Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

phòng thương mại và công nghiệp việt nam với hoạt động xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.02 MB, 125 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TỀ
NGOẠI
THƯƠNG
FOREIBN
TTWDE
(INIVERSirr
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VỚI
HOẠT
ĐỘNG
xúc
TIẾN
THƯƠNG
MẠI CHO
CÁC
DOANH
NGHIỆP
TRONG
QUÁ
TRÌNH
HỘI


NHẬP
KINH TÊ QUỐC TÊ
Sinh viên thực hiện
:
<3rần
Ghi
Qhut/
Lớp
:
cành Í0-3C39&
Giáo viên hướng
dẫn
: <JcS. (Bài <3hi £tj
THƯ VIỄN
TRUÔNG 0«'
HÓC
NGOAI
TKUĐMi
\^L-ẼẾLỉẩ
HÀ NỘI
-
12/2004
Phòng thương
mại và
công nghiệp Việt
Nam
vói
hoạt dộng
xúc
tiến thương

mại
cho các
doanh nghiệp
trong
quá
trình
hội
nhập kinh
tế
quốc
tế
MỤC LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
VAI
TRÒ

TÁC DỤNG
CỦA
HOẠT ĐỘNG
xúc
TIÊN
THƯƠNG MẠI
4
ì.


LUẬN
VỀ
HOẠT ĐỘNG
xúc
TIẾN
THƯƠNG MẠI
4
Ì. Một
số
khái
niệm
của
xúc
tiến
thương mại
4
2. Vai trò của
các
tổ
chức
xúc
tiến
thương
mại
9
3. Chức năng
của
các
tổ
chức

xúc
tiến
thương mại
li
4. Các hình
thức

nội
dung
hoạt
động của các
tổ
chức
xúc
tiến
thương
mại
12
5. Các
yếu
tố
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động xúc
tiến
thương mại
20
5.1.

Các
yếu tố chủ
quan
20
5.2.
Các
yếu
tố
khách
quan
22
li.
HOẠT ĐỘNG
XÚC
TIẾN
THƯƠNG
MẠI

VIựT
NAM 24
Ì
.Hoạt
động xúc
tiến
thương
mại của cán bộ,
ngành
24
2.
Hoạt

động xúc
tiến
thương mại của Phòng Thương mại

Cõng
nghiệp
Việt
Nam
~ 25
3.
Hoạt
động xúc
tiến
thương
mại của các
Hiệp
hội
doanh
nghiệp
khác
26
4.
Hoạt
động xúc
tiến
thương
mại của
các
doanh
nghiệp

27
5.
Hoạt
động xúc
tiến
thương
mại

một số
ngành hàng
xuất
khẩu
chủ
lực
của
Việt
Nam
.28
CHƯƠNG
li:
HOẠT ĐỘNG xúc
TIẾN THƯƠNG
MẠI
CHO
CÁC
DOANH
NGHIựP
TẠI PHÒNG THƯƠNG
MẠI


CÔNG
NGHIựP
VIựT
NAM 30
ì.
Sự CẦN
THIẾT
CỦA HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG
MẠT CHO CÁC
DOANH
NGHIựP
VIựT
NAM
TRONG
QUÁ TRÌNH
HỘI
NHẬP
KINH TẾ
QUỐC
TẾ
30
Ì. Doanh
nghiệp
Việt
Nam
- đội
quàn
xung
kích

trong
quá trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
30
2.
Sự
cần
thiết
của
hoạt
động xúc
tiến
thương mại cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
35
li.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
xúc
TIẾN
THƯƠNG MẠI
CHO CÁC
DOANH

NGHIựP
TẠI
PHÒNG THƯƠNG
MẠI
VÀ CÔNG NGHIựP
VIựT
NAM 37
A. Khái quát
về
Phòng Thương
mại
và Công
nghiệp
Việt
Nam 37
1.
Lịch
sử hình thành và phát
triển
của
Phòng Thương mại và Công
nghiệp
Việt
Nam
37
í.1. Thời
kỳ 1963
-
1974
38

1.2. Thời
ky
1975
-
1985
39
1.3. Thời
kỳ
1986 đến nay
39
Trần
Thị
Tlmỳ Trang
- A10K39C
Phòng
thương
mại

còng
nghiệp Việt
Nám
với
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho
các
doanh
nghiệp

trong
quả
trinh
hội
nhập kình
tế quốc
tế
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng công nghiệp và
thương
mại
Việt
Nam 40
B.
Thực
trạng
hoạt
động
xúc
tiến
thương
mại cho
các
doanh
nghiệp
tại
Phòng Thương mại

Cóng
nghiệp
Việt

Nam 44
1.
Hoạt
động
xúc
tiến
thương mại cho các
doanh
nghiệp
tại
Phòng Thương
mại
và Công
nghiệp
Việt
Nam 44
1.1.
Mở
các
lớp
đào
tạo
44
Ì .2.
Cung
cấp
thông
tin
46
1.3.


van
49
Ì
.4.
Công
tác chắp mối
kinh
doanh
51
Ì .5.
Công
tác
tổ
chức
hội chợ,
triển
lãm
55
Ì
.6.
Hoạt
động
cấp
giấy
chứng
nhận
xuất
xứ hàng hoa
xuất

khẩu
(C/O)
59
Ì
.7.
Các công
tác
thưựng xuyên khác
61
2. Kết
quả
trong
nhũng
năm
qua
63
3. Kết quả
hoạt
động
trong
năm
2003
66
HI. ĐÁNH
GIÁ CHUNG CÁC HOẠT
ĐỘNG
xúc
TIẾN THƯƠNG
MẠI CHO
CÁC

DOANH
NGHIỆP
CỦA
PHÒNG THƯƠNG
MẠI VÀ
CÔNG
NGHIỆP
VIỆT
NAM 87
1.
Những
thuận
lợi
và thành
tựu
87
2.
Những
tổn
tại

hạn
chế
90
3.
Nguyên nhân
những
tồn
tại
và hạn chế

93
CHƯƠNG
ni:
MỘT số
BIỆN PHÁP HOÀN
THIỆN
HOẠT
ĐỘNG
XÚC TIÊN THƯƠNG
MẠI CHO CÁC
DOANH
NGHIỆP TẠI
PHÒNG
THƯƠNG
MẠI VÀ
CÔNG
NGHIỆP
VIỆT
NAM 97
ì. PHƯƠNG
HƯỚNG
HOẠT
ĐỘNG
xúc
TIẾN THƯƠNG
MẠI CHO CÁC
DOANH
NGHIỆP
TẠI PHÒNG CÔNG
NGHIỆP


THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
ĐẾN NĂM 2010
97
li.
MỘT SỐ
BIỆN PHÁP
NHẰM
HOÀN
THIỆN
HOẠT
ĐỘNG
xúc
TIẾN
THƯƠNG
MẠI CHO CÁC
DOANH
NGHIỆP
TẠI PHÒNG CÔNG
NGHIỆP

THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM 100
1.
Biện

pháp
của
Phòng công
nghiệp
và thương
mại
Việt
Nam 100
2.
Biện
pháp
của
chính phủ
109
3.
Biện
pháp
đối với
các
doanh
nghiệp
114
KẾT LUẬN 117
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 119
Trần
Thị
Thúy Trang
-

A10K39C
Phòng
thương
mại

công
nghiệp Việt
Mâm
vói
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho các doanh
nghiệp
trong
quá
trình
hội
nhập kinh
tế
quốc
tế
LỜI
NÓI ĐẦU
Trong
những
năm gần đây các
doanh
nghiệp

Việt
Nam đang
phải
đối mặt
với
nhiều
thách
thức
khó khăn, đó là
thời
hạn
tham gia
AFTA
đang đến gần,
cùng
với
điều
đó là chúng
ta
đang cố
gắng
để được
gia nhập
WTO. Do vậy
mức độ
cạnh
tranh
giữa
hàng hoa
Việt

Nam và hàng hoa có liên
quan
ở các
nước
không chấ
tại
thị
trường
Việt
Nam sẽ tăng lên mà còn cả trên thương
trường
quốc
tế,
đây là một áp
lực
rất
nặng
nề
đối với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.

thể
nói vấn đề
thị
trường đang được
đặt ra

một cách gay
gắt,
đó là lùm
thế
nào để các
doanh
nghiệp
Việt
Nam có khả năng đứng
vững,
tồn
tại
và gây
dựng
uy tín của mình
trong
một mồi trường
kinh
tế
mới này? Bẳn thân các
doanh
nghiệp
đã có
những
cố
gắng
nỗ
lực,
chủ động
tham

gia
tích cực vào các
hoạt
động xúc
tiến
thương mại nhưng trên
thực
tế
thì không có một
doanh
nghiệp
nào có đủ khả năng để
tự
giải
quyết
được
tất
cả
những
khó khăn thách
thức
nêu trên. Do
việc
cạnh
tranh
trên
thị
trường luôn
diễn
ra

với
xu
hướng
ngày càng
quyết
liệt
nên mỗi
doanh
nghiệp,
để có
thể
chiến
thắng
trong
cuộc
cạnh
tranh
đó thì
phải

những
chiến
lược sản phẩm, giá
cả,
phân
phối,
xúc
tiến
và hỗ
trợ

kinh
doanh
riêng của mình.
Trong
đó thì
hoạt
động xúc
tiến

hỗ
trợ kinh
doanh
thường được vận
dụng
một cách đa
dạng, phong
phú và
sinh
động
hơn cả.
Trên
thế
giới
khái
niệm
xúc
tiến
thương mại đã có từ
rất
láu

đời,
với
ý
nghĩa quảng

bằng
nhiều hoạt
động phương
thức
khác
nhau
nhằm tăng sức
mua
bán,
trao
đổi
hàng
hoa,
sản phẩm.
Hoạt
động xúc
tiến
thương mại là nhu
cáu có tính quy
luật
ỏ mỗi
quốc
gia khi
bước vào nền
kinh

tế
thị
trường.
Nhận
thức
được tầm
quan
trọng
của xúc
tiến
thương
mại,
các
quốc
gia
trên
thế
giới
ngày càng
tham gia
tích cực vào các
hoạt
động hỗ
trợ
xúc
tiến
thương mại
nhằm
đạt
được các mục tiêu

đặt ra
cho kế
hoạch
phát
triển
thương
mại,
phát
Trấn
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
ì
Phòng thương
mại và
công nghiệp Việt
Nam
vói
hoạt động
xúc
tiến thương
mại cho các
doanh nghiệp
trong
quá
trình
hội
nhập kinh
tế
quốc

tế
triển
kinh
tế
của mình.
Do
vậy các
tổ chức
xúc
tiến
thương mại được
lập ra
đế
hỗ
trợ
cộng
đổng
doanh
nghiệp
phát
triển
sản
xuất trong
nước và
thu
hút vốn
đầu
tư nước ngoài.
Hoạt
động xúc

tiến
thương mại của các
doanh
nghiệp
qua
thực
tế đã
chẻ
ra
rằng,
hoạt
động này chẻ thành công
khi

sự
tham gia
hỗ
trợ
từ phía
Nhà nước và các
tổ chức
xúc
tiến
thương
mại.
Tuy
nhiên,
xúc
tiến
thương mại

lại
là một
hoạt
động khá mới
mẻ
với
nhiều
doanh
nghiệp
hiện
nay,
việc
tổ
chức
các
hoạt
động xúc
tiến
thương mại của các
doanh
nghiệp
chưa được
quan
tâm đúng mức
hoặc
còn
nhiều
bất
cập,
do vậy sự hỗ

trợ
và tác động đúng lúc của Nhà nước và các
tổ
chức
xúc
tiến
thương mại lúc này là vô cùng cần
thiết.
Phòng Thương mại và Công
nghiệp
Việt
Nam

tổ chức quốc
gia
tập
hợp và
đại diện
cho các
doanh
nghiệp
thuộc
mọi thành
phần
kinh tế
và các
hiệp hội kinh
doanh

Việt

Nam
nhằm
mục đích bảo vệ và hỗ
trợ
cho các
doanh
nghiệp,
góp
phần
phát
triển
kinh
tế - xã
hội
của đất
nước,
thúc đẩy các
quan
hệ hợp tác
kinh
tế,
thương mại và
khoa
học công
nghệ
giữa Việt
Nam
với
các nước trên cơ sở bình
đẳng

cùng có
lợi.
Xúc
tiến
thương mại là một
trong
những chức
năng chính của
Phòng Thương mại và Công
nghiệp
Việt
Nam.
Hoạt
động thương mại không
thể
phát
triển
được nếu không có các công tác xúc
tiến
hỗ
trợ.
Điều
này đặc
biệt

ý
nghĩa quan
trọng trong
quá trình
hội nhập

kính
tế quốc tế
và tự do hoa thương
mại
toàn
cầu.
Xuất
phát
từ
tính
thực tế
và cấp
thiết
của vấn đề này,
em
xin
được trình bày
khoa
luận tốt
nghiệp
với
đề
tài:
"Phòng Thương mại

Công
nghiệp Việt
Nam
vói
hoạt

động
xúc
tiến thương
mại
cho các
doanh
nghiệp trong
quá
trình
hội
nhập kinh
tế
quốc
té".
Ngoài
phần Lời
nói đầu và
phần
Kết
luận,
khoa
luận
được trình bày gồm
ba
chương:
Chương
ì:

luận
về

hoạt
động
xúc
tiến
thương mại
Chương
li:
Thực
trạng
hoạt
động
xúc tiên thương mại cho các
doanh
nghiệp
tại
Phòng Thương mại

Công
nghiệp
Việt
Nam.
Trán
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
2
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nám vối hoại dộng xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp
trong quả trinh hội nhập kình
tế
quốc

tế
Chương
ni:
Các
biện
pháp nhằm hoàn
thiện
hoạt
động xúc tiên thương
mại
cho các
doanh
nghiệp
tại
Phòng Thương mại và Công
nghiệp
Việt
Nam.
Khoa
luận
này
được
hoàn thành nhờ sự
hướng
dẫn

chỉ
bảo
tận
tình của

TS.
Bùi
Thị Lý,
với
kiến
thức
chuyên
môn sâu
rộng
Cô đã góp
những
ý
kiến
chỉ
bảo xác đáng giúp
em
rọt
nhiều
trong
quá trình
viết
khoa
luận.
Để

được

liệu

thông

tin
chính
xác em
cũng
nhận
được
sự giúp
đỡ
nhiệt
tình của các cán
bộ PTM&CNVN,
của thư
viện
trường
đại
học
Ngoại
Thương.
Em
xin
chân thành
cảm ơn
những
sự ủng
hộ,
giúp
đỡ
quí báu đó.
Tuy
nhiên

do
thời
gian
nghiên cứu hạn hẹp
và còn
nhiều
hạn
chế
về
kiến
thức thực
tế
nên
khoa
luận
này khó
tránh
khỏi
thiếu
sót.
Em
rọt
mong
nhận
được
ý
kiến
đóng góp của các
thầy


.
Trần Thị Thúy Trang
-
A10K39C
3
Phòng
thương
mại và
công
nghiệp Việt
Nam
với
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho các
doanh nghiệp
trong
quả
trình
hội
nhập kinh
tế quốc tế
CHƯƠNG
ì:
VAI
TRÒ VÀ
TÁC
DỤNG

CỦA
HOẠT
ĐỘNG
xúc
TIẾN
THƯƠNG
MẠI
ì. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN THƯƠNG MẠI.
Trong
nền
kinh tế thế
giới
hiện nay, tự
do hoa thương mại và phát
triển
mậu
dịch
quốc
tế là
một xu
thế
chù
đạo,
do
vậy
hầu
hết
các nước đều đang hướng
manh
về thị

trường
thế
giới.
Thị trường
thế
giới
hiện
nay được đặc
trung
bằng
hai
tính
chất
cơ bản là
"cạnh
tranh
quyết
liệt
trên phạm
vi
toàn
cữu"

"tiến
bộ không
ngừng
về kỹ
thuật,
công
nghệ".

Do đó các nước đều xác định cho mình
những
kế
hoạch
và phương hướng phù hợp đế phát
triển
kinh
tế,
đặc
biệt
là phát
triển
thương
mại
quốc
tế.
Thương mại
thế
giới
ngày nay đang
diễn ra hai
quá
trình,
đó là quá
trình khu vực hoa và toàn
cầu
hoa
,
nhu cáu tăng cường
giao

lưu buôn bán
gia
tăng
với
tốc
độ chóng mặt
nhung
các
quốc
gia
đều
sử
dụng
triệt
để các chính
sách,
các
biện
pháp bảo vệ
thị
trường
trong
nước và
mớ
rộng
thị
trường ra nước ngoài
.
Muốn
giữ

vững
và mở
rộng
thị
trường
trong
nước và
quốc
tế thì
nhà nước và
doanh
nghiệp
phải
tiến
hành
nhiều
hoạt
động và
biện
pháp khác
nhau
như:
nâng cao
chất
lượng
sản
phữm,
đổi
mới công
nghệ,

tiến
hành xúc
tiến
thương
mại, thay đổi kiểu
dáng, mẫu mã sản phữm, đa
dạng
hoa
thị
trường ,
trong
đó xúc
tiến
thương mại
đóng
vai trò
vô cùng
quan
trọng, là
một
biện
pháp hữu
hiệu
nhằm
tạo ra

hội
cho
các
doanh

nghiệp
tiếp
cận thị
trường
,
giúp
người
tiêu dùng
tiếp
cận sản phữm đễ
dàng và có sự
lựa
chọn
đúng
cho
nhu
cầu của
mình.
Đối với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
,
đặc
biệt
là các
doanh
nghiệp

trong
lĩnh
vực
xuất
nhập
khữu,
thuật
ngữ xúc
tiến
thương mại
tuy
không còn xa
lạ

nhưng để
hiểu
rõ hơn về xúc
tiến
thương mại
cũng
như
nội
dung
của
đề tài này
thì chúng
ta
cần
phải
nắm được khái

niệm
của một số
thuật
ngữ
.
1.
Một
số
khái
niệm
về xúc
tiến
thương mại.
Hoạt
động thương mại không
thể
phát
triển
được nếu không có các
dịch
vụ
xúc
tiến
hỗ
trợ.
Điều
này dạc
biệt
có ý
nghĩa

trong
thời
kỳ toàn cầu hoa
kinh
tế

tự
do hoa thương
mại.
Trong
một hệ
thống
kinh tế thế
giới
đa
quốc
gia,
đa sớ
Trấn
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
4
Phòng
thương
mại vá
còng
nghiệp Việt
Nám
với

hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho
các
doanh
nghiệp
trong
quả
trinh
hội
nhập kình
tế quốc tế
hữu,
đa
loại
hình doanh
nghiệp, với
muôn vàn quan hệ thương mại đầu tư đa
dạng
và phức
tạp,
vai
trò cùa xúc
tiến
thương mại càng
trở
nên cần
thiết

và cấp
bách hơn bao
giờ
hết.
Điều này đúng cho
mọi
quốc
gia
và cho mỗi doanh
nghiệp.
Với khởi
điểm
kinh tế thấp, hội
nhập chậm, khả năng
cạnh
tranh
cùa hệ
thống
quản lý
kinh
tế,
cợa
các doanh
nghiệp, cợa
hàng hoa đều
yếu, với
hệ
thống
cơ sở hạ
tầng

cả phẩn
cứng
và phần mềm,
việc
chuyển
sang
nền
kinh tế
trường,
hội
nhập
quốc
tế

một thách
thức

cung
gay
gắt đối với
Việt
Nam.
Muốn
vượt
qua phải
có sự nỗ
lực
trên cả ba
cấp độ:
Nhà

nước,
hiệp hội

doanh
nghiệp;
trên
cả
ba phương
diện:
sản
xuất,
tiêu
thự
và hỗ
trợ sản xuất,
tiêu
thụ.
Như
vậy,
xúc
tiến
thương mại
phải
được
triển
khai
đồng bộ và
phải
được cả ba
lực

lượng chợ
yếu phối
hợp đồng
thực hiện.
Khi
đưa
ra
nghiên cứu
bất
kỳ một vấn đề nào đó dù nó liên quan đến chính
trị,
kinh
tế,

hội
đều có
rất nhiều
quan
điểm
khác nhau lý
giải
cho vấn đề đó.
Xúc
tiến
thương mại
cũng
vậy, tuy theo từng
ngành
nghề,
lĩnh

vực khác nhau mà
các nhà nghiên cứu đưa
ra
những khái
niệm
và lý
luận
riêng về xúc
tiến
thương
mại
cho ngành
nghề

lĩnh
vực đó cho phù hợp
với nội
dung
và tính
chất cợa
nó.
Trước
tiên
ta
sẽ tìm
hiểu
về
thuật
ngữ xúc
tiến.

Kể
từ khi xuất hiện
cho
đến
nay có
rất nhiều
khái
niệm
khác nhau và các khái
niệm
đó qua
từng
thời
kỳ
đã được nâng cao và ngày càng được nhận
thức
sâu sắc hơn.
Theo
các nhà lý
luận
cợa các nước tư bản thì xúc
tiến
là hình thái quan hệ
xác định
giữa
người
mua và
người
bán,


lĩnh
vực
hoạt
động định hướng vào
việc
chào hàng một cách năng động
nhất.
Các nhà
kinh tế
ở các nước đông Âu
lại
cho
rằng
xúc
tiến
là một công cụ,
là chính sách thương mại nhằm làm năng động và gây ảnh hướng định hướng
giữa
người
bán và
người
mua, là một
hoạt
động tuyên
truyền
làm mục tiêu
đạt
được
sự chú
ý

và chỉ
ra
những
lợi
ích cợa
tập
khách hàng
tiềm
năng về hàng
hoa

dịch
vụ.
Trần Thị Thúy Trang - A10K39C
5
Phòng
thương
mại vồ
công
nghiệp Việt
Nám
vói
hoạt
dộng xúc
tiên thương
mại
cho
các
doanh nghiệp
trong

quả
trình
hội
nhập kình
tế quốc tế
Nói
chung
các khái
niệm
về xúc
tiến
đều được trình bày một cách
chung
nhất
và có một
nội
dung
cơ bản
nhất
đó là sự nỗ
lực,
cố
gắng
nhầm tìm
kiếm,
thúc đẩy cơ
hội kinh
doanh
của các
doanh

nghiệp
.
Còn xúc
tiến
thương mại
cũng
được
hiểu theo nhiều
giác
độ
khác
nhau

điển
hình là một số khái
niệm
sau :
Theo
luật
Thương mại
Việt
Nam:
"Me
tiến thương
mại

một
lĩnh
vực
hoạt động

nhâm
tìm
kiếm, thúc
đẩy cơ hội
kinh doanh
mua
bán
hàng
hoa và
cung
ứng
dịch
vụ
thương mại"".
Nhìn
từ
giác độ
kinh
doanh
quốc
tế,
xúc
tiến
thương mại có
thể
là xúc
tiến
xuất
khẩu,
xúc

tiến
nhập
khẩu
và phát
triển
thương
mại. Trong khi
các nưằc phát
triển
như
Nhật,

Lan,
tập trung
vào các
hoạt
động xúc
tiến
nhập
khẩu
thì nưằc
ta trong
giai
đoạn
hiện
nay và
trong
tương
lai,
các

hoạt
động xúc
tiến
thương mại
lại
tập trung
vào
việc
xúc
tiến
xuất
khấu
,
nên
ta
cần
hiểu
rõ về xúc
tiến
xuất
khẩu
và phát
triển
thương
mại.
Chúng
ta

thể
xem xét khái

niệm
về xúc
tiến
thương mại và xúc
tiến
xuất
khấu
sau
đây mà các nhà
kinh tế
thường dùng:
Xúc
tiến
xuất
khẩu

nghĩa
hẹp hơn xúc
tiến
thương
mại,

hoạt
động
nhằm
gia
tăng
việc
bán, đưa hàng
hoa,

sản phẩm
trong
nưằc
ra thị
trường nưằc
ngoài.
Ông H.H
Leerrenveld,
giám đốc
điều
hành tạp chí nưằc ngoài
CBI
Brelbtin
(Hà Lan)
đã
viết
trong
số 12/93 "Xúc
tiến
thương mại
xuất
khẩu

những
dịch
vụ được Chính phù của một nưằc
cung
cấp để đáp ứng nhu cầu của
các nhà
xuất

khẩu
vằi
mục tiêu làm đẩy
mạnh
sự tăng trưởng của
xuất
khẩu".
Phát
triển
thương mại được
chia
thành phát
triển
ngoại
thương

phát
triển
nội
thương. Phát
triển
ngoại
thương gồm phát
triển
xuất
khẩu

nhập
khẩu.
Hoạt

động xúc
tiến
xuất
khẩu

việc
hỗ
trợ,
tìm
kiếm thị
trường cho hàng hoa
xuất
khẩu.
Nếu đứng trên giác độ
hoạt
động thương mại

các
doanh
nghiệp
thì "xúc
tiến
thương mại là
hoạt
động có chủ đích
trong hoạt
động
Marketing
của
các

doanh
nghiệp
nhằm tìm
kiếm

hội
mua
bán hàng hoa và
cung
ứng
dịch
vụ thương
mại".
Xúc
tiến
thương mại

các
doanh
nghiệp
bao gồm các
Trần
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
6
Phòng
thương
mại


còng
nghiệp Việt
Nám
với
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho
các
doanh
nghiệp
trong
quả
trinh
hội
nhập kình
tế quốc tế
hoạt
động chính như: Quảng cáo,
khuyến
mãi,
hội chợ,
triển
lãm bán hàng
trực
tiếp,
quan
hệ công chúng và các
hoạt

động
khuyếch
trương khác.
Tuy
nhiên đề tài này nghiên cứu
hoạt
động xúc
tiến
thương mại của các
tổ
chức
xúc
tiến
thương mại mà cụ
thể
là Phòng thương mại và công
nghiệp
Việt
Nam nên khái
niệm
xúc
tiến
thương mại ở đây
phải
hiểu
theo
nghĩa
rộng
đã được nêu ở trên
theo

luật
thương mại do
quốc hội
nước Cộng hoa Xã
hội
Chủ
nghĩa
Việt
Nam thông qua.
Theo
Luật
thương mại
qui
định thì các
dịch
vụ xúc
tiến
thương mại gấm
4
loại
hình chủ yếu sau:
Khuyến
mại,
là hành
vi
thương mại của thương nhàn nhằm xúc
tiến
bán hàng,
cung
ứng

dịch
vụ
trong
phạm
vi
kinh
doanh
của thương nhân
bằng
cách dành
những
lợi
ích
nhất
định cho khách hàng.
- Quảng cáo thương
mại,
là hành
vi
thương mại của thương nhân nhằm
giới
thiệu
hàng
hoa, dịch
vụ để xúc
tiến
thương mại.
- Trưng bày
giới
thiệu

hàng
hóa,
là hành
vi
thương mại của thương nhân
dùng hàng hoa đế
giới
thiệu,
quảng
cáo
với
khách hàng về sản phẩm, hàng
hoa
của mình nhằm xúc
tiến
thương mại.
- Hội chợ
triển
lãm thương mại là
hoạt
động xúc
tiến
thương mại tập
trung trong
một
thời
gian
dùi và địa
điểm
nhất

định,
trong
đó
tổ chức
cá nhân
sản
xuất
kinh
doanh
được trưng bày hàng hoa của mình nhằm mục đích
tiếp
thị,

kết
họp đổng mua bán hàng.
Tuy
nhiên, do
Luật
thương mại chủ yếu là
luật
thương mại của thương
nhân nên các
dịch
vụ trên chỉ là
địch
vụ của thương nhân
(bao
gấm cá nhân,
pháp nhân,
tổ

hợp
tác,
hộ
gia
đình) làm xúc
tiến
thương mại cho chính hàng
hoa
của mình
hoặc
lấy
xúc
tiến
thương mại như là
nghề
kinh
doanh
của mình
đấng
thời giới
hạn thương mại
theo
nghĩa
hẹp
(chi
là mua bán hàng hoa và
dịch
vụ cho
việc
mua

bán).
Trần
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
I
Phòng
thương
mại vá
còng
nghiệp Việt
Nám
với
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho
các
doanh
nghiệp
trong
quả
trinh
hội
nhập kình
tế quốc tế
XÚC
tiến
thương mại

theo
nghĩa
rộng
phải

hoạt
động
của nhà
nước,
các
tổ
chức

hội
nghề
nghiệp
và các
doanh
nghiệp
và trên
tất
cả các
lĩnh
vực:
thương mại hàng
hoa,
thương mại
dịch
vụ, hoạt
động đầu tư

sản xuất.
Hoạt
động xúc
tiến
thương mại đồng
thời
cũng

đối
tưởng
quản

theo
Nghị
định của chính
phủ. Trong
nghị
định
95/CP
ngày 4/12/193 về
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn và
tố
chức
bộ máy
của

Bộ thương mại có
ghi
như
sau:
"Xây
dụng,
trình chính phủ ban hành và ban hành
theo
thám
quyền
các
qui
chế về
quản
lý các
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu.
Quản lý nhà nước về
hoạt
động tư
vấn,
môi
giới,
hội
chở và
quảng
cáo thương

mại,
hàng hoa và xúc
tiến
thương
mại
khác ở
trong
nước và
với
nước ngoài "
Cục xúc
tiến
thương mại đã đưởc thành
lập
và có các
nhiệm
vụ
quyền
hạn
chủ
yếu
là:
giúp Bộ trưởng Bộ thương mại định hướng công tác xúc
tiến
thương
mại,
xây
dựng
hoặc
tham

gia
xây
dựng
chính
sách,
các vãn bản
qui
phạm pháp
luật
về xúc
tiến
thương
mại,
trình cấp có
thẩm
quyền
ban hành các
qui
trình,
qui
phạm,
qui
chuẩn
về xúc
tiến
thương
mại,
hướng dẫn và
kiểm
tra

việc thực hiện
các
qui
định trên sau
khi
đưởc
duyệt,
nghiên
cứu,
dự báo và định hướng về
thị
trường
trong
nước và ngoài nước để phát
triển
thị
trường và thương
mại, thu thập
xử
lý và
cung
cấp thông
tin
thương
mại, tổ
chức
tập
huấn
nhằm nâng cao năng
lực

cho cán bộ làm công tác xúc
tiến
thương mại và
bồi
dưỡng kỹ năng tác
nghiệp trong
thương mại cho cán bộ
quản
lý và
kinh
doanh
thương
mại,
chí đạo
và hướng dẫn các sở thương mại về
quản
lý nhà nước về
nghiệp
vụ xúc
tiến
thương
mại,
giúp bộ trường Bộ thương mại
chi
đạo các
đại diện
thương mại

nước
ngoài

tiến
hành công tác xúc
tiến
thương
mại, thực hiện
hởp tác
quốc
tế
về
xúc
tiến
thương mại
cũng
như các
hoạt
động
quản
lý nhà nước khác về xúc
tiến
thương mại do bộ trưởng Bộ thương mại
giao.
Nhiệm
vụ quán lý nhà nước và
Cục xúc
tiến
thương mại khá cụ
thể chi
tiết.
Tuy nhiên do Cục xúc
tiến

thương
mại
là cơ
quan
trực
thuộc
Bộ thương mại mà Bộ thương mại
lại
là cơ
quan
quản
lý nhà nước về
hoạt
động thương mại
theo
nghĩa
hẹp và do sự
phối
hởp
giữa
các
cấp,
ngành

Việt
Nam
đang còn
rất
yếu nên
việc

triển
khai hoạt
động xúc
tiến
Trần
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
8
Phòng
thương
mại vá
còng
nghiệp Việt
Nám
với
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho
các
doanh
nghiệp
trong
quả
trinh
hội
nhập kình
tế quốc tế

thương mại
theo
nghĩa
rộng
(mua bán hàng
hoa, dịch
vụ,
tài chính tín
dụng,
vận
tải,
viễn
thông,
du
lịch,
bảo
hiểm,
ngân
hàng,

vấn,
đầu
tư )
trong
thời
gian
tới
chưa
chắc
đã

được
thực hiện
đứng bộ
thống nhất.
2. Vai
trò
của
xúc
tiến
thương mại
Căn cứ vào mức độ nhìn
nhận (tầm
vĩ mô hay
vi
mô)
người
ta
xác định
khái
niệm,
nội
dung
của công tác xúc
tiến
thương mại.

là một
doanh
nghiệp (tham gia
thương mại hàng hoa

,
hoặc
thương mại
dịch
vụ)
hay một xã,
phường,
tỉnh,
một
bộ,
một ngành, một
hiệp hội
ngành
nghề,
một
quốc
gia,
một
khối
liên
kết kinh
tế
dù là nền
kinh
tế
phát
triển
hay đang phát
triển
thì

trong
mọi lĩnh
vực của
hoạt
động thương mại đều
thấy
sự
hiện diện
của xúc
tiến
thương mại.
Cùng
với
sự
tiến
bộ về
khoa
học kỹ
thuật
đặc
biệt
là sự phát
triển
"vũ
bão"
của công
nghệ
thông
tin


điện
tử,
thương mại
thế
giới
đã đi
theo
một
xu
hướnơ không
thể thay đứi
,
đó là xu
hướng
quốc
tế
hoa,
toàn cầu hoa và
tự
do
hoa thương
mại.
Sự phát
triển
của thương mại toàn cẩu là sản phẩm của quá
trình
cạnh
tranh
và hợp tác
giữa

các
quốc
gia,
giữa
các khu vực
.Trong
thế
kỷ
mới,
thế
kỷ của
khoa
học kỹ
thuật,
của công
nghệ
cao,
của
tin
học và
điện
tử
các
doanh
nghiệp
(các nhà sàn
xuất,
các nhà thương
mại,
các nhà

cung
ứng
dịch
vụ thương
mại,
tài chính, ngán hàng) đang tùng ngày
từng giờ phải
tính
toán và
lựa chọn
cho mình phương pháp
quản

điều
hành
tối
ưu
trong
mọi
lĩnh
vực: vốn,
tài
sản,
công tác kế
hoạch,
sử
dụng nguồn
lực,
thị
trường

,
kỹ
thuật
và công
nghệ
,
mạng
lưới
bán hàng, xây
dựng
uy tín
doanh
nghiệp,
uy
tín sán phẩm để có
thể đạt
được
lợi
thế
cạnh
tranh,
về
nguyên

thì xu
thế
toàn cầu hoa và tự do hoa thương mại sẽ
tạo

hội rất

lớn cho các
doanh
nghiệp
củng
cố và tăng
cường
hệ
thống
tứ chức
và nâng cao sức
cạnh
tranh
để
phát
triển
lâu dài
,
song
bên
cạnh
đó nó
cũng tạo
ra
không
ít những
thách
thức
và khó khăn mà
doanh
nghiệp phải

đương đáu .
Ngày nay các
doanh
nghiệp
luôn phái
chịu
tác động của các tứ
chức
thương mại
thế
giới
và khu
vực.
Hiện
nay kim
ngạch
thương mại
thế
giới
chú
Trần Thị Thúy Trang - A10K39C
9
Phòng
thương
mại vá
còng
nghiệp Việt
Nám
với
hoạt

dộng xúc
tiến thương
mại
cho
các
doanh
nghiệp
trong
quả
trinh
hội
nhập kình
tế quốc tế
yếu
do các nước thành viên
WTO
buôn bán
với
nhau
(chiếm
khoảng
95%)
chỉ

5%

giao
dịch
của các nước không thành viên. Tôn chỉ của
WTO

là:

hội
buôn bán cho các
doanh
nghiệp thuộc
mọi
quốc
gia
trên
thế
giới
chỉ bình
đẳng
khi thị
trường được
giải
phóng và
mở
cửa cho mọi đối
tượng.
Nhũng
nguyên
tắc
chủ yếu của
WTO
là về
tổ
chểc
thị

trường,
bình
đẳng,
tự
do
cạnh
tranh,
un tiên cho các nước phát
triển.
Như vậy có
thể thấy
WTO
một mặt
tạo
ra
nhiều

hội kinh
doanh
hơn, vươn
tới
sự bình đẳng
trong
thương mại,
nhưng mặt khác
cũng
tạo ra
sự
cạnh
tranh

hơn,
đặt
doanh
nghiệp
trước
những
thách
thểc lớn
hơn. Ngoài
WTO
còn có các
tổ
chểc
kinh tế
khác như
NAFTA,
FTAA,
EU, và một số
tổ
chểc

Việt
Nam
tham
gia
như:
ASEAN,
APEC,
PECC,
AFTA,

Bên
cạnh
đổ, phương
thểc
phân
phối
lưu thông
truyền thống
đang được
thay
thế
dần
bằng
những
phương
thểc
mới.
Hệ
thông phân
phối lun
thông
truyền
thông có ba
cấp:
Nhà phân
phối
—> Bán buôn
+
bán
lẻ

—>
người
tiêu
dùng thông qua hình
thểc đặt
hàng qua bưu
điện
hoặc
các
điểm
bán
lẻ

cuối
cùng

phân
phối
trực
tiếp
đến
người
tiêu dùng thông
qua
mạng
Internet(Thương mại
điện
tử).
Sự
tiến

bộ về ểng
dụng
công
nghệ
thông
tin
trong
những
năm
qua
đã phá vỡ
nhiều

duy
về
thương mại
truyền
thống.Trong
tương
lai
sẽ có sự
thay đổi lớn trong
buôn bán
quốc
tế với
sự sử
dụng
rộng
rãi các phương
tiện

thông
tin
hiện đại
như:
Internet,
hệ
kết
nối,
hệ
kết
nối
mạng
máy tính
điện
tử
Trong
một môi trường
kinh
doanh

nhiều
thay
đổi
như
vậy,
phần
lớn
các
cộng
đồng

doanh
nghiệp

những
nước đang
phát
triển
với nhiều
lý do khác
nhau
trong
đó chủ yếu là do trình độ phát
triển
kinh
tế
và kỹ
thuật thấp
đã không
thể tự
mình tăng được
khối
lượng
xuất
khẩu.
Chính phủ
phải
bằng
nhiều
cách
cung

cấp cho các
cộng
đồng này
những
trợ
giúp về
nghiệp
vụ và thúc đẩy
hoạt
động hổ
trợ
xúc
tiến
cho các
doanh
nghiệp.
Nếu xét về hình
thểc

nội
dung
hoạt
động của
từng

quan
xúc
tiến
thương mại
nhiều khi ta thấy

các
hoạt
động
giống
nhau
hoặc
trùng
lặp.
Song
nếu
nhìn một cách
tổng thể ta thấy
được sự khác
biệt
về bản
chất giữa
các cơ
Trần Thị Thúy Trang - A10K39C
LO
Phỏng
thương
mại và
công
nghiệp Việt
Ham
với
hoạt
dộng xúc
tiên thương
mại

cho các
doanh nghiệp
trong
quả
trình
hội
nhập kỉnh
tế quốc
té'
quan
xúc
tiến
thương mại của chính phủ và
phi
chính phủ (đặc
biệt
là Phòng
Thương mại và Công
nghiệp
Việt
Nam_VCCI). Các phòng thương mại là các
tổ
chức
tự
nguyện,
các
hoạt
động không dựa vào ngân sách Nhà nước



dựa
vào phí
hội
viên và các
dịch
vụ mà phòng thương mai và công
nghệp cung
cấp
cho các
doanh
nghiệp. Chiến
lược phát
triển
của VCCI không bị ràng
buộc
bời
chiến
lược
kinh
tế nói
chung,
như vậy không
phẳi
khi nào các
hoạt
của
VCCI
cũng
phù hợp vơi xúc
tiến

thương mại của
quốc
gia,
các

quan
này
hoạt
động
theo
pháp
luật
và không có cơ
quan
chủ
quẳn,
do
đó
đế
thực hiện
mục tiêu
quốc
gia,
các nước và
cộng
đồng
quốc tế
đã thành
lập


quan
xúc
tiến
thương mại
quốc
tế

quốc
gia.
Khi thương mại
quốc tế
phát
triển,
các cơ
quan
xúc
tiến
thương mại có
vai
trò như
nhũng
công cụ để
thực hiện
các
mục
tiêu
chiến
lược.
Các cơ
quan

xúc
tiến
thương mại chính phủ như xương
sống
cùa hệ
thống
xúc
tiến
thương
mại,

vai
trò chủ đạo
chi phối
các cơ
quan phi
chính phủ .
Điều
này
khẳng
định
vai
trò
quẳn
lý và
điều
tiết
cùa nhà nước
trong
cơ chế

thị
trường.
3.
Chức năng
của
các
tổ
chức
xúc
tiến
thương mại
Các
hoạt
động xúc
tiến
thương mại

thể
được
thực hiện
bởi
nhiều
tổ
chức,

quan

hoạt
động của
những tổ chức

xúc
tiến
thương mại này thông
thường
bao gồm bốn
chức
năng cơ bẳn
:

Góp
phần
đẩy
mạnh
xuất
khẩu

thu
hút FDI
bằng
việc
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu,
nâng cao năng
lực cạnh
tranh,
mở

rộng thị
trường phát
triển
xuất
khấu,
tìm
kiếm
giới
thiệu
dự án
đối
tác và cơ
hội
đầu tư nước ngoài.

Tham
mưu cho lãnh đạo thông qua
việc
tham
gia
các
kiến
nghị
về các chính
sách
ngoại
thương

đẩu tư, các
chiến

lược phát
triển
xuất
khẩu
và các
chương trình xúc
tiến
xuất
khẩu

thu
hút FDI.

Làm cầu
nối
giữa
các nhà lãnh đạo và
cộng
đổng
doanh
nghiệp xuất
khẩu,
các nhà đáu tư
trong
và ngoài
nước.
Trấn
Thị
Thúy Trang
- A10K39C

Ì
Ì
Phòng
thương
mại vả
công
nghiệp Việt
Nam
vói
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho các doanh
nghiệp
trong
quá
trình
hội
nhập kinh
tế quốc tế

Thực
hiện
các
hoạt
động hợp tác
quốc
tế
về xúc

tiến
thương mại và đầu tư
với
các
tổ
chức
quốc
tế
và nước ngoài liên quan đến xúc
tiến
thương mại và đầu tư.
4.
Các hình
thức

nội
dung
hoạt
động
của các
tổ
chức
xúc
tiến
thương
mại
4.1.
Các
hình thức hoạt
động

của các tổ
chức
xúc
tiến thương
mại
Những
hoạt
động của các
tổ
chức
xúc
tiến
thương mại là nền
tảng
cơ bản
cho
các
hoạt
động
xuất
khẩu.

thể
kể
ra
các
hoạt
động cặ
thế
như

sau:
- Tư
vấn
kinh
doanh
đối vói các
doanh
nghiệp
:
Các cơ quan xúc
tiến
thương mại
phải
có trách
nhiệm
tư vấn cho các doanh
nghiệp

thị
trường (cả
trong
vá ngoài
nước),
mặt hàng, công
nghệ,
kỹ
thuật
kinh
doanh,
đặc

biệt
chú
trọng
các doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ,
đồng
thời
cũng
giúp đỡ, tư vấn và hướng
dẫn
cho các doanh
nghiệp
nước ngoài
muốn
phát
triển
kinh
doanh
tại
nước sở
tại.
-
Giói thiệu
doanh
nghiệp

tìm
kiếm bạn

hàng:
Tổ
chức
cho các đoàn
doanh
nghiệp
Việt
Nam
giao
tiếp
với
bạn hàng nước ngoài

ngược
lại giới
thiệu
cho các doanh
nghiệp
nước ngoài

điều
kiện
thăm dò,
khảo
sát, tìm
kiếm
bạn hàng phát
triển
kinh
doanh

tại
nước sở
tại.
- Cung
cấp
thông
tin:
Thường xuyên phát hành thông
tin
hai chiều
thông
qua
báo chí, băng hình, đĩa
CDROM
về
thị
trường hàng hoa, tìm
kiếm
đối
tác,
giới thiệu
sản phẩm mới,
từng
bước hình thành kho thông
tin

ngân
hàng dữ
liệu
thương mại.

- Tổ
chức
hướng dẫn

hỗ
trợ
doanh nghiệp:
Tổ
chức,
hướng dẫn và hỗ
trợ
các doanh
nghiệp
tham
gia
triển
lãm,
hội
chợ quảng cáo,
khuyến
mãi
trong
nước

quốc
tế tạo
điều
kiện
thuận
lợi

cho các nhà sản
xuất,
các công
ty
thương
mại
giới thiệu
một cách có
hiệu
quả sản phẩm của họ
ra thị
trường
trong
và ngoài
nước
dưới nhiều
hình
thức
như
tổ
chức
các
trung
tâm
giới thiệu
sản phẩm,
tuần lề
giao
dịch
thương

mại, toa
đàm và
giao
lưu thương
mại,
giới thiệu
sản phẩm qua
mạng
Trấn
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
12
Phòng thương
mại vé
công nghiệp Việt
Nam
vói
hoạt dộng
xúc
tiến thương
mại cho các
doanh nghiệp
trong
quả
trình
hội
nhập kinh
tế
quốc

tế
- TỔ
chức
các
trung
tâm
thương
mại ở nước
ngoài:
Giúp đỡ hướng dẫn
doanh
nghiệp
trong
nước thành
lập
văn phòng
đại
diện,
chi
nhánh
hoặc
thành
lập
công
ty
Việt
Nam ở
nước ngoài
hoặc
cửa hàng

giới
thiệu
sản
phẩm.
-
Nghiên
cứu, tô
chức
thực hiện

giới thiệu:
Nghiên
cứu, tổ chức
thực
hiện

giới
thiệu
các hình
thức
thương mại mới như thương mại
điện tử hoặc
đặt
hàng qua bưu
điện
nhằm
từng
bước
hiện
đại hoa nền thương mại

trong
nước
theo
kọp
với
tiến
bộ kỷ
thuật
thương mại
thế
giới.
- Điểu
tra,
thu
thập
ý
kiến,
nguyện vọng
của các
doanh
nghiệp
trong
nước

doanh
nghiệp
nước ngoài, từ đó
đề
xuất
kiến

nghọ với

quan
hữu
quan
của chính phủ về các chính sách
quản

kinh
tế
thương mại
nhằm
khai
thác
tối
đa
tiềm
năng của các
doanh
nghiệp,
đảm
bảo cho
thọ
trường luôn sôi
động,
động thòi cơ
quan
xúc
tiến
thương mại

cũng
là một
trong
những
công cụ
của
nhà nước để
chuyển
tải
và quán
triệt
đường
lối,
chính sách
quản

kinh
tế
thương mại cho
cộng
đồng
doanh
nghiệp.
- Huấn
luyện

đào
tạo:
Tổ
chức

các chương trình
tập huấn ngắn
ngày
cho doanh
nghiệp thuộc
mọi thành
phần
kinh
tế
theo
hướng
hiện
đại hoa kỷ
thuật
thương mại và cập
nhật
thông
tin
mới về
thọ
trường, kỹ năng
quản
lý,
nhằm
từng
bước xây
dựng
đội ngũ
doanh
nhân

Việt
Nam có
bản
lĩnh
kinh
nghiệm

kiến
thức
đáp ứng được
những
đòi
hỏi
cấp bách
hiện
nay đối với
các
doanh
nghiệp
trong
nước trước trào
lun quốc tế
hoa và
cạnh
tranh
quốc
tế
ngày càng
mạnh
và gay

gắt.
- Tham
gia các
hoạt động chung:
Tham
gia
các
hoạt
động
chung
về xúc
tiến
thương mại do các
tổ chức
xúc
tiến
thương mại của các nước
hoặc
tổ
chức quốc
tế
đề
xuất.
Phạm
vi
và mức độ chuyên sâu
thực
sự
đối với
các

hoạt
động của
tổ chức
xúc
tiến
thương mại phụ
thuộc
vào khả năng các
nguồn
[ực,
cà về nhân sự
lẫn
tài chính, vào
những
yêu cầu của nhà
xuất
khẩu,
vào tính
chất
của các sán
phẩm
được
xuất
khẩu
hay

thế
được
nhập
khẩu,

vào các đặc trưng của thọ
Trần
Thị
Tlutỳ Trang
- A0K39C
13
Phòng
thương
mại vá
còng
nghiệp Việt
Nám
với
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho
các
doanh
nghiệp
trong
quả
trinh
hội
nhập kình
tế quốc tế
trường
nước ngoài, vào
kinh

nghiệm
của chính tổ
chức
xúc
tiến
thương mại
đó. Trong
đó các nguồn
lực
khả dụng về nhân sự và tài chính là những yếu tố
quan
trọng
hàng đầu.
Do
những yếu tố này, các
mức độ
thực
hiện
các
hoạt
động
xúc
tiến
thương mại còn đưỉc
chia
ra:
+
Mức độ
căn bản: Những
hoạt

động
phải
đưỉc
thực
hiện trong
bất
cứ
trường
hỉp nào. Những
hoạt
động này là nhũng
dịch
vụ đưỉc
gọi
là cần
thiết
cho
cộng
đồng doanh
nghiệp

cho
việc
đạt đưỉc cúc
mục
tiêu
chung
của
chính sách xúc
tiến

thương mại
quốc
gia.
+
Mức độ
trung
bình: Những
hoạt
động nên đưỉc
thực
hiện
chỉ
khi
nào

tổ
chức
xúc
tiến
thương mại đã phát
triển
tới
một
mức độ
nhất
định và đã

thể
có một số
kinh

nghiệm
trong việc
hoàn thành các
nghĩa
vụ cơ bản của
nó.
+
Mức
độ dài hạn: Những
hoạt
động có
thể
đưỉc
thực
hiện
chỉ
khi
tổ
chức
xúc
tiến
thương mại
thực
sự có khả năng đảm
nhiệm
chúng.
4.2.
Nội dung
hoạt
đồng xúc

tiến thương
mại
đôi với
doanh
nghiệp
4.2.1.

chức quảng
cáo
Xây dựng
ngân sách
dành
cho
quảng
cáo: Căn cứ vào yêu
cầu,
mục tiêu
của
quảng cáo và các
kinh
doanh quảng cáo đưỉc
lựa
chọn,
doanh
nghiệp
bắt
tay
vào xây dựng ngân sách quảng cáo cho
từng
mặt hàng. Vai trò của quảng

cáo là để tăng nhu cầu về hàng hoa đó. Và doanh
nghiệp
cần
phải
tính toán
chi
đúng số
tiền
thực
sự cần
thiết
để
đạt
đưỉc chỉ tiêu
thực
sự đã đề
ra.
Quyết định tliôiìí>
tin
quànn,
cáo
:
Gồm 3
giai
đoạn
+ Hình thành
ý
tường thông
tin:
Để

nảy
sinh
những
ý
tưởng
nhằm
giải
quyết
nhũng
nhiệm
vụ,
mục
tiêu quảng cáo, nhũng
người
sáng tác quảng cáo
thường
sử dụng
nhiều
phương
thức
khác
nhau.
Nhiều
ý
tưởng đã nảy
sinh
do trò
chuyện
trao
đổi đối với

người
tiêu dùng, các
đại lý,
các chuyên
gia
và các
đối thủ
cạnh
tranh.
Trần
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
14
Phòng
thương
mại

công
nghiệp Việt
Num
vói
hoạt
động xúc
tiến thương
mại
cho các doanh
nghiệp
trong
quá

trinh
hội
nhập kinh
tế quốc tế
+ Đánh giá và
lựa
chọn
phương án thông
tin:
Người
đãng
quảng
cáo cần
đánh giá thông
tin
trên cơ sở các phương án thông
tin

thể
có để
chọn
ra
thông
điệp

hiệu
quà
nhất.
+
Thực

hiện
thông
tin:
Mức độ tác động của thông
tin
không chỉ phụ
thuộc
vào
nội
dung
truyền
đạt
mà còn phụ
thuộc
vào cách
truyền đạt.
Người
làm
quảng
cáo cần đưa
tin
làm sao để nó
thu
hút được sự
quan
tâm, chú ý
của
công chúng. Thông thường
quảng
cáo

chuỳn
bị đề cương
trong
đó nói

nhiệm
vụ,
nội dung,
luận
cứ, và văn
phong
của thông
tin.
Sau đó
người
quảng
cáo
phải
tìm
phong
cách, vãn
phong,
lòi
lẽ
để
thực hiện
thòng
tin
đó.
Về

phong
cách thì
bất
kỳ thông
tin
nào
cũng

thế
được
thực hiện theo
những
phương án khác
nhau
như:
Xác định phương
thức
tiến
hành
quảng cáo:
Trong
quảng
cáo thường có
một
số phương
thức
tiến
hành như: Quảng cáo hàng ngày liên
tục,
quảng

cáo
định
kỳ, quảng
cáo
theo từng
thời
kỳ
nhất
định,
quảng
cáo
đột
xuất, chiến
dịch
quảng
cáo.
Quyết
định về phương
tiện
tuyền
tin:
Quy trình
lựa
chọn
dựa
vào:
phạm
vi,
tần
suất


cường
độ tác động của thông
tin
quảng
cáo
lựa chọn những
phương
tiện
quảng
cáo cụ
thể,
thông qua các
quyết
định về
lần
sử
dụng
các
phương
tiện
quảng
cáo.
4.2.2.
Tổ
chức hoạt động khuyến
mãi
Tuy
theo
khả năng tài chính

cũng
như mục tiêu
tham
gia
hoạt
động
khuyến
mãi mà
doanh
nghiệp

thể
xem xét các hình
thức
khuyến
mãi chủ
yếu.
- Giảm
giá:
Giảm giá
trong
một
thời
gian
là một
trong
những
kỹ
thuật
xúc

tiến
- Phàn phát mẫu hàng
miễn
phí: Đây là
việc
phân phát
miễn
phí cho
người
tiêu dùng. Các công
ty
sẽ cho nhân viên
tiếp
thị
đến
tận
nhà khách hàng
mục tiêu,
hoặc gửi
qua
đường
bưu
điện, hoặc
phát
tại
cửa hàng kèm
theo
những
sản phỳm khác. Đây
cũng

là hình
thức
giới
thiệu
hàng
hiệu
quả
nhất
nhưng
tốn
kém.
Trần
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
15
Phòng
thương
mại vá
còng
nghiệp Việt
Nám
với
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho
các
doanh

nghiệp
trong
quả
trinh
hội
nhập kình
tế quốc tế
-
Phiếu
mua hàng: Là
loại
giấy
xác
nhận người
cầm
giấy
sẽ được
hướng
un
đãi
giảm
giá
khi
mua hàng, thông thường
phiếu
mua hàng sẽ được phát
hành cho khách hàng
khi
khách hàng đến mua hàng
tại

công
ty.
Phiếu
chứng
nhận
mua hàng này sẽ được sử
dụng
mua cho
lần
sau.
Ngoài
ra
nó có
thể
được
phát hành thông qua bưu
điện,
gói vào
trong
tay
kèm
theo
một ấn phẩm khác.
Cũng có
thế
nó là ấn phẩm được
in
trên báo
hoặc tạp chí.
Tỏ

lệ
phân phát
tuy
thuộc
vào
từng
đạt khuyến mại.
- Trả
lại
tiền:
Đây là hình
thức
bán
giảm
giá cho
người
trung gian
chứ
không
phải
tại
cửa hàng bán
lẻ.
- Thương vụ có
chiết
giá
nhỏ:
Đây là cách kích thích
người
tiêu dùng

thông qua
việc
đảm bảo cho
người
tiêu dùng
tiết
kiệm
được một
phần
chi
phí
so
với
giá bình thường của sản phẩm.
-
Thi
cá cược trò
chơi:
Là hình
thức
tạo ra
cơ may nào đó cho khách hàng
bằng
cách
tổ
chức
các
cuộc
thi
tìm

hiểu,
các
trò
chơi
trong
một
thời
gian
nhất
định.
-
Phần
thưởng cho các khách hàng thường xuyên: Để
giữ
khách hàng
thừng
xuyên, các công
ty
thường
giảm
giá cho các khách hàng này một tỏ
lệ
nhất
định
hoặc giảm
giá
dưới
dạng
khác như thêm một hàng hoa cùng
loại.

- Dùng
thử
hàng hoa không
phải
trả
tiền
và một số các hình
thức
như:
Phần
thưởng,
tặng vật
phẩm có
mang
biếu
tượng
quảng
cáo,
chiết
giá
4.2.3.
Tô chức tham gia hội chợ, triển lãm
Các vấn đề cần xem xét
khi
tiến
hành
tham gia hội
chợ
triển
lãm là các

hoạt
động
trước,
trong
và sau
khi
tham
gia.
- Các
hoạt
động trước
hội
chợ
triển
lãm: Dựa vào mục tiêu đã
đạt đặt
ra
các
doanh
nghiệp
tiến
hành
lựa chọn
nên
tham gia
vào
loại
hội
chợ
triển

lãm
nào phù hợp. Các khía
cạnh
để xem xét là
loại
hội
chợ
triển
lãm, nơi
tổ chức
hội
chợ
triển
lãm, thành phán
tham
gia

tham quan
hội
chợ
triển
lãm, nhà
tổ
chức
hội
chợ
triển
lãm. Ngoài
ra,
cần

phải
dự trù
kinh
phí, chuẩn
bị yếu
tố
con
người,
cơ sở
vạt
chất,
thiết
kế và xây
dựng
gian
hàng cho
việc
tham gia hội
chợ
triển
lãm.
Trần
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
16
Phỏng thương
mại và
công nghiệp Việt
Nam vói

hoạt dộng
xúc
tiến thương
mại cho các
doanh nghiệp
trong
quá
trinh
hội
nhập kinh
tế
quốc
tế
- Các
việc
phải
làm
trong
hội chợ
triển
lãm:
trong
hội chợ
triển
lãm các
doanh
nghiệp
có rất
nhiều
công

việc
phải
hoàn thành nhưng tựu chung
lại
có hai
công
việc
chủ yếu
nhất
đó là
giới
thiệu
hàng hoa và
giao
tiếp
với khách hàng
tại
chỗ.
+
Giới
thiệu
hàng hoa: Thông qua
giới
thiệu
sản
phẩm
các nhân viên của
doanh
nghiệp
sẽ

giới
thiệu
tình năng tác dụng của sản
phẩm,
điếm
khác
biệt
giữa
sản
phẩm
của
doanh
nghiệp
với
doanh
nghiệp
khác. Từ đó làm nổi bửt
tính ưu
việt
của sản
phẩm,
làm cho khách hàng
hiểu
và yêu mến hình ảnh của
doanh
nghiệp.
Giới
thiệu
hàng hoa cho khách hàng có thế bằng
nhiều

cách
như: phát tờ rơi, sử dụng
catalogue,
video,
phát quà
tặng
hàng mẫu.
+
Giao
tiếp
và bán hàng
tại
hội chợ
triển
lãm
:
Hội chợ
triển
lãm là dịp
quan
trọng
để các
doanh
nghiệp
tiếp
xúc với khách hàng mục tiêu. Khi
tiếp
xúc với
khách hàng
tại

gian
hàng
triển
lãm luôn cần có một
người

trọng
trách
nhất
định
có đủ khả năng và
thẩm
quyền để trà
lời
những
thắc
mắc, yêu cầu của khách hàng.
Tại
bàn
giao
tiếp
với khách hàng, các nhân viên cần có sổ ghi ý
kiến
của khách
hàng.
- Các
hoạt
động
diễn
ra sau hội chợ

triển
lãm: Đánh giá kết quả đạt được
khi
tham
gia hội chợ
triển
lãm
doanh
nghiệp
cần tổ chức đánh giá kết quả của
việc
tham
gia hội chợ
triển
lãm lần này để xem xét mức độ thành công như thế
nào, cụ thế: số lượng đơn đạt hàng, giá trị hàng hoa bán ra, số bạn hàng thu
hút được, đánh giá về sự phản ứng của khách hàng.
-
Quan
hệ với khách hàng sau
thời
gian
hội chợ
triển
lãm: Sau hội chợ
triển
lãm
doanh
nghiệp
tổ chức thành công sẽ thu hút được

nhiều
khách hàng và bạn
hàng. Rất
nhiều
hợp đồng sẽ được ký kết sau hội chợ
triển
lãm
muốn,
muốn
được
như vửy
doanh
nghiệp
cần có mối liên hệ liên tục và sát với khách hàng và bạn
hàng.
4.2.4.
Tổ
chức
các
hoạt động khuyếch trương khác
Xây dựng một chương trình phù hợp trước hết
phủi
đưa ra được ngân
sách đủ để
thực
hiện
thành công chương trình
theo
mua tiêu đã chọn lựa sau
. THƯ

VIỀN
í
đó
quyết
định
công cụ thích hợp. Các
loại
he ạluđệngy eô|g cu hiên nay thường
NGOAI
IHJOMjỊ
Trần
Thị
Thuỹ Trang
-
A10K39C
u,
;
rx.ụx
j ~Tì
Phòng
thương
mại vé
công
nghiệp Việt
Nam
vói
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại

cho các doanh
nghiệp
trong
quả
trình
hội
nhập kinh
tế quốc tế
được
sử
dụng là:
tin
tức (dựa
trên các phương
tiện
thông
tin
đại
chúng như:
báo, đài,
ti
vi )
về
doanh
nghiệp,
sản phẩm hay con
người
của
doanh
nghiệp

những
bài nói
chuyện
tuyên
truyềnvề
doanh
nghiệp

sản phẩm của họ.
Những sự
kiện
khuếch
trương như;
tổ
chức
hội thảo,
họp
báo, tổ chức
kỷ
niệm
ngày thành
lểp
doanh
nghiệp,
các
hoạt
động
phục
vụ công ích như: tài
trợ,

đỡ
đầu
các
hoạt
động xã
hội,
phương
tiện
nhển dạng
như:
biểu
tượng công
ty,
đồng
phục
cùa công nhân
viên,
brochures có
thế
giúp cho công chúng
nhanh
chóng
nhển
biết
được
doanh
nghiệp.
Sau
khi lựa
chọn

được phương
tiện,
công
cụ,
doanh
nghiệp
cần tìm
kiếm
những
thông
tin
hấp
dẫn,
độc đáo về
doanh
nghiệp
và sản phẩm của
nó,
lựa
chọn nhũng
thông
tin
có giá
trị
phản
ánh
tốt
nhất
hình ảnh
doanh

nghiệp
và sản phẩm
mong
muốn
có được
trong
quá trình
truyền
tin.
Trong
nhiều
trường hợp
doanh
nghiệp phải
chủ động
tạo ra nhũng
câu
chuyện
hấp
dẫn, những
sự
kiện
khuyếch
trương sau đó cơ
quan
thông
tin
đến phỏng
vấn,
đưa

tin,
doanh
nghiệp
không
phải chi
tiền
cho
việc
đưa
tin
bài
trên các phương
tiện
thông
tin
đại
chúng.
4.2.5.
Tổ
chức thực hiện
kế
hoạch
xúc
tiến thương
mại
Xây
dựng
kế
hoạch
xúc

tiến
thương mại mà không đúng
đối với
việc
tổ
chức
thực hiện giống
như sự mơ
mộng
không
thể biến
mục tiêu thành
thực tế.
Vì vểy
việc thực hiện
kế
hoạch
xúc
tiến
thương mại cần
phải
gắn bó
với việc
xây
dựng
kế
hoạch
xúc
tiến.
Tổ

chức
triển
khai
kế
hoạch
xúc
tiến
gồm một
loạt
các công
việc
kế
tiếp
như
sau:
Xét
duyệt
lại
mục
tiêu,
điều
kiện
môi
trường
và kế
hoạch
xúc
tiến
đã
chọn.

Đánh giá,
điều chỉnh
và đảm bảo các
nguồn
tổ
chức
bộ máy đã
thực hiện;
triển
khai
các kế
hoạch,
nghiệp
vụ xúc
tiến.
Trong
đó
tổ
chức
bộ máy đã
thực hiện

triển
khai
các kế
hoạch
xúc
tiến

quan

trọng.
- Tổ
chức
bộ máy
thực hiện
xúc
tiến
thương
mại.

việc
thiết
kế

hình
tổ chức
bộ máy và quy định mới liên hệ
với
chức
năng,
nhiệm
vụ
giữa
các bộ
phển
trong
tổ
chức

trong nội

bộ các bộ
phển với nhau
nhằm
thực
hiện
mục tiêu đề
ra.
Nội
dung tổ chức
bộ máy
thực hiện
xúc
tiến
thương mại
gồm 5
vấn
đề:
Trần
Thị
Thúy Trung
- AỈ0K39C
18
Phòng thương
mại và
công nghiệp Việt
Mâm
với
hoạt động
xúc
tiến thương

mại cho các
doanh nghiệp
trong
quá
trình
hội
nhập kỉnh tê'quốc
tế
+ Xác
định

hình
tổ
chức

phân
phối
mạng
lưới
xúc
tiến
phù hợp.
+ Quy định
chức
năng,
nhiệm
vụ và mối liên hệ trách
nhiệm
giữa
các bộ

phận,
cá nhân
trong
tổ chức.
+ Xây
dựng
quy trình
thực hiện nghiệp
vụ xúc
tiến
thương mại.
+ Bố
trí lao
động phù họp
với
công
việc
nhằm nâng cao
hiệu
quả xúc
tiến
thương
mại.
+
Xem
xét đánh giá và hoàn
chấnh tổ chức.
-
Triển khai thực hiện
kế

hoạch
xúc
tiến
thương mại: Sau
khi
xác định
mục tiêu
nhiệm
vụ,
nguồn lực
và cơ cấu tổ
chức
cẩn
tập
trung
mở
rộng
triển
khai
thực hiện
kế
hoạch
xúc
tiến
thương mại của
doanh
nghiệp
bao
gồm kế
hoạch quảng

cáo, kế
hoạch tham
gia hội
chợ
triển
lãm, kế
hoạch khuyến
mãi,
kế hoạch quan
hệ công chúng và các
hoạt
động
khuyếch
trương khác.
4.2.6 Tổ
chức
phân tích đánh giá
kết
quả xúc
tiến
thương mại
Đối
tượng
đánh
giá: Phân tích đánh giá
hoạt
động xúc
tiến
thương mại
được

thực
hên

nhiều
mức độ
khác
nhau.
Phân tích đánh giá
hoạt
động xúc
tiến
thương mại
tổng
quát
(cấp doanh
nghiệp);
phân tích đánh giá
hoạt
động
xúc
tiến
thương mại của
từng
cá nhân: phân tích, đánh giá
hoạt
động xúc
tiến
thương mại về
chất
lượng

(hành
vi
cừ
chấ, quan
hệ với khách hàng,
kết
quả
phân tích
với
khách hàng
,
thị trường);
phân tích đánh giá
hoạt
động xúc
tiến
thương mại
theo
sản phẩm khu vực
thị
trường,
khách hàng.
Đánh
giá
quảng
ráơ Việe đánh giá
hiệu
quả
quảng
cáo là

rất
cần
thiết
cũng
như
hết
sức khó khăn. Trước
hết,
người ta
dựa vào
doanh
số để đánh giá
hiệu
quả
quảng
cáo. Quáng cáo làm tăng
mức độ
nhận
biết
và ưa thích hàng
hoa
lên bao nhiêu

cuối
cùng làm tăng
doanh
số lên bao nhiêu. Ngoài ra,
hiệu
quả
quảng

cáo còn
được
đánh giá
bằng
các
hiệu
quả
truyền
thông
bằng
các chấ tiêu như bao nhiêu
người
biết
bao nhiêu
người
ưa
thích thông
điệp
quăng cáo.
Đánh
giá
hiệu
quả
hoạt
động
khuyến
mãi:
Hiệu
quả của chương trình
khuyến

mãi thường
được
dựa trên
kết
quả làm tăng
doanh số.
Các công
ty
sản
Trần
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
19
Phòng
thương
mại

còng
nghiệp Việt
Nám
với
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho
các
doanh
nghiệp

trong
quả
trinh
hội
nhập kình
tế quốc tế
xuất
thường sử
dụng
phương pháp so sánh
chỉ
tiêu
doanh
số tiêu
thụ
trong
thời
gian
trước,
trong
và sau
khi thực
hiện
chương trình.
Đánh giá hiệu quả hoạt động xúc
tiến
thương mại
trong
mối quan hệ với
công chúng và các hoạt đống khuyếch trương

khác.
Cách đơn
giản
và dễ
nhất

nhiều
doanh
nghiệp
cũng
sử
dụng
đó là xem xét số
lần xuất
hiện
thông
tin
về
doanh
nghiệp
cùng sản phẩm trên các phương
tiện
truyền
thông. Tuy nhiên,
cách đo
lường
này không cho
biết
con số
thực

sự về số
người
đọc hay
nghe,
xem xét
những
bẳn
tin
đó, và ảnh
hưổng,
ấn
tượng
của
những
bản
tin
đó và
ảnh
hưổng,
ấn
tượng
của
những
bản
tin
thông qua
việc
đo sự
thay
đổi

trong
hiếu
biết
thái độ của khách hàng
đối
với
sản phẩm do
kết
quả của
hoạt
động
quan
hệ công chúng
hoặc

thể
đo
lường
hiệu
quả qua
việc
đo tác động
đối
với
doanh
số và
lợi
nhuận.
5.
Các

yếu
tố
ảnh
hưổng
đến
hoạt
động xúc
tiên
thương mại
Các
doanh
nghiệp
không
hoạt
động
trong
chân không mà luôn
chịu
sự
tác động của
rất
nhiều
yếu
tố
ảnh
hưổng.
Để
ra quyết
định chiên lược và
quyết

định
đúng đắn
trong
quá trình
lựa
chọn
mục tiêu và
thực
hiện
thành công
hoạt
động
xúc
tiến
thương
mại,
các
doanh
nghiệp phải
nghiên cứu các yếu
tố
ảnh
hưổng
nhằm tìm
kiếm,
phân tích và
lựa
chọn
các thông
tin

phục
vụ quá trình
ra
quyết
định.
Tuy
nhiên,
việc
nghiên cứu
thị
trường và các yếu
tố
ảnh
hưổng
đến
hoạt
động của
doanh
nghiệp
nói
chung

hoạt
động xúc
tiến
nói riêng đòi
hỏi
phải
được
thực

hiện
trên một
khối
lượng
khổng lổ
các thông
tin
mà hầu
như không một
doanh
nghiệp
nào có khả năng bao quát
được.
Để
giúp cho
việc
xem xét các yếu
tố
ảnh
hưổng

hiệu
quả,
người
ta
thường
nhóm các thông
tin

yếu

tố
ảnh
hưổng
vào thành các nhóm
yếu
tố

bản, với
cách
tiếp
cận
khác
nhau.
Tuy
nhiên,
một cách mô
tả
tốt
hon cả

xem xét
cẩn
thận
các yếu
tố
khách
quan

chủ quan.
5.1.

Các yếu
tố
chủ quan.
Chiến
lược/
kế
hoạch
xúc
tiến
thương mại của các
doanh
nghiệp
luôn phụ
thuộc chặt
chẽ vào các yếu
tố
phản
ánh
tiềm
lực
của một
doanh
nghiệp
cụ
thể.
Trần
Thị
Thúy Trang
- A10K39C
20

Phòng
thương
mại vá
còng
nghiệp Việt
Nám
với
hoạt
dộng xúc
tiến thương
mại
cho
các
doanh
nghiệp
trong
quả
trinh
hội
nhập kình
tế quốc tế
Một
chiến
lược/
chương trình xúc
tiến
bình thường
tốt
nếu


phù hợp
với
tiềm
lực
bén
trong
của mỗi
doanh
nghiệp.
Tiềm
lực
của
doanh
nghiệp
phản
ánh các yếu
tố
mang
tính chủ
quan

dường
như có
thể
kiểm
soát được

một mức độ nào đó mà
doanh
nghiệp


thể
sử
dụng
để
thực hiện chiến
lược/
kế
hoạch
xúc
tiến

chinh
phục
khách
hàng.
Tiềm
lực
của
doanh
nghiệp
không
phải

bầt
biến,

thể
phát
triển

theo
hướng
mạnh
lên hay yếu
đi,
nó có
thế
thay
đổi
toàn bộ hay bộ
phận.Trong
thực
tế,
các yếu
tố thuộc
tiềm
lực
doanh
nghiệp thay đổi với
mức độ chậm hơn
so
với
sự
thay
đổi
liên
tục
của môi trường
kinh
doanh

và có
thể
hạn chế khả
năng
phản
ứng
linh
hoạt
của
doanh
nghiệp
trước sự
thay
đổi
của các yêu cầu
xúc
tiến
đặt
ra.
Cần có sự đánh giá đúng
tiềm
lực
của
doanh
nghiệp.
Như
vậy,
nghiên cứu
tiềm
lực

của doanh
nghiệp
cùng một lúc có
hai
nhiệm
vụ:
- Đánh giá
tiềm
lực
hiện
tại
để
lập
chiến
lược,
kế
hoạch
xúc
tiến
và tổ
chức
thực hiện chiến
lược, kế hoạch
xúc
tiến.
-
Xây
dựng
và tổ
chức

thực hiện chiến
lược phát
triển
tiềm
năng của
doanh
nghiệp
để
thực hiện
thành công
chiến
lược xúc
tiến
thương mại.
Đánh
giá,
phân tích
tiềm
lực
của doanh
nghiệp

thể
dựa vào các
yếu
tố
cơ bẳn
sau:
+ Khả năng tài chính của
doanh

nghiệp
dành cho xúc
tiến
thương mại:
Mọi hoạt
động xúc
tiến
được tổ
chức
đều
phải
có một
khoản
tiền
nhầt
định
của
doanh
nghiệp chi
cho nó. Khả năng
lựa
chọn
cóng cụ xúc
tiến,
tần
suầt
truyền
đạt
thông
tin

đều
chịu
ảnh hưởng
trực
tiếp
của ngân quỹ dành cho xúc
tiến
của
doanh
nghiệp.
Một ngân sách xúc
tiến
quá hạn hẹp sẽ làm cho
doanh
nghiệp
khó có
thể
đạt
được mục tiêu của xúc
tiến
thương
mại.
Ngược
lại,
ngân
sách xúc
tiến
quá
lớn
sẽ gây lãng

phí.
Hiện
nay,
một số
doanh
nghiệp chi
phí
cho
xúc
tiến
thương mại được tính
bằng tỷ
lệ
phần
trăm
doanh số.
Ngân sách
xúc
tiến
thương mại
cũng
như quy mô xúc
tiến
thương mại
lại
càng cao.
Nhân tố con người và trình độ tổ chức xúc liến thương mại.
Trần Thị Thúy Trang - A10K39C
21

×