đó

các
doanh
nghiệp
có quy mô
vừa
và nhỏ
thì
vai

trò của xúc
tiến
xuất
khẩu
sẽ được
thể
hiện
nhiều
hơn. Mọi
doanh
nghiệp
khi
bước
ra
thị
trường nước ngoài đêu
phải
chuẩn
bị
cho
mình
khả
năng
cạnh
tranh
tốt
nhất
thì
mới thành công
được.

Các
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
sẽ
hướng
dẫn,
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
trong việc
lựa
chọn
hàng hoa
xuất
khẩu,
mẫu mã bao
bì,
cách
thức xuất
khẩu
tối
ưu
nhất, quyết
định giá cả hợp
lý,

lựa
chọn
cách
thức
thâm
nhập
như
thế
nào đế vừa có
thể
tổn
tại
trên
thị
trường
đó
vừa

khả
năng
cạnh
tranh với
các
đối thủ
đã có mặt
trên
thị
trường
từ
trước

kia.
Rồi
khi
đã thâm
nhập
thành công vào
thị
trường
rồi,
các
hoạt
động
xúc
tiến
xuất
khẩu cũng
giúp các
doanh
nghiệp
tiếp
tục
phát
triển
công
-20-

×